Hàm lượng
nhôm dự kiến
|
Phần mẫu
của dung dịch I
|
Pha loãng
II
|
Phần mẫu của dung dịch
II
|
Hàm lượng
nhôm của phần mẫu của dung dịch thử
|
% (khối
lượng)
|
ml
|
ml
|
ml
|
mg
|
0,1 đến 0,3
|
5
|
-
|
-
|
0,010 đến
0,030
|
0,3 đến 0,5
|
100
|
250
|
5
|
0,012 đến
0,020
|
0,5 đến 1,5
|
50
|
250
|
5
|
0,010 đến
0,030
|
3.6.3.4. Phép đo quang
Sau 60 min, đo độ hấp thụ của dung dịch
tại bước sóng từ 610 nm đến 620 nm trong cuvet 10 mm, sử dụng máy quang phổ
hoặc máy so màu, đặt độ hấp thụ bằng zero dùng nước làm dung dịch so sánh.
3.6.3.5. Phép thử
trắng
Tiến hành phép thử trắng theo tất cả các bước
phân tích, cho thêm dung dịch sắt (3.3.25) với một lượng tương ứng với hàm lượng
sắt có trong mẫu thử.
3.6.3.6. Lập đường
chuẩn
Chuẩn bị một loạt bảy cốc thử
50 ml có chứa 5 ml dung dịch thử trắng, sử dụng buret cho vào từng cốc thử
1,5 ml axit clohydric (3.3.15) và 15 ml nước, và lần lượt: 0,0; 1,0; 1,5; 2,0;
2,5; 3,0 và 3,5 ml dung dịch
nhôm chuẩn (3.3.24),
tương ứng
với
0,0; 0,010; 0,015; 0,020; 0,025; 0,030 và 0,035 mg nhôm. Cho vào 1 ml axit
ascobic (3.3.11), lắc đều và để
yên trong 5 min. Sau đó điều chỉnh pH của dung dịch đến 1,5 bằng cách cho từng
giọt dung dịch kali hydroxit (3.3.10) hoặc axit clohydric
(3.3.15), kiểm tra bằng dụng cụ đo pH. Chuyển dung dịch vào bình định mức dung
tích 100 ml, cho vào từng cốc 10
ml dung dịch chromazurol-5 (3.3.20), trong khi khuấy, cho 5 ml dung
dịch ancol polyvinyl (3.3.19), và 20 ml dung dịch đệm (3.3.7), pha loãng bằng nước đến vạch mức và lắc đều.
Sau 60 min, đo độ hấp thụ của từng
dung dịch theo qui định tại 3.6.3.4.
Dựng đường chuẩn bằng cách vẽ các giá trị độ hấp thụ
(trừ đi giá trị độ hấp thụ của dung dịch
không có nhôm) theo các hàm lượng nhôm danh nghĩa của các dung dịch.
3.7. Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển đổi các số đọc độ hấp thụ của dung dịch
thử sang hàm
lượng nhôm bằng phương pháp
đường chuẩn (3..6.3.6), trừ đi số đọc độ hấp thụ của phép thử trắng.
Hàm lượng nhôm (AI), biểu thị bằng
phần trăm khối lượng, tính theo công thức sau:
trong đó
m1
khối lượng của nhôm có trong phần mẫu
lấy từ dung dịch thử, thu được
từ đường chuẩn, tính bằng
miligam;
m2
là khối lượng của phần mẫu thử tương ứng với
phần mẫu lấy từ
dung dịch thử, tính bằng
gam;
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7.2. Sai số cho phép của kết quả
giữa các phép xác định hai lần
Bảng 2 - Sai số cho phép đối với hàm lượng nhôm
Hàm lượng nhôm
Sai số cho
phép
Ba phép xác
định hai lần
Hai phép xác
định hai lần
% (khối lượng)
% (khối lượng)
% (khối lượng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,025
0,02
Từ 0,20 đến
0,50
0,04
0,03
Từ 0,50 đến
1,0
0,08
0,07
Từ 1,0 đến
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,08
4. Phương pháp B -
Phương pháp khối lượng oxin đối với hàm lượng nhôm lớn hơn 1,5 % (khối lượng)
4.1. Nguyên
tắc
Phân hủy phần mẫu thử bằng cách xử lý
với axit clohydric và làm bay hơi đến khô. Hòa tan cặn khô trong axit clohydric và tách
silic dioxit bằng cách lọc. Giữ lại dịch lọc làm dung dịch chính.
Đốt giấy lọc có chứa phần cặn và xử lý
với axit sulfuric và axit flohydric. Nung
chảy cặn đã đốt bằng natri carbonat. Hòa tan khối chảy trong axit clohydric và
gộp dung dịch thu được với dung dịch chính.
Kết tủa nhôm với dung dịch amoni mono-hydro
phosphat trong môi trường acetic khi có natri thiosulfat. Lọc dung
dịch và nung chảy kết tủa bằng natri carbonat sau khi tro hóa.
