Kali dihydro phosphat khan (KH2PO4)
Kali hydro phosphat khan (K2HPO4)
Natri hydro phosphat ngậm hai phân tử
nước (Na2HPO4.2H2O)
Hòa tan trong nước và thêm nước
(4.1) đến
|
8,5 g
21,75 g
33,4 g
1 000 mL
|
Nên kiểm tra dung dịch đệm này bằng cách đo pH. Nếu
pH không ở trong khoảng 7,4 ± 0,5, chuẩn bị dung dịch mới.
4.2.2 Chuẩn bị dung dịch B
Hòa tan 12,3 g magiê sunfat ngậm bảy
phân tử nước (MgSO4.7H2O) bằng nước
(4.1) và làm đầy tới 1000
mL.
4.2.3 Chuẩn bị dung
dịch C
Hòa tan 29,4 g canxi clorua ngậm hai
phân tử nước (CaCI2.2H2O) bằng nước (4.1) và làm đầy tới 1000
mL.
4.2.4 Chuẩn bị dung
dịch D
Hòa tan 22,4 g natri hydro cacbonat
(NaHCO3) bằng nước
(4.1) và làm đầy tới 1000 mL.
4.2.5 Chuẩn bị môi
trường thử
Chuẩn bị môi trường thử tại thời điểm
bắt đầu của từng phép thử bằng cách thêm một lượng chính xác các dung dịch gốc
A tới D vào hợp chất thử như đã mô tả trong Điều 7. Điều quan trọng là phải làm
theo các hướng dẫn trong Điều 7 để tránh sự kết tủa của muối. Điều chỉnh độ cứng của
môi trường thử tới một giá trị mà giá trị đó sẽ phụ thuộc vào độ cứng thông thường
của nước trong vùng được quan tâm hoặc dựa vào mục đích của phép thử. Trộn 10
mL mỗi dung dịch từ A đến D và làm đầy tới 1000 mL bằng nước (4.1) sẽ cho độ cứng
là 2,5 mmol/L (Ca2+ 80 mg/L, Mg2+ 12 mg/L) và
nồng độ hydro cacbonat (HCO3) là 162 mg/L, độ cứng này là đặc trưng của
nhiều loại nước thải. Nếu cần, có thể sử dụng các độ cứng khác. Trong trường hợp
này thay đổi lượng dung dịch B và C thêm vào, lưu ý rằng thêm 1 mL
dung dịch B tương ứng với nồng độ của Mg2+ tăng lên là
0,05 mmol/L và thêm 1 mL dung dịch C tương ứng với nồng độ Ca2+ tăng lên là
0,2 mmol/L. Chỉ rõ độ cứng
đã sử dụng và tỷ lệ giữa Ca/Mg trong báo cáo thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch từ A đến D có
thể được bảo quản tới 6 tháng trong tối ở nhiệt độ phòng.
4.3 Chuẩn bị
dung dịch gốc của hợp chất thử và vật liệu chuẩn
Hòa tan hợp chất thử trong nước (4.1)
hoặc trong môi trường thử (4.2) ở nồng độ phù hợp. Phù hợp có nghĩa là nồng độ mô
phỏng các điều kiện môi trường thực (ví dụ của nước thải), nhưng nồng độ này đủ
cao để cho phép xác định định lượng hợp chất thử còn lại tại thời điểm kết thúc
của phép thử có đủ độ chính xác, bằng sử dụng quy trình phân tích đã định,
ngay cả sau khi loại bỏ 90% do sự hấp phụ. Trong trường hợp các chất
thử có độc tính tới bùn hoạt hóa và có thể vì lý do này mà ảnh hưởng đến dung lượng hấp
phụ của bùn và do đó ảnh hưởng đến kết quả thử (xem Điều 1), thì nồng độ phải
đủ thấp để tránh
các ảnh hưởng này. Cũng có thể kiềm chế nồng độ theo mục đích đã định trước của phép
thử, ví dụ mô phỏng kịch bản
tiếp xúc ở nồng độ môi trường đã cho. Nếu
không có yêu cầu đặc biệt hoặc các thông tin khác, thì nồng độ từ 1 mg/L đến 5
mg/L là thích hợp cho
các chất phân tích đặc trưng và DOC 40 mg/L trong trường hợp phân tích DOC (xem
Điều 7). Chuẩn bị mới dung dịch gốc
trước khi sử dụng hoặc bảo quản dung dịch này, phụ thuộc vào độ ổn định của hợp
chất thử mà bảo quản dung dịch trong tối ở khoảng 4 °C.
