Hợp chất
|
Số CAS1)
|
Mã IUPAC2)
|
Aroclor 1016
|
12674-11-2
|
-
|
Aroclor 1221
|
11104-28-2
|
-
|
ArocIor 1232
|
11141-16-5
|
-
|
Aroclor 1242
|
53469-21-9
|
-
|
Aroclor 1248
|
12672-29-6
|
-
|
Aroclor 1254
|
11097-69-1
|
-
|
Aroclor 1260
|
11096-82-5
|
-
|
2-Clobiphenyl
|
2051-60-7
|
1
|
2,3-Diclobiphenyl
|
16605-91-7
|
5
|
2,2',5-Triclobiphenyl
|
37680-65-2
|
18
|
2,4',5-Triclobiphenyl
|
16606-02-3
|
31
|
2,2',3,5,-Tetraclobiphenyl
|
41464-39-5
|
44
|
2,2',5,5'-Tetraclobiphenyl
|
35693-99-3
|
52
|
2,3',4,4'-Tetraclobiphenyl
|
32598-10-0
|
66
|
2,2',3,4,5'-Pentaclobiphenyl
|
38380-02-8
|
87
|
2,2',4,5,5'-Pentaclobiphenyl
|
37680-73-2
|
101
|
2,3,3',4',6-Pentaclobiphenyl
|
38380-03-9
|
110
|
2,2',3,4,4',5'-Hexaclobiphenyl
|
35065-28-2
|
138
|
2,2',3,4,5,5'-Hexachlorobiphenyl
|
52712-04-6
|
141
|
2,2',3,5,5',6-Hexachlorobiphenyl
|
52663-63-5
|
151
|
2,2',4,4',5,5'-Hexachlorobiphenyl
|
35065-27-1
|
153
|
2,2',3,3',4,4',5-HeptachlorobiphenyI
|
35065-30-6
|
170
|
2,2',3,4,4',5,5'-Heptachlorobiphenyl
|
35065-29-3
|
180
|
2,2',3,4,4',5',6-Heptachlorobiphenyl
|
52663-69-1
|
183
|
2,2',3,4',5,5',6-Heptachlorobiphenyl
|
52663-68-0
|
187
|
2,2',3,3',4,4',5,5',6-Nonachlorobiphenyl
|
40186-72-9
|
206
|
CHÚ THÍCH
1) CAS : Số đăng ký hóa chất
2) IUPAC:
|
|
|
Phương pháp phân tích cho 19 đồng loại
này cũng có thể thích hợp
để phân tích các đồng loại khác. Có thể sử dụng phương pháp này như là một
phương pháp chuẩn để
xây dựng các phương pháp cải tiến. Tuy nhiên, tất cả 209 đồng loại PCB không thể
tách rời khi sử dụng các cột GC và quy trình được mô tả trong phương pháp này. Nếu
mở rộng phương pháp này để phân tích các đồng loại khác, người phân tích hoặc
phải tài liệu hóa độ phân giải của đồng loại được đề cập đến, hoặc thiết lập
các thủ tục báo cáo kết quả của việc đồng rửa giải đồng loại, thích hợp cho các
mục tiêu ứng dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
EPA 8082A:2007 - Xác định PCBs bằng
phương pháp sắc kí khí.
EPA 3546-2:2007 - Phá mẫu bằng vi
sóng.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa sau:
3.1
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (validation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2
Mẫu trắng phòng thử nghiệm (laborary
blank)
Mẫu chuẩn bị tại phòng thử nghiệm dựa trên nền
mẫu trắng để kiểm tra sự nhiễm bẩn của dụng cụ thủy tinh, hóa chất, dụng cụ, chất chuẩn
khi chúng được sử dụng với các mẫu khác.
3.3
Mẫu thêm chuẩn (spiked
sample)
Mẫu được bổ sung thêm một lượng dung dịch
chất phân tích đã biết trước nồng độ trên nền mẫu môi trường, và được gửi kèm với
phân tích ở phòng thí nghiệm. Mẫu thêm chuẩn được chuẩn bị và phân tích cùng điều
kiện với các mẫu khác.
Mẫu thêm chuẩn dùng để kiểm tra sự ảnh hưởng của nền mẫu tới kết quả phân tích.
3.4
Giới hạn phát hiện của phương pháp (limit of
detection)
Nồng độ thấp nhất của chất phân tích
có thể phát hiện được và có giá trị lớn hơn 0 với mức độ tin cậy là 99 %.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1 Dung môi, hóa
chất, dụng cụ thủy tinh, và phần cứng xử lý mẫu khác có thể gây cản trở tới phân tích mẫu.
Phải chứng minh được rằng trong điều
kiện phân tích, tất cả các vật liệu này không gây cản trở bằng cách phân tích mẫu
trắng phương pháp.
Cần lựa chọn thuốc thử và tinh chế
dung môi bằng chưng cất trong hệ dụng cụ thủy tinh.
4.2 Ảnh hưởng cản trở khi
chiết mẫu sẽ thay đổi đáng kể từ nền mẫu này sang mẫu khác. Trong khi phải tham
khảo các kỹ thuật làm sạch chung như một phần của phương pháp này, với các mẫu
đặc biệt, có thể yêu cầu các phương pháp làm sạch khác nữa để đạt được mức độ
mong muốn và định lượng được. Nguồn cản trở trong phương pháp này có thể được nhóm
lại thành bốn loại chính như:
4.2.1 Dung môi,
thuốc thử, hoặc dụng cụ xử lý mẫu bị nhiễm bẩn.
4.2.2 Khí mang, các bộ
phận, bề mặt cột, hoặc
các bề mặt detector GC bị nhiễm bẩn.
4.2.3 Các hợp chất
chiết ra từ nền mẫu mà các detector sẽ đáp ứng, ví dụ như hóa chất bảo vệ thực
vật clo hóa đơn thành phần, bao gồm các chất tương tự DDT (DDT, DDE và DDD).
CHÚ THÍCH: Nên bơm một chất chuẩn của
các chất tương tự
DDT để xác định xem
pic
nào của các PCB hoặc Aroclor có thể gây nhiễu trên các cột phân tích được sử dụng,
có thể có sự ảnh hưởng đáng kể của DDT với pic cuối cùng của
Aroclor 1254 trong một số mẫu đất và trầm tích.
4.2.4 Đồng rửa giải
các chất phân tích có liên quan - Tất cả 209 đồng loại của PCB không thể tách
riêng bằng việc sử dụng các cột GC và quy trình được mô tả trong phương
pháp này. Nếu mở rộng quy trình này để phân tích các đồng loại khác, người phân tích hoặc
phải tài liệu hóa độ phân giải của đồng loại được đề cập đến, hoặc thiết lập
các thủ tục báo cáo kết quả của việc đồng rửa giải đồng loại đảm bảo thích hợp cho
các mục tiêu ứng dụng.
4.3 Nhiễm bẩn
Phtalat este có thể xảy ra trong quá trình chuẩn bị mẫu và sẽ ảnh hưởng nhiều
trong xác định PCB. Có thể giảm thiểu ảnh hưởng từ phthalat este một cách tốt
nhất bằng cách tránh tiếp xúc với các vật liệu nhựa và kiểm tra sự nhiễm bẩn phthalat của
tất cả các dung môi và thuốc thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.2 Có thể yêu cầu
làm sạch các dung môi, hóa chất và thủy tinh để loại bỏ sự nhiễm bẩn phthalat
este.
4.3.3 Các chất nhiễm
bẩn có thể được loại bỏ trước khi phân tích sử dụng phương pháp làm sạch axit
pemanganat sulfuric.
4.3.4 Sau khi sử dụng,
làm sạch tất cả các dụng cụ thủy tinh càng sớm càng tốt bằng cách tráng với
dung môi đã được sử dụng sau cùng. Tiếp theo là sử dụng chất
tẩy rửa với nước nóng và nước vòi và nước tinh khiết không nhiễm bẩn hữu cơ. Để khô, sấy khô
trong tủ sấy ở 130 °C
trong vài giờ, hoặc rửa sạch với metanol, để khô. Lưu giữ dụng cụ thủy tinh khô
trong môi trường sạch.
CHÚ THÍCH Việc làm khô dụng cụ
thủy tinh dùng để phân tích
PCB trong tủ
sấy
có thể làm
tăng nhiễm bẩn vì PCB có thể dễ dàng bay hơi trong tủ sấy và lây lan đến dụng
cụ thủy tinh khác. Vì
vậy,
thận trọng và không làm khô dụng cụ thủy tinh từ mẫu có chứa PCB nồng độ cao với
dụng cụ thủy tinh có thể được sử dụng để phân tích lượng vết.
4.3.5 Có thể sử dụng
quy trình làm sạch dụng cụ thủy tinh thích hợp khác, như sử dụng tủ sấy ở 430 °C trong
thời gian ít nhất là 30 min. Tuy nhiên, không nên để các dụng cụ thủy tinh dùng
cho định mức trong tủ sấy, vì nhiệt sẽ đốt cháy các vạch trên thủy tinh và có
thể làm cong
thủy
tinh, thay đổi thể tích.
4.4 Có thể thường
xuyên xảy ra nhiễm bẩn chéo dụng cụ thủy tinh sạch khi xử lý nhựa trong các bước
chiết, đặc biệt là khi xử lý các bề mặt thấm dung môi. Phải làm sạch dụng cụ thủy
tinh một cách thận trọng.
4.5 Lưu huỳnh (S8) dễ dàng được
chiết từ các mẫu đất và có thể gây ảnh hưởng tới phép phân tích sắc ký trong
việc xác định PCB. Nhiễm bẩn lưu huỳnh nên được lưu ý đối với các mẫu trầm
tích. Có
thể loại bỏ lưu huỳnh thông qua việc sử dụng EPA Method 3660.
