Tên gọi
thông thường
|
DEHS
|
PAOa
|
Dầu
paraffin (độ nhớt thấp)
|
Tên hóa học
|
Este
sebacic acid-bis(2-ethylhexyl) (ví dụ: CAS số. 122-62-3)
|
Poly-alpha-olefin
(ví dụ: CASb
Số.
68649-12-7)
|
Hỗn hợp (ví
dụ: CAS # 64742-46-7)
|
Tên gọi thông thường
|
Diethylhexylsebacate
|
Polyalphaolefin
|
Dầu
paraffin
|
Mật độ, kg/m3
|
912
|
800 đến 820
(820c)
|
843
|
Điểm nóng chảy, K
|
225
|
~280
|
259
|
Điểm sôi, K
|
529
|
650 đến 780
(674c)
|
526
|
Điểm bốc bay, K
|
>473
|
445 đến 500
|
453
|
Áp suất hơi ở 293 K, kPa
|
1,9 <0,1
kPa ở 423 K
|
0,1 đến
0,13
|
<0,1
|
Độ nhớt động lực học, kg/m.s
|
0,022 đến
0,024
|
0,003 1 đến
0,003 4 tại 373 K 0,014 ở 313 Kc
|
0,026 0,002 5 đến
0,003 8 ở 313 K
|
Độ nhớt động học, mm2/s
|
-
|
3,8 đến 4,2
ở 373 K
|
3,0 đến 4,5
ở 313 K
|
Chỉ số khúc xạ/bước
sóng,
nm
|
1,450/650
1,452/600
1,4535/550
1,4545/500
1,4585/450
1,475/400
|
(1,455 6c)
|
(1,466c)
|
a US Patents 5,059,349, 5,059,352, and
5,076,965 mô tả và giới hạn sử dụng PAO để thử nghiệm phin lọc.
Các tính chất vật liệu của PAO đã
nêu trong tiêu chuẩn của Nhật Bản Japan JACA số 37-2001 và ISO
14644-3.
b CAS #, số đăng ký dịch vụ ký hiệu
hóa học, các chất đã có ký hiệu hóa học của Hiệp hội hóa học Mỹ.
c Dữ liệu về “Emery 3004” là một ví
dụ cụ thể của PAO.
Nguồn: Crosby, David W., Nồng được
tạo ra bởi nhà chế tạo vòi phun Laskin, so sánh các vật liệu thay thế và DOP,
Hội nghị làm sạch không khí nguyên tử DOE.NRC lần thứ 21.
|
4.2 Tạo sol khí
đơn phân tán
4.2.1 Phương pháp
ngưng tụ
Các phương pháp ngưng tụ được ưa dùng
hơn cho việc tạo sol khí đơn phân tán, nghĩa là các hạt được tạo ra bằng sự
ngưng tụ từ pha hơi. Cần phân biệt giữa ngưng tụ không đồng nhất và đồng nhất.
4.2.1.1 Ngưng tụ
không đồng nhất
Trong trường hợp ngưng tụ không đồng
nhất, hơi ở mức siêu bão hòa tương đối thấp ngưng tụ thành những hạt rất nhỏ mà
những hạt này đã có sẵn, được gọi là hạt nhân ngưng tụ. Sự phân bố cỡ hạt của
sol khí tạo thành có độ lệch chuẩn hình học từ σg = 1,05 đến σg
= 1,15.
Một kiểu máy tạo sol khí sử
dụng nguyên tắc ngưng tụ không đồng nhất và máy tạo sol khí này thích hợp cho
phin lọc thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là máy Rapaport-Weinstock (xem Hình 1).
4.2.1.1.1 Máy
Rapaport-Weinstock
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
Chất sol khí là chất tinh khiết hoặc
trong dung dịch được phun sương qua vòi phun và sau đó sol khí đa phân tán tạo
thành được làm bay hơi dọc theo phần đã gia nhiệt của ống thủy tinh. Các hạt nhân
còn lại trong các tạp chất của vật liệu được giữ lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
1 Ngăn chứa chất
lỏng
2 Máy tạo sol
khí
3 Phần làm bay
hơi
4 Bộ ổn nhiệt
5 Phần ngưng tụ
a Khí nén
b Sol khí
Hình 1 - Cấu
trúc của máy tạo sol khí Rapaport và Weinstock
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định đường kính hạt của sol khí
này bằng tỷ lệ pha trộn giữa chất sol khí với dung môi. Sử dụng sol khí cuối
cùng chứa dung môi (ví dụ propanol) ở dạng bay hơi.
Các máy kiểu này có tốc độ tạo hạt là
109.s-1, đường kính
hạt có thể được điều chỉnh trong khoảng từ 0,1 μm đến 1,5 μm.
4.2.1.2 Ngưng tụ đồng
nhất
Ở các mức siêu bão hòa cao hơn, các cụm
phân tử thể hơi hình
thành tự nhiên mà không cần sự có mặt của các hạt nhân ngưng tụ và sau đó tạo
thành hạt có đường kính nanomet (ngưng tụ đồng nhất). Sau đó, tạo thành các hạt
lớn hơn do kết quả ngưng kết của các hạt này với hạt khác. Sự phân bố cỡ hạt tạo
ra có độ lệch chuẩn σg ~ 1,5 là không phụ thuộc vào cỡ hạt trung
bình và như vậy chỉ có thể được coi là gần như đơn phân tán. Mặt khác, tốc độ tạo
hạt đạt được có thể nhiều nhất
là gấp hai lần so với khả năng sử dụng sự ngưng tụ không đồng nhất (lớn hơn 1011s-1).
Hình 2 trình bày cấu trúc của máy tạo
sol khí ngưng tụ tia phun tự do sử dụng nguyên tắc này.
CHÚ DẪN:
1 Bình DEHS
2 Bơm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Bộ phun sương
siêu âm
5 Bộ ổn nhiệt
6 Ống hóa hơi có bộ
gia nhiệt và cách nhiệt
7 Không khí bao
ngoài
8 Vòi phun
9 Tấm kim loại
được thêu kết
10 Phần đông tụ
a Nitơ
b Sol khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy bơm cung cấp chất sol khí vào bộ
phun sương siêu âm ở tốc độ đã định. Các giọt tương đối lớn (> 20 μm) được tạo
thành sau đó được làm bay hơi trong ống đã gia nhiệt. Nồng độ của các hạt nhân
còn lại thấp tới mức không ảnh hưởng đến quá trình ngưng tụ đồng nhất tiếp
theo. Dòng nitơ nóng mang theo hơi đi qua vòi phun vào dòng không khí bao quanh
lạnh và chảy tầng. Sự pha trộn mạnh của tia phun tự do với không khí lạnh tạo
ra sự siêu bão hòa cần cho sự ngưng tụ đồng nhất.
Cỡ hạt và nồng độ hạt có thể được điều
chỉnh bằng cách
thay đổi lưu lượng
thể tích của chất sol khí (DEHS), nitơ và không khí ở vỏ bao quanh.
4.2.2 Phân loại cỡ
hạt
Sử dụng máy phân tích linh độ vi sai
như đã mô tả trong 5.3,
có thể tách phần có hầu hết các hạt có cùng linh độ điện ra khỏi sol khí đa
phân tán (xem Tài liệu tham khảo [2]). Miễn là tất cả các hạt này
chỉ mang điện tích đơn, khi đó phần sol khí linh độ điện đơn này cũng là đơn phân tán. Nếu
cần, tách các hạt lớn hơn mang nhiều điện tích, và vì thế những hạt này có cùng
linh độ điện như các hạt mang một điện tích, phải được tách ra khỏi đầu vào của
các sol khí đa phân tán bằng thiết bị thích hợp.