Các hợp chất thử ít hòa tan trang nước
ở mức hòa tan như đã nêu ở trên thường không cần thử, vì những chất
này đã bị loại bỏ bằng cơ học trong trạm xử lý nước thải, ví dụ như quá trình lắng
đọng. Do đó, trong trường hợp như vậy nồng độ của dung dịch phải thấp hơn độ hòa
tan trong nước trong các điều kiện thử, nhưng đủ cao để cho phép xác định đủ có
độ chính xác tại thời điểm kết
thúc của phép thử, ngay cả sau khi loại bỏ 90% do sự hấp phụ. Nếu chất thử đi
qua trạm xử lý nước thải ở thể nhũ tương hoặc phân tán ổn định và do đó
đi vào môi trường theo thể này, thì cũng có thể được thử ở thể này nếu có sẵn.
Để quyết định xem hợp chất thử có hòa
tan đáng kể trong nước
hay không, nên lấy mẫu từ dung dịch gốc đã chuẩn bị mới và xác định trực tiếp cacbon hữu
cơ tổng (TOC) và, sau đó ly
tâm ở 40.000 m/s2 khoảng 15
min, xác định cacbon hữu cơ hòa tan (DOC). Phép thử có thể được áp dụng cho một
hợp chất thử cụ thể nếu DOC >
90% TOC.
Để kiểm tra quy trình và các đặc tính
hấp phụ của bùn, nên sử dụng hợp chất chuẩn mà có thể hòa tan vừa đủ trong nước,
không bay hơi và ít phân hủy
sinh học, và có mức độ hấp phụ > 90% sau 24 h. Tốt hơn hết là sử dụng chất nhuộm
hòa tan trong nước ở nồng độ mà cho hệ số tắt quang học từ 0,4 đến 1,0. Màu tím cơ bản
4 (sự hấp thụ ánh
sáng tối đa 595 nm) đã chỉ ra tính phù
hợp của chất nhuộm trong phép thử vòng.
Hòa tan hợp chất chuẩn trong nước
(4.1) hoặc trong môi trường thử (4.2),
ở nồng độ thích hợp, và xác định mức độ hấp phụ.
4.4 Chuẩn bị
bùn hoạt hóa
Lấy một mẫu bùn hoạt hóa từ bể hiếu khí của một
trạm xử lý nước thải sinh học vận hành riêng tiếp nhận chủ yếu nước thải sinh
hoạt. Bùn phải có các bông keo tụ rõ rệt, có thể kiểm tra bông keo tụ
dưới kính hiển vi, và động thái lắng đọng tốt, vì đã đánh giá từ giá trị chỉ số
thể tích bùn (SVI) nên < 150 mL/g. Để xác định chỉ số thể tích bùn, trộn
mẫu thật kỹ và cho vào ống đong thủy tinh 1000 mL có chia vạch. Để
bùn lắng đọng khoảng 30 min và đọc phần trăm thể tích đã lắng. Sau đó, rửa bùn
hoạt hóa bằng lặp lại (ví dụ 2 lần đến 3 lần) thêm nước vòi hoặc môi trường thử (4.2), ly
tâm hoặc để lắng và gạn dịch lỏng nổi phía trên. Xác định nồng độ của chất rắn lơ
lửng, ví dụ TCVN 6625
(ISO 11923) và tính chỉ số thể tích bùn bằng cách chia thể tích của bùn lắng, tính bằng
mililít, cho khối lượng của chất rắn lơ lửng, tính bằng gam. Nếu cần, làm giàu
bùn bằng ly tâm hoặc để lắng, gạn bỏ dịch lỏng nổi phía trên và thêm nước
vòi hoặc môi trường thử ít hơn lượng đã gạn bỏ để thu được chất rắn lơ lửng có nồng
độ 5 g/L. Giữ bùn hoạt
hóa đã sục khí ở nhiệt
độ phòng và sử dụng bùn
hoạt hóa này trong phép thử ở nồng độ chất rắn lơ lửng 1 g/L ± 0,1 g/L.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn gốc của bùn và nồng độ của bùn
được sử dụng phải được nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm.