Hòa tan khối chảy trong
nước nóng và lọc để tách cặn không tan. Kết tủa nhôm trong phần lọc
với quinolin-8-ol khi có mặt amoni
acetat. Lọc để tách kết tủa. Nung cặn đến khối lượng không đổi.
4.2. Các phản
ứng
Phương pháp này dựa trên sự kết tủa của nhôm, trong
môi trường acetic khi có natri
thiosulfat, dạng
oxinat sau khi tách khỏi hầu hết các nguyên tố đi kèm dưới dạng các phosphat của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết cấp phân
tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.3.1. Natri tetraborat, khán (Na2B4O7).
4.3.2. Natri
carbonat,
khan.
4.3.3. Hỗn hợp nung chảy: ba phần
natri carbonat (4.3.2) và một phần natri tetraborat (4.3.1).
4.3.4. Axit oxalic, (H2C2O4).
4.3.5. Dung dịch
amoni hydroxit, ρ 0,91 g/ml.
4.3.6. Amoni nitrat, dung dịch
20 g/l.
Hòa tan 20 g amoni nitrat trong 1000
ml nước nóng. Cho vào dung dịch amoni hydroxit (4.3.5) đến khi dung dịch này chuyển
thành màu vàng, sử dụng metyl đỏ (4.3.21) làm chất chỉ thị.
4.3.7. Amonl acetat, (CH3COONH4),
dung dịch 200
g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.9. Axit nitric, ρ 1,40
g/ml.
4.3.10. Axit
clohydric,
ρ 1,19 g/ml.
4.3.11. Axit
clohydric,
ρ 1,19 g/ml, pha loãng 1 + 4.
4.3.12. Axit clohydric, ρ 1,19
g/ml, pha loãng 1 + 50.
4.3.13. Axit sulfuric, ρ 1,84
g/ml, pha loãng 1 + 1.
4.3.14. Axit flohydric, ρ 1,14 g/ml,
dung dịch 40 % (khối lượng).
4.3.15. Axit acetic, ρ 1,05 g/ml.
4.3.16. Axit acetic, băng, ρ
1,05 g/ml, pha loãng 1 + 1.
4.3.17. Natri carbonat, dung dịch 10 g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.19. Quinolin-8-ol (C9H7ON), dung dịch
50 g/l.
Hòa tan 50 g quinolin-8-ol trong 100
ml axit acetic (4.3.16), cho vào 900 ml nước, gia nhiệt đến 60 °C để hòa tan
hoàn toàn, để nguội và
lọc.
4.3.20. Etanol (C2H5OH)
4.3.21. Metyl đỏ, chất chỉ
thị, dung dịch 1 g/l trong ancol.
4.4. Lấy mẫu
và các mẫu thử
Lấy mẫu quặng mangan theo TCVN 10548-1
(ISO 4296-1) và chuẩn bị mẫu theo TCVN
10548-2 (ISO 4296-2).
4.5. Cách
tiến hành
4.5.1. Số lượng các
phép xác định
Đối với một mẫu thử cần thực hiện ít nhất phân tích
hai lần, độc lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành phép thử trắng theo tất cả các bước
phân tích.
4.5.3. Phần mẫu thử
Cân 0,5 g đến 1 g mẫu thử vào cốc dung
tích 100 ml hoặc 250 ml.
4.5.4. Phép xác định
4.5.4.1. Phân hủy phần mẫu thử
Cho 10 ml đến 20 ml axit clohydric
(4.3.10) vào cốc thử có chứa phần
mẫu thử (4.4.1) và
gia nhiệt để hòa tan. Cho vào 1 ml axit nitric (4.3.9), đun sôi dung dịch sau đó làm bay
hơi đến khô. Làm ẩm cặn khô bằng 10 ml axit clohydric (4.3.10) và làm bay
hơi đến khô. Lặp lại quá trình bay hơi với 10 ml axit clohydric (4.3.10). Cho từ 10
ml đến 15 ml axit
clohydric (4.3.10) vào cặn khô, gia nhiệt khoảng 3 min đến 5 min, cho vào khoảng 30 ml
đến 40 ml nước nóng và đun đến
sôi.
Lọc cặn không tan trên giấy lọc
trung bình có chứa ít
bột giấy, sau đó rửa bằng axit
clohydric nóng (4.3.12) ba hoặc bốn lần và bằng nước nóng từ sáu đến tám lần. Giữ lại
dịch lọc làm dung dịch
chính.