Vì tỷ lệ của các hạt mang điện tích
đơn ở trong khoảng kích thước phù hợp là nhỏ hơn 10 %, trong đó chỉ chọn khoảng kích thước
hẹp, do đó nồng độ số lượng ở đầu ra của sol khí đơn phân tán thấp hơn nồng độ
đầu vào với hệ số ít nhất là 100 lần. Vì vậy, phương pháp tạo ra sol khí đơn phân tán
này chỉ thích hợp cho việc đo hiệu suất cỡ hạt của vật liệu lọc [xem TCVN 11487-3
(ISO 29463-3)].
Mức độ đơn phân tán đạt được bằng
phương pháp này có thể được mô tả bằng độ lệch chuẩn hình học σg
< 1,1. Tuy nhiên trong thực tế, các thông số vận hành thường được sửa đổi để
tăng nồng độ hạt với độ lệch chuẩn lớn hơn.
4.3 Tạo sol khí
đa phân tán
Sol khí thể lỏng đa phân
tán thường được tạo ra bằng cách phun sương chất sol khí qua vòi phun kép sử dụng
không khí nén.
Sau đó, dùng bộ tách quán tính dạng tấm
ngăn hoặc máy tách kiểu xoáy (kiểu xyclon) để lắng đọng các hạt lớn hơn và làm
giảm dài phân bố cỡ
hạt. Độ lệch chuẩn hình học của sự phân bố tạo ra nằm trong khoảng từ 1,6 đến
2,5. Đường kính hạt có thể bị ảnh hưởng ở mức độ thấp do thay đổi áp suất vận hành của
vòi phun. Ảnh hưởng lớn hơn
lên cỡ hạt thường đạt được bằng cách hòa tan sol khí trong dung môi dễ bay hơi
(ví dụ: propanol) trước khi phun sương. Khi dung môi bay hơi, dung môi để lại
những hạt mà kích thước của những hạt này bị chi phối bởi tỷ lệ giữa
chất sol khí so với dung môi đã được sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ tạo hạt tối đa có thể đạt được
bằng cách sử dụng một vòi phun là 5 x 1010s-1.
CHÚ THÍCH: Bộ phun sương dạng tia điển
hình được mô tả trong Tài liệu tham khảo [3].
Nơi nào cần có lượng sol khí cao hơn
TCVN 11487-5 (ISO 29463-5) thì nên dùng máy tạo sol khí vòi phun
Laskin.
4.3.1 Máy tạo sol
khí đa phân tán
vòi phun Laskin
Hệ thống tạo sol khí vòi phun Laskin sử
dụng vòi phun để tạo ra sol khí đa phân tán từ chất lỏng như DOP, DEHS hoặc PAO
và sử dụng nguồn khí nén (xem thêm Tài liệu tham khảo [4]). Máy này tạo ra sol
khí có đường kính khối lượng trung bình khoảng 0,45 μm, có đường
kính hình học ánh sáng tán xạ khoảng 0,72 μm và có phân bố kích thước giọt ánh sáng tán
xạ trung bình như đã nêu trong Hình 3 (xem Tài liệu tham khảo [4]).
CHÚ DẪN:
1 Ống đồng, đường
kính ngoài 9,5 mm (3/8 in) x độ dày thành ống 1,7 mm (0,065 in)
2 Vòng đệm bằng
đồng, đường kính ngoài 15,9 mm (5/8 in), được hàn bằng bạc vào ống 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Nút đồng - có hàn bạc
(thấu qua đầy đủ)
5 Các lỗ dọc
theo ống đường kính 2 mm (0,08 in) gần với với các lỗ hướng tâm (cần 4 lỗ)
a Khoảng 12,7
mm (1/2 in) trên đáy hộp.
b Chiều dài có
thể thay đổi phù hợp khi lắp đặt.
c Dung sai ± 0,05
mm đối với các kích thước trên các lỗ.
d Dung sai ±
0,51 mm đối với tất cả các kích thước khác.
Hình 3 - Chi
tiết của thiết bị vòi phun Laskin[4]
4.3.2 Máy tạo sol
khí Laskin - Kiểm tra xác nhận các đặc điểm áp suất lưu lượng
Các quy trình chi tiết có trong IEST RP
CC013. Đồng thời cũng bao gồm cả phương pháp lấy mẫu trọng lực bổ
sung để xác định kiểm chứng thực tế tính theo microgam trên lít tạo ra từ mỗi
vòi phun Laskin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng cách lọc, các hạt tích điện được
loại ra hiệu quả hơn so với các hạt không tích điện, nên sử dụng các hạt trung
hòa về điện cho phin lọc thử nghiệm. Trạng thái trung hòa điện tích nhìn chung
được hiểu là trạng thái cân bằng tĩnh đạt được khi các hạt sol khí tích điện tụ
lại với nhau với một lượng vừa đủ các ion khí dương và âm. Điều này thường được
tiến hành bằng cách ion hóa khí mang của sol khí sử dụng nguồn phóng xạ hoặc bằng
phóng điện vầng quang. Điện tích dư ở mức độ thấp trong sol khí sau khi trung
hòa điện tích này có thể được bỏ qua đối với quá trình lọc.
Các hạt sol khí trở nên tích điện
khi có bộ tách điện trong quá trình sản xuất (ví dụ phun sương). Điều này xảy
ra trong trường hợp khi phun sương các chất lỏng phân cực như nước (hoặc đến một
mức độ thấp hơn như propanol). Trong trường hợp phun sương bằng DEHS hoặc DOP
tinh khiết, tương đối ít điện tích xảy ra. Các quá trình ngưng tụ mà không có
phun sương trước khi tạo ra các sol khí hầu như không tích điện, thì không cần
phải trung hòa điện tích.
Đối với phin lọc thử nghiệm cần đảm bảo
trung hòa điện tích của các sol khí có nồng độ cao, các bộ trung hòa điện tích cần
có nồng độ ion đủ cao. Các sol khí cũng phải được giữ trong khí quyển ion hóa một
khoảng thời gian đủ dài (xem Tài liệu tham khảo [5]).
4.5 Thông số tính
năng tối thiểu với máy tạo sol khí
Áp dụng các thông số sau đây:
a) Máy tạo sol khí cho vật liệu thử
nghiệm:
1) Tốc độ tạo hạt từ 106s-1
đến 108 s-1,
2) Đường kính hạt có thể điều chỉnh
trong khoảng từ 0,04 μm đến 1,0 μm;
b) Máy tạo sol khí cho thử nghiệm các
phần tử lọc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Đường kính hạt có thể điều chỉnh
trong khoảng từ 0,08 μm đến 1,0 μm;
4.6 Các nguồn
sai số
Cần phải chú ý để áp suất của nguồn cấp
khí cho các máy tạo sol khí (không khí nén, nitơ) giữ không đổi. Khí cấp phải
không có các hạt và có độ ẩm đủ thấp.
Vòi phun của các bộ phun sương có thể
dần dần trở nên bị tắc
nghẽn, dẫn đến những thay đổi không lường trước được về trong đặc tính của máy
phun sương.
