Kali dihydro photphat khan (KH2PO4)
|
8,5 g
|
Dikali hydro photphat khan (K2HPO4)
|
21,75 g
|
Dinatri hydro photphat dihydrat (Na2HPO4.2H2O)
|
33,4 g
|
Amoni clorua (NH4CI)
|
0,5 g
|
trong nước (6.1) và cho thêm nước
đến 1 000 ml.
CHÚ THÍCH Có thể kiểm tra thành phần chính xác của dung
dịch bằng cách đo pH, giá trị phải bằng 7,4.
6.2.1.2 Dung dịch B
Hòa tan 22,5 g magie sunphat
heptahydrat (MgSO4.7H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến
1 000 ml.
6.2.1.3 Dung dịch C
Hòa tan 36,4 g canxi clorua dihydrat
(CaCI2.2H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến 1 000 ml.
6.2.1.4 Dung dịch D
Hòa tan 0,25 g sắt (III) clorua
hexahydrat (FeCI3.6H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến 1 000 ml.
Chuẩn bị dung dịch này ngay trước khi
sử dụng để tránh kết tủa, hoặc thêm một giọt axit clohydric đậm đặc (HCI) hoặc
một giọt dung dịch nước của etylendiamintetraaxetic axit 0,4 g/l (EDTA).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để chuẩn bị 1 lít môi trường thử
thì thêm vào khoảng 500 ml nước (6.1)
- 10 ml dung dịch A;
- 1 ml từng dung dịch từ B đến D.
Cho thêm nước (6.1) đến 1 000 ml.
6.2.2 Môi trường thử tối ưu
Môi trường thử này được tạo đệm
cao và chứa nhiều chất
dinh dưỡng vô cơ hơn. Cần phải giữ pH không
thay đổi trong hệ thống trong suốt quá trình thử ngay cả khi nồng độ của
vật liệu
thử cao.
Môi trường này chứa khoảng 2400 mg/l photpho và 50 mg/l nitơ và vì thế rất
thích hợp với vật liệu thử có nồng
độ cao, có thể lên đến 2000 mg/l cacbon hữu cơ. Nếu sử dụng vật liệu thử có nồng
độ cao hơn thì tăng hàm lượng
nitơ lên để giữ được tỷ
lệ C:N khoảng 40:1.
6.2.2.1 Dung dịch A
Hòa tan
Kali dihydro photphat khan (KH2PO4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dinatri hydro photphat dihydrat (Na2HPO4.2H2O)
87,3 g
Amoni clorua (NH4CI)
2,0 g .
trong nước (6.1) và cho thêm nước đến
1 000 ml.
6.2.2.2 Dung dịch B
Hòa tan 22,5 g magle sunphat
heptahydrat (MgSO4.7H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến 1 000ml.
6.2.2.3 Dung dịch C
Hòa tan 36,4 g canxi clorua dihydrat
(CaCI2.2H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến 1 000 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan 0,25 g sắt (III) clorua hexahydrat
(FeCI3.6H2O) trong nước
(6.1) và thêm nước đến 1 000 ml.
6.2.2.5 Dung dịch E (dung dịch vết nguyên tố,
tùy chọn)
Hòa tan trong 10 ml dung dịch nước HCl (25 %, 7,7
mol/l) theo thứ tự sau:
70 mg ZnCI2, 100 mg MnCI2.4H2O, 6 mg H3BO3, 190 mg CoCI2.6H2O, 3 mg CuCI2.2H2O, 240 mg NiCI2.6H2O, 36 mg Na2M2O4.2H2O, 33 mg Na2WO4.2H20 và 26
mg Na2SeO3.5H2O
và cho thêm nước đến 1000 ml (6.1).
6.2.2.6 Dung dịch F (dung dịch
vitamin, tùy chọn)
Hòa tan vào 100 ml nước (6.1)
0,6 mg biotin, 2,0 mg niaxinamin, 2,0 mg p-aminobenzoat, 1,0 mg axit
pantotenic, 10,0 mg pyridoxal hydroclorua, 5,0 mg cyanocobalamin, 2,0 mg axit folic, 5,0
mg riboflavin,
5,0 mg
DL-thioctic axit và 1,0 mg thiamine dichlorid hoặc sử dụng dung dịch 15 mg chất
chiết men trong 100
ml nước
(6.1). Lọc dung dịch này qua thiết bị lọc màng để
khử trùng (xem 7.4).
CHÚ THÍCH Dung dịch E
và F là tùy chọn và không yêu cầu nếu sử dụng nồng độ vật liệu cấy vừa đủ, ví dụ như bùn hoạt hóa, đất hoặc
compost. Nên chuẩn bị các phần 1 ml và
bảo quản lạnh cho đến khi sử dụng.
6.2.2.7 Chuẩn bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 100 ml dung dịch A;
- 1 ml mỗi dung dịch từ B đến D, tùy
chọn E và F.
Cho thêm nước (6.1) đến 1000 ml và đo
pH.
CHÚ THÍCH Có thể kiểm tra thành phần chính xác của dung dịch bằng cách đo pH,
giá trị phải bằng 7,0 ± 0,2.
6.3 Dung dịch
pyrophotphat
Hòa tan 2,66 g natri pyrophotphat
khan (Na4P2O7) trong nước
(6.1) và cho thêm nước đến 1 000 ml.
6.4 Chất hấp thụ
cacbon dioxit, các hạt xút hoặc chất hấp thụ khác thích hợp.
7 Thiết bị, dụng cụ
Tất cả các thiết bị thử phải sạch
và đặc biệt
không có vật liệu vô cơ và độc tố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Hô hấp kế
kín,
gồm các bình thử
(bình
thủy tinh) có lắp các cánh khuấy và tất cả các thiết bị cần thiết
khác, được đặt trong một phòng kín có nhiệt độ không đổi hoặc trong một thiết bị,
dụng cụ ổn nhiệt (như bể cách thủy). Ví dụ xem tại Phụ lục C.
CHÚ THÍCH Bất kỳ máy đo hô hấp nào có khả năng xác
định nhu cầu oxy sinh hóa
với độ chính xác thích hợp đều phù hợp, ưu tiên các thiết bị tự động đo
và bổ sung oxy đã tiêu tốn, do đó sẽ không
làm thiếu hụt oxy và không xảy ra ức chế hoạt động của
vi sinh vật trong suốt quá
trình phân hủy. Thay vì sử dụng một máy đo hô hấp
thông thường có
thể sử
dụng loại chai
kín
hai pha (xem Phụ lục D).
7.2 Thiết bị phân
tích xác định cacbon hữu cơ tổng số (TOC) và cacbon hữu cơ hòa tan (DOC)
[xem TCVN 6634 (ISO 8245)]
7.3 Thiết bị phân
tích xác định nồng độ nitrat và nitrit
CHÚ THÍCH Nên tiến hành phép thử
định
tính trước
để quyết định nếu
có xảy ra quá trình nitrat hóa. Nếu có bằng
chứng của nitrat/nitrit trong môi trường thì cần phải xác định định lượng bằng
phương pháp thích hợp (ví dụ sắc ký ion).