5 Thiết bị, dụng cụ
Việc đề cập đến tổn thương mại hoặc
các sản phẩm thương mại trong hướng dẫn này chỉ với mục đích minh họa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Thiết bị vi
sóng chiết dung môi
5.1.1 Hệ thống chiết
bằng vi sóng, có khả năng duy trì nhiệt độ chính xác trong khoảng ±
2,5 °C và tự động điều chỉnh năng lượng đầu ra của trường vi sóng
trong vòng 2 s. Cảm biến nhiệt độ phải chính xác đến ± 2 °C. Kiểm soát phản hồi nhiệt độ
quy định cơ chế hoạt động chính cho phương pháp này.
5.1.2 Bình chiết vi
sóng,
bình sẵn có
trên thị trường có thể phù hợp để xử lý từ 1 g đến 20 g mẫu. Để thực hiện quy trình
này, bình chiết phải không cản trở năng lượng vi sóng, (năng lượng vi sóng
xuyên được qua bình), tương đối
trơ với hóa chất và các thành phần mẫu, và có khả năng chịu nhiệt độ và áp lực (điều kiện
tối thiểu là 200 °C và 200 psi). Làm sạch, xử lý, và đóng kín bình theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
5.2 Thiết bị xác
định phần trăm lượng khô
5.2.1 Lò sấy
5.2.2 Bình hút ẩm
5.2.3 Chén nung - sứ
hoặc nhôm dùng một lần
5.3 Thiết bị nghiền - có khả
năng giảm kích thước hạt đến <1 mm.
5.4 Cân phân
tích,
có khả năng cân đến 0,01 g và 0,0001 g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5.1 Phễu thủy tinh
5.5.2 Giấy lọc
5.5.3 Pipet Pasteur
5.6 Lọ để thu gom
các dịch chiết, 40 ml hoặc 60 ml, hoặc thể tích thích hợp khác, được làm
sạch trước, nắp xoáy có lót vách ngăn bằng Silicon được phủ mảng polytetrafluoroethylen
(PTFE).
5.7 Thiết bị sắc
kí khí, Một hệ thống
phân tích hoàn chỉnh gồm có thân máy sắc kí chính phù hợp với lắp đặt cổng bơm chế độ:
bơm thẳng vào cột (on-column) và cổng bơm chế độ: chia- không chia dòng
(split-splitless), và tất cả các phụ kiện đi kèm gồm xy lanh bơm mẫu, cột phân
tích, khí mang,
detector ECD, hệ thống ghi/lấy tích phân hoặc hệ thống xử lý số liệu. Detector
ELCD có thể cũng được sử dụng nếu phù hợp với yêu cầu phân tích. Nếu lựa chọn giải pháp 2 cột,
thiết bị sắc kí khí cần phải
có 2 detector riêng biệt.
5.8 Cột GC
Phương pháp này mô tả các quy trình
cho cả phân tích một cột và phân tích hai cột. Phương pháp một cột liên quan đến
phép phân tích để xác định rằng một hợp chất có mặt, tiếp theo phân tích trên cột
thứ hai để nhận dạng hợp chất (6.11 mô tả kỹ thuật nhận dạng bằng GC/MS có thể
được sử dụng). Phương pháp một cột có thể sử dụng một trong hai cột đường kính
trong hẹp (<0,32
mm) hoặc cột đường kính trong rộng (0,53 mm). Phương pháp hai cột thường sử dụng
một lần bơm mẫu duy nhất chia giữa hai cột, hai cột này được lắp trong cùng một
máy sắc ký khí. Cách tiếp cận
hai cột thường sử dụng cột có đường kính trong rộng (0,53 mm), nhưng có thể sử
dụng cột có đường kính khác nếu
người phân tích có thể chứng minh và tài liệu hóa được việc thực hiện phương
pháp chấp nhận được cho các mục tiêu ứng dụng. Một lựa chọn thứ ba là sử dụng
hai cột được lắp trong cùng một máy GC, nhưng mỗi cột kết nối với một bơm tách
biệt và detector tách biệt.
Các cột liệt kê ở phần này là các cột
đã được sử dụng để xây dựng
phương pháp. Danh sách cột đưa ra trong phương pháp này không có ý định loại trừ
việc sử dụng các cột có sẵn hoặc được cải
tiến khác. Các phòng thử nghiệm có thể sử dụng các cột này hoặc các cột khác miễn
là dữ liệu thực hiện phương pháp (ví dụ, độ phân giải sắc ký, và độ nhạy) phải
thích hợp cho các mục tiêu ứng dụng.
5.8.1 Các cột đường
kính trong hẹp
dùng cho phân tích một cột (sử dụng cả hai cột đề xác nhận việc nhận dạng hợp
chất trừ khi sử dụng một kỹ thuật xác nhận khác như GC/MS). Nên lắp đặt các cột
đường kính trong hẹp trong cổng bơm chia/không chia dòng (loại Grob).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.1.2 Cột mao quản
silica
nóng chảy, 30 m x 0,25 mm liên kết hóa học với 35 % phenyl metylpolysiloxan
(DB-608, SPB-608 hoặc tương đương), độ dày lớp phủ là 2,5 μm, độ dày màng cột là 1 μm.
5.8.2 Các cột đường
kính trong rộng dùng, cho phân tích một cột (sử dụng hai trong số ba cột đã liệt
kê để xác nhận việc nhận dạng hợp chất trừ khi sử dụng một kỹ thuật xác nhận
khác như GC/MS). Nên lắp đặt các cột đường kính trong rộng vào trong các cổng
bơm ¼ inch, có óng khử
hoạt tính được thiết kế đặc biệt để sử dụng vơi các cột này.
5.8.2.1 Cột mao quản
silica nóng chảy 30 m x 0,53
mm liên kết hóa học với 35 % phenyl metylpolysiloxan (DB -608, SPB-608, RTX-35,
hoặc tương đương), độ dày màng cột là 0,5 mm hoặc 0,83-pm.
5.8.2.2 Cột mao quản
silica
nóng chảy 30 m x 0,53 mm liên kết hóa học với 14 % cyanopropylmetylpolysiloxan
(DB-1701,
hoặc
tương đương), độ dày màng cột 1,0 μm.
5.8.2.3 Cột mao quản
silica
nóng chảy 30 m x 0,53 mm liên kết hóa học với SE-54 (DB-5, SPB-5, RTX-5, hoặc tương đương), độ
dày màng cột là 1,5 μm.
5.8.3 Cột đường
kính trong rộng dùng cho phép phân tích hai cột. Dưới đây là
ba cặp cột được đề xuất.
5.8.3.1 Cặp cột 1
Cột mao quản silica nóng chảy 30 m x 0,53
mm liên kết hóa học với SE-54 (DB-5, SPB-5, RTX-5, hoặc tương đương), độ đày
phim là 1,5 μm.
Cột mao quản silica nóng chảy 30 m x 0,53
mm liên kết hóa học với 14 % cyanopropylmetylpolysiloxan (DB-1701, hoặc tương
đương), độ dày màng cột là 1,0 μm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Khi nối các cột
với một đầu nối ấn khít hình chữ Y,
có thể làm kín tốt hơn bằng cách trước đó ngâm đoạn cuối của cột mao quản trong cồn
khoảng 10 giây để làm mềm lớp
phủ polylmit
5.8.3.2 Cặp cột 2
Cột mao quản silica nóng chảy 30 m x 0,53
mm liên kết hóa học với SE-54 (DB-5, SPB-5, RTX-5, hoặc tương
đương), độ dày màng cột là 0,83 mm.
Cột mao quản silica nóng chảy 30 mx
0,53 mm liên kết hóa học với 14 % cyanopropylmetylpolysiloxan (DB-1701, hoặc
tương đương), độ dày màng cột là 1,0 mm.
Cặp cột 2 được ghép nối trong một chạc
bơm 8-in hình chữ T bằng thủy tinh đã được
làm trơ hóa c (Supelco, Catalog số 2-3665M), hoặc tương đương.
5.8.3.3 Cặp cột 3
Cột mao quản silica nóng chảy 30 m x 0,53 mm
liên kết hóa học với SE-54 (DB-5, SPB-5, RTX-5, hoặc tương đương), độ dày màng
cột là 1,5 μm.
Cột mao quản silica nóng chảy 30 mx
0,53 mm liên kết hóa học với 35 % phenyl metylpolysiloxan (HP- 608, DB-608,
SPB-608, RTX-35 , hoặc tương đương), độ dày màng cột là 0,5 μm.
Cặp cột 3 được đặt trong các cổng bơm
riêng biệt và detector riêng biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.10 Bình định mức, 10 ml và 25 ml, để
chuẩn bị các chất chuẩn
6 Thuốc thử và vật
liệu
6.1 Tất cả các thuốc
thử được sử dụng phải có độ tinh khiết cao (loại dùng cho phân tích dư lượng)
hoặc thích hợp cho phân tích hóa chất bảo vệ thực vật hoặc tương đương và nước
được sử dụng phải là nước cất hoặc nước đã loại tạp chất.
6.2 Phải lưu giữ hóa
chất trong vật chứa thủy tinh để ngăn ngừa sự thẩm thấu của các chất ô
nhiễm từ hộp nhựa.
6.3 Thuốc thử làm
khô
6.3.1 Natri sunfat
(dạng hạt khan), Na2SO4
6.3.2 Diatomit dạng
viên.
6.3.3 Tinh chế các
thuốc thử làm khô bằng cách gia nhiệt ở 400 °C trong 4 h trong một khay nông,
hoặc bằng cách chiết với metyl clorua. Nếu chiết với metyl clorua, thì phải chuẩn
bị một mẫu trắng
thuốc thử để chứng minh rằng các thuốc thử không chứa tác nhân gây nhiễu.