Các thiết bị ngưng tụ nhạy với sự thay
đổi nhiệt độ dọc theo ống ngưng đi lên, ví dụ, do thông gió. Các chất sol khí
sau đó chịu nhiệt độ cao hơn trong thời gian dài có thể bị thay đổi
tính chất vật lý và hóa học, do đó chúng cần được thay đổi theo những
khoảng thời gian đều đặn.
4.7 Bảo dưỡng và
kiểm tra
Máy tạo sol khí phải được bảo dưỡng
thường xuyên theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phải sử dụng các hệ thống đo thích hợp
theo Điều 5 để kiểm tra sự phân bố cỡ hạt và sự ổn định của tốc độ tạo
hạt theo các khoảng thời gian đã quy định trong Điều 6.
5 Thiết bị đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.1 Vận hành
Trong máy đếm hạt quang học, các hạt
được dẫn riêng qua thể tích đo được rọi sáng mạnh. Khi đi qua thể tích đo, các
hạt tán xạ ánh sáng, được phát hiện ở một góc không gian đã định bằng detector ảnh
và được chuyển thành xung
điện. Mức độ xung này tương ứng với cỡ hạt và số lượng xung trên đơn vị thời
gian với nồng độ hạt trong một thể tích không khí được phân tích.
Hình 4 đưa ra một ví dụ về cấu trúc
chung của máy đếm hạt quang học với một nguồn ánh sáng laser
CHÚ DẪN:
1 Detector tham
chiếu
2 Gương laser
3 Laser He-Ne
4 Cửa sổ
Brewster
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Thấu kính bán
cầu
7 Detector ảnh
8 Đầu ra của
sol khí
9 Gương parabol
10 Đầu vào của
sol khí
11 Vòi phun sol
khí
a Không khí bao
quanh
Hình 4 - Cấu
trúc của một máy đếm hạt quang học - Ví dụ
5.1.2 Các thông số
tính năng tối thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các máy đếm hạt quang học phải tuân
thủ các yêu cầu
trong ISO 21501-1 và/hoặc ISO 21501-4.
b) Dải đo cỡ hạt từ 0,1 μm đến 2,0 μm (đối với hiệu
suất đếm 50 %) với ít nhất một kênh có cỡ hạt trung bình nhỏ hơn cỡ hạt MPPS của
phin lọc thử nghiệm; tốt nhất là bằng một nửa của cỡ hạt của MPPS.
c) Số lượng tối thiểu của các loại cỡ
hạt từ 0,1 μm đến 0,3 μm:
1) Để thử nghiệm các vật liệu lọc, sử
dụng năm loại cỡ hạt;
2) Để thử nghiệm các phần tử lọc, sử dụng
hai loại cỡ hạt. Theo quan điểm thực tế, các máy đếm có sẵn trên thị trường với
các dải cỡ hạt từ 0,1 đến 0,2 và từ 0,2 đến 0,3 có thể đáp ứng yêu cầu này.
d) Tốc độ đếm “zero” < 1 min-1.
5.1.3 Nguồn sai số
và sai số giới hạn
Xác định cỡ hạt bằng máy đếm hạt quang
học có đường kính không khí tương đương được xác định bằng tán xạ ánh sáng (xem Tài liệu
tham khảo [7]), sự tán xạ ánh sáng không chỉ phụ thuộc vào cỡ hạt hình học mà
còn phụ thuộc cả vào hình dạng của hạt và tính chất quang học của hạt. Bản chất
của sự phụ thuộc này thay đổi tùy theo kiểu cấu hình của máy đếm hạt. Có thể so
sánh kết quả đo giữa hai máy đếm hạt khác nhau chỉ khi các máy này được
hiệu chuẩn về vật liệu hạt còn nghi ngờ.
Nếu nồng độ hạt quá cao, thì sai số xảy
ra gọi là trùng hợp ngẫu nhiên. Điều này có nghĩa là có một số hạt đi vào thể
tích đo tại cùng một thời điểm và được hiểu là một hạt lớn hơn. Phải có biện pháp pha
loãng thích hợp (xem 5.5) để đảm bảo rằng không vượt quá nồng độ tối đa. Nồng độ tối
đa đối với một máy đếm hạt cụ thể có thể được xác định bằng cách tạo ra sol
khí với tốc độ không đổi vào một thể
tích không khí đã biết. Nồng độ cần cung cấp khoảng 20 000 số đếm trên phút đến
30 000 số đếm trên phút trong một thể tích đo chính xác của không khí. Khi nồng
độ đã được xác định, thì tiếp tục tạo ra các hạt tương tự nhưng giảm thể tích
dòng khí. Sử dụng Công thức (1), so sánh nồng độ mới đo được cao hơn so với nồng
độ đã tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Cc
là nồng độ tính được;
Vc
là thể tích tính được;
Cm
là nồng độ đo được;
Vm
là thể tích đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng kế trên máy đếm hạt
phải được hiệu chuẩn theo tiêu chuẩn đã có.
5.1.4 Bảo dưỡng và
kiểm tra
Các máy đếm hạt quang học phải được bảo
dưỡng định kỳ và phải được kiểm tra bởi người có chuyên môn. Việc này cũng bao
gồm cả việc hiệu chuẩn sử dụng sol khí PSL (polystyrene latex).
Việc kiểm tra sự vận hành đúng đắn của
người sử dụng phải bao gồm cả kiểm tra lưu lượng, cũng như kiểm tra thường
xuyên tốc độ đếm “zero” bằng cách gắn một phin lọc thích hợp phía sau phin lọc
loại ISO 35 H hoặc cao hơn.
Nếu có sẵn một số máy đếm, thì có thể
thực hiện việc kiểm tra vận hành thêm nữa bằng các phép đo so sánh sol khí thử
nghiệm.
5.1.5 Hiệu chuẩn
Thường sử dụng hạt PSL để hiệu chuẩn
máy đếm hạt quang học (xem thêm tài liệu tham khảo [8] và Tài liệu tham khảo
[9]). Cách khác, có thể sử dụng vật liệu sol khí thể lỏng (ví dụ:
DEHS) để hiệu chuẩn, dùng máy tạo sol khí có lỗ tiết lưu rung (xem thêm Tài liệu
tham khảo [10]) hoặc thiết bị tạo cỡ hạt sol khí độc lập.
Việc xác định hiệu suất đếm yêu cầu sự
tạo ra các sol khí đơn phân tán có nồng độ đã biết (ví dụ: với sự hỗ trợ của
máy phân tích linh độ điện vi sai và điện kế sol khí hoặc máy đếm hạt ngưng tụ
(xem Tài liệu tham khảo [2]), do đó, thường chỉ thực hiện điều này trong phòng
thử nghiệm sol khí được trang bị đầy đủ. Cách khác, cũng có thể sử dụng sol khí PSL để thử
nghiệm hiệu suất đếm bằng các phép đo so sánh với một máy đếm hạt quang học
khác. Trong trường hợp này, giới hạn
dưới của máy đếm hạt so sánh phải thấp hơn so với giới hạn dưới của máy đếm được
hiệu chuẩn.
5.2 Máy đếm hạt
ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong máy đếm hạt ngưng tụ (CPC), các
hạt quá nhỏ để đo quang học trực tiếp được tăng kích thước lớn hơn bằng cách
ngưng tụ bằng hơi nước trước khi được đo tán xạ ánh sáng hoặc dập tắt ánh sáng.