7.4 Thiết bị ly
tâm
hoặc thiết bị có màng lọc
(cỡ lỗ 0,45 μm)
không hấp phụ hoặc giải phóng cacbon hữu cơ.
7.5 Cân phân
tích (loại sử dụng trong phòng
thí nghiệm).
7.6 Thiết bị đo
pH
(loại sử dụng trong phòng thí nghiệm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Vật liệu thử
Vật liệu thử phải là vật liệu có khối
lượng đã biết và chứa lượng cacbon đủ để tạo một lượng BOD mà có thể được xác định
chính xác bằng máy đo hô hấp sử dụng. Tính lượng ThOD theo công thức hóa học hoặc
xác định bằng kỹ thuật phân tích nguyên tố (xem Phụ lục A) và tính lượng TOC
[theo TCVN 6634 (ISO 8245)] sử dụng nồng độ vật liệu thử ít nhất là 100 mg/l,
tương đương với lượng ThOD khoảng 170 mg/l hoặc lượng TOC khoảng 60 mg/l. Chỉ sử
dụng nồng độ thấp hơn khi máy đo hô hấp có độ nhạy phù hợp. Lượng vật liệu thử tối đa bị giới hạn bởi
lượng oxy cung cấp cho máy đo hô hấp và môi trường thử được sử dụng. Khi sử dụng
môi trường thử tối ưu
(6.2.2),
nồng độ của vật liệu
thử phải
ở mức sao cho
lượng
TOC
không vượt
quá 2000 mg/l, nghĩa là tỷ
lệ C:N khoảng 40:1. Nếu sử
dụng nồng độ cao hơn thì phải tăng lượng nitơ trong môi trường thử.
CHÚ THÍCH 1 Nếu mô phỏng quá
trình phân hủy sinh học trong môi trường tự nhiên thì nên sử dụng môi trường tiêu chuẩn
và nồng độ vật liệu thử là 100 mg/l.
CHÚ THÍCH 2 Nên ưu tiên sử
dụng vật liệu thử ở dạng bột
nhưng cũng có thể sử dụng vật liệu dạng màng, mảnh nhỏ hay các hạt định hình. Kích thước và hình dạng của vật
liệu thử có thể ảnh hưởng
đến khả năng phân hủy
sinh học của chúng. Nếu để so sánh các loại vật liệu chất dẻo khác nhau thì nên sử dụng
các vật liệu có hình dạng tương tự
nhau. Nếu vật liệu thử có dạng bột thì phải sử dụng
các hạt nhỏ đã biết trước sự phân bố kích thước và nên sử dụng phân bố kích thước
hạt với
đường kính
tối đa là 250 μm.
Tương tự như vậy, kích thước của thiết bị sử dụng cũng phụ thuộc vào thể loại vật liệu
thử. Phải đảm bảo chắc chắn rằng không có các thay đổi cơ học không mong muốn xảy
ra do các
điều kiện
của phép thử, ví dụ như là cơ cấu khuấy. Việc gia công, chế biến vật liệu thử không có ảnh
hưởng
đáng kể
đến sự phân hủy của vật liệu (ví dụ trong trường hợp sử dụng vật liệu dạng bột
đối với các hỗn hợp).
Có thể xác định hàm
lượng hydro, oxy, nitơ, photpho và lưu huỳnh cũng như khối lượng phân tử
của vật liệu thử bằng phương pháp sắc ký thẩm thấu gel (ví dụ xem ASTM
D 3536-91[1]) hoặc tiêu
chuẩn khác thích hợp.
Ưu
tiên thử nghiệm vật liệu chất dẻo không có phụ gia như chất hóa dẻo. Khi vật liệu
chứa các chất phụ gia như vậy thì cần phải có thông tin về khả năng phân hủy
sinh học của các chất phụ gia để có thể đánh
giá được khả năng phân hủy sinh học của chính vật liệu polyme đó.
Để biết thêm thông tin chi tiết về cách xử lý đối
với các hợp chất
ít
tan trong nước, xem TCVN 6918 (ISO 10634).
8.2 Vật liệu đối
chứng
Sử dụng anilin và/hoặc polyme có khả năng
phân hủy sinh học tốt làm vật liệu đối chứng [ví dụ bột cellulose
vi tinh thể, giấy lọc xenlulo không tàn hoặc poly (β-hydroxybutyrat)]. Nếu có
thể, thể loại và kích thước, lượng TOC của vật liệu đối chứng phải có khả năng so sánh
được với
hình dạng
và kích thước và lượng TOC của vật liệu thử.
Có thể sử dụng polyme không phân hủy sinh học
(ví dụ polyetylen)
có cùng
thể loại
với vật liệu thử
làm vật liệu đối chứng âm.
8.3 Chuẩn bị vật liệu cấy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu cấy này có thể được chuẩn bị từ các nguồn mô
tả trong 8.3.1
và 8.3.2 hoặc từ một hỗn hợp của các nguồn này để thu được một quần thể vi sinh
vật đa dạng và đông đúc,
đủ để tác
động đến quá trình phân hủy sinh học. Nếu quá trình hô hấp nội sinh của vật liệu
cấy quá lớn
thì phải
ổn định vật liệu cấy
bằng cách làm thoáng khí trước khi sử dụng. Hài hòa nhiệt độ thử với vật liệu cấy được sử
dụng (xem chú thích Điều 5).
CHÚ THÍCH Việc xác định đơn vị cụm khuẩn (cfu) của vật
liệu cấy sử dụng có thể sẽ hữu ích.
Hỗn hợp thử nên chứa khoảng
từ 103 đến 106 cfu/ml.
8.3.1 Vật liệu cấy
lấy từ trạm xử lý nước thải
Lấy một mẫu bùn hoạt hóa được thu thập
từ trạm xử lý nước thải đã được vận hành hoặc khu thí nghiệm xử lý nước thải
sinh hoạt. Trộn đều và giữ mẫu dưới các điều kiện hiếu khí và tốt nhất là
sử dụng ngay trong ngày (tối thiểu trong 72 h).
Trước khi sử dụng, xác định nồng
độ của các chất rắn lơ lửng (ví dụ theo ISO 11923[5]). Nếu cần
thiết, cô đặc bùn này bằng cách để lắng sao cho thể tích của bùn được thêm vào cho phép thử
là nhỏ nhất.
Thêm một lượng phù hợp để thu được hàm
lượng chất rắn lơ
lửng
trong hỗn hợp cuối
từ
30 mg/l đến 1000mg/l.