5 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm
thông thường và các thiết bị sau:
5.1 Bình thủy
tinh,
có dung lượng, ví dụ 2 L, có thanh khuấy
kim loại hoặc thủy tinh phù hợp để đảm bảo trộn hoàn toàn. Mỗi bình phải lắp với
thủy tinh nung chảy hoặc ống thủy tinh có đường kính bên trong từ 2 mm đến 4 mm
để nạp khí. Khí phải không
có cacbon hữu cơ và phải được bão hòa trước với hơi nước để giảm sự thất thoát
do bay hơi. Cách khác, các bình thủy tinh có
thể được đặt vào thiết bị lắc kiểu quay để đảm bảo trộn đều và sục khí. Các thiết bị
thủy tinh phải được làm sạch cẩn
thận và đặc biệt, phải
không có chất hữu cơ.
5.2 Thiết bị đo. có đủ độ nhạy
cho phép đo TOC/DOC và phân tích các chất đặc trưng của hợp chất thử (ví dụ máy
đo quang phổ, sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng hiệu năng cao).
5.3 Tủ sấy phòng
thử nghiệm,
có khả năng duy trì nhiệt độ khoảng 110 °C.
5.4 Máy ly tâm, là máy ly
tâm bùn để bàn thông thường, có dung lượng ly tâm ở 40 000 m.s-2 để xác định
DOC.
5.5 pH mét, thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm
thông thường.
5.6 Máy lắc kiểu
quay
(tùy chọn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quá trình ủ phải được để
trong tối hoặc ánh sáng khuếch tán, ở nhiệt độ trong khoảng từ 20 °C đến 25 °C.
Nhiệt độ phải không thay đổi quá ± 2 °C trong quá trình thử.
7 Cách tiến hành
Chuẩn bị đủ số bình thủy tinh (5.1) để có:
- Ít nhất hai bình (được ấn định là FT) cho hợp chất
thử.
- Ít nhất hai bình mẫu trắng (được ấn định Ià FB) có chứa môi
trường thử và bùn hoạt hóa.
- Ít nhất một bình (được ấn định là FS) chứa hợp chất
thử nhưng không có bùn hoạt hóa, để kiểm tra khả năng loại bỏ phi sinh học, như cất
lôi cuốn từ pha nước hoặc sự hấp phụ đáng kể lên bề mặt của bình thủy tinh.
- Nếu cần, một bình (được ấn định là FC) để kiểm tra
quy trình và khả năng hấp phụ của bùn sử dụng hợp chất chuẩn.
Nếu sự phân hủy sinh học không loại bỏ
được các hợp chất thử trong các điều kiện của phép thử, và nếu cần phân biệt rõ sự phân hủy
sinh học và sự hấp phụ phi
sinh học, thì nên khử
trùng bùn trong bình bổ sung FT bằng cách thêm chất
độc vô cơ phù hợp có khả năng ngăn ngừa hoạt tính của vi sinh vật mà
không ảnh hưởng đến dung lượng hấp
phụ của bùn. Sử dụng, ví dụ, 20 ml/L dung dịch thủy ngân (II) clorua 10
g/L trong nước. Nếu chưa có kinh nghiệm trong trường hợp này, cần tiến
hành kiểm tra để xác định xem phương pháp khử trùng đã ngăn chặn quá trình phân
hủy sinh học có kết quả hay không trong khoảng thời gian đã chọn của
phép thử.