Nồng độ của các giọt tạo thành được xác định bằng cách đếm hoặc bằng đo trắc
quang. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này sẽ không có thông tin về cỡ hạt ban đầu
bị hao hụt.
Cần có sự siêu bão hòa để ngưng tụ hơi
nước có thể được tạo ra cho các CPC với dòng khí liên tục bằng hai cách.
Thứ nhất, trước hết sol khí được bão
hòa bằng hơi nước ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ xung quanh và sau đó được làm mát
bằng cách tiếp xúc với thành ống lạnh (làm mát bên ngoài) (xem thêm Tài liệu
tham khảo [11]). Hình 5 đưa ra cấu trúc của thiết bị này. Dòng sol khí đi qua ống
mà trong ống đó sol khí được bão hòa bằng hơi butanol và sau đó đi qua ống ngưng
tụ mà trong ống đó sol khí được làm mát từ bên ngoài. Các giọt tạo thành sau đó
được ghi lại bằng bộ cảm biến ánh sáng tán xạ.
Thứ hai, sol khí ở nhiệt độ xung quanh
được trộn với dòng không khí bão hòa hơi không chứa hạt và ấm hơn. Sự pha trộn
này dẫn đến siêu bão hòa và ngưng tụ (xem thêm Tài liệu tham khảo [12]). Nguyên
tắc này được thể hiện trong Hình 6.
Ở đây sol khí được dẫn trực tiếp đến
vòi trộn bằng con đường ngắn nhất. Các giọt propylen glycol được tạo thành dọc
theo phần ngưng tụ, được ghi lại lần nữa bằng bộ cảm biến ánh sáng tán xạ.
CHÚ DẪN:
1 Lối vào sol
khí
2 Ống ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Đi ốt laser
5 Hệ thấu kính
6 Lối ra sol
khí
7 Vòi phun
8 Detector
quang
9 Tín hiệu tương
tự
10 Tín hiệu số
11 Phần tử của
pin nhiệt điện
12 Bình tản nhiệt
(đối lưu tự nhiên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Cấu trúc của
máy đếm hạt ngưng tụ sử dụng nguyên tắc làm mát bên ngoài
CHÚ DẪN:
1 Lối vào sol
khí
2 Đi ốt laser
3 Lỗ
4 Detector
quang
5 Bẫy ánh sáng
6 Phần ngưng tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Lối vào của
hơi
Hình 6 - Cấu
trúc của bộ đếm hạt ngưng tụ sử dụng nguyên tắc trộn
5.2.2 Các thông số
tính năng tối thiểu
Áp dụng các thông số sau đây:
- Dải đo cỡ hạt từ 50 nm đến 0,8 μm (đối với hiệu
suất đếm 100 %);
- Tốc độ đếm “zero”: < 1 min-1.
5.2.3 Các nguồn
sai số và sai số giới hạn
Nếu một CPC được sử dụng trong phương
thức đếm, thì việc xác định
nồng độ hạt phụ thuộc chủ yếu vào độ chính xác của lưu lượng thể tích lấy mẫu.
Tùy thuộc vào phương pháp đo hoặc phương pháp kiểm soát được sử dụng, sai số nằm
trong khoảng từ 2 % đến
5 %.
Khi vận hành theo cách đo trắc quang,
mối tương quan giữa nồng độ số lượng và tín hiệu đầu ra cũng phụ thuộc vào kích
thước của giọt được tạo thành. Nên tránh vận hành theo phương thức đo trắc quang vì
trong trường hợp cực đoan, sự
không chính xác của phép đo có thể lớn đến 100 % (xem thêm Tài liệu tham khảo
[13] và Tài liệu tham khảo [14]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức của chất dạng hơi trong bình chứa
phải được kiểm tra thường xuyên. Chất bay hơi phải được thay đổi định kỳ, vì nước
tích tụ trong đó và làm thay đổi tính chất nhiệt động của chúng.
Việc kiểm tra sự vận hành đúng đắn phải
bao gồm cả kiểm tra lưu lượng, cũng như kiểm tra định kỳ tốc độ đếm “zero” bằng
cách gắn phin lọc thích hợp phía trước loại ISO 35 H hoặc cao hơn.
Nếu có sẵn một số loại máy đếm, có thể
tiếp tục kiểm tra vận hành bằng các phép đo so sánh của sol khí thử nghiệm.
5.2.5 Hiệu chuẩn
Máy đếm hạt ngưng tụ vận hành theo
phương thức đếm có thể được coi là phương pháp đo độc lập mà gần như không cần
phải hiệu chuẩn. Chỉ cần kiểm tra lưu lượng thể tích lấy mẫu theo thời gian bằng
cách so sánh, ví dụ, với lưu lượng kế phao.
Việc hiệu chuẩn CPC theo phương thức
đo trắc quang và việc xác định hiệu suất đếm của máy yêu cầu sự tạo ra sol khí
đơn phân tán có nồng độ đã biết (sử dụng máy phân tích linh độ vi sai và điện kế
sol khí; xem Tài liệu tham khảo [2]) và thường chỉ có thể thực hiện khả thi
trong phòng thí nghiệm sol khí được trang bị đầy đủ.
5.3 Máy phân
tích linh độ vi sai
5.3.1 Vận hành
Trong máy phân tích linh độ vi sai
(DMA), các hạt có thể được phân loại theo linh độ điện của chúng. Linh độ điện của
hạt là một hàm phụ thuộc vào cỡ hạt và số điện tích trên hạt. Hình 7 đưa ra cấu
trúc của DMA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chọn phân bố cỡ hạt thích hợp của
sol khí sơ cấp đa phân tán phải đảm bảo tất cả các hạt này chỉ có cùng điện
tích cùng dấu và do đó có cùng kích thước.
5.3.2 Thông số
tính năng tối thiểu
Áp dụng các thông số sau:
- Dải cỡ hạt từ 10 nm đến 0,8 μm;
- Độ lệch chuẩn hình học của sol khí gần
như đơn phân tán < 1,3.
5.3.3 Nguồn sai số
và sai số giới hạn
Nếu sự phân bố cỡ hạt sol khí sơ cấp
là không đáp ứng chính xác với cỡ hạt sol khí đơn phân tán đầu ra, thì trong dải
cỡ hạt lớn hơn 0,1 μm có thể có một
tỷ lệ đáng kể các hạt lớn hơn với nhiều loại điện tích trong sol khí đầu ra.
Sự rò rỉ và lưu lượng thể tích được điều
chỉnh không đúng
có thể dẫn đến độ trôi khỏi cỡ hạt đã chọn và không đủ độ đơn phân
tán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Điện cực bên
ngoài
2 Điện cực
trung tâm
3 Máy tạo dòng
chảy tầng
a Không khí dư
b Không khí bao
quanh
c Điện áp cao
d Sol khí đa
phân tán
e Sol khí đơn
phân tán
Hình 7 - Cấu
trúc của máy phân tích linh độ vi sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các hạt lắng đọng trên các điện cực
trong quá trình vận hành, nên các điện cực phải được làm sạch định kỳ.