6.4 Dung môi sử
dụng cho chiết và làm sạch bao gồm n-hexan,
dietyl ete, metylen clorua, axeton, etyl axetat, và isooctan
(2,2,4-trimetylpentan). Vì cuối cùng các
dung môi phải được thay thế bằng n-hexan hoặc isooctan. Do đó, cần có
n-hexan và Isooctan
trong quy trình này. Tất cả các dung môi phải phù hợp phân tích hóa chất bảo vệ thực vật
(chất lượng cấp PG) hoặc tương đương, và từng dung môi phải được xác định là
không chứa phthalat.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải sử dụng một hệ dung môi chiết mẫu
sao cho độ thu hồi các chất cần phân tích ở nồng độ quan tâm từ các nền mẫu, là
tối ưu và tái lặp. Việc lựa chọn dung môi chiết sẽ phụ thuộc vào các chất cần
phân tích và không
có
dung môi đơn lẻ nào có thể áp dụng chung cho tất cả các nhóm chất cần phân
tích. Khi sử dụng bất cứ hệ dung môi nào, bao gồm cả những dung môi cụ thể
đề cập trong phương pháp này, người phân tích cần phải chứng minh được tính năng của
phương pháp này thích hợp đối với những chất cần phân tích ở các mức nồng độ cần
quan tâm.
Hexan là một dung môi kị nước
và axeton là dung môi ưa
nước. Mục đích sử dụng dung môi kị nước là để chiết các chất rắn ẩm ướt bằng cách
cho các dung môi hỗn hợp đó xâm nhập vào lớp nước trên bề mặt của các hạt rắn. Dung môi kị
nước chiết ra các hợp chất hữu cơ có tính phân cực tương tự. Sự phân cực của
axeton cũng có thể giúp chiết
các chất cần phân tích phân cực trong hệ dung môi hỗn hợp.
Tất cả dung môi phải phù hợp phân tích hóa chất
bảo vệ thực vật hoặc tương đương. Dung môi có thể cần được loại khí trước khi sử
dụng.
6.5 Có thể sử dụng
các dung môi sau đây cho
việc chuẩn
bị
các dung dịch chuẩn. Tất cả các dung môi phải phù hợp phân tích hóa chất bảo vệ thực vật
hoặc tương đương và không chứa phthalat
6.5.1 Axeton, (CH3)2CO
6.5.2 Toluen, C6H5CH3
6.6 Dung dịch
chuẩn
Dưới đây mô tả việc chuẩn bị các dung
dịch chuẩn gốc, chuẩn trung gian
và chuẩn làm việc
cho các hợp chất cần phân tích. Quy trình mô tả ở đây chỉ nên xem như là một
ví dụ để hướng dẫn, có thể sử dụng các phương pháp tiếp cận khác và
nồng độ khác của các hợp chất cần
phân tích nếu thích hợp cho các ứng dụng dự kiến. Tham khảo Phương pháp EPA 8000
về việc chuẩn bị các chất chuẩn hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH Cần lưu giữ các dung
dịch chuẩn (gốc, tổ hợp, hiệu chuẩn, nội chuẩn, và chất đồng hành) ở 4°C trong
bình thủy tinh, tối màu đậy kín bằng nắp PTFE. Khi chuẩn bị rất nhiều chất chuẩn,
nên lưu giữ phần mẫu trong lọ nhỏ riêng. Phải thay tất cả các chuẩn
gốc sau một năm, hoặc sớm hơn nếu kết quả kiểm soát chất lượng thường lệ có vấn
đề. Phải thay thế tất cả các dung dịch chuẩn khác sau một tháng, hoặc sớm hơn nếu
kết quả kiểm soát chất lượng thường lệ có vấn đề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.7.1 Chuẩn bị dung
dịch chuẩn gốc bằng cách cân chính xác 0,0100 g hợp chất tinh khiết. Hòa tan
các hợp chất trong isooctan hoặc hexan trong bình định mức 10 ml và
định mức đến vạch. Nếu độ tinh khiết của hợp chất là 96 phần trăm hoặc cao hơn,
thì có thể sử dụng lượng cân đó để tính toán nồng độ của dung dịch chuẩn gốc mà không cần điều
chỉnh.
6.7.2 Có thể sử dụng
dung dịch chất chuẩn gốc mua sẵn ở bất kỳ nồng độ nào nếu được nhà sản xuất hoặc
một tổ Chức độc lập chứng nhận.
6.8 Dung dịch hiệu
chuẩn đối
với Aroclor
6.8.1 Chất chuẩn có
chứa hỗn hợp của Aroclor 1016 và Aroclor 1260 sẽ bao gồm nhiều pic đại diện
trong các hỗn hợp năm Aroclor khác. Kết quả là, một dung dịch hiệu chuẩn ban đầu
nhiều điểm sử dụng hỗn
hợp Aroclor 1016 và 1260 tại năm nồng độ đủ để chứng minh độ tuyến tính đáp ứng
của detector mà không cần phải thực hiện hiệu chuẩn ban đầu nhiều điểm cho từng
Aroclor của bảy
Aroclor. Ngoài ra, có thể sử dụng hỗn hợp này như là một chất chuẩn để chứng
minh rằng một mẫu không chứa pic đại diện cho bất kỳ một Aroclor nào trong các
Aroclor. Cũng có thể sử dụng chất chuẩn này để xác định nồng độ của Aroclor 1016 hoặc
Aroclor 1260, khi chúng có mặt trong mẫu.
Chuẩn bị tối thiểu năm dung dịch hiệu
chuẩn có nồng độ tương đương của Aroclor 1016 và Aroclor 1260 bằng cách pha loãng
chuẩn gốc với isooctan hoặc
hexan. Nồng độ phải tỷ lệ với khoảng nồng
độ dự kiến tìm thấy trong
các mẫu thực và phải nằm trong khoảng
tuyến tính đáp ứng của detector. Xem Phương pháp EPA 8000 cho thêm thông tin về
chuẩn bị các chất chuẩn hiệu chuẩn.
6.8.2 Cần phải có
các chất chuẩn đơn của năm Aroclor khác để hỗ trợ người phân tích trong nhận dạng
mẫu. Giả sử rằng các
chất chuẩn Aroclor 1016/1260 được mô tả trong 6.5.1 đã được sử dụng để chứng
minh sự tuyến tính của
detector, thì cũng có thể sử dụng các dung dịch chuẩn đơn của năm Aroclor còn lại để xác định
các hệ số hiệu chuẩn
cho mỗi Aroclor khi lựa chọn mô hình hiệu chuẩn tuyến tính qua gốc tọa
độ (xem 7.4). Chuẩn bị một dung dịch chuẩn cho mỗi Aroclor còn lại. Nồng độ phải
tỷ lệ với điểm giữa của khoảng tuyến tính của detector, nhưng người phân tích
có thể quyết định sử dụng nồng độ thấp hơn theo yêu cầu của phân tích.
6.8.3 Các dung dịch
chuẩn khác (ví dụ Aroclor khác) và phương pháp tiếp cận hiệu chuẩn khác (ví dụ,
hiệu chuẩn không tuyến tính cho các
Aroclor riêng lẻ) có thể được
sử dụng để phù hợp nhu
cầu của công việc. Khi đã biết bản chất của ô nhiễm PCB, sử dụng dung dịch chuẩn
của Aroclor đó. Xem Phương pháp EPA 8000 để biết thông tin về các phương pháp
hiệu chuẩn không tuyến tính.
6.9 Dung dịch hiệu
chuẩn cho các đồng loại của PCB
6.9.1 Nếu mục tiêu
là xác định các đồng loại PCB riêng rẽ, thì phải chuẩn bị dung dịch chuẩn từ các đồng loại tinh khiết.
Bảng 1 liệt kê danh sách 19 đồng loại PCB đã được thử nghiệm bằng phương pháp
này cùng với số IUPAC quy định cho những đồng loại này. Quy trình này có thể
thích hợp cho các đồng loại khác, nhưng người phân tích hoặc phải lập tài liệu
về độ phân giải của đồng loại đang được đề cập đến hoặc thiết lập các thủ tục
báo cáo kết
quả về việc đồng
rửa giải các đồng loại
thích hợp cho các mục tiêu ứng dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.10 Chất nội chuẩn
6.10.1 Khi xác định
các đồng loại PCB, nên sử dụng một chất nội chuẩn. Decaclobiphenyl có thể được
sử dụng như một chất nội chuẩn, và được thêm vào dịch chiết của mỗi mẫu trước khi phân tích, và
có mặt
trong
các dung dịch hiệu chuẩn ban đầu.
6.10.2 Khi xác định
PCB như Aroclor, thường không sử dụng chất nội chuẩn, và sử dụng
decaclobiphenyl như là một chất đồng hành (xem 6.11).
6.10.3 Khi decaclobiphenyi là một
chất cần phân tích, như trong phân tích một số đồng loại của PCB, xem 6.11.3.
6.11 Chất chuẩn đồng
hành
Hiệu năng của phương pháp nên được
giám sát bằng cách sử dụng các hợp chất đồng hành. Thêm chất chuẩn đồng hành
vào tất cả các mẫu, mẫu trắng, mẫu thêm chuẩn, và các dung dịch hiệu chuẩn. Sự
lựa chọn các chất đồng hành sẽ phụ thuộc vào chế độ phân tích đã chọn, ví dụ như,
Aroclor hoặc các đồng loại. Nên
sử dụng các hợp chất sau đây như là các chất đồng hành. Chất đồng hành khác có
thể được sử dụng, với điều kiện
người phân tích có thể chứng minh và văn bản hóa việc thực hiện phương pháp
thích hợp đối với các nhu cầu về chất lượng dữ liệu của các ứng dụng cụ thể.
6.11.1 Khi xác định
PCB như Aroclor, có thể sử dụng decaclobiphenyl làm chất đồng hành và thêm chất
này vào từng mẫu trước khi chiết. Chuẩn bị dung dịch decaclobiphenyl trong axeton.
