IN = (ρc - ρt)/(ρc
- ρb) x 100
|
(1)
|
Trong đó:
ρc
là nồng độ của nitơ đã bị oxy hóa
trong bình đối chứng, mà không có chất thử, sau khi ủ, tính bằng
miligam trên lít, mg/L;
ρt
là nồng độ của nitơ đã bị oxy hóa
trong bình chứa chất thử hoặc nước thải, sau khi ủ, tính bằng
miligam trên lít, mg/L;
ρb
là nồng độ của nitơ đã bị oxy hóa
trong bình chứa chất ức chế chuẩn
sau khi ủ, tính bằng
miligam trên lít, mg/L.
Nếu mẫu chứa nitrat, ví dụ nước thải từ
khu vực nơi nước vòi chứa nồng độ nitrat đáng kể, thì cho phép tiến
hành tính bằng cách
loại trừ ρt khỏi nồng
độ ban đầu của nitrat trong hỗn hợp phản ứng được suy ra từ mẫu.
Mặc dù phép đo N đã bị oxy hóa là ưu
tiên hơn, tuy nhiên phần trăm ức chế của loại bỏ amoni () có thể được tính như dưới
đây, nhưng cần chú ý sự biến mất của amoni không chỉ nhất thiết là do quá trình
nitrat hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó:
ρt là nồng độ của amoni-N trong bình thử
sau khi ủ, tính bằng milgam trên lít, mg/L;
ρc là nồng độ của amoni-N trong bình đối
chứng sau khi ủ, tính bằng miligam trên lít, mg/L;
ρo là nồng độ của amoni-N tại thời điểm bắt đầu của phép thử,
tính bằng
miligam trên lít, mg/L.
Dựng đồ thị phần trăm ức chế dựa vào nồng
độ hoặc logarit về nồng độ của chất ức chế và nội suy giá trị EC50, và các giá trị khác từ đồ
thị đó. Cách khác, sử dụng chương trình hồi quy tuyến tính để ước lượng giá
trị EC50.
9 Xác định tính đúng
đắn của các kết quả
So sánh các kết quả từ mẫu đối chứng
và bình có chứa chất ức
chế chuẩn để kiểm tra xác nhận hoạt tính của bùn hoạt hóa. Sau khoảng thời gian
ủ, điều cơ bản là nồng độ của N đã bị oxy hóa không tăng lên khi có hoặc không
có chất ức chế chuẩn, vì quá trình này ức chế riêng sự nitrat hóa tự dưỡng (xem Phụ lục
A). Nếu có sự tăng lên rõ rệt, thì lặp lại phép thử để đảm bảo xác định
đúng nồng độ của chất ức chế đã được thêm vào. Nếu sự ức chế hoàn toàn vẫn
không xảy ra, thì lấy bùn từ
nguồn khác.
Điều cơ bản là quá trình nitrat hóa
đã diễn ra trong mẫu đối chứng, nhưng cũng quan trọng là amoni còn lại
vừa đủ tại thời điểm
kết thúc của khoảng thời gian thử để đảm bảo rằng chất nền đã không bị giới hạn
tốc độ. Các tốc độ nitrat
hóa của N từ 2 mg/g.h đến 6,5 mg/g.h được biết là thích hợp cho
quy trình này để đánh giá sự ức chế. Nếu tốc độ của N thấp hơn 2 mg/g.h, thì sử dụng bùn
từ nguồn khác hoặc tăng tỷ lệ vi khuẩn nitrat hóa trong bùn, ví dụ bằng cách cấy
bùn khoảng vài tuần với nước thải tổng hợp hoặc nước thải sinh hoạt trong “các
điều kiện nitrat hóa" trong phòng thử nghiệm của trạm xử lý bùn hoạt hóa, tức
là thời gian lưu đối với nước thải là 6 h hoặc hơn, và đối với bùn khoảng 10
ngày, (xem Phụ lục C và TCVN 6826 (ISO 11733)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Tỷ lệ vi khuẩn nitrat hóa với
chất ức chế sẽ bị thay đổi với tỷ lệ vi khuẩn nitrat hóa lớn hơn và điều này có
thể ảnh hưởng đến giá trị
EC50 thu được.