Sau mỗi lần làm sạch, thiết bị phải được
thử nghiệm về rò rỉ theo hướng dẫn
của nhà sản xuất, phải kiểm tra định kỳ việc hiệu chuẩn các lưu lượng kế không
khí bên trong. Việc
điều chỉnh chính xác lưu lượng thể tích trong thiết bị là quan trọng nhất cho sự
vận hành chính thức. Nếu quan sát thấy các hạt tại các lối ra của thiết bị khi
không có chênh lệch tiềm ẩn giữa các điện cực, thì phải kiểm tra lưu lượng thể
tích.
5.3.5 Hiệu chuẩn
Có thể tính đường kính đầu ra của sol
khí đơn phân tán từ hình dạng đã biết của thiết bị, lưu lượng thể tích và chênh
lệch điện thế được áp dụng. Vì lý do này, thiết bị thường được sử dụng làm chuẩn
hiệu chuẩn. Cần kiểm tra định kỳ chức năng chính thức của thiết bị bằng cách sử
dụng phin lọc tham chiếu có hiệu suất đã biết với cỡ hạt cụ thể. Nếu cho rằng
thiết bị không hoạt động đúng cách, thì phải so sánh với các thiết bị khác cùng loại,
hoặc sử dụng các sol khí PSL (xem Tài liệu tham khảo [8] và Tài liệu tham khảo
[15]) để hiệu chuẩn thiết bị.
5.4 Hệ thống
phân tích cỡ hạt trên cơ sở phân tích linh độ vi sai
5.4.1 Vận hành
Các máy phân tích cỡ hạt linh độ vi
sai (DMPS) được mô tả trong điều này liên quan đến tổ hợp của DMA
và CPC. Nếu nồng độ số lượng của sol khí đơn phân tán được đo tại đầu ra của
DMA với một số điện áp của điện cực trung tâm phù hợp, thì sự phân bố cỡ hạt
sol khí đa phân tán ban đầu có thể tính được nếu biết sự phân bố điện tích trên
hạt sol khí. Quá trình đo của DMPS được kiểm soát bằng cùng một máy tính mà máy
này có thể đánh giá được
các dữ liệu đo.
5.4.2 Thông số
tính năng tối thiểu
Áp dụng các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Dải đo:
1) Đối với cỡ hạt từ 10 nm đến 0,8 μm,
2) Đối với nồng độ hạt từ 103 cm-3 đến 106 cm-3.
5.4.3 Các nguồn
sai số và sai số giới hạn
Để sử dụng phương pháp đo này, cần biết
được phân bố điện tích của sol khí. Cơ chế tích điện của các hạt có thể bị ảnh hưởng
bởi thành phần của khí mang (ví dụ: các phân tử cồn) nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi
nồng độ của các hạt khi nồng độ này quá cao.
5.4.4 Bảo dưỡng và
kiểm tra
Xem 5.2.4 (CPC) và 5.3.4 (DMA).
5.4.5 Hiệu chuẩn
Xem 5.2.5 (CPC) và 5.3.5 (DMA).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Vận hành
Các hệ thống pha loãng làm giảm nồng độ
của sol khí đến mức đã định bằng cách bổ sung khí không chứa hạt (thường là
không khí). Thông thường, các hệ thống pha loãng lấy mẫu một thể tích nhỏ chính
xác của sol khí thô. Thể tích mẫu còn lại của máy đếm đang được sử dụng lấy từ
không khí được lọc bằng HEPA. Cơ chế pha loãng đối với dải cỡ hạt liên quan phải
không phụ thuộc vào cỡ hạt và phải không đổi theo thời gian.
Không khí sạch có thể thu được bằng cách lọc
một phần dòng sol khí. Phần không được lọc thường được đưa vào dọc theo ống mao
quản và độ giảm áp trong ống mao quản này được sử dụng để kiểm tra lưu lượng thể
tích (xem Tài liệu tham khảo [15]).
Một khả năng khác là đưa không khí
không chứa hạt bên ngoài vào, ví dụ, từ đường ống không khí nén.
Một số hệ thống vận hành theo nguyên tắc
phun. Dòng không khí sạch tạo ra sự giảm áp tại nút thắt mà nút này kéo sol khí
đã pha loãng vào (xem thêm Tài liệu tham khảo [17]). Tỷ lệ pha loãng của các hệ
thống này chỉ được xác định bằng hình dạng của kết cấu, với nguyên tắc và không
thể bị thay đổi bởi người vận hành.
Một lựa chọn tiếp theo là sự pha trộn
có kiểm soát của dòng sol khí với dòng không khí sạch mà không sử dụng hiệu ứng
phun. Lưu lượng thể tích sol khí trong trường hợp này phải được xác định bằng
cách lấy cân bằng với các lưu lượng thể tích khác. Tỷ lệ pha loãng có thể được
điều chỉnh tự do trong các giới hạn nhất định.
Bằng cách sử dụng nhiều hệ thống pha
loãng thành một hệ thống kiểu ghép tầng, có thể đạt được hệ số pha loãng cao (đến
10 000) với mức chính xác cao (xem thêm Tài liệu tham khảo [16] và Tài liệu
tham khảo [18]).
5.5.2 Thông số
tính năng tối thiểu
Áp dụng các thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tỷ lệ pha loãng từ 10 đến 10 000
tùy thuộc vào nồng độ khí ban đầu và thiết
bị đo được sử dụng;
c) Độ chính xác: tỷ lệ pha loãng 10 %;
d) Tốc độ đếm “zero”: <10
min-1 (được đo bằng
phin lọc tuyệt đối ở cửa nạp của hệ thống pha loãng).
5.5.3 Các nguồn
sai số và sai số giới hạn
Sự tắc nghẽn các ống mao quản và các
vòi phun có thể làm thay đổi tỷ lệ pha loãng.
5.5.4 Bảo dưỡng và
kiểm tra
Phin lọc đã lắp đặt phải được thay thế
sau một khoảng thời gian đã quy định bởi nhà sản xuất. Nếu khi thử nghiệm hệ thống
với không khí không chứa hạt, mà tìm thấy các hạt “tạo ra”, thì phải làm sạch hệ
thống pha loãng. Tỷ lệ pha loãng phải được kiểm tra định kỳ, ví dụ bằng cách đo
nồng độ hạt tại cửa vào và lối ra của giai đoạn pha loãng.
5.6 Quang kế sol
khí
Quang kế sol khí là thiết bị đo sol
khí dựa trên sự tán xạ ánh sáng. Quang kế là thiết bị được chấp nhận cho phương
pháp thay thế để thử sự rò rỉ của các phin lọc nhóm H như đã quy định trong TCVN
11487-4:2016 (ISO 29463-4:2011), Phụ lục B. Không giống như máy đếm hạt đơn lẻ,
quang kế đo nồng độ sol khí tổng từ cường độ tán xạ ánh sáng của toàn bộ sol
khí thay vì các hạt riêng lẻ. Vì cường độ ánh sáng tán xạ do sol khí thay đổi xấp
xỉ với đường kính hạt lập phương (trong dải cỡ hạt có thể xác định), thiết bị
này thường bị nhầm lẫn giả định tới phép đo khối lượng hoặc thể tích sol khí.