Nồng độ
dung
dịch chất đồng hành được đề xuất là 5 mg/l. Cũng có thể sử dụng Tetrachloro-m-xylen
như là một chất đồng hành cho phân tích Aroclor và nồng độ dung dịch chuẩn này
được đề xuất là 5 mg/l trong axeton. (Nồng độ khác có thể được sử dụng, nếu
thích hợp cho các mục tiêu ứng dụng)
6.11.2 Khi xác định
các đồng loại của PCB, nên sử dụng decaclobiphenyl như một chất nội chuẩn, và vì thế nó cũng
không thể sử dụng làm chất đồng hành. Tetrachloro-m-xylen có thể được sử
dụng như là một chất đồng hành cho
phân tích đồng loại của PCB. Nồng độ dung dịch chuẩn này được đề xuất là 5 mg/l
trong axeton. (Nồng độ chất đồng hành khác có thể được sử dụng nếu thích hợp
cho các mục tiêu ứng dụng.)
6.11.3 Nếu
decaclobiphenyl là một đồng loại cần phân tích, 2,2", 4,4", 5,5"-
hexabrombiphenyl có thể được sử dụng như một chất nội chuẩn hoặc một chất chuẩn
đồng hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Tiến hành thử nghiệm
7.1 Chiết mẫu
7.1.1 Phạm vi và áp
dụng
7.1.1.1 Phương pháp
này quy định quy trình chiết các chất hữu cơ không tan hoặc tan ít trong nước từ
đất, đất sét, bùn, cặn lắng và chất thải rắn. Phương pháp này được phát triển và xác nhận phù
hợp với các hệ thống chiết dung môi đang có trên thị trường. Nguyên tắc của
phương pháp là sử dụng năng lượng vi sóng để tạo ra điều kiện áp suất và nhiệt
độ cao (ví dụ, từ 100 °C đến 115 °C và từ 50 psi đến 175 psi) trong bình kín chứa
các mẫu và dung môi hữu cơ để đạt được độ thu hồi chất phân tích tương đương với
phương pháp chiết Soxhlet nhưng sử dụng dung môi và thời gian ít hơn đáng kể so
với quy trình Soxhlet. Có thể sử dụng
hệ thống khác và các loại bình khác, nếu người phân tích chứng
minh được hiệu năng của hệ thống phù hợp với ứng dụng cụ thể.
7.1.1.2 Phương pháp
này được áp dụng cho việc chiết các hợp chất hữu cơ có khả năng bay
hơi, hóa chất bảo vệ thực vật photpho hữu cơ, hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, thuốc
diệt cỏ clo, thuốc diệt
cỏ phenoxyaxit,
phenol dầu biến thế, PCB, và PCDDs/PCDFs, mà sau đó có thể được phân tích bằng sắc
ký. Phương pháp này cũng có thể được áp dụng cho việc chiết các chất phân tích
khác, nếu chứng minh được hiệu năng của phương pháp phù hợp với ứng dụng cụ thể.
7.1.1.3 Phương pháp
này đã được xác nhận phù hợp cho nền mẫu rắn chứa từ 50 mg/kg đến 10000 μg/kg
các hợp chất hữu cơ có thể bay hơi, 250 μg/kg đến 2500 μg/kg hóa chất bảo vệ thực
vật phospho hữu cơ, từ 10 μg/kg đến 5000 μg/kg hóa chất bảo vệ thực
vật hữu cơ và thuốc diệt có clo, từ 50 μg/kg đến 2500 μg/kg phenol dầu biến thế,
100 μg/kg đến 5000 μg/kg thuốc diệt cỏ phenoxyaxit, 1 μg/kg đến 5000 μg/kg PCB, và 10 μg/kg
6000 μg/kg PCDDs/PCDFs.
Phương pháp này có thể áp dụng đối với
các mẫu có chứa các chất phân tích & nồng độ cao hơn và có thể được sử dụng
sau khi chứng minh được hiệu năng của phương pháp thích hợp với mức nồng độ
quan tâm.
7.1.1.4 Phương pháp
này chỉ áp dụng cho mẫu rắn với kích thước hạt nhỏ. Nếu có thể, các mẫu
đất/trầm tích có thể được làm khô trong không khí và nghiền thành bột mịn trước khi
chiết. Tuy nhiên, nếu không phù hợp thực tế vì lo ngại mất các chất cần phân
tích dễ bay hơi hoặc nguy cơ nhiễm bẩn
phòng thử nghiệm thì có thể làm khô mẫu bằng cách trộn mẫu với thuốc thử làm
khô như natri sulfat hay Dlatomit dạng hạt trước khi chiết.
Tổng lượng vật liệu cần chuẩn bị phụ
thuộc vào các thông số kỹ thuật của phương pháp xác định và độ nhạy cần thiết để
phân tích, nhưng thường cần một lượng từ 2 g đến 20 g vật liệu để tiến hành
các quy trình chiết này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2 Chuẩn bị mẫu
Các bước chuẩn bị mẫu khác nhau với
các loại mẫu khác nhau, như mô tả dưới đây. Nếu có thể, nên để khô mẫu trong
không khí và nghiền
thành bột mịn trước khi chiết. Tuy nhiên, nếu cách này không phù hợp thực tế do
mất các chất cần phân tích dễ bay hơi hoặc nguy cơ nhiễm bẩn phòng thử nghiệm
từ các mẫu nồng độ cao, thì có thể trộn mẫu với thuốc thử làm khô như natri
sunfat hay Diatomit dạng hạt trước khi chiết.
CẢNH BÁO: Không được sấy khô hoặc nghiền mẫu có chứa
PCDDs/PCDFs, vì lý do an toàn khi tiếp xúc với các chất phân tích này.
7.1.2.1 Làm khô mẫu trầm tích/mẫu đất
Gạn và loại bỏ nước của mẫu trầm
tích. Loại bỏ các vật thể khác như cành, lá, và đá. Trộn mẫu kỹ, đặc biệt là các mẫu
được tổ hợp: Nếu có thể, làm khô mẫu trong không khí ở nhiệt độ phòng trong 48
h trên một khay thủy tinh hoặc trên khay nhôm đã được rửa sạch bằng hexan. Cách
khác, trộn mẫu với một lượng tương đương natri sunfat khan hay diatomit dạng hạt
cho đến khi bột tan chảy.
CHÚ THÍCH Làm khô, nghiền
mịn các mẫu
đất/
trầm tích sẽ cho hiệu quả chiết tốt nhất đối với các chất hữu cơ không bay hơi, không
phân cực như 4,4'-DDT, PCB, v.v... Hong khô trong không khí có thể
không thích hợp cho việc phân tích các hóa chất bảo vệ thực vật
clo hữu cơ dễ bay hơi (ví dụ, BHCs) hoặc
các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi, bay hơi vừa do khả
năng mất mẫu trong quá trình làm khô. Không nên sử dụng tủ sấy trong bước này,
đối với
bất kỳ chất phân tích
nào.
CHÚ THÍCH Việc sấy khô phải
luôn luôn được thực
hiện trong một tủ hút, để
tránh nhiễm bẩn phòng thử nghiệm.
7.1.2.2 Nghiền mẫu
Nghiền hoặc làm giảm kích thước chất
thải để có thể lọt qua một rây 1 mm hoặc nén ép qua lỗ 1 mm. Tháo rời máy nghiền
giữa các lần nghiền các mẫu, theo hướng dẫn của nhà sản xuất, và rửa chất bẩn bằng
xà phòng và nước, tiếp theo rửa bằng axeton và hexan. Cảnh báo liên quan đến
làm khô trong
7.1.2.1
cũng áp dụng cho quá trình nghiền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.4 Xác định phần
trăm lượng khô
Khi kết quả mẫu được tính theo lượng
khô, phải tách và cân riêng một lượng mẫu trong cùng một thời gian với với lượng
mẫu sử dụng để xác định chất cần phân tích.
CHÚ THÍCH Nên để các lò
sấy trong tủ hút hoặc có thông hơi, có thể gây ra nhiễm
bẩn đáng kể phòng thí nghiệm do làm
khô mẫu ô nhiễm nặng.
7.1.4.1 Ngay sau khi
cân các mẫu để chiết, cân thêm 5 g đến 10 g lượng mẫu trong một chén nung đã trừ
bì. Làm khô phần
này qua đêm ở 105 °C. Để nguội trong bình hút ẩm trước khi cân.
7.1.4.2 Tính % trọng
lượng khô như sau:
% trọng lượng
khô = (g mẫu khô/g mẫu) x 100
Phần đã làm khô trong tủ sấy không được
sử dụng để chiết và nên được thải bỏ khi đã xác định
được trọng lượng khô.
7.1.5 Chuyển mẫu đất
vào bình chiết. Lượng mẫu
cụ thể
đưa
vào bình sẽ phụ thuộc vào mật độ khối của mẫu và lượng thuốc thử làm khô (nếu
có) đã được thêm vào để làm mẫu thích hợp với việc chiết. Người phân tích phải đảm bảo rằng
lượng mẫu được chiết phải đủ lớn để đáp ứng độ nhạy phân tích cần thiết.
7.1.6 Chuẩn bị một
mẫu trắng phương
pháp bằng cách sử dụng một lượng mẫu nền rắn sạch như cát thạch anh, lượng mẫu
này phải xấp xỉ bằng lượng mẫu lấy để phân tích. Nếu thêm thuốc thử làm khô vào mẫu
thực sẽ chiết, thì cũng phải thêm vào mẫu trắng, để đánh giá ảnh hưởng của thuốc
thử làm khô lên mẫu trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.8 Thêm khoảng
25 ml hệ dung môi thích hợp vào bình và đậy kín bình theo hướng
dẫn của
nhà sản xuất.
7.1.9 Đặt bình chiết vào thiết bị
chiết vi sóng và cài đặt
chương trình theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị. Nếu nhà sản
xuất khuyến nghị, đặt thêm các bình phụ chứa nước hoặc vật liệu khác cho máy
chiết để đảm bảo
rằng tất cả các mẫu được tiếp xúc với lượng năng lượng vi sóng phù hợp
cho toàn bộ mẻ chiết.