10 Độ chụm
Trong phép thử liên phòng thử nghiệm
(1985), thử ba hợp chất ở 6 đến 11 phòng thử nghiệm, cho các kết trong Bảng 1.
Bảng 1 - Kết quả
EC50 từ phép thử
liên phòng thử nghiệm
Hóa chất
Giá trị EC50
Độ lệch chuẩn
Hệ số biến thiên
Khoảng giá
trị báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/L
mg/L
%
mg/L
3,5-Diclophenol
5,6
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7 đến 9,6
10
4-Nitrophenol
43,3
26,7
62
8,4 đến 92
11
N-Allylthioure
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,23
61
0,1 đến 0,7
6
CHÚ THÍCH 1: Trong phép thử này, bùn
được tạo lại thể lơ lửng bằng nước
vòi (5.1) mà không phải bằng môi trường (5.3).
CHÚ THÍCH 2: EC50 được báo cáo ở đây đối với
3,5-diclophenol (5,6
mg/L) là cao hơn khoảng mười lần so với 3,5-diclophenol (0,525 mg/L)
có trong môi trường nuôi cấy sinh vật nitrat
hóa đã làm giàu (xem tài liệu viện dẫn [3] và [5]). Tương tự, sự giảm bớt
độc tính kết tủa hóa chất, bao gồm cả
N-allythioure, được
báo cáo [2] và được quy cho
nhiều yếu tố: phản ứng của hóa chất với các thành phần của bùn, độ hấp phụ hoặc
sự phân tán qua kết tủa keo tụ.
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm
các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tốc độ nitrat hóa đặc trưng của bùn
hoạt hóa;
d) Nguồn, nồng độ và phương pháp xử lý
sơ bộ bùn hoạt hóa;
e) Các kết quả thử, EC50 và tất cả số
liệu đo được và đường ức chế;
f) Độ ức chế bằng chất ức chế đặc
trưng chuẩn;
g) Nhiệt độ thử, và các giới hạn;
h) Các nồng độ oxy đo được;
i) Các chi tiết của mọi quy trình không
quy định trong tiêu chuẩn này, mà liên quan đến quy trình được thực hiện.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định hoạt tính nitrat hóa của bùn hoạt hóa
A.1 Thêm các thể
tích bằng nhau (VF/2) của bùn hoạt hóa đã rửa (5.2) với nồng độ
đã biết của chất rắn lơ lửng
(khoảng 3 g/L) vào hai bình. Thêm vào từng bình VF/10 mL môi
trường (5.3) và VF/100 mL chất ức chế chuẩn
(5.5) vào chỉ một bình.
Thêm nước (5.1) để làm đầy tới
thể tích cuối cùng VF mL. Sục hoặc lắc bình khoảng 4 h
ở tốc độ mà đảm bảo rằng chất rắn được giữ trong thể lơ lửng và nồng độ của oxy
hòa tan ít nhất là 2
mg/L. Sau 4 h, tiến hành lấy mẫu từ từng bình, lọc qua sợi thủy tinh hoặc giấy lọc và đo
các nồng độ của
amoni-N và/hoặc N đã oxy hóa
(nitrat cộng với nitrit). Từ đó tính tốc độ nitrat hóa đặc trưng, RN
tính bằng miligam N trên gam và giờ như sau:
RN = (ρt
- ρb)/(ρMLSS x 4)
(A.1)
Trong đó:
ρt
là nồng độ của N đã bị oxy hóa trong
hỗn hợp phản ứng sau 4
h, tính bằng miligam trên lít, mg/L;
ρb
là nồng độ của N đã bị oxy hóa trong
hỗn hợp cộng với chất ức chế chuẩn sau 4 h, tính bằng miligam trên lít, mg/L;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là nồng độ của chất rắn lơ lửng thể lỏng
đã trộn trong bình thử, tính bằng gam trên lít, g/L.
Sử dụng chất ức chế đặc trưng cho một
trong các bình nón, lưu ý
đến sự tồn tại của N đã bị oxy hóa trong bùn hoạt hóa.
A.2 Cách khác, có
thể sử dụng nồng độ của amoni có trong mẫu sau 4 h như sau, nhưng phải lưu ý sự biến mất của
amoni-N không chỉ
nhất thiết là do quá trình
nitrat hóa.