Chuẩn bị các hỗn hợp thử như đã nêu
trong Bảng 1. Sử dụng các bình thủy tinh (5.1) có dung lượng chứa tổng thể tích của hỗn
hợp thử, ví dụ, 1000 mL. Cũng có thể sử dụng các bình có thể tích khác. Trong
trường hợp này,
điều chỉnh tất cả các thông số liên quan,
và tính kết quả thử
tương ứng. Thể tích tổng được chọn phụ
thuộc vào số mẫu được lấy để
phân tích và các thể
tích yêu cầu của
các mẫu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình
Môi trường
thử (xem 4.2)
Hợp chất thử
(xem 4.3)
Hợp chất
chuẩn (xem 4.3)
Bùn hoạt
hóa (xem 4.4)
FT (hợp chất
thử)
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FB (mẫu trắng)
+
-
-
+
FS (kiểm tra sự loại
bỏ do phi sinh học)
+
+
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FC (hợp chất chuẩn)
(tùy chọn)
+
-
+
+
Trong trường hợp bình có thể
tích tổng 1000 mL, đầu tiên cho 500 mL nước (4.1) vào từng bình. Sau đó thêm một
lượng dung dịch hợp chất thử (xem 4.3) vào bình FT sao cho thu
được nồng độ dự tính. Thêm 10
mL dung dịch A, thành phần đầu tiên của môi trường thử (4.2). Đo pH và trung
hòa, nếu cần, bằng cách thêm axit vô cơ (ví dụ axit sunfuric loãng) hoặc kiềm
(ví dụ dung dịch
natri hydroxit thể nước loãng) để có pH từ 7,0 ± 0,5. Sau đó thêm nước (4.1) để có
thể tích là 820 mL. Trộn đều và lấy 50 mL mẫu để xác định nồng độ ban đầu của hợp
chất thử, sử dụng phương pháp phân tích đã chọn. Theo thứ tự, thêm 10 mL mỗi dung dịch từ
B đến D, trộn kỹ sau mỗi lần thêm vào để ngăn chặn sự kết tủa của những chất được
giả định là Ca phosphat và Mg phosphat. Nếu xuất hiện sự kết tủa, cần
lưu ý cụ thể xem sự kết tủa
trong bình có hợp chất thử có nhiều hơn trong bình có mẫu trắng hay không. Cuối
cùng, thêm 200 mL bùn
hoạt hóa (4.4) hoặc bùn sơ cấp, để cho nồng độ của chất rắn lơ lửng luôn là 1
g/L ± 0,1 g/L, và sau đó làm đầy tới thể tích cuối cùng 1000 mL bằng nước (4.1).
Nếu môi trường thử có độ cứng hoặc
dung lượng đệm khác với độ cứng hoặc dung lượng đệm theo yêu cầu của
khuyến nghị, thì điều chỉnh thể tích của dung dịch A đến
D được thêm vào tương ứng.
Chuẩn bị theo cách như vậy đối với bình
mẫu trắng FB và đối chứng phi sinh học FS và nếu cần, cho hợp
chất chuẩn FC.
Để bắt đầu phép thử (thời gian t0), khuấy bình sử dụng,
ví dụ thanh khuấy,
sục khí và ủ ở nhiệt độ thử dự tính (xem Điều 6). Trong khoảng thời gian ủ, phải đảm bảo rằng
bùn được sục khí đều và không
lắng. Kiểm tra pH trước mỗi lần lấy mẫu để phân tích và điều chỉnh tới
pH 7,0 ± 0,5, nếu cần. Để bù đắp nước thất
thoát do bay hơi, cần kiểm tra khối lượng
tổng của bình hoặc thể tích của hỗn hợp trong bình trước mỗi lần vận hành lấy mẫu
và, nếu cần, trước và sau khi vận hành lấy mẫu, làm đầy bằng nước (4.1)
tới khối lượng và thể
tích của bình.