7.1.10 Điều kiện chiết
đề xuất
Nhiệt độ:
100 °C đến 115 °C
Áp suất:
từ 50 psi đến 150 psi
Thời gian ở nhiệt độ:
từ 10 min đến 20 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tới nhiệt độ phòng
Lọc/Rửa:
Với cùng một hệ dung môi
7.1.10.1 Tối ưu hóa
các điều kiện, khi cần thiết, theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nói chung, áp suất
không phải là một tham số
quan trọng, vì
đó
là kết quả của áp suất hơi của hệ dung môi ở nhiệt độ cao.
7.1.10.2 Sau khi thiết
lập, cần phải áp dụng cùng một quy trình cho tất cả các mẫu được chiết cho cùng
loại phân tích.
7.1.11 Tiến hành
chiết theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị.
7.1.12 Để dịch chiết
nguội đến nhiệt độ phòng khi quy trình chiết hoàn tất. Sau khi làm mát, mở bình và tiến hành
lọc và rửa, thu gộp toàn bộ dịch lọc.
7.1.13 Dịch chiết đã sẵn sàng cho
việc cô, làm sạch, hoặc phân tích, tùy thuộc vào mức độ chất gây nhiễu và phương
pháp phân tích được sử dụng. Có thể loại bỏ nước có trong dịch chiết bằng cách lọc
dịch chiết qua natri sulfat khan. Khi sử dụng phương pháp làm sạch và/hoặc
phương pháp phân tích
nào đó, có thể phải cần thay đổi trước khi làm sạch và/hoặc phân tích.
7.2 Làm sạch dịch
chiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Điều kiện hoạt
động của GC
Phương pháp này cho phép người phân
tích lựa chọn giữa một cấu hình một cột hoặc hai cột phân tích chạy song song gắn với
hai cổng bơm mẫu. Các cột liệt kê trong phần này là các cột được sử dụng để xây
dựng các dữ liệu về hiệu năng của phương pháp. Cột có đường kính lớn hoặc hẹp
có thể được sử dụng. Các phòng thử nghiệm có thể sử dụng một trong hai cột được
liệt kê trong phương pháp này hoặc cột mao quản khác hoặc các cột có kích thước
khác, miễn là dữ liệu về hiệu năng của phương pháp đã được tài liệu hóa (ví dụ
độ phân giải sắc ký, sự phân hủy chất phân tích, và độ nhạy) thích hợp cho các mục
tiêu ứng dụng.
7.3.1 Sử dụng một cột
phân tích
Phương pháp GC/ECD sử dụng cột mao quản
cho phép người phân tích tùy chọn sử dụng cột mao quản (hẹp) có đường kính 0,25 mm;
0,32 mm hoặc cột mao quản (rộng) 0,53 mm. Cột mao quản hẹp thường cung cấp độ phân giải sắc
ký tốt hơn cột mao quản rộng, mặc dù cột mao quản hạp có khả năng chứa
ít mẫu hơn. Do đó, các cột mao quản hẹp phù hợp hơn cho các mẫu tương đối sạch hoặc dịch
chiết đã được chuẩn bị với một hoặc nhiều phương pháp làm sạch khác nhau. Cột
mao quản rộng (0,53 mm ID) có thể phù hợp hơn cho các nền mẫu môi trường và chất
thải phức tạp hơn. Tuy nhiên, việc lựa chọn đường kính cột thích hợp là do người
phân tích có chuyên môn quyết định.
7.3.2 Phân tích hai
cột song song
Phương pháp hai cột tách/hai-detector
nên sử dụng hai cột silica nóng chảy, dạng ống mở 30 mx 0,53 mm, do đó, tính chọn lọc
sẽ khác nhau đối với các chất phân tích khác nhau. Các cột có thể được kết nối
với một trạc ba hình chữ T của cổng bơm mẫu và các detector ECD riêng biệt, hoặc
với hai cổng bơm riêng biệt và detector riêng biệt. Tuy nhiên, việc lựa chọn kích thước cột
thích hợp là do người phân tích có kinh nghiệm quyết định.
7.3.3 Chương trình
nhiệt độ của GC và lưu lượng dòng khí (tốc độ dòng khí)
7.3.3.1 Bảng 1 là danh sách
khuyến nghị về điều kiện hoạt động của GC để phân tích các PCB theo Aroclor đối với phân
tích một cột, sử dụng cột mao quản hẹp hoặc rộng. Xem sử dụng các điều kiện
trong các bảng hướng dẫn và xây dựng chương trình nhiệt độ cho GC và tốc độ dòng khí cần
thiết đề tách các chất cần phân tích.
7.3.3.2 Khi xác định
PCB theo các đồng loại, có thể gặp phải khó khăn là hiện tượng cùng rửa giải ra
của đồng loại 153
và các thành phần khác của mẫu. Khi xác định PCB theo Aroclor, điều kiện sắc ký
phải được điều chỉnh tối ưu để tách
hoàn toàn các pic
đặc
trưng trong từng Aroclor (xem mục 7.4.6).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.3.4 Sau khi thiết
lập các điều kiện hoạt động thì điều kiện này phải được sử dụng để phân tích
các mẫu và mẫu chuẩn.
7.4 Hiệu chuẩn
7.4.1 Sử dụng các
quy trình trong Điều 6 để chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn. Tham khảo EPA Method
8000 cho các kỹ thuật hiệu chuẩn thích hợp cho cả hai dung dịch hiệu chuẩn ban
đầu và dung dịch kiểm tra đường chuẩn. Khi PCB được xác định theo đồng loại,
nên sử dụng phương pháp hiệu chuẩn có chuẩn nội. Vì vậy, trong
các dung dịch hiệu chuẩn phải có chuẩn nội (xem 6.9) với nồng độ tương tự như
trong các dịch chiết mẫu. Khi PCB được xác định theo Aroclor, thường sử dụng
phương pháp hiệu chuẩn dùng chuẩn ngoại.
CHÚ THÍCH Để đảm bảo độ
nhạy của các detector ECD, cần làm sạch cổng bơm và cột trước khi thực hiện
hiệu chuẩn ban
đầu.
7.4.2 Khi định lượng
PCB theo các đồng loại Aroclor, cần phải xây dựng đường chuẩn nhiều điểm ban đầu
bao gồm các chuẩn có chứa tất cả các chất cần phân tích (các đồng loại). Xem EPA Method
8000 về việc lựa chọn hiệu chuẩn.
7.4.3 Khi định lượng
PCB theo Aroclor, hiệu chuẩn ban đầu bao gồm hai phần, mô tả dưới đây.
7.4.3.1 Như đã trình
bày trong 6.7.1, một hỗn hợp chuẩn có chứa một hỗn hợp của Aroclor 1016 và
Aroclor 1260 sẽ bao gồm nhiều pic đại diện trong năm hỗn hợp Aroclor còn lại. Vì vậy,
một hỗn hợp chuẩn như vậy có thể được sử dụng để chứng minh tính độ tuyến tính của
detector và một mẫu không chứa pic đại diện cho bất kỳ Aroclor nào. Cũng có thể
sử dụng hỗn hợp chuẩn này để xác định nồng độ của Aroclor 1016 hoặc Aroclor 1260, khi
chúng có mặt trong mẫu. Vì vậy, sử dụng hỗn hợp của Aroclor 1016 và 1260 được
mô tả trong 6.7.1 để thực hiện một hiệu chuẩn nhiều điểm đầu tiên. Xem EPA Method 8000 để được hướng dẫn
về việc sử dụng hiệu chuẩn tuyến tính và phi tuyến tính.
7.4.3.2 Cần các chuẩn
của năm Aroclor khác cho việc nhận dạng kiểu. Khi sử dụng các mô hình hiệu
chuẩn tuyến tính truyền
thống đi qua gốc tọa độ, các chất chuẩn này cũng được sử dụng để xác định hệ
số hiệu chuẩn một điểm cho mỗi Aroclor, giả định rằng hỗn hợp Aroclor 1016/1260
trong 7.4.3.1 đã được sử dụng để thể hiện sự đáp ứng detector. Phải phân tích
các hỗn hợp chuẩn của năm Aroclor này trước khi phân tích mẫu bất kỳ, và
có thể phân
tích trước khi hoặc sau khi phân tích năm hỗn hợp chuẩn 1016/1260 trong
7.4.3.1. Đối với hiệu chuẩn không tuyến tính, xem 7.4.3.3.
7.4.3.3 Trong trường
hợp chỉ cần quan tâm đến một số Aroclor trong một phân tích cụ thể, người phân
tích có thể sử dụng hiệu chuẩn đa điểm ban đầu của mỗi Aroclor cần quan tâm (ví dụ,
năm chuẩn của Aroclor 1232 nếu Aroclor này có liên quan và hiệu chuẩn tuyến
tính được sử dụng) và không sử dụng hỗn hợp 1016/1260 được mô tả tại 7.4.3.1 hoặc
việc nhận dạng sắc đồ đặc trưng được mô tả tại 7.4.3.2. Khi sử dụng mô hình hiệu
chuẩn phi tuyến tính, cần có nhiều hơn năm điểm chuẩn của mỗi Aroclor cần phân
tích để mô tả đầy đủ sự đáp ứng của detector (xem EPA Method 8000).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sau khi thiết lập,
phải sử dụng cùng một điều kiện hoạt động cho cả quá trình hiệu chuẩn và phân tích
mẫu.
7.4.5 Nên bơm tối
thiểu 2 μl mỗi dung dịch hiệu chuẩn, có thể sử dụng thể tích bơm khác, với điều
kiện người phân tích có thể chứng minh được độ nhạy phù hợp đối với các hợp chất
cần quan tâm.