Tốc độ quá trình nilrat hóa đặc trưng,
RNS, tính bằng
miligam amoni N trên gam và giờ là:
RNS = [ρb(NH4
- N) - ρt(NH4 - N)]/[ρMLSS x
4]
(A.2)
Trong đó:
ρb(NH4 -
N)
là nồng độ của amoni-N trong hỗn hợp
cộng với chất ức chế chuẩn sau 4
h, tính bằng miligam
trên lít, mg/L;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là nồng độ của amoni-N trong hỗn hợp mà
không có chất ức chế sau 4 h, tính bằng miligam trên lít, mg/L;
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Ví dụ cho sự chuẩn bị phép thử
Xem Bảng B.1
Bảng B.1 - Ví dụ
cho sự chuẩn bị của phép thử
Số bình
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
7
Môi trường đầy đủ (5.3) (mL)
25
25
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
25
25
Bùn hoạt hóa (5.2) (mL)
125
125
125
125
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
125
Chất ức chế chuẩn ATU (5.5) (mL)
0
0
0
0
0
0
2,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
99,75
99,2
97,5
92
75
97,5
Dung dịch gốc của chất
thử (5.6) (mL)
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
2,5
8,0
25
0
Nồng độ của chất thử (mg/L)
0
1
3,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
100
0
Thể tích tổng (mL)
250
250
250
250
250
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
Nồng độ của bùn hoạt hóa = 3,0 g chất
rắn lơ lửng trên lít.
a Dung dịch gốc: 1 g
chất thử trên lít.
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Thiết bị, dụng cụ để nuôi cấy bùn hoạt hóa nitrat hóa
C.1 Khái quát
Phụ lục này mô tả ví dụ của một hệ
thống mà có thể được sử dụng để tạo ra bùn hoạt hóa nitrat hóa trong phòng
thử nghiệm, để cung cấp một nguồn chất cấy cho phép thử ức chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị, dụng cụ nuôi cấy bao gồm bộ
Husmann đã mở rộng và nối dài (xem TCVN 6826 (ISO 11733)) gồm có một bồn
sục khí đơn lẻ và hai thiết bị gạn thứ cấp xếp liên tục. Khả năng chứa của hệ
thống phải
đủ
để cung cấp đầy đủ định lượng của bùn hoạt hóa để sử dụng trong phép thử ức chế.
Dòng nước thải
được
định liều lượng bằng thiết bị bơm trực tiếp vào trong bồn sục khí nơi mà nước thải
và bùn hoạt hóa
được
khuấy và sục liên tục. Sử dụng thiết bị phân tán để cung cấp bọt sục khí nhỏ. Hỗn hợp bùn
hoạt
hóa/nước
thải đi vào thiết bị gạn đầu tiên nơi mà phần lớn bùn hoạt hóa được tách ra từ
nước thải đã xử
lý.
Hơn nữa quá trình tách sau đó xảy
ra trong thiết bị gạn thứ hai. Bùn hoạt hóa lắng trong các thiết bị gạn và được quay
trở lại bồn sục
khí khi bùn quay trở lại bằng cách sử dụng khí nâng hoặc bơm nhu động.
Tốt nhất, dòng nước thải
nên pha loãng nước thải đô thị với nước vòi, nếu cần, để hòa tan nồng độ cacbon hữu cơ
(DOC) trong khoảng từ 50 mg/L đến 150 mg/L và bổ sung bằng muối khoáng và dung dịch vitamin,
nếu cần. Bổ sung muối khoáng cung cấp NH4CI, đảm bảo nồng độ amoni cố
định và đủ
cho
vi khuẩn nitrat
hóa, K2HPO4, cần như một
chất đệm để giữ cho pH trong khoảng tối ưu và NaHCO3, chất mà được sử
dụng làm nguồn cacbon do vi khuẩn nitrat hóa tự dưỡng, để thiết lập đủ hoạt tính
quá
trình
nitrat hóa.