Tuy nhiên, do mối quan hệ này với thể tích hạt, các thiết bị này thường được hiệu
chuẩn so với phép đo trọng lực của sol khí có cỡ hạt đã biết. Vì vậy, thiết bị
này thường sử dụng khối lượng sol khí thay cho sử dụng cỡ hạt để thử nghiệm
tính năng phin lọc. Như được chú thích trong Phụ lục A, việc sử dụng sự phân bố
cỡ hạt theo khối lượng và theo đếm trọng lượng thay thế cho nhau dẫn đến kết quả
sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quang kế sol khí lấy mẫu các nồng độ
khối phía trước và sau phin lọc của phép thử phin lọc và chuyển đổi số đọc vào
thành phần trăm thấu qua trực tiếp. Không khí không chứa hạt được đi qua buồng
ánh sáng tán xạ thuận hướng khi thiết bị được cân bằng điện với sự chú ý tới
các tia sáng phân tán ngẫu nhiên. Đường nền đáp ứng được đặt làm cơ sở để so
sánh, hoặc từ nồng độ trước phin lọc được lấy mẫu hoặc sử dụng sơ đồ tham chiếu
nội bộ. Nồng độ trước phin lọc được đặt cho dải mong đợi từ 10 μl/L đến 100 μl/L của kiểu của
các hạt sol khí đa phân tán trong dầu đã biết. Khi đã đặt đường nền, mọi số đọc
thấu qua phía sau phin lọc được biểu thị bằng phần trăm liên quan đến đường nền
này. Dải nồng độ đo từ 100 % đến 0,000 1 %. Quang kế sol khí có thể sử dụng một
số sol khí trong dầu, miễn là quang kế sol khí đã được hiệu chuẩn so với hoặc
sol khí đó hoặc theo nhà sản xuất đã ban hành các hệ số hiệu chính đã biết đối
với các sol khí thay thế. Vì thiết bị đo nồng độ khối lượng của các hạt, cỡ hạt,
hình dạng hoặc màu sắc của sol khí là không quan trọng, miễn là có đủ số lượng
cần phát hiện. Hình 8 đưa ra cấu trúc của quang kế sol khí.
CHÚ DẪN:
1 Nguồn sáng
2 Thấu kính mục
tiêu
3 Cữ chắn ánh
sáng
4 Buồng quang học
5 Thấu kính hội tụ
6 Detector của
bộ nhân quang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Phễu tối
9 Bơm chân
không
10 Mạch đo và bộ xử lý điện tử
11 Van chọn
dòng khí, trước và sau phin lọc, toàn bộ
12 Phin lọc
HEPA bên trong
Hình 8 - Cấu
trúc của quang kế sol khí
5.6.2 Thông số
tính năng tối thiểu
Áp dụng các thông số sau:
a) Lưu lượng thể tích lấy mẫu: 28,3 L/min ± 10 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ chính xác: 1 % của toàn
thang đo thập tiến hoặc thang đo được sử dụng;
d) Độ nhạy/độ phân giải: 0,001 μg/L;
e) Cỡ hạt có thể phát hiện được khoảng
0,1 μm và lớn hơn.
5.6.3 Các nguồn
sai số và giới hạn sai số
Vì các quang kế sol khí là các thiết bị
đo khối lượng, nên chúng bị phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhận nồng độ sol khí
trước phin lọc. Nồng độ sol khí dưới 10 μg/L có thể tạo ra vấn đề về tín hiệu ồn ngoại
lai về phía đầu thấp hơn của dải vận hành 0,0001 %. Buồng quang học chủ yếu dùng để
thu gom các vật chất hạt có cỡ hạt lớn rơi ra khỏi dòng không khí. Vật liệu hạt
được bẫy lại trong buồng có thể phản chiếu ánh sáng đến mạch phát hiện, dẫn đến
số đọc thấu qua bị lỗi gián đoạn. Sự rò rỉ của hệ thống lấy mẫu có thể dẫn đến
số đọc thấu qua sai.
5.6.4 Bảo dưỡng và
kiểm tra
Đầu đo và lấy mẫu thủ công phải được
kiểm tra hàng ngày về rò rỉ. Màn hình bẫy của hệ thống lấy mẫu phải được kiểm
tra và được làm sạch hàng ngày hoặc khi cần. Quang kế sol khí cần duy trì số đọc
ổn định 0,000 % tại độ nhạy cao nhất đặt ở 10 μg/L lắp đặt tham chiếu
nội bộ khi giám sát đến ba chữ số sau dấu phẩy (0,000) hoặc trên thang đo đặt ở
0,1 % . Độ tuyến tính của mạch phát hiện và độ ổn định có thể được thử bằng
cách lấy mẫu không khí phòng chưa được xử lý sau khi đặt chuẩn nội bộ 10 μg/L và 100 μg/L tương ứng.
Số đọc của hai mẫu không khí trong phòng cần phải là logarit bậc một hoặc
logarit bậc mười ± 10 %.
5.6.5 Hiệu chuẩn
Các quang kế sol khí thường được hiệu
chuẩn bằng cách sử dụng nguồn sol khí 100 μg/L, với các phép thử tỷ lệ lấy mẫu thử nghiệm,
độ tuyến tính khuếch đại, độ chính xác và độ tuyến tính mạch phát hiện và độ ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7 Thiết bị đo
áp suất vi sai
Để xác định độ giảm áp qua phin lọc,
có thể sử dụng thiết bị đo áp suất để đo hoặc trực tiếp (như áp kế chất lỏng hoặc áp kế
màng) hoặc đo gián tiếp (như bộ chuyển đổi đo điện hoặc khí nén). Các bộ chuyển
đổi điện yêu cầu
hiệu chuẩn thường xuyên.
Các thông số tính năng tối thiểu:
- Độ chính xác < 3 % giá trị đo được;
- Độ phân giải tối thiểu 2,5 Pa.
5.8 Thiết bị đo
áp suất tuyệt đối
Áp suất tuyệt đối tại cửa nạp của bộ hạn
chế có thể được đo bằng cách sử dụng khí áp kế thủy ngân, khí áp kế hộp hoặc
khí áp kế với cảm biến/bộ chuyển đổi điện.
Các thông số tính năng tối thiểu:
- Dải đo từ 90 kPa đến 120 kPa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ phân giải tối thiểu 5 Pa.
5.9 Nhiệt kế
Nhiệt độ có thể được xác định bằng
cách sử dụng một nhiệt kế lỏng hoặc nhiệt kế có cảm biến/bộ chuyển đổi điện
(xem Tài liệu viện dẫn [19]).
Các thông số tính năng tối thiểu:
- Dải đo từ 273 K đến 313 K;
- Độ chính xác 2 K.
5.10 Ẩm kế
Trong trường hợp đơn giản, độ ẩm tương đối
có thể được xác định bằng sử dụng một ẩm kế tóc. Cũng có thể sử dụng các thiết
bị phức tạp hơn (điện phân, ẩm kế điểm sương LiCI, ẩm kế điểm sương tương ứng,
cái đo ẩm, v.v... ; xem thêm Tài liệu viện dẫn [19].
Các thông số tính năng tối thiểu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Độ chính xác 5 % độ ẩm tương đối.
6 Khoảng thời gian bảo
dưỡng và kiểm tra
Đối với các thiết bị riêng lẻ, phải tiến
hành các quy trình bảo dưỡng và kiểm tra như đã quy định tại Bảng 2, ít nhất
một lần trong khoảng thời gian đã cho. Sự thành công của việc thực hiện hiệu
chuẩn thiết bị hàng năm phải được ghi lại theo các biên bản hiệu chuẩn riêng lẻ.