4.5.4.2. Xử lý cặn
Cho giấy lọc và cặn vào chén
platin, làm khô và nung tại nhiệt độ từ 500 °C đến 600 °C. Để nguội
chén, làm ẩm cặn bằng 2
đến 3 giọt nước và cho vào 2 hoặc 3 giọt axit sulfuric (4.3.13) và cho
thêm từ 8 ml đến 10 ml axit flohydric (4.3.14) và làm bay hơi đến khô. Sau đó nung cặn tại
nhiệt độ từ 400 °C đến 500 °C, làm nguội,
cho vào 1 g natri
carbonat (4.3.2) và nung chảy tại nhiệt độ 1100 °C trong 15 min. Nếu
mẫu khó hòa tan thì nung chảy với 1 g hỗn hợp nung chảy (4.3.3) tại nhiệt độ
như trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.4.3. Tách nhôm khỏi các
nguyên tố đi kèm
Cho vào dung dịch gộp 20 ml
dung dịch amoni
mono-hydro phosphat (4.3.8), 4
hoặc 5 giọt dung dịch chỉ thị metyl đỏ (4.3.21) và sau đó dung dịch amoni
hydroxit (4.3.5) cho đến khi chất chỉ thị đổi màu. Tại bước này, vẩn
đục xuất hiện là do sự kết tủa.
Cho vào dung dịch 4 ml axit
clohydric (4.3.10), lắc kỹ cho đến khi kết tủa tan, dùng nước ấm pha loãng đến khoảng 300
ml đến 400 ml. Nếu dung dịch vẫn đục, cẩn
thận cho từng giọt axit clohydric (4.3.10), khuấy sau khi cho từng giọt, cho
đến khi hòa tan hoàn toàn. Sau đó lần lượt cho 60 ml dung dịch
natri thiosulfat (4.3.18),
25 ml axit acetic (4.3.16) và 15 ml dung dịch amoni acetat (4.3.7) và đun sôi
trong khoảng 10 min đến 15 min cho đến khi lưu huỳnh kết tụ và dung dịch trở nên
trong suốt. Lọc kết tủa trên giấy lọc nhanh có chứa ít bột giấy. Rửa cốc thử và
giấy lọc từ sáu đến tám lần bằng dung dịch amoni nitrat nóng (4.3.6).
Đặt giấy lọc và chất kết tủa trong chén
platin, làm khô và nung tại
nhiệt độ 500 °C đến 600 °C.
Sau khi nguội, cho 3 g đến 4 g natri
cacnonat (4.3.2) và nung chảy tại nhiệt
độ 950 °C đến 1000 °C.
Hòa tan khối chảy trong 50 ml đến 60
ml nước nóng, rửa chén bằng nước và đun sôi dung dịch trong khoảng từ 10 min
đến 15 min. Nếu dung dịch chuyển sang màu xanh lá cây, cho 1 ml đến 2 ml etanol
(4.3.20) và đun sôi lại đến khi dung dịch không màu. Lọc bỏ kết tủa, rửa
năm hoặc sáu lần bằng dung dịch natri carbonat nóng (4.3.17) và thải bỏ.
4.5.4.4. Kết tủa nhôm
Cho khoảng 4 đến 5 giọt dung dịch chỉ thị
metyl đỏ (4.3.21) vào dịch lọc, sau đó cho axit clohydric (4.3.11) cho đến khi chất
chỉ thị đổi màu và cho vào 30 ml dung dịch quinolin-8-ol (4.3.19). Sau đó cho
thêm 50 ml dung dịch amoni acetat (4.3.7), pha loãng bằng nước đến
250 ml, gia nhiệt từ 60 °C đến 70 °C và để yên
trong khoảng 1 h đến 2 h cho đến khi kết tủa kết tụ hoàn toàn. Nếu kết tủa
của nhôm oxinat không lắng xuống, cho thêm vài giọt dung dịch amoni hydroxit
(4.3.5).
Lọc kết tủa trên giấy lọc
chậm có thêm ít bột giấy
không tro và rửa bằng nước ấm cho đến khi nước rửa không còn màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuyển giấy lọc có kết tủa vào chén platin
đã cân, phủ một
lớp axit oxalic (4.3.4) để ngăn nhôm oxinat bay hơi, sấy khô, tiến hành cẩn
thận tro hóa tại 450 °C đến 500 °C và nung tại
1100 °C đến 1150 °C đến khối
lượng không đổi. Để chén có chứa kết tủa đã
nung đến nguội trong bình hút ẩm và cân.
4.6. Biểu thị
kết quả
4.6.1. Phương pháp
tính kết quả
Hàm lượng nhôm (AI), biểu thị bằng
phần trăm khối lượng, tính theo công thức sau:
trong đó
m3
là khối lượng của chất kết
tủa oxit nhôm, tính bằng
gam;
m4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m5
là khối lượng của phần mẫu thử, tính
bằng gam;
0,529 3
là hệ số chuyển đổi
của oxit nhôm sang nhôm;
K
là hệ số chuyển đổi để biểu
thị hàm lượng nhôm ở trạng thái khô.
4.6.2. Sai số cho phép của kết quả giữa
các phép xác định hai lần
Bảng 3 - Sai
số cho phép đối với hàm lượng nhôm
Hàm lượng
nhôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba phép xác
định hai lần
Hai phép xác định
hai lần
% (khối
lượng)
% (khối
lượng)
% (khối
lượng)
Từ 1,5 đến 4,0
0,15
0,13