C.3 Các yêu cầu
kỹ thuật
Thể tích của chất lỏng trong bồn hoạt
hóa:
Thể tích của chất lỏng
trong thiết bị gạn sơ cấp:
Thể tích của chất lỏng trong thiết bị
gạn thứ cấp:
Tốc tộ quay lại của bùn:
Nhiệt độ vận hành:
Ánh sáng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 L
3 L
khoảng 99 % tốc độ nước thải
15 °C đến 25 °C
các điều kiện phòng thử nghiệm xung
quanh
C.4 Dung dịch gốc dinh dưỡng
NH4CI
K2HPO4
NaHCO3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
29,7 g
485 g
Hòa tan trong 5 L nước uống
C.5 Dung dịch
chiết nấm (tùy chọn)
Phần chiết nấm 100 g
Hòa tan trong 1 L nước uống.
C.6 Thành phần của
nước thải
Để chuẩn bị lượng dòng nước thải hằng ngày, thêm
500 mL dung dịch gốc dinh dưỡng (C.4) và, tùy chọn, 60 mL dung dịch chiết nấm
vào 30 mL nước thải đô thị. Nếu nồng độ DOC của dòng nước thải không xấp xỉ 50 mg/L, thì
có thể hoặc pha loãng với nước uống hoặc tăng cường với dung dịch chiết nấm.
Thêm 24 L hàng ngày vào bể sục khí. Thời gian lưu thủy lực trung bình (HRT) là
khoảng 0,83 ngày trong bồn sục khí và 1,4 ngày trong hệ thống tổng.
C.7 Loại bỏ bùn và thời
gian lưu bùn (SRT)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8 Kiểm soát và bảo
quản
Kiểm tra tính năng hiệu quả của trạm xử
lý nước thải phòng thử nghiệm thường đo bằng nồng độ DOC trong dòng
nước thải và dòng thải ra và tính mức độ (%) của sự loại bỏ DOC. Sự loại bỏ DOC
phải > 80 %. Thường xuyên kiểm tra thật kỹ hoạt tính nitrat hóa của bùn. Nên
thực hiện kiểm
tra này trong khoảng đã chỉ thị như trên (xem Điều 9). Điều này có thể được thực
hiện bằng đo nồng độ amoni N trong dòng nước thải và dòng thải ra và
tính mức độ (%) của sự loại bỏ amoni, hoặc bằng phép thử hoạt tính nitrat hóa
(xem Điều 9 và Phụ lục A).
Quá trình nitrat hóa của bùn hoạt hóa
tạo ra trong các điều kiện này có thể được bảo quản trong tủ lạnh ở 4 °C tới một
tuần mà không thất thoát hoạt tính đáng kể. Làm thích nghi bùn hoạt hóa với nhiệt độ phép
thử ức chế quá trình nitrat hóa trước khi sử dụng.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] GENDIG, C., DOMOGALA,
G., AGNOLI, F., PAGGA,
U. and STROTMANN, U.J. Evaluation and further development of
the activated sludge respiration test. Chemosphere, 52 (1), 2003,
pp. 143-149.
[2] PAINTER, H.A. A review of
literature on inorganic nitrogen metabolism in micro-organisms. Wat. Res, 4,
1970, pp. 393-450
[3] COLLEY, A., WADHIA, K. and
THOMPSON, K.C. Evaluation of two enhanced chemiluminescence
test kits for water quality and toxicity testing. In: Toxic impacts of wastes
on the aquatic environment (TAPP, J.F, HUNT, S.M. and WHARFE,
J.R. eds.). Royal Society of Chemistry, Cambridge, UK, 1996, pp 282-3
[4] STROTMANN, U.J. and EGLSÄER, H.
The toxicity of substitued phenols in the nitrification inhibition test and
luminescent bacteria test. Ecotox. Env. Saf., 30, 1995, pp.
269-273.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] WINTHER-NIELSEN, M. and LACOUR JANSEN, J.
The role of the sludge in nitrification inhibition tests. Wat.Sci.Tech., 33, 1996,
pp. 93-100.
[7] TCVN 8184-1:2009 (ISO
6107-1:2004), Chất lượng nước - thuật ngữ - phần 1.
[8] TCVN 6226 (ISO 8192), Chất lượng
nước - Phép thử sự ức chế khả năng tiêu thụ oxy của bùn hoạt hóa dùng để oxy
hóa các hợp chất cacbon và amoni.
[9] TCVN 6917:2001 (ISO 9888:1999), Chất
lượng nước. Đánh giá sự phân hủy sinh học ưa khí cuối cùng của các hợp chất hữu
cơ trong môi trường nước. Phép thử tĩnh (phương pháp zahn-wellens).