Bảng 2 - Tóm
tắt các khoảng thời gian bảo dưỡng và kiểm tra
Thông số
Tại phin lọc
Hàng ngày
Hàng tuần
Hàng tháng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi
thay đổia
Chênh lệch áp suất
-
-
-
-
-
Điều chỉnh điểm “zero”
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
X
Áp suất tuyệt đối
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
X
Nhiệt độ
-
-
-
-
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
X
X
Máy đếm hạt laser
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Tốc độ đếm “zero”
X
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định cỡ hạt
-
-
-
-
X
X
Hiệu suất đếm
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
X
X
Sai số trùng hợp
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Lưu lượng thể tích
-
-
-
-
X
X
DMA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
Kiểm tra điện áp “zero”
-
X
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
X
Lưu lượng thể tích
-
-
-
-
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
X
X
CPC
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Tốc độ đếm “zero”
X
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu suất đếm
-
-
-
-
X
X
Sai số trùng hợp ngẫu nhiên
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
X
X
Lưu lượng thể tích
-
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X
Mức độ làm đầy
-
X
-
-
X
Máy tạo sol khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
-
Phân bố cỡ hạt
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
X
Độ ổn định
-
-
-
-
X
X
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
-
X
X
Hệ thống pha loãng
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
-
-
Tốc độ đếm “zero”
-
X
-
-
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số pha loãng
-
-
-
-
X
X
a Thay đổi
cách thiết lập thử nghiệm hoặc thiết bị liên quan.
7 Thống kê đếm hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng dưới đây nêu ra các giới hạn cho
khoảng tin cậy hai phía 95 % đối với số lượng các hạt đã nêu bằng cách sử dụng phân bố
Poisson.
Bảng 3 - Giới
hạn trên và giới hạn dưới của khoảng tin cậy 95 % của số hạt bằng phân bố
Poisson
Số lượng hạt
Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
Số lượng hạt
Giới hạn dưới
Giới hạn
trên
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,7
35
24,4
48,7
1
0,1
5,6
40
28,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
0,2
7,2
45
32,8
60,2
3
0,6
8,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
37,1
65,9
4
1,0
10,2
55
41,4
71,6
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11,7
60
45,8
77,2
6
2,2
13,1
65
50,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
3,4
15,8
70
54,6
88,4
10
4,7
18,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
59,0
94,0
12
6,2
21,0
80
63,4
99,6
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23,5
85
67,9
105,1
16
9,4
26,0
90
72,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
10,7
28,4
95
76,9
116,1
20
12,2
30,8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81,4
121,6
25
16,2
36,8
-
-
-
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42,8
-
-
-
Ví dụ, nếu đếm được năm hạt, thì theo
Bảng 3 cho thấy 95 % của các phép đo lặp lại của cùng một đối tượng có thể sẽ
cho tốc độ đo trong khoảng từ 1,6 đến 11,7.
Với các số đếm nhỏ, các giá trị
giới hạn của khoảng tin cậy được
phân bố rất không đối xứng về mặt số đếm. Đối với số đếm lớn hơn, phân bố
Poisson chuyển thành phân bố chuẩn đối xứng. Trong những trường hợp này khoảng
tin cậy 95 % có thể được tính từ Công thức (2):
N95% = ±1,96x N1/2
(2)
Khi tính hiệu suất lọc và sự thấu qua
trên cơ sở số lượng hạt đếm được, giá trị giới hạn ít thích hợp nhất của khoảng
tin cậy phải được xác định và được sử dụng làm cơ sở cho việc tính toán. Điều
này thường có nghĩa là thay vì giá trị đo được, phải sử dụng giá trị giới hạn dưới để
đo trước phin lọc và giá trị giới hạn trên sử dụng để đo sau phin lọc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số liệu thống kê Poisson có thể chỉ được
sử dụng để tính các lỗi phát sinh từ số lượng nhỏ các hạt đếm được. Khi chúng
có thể được xác định, các lỗi hệ thống và các lỗi ngẫu nhiên khác phải được giảm
đi bằng các hiệu chỉnh bổ sung.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Cỡ hạt trung bình của sự phân bố cỡ hạt
Cỡ hạt được sử dụng cho hầu hết các ứng
dụng kiểm soát nhiễm bẩn và các phép đo thường được mặc định là cỡ hạt trung
bình của một phân bố cỡ hạt đã biết hoặc giả định. Khi phân bố gần như đơn phân
tán, với độ lệch chuẩn hình học của nó, σg thấp hơn 1,25, có thể giả
định rằng các sol khí là đơn phân tán. Sol khí hoàn toàn đơn phân tán (σg
= 1) là không thực tế. Thậm chí các sol khí polystyren PSL có phân bố cỡ hạt hẹp
nhưng được xác định với
σg xấp xỉ 1,1.
A.1 Trọng số sự
phân bố cỡ hạt
Trong thuật ngữ “phân bố cỡ hạt” thường được
giả định là sự phân bố tần số, điều này không phải luôn đúng. Sự phân bố cỡ hạt
có thể được xem xét bằng nhiều cách. Đối với phân bố cỡ hạt, các trọng số thường
là số đếm hoặc tần suất, diện tích bề mặt hoặc dung tích (hoặc khối lượng nếu mật
độ của tất cả các hạt cấu thành giống nhau). Về mặt chức năng, ba trọng số
này có thể được biểu thị như sau:
a) Ycount là hoặc phân bố tần suất hoặc phân bố trọng
số thử “không” của cỡ hạt d;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Yvolume là hoặc phân bố thể tích hoặc phân bố trọng
số bậc ba của phân bố cỡ hạt d.
Trong cả ba trường hợp, giả định là hạt
hình cầu. Để minh họa, ba trọng số của phân bố sol khí môi trường xung
quanh điển hình như sau:
CHÚ DẪN:
X Cỡ hạt
X Cỡ hạt
X Cỡ hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y Diện tích bề mặt
Y Khối lượng hoặc thể tích
a) Phân bố
trọng số theo số lượng
b) Phân bố
trọng số theo bề mặt
c) Phân bố
trọng số theo thể tích hoặc khối lượng
a Phương thức nhân
b Phương thức
tích tụ
c Phương thức
hạt thô
d Chuyển khí thành hạt từ nhân theo
phương thực tích tụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f Lặng đọng
Hình A.1 -
Phân bố trọng số đối với phân bố cỡ hạt khí quyển điển hình
Tất cả ba đồ thị đều mô tả sự phân bố
cỡ hạt giống nhau trong không khí xung quanh. Sự phân bố số đếm hoặc
phân bố tần số nêu rõ của các hạt nhỏ nhất và nhiều nhất thể hiện như chế độ
nhân. Sự phân bố trọng số bề mặt làm rõ các cỡ hạt trung bình, hoặc chế độ tích
tụ, nơi mà hầu hết các sol khí là do kết thúc sự chuyển đổi khí thành hạt. Người ta cho rằng
điều này là truyền động bề mặt. Do đó, trọng số thứ hai của cỡ hạt được sử dụng
để làm rõ chế độ này. Các hạt lớn hơn, ít hơn về số lượng nhưng lớn nhất, được
làm rõ trong phân bố trọng số khối lượng hoặc phân bố trọng số thứ ba. Như vậy,
sai số trung bình của phân bố toàn bộ khối lượng xảy ra ở cỡ hạt lớn hơn nhiều
so với giá trị trung bình số đếm. Ba
trọng số này đại diện cho sự phân bố giống nhau nhưng được xử lý khác nhau.