CHÚ THÍCH 1 Khi quá trình
phân hủy sinh học
trong môi trường tự nhiên được mô phỏng
hoặc khi tiến hành xác định cân bằng cacbon (xem Phụ lục E) thì nên sử dụng vật liệu cấy có hàm lượng chất rắn lơ lửng
là 30 mg/l. Vì các chất rắn
có thể cản trở việc xác
định
cân bằng cacbon nên phải
tuân
theo quy trình chuẩn
bị
vật liệu cấy như sau. Lấy 500 ml bùn hoạt
hóa và làm đồng nhất trong 2 min với độ trung bình trong một bình trộn hoặc
máy trộn phù hợp tốc độ cao. Để hỗn hợp lắng cho đến khi chất lỏng nổi phía trên chứa một lượng
không đáng kể các chất lơ lửng nhưng không được lâu hơn 30 min. Gạn lượng chất lỏng nổi
phía trên và cho vào bình
thử
để có được nồng
độ là 1 % (V/V) đến 5 %
(V/V) trong môi
trường thử. Tránh gạn cả
các hạt bùn.
CHÚ THÍCH 2 Vật liệu cấy để có thể được làm
thích nghi trước nhưng không sử dụng vật liệu cấy đã được phơi nhiễm trước,
nhất là trong trường hợp phép thử mô phỏng đặc tính phân hủy sinh học
trong môi trường tự nhiên. Tùy vào mục đích của phép thử, có thể sử dụng vật
liệu cấy được phơi
nhiễm trước miễn là
trong báo cáo
thử nghiệm
phải nêu
rõ
điều này (ví dụ phần trăm
phân hủy sinh học = X %, sử dụng vật liệu cấy được phơi nhiễm trước) và phương pháp phơi nhiễm trước cũng
phải được nêu chi tiết trong báo
cáo thử nghiệm. Vật liệu cấy được phơi
nhiễm trước có thể
lấy
từ các phép thử
phân
hủy sinh học trong phòng thí nghiệm phù hợp
(xem ISO/TR 15462) được thực hiện trong các điều kiện khác nhau hoặc từ các mẫu thử được
lấy từ các địa
điểm mà ở đó có các điều kiện môi trường
tương đương (ví dụ khu vực bị
ô nhiễm hoặc trạm xử lý chất thải công nghiệp).
8.3.2 Vật liệu cấy lấy từ đất
và/hoặc compost
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi cần phải có nồng độ vật liệu cấy
cao hơn thì
hòa lượng
đất hoặc compost nhiều hơn vào trong môi trường thử và pha loãng đến nồng độ thích hợp
cho quá trình ủ.
8.4 Thử
Chuẩn bị một số lượng các bình thử sao cho
phép thử ít nhất phải có:
a) Hai bình thử dùng để chứa vật liệu thử (ký hiệu Fr);
b) Hai bình thử dùng để chứa
mẫu trắng (ký hiệu FB);
c) Một bình thử dùng để kiểm tra
hoạt tính của vật liệu cấy sử dụng vật liệu đối chứng (ký hiệu FC).
Và nếu có yêu cầu:
d) Một bình thử dùng để kiểm tra khả năng
phân hủy không sinh học
hoặc sự thay đổi không sinh học trong vật
liệu thử, ví dụ bằng phương pháp thủy phân (ký hiệu Fs). Dung dịch
thử ở trong bình Fs phải được tiệt
trùng, ví dụ như hấp bằng nồi hấp hoặc bổ sung thêm hợp chất vô cơ thích hợp để ngăn chặn hoạt
tính của vi sinh vật. Ví
dụ sử dụng 5 ml/I dung dịch có chứa 10 g/l thủy ngân (II) clorua (HgCl2). Nếu có yêu
cầu thì trong quá
trình thử có thể bổ
sung thêm cùng một lượng tương tự chất độc này.
e) Một bình dùng làm đối chứng âm (ký
hiệu FN), sử dụng một
polyme không phân hủy sinh học (ví
dụ polyetylen) có cùng kích thước và hình dạng
với vật liệu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cho đủ lượng môi trường thử
(6.2) và vật liệu cấy
(8.3) vào các bình thử theo như
quy định tại Bảng 1.
Đo pH trong các bình thử và điều
chỉnh đến
giá trị
7
nếu cần thiết.
Cho chất hấp thụ cacbon dioxit (6.4) vào ngăn chứa chất hấp thụ của máy
đo hô hấp (xem Phụ lục C). Thêm vật liệu thử (xem 8.1), vật liệu đối chứng và vật
liệu đối chứng âm
tính (xem 8.2) tương ứng vào trong các bình như quy định tại Bảng 1. Nếu tiến
hành cân bằng cacbon (xem Phụ lục E) thì lấy một lượng biết trước môi trường thử
đã cấy từ mỗi bình
hoặc
từ các bình riêng bổ
sung để xác định DOC và sinh khối tại thời điểm bắt đầu và kết thúc của quá
trình ủ. Lưu ý đến thể tích lấy ra khi điều chỉnh thể tích cuối
cùng hoặc khi tính toán các kết quả thử.
Đặt các bình thử này vào
trong môi trường có nhiệt độ không đổi (xem Điều 5) và để tất cả các bình đạt đến
nhiệt độ mong muốn. Đậy kín các bình, đặt chúng
vào trong hô hấp kế, thực hiện các kết nối cần thiết và bắt đầu khuấy. Ghi lại
các số đọc trên áp kế (nếu điều chỉnh bằng tay) và kiểm tra chắc chắn rằng thiết
bị ghi lượng oxy
tiêu tốn vẫn hoạt động tốt (đối với hô
hấp kế tự động). Ngoài ra có thể sử dụng bình kín hai pha như mô tả trong Phụ lục
D.
Bảng 1 - Phân bố
vật liệu
thử
và
vật liệu
đối chứng
Bình thử
Vật liệu thử
Vật liệu đối chứng
Vật liệu cấy
FT Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FB Mẫu trắng
FB Mẫu trắng
FC Kiểm tra vật
liệu cấy
Fs Kiểm tra sự
phân hủy (không sinh học (tùy chọn)
Fl Kiểm tra ức
chế (tùy chọn)
Fs Kiểm tra âm
tính (tùy chọn)
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
+
+
-
-
-
-
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
+
+
+
+
+
+
-
+
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi mức BOD không đổi được duy trì (đạt đến giai
đoạn ổn
định)
và không có thêm sự phân hủy sinh học xảy
ra thì phép thử coi như đã hoàn
thành. Thời gian tối đa là 6
tháng. Trong trường hợp thời gian thử dài thì phải lưu ý đặc biệt đến
hệ thống thiết bị (ví
dụ độ kín khít của
bình thử
và hệ thống kết nối).