Lấy mẫu dịch lỏng nổi phía
trên để phân tích ít nhất sau 24 h ± 1 h (thời gian, t). và có thể
lấy mẫu sớm hơn hoặc muộn hơn, nếu cần. Giữ thể tích mẫu ở mức tối thiểu
để tránh phải sử dụng hệ số hiệu chính. Trong trường hợp các hợp chất thử tan
trong nước, ly tâm mẫu ở khoảng 40 000 m.s-2 trong 15 min. Phụ
thuộc vào máy ly lâm và kỹ thuật ly tâm được sử dụng, một lượng cặn bùn nhỏ của
hợp chất thử đã
hấp phụ có thể còn lại trong dịch lỏng nổi phía trên. Trong các
trường hợp như vậy, kết quả ước tính của phép thử có thể có mức độ hấp phụ hơi
thấp. Sử dụng dịch nổi trong mẫu đã ly tâm để xác định nồng độ các hợp chất thử
ít nhất là mẫu kép. Sử dụng
các kỹ thuật hiệu chuẩn thích hợp đối với phương pháp phân tích được sử dụng. Nếu
thể tích mẫu nhỏ (ví dụ 10 mL) so với thể tích hỗn hợp thử là 1000 mL, thì không cần hệ
số hiệu chính trong việc
tính nồng độ hợp chất thử do có thể bỏ qua sai số. Nếu không phải trường hợp
này, cho phép ảnh hưởng của việc lấy mẫu lên nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng có thể sử dụng các hợp chất thử
được đánh dấu phóng xạ cùng với các kỹ thuật thích hợp để đo hoạt độ phóng xạ.
Trong các trường hợp như vậy, phải chứng minh được hoạt độ phóng xạ được đo
tương ứng với hợp chất thử.
Không nên sử dụng phép xác định cacbon
hữu cơ hòa tan (DOC) như phương pháp phân tích vì phương pháp này yêu cầu nồng độ hợp chất
thử tương đối cao, thường cao hơn nhiều so với nồng độ thường có trong các trạm
xử lý nước thải. Hơn nữa, đây không phải là phương pháp chất đặc trưng. Tuy nhiên, trường
hợp không có sẵn phương pháp thay thế có thể chấp nhận được, ví dụ đối với
polyme hòa tan trong nước. Trong trường hợp này, nồng độ DOC phải đủ lớn để xác
định ngay cả sau khi hấp phụ 90% (thường không lớn hơn 40 mg/L) và phải sử dụng
mẫu trắng. Trường hợp đó, phải rửa bùn cẩn thận cho đến khi mẫu trắng đủ thấp và chỉ
tính phần trăm hấp phụ.
Thực hiện tất cả các phép phân tích càng sớm càng tốt.
Nếu chưa thể phân tích, giữ mẫu ở 4 °C trong tối và nút chặt bình. Nếu phải bảo quản
mẫu lâu hơn 2 tuần, thì sử dụng
phương pháp lưu giữ thích hợp mà
không có ảnh hưởng đến phép xác định định lượng của hợp chất thử.
Kết thúc phép thử sau 24 h nếu quan
sát thấy sự loại bỏ đáng kể (> 92%) hoặc hầu như không được loại bỏ (<
10%). Nếu phần trăm loại bỏ ở giữa các giá trị này, thì tiếp tục phép thử,
tiến hành phân tích mẫu thêm sau 24 h và muộn nhất sau 72 h. Nếu có dấu
hiệu cho thấy sự hấp phụ có thể đã dừng lại trước 24 h, tiến hành phân tích mẫu
sau 3 h ± 0,5 h. Nếu tìm thấy sự loại
bỏ > 90% và giá trị này được xác nhận bởi phép đo thứ hai sau 3 h (để loại trừ
khả năng của quá trình giải hấp đáng kể), thì có thể ngừng phép thử.
Khi thử các dịch thể dạng lơ lửng,
phân tán hoặc nhũ tương đã ổn định,
có thể định trước phương pháp xác định các hợp chất thử lưu lại trong pha nước
hay không và trong pha dung môi có hợp chất thử hòa tan trộn lẫn với nước. Mỗi
lần lấy mẫu từ bình thử, để
bùn lắng khoảng 30 min. Sau đó lấy một lượng nhỏ phù hợp từ dịch nổi và thêm
cùng thể tích dung môi. Nếu vẫn có dư lượng
chất rắn trong mẫu, thì loại bỏ chúng bằng ly tâm. Trong khi, xác định hợp chất thử
trong dịch nổi trong (trong trường hợp chất nhuộm ít hòa tan trong nước, ví dụ bằng đo
quang phổ). Tính các kết quả thử, cho phép loại bỏ ảnh hưởng của lượng nhỏ dịch
lỏng nổi phía trên.