7.4.6 Ghi lại diện
tích pic (hoặc chiều cao) cho từng đồng loại hoặc mỗi pic Aroclor đặc trưng được
sử dụng để định lượng.
7.4.6.1 Phải lựa chọn
tối thiểu 3 pic
cho mỗi Aroclor, và tốt hơn là 5 pic. Các pic phải đặc trưng cho các Aroclor
đang quan tâm. Lựa chọn các pic trong các chất chuẩn Aroclor có chiều cao thấp
nhất là 25 % chiều cao của pic Aroclor lớn nhất. Đối với mỗi Aroclor, bộ từ 3
pic đến 5 pic cần bao gồm ít nhất một pic là duy nhất đối với Aroclor đó. Sử dụng ít nhất
năm pic cho hỗn hợp Aroclor 1016/1260, trong số đó không pic nào được tìm thấy trong
cả hai Aroclor này.
7.4.6.2 Pic Aroclor rửa
giải trễ thường là ổn định nhất
trong môi trường. Mỗi phòng thử
nghiệm phải xác
định
thời gian lưu và cửa sổ thời gian lưu cho các ứng dụng phương pháp cụ thể của
mình...
7.4.7 Khi xác định
các đồng loại PCB bằng các quy trình dùng nội chuẩn, tính toán các hệ
số đáp ứng (RF) cho mỗi đồng loại trong các dung dịch hiệu chuẩn tương quan với
chất nội chuẩn, decaclobiphenyl, bằng cách sử dụng Công thức sau:
RF=(As x Cis)/(Ais x Cs) (2)
Trong đó:
As là diện tích
pic (hoặc chiều cao) của chất phân tích hoặc chất thay thế,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cs là nồng độ
chất phân tích hoặc đồng hành, μl/l
Cis là nồng độ chất nội chuẩn, μl/l.
7.4.8 Khi xác định
PCB theo các Aroclor bằng kỹ thuật
ngoại chuẩn, tính các hệ số hiệu chuẩn (CF) cho mỗi pic Aroclor đặc trưng trong mỗi
dung dịch hiệu chuẩn ban đầu (từ 7.4.3.1 hoặc 7.4.3.2) bằng Công thức dưới đây.
CF= diện tích (hoặc chiều cao) của đồng loại
trong chuẩn/ Tổng khối lượng của chuẩn được bơm vào (ng) (3)
Sử dụng Công thức trên để xác
định hệ số hiệu chuẩn cho mỗi pic đặc trưng, sử dụng tổng khối lượng của
Aroclor bơm vào. Sử dụng các hệ số hiệu chuẩn riêng để định lượng kết quả mẫu bằng
cách áp dụng hệ số này cho mỗi
pic riêng với diện tích pic đó, như mô tả trong 11.9.
Đối với hiệu chuẩn năm điểm, năm bộ hệ
số hiệu chuẩn sẽ được tạo ra đối với hỗn hợp Aroclor 1016/1260, mỗi bộ bao gồm
các hệ số hiệu chuẩn cho mỗi trong năm pic (hoặc nhiều hơn) được lựa chọn cho hỗn hợp
này, ví dụ, sẽ có ít nhất 25 hệ số hiệu chuẩn riêng cho hỗn hợp. Các dung dịch
chuẩn đơn của các Aroclor khác (xem 7.4.3.1) sẽ tạo ra ít nhất ba hệ số hiệu
chuẩn, mỗi hệ số cho một pic được lựa chọn.
Nếu sử dụng một mô hình hiệu chuẩn phi
tuyến tính, như được mô tả tại EPA Method 8000, thì sử dụng thêm
chất chuẩn chứa từng Aroclor cần quan tâm, tăng số các hệ số hiệu chuẩn.
7.4.9 Các hệ số đáp
ứng hoặc các
hệ
số hiệu chuẩn của dung dịch chuẩn ban đầu được sử dụng để đánh giá độ tuyến
tính của hiệu chuẩn ban đầu, nếu áp dụng mô hình hiệu chuẩn tuyến tính. Việc
này liên quan đến việc tính độ đáp ứng trung bình hoặc hệ số hiệu
chuẩn, độ lệch chuẩn, và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) cho mỗi pic đồng loại hoặc
Aroclor.
Khi sử dụng hỗn hợp Aroclor 1016/1260
để chứng minh độ đáp ứng của detector, phải áp dụng các mô hình hiệu chuẩn tuyến tính cho năm
Aroclor khác và chỉ sử dụng dung
dịch chuẩn đơn để phân tích. Nếu thực hiện hiệu chuẩn nhiều điểm cho các
Aroclor riêng rẽ (xem 7.4.3.3), sử dụng các hệ số hiệu chuẩn từ các chuẩn đó để
đánh giá độ tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thời gian lưu tuyệt đối thường được sử
dụng để nhận diện hợp chất. Khi sử dụng thời gian lưu tuyệt đối, cửa sổ thời
gian lưu quyết định sự nhận diện các hợp chất cần phân tích. Có thể sử dụng
phương pháp, tiếp cận khác với phương pháp mô tả ở đây nhưng phải được người
phân tích thành lập tài liệu. Trước khi thiết lập cửa sổ thời gian lưu, đảm bảo rằng các hệ
thống sắc ký đang hoạt động tốt và hệ thống đã được tối ưu hóa cho phân tích
PCB.
Khi tiến hành phân tích hoặc Aroclor
hoặc đồng loại, điều quan trọng là phải xác định các hóa chất bảo vệ thực vật
thành phần đơn như DDT, DDD, và DDE không rửa giải cùng với thời gian của các đồng
loại cần phân tích. DDT có thể gây nhiễu đáng kể đến pic chính sau cùng của Arochlor
1254 trong một số mẫu đất và trầm tích. Do đó, kết hợp với việc xác định cửa sổ
thời gian lưu của các đồng loại, người phân tích nên phân tích một chuẩn có chứa
các chất tương tự DDT. Chỉ cần phân tích chuẩn này khi xác định các cửa sổ thời gian
lưu. Nó không được coi là một phần
của việc hiệu chuẩn ban đầu thường xuyên hoặc các bước kiểm tra hiệu chuẩn
trong phương pháp, cũng không có tiêu chí về đặc tính kỹ thuật liên quan đến
phép phân tích chuẩn này.
Nếu thực hiện phân tích Aroclor và có
một chất tương tự DDT nào đó rửa giải tại
cùng thời gian lưu của một pic Aroclor đã được chọn để định lượng (xem 7.4.6), thì
người phân tích hoặc phải điều chỉnh các điều kiện GC để đạt được độ phân giải
tốt hơn, hoặc chọn một pic khác đặc trưng của Aroclor đó và không tương ứng với
pic của chất tương tự DDT. Nếu thực hiện phân tích đồng loại PCB và có một chất
tương tự DDT nào đó rửa giải
tại cùng thời gian lưu của đồng loại PCB cần phân tích, thì người phân
tích phải điều chỉnh các điều
kiện GC để đạt được độ phân giải tốt hơn.
7.6 Phân tích dịch
chiết mẫu bằng sắc ký
Điều kiện hoạt động của GC khi hiệu
chuẩn ban đầu và khi phân tích các mẫu phải như nhau.
Thực hiện định kỳ kiểm tra đường chuẩn
trong quá trình phân tích mẫu.
7.7 Định tính
Việc nhận dạng PCB theo Aroclors hoặc theo các
đồng
loại
khi sử dụng phương pháp này với detector bẫy điện tử (ECD) được dựa trên sự
trùng khớp giữa thời gian lưu của các pic trong sắc đồ của mẫu với các cửa sổ thời
gian lưu đã được thiết lập thông qua việc phân tích các chuẩn của các chất cần
phân tích. Xem
EPA Method 8000 để biết thông tin về việc thiết lập các cửa sổ thời gian lưu.
Việc nhận dạng dự kiến của một chất
phân tích xảy ra khi một pic của một dịch chiết mẫu nằm trong cửa sổ thời gian
lưu được thiết lập cho một chất cần phân tích cụ thể. Cần phải xác
nhận khi các thành phần mẫu không phải là đặc trưng. Tham khảo EPA Method 8000
để biết thông tin về xác nhận việc nhận dạng. Xem 6.11 của quy trình này để biết
thông tin về việc sử dụng GC/MS như một kỹ thuật xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7.1 Khi các phép
phân tích đồng thời được thực hiện bằng một lần bơm duy nhất
(cấu hình GC hai
cột được mô tả trong 6.3),
việc chỉ định một cột là cột phân tích (chính) và cột còn lại là cột xác nhận
là không thực tế. Khi các chuẩn hiệu chuẩn được phân tích trên cả hai cột, cả hai
cột phải đáp ứng các tiêu chí chấp nhận hiệu chuẩn. Nếu thời gian lưu của các pic trên
cả hai cột nằm trong cửa sổ thời
gian lưu trên các cột tương ứng, thì việc định tính chất phân tích đã được xác
nhận.
7.7.2 Các kết quả
phân tích trên một cột với lần bơm duy nhất có thể được xác nhận, nếu cần, trên
cột GC thứ hai không giống với cột trước. Để được sử dụng cho việc xác nhận,
cần thiết lập cửa sổ thời gian lưu cho cột GC thứ hai. Ngoài ra, người phân tích
phải chứng minh được độ nhạy của phép phân tích trên cột thứ hai. Sự minh
chứng này gồm việc phân tích chất chuẩn của chất cần phân tích ở nồng độ tối
thiểu bằng với nồng độ ước
tính từ phân tích sơ bộ. Chuẩn có thể là các đồng loại hoặc
Aroclor riêng lẻ hoặc là hỗn hợp Aroclor 1016/1260.