Tại thời điểm kết thúc phép thử, đo pH và
xác định ngay lập tức
nồng độ nitrat và nitrit trong các bình thử FT (xem chú
thích) hoặc lấy một lượng mẫu đã được bảo quản thích hợp. Sử dụng
các giá trị này để
hiệu chỉnh mức độ phân hủy
sinh học tính toán đối với
quá trình nitrat hóa (xem Phụ lục B).
CHÚ THÍCH Allylthiourea có thể chỉ ức chế quá
trình nitrat hóa
trong
thời gian ủ ngắn khi phân hủy
sinh học. Do vậy bổ sung allylthiourea để ngăn chặn quá trình nitrat hóa
không được khuyến nghị. Tuy nhiên, kinh nghiệm chỉ ra rằng với nồng độ vật liệu
cấy thấp [khoảng 1 % (V/V)] thì quá trình nitrat hóa sẽ không xảy
ra cho dù thời gian ủ có kéo dài, khi đó không cần sử
dụng chất ức chế.
9 Tính toán và biểu
thị kết quả
9.1 Tính toán
Đọc giá trị lượng oxy tiêu tốn
trong mỗi bình thử bằng phương
pháp do nhà sản xuất đưa ra tùy theo loại máy đo hô hấp được sử dụng. Tính nhu
cầu oxy sinh hóa (BODs) của vật liệu thử, là chênh lệch giữa lượng
oxy tiêu tốn trong bình chứa vật liệu thử FT và bình chứa
mẫu trắng FB chia cho nồng
độ của vật liệu thử, theo công thức (1):
BO
Trong đó
BODs là lượng BOD cụ thể của vật liệu
thử, tính bằng miligam trên gam vật liệu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BODBt là lượng BOD trong bình thử chứa mẫu trắng
FB vào thời điểm
t, tính bằng miligam trên lít;
pTC là nồng độ vật liệu
thử trong hỗn hợp phản ứng của bình thử FT, tính bằng gam trên
lít.
Tính phần trăm phân hủy sinh học Dt là tỷ lệ giữa lượng
cầu oxy sinh hóa cụ thể với lượng cầu
oxy theo lý thuyết (ThOD, tính bằng miligam trên gam
vật liệu thử) theo công thức (2):
Tương tự như trên, tính lượng
BOD và phần trăm phân hủy sinh học của vật liệu đối chứng FC và nếu có, của bình thử kiểm tra sự phân
hủy không sinh học Fs và bình thử kiểm tra
ức chế Fl
kiểm
tra âm tính FN.
CHÚ THÍCH Để tính toán ThOD, xem Phụ
lục A. Nếu nồng độ chính xác của nitrit và nitrat được xác định thì phải lưu ý đến
nhu cầu oxy của quá trình nitrat hóa (xem Phụ lục B). Nếu tính cân bằng
cacbon thì xem thông
tin nêu trong Phụ lục E
9.2 Biểu thị và giải
thích kết quả
Lập bảng các giá trị BOD đo được và
giá trị phần trăm phân hủy sinh học tương ứng với từng thời điểm đo và của mỗi
bình thử. Đối với mỗi
bình thử, vẽ đồ thị đường cong của lượng BOD và đường cong phần trăm phân hủy
sinh học theo thời gian. Nếu thu được các kết quả có thể so sánh đối với hai bình thử tiến
hành đồng thời thì có thể vẽ đường cong trung bình.
Mức phân hủy sinh học tối đa được xác
định là giá trị trung bình của
giai đoạn ổn định trên đường cong phân hủy sinh học hoặc giá trị cao nhất,
ví dụ khi đường cong
đi xuống hoặc đi lên chậm trong giai đoạn ổn định, mô tả mức độ phân hủy sinh học của
vật liệu thử. Nếu cân bằng
cacbon đã được xác định thì kết quả
của xác định này
mô tả tổng mức độ phân hủy sinh học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin về độc tính của vật liệu
thử có thể sẽ hữu ích
trong việc giải thích các kết quả
thử chỉ ra khả năng phân hủy sinh học thấp.
10 Độ tin cậy của kết
quả
Phép thử được coi là có tin cậy nếu
a) Mức độ phân hủy sinh học của vật liệu
đối chứng (bình kiểm tra vật
liệu cấy FC) lớn hơn 60 % tại
thời điểm
kết
thúc phép thử;
b) Giá trị BOD của bình chứa mẫu trắng FB tại thời điểm
kết thúc
phép
thử không vượt quá giá trị giới hạn trên thu được theo kinh nghiệm (giá trị này phụ thuộc lượng
vật liệu cấy, ví dụ các thử nghiệm liên phòng đã chỉ ra rằng
trong trường
hợp
có 30 mg/l vật liệu khô thì giá trị này khoảng 60 mg/l).
Nếu trong bình Fl (kiểm tra ức chế, nếu
có) phần trăm phân hủy sinh học < 25 % và không quan sát được rõ sự phân hủy của
vật liệu thử
thì có
thể coi như vật liệu thử gây ức chế.
Nếu trong bình Fs (kiểm tra
phân hủy không sinh học, nếu có) quan sát được rõ lượng BOD (> 10 %) thì quá
trình phân hủy không sinh học có thể đã xảy ra.
Nếu có bình FN (kiểm tra âm tính)
thì sẽ không
quan sát có BOD.