A.2 Những gợi ý
về cỡ hạt trong các phép đo phin lọc
Đây là thực hành chung mà tính năng của
các phin lọc thường được quy định tại cỡ hạt cụ thể, ví dụ MPPS. Tuy nhiên, điều
này mặc định rằng sự phân bố cỡ hạt cũng được ấn định. Nếu không xác định cụ thể
trọng số của sự phân bố, hoặc sử dụng các thông số của các trọng số khác nhau để
thay thế cho nhau, có thể dẫn đến sai sót nghiêm trọng trong việc thực hiện
phép đo phin lọc. Ví dụ, thường giả định rằng phin lọc HEPA được thử nghiệm tại
Mỹ với cỡ hạt 0,3 μm theo tiêu
chuẩn quân sự của Mỹ 282. Tuy nhiên, 0,3 μm là đường kính trung bình của sol khí theo
quy định của tiêu chuẩn. Trong thực
tế, cỡ hạt trung bình của sol khí này là khoảng 0,18 μm. Do đó, việc
thử nghiệm phin lọc tại cỡ hạt lớn hơn 0,3 μm dẫn đến đánh giá quá cao hiệu suất của phin
lọc hoặc phép thử có thể được coi là ít nghiêm ngặt hơn. Các lỗi tương tự có thể
xảy ra nếu không chú ý đến sự phân bố cỡ hạt được sử dụng trong thử nghiệm và tập
trung hoàn toàn vào cỡ hạt trung bình của chúng.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] VDI 3491, Messen von Partikein,
Herstellungsverfahren fur Prufaerosole, Blatt 7, Aerosolgenerator nach Rapaport
und Weinstock (Particulate matter measurement; aerosol generator according
to Rapaport and Weinstock)
[2] Liu, B.Y.H. and
Pui,
D.Y.H., A Submicron Aerosol Standard and the Primary Absolute Calibration of
the Condensation Nucleus Counter, J. Coll. Int. Sci. 47, p. 155, 1974
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] ECHOLS, W.H. and YOUNG, J.A., Studies
of Portable Air-Operated Aerosol Generators, U.S. Naval Research Laboratory
(NRL) Report 5929, Washington, D.C., 1963
[5] Liu, B.Y.H. and Pui, D.Y.H.,
Electrical Neutralization of Aerosols, J. Aerosol Sci. 5, pp.
465-472,1974
[6] VDI 3489, Messen von Partikein,
Methoden zur Charakterisieaing und Ubenvachung von Pufaerosolen, Blatt 3:
Optischer Partikelzahler (Particulate matter measurements; methods for
characterization and monitoring of test aerosols; optical particle counter)
[7] VDI 3491, Messen von Partikein,
Blatt 1, Kennzeichnung von Partikeldispersionen in Gasen - Begriffe und
Definitionen (Particulate matter measurement; characteristics of suspended
particulate matter in gases; terms and definitions)
[8] VDI 3491, Messen von Partikein,
Herstellungsverfahren fur Prufaerosole, Blatt 3, Herstellung von Latexaerosolen
unter Verwendung von Dusenzerstaubern (Particulate matter measurement;
generation of latex aerosols using nozzle atomizers)
[9] PETERS, C, GEBHART, J., ROTH, C and
SEHRT, S., Test of High Sensitive Laser Particle Counters with PSL-Aerosols and
a CNC Reference, J. Aerosol Sci. 22, Suppl. 1, S 363-366,1991
[10] VDI 3491, Messen von
Partikein, Herstellungsverfahren fur Prufaerosole, Blatt 13, Herstellung von
Prufaerosolen mittels eines Schwingblenden-Aerosolgenerators (Particulate
matter measurement; generation of test aerosols using a vibration orifice
generator)
[11] BRICARD, J., DELATTRE,
P., MADELAINE,
G., POURPRIX,
M., Detection of
ultrafine particles by means of a continuous flux condensation nuclei counter.
In Fine Particles, B.Y.H. Liu Ed., Academic Press Inc., New York,
1976
[12] KOUSAKA, Y., NIIDA, T., OKUYAMA,
K., and TANAKA, H., Development of a Mixing Type Condensation Nucleus Counter, J.
Aerosol Sci. 13, pp. 231-240, 1982
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] DREILING, V, HALLER, P., HELSPER, C, KAMINSKI,
U., PLOMP, A., RAES, F., ROTH, C, SCHIER, J., and SCHORMANN, G.,
Intercomparison of Eleven Condensation Nucleus Counters, J. Aerosol Sci.
17, pp. 565-570, 1986
[15] GEBHART, J., HEYDER, J., ROTH, C and
STAHLHOFEN, W., Herstellung und Eigenschaften von Latexaerosolen.
Staub-Reinh. Luft40, pp. 1-8,1980.
[16] REMIARZ, R.J. and JOHNSON, E.M.,
A New Diluter for High Concentration Measurements with the Aerodynamic Particle
Sizer, TSI Quarterly 10,1, pp. 7-12,1984
[17] KOCH, W., LODDING, H., MOLTER, W.,
and MUNZINGER, F., Verdunnungssystem fur die Messung hochkonzentrierter
Aerosole in optischen Partikelzahlem, Staub-Reinh. Luft48, pp. 341-344, 1988
[18] HELSPER, C, MOLTER, W. and HALLER,
P., Representative Dilution of Aerosols by a Factor of 10,000. J. Aerosol
Sci. 21, Suppl. 1, S637-640, 1990
[19] VDI 2080, Mellverfahren und
Meligerate fur Raumlufttechnische Anlagen (Measuring methods and measuring
instruments for air conditioning systems)
[20] EN 1822-1, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 1: Classification, performance
testing and marking
[21] EN 1822-2, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 2: Aerosol production, measuring equipment,
particle counting statistics
[22] EN 1822-3, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 3: Testing flat sheet filter media
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[24] EN 1822-5, High efficiency air
filters (EPA, HEPA and ULPA) - Part 5: Determining the efficiency of filter
elements
[25] IEST RP CC 001, HEPA and ULPA
Filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[26] IEST RP CC 007, Testing ULPA
filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL, USA
[27] IEST RP CC 013, Calibration
Procedures and Guidelines for Select Equipment Used in Testing Cleanrooms and
other Controlled Environments, Inst, of Env. Science and Technology,
Arlington Hts, IL, USA
[28] IEST RP CC 021, Testing HEPA
and ULPA Media, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts, IL,
USA
[29] IEST RPCC 034, Leak Testing
HEPA and ULPA filters, Inst, of Env. Science and Technology, Arlington Hts,
IL, USA
[30] ISO 5167-1, Measurement of
fluid flow by means of pressure differential devices inserted in circular
cross-section conduits running full - Part 1: General principles and
requirements
[31] ISO 5167-2, Measurement of
fluid flow by means of pressure differential devices inserted in circular
cross-section conduits running full - Part 2: Orifice plates
[32] ISO 5167-3, Measurement of fluid
flow by means of pressure differential devices inserted in circular
cross-section conduits running full - Part 3: Nozzles and Ventuh
nozzles
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[34] ISO 14644-3, Clean rooms and
associated controlled environments - Part 3: Test methods
[35] US Military Standard 282, Filter
Units, Protective Clothing, Gas-Mask Components And Related Products: Performance
- Test Methods.