7.7.3 Khi mẫu được
phân tích từ một nguồn đã biết có chứa Aroclor cụ thể, kết quả từ phân tích một
cột được xác nhận dựa vào một sắc đồ đặc trưng của Aroclor. Không nên áp dụng
phương pháp này cho các mẫu có nguồn gốc không rõ ràng hoặc không quen hoặc mẫu
chứa hỗn hợp các
Aroclor. Để sử dụng phương pháp này, người phân tích phải lập hồ sơ:
- Các pic được đánh giá khi so sánh sắc
đồ của mẫu và chuẩn Aroclor.
- Pic chính đại diện cho Aroclor bất kỳ
không xuất hiện.
- Nguồn thông tin cụ thể cho thấy rằng
Aroclor đó được dự
đoán có trong mẫu (ví dụ, dữ liệu lịch sử, kiến thức, vv.)
Thông tin này phải được cung cấp cho
người sử dụng dữ liệu hoặc được phòng thử nghiệm lưu giữ
7.8 Định lượng
PCB theo các đồng loại.
7.8.1 Định lượng
các đồng loại của
PCB được thực hiện bằng cách so sánh các sắc đồ của mẫu với sắc đồ của các đồng loại PCB chuẩn, bằng
cách sử dụng kỹ thuật nội chuẩn (tham
khảo EPA Method 8000). Tính toán nồng
độ của mỗi đồng loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8.3 Các quy trình
phân tích cho 19 đồng loại có thể thích hợp để phân tích các đồng loại khác không
có trong phương pháp này và có thể được sử dụng như một khuôn mẫu cho sự phát
triển một quy trình như vậy. Tuy
nhiên, tất cả 209 đồng loại PCB không thể tách hoàn toàn bằng sử dụng các cột GC và quy
trình mô tả trong phương pháp này. Nếu quy trình này được mở rộng cho các đồng
loại khác, thì người phân tích phải tài liệu hóa độ phân giải của đồng loại
đang đề cập hoặc thiết lập thủ tục báo cáo kết quả của đồng loại đồng rửa giải,
thích hợp cho các mục tiêu ứng dụng.
7.9 Định lượng
PCB theo các Aroclor
Định lượng dư lượng PCB theo các
Aroclor được thực hiện bằng cách so sánh các sắc đồ của mẫu với sắc đồ của
Aroclor chuẩn giống nhất. Chọn Aroclor® giống nhất với các tồn dư trong mẫu và
Aroclor nào là đại diện đúng nhất cho PCB trong mẫu.
7.9.1 Sử dụng các chuẩn
Aroclor riêng biệt (không phải hỗn hợp 1016/1260) để xác định sắc đồ đặc trưng
của các Aroclor 1221, 1232, 1242, 1248 và 1254. Sắc đồ đặc trưng của
Aroclor® 1016 và 1260 hiển nhiên sẽ có
được trong các chuẩn hỗn hợp dùng để hiệu chuẩn.
7.9.2 Khi đã xác định
được sắc đồ đặc trưng cho Aroclor, so sánh tín hiệu của 3 pic đến 5 pic chính trong các
dung dịch hiệu chuẩn một điểm đối với từng Aroclor® với các pic quan
sát được trong dịch chiết của mẫu. Tính lượng Aroclor bằng cách sử dụng hệ số
hiệu chuẩn riêng cho mỗi pic trong 3 pic đến 5 pic đặc
trưng được chọn theo 7.4.6.1 và mô hình hiệu chuẩn (tuyến tính hoặc phi
tuyến tính) được thiết lập từ hiệu chuẩn nhiều điểm của hỗn hợp 1016/1260. Hiệu
chuẩn phi tuyến tính có thể dẫn đến các mô hình khác nhau cho mỗi pic được chọn.
Xác định nồng độ bằng cách sử dụng từng pic đặc trưng, sử dụng các hệ số hiệu
chuẩn riêng được tính cho
pic đó trong 7.4.8,
và sau đó tính trung bình
của ba đến năm nồng độ để xác định nồng độ của Aroclor đó.
7.9.3 Trong môi trường
nắng, mưa và những thay đổi do quá trình xử lý chất thải có thể làm thay đổi PCB
đến mức không thể nhận ra các sắc đồ đặc trưng của một Aroclor riêng biệt. Mẫu
có chứa nhiều Aroclor cũng gặp những vấn đề tương tự. Nếu mục đích của việc
phân tích không phải là quan trắc sự tuân thủ các quy định dựa trên các nồng độ
Aroclor, thì thực hiện các phân tích, sử dụng cách tiếp cận đồng loại PCB được
mô tả trong phương pháp này có thể thích hợp hơn. Nếu yêu cầu kết quả tính theo
Aroclors, thì có thể thực hiện định lượng theo Aroclors bằng cách đo tổng diện
tích của PCB đặc trưng và định lượng dựa vào chuẩn Aroclor giống với của mẫu
nhất. Phải loại bỏ khỏi tổng diện tích
pic bất kỳ không nhận dạng
được là PCB trên cơ sở thời gian lưu. Khi thực hiện định lượng theo cách này, cần
mô tả đầy đủ những vấn đề
gặp phải cho người sử dụng dữ liệu và người phân tích phải lập thành tài liệu
chi tiết những thủ tục cụ thể được áp dụng.
7.10 Xác nhận
Việc nhận dạng dự kiến của một chất
phân tích xuất hiện khi một pic trong một dịch chiết mẫu nằm trong cửa sổ thời
gian lưu hàng ngày. Việc xác nhận là cần thiết khi các thành phần mẫu cũng
không phải là đặc trưng. Kỹ thuật xác nhận như sử dụng sắc ký khí với cột
có pha tĩnh khác hoặc sắc ký khối phổ được khuyến nghị sử dụng. Tham khảo EPA
Method 8000 để biết thông tin về xác nhận, nhận dạng.
Khi sử dụng cột GC thứ hai có một pha
tĩnh khác để xác nhận kết quả, người phân tích nên kiểm tra sự nhất quán giữa
các kết quả định lượng
trên cả hai cột một khi sự nhận diện đã được xác nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.11 Xác nhận bằng
GC/MS
Xác nhận bằng GC/MS có thể được sử dụng
kết hợp với phân tích, một hoặc hai cột nếu nồng độ đủ để phát hiện bằng phương
pháp GC/MS.
7.11.1 GC/MS bốn cực
với chế độ quét toàn dải thường yêu cầu nồng độ của các chất cần phân tích cao
hơn so với chế độ quét toàn giải bẫy ion hoặc kỹ thuật quan trắc ion lựa chọn.
Nồng độ sẽ tùy thuộc vào
thiết bị, nhưng nồng độ yêu cầu đối với GC/MS bốn cực-chế độ quét toàn dải có
thể đến 10 ng/ml trong dịch chiết cuối cùng, trong khi bẫy ion hoặc SIM chỉ cần
nồng độ ở mức 1 ng/ml.
7.11.2 Các GC/MS phải
được hiệu chuẩn cho các chất cần phân tích khi được sử dụng để phân tích định
lượng. Nếu GC/MS chỉ được sử dụng để xác nhận việc nhận diện các chất cần phân
tích, thì người phân tích phải chứng minh rằng những PCB được xác định bằng
phương pháp GC/ECD có thể được khẳng định bằng phương pháp GC/MS. Các minh chứng
này có thể được thực hiện bằng cách phân tích dung dịch hiệu chuẩn có chứa các
chất cần phân tích bằng hoặc thấp hơn nồng độ báo cáo trong phân tích GC/ECD.
Khi sử dụng kỹ thuật SIM, các ion và thời gian lưu phải đặc trưng cho Aroclor cần xác nhận.
7.11.3 Xác nhận
GC/MS được thực hiện bằng cách phân tích các dịch chiết giống nhau sử
dụng cho phân tích GC/ECD và dịch chiết mẫu trắng liên kết.
7.12 Xác nhận bằng
GC/AED theo EPA Method 8085 có thể được sử dụng kết hợp với việc phân tích trên
GC một cột hoặc hai cột nếu nồng độ đủ để phát hiện bằng phương pháp GC/AED.
7.13 Bảo dưỡng hệ
thống sắc ký
Khi đặc tính kỹ thuật của hệ thống
không đáp ứng được
các yêu cầu kiểm soát chất lượng đã thiết lập, cần có hành động khắc phục.
8. Kiểm soát chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Tham khảo EPA
Method 8000 về quy trình QC của phương pháp xác định cụ thể. Tham khảo EPA
Method 3500 về quy trình QC để đảm bảo thao tác phù hợp đối với kỹ thuật chuẩn
bị
những
loại mẫu khác nhau. Nếu một quy trình làm sạch dịch chiết được tiến hành, tham
khảo EPA Method
3600 về quy trình QC phù hợp. Bất kỳ một quy trình QC nào cụ thể hơn được cung
cấp trong phương pháp này sẽ thay thế cho những lưu ý nêu trong EPA Method
8000, 3500, hoặc 3600.
8.3 Quy trình kiểm
soát chất lượng cần đề đánh giá hoạt động hệ thống GC được nêu trong EPA Method
8000, kể cả đánh giá
các cửa sổ thời gian lưu, hiệu chuẩn kiểm định và phân tích sắc ký mẫu.
8.3.1 Cần phải có một
chuẩn hiệu chuẩn sau mỗi nhóm 20 mẫu
(Nên có một chuẩn hiệu chuẩn sau mỗi 10 mẫu để giảm thiểu số lần bơm lặp lại)
trong quy trình phân tích như một kiểm tra hiệu chuẩn. Do vậy, dịch chiết mẫu
trắng của phương pháp, mẫu đã thêm chuẩn, và các dung dịch phi tiêu chuẩn
khác đều được tính vào tổng số.
Mẫu trắng dung môi, được bơm vào như một mẫu kiểm tra về nhiễm bẩn chéo, không
được tính vào tổng số. Các hệ số đáp ứng cho hiệu chuẩn cần phải nằm trong khoảng ± 20 % của nồng
độ hiệu chuẩn ban đầu. Khi việc hiệu chuẩn liên tục này nằm ngoài cửa sổ thời
gian lưu được chấp nhận, các phòng thử nghiệm cần phải dừng các phân tích và tiến
hành hành động khắc phục.