Nếu các tiêu chí này không đạt
được thì
lặp
lại phép thử bằng cách sử dụng lượng vật liệu cấy được làm thích nghi trước
hoặc được cho tiếp xúc trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các
thông tin sau đây:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tất cả thông tin cần thiết
để nhận biết vật liệu thử và vật liệu đối chứng, gồm TOC, ThOD, thành phần và
công thức hóa
học
(nếu biết), hình dạng, thể loại và hàm
lượng/nồng độ trong các mẫu thử;
c) các thông số thử chính, gồm thể tích thử, môi
trường thử sử dụng,
nhiệt độ ủ và pH cuối;
d) nguồn và lượng vật liệu cấy sử dụng,
bao gồm chi tiết của việc phơi nhiễm trước và trạng thái của compost sử dụng;
e) kỹ thuật phân tích được sử dụng
gồm nguyên tắc của máy đo hô hấp và phương pháp xác định TOC và nitrat/nitrit;
f) tất cả các kết quả thử thu được đối
với vật liệu thử và vật liệu đối chứng (dạng bảng biểu và
đồ thị) bao gồm lượng BOD đo được, các giá trị phần trăm phân hủy sinh học và đồ thị của các
thông số
này
theo thời gian và nồng độ nitrat/nitrit;
g) khoảng thời gian của giai đoạn thích ứng và
giai đoạn phân hủy sinh học, mức phân hủy sinh học tối đa cũng như tổng thời gian thử;
và các thông tin tùy chọn sau, nếu có
thực hiện hoặc xác định:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) kết quả việc xác định cân bằng
cacbon, bao gồm như:
1) lượng cacbon trong vật liệu thử bị
oxy hóa thành cacbon đioxit, được ước lượng
từ mức độ phân hủy sinh học dựa trên BOD,
2) lượng tăng DOC trong môi trường thử
trong quá trình ủ gây ra bởi các chất có thể hòa tan trong nước,
3) lượng tăng cacbon hữu cơ trong sinh
khối trong quá
trình thử,
4) hàm lượng cacbon trong
polyme tồn dư tại
thời
điểm kết thúc phép thử,
5) tổng số lượng cacbon đo được, biểu thị bằng phần
trăm cacbon được đưa vào thông qua vật liệu thử;
j) đơn vị cụm khuẩn (cfu/g) có
trong hỗn hợp thử được cấy;
k) bất kỳ dữ liệu nào có liên quan (ví
dụ khối lượng phân tử ban đầu của
mẫu thử, khối lượng
phân tử của polyme tồn dư);
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhu cầu oxy theo lý thuyết (ThOD)
A.1 Tính lượng
ThOD
Nhu cầu oxy theo lý thuyết
(ThOD) của một chất CcHhClclNnSsPpNanaOo
có
khối lượng phân tử tương đối Mr, có thể tính được nếu như biết cấu tạo nguyên tố hoặc có thể xác định
bằng cách phân tích nguyên tố, sử dụng công thức sau:
Cách tính này giả định rằng cacbon được chuyển hóa thành CO2, hydro thành H2O, photpho thành P2O5, lưu huỳnh
thành trạng thái oxy hóa +6 và halogen sinh ra dưới dạng hợp chất hydro. Sự
oxy hóa N, P và S phải được kiểm
tra bằng các phép phân tích. Việc tính toán cũng giả định rằng lượng nitơ giải
phóng dưới dạng ammoni.
Biểu thị ThOD bằng miligam trên gam chất
hoặc bằng miligam trên miligam chất.
A.2 Ví dụ: Poly (axit β-hydroxybutyric) (PHB)
Công thức rút gọn1): C4H6O2 , c = 4, h = 6, o = 2; khối lượng
phân tử Mr = 86.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3 Ví dụ : Hỗn hợp polyetylen/ tinh bột/
glyxerin
Thành phần
Công thức
ThOD
mg/g
Lượng các thành phần
ThOD
mg/bình
%
mg/bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(C2H4)n
3 400
50
500
1 700
Tinh bột
(C6H10O5)n
1 190
40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
476
Glyxerin
C3H8O3
1 200
10
100
120
Tổng cộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
1 000
2 296
(Bổ sung footnotes)
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Hiệu chỉnh giá trị BOD đối với ảnh hưởng của
quá trình nitrat hóa
B.1 Ảnh hưởng của quá
trình nitrat hóa
Giá trị BOD có thể bị ảnh hưởng bởi quá
trình nitrat hóa. Giá trị này phải được hiệu chỉnh nếu các sai sót nghiêm trọng
có thể tránh được trong quá trình tính toán mức độ phân hủy sinh học dựa trên sự
oxy hóa của cacbon có trong một vật liệu thử chứa nitơ. Các sai lỗi trong trường
hợp đối với các chất không chứa nitơ thường không đáng kể vì quá trình oxy
hóa amoni trong môi trường này được xem
xét đến bằng cách trừ đi trong mẫu trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2NH4CI + 3O2 = 2HNO2 + 2HCI + 2H2O (B.1)
2HNO2 + O2 = 2HNO3 (B.2)
Tổng thể:
2NH4CI + 4O2 = 2HNO3 + 2HCI + 2H2O (B.3)
Từ các phương trình này có thể kết
luận rằng
- đối với quá trình oxy hóa 2 phân tử
(28 g) nitơ amoni (thêm bởi NH4CI vào môi
trường vô cơ) thành nitrit, thì cần phải có 3 phân tử (96 g) oxy , kết quả là cần 3,43 (96/28) mg oxy cho một mg
nitơ;
đối với quá trình oxy hóa 2 phân tử (28 g) nitơ
amoni thành nitrat
thì cần phải có 4 phân tử (128 g) oxy (),
kết quả là cần 4,57 (128/28) mg oxy cho một mg nitơ.
Mức độ của quá trình nitrat hóa có thể xác định
được bằng cách đo nồng độ nitrat và nitrit tạo thành tại thời điểm kết thúc
phép thử trong môi
trường thử của bình
thử
FT. Nên xác định
định tính trước
để
xem liệu quá trình nitrat hóa có xảy ra hay không. Nếu có mặt của nitrat
hoặc nitrit thì
mới
cần xác định định
lượng.
Lượng BOD thu được từ quá trình oxy
hóa nitơ tại thời điểm
kết thúc phép thử, BODN được tính bằng miligam trên lít, theo công
thức (B.4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là
nồng độ của nitơ nitrat đo được có trong
bình FT tại thời điểm
kết thúc phép thử, tính bằng miligam trên lít;
là nồng độ của
nitơ nitrit đo được có trong bình FT tại thời điểm kết
thúc phép thử, tính bằng miligam trên lít;
4,57 là hệ số thể hiện nhu
cầu oxy đối với quá trình tạo thành nitrat;
3,43 là hệ số thể hiện nhu cầu oxy đối với quá
trình tạo thành nitrit.
Lượng BOD thu được từ quá trình oxy hóa cacbon tại thời
điểm kết thúc phép thử, BODC được tính bằng miligam trên lít, theo
công thức (B.5):
BODC = BODG - BODN - BODBt (B.5)
Trong đó
BODG là lượng BOD đo được
của bình FT tại thời điểm kết thúc
phép thử, tính bằng miligam
trên lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BODC tương đương với BODt và được sử dụng
để tính lượng
BODs và Dt [xem công thức
(1) và (2) trong 9.1].
B.2 Ví dụ
Thử với chất p-aminobenzoic
axit 2 etylhexyl este ở nồng độ 10 mg/l trong bình FT
ThOD
239 mg/l
BODt đo được tại
thời điểm kết thúc
phép thử
199 mg/l
BODBt đo được
trong mẫu trắng
8 mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80%
Nitrat tại thời điểm kết thúc phép
thử 15 mg/l
= 3,5 mg/l
Nitrit tại thời điểm kết thúc
phép thử 1 mg/l
=
0,3 mg/l
BODN tại thời điểm kết thúc
phép thử
17 mg/I
BODC
174 mg/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
73%
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Nguyên tắc hoạt động của một máy đo hô hấp
kín
Máy đo hô hấp được cài đặt trong một
môi trường có kiểm soát nhiệt độ
(ví dụ bể cách
thủy) bao gồm các bình thử nghiệm,
mỗi bình có một thanh
khuấy từ và một cốc
chứa ở khoảng không
bên trên có chất hấp thụ CO2, một thiết bị sản xuất oxy theo phương
pháp điện phân, máy khuấy từ cho từng bình và một thiết bị kiểm tra và thiết bị ghi để bên ngoài (máy in, thiết
bị vẽ đồ thị hoặc máy tính). Đổ hỗn
hợp thử vào một phần ba thể tích của bình thử nghiệm.
Khuấy liên tục để đảm bảo một cân bằng oxy giữa pha lỏng và pha khí. Nếu quá
trình phân hủy sinh học xảy ra, các vi sinh vật tiêu tốn oxy và sản sinh ra
cacbon dioxit và cacbon dioxit bị hấp thụ hoàn toàn. Tổng áp suất trong các bình giảm xuống. Khi
áp suất giảm thì quá
trình điện phân oxy được khởi động lại.
Sau đó, khi áp suất ban đầu được thiết lập lại thì quá trình điện phân dừng
và lượng điện sử dụng tương ứng với lượng oxy bị tiêu tốn được đo liên
tục và được dùng để xác định lượng oxy
tiêu tốn, biểu
thị
theo mg/l BOD trên thiết bị ghi.
CHÚ DẪN
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bể cách thủy
2
Hộp điều khiển
6
Thiết bị sản xuất oxy
3
Máy in, thiết bị vẽ đồ thị hoặc máy tính
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Áp kế
8
Thiết bị khuấy
Hình C.1 - Giản đồ của một
hô hấp kế
Phụ
lục D
(tham
khảo)
Bình kín hai pha sử dụng cho phép thử hô hấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị này có thể được sử dụng là thiết
bị thay thế khi không có máy đo hô hấp.
Môi trường đã cấy và vật liệu thử cùng vật liệu đối chứng được lắc hoặc khuấy ở nhiệt
độ từ 20 °C đến 25 °C trong các bình kín có chứa một lượng đã
biết môi trường thử dạng lỏng và không khí để đảm bảo sự
phân chia oxy ổn
định giữa
pha lỏng và pha khí. Quá trình phân hủy sinh học sau đó được đo bằng cách đo đều
đặn nồng độ oxy hòa tan trong pha khí. Lượng oxy tổng cộng tăng lên trong các bình thử được tính
bằng sự chênh lệch giữa nồng độ oxy đã tiêu tốn đo được trong bình trắng và bình thử, chia
cho giá trị bão hòa
oxy dưới
các điều
kiện thông thường
rồi
nhân với nồng
độ
oxy tổng cộng ban đầu có trong pha lỏng và pha khí. Khả năng phân hủy sinh học
được tính là lượng oxy tổng cộng thu được chia cho lượng cầu oxy theo lý thuyết
(ThOD) và được biểu thị bằng phần trăm.
D.2 Thiết bị, dụng cụ đặc biệt
D.2.1 Chai ủ: các chai kín
khí, ví dụ như bình phản ứng cổ hẹp với dung tích
từ 200 ml đến 300 ml và có nắp đậy phù hợp (ví dụ nắp thủy tinh nhám, nắp cao su butyl hoặc
nắp vặn), miễn là ngăn được ánh sáng (ví dụ làm bằng thủy tinh
màu nâu). Nên có các kẹp nắp đậy. Đánh dấu vào mỗi bình. Nếu không sử
dụng các điện cực oxy có gắn thiết bị
khuấy thì các bình nên lắp với máy khuấy từ có thanh
khuấy được phủ PTFE. Có
thể
dùng các bình
có dung tích tiêu chuẩn sao cho độ lệch
chuẩn từ thể tích
trung bình
đối
với một lô bình nhỏ hơn 1 ml
hoặc có thể đo và
ghi lại dung tích của các
bình
được đánh số riêng biệt, với độ chính xác đến 1
ml. Cẩn thận bôi vào
nắp bình
mỡ
silicon trơ để
có thể dễ dàng đậy và mở
nắp
bình.
D.2.2 Điện cực oxy, thường gắn một thiết
bị khuấy có
thể
đo trong khoảng từ 0 mg/l đến 10
mg/l với độ chính xác 1 %. Sự ổn định có thể đạt được trong vòng 1,5 min. Gắn
điện cực, ví dụ trong một nắp trơ để vừa kín khít trong phần cổ bằng thủy tinh
có mài nhám của bình ủ hoặc
sử dụng kỹ thuật đo nồng độ oxy trong một nhánh vòng (circular bypass).
D.2.3 Máy khuấy từ
hoặc máy lắc
D.3 Cách tiến
hành
Chuẩn bị các chai ủ như mô tả trong 8.4,
trong đó sử dụng ba chai cho mỗi loại FT, FB và FC. Cho thanh
khuấy vào mỗi chai nếu sử dụng máy khuấy thay cho máy lắc. Chuẩn bị môi trường thử
phù hợp, ưu tiên môi trường chuẩn (6.2.1) để thực hiện phép thử hoàn thiện. Để
đảm bảo việc cung cấp chất dinh dưỡng phù hợp thì tăng lượng amoni
clorua trong dung dịch A (6.2.11) lên gấp ba lần nghĩa là 1,5 g/l. Cấy vào môi
trường này theo 8.3, ưu tiên sử dụng bùn hoạt hóa có hàm lượng chất
rắn lơ lửng 30 mg/l, trộn đều và
cho thêm hỗn hợp vào các chai. Thêm một lượng bằng hai phần ba thể tích của
chai (ví dụ 200 ml vào bình dung tích
300 ml). Đặt các chai vào thiết bị lắc hoặc khuấy chúng và ủ ở nhiệt độ từ
20°C đến 25°C trong một tuần.
Trong thời gian này, vi khuẩn sẽ sử dụng các chất dự trữ của chúng và vật liệu
cấy sẽ ổn định. Sau đó để thoáng khí các chai dưới sự trợ
giúp của khí nén bão hòa hơi nước và máy khuếch tán không khí trong khoảng 15
min. Đo nồng độ oxy ban đầu. Thêm vào các chai tương ứng vật liệu thử hoặc vật
liệu đối chứng như mô tả trong 8.1 và 8.2. Nồng độ vật liệu thử tối đa trong
phép thử này
phải
khoảng 150 mg/l ThOD tương đương với khoảng 90 mg/l TOC. Đậy kín các chai và
tiếp tục quá trình ủ. Sau khi ủ một tuần, hoặc hơn thì kiểm tra nồng độ
của oxy hòa tan trong từng chai. Giữ các chai ở nhiệt độ ủ quy định với sai số (± 0,5 °C)
trong quá trình đo. Hiệu chuẩn độ chính xác của điện cực oxy theo hướng dẫn của
nhà sản xuất. Đối với các phép đo oxy, lấy lần lượt từ chai và lắc mạnh bằng
tay trong 30 s. Đưa các chai vào máy khuấy nhưng không khuấy. Mở nắp chai và ngay lập tức đưa điện cực oxy
vào trong cổ
chai
sao cho nắp của điện cực đậy kín chai và đầu điện cực nằm sâu bên dưới bề mặt
chất lỏng. Bắt đầu khuấy ở tốc độ thích hợp cho phép đo oxy nhưng không được để tạo thành
dòng xoáy. Sử dụng cùng một tốc độ khuấy trong các phép đo và hiệu chuẩn điện cực.