8.3.2 Bất cứ khi
nào việc định lượng được thực hiện bằng cách sử dụng chuẩn nội, chuẩn nội phải
được đánh giá để chấp nhận. Diện tích đo được của chuẩn nội phải chênh lệch
không lớn hơn 50% so với diện tích trung bình tính được trong quá
trình hiệu chuẩn ban đầu. Khi diện tích pic của chuẩn nội nằm ngoài giới hạn, tất
cả các mẫu nằm ngoài
chuẩn cứ QC phải được phân
tích lại. Thời gian lưu của chuẩn nội cũng phải được đánh giá. Nếu thời gian lưu thay đổi
> 30s, phải phân tích lại mẫu bị ảnh hưởng.
8.4 Chứng minh
ban đầu về độ thành thạo
8.4.1 Mỗi phòng thí nghiệm phải
chứng minh độ thành thạo ban đầu với mỗi phương pháp chuẩn bị mẫu và phương
pháp xác định kết hợp với việc sử dụng chúng, bằng cách tạo ra các dữ liệu có độ đúng và độ
chụm
chấp
nhận được cho các chất cần phân tích trong nền mẫu sạch. Nếu sử dụng thiết bị lấy mẫu tự động
để pha loãng mẫu, thì trước khi sử
dụng thiết bị lấy mẫu tự động để pha loãng mẫu, các phòng thử nghiệm tự chứng minh những
mẫu pha loãng này có độ chính xác tương đương hoặc tốt hơn so với những mẫu do
các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện pha loãng bằng tay. Các phòng thử nghiệm
cũng phải lặp lại chứng minh về độ thành thạo khi có nhân viên mới được đào tạo
hoặc có những thay đổi đáng kể trong thiết
bị thực hiện. Xem EPA Method 8000 để biết thông tin về cách thức thực hiện
chứng minh độ thành thạo.
8.4.2 Nếu cho rằng
nồng độ mẫu tham chiếu QC (như đã nêu trong EPA Method 8000 và EPA Method 3500)
có chứa PCBs tính theo Aroclors ở nồng độ 10 mg/L đến 50 mg/L đối với các mẫu
nước, hoặc PCBs tính theo đồng loại ở cùng nồng độ. 1 mL dung dịch đậm đặc đã
thêm chuẩn pha vào 1L dung dịch nước thuốc thử sẽ cho kết quả mẫu có nồng độ từ
10 mg/L đến 50 mg/L. Nếu dự kiến Aroclors không có trong mẫu từ một nguồn đặc
thù, chuẩn bị các mẫu tham chiếu QC với một hỗn hợp của Aroclors 1016 và 1260.
Tuy nhiên, khi một Aroclors cụ thể đã biết hoặc dự kiến có trong mẫu, thì các
Aroclors cụ thể này cần được dùng cho các mẫu tham chiếu QC. Xem EPA Method
8000 để biết thêm thông tin về cách thức thực hiện việc chứng minh này. Các nồng
độ khác có thể được sử dụng, khi phù hợp cho các ứng dụng định trước.
8.4.3 Tính độ thu hồi
trung bình và độ lệch
chuẩn của độ thu hồi các chất phân tích trong mỗi bốn mẫu tham chiếu QC. Tham
khảo EPA Method 8000 về các quy trình đánh giá tính năng của phương pháp.
8.5 Trước tiên,
trước khi xử lý mẫu, người phân tích phải chứng minh rằng tất cả các bộ
phận của thiết bị tiếp xúc với các mẫu và thuốc thử là không có chất cản trở. Điều
này được thực hiện thông qua việc phân tích mẫu trắng phương pháp. Như một kiểm
tra liên tục, mỗi lần mẫu được chiết, làm sạch, phân tích, và khi có một sự
thay đổi về thuốc thử,
cần phải chuẩn bị và phân tích một mẫu trắng phương pháp về các hợp chất quan
tâm như một phương pháp tránh nhiễm bẩn lâu dài trong phòng thử
nghiệm. Nếu pic quan sát được nằm trong cửa sổ thời gian lưu của bất kỳ chất phân
tích nào có
thể
cản trở đến việc xác định các chất phân tích đó, thì xác định nguồn
gốc và loại bỏ chúng, nếu có thể, trước khi xử lý mẫu. Mẫu trắng cần
được tiến hành thông qua tất cả các giai đoạn chuẩn bị và phân tích mẫu. Khi thuốc thử
hay hóa chất mới được nhận, phòng thí nghiệm cần phải giám sát việc
chuẩn bị và/hoặc phân tích mẫu trắng của các mẫu về mọi dấu hiệu nhiễm bẩn.
Không nhất thiết phải kiểm tra từng lô thuốc thử hoặc các hóa chất trước khi chuẩn
bị mẫu nếu nguồn cung cấp cho thấy không có vấn đề trước đó. Tuy nhiên, nếu
thuốc thử được thay đổi trong quá
trình chuẩn bị một đợt phân tích,
thì cần phải chuẩn
bị mẫu trắng riêng biệt cho mỗi bộ thuốc thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phòng thử nghiệm cũng phải có các
quy trình lập hồ sơ về các ảnh hưởng của nền mẫu lên tính năng của phương pháp
(độ chụm, độ đúng, độ nhạy của phương pháp). Tối thiểu quy trình
này phải bao gồm việc phân tích các mẫu QC kể cả mẫu trắng phương pháp, mẫu nền
đã thêm chuẩn và mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm (LCS) trong từng đợt phân tích và bổ
sung chuẩn thay thế vào từng mẫu hiện trường và mẫu QC khi sử dụng chuẩn thay
thế. Bất kỳ mẫu trắng
phương pháp, mẫu nền đã thêm chuẩn, và mẫu lặp đều phải trải qua các quy trình
phân tích như
nhau
như những quy trình đã sử dụng trên mẫu thực tế.
8.6.1 Lập tài liệu về các ảnh hưởng
của nền mẫu cần phải bao gồm cả phân tích ít nhất một nền mẫu đã thêm chuẩn
và một mẫu đúp chưa thêm chuẩn hoặc một mẫu đúp đã thêm chuẩn/cặp mẫu đúp đã
thêm chuẩn. Các quyết định về việc có nên chuẩn bị và phân tích các
mẫu đúp hoặc mẫu nền thêm chuẩn/mẫu đúp nền thêm chuẩn phải được dựa trên những hiểu
biết về các mẫu trong mẻ mẫu. Nếu dự kiến mẫu có các chất cần phân tích, sau đó
phòng thí nghiệm có thể sử dụng một mẫu nền thêm chuẩn và phân tích song song một
mẫu hiện trường chưa thêm chuẩn. Nếu dự kiến mẫu không có các chất cần phân
tích, các phòng thử nghiệm cần phải sử dụng một mẫu nền thêm chuẩn và cặp mẫu
kép nền thêm chuẩn, mẫu thêm chuẩn với hỗn hợp Aroclor 1016/1260. Tuy nhiên,
khi Aroclors cụ thể được biết có
hoặc dự kiến có trong mẫu, thì nên sử dụng các Aroclors cụ thể cho việc thêm
chuẩn. Tham khảo EPA EPA 8000 để biết thông tin về việc xây dựng các chuẩn cứ
chấp nhận cho MS/MSD.
8.6.2 Một mẫu kiểm
soát trong phòng thí nghiệm (LCS)
cần phải có trong mỗi đợt phân tích. Các LCS gồm một lượng nhỏ mẫu sạch (đối
chứng) tương tự như nền mẫu và có cùng khối lượng hoặc thể tích. Các LCS đã được
thêm chuẩn với cùng chất phân tích, có nồng độ giống như nền mẫu, khi thích hợp.
Khi các kết quả phân tích nền mẫu cho thấy có những vấn đề tiềm ẩn do chính nền mẫu
này, thì kết quả LCS được sử dụng để xác minh rằng các phòng thử nghiệm có thể
thực hiện các phân tích trong một nền mẫu sạch. Tham khảo EPA Mehtod 8000 để biết
thông tin về việc xây dựng các chuẩn cứ được chấp nhận cho LCS.
8.6.3 Xem thêm EPA
Method 8000 để biết chi tiết thực hiện các quy trình kiểm soát chất
lượng mẫu cho việc chuẩn bị và phân tích. Chuẩn cứ chấp nhận nội bộ để đánh giá
tính năng
phương pháp cần phải được xây dựng sử dụng các hướng dẫn nêu trong EPA Method
8000.
8.7 Thu hồi chuẩn
thay thế
Nếu chuẩn thay thế được sử dụng, các
phòng thí nghiệm cần
phải đánh giá dữ liệu thu hồi chuẩn thay thế từ từng mẫu so với các giới hạn kiểm
soát chuẩn thay thế được
các phòng thí nghiệm xây dựng. Xem EPA Method 8000 để biết thông tin về việc
đánh giá các dữ liệu chuẩn thay thế và xây dựng và cập nhật giới hạn chuẩn thay
thế. Quy trình đánh giá độ thu hồi của nhiều chuẩn thay thế và các hành động khắc
phục liên quan cần phải được xác định
trong một kế hoạch dự án đã được phê duyệt.
8.8 Các phòng thử
nghiệm nên tiến hành thực hành đảm bảo chất lượng bổ sung để sử dụng cùng với
phương pháp này. Các thực hành cụ thể hiệu quả nhất phụ thuộc vào
nhu cầu của phòng thử nghiệm và bản chất của mẫu. Bất cứ khi nào có
thể, phòng thí nghiệm cần phải phân tích các vật liệu chuẩn tham chiếu và tham gia
vào các nghiên cứu đánh giá tính năng có liên quan.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] EPA Method
8082A:2007 - Polychlorinated Biphenyls (PCBs) by gas Chromatography