Ghi lại giá
trị
oxy khi ổn định, thường mất thời gian khoảng 2 min. Chỉ sử dụng các bình có nồng độ
oxy >1,5 mg/l để tính toán kết
quả thử. Ngoài ra, có thể sử
dụng kỹ thuật khác phù hợp để đo nồng độ oxy trong pha lỏng, như sử dụng
điện cực oxy ở nhánh vòng
(cicurlar bypass).
Sau đó đo pH trong mỗi bình và ghi lại
giá trị. Nếu pH nhỏ hơn 6,0 thì điều chỉnh đến khoảng 7,5 với 0,1 mol/l đến 0,5
mol/l dung dịch natri hydroxit. Nếu pH lớn hơn 8,0 thì điều chỉnh đến
khoảng 7,5 bằng 0,1 mol/l đến 0,5 mol/l axit clohydric. Sau cùng tiến hành
thoáng khí môi trường trong mỗi chai bằng một thiết bị khuếch tán không khí trong 15 min
và đo nồng độ oxy một lần nữa như mô tả ở trên. Đậy lại nắp chai, đưa chai vào máy khuấy
và tiếp tục ủ. Hiệu chỉnh giá trị BOD tại thời điểm kết thúc phép thử đối với quá trình
nitrat hóa (xem 8.4 và phụ lục B).
D.4 Tính toán kết
quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
CBt là giá trị
trung bình của nồng
độ oxy hòa
tan
trong các chai chứa
mẫu trắng sau khi ủ tại thời điểm
t, tính bằng miligam trên lít;
Ct là nồng độ oxy hòa
tan, trong từng chai thử sau khi ủ, tại thời điểm
t, tính bằng miligam trên lít;
Cs là giá trị bão hòa của oxy hòa
tan, tính bằng miligam trên lít.
Sử dụng giá trị bão hòa Cs, là một giá trị trung
bình đo được sau mỗi lần thoáng khí hoặc thoáng khí lại các chai mẫu trắng
và mẫu thử. Giá
trị lý thuyết ở áp suất khí
quyển tiêu chuẩn (1013 hPa) và 20 °C là 9,08 mg/l.
Xác định lượng oxy tổng Oc (mg/bình) của
một chai từ hàm lượng oxy tối đa trong pha khí và hàm lượng oxy trong pha lỏng ở áp suất tiêu
chuẩn và 20 °C theo công thức
(D.2).
Oc = (0,28 x Vg) + (0,009 x Vl) (D.2)
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vg là thể tích khí trong
chai ủ, tính bằng mililit;
0,009 là nồng độ oxy của nước
bão hòa, tính bằng miligam trên mililit;
Vl là thể tích chất lỏng trong chai ủ,
tính bằng mililit.
Thông thường, Vl không đổi
trong một dãy các phép
thử,
trừ khi các mẫu phân
tích được lấy ra, nhưng Vg có
thể thay đổi tùy thuộc
vào các bình thử được sử
dụng. Nếu chênh lệch giữ các chai riêng biệt nhỏ thì có thể sử dụng
giá trị Oc không đổi. Nếu
chênh lệch này lớn (ví dụ > 2 ml đối
với chai có thể tích 200 ml) thì giá trị Oc phải được tính toán
đối với mỗi chai. Nếu Vl giảm do lượng
mẫu bị lấy đi thì phải tăng Vg lên với tỷ lệ
tương ứng.
Tính lượng oxy thu được BOD (mg/bình)
từ công thức D.3
BOD = Ut x Oc (D.3)
Tính tổng lượng EBOD thu được (mg/bình) của tất cả
các thời gian ủ (n) theo công thức D.4 để nhận được giá trị BOD tại thời
điểm kết thúc phép thử
(D.4)
Cuối cùng tính phần trăm phân hủy sinh học
như mô tả trong 9.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(tham
khảo)
Ví dụ về việc xác định cân bằng cacbon
E.1 Nguyên tắc
Vật liệu chất dẻo thường có thành phần
phức tạp hơn so với các hợp chất phân tử thấp. Việc xác định riêng sự giải
phóng CO2 hoặc BOD thường là không đủ để xác định đặc
tính và chất lượng
của khả năng phân hủy sinh học. Trong quá trình phân hủy sinh học, sinh khối mới được hình
thành bởi các vi sinh
vật và một phần của cacbon có trong vật liệu thử được chuyển vào sinh khối
nhưng không bị oxy hóa sinh
học. Do vậy, các thông số phân tích như sự giải phóng CO2 và BOD thường
không đạt được đến 100 % giá trị lý thuyết mong muốn, mặc dù trong trường hợp này sự
phân hủy sinh học của vật liệu thử là hoàn toàn và sự phân rã không đủ có thể bị suy luận
không đúng từ các kết quả thử. Việc
xác định cân bằng cacbon như mô tả trong phụ lục này có thể hữu ích trong các
trường hợp xác nhận lại khả năng phân hủy sinh học hoàn toàn. Vì một cân bằng
dựa trên tổng lượng cacbon thu được từ các phép đo sau; lượng cacbon có trong cacbon
dioxit, lượng cacbon được sinh ra dưới dạng sinh khối mới, lượng cacbon chuyển
vào các chất chuyển hóa hữu
cơ tan trong nước, lượng cacbon xác định dưới dạng DOC và lượng cacbon còn lại
trong vật liệu polyme chưa được phân hủy. Tổng cacbon được so sánh với lượng cacbon
hữu cơ trong vật liệu thử được đưa vào trong hệ thống thử.
E.2 Cách tiến
hành
Xác định BOD sinh ra như mô tả trong
8.4.
Lấy các mẫu của môi trường đã cấy tại thời điểm
bắt đầu, trước khi cho thêm vật liệu thử
và tại thời điểm kết
thúc quá trình ủ. Việc lấy mẫu phải được tiến hành cẩn thận để thu được các
mẫu thử đại diện. Cho các mẫu qua một tấm lọc màng hoặc ly
tâm chúng ở tốc độ khoảng 40 000 m.s-2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định theo TCVN 6634 (ISO 8245),
DOC trong chất lọc của từng
mẫu và tính toán lượng tăng cacbon hữu cơ. Nếu có thể, nhận dạng hợp
chất
hình
thành DOC để xác nhận lại sự hình thành của các chất chuyển hóa tan trong nước.
Sử dụng toàn bộ mỗi lượng mẫu còn lại
để xác định
lượng
cacbon trong polyme cặn tại thời điểm kết thúc
phép thử. Đây thường là quy trình khó khăn và có thể làm hoặc
trực tiếp phân tích riêng polyme (xem phụ lục F) hoặc gián tiếp. Trong trường hợp
trực tiếp, chiết và cân polyme cặn và tính lượng cacbon từ thành phần đã biết của
polyme. Một phương
pháp
xác định gián tiếp là rửa, sấy khô, cân phần cặn và xác định cacbon hữu
cơ tổng (TOC). Sau đó trừ đi giá trị cacbon sinh khối (nêu trên) để thu được lượng
cacbon có trong polyme cặn. Một cách khác là cân chính xác cặn và xử lý chúng bằng
phương pháp thích hợp để phá hủy sinh khối nhưng không
phá hủy các polyme (điều này phải được kiểm tra trước). Ví dụ như sử dụng natri
hypoclorit, loại bỏ phần hòa tan
và cân lại mẫu.
Coi như tất cả sinh khối đã bị loại bỏ và tính toán từ khối lượng thu được hàm lượng cặn
polyme.
E.3 Tính cân bằng cacbon
Tính lượng cacbon bị oxy hóa sinh học CBOD (mg/I) trong
vật liệu thử được đưa vào trong hệ thống
thử (hàm lượng cacon
CMAT) từ phần
trăm phân hủy sinh học Dt thu được trong phép thử máy đo hô hấp (xem
9.1), theo công thức E.1:
C (E.1)
Tính toán lượng tăng của cacbon sinh khối
trong các
bình
thử có chứa vật liệu thử
CBIO (mg/l) bằng
cách so sánh sinh khối tại thời điểm bắt đầu với thời điểm kết thúc quá
trình ủ,
lưu
ý đến lượng cacbon có trong sinh khối đo được hoặc ước lượng được CB(bắt đầu)
và
CB(kết
thúc) theo
công thức E.2
CBIO = CB(kết
thúc) + CB(bắt đầu) (E.2)
Xác định lượng tăng DOC trong suốt quá
trình ủ DOC (mg/l) bằng cách so sánh nồng độ DOC tại thời điểm bắt đầu với thời
điểm kết thúc theo công thức E.3
CDOC = DOC(kết
thúc) + DOC(bắt đầu) (E.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính giá trị chênh lệch của
các lượng cacbon chuyển hóa theo phần trăm của cacbon đưa vào CMAT và cộng lại
để thu được cacbon tính toán CCALC (%) theo công thức E.4:
CCALC = CBOD
+ CBIO + CDOC + CPOL (E.4)
E.4 Ví dụ: Cân bằng cacbon của poly(β-hydroxybutyrat)2)
Cho vật liệu thử: CMAT = 600 mg/l =
334,8 mg/l cacbon
Mức độ phân hủy sinh học: Dt = 78 %
CB(bắt đầu)
CB(kết thúc)
CBIO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DOC(kết thúc)
DOC
CBOD
mg/l
3,2
61,0
57,8
2,0
22,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
261
% CMAT
17,2
6,0
78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Bổ sung footnotes)
Phụ
lục F
(tham
khảo)
Ví dụ xác định lượng và khối lượng phân tử của
polyme không hòa tan trong nước còn lại khi kết thúc phép thử phân hủy sinh học
Sử dụng quy trình đo hàm lượng và khối lượng phân tử
polyme còn lại khi kết thúc
nghiên cứu có thể có hữu ích. Có thể sử dụng
phương pháp sau đây hoặc phương pháp thích hợp khác để phân tích các polyme
không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong dung môi hữu cơ không trộn lẫn được
với nước.
a) Cho hỗn hợp kiểm tra vào phễu
chiết, thêm dung môi hữu cơ thích hợp và lắc trong 10 min đến 20 min để chiết các
polyme còn lại. Tách lớp dung môi hữu cơ ra khỏi lớp dung dịch. Thêm dung môi mới và lặp lại quy trình.
b) Trộn lẫn các phần hữu cơ chiết được
ra và cho bay hơi dung môi đến khô. Hòa tan mẫu chất rắn trong một thể tích nước giải
hấp thích hợp.
c) Sử dụng một bơm tiêm vi lượng, tiêm
một lượng thích hợp vào thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) có một cột chứa
gel sử dụng trong sắc ký khí thẩm thấu gel. Bắt đầu phân tích và ghi phổ.
d) Xác định lượng polyme có mặt bằng cách
sử dụng đường cong hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng phân tử của polyme thử cũng
có thể xác định được bằng phương pháp HPLC với detector loại kết hợp giữa quét
tia laser góc hẹp (LALLS)
và chỉ số khúc xạ vi
sai (RI).
Phụ
lục G
(tham
khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ASTM D 3536-91, Molecular weight
averages and molecular weight distribution by liquid exclusion chromatography
(GEL permeation chromatography - GPC).
[2] ASTM D 5271-02, Determining the
aerobic biodegradation of plastic materials in an activated- sludge
wastewater-treatment system.
[3] ISO 8192:1986, Water quality
- Test for inhibition of oxygen consumption by activated sludge.
[4] ISO 10708:1997, Water quality -
Evaluation in an aqueous medium of the ultimate aerobic biodegradability of
organic compounds - Determination of biochemical oxygen demand in a two-phase
closed bottle test.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] JIS K 6950:1994, Plastics
testing method for aerobic biodegradability by
activated sludge.
[7] KITANO, M., and YAKABE, Y.,
Strategy for biodegradability testing in OECD. Edited by Y.Doi and K.Fukuda,
Biodegradable plastics and polymers, Elsevier, Amsterdam, pp.217-227.
[8] PüCHNER, P., MUELLER,
W.R., and BARDTKE, D. (1995), Assessing the äaeroben und anaeroben bedingungen,
Dissertation, Stuttgart University Fakultät für Bauingenleurwesen,
Stuttgarter
Berichte zur Abfallwirtschaft,
59, Erich Schmidt Verlag, Berlin.
[10] SAWADA, H. (1994), Field testing of
biodegradable plastics, Edited by Y.Doi and K.Fukuda, Biodegradable
plastics and polymers, Elsevier, Amsterdam, pp.298-312.
[11] SPERANDIO, A., and PüCHNER, P. (1993), Bestimmung der
Gesamtproteine ais Biomasse- Parameter in wäßrigen Kulturen und auf Trägermaterialien
aus Bio-Reaktoren, gwf Wasser, Abwasser, 134,
pp.482-485.
1) PHB là
polyme của monome β-hydroxybutyrat. Khi polyme hóa (tạo thành este) nước bị loại bỏ, do đó công thức phân tử tổng quát của PHB
tương đương với monome trừ đi một H2O, đã bị
khử trong phản ứng hóa học.
2) Thu thập từ: Puchner
(1994) (tài liệu tham khảo [9] trong phụ lục G).