Tính mức độ hấp phụ (xem 8.1) và, tùy
chọn, hệ số phân bố của hợp chất thử giữa pha nước và bùn (xem
8.2) hoặc cân bằng khối lượng (xem 8.3) cho hợp chất thử ở thời điểm kết thúc
phép thử như một sự kiểm tra tính đúng đắn của các kết quả thử. Trong trường hợp
sau cùng (8.3), ly tâm hỗn hợp thử ở 40 000 m.s-2 khoảng 30
min và gạn bỏ dịch lỏng nổi phía trên. Chiết từ bùn càng nhiều hợp chất thử càng tốt bằng
dung môi thích hợp và sử dụng phương pháp phân tích chất đặc trưng để xác định
lượng đã chiết.
8 Tính kết quả
8.1 Tính mức
độ hấp phụ
Đối với mỗi thời gian lấy mẫu, t,
tính phần trăm của
hợp chất thử được loại bỏ từ pha nước, At tương đương với lượng
đã thêm vào ban đầu,
sử dụng Công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
ρWt
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FT ở thời gian t, tính bằng
miligam trên lít;
ρBt
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FB ở thời gian t, tính bằng
miligam trên lít:
ρW0
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FT ở thời gian t, tính bằng miligam trên lít;
ρB0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f
là hệ số hiệu chính.
Cần hệ số hiệu chính f để tính nồng
độ ban đầu của hợp chất thử vì lấy mẫu thứ nhất ở thời gian t0 để
phân tích trước khi thêm
các thành phần của môi trường thử (4.2), bùn hoạt hóa (4.4) và một chút nước (4.1)
vào bình thử. Trong các điều kiện tiêu chuẩn đã mô tả ở Điều 7 (thể tích hỗn hợp
thử tổng số 1000 mL, thể tích sau khi thêm dung dịch
A là 820 mL, thể tích mẫu là 50 mL), hệ số hiệu chính là 0,77 [(820 mL - 50 mL)/1000 mL].
Sử dụng cùng Công thức đề tính phần trăm được
loại bỏ trong bình kiểm tra sự loại bỏ phi sinh học FS, trong trường
hợp này không xét đến mẫu trắng hoặc, nếu bao gồm cả mẫu trắng, thì mức độ hấp phụ của hợp
chất chuẩn
FC. Khi sử dụng
phương pháp đo phổ để phân tích, nếu hệ số
suy giảm được đo dựa theo mẫu từ FB thì có thể bỏ
qua giá trị mẫu trắng. Tính giá trị trung bình của phần trăm được loại bỏ.
8.2 Tính hệ
số phân bố (tùy chọn)
Tính hệ số phân bố Kd, bằng lít
trên kilogam, tại thời điểm kết thúc của phép thử sử dụng Công thức (2):
(2)
ρSE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρWE
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình
FT ở thời điểm
kết thúc của phép thử, bằng miligam trên lít.
Tốt nhất nên đo nồng độ hợp chất thử
lên bùn hoạt hóa
ρSE, nhưng có thể
thay bằng phép tính sử dụng Công thức (3):
(3)
ρWE
là nồng độ hợp chất thử của pha nước
trong bình FT ở thời điểm kết thúc của
phép thử, tính bằng miligam trên lít;
ρC0
là nồng độ của hợp chất thử, tính bằng
miligam trên lít, trong dung dịch hợp chất thử được thêm vào bình FT tại thời
điểm bắt đầu phép thử, được tính từ nồng độ của dung dịch gốc và lượng dung dịch
gốc đã thêm vào bình, hoặc đã đo tại thời điểm bắt đầu phép thử trong bình
như đã mô tả trong 8.1 (trong các điều kiện tiêu chuẩn ρC0 = 0,77 x ρWE);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là nồng độ của chất rắn lơ lửng
trong bùn sơ cấp hoặc bùn hoạt hóa trong bình FT, tính bằng
kilogam trên lít.
8.3 Tính cân
bằng khối lượng (tùy chọn)
Tính cân bằng khối lượng MB tại thời
điểm kết thúc của phép thử như phần trăm chất thử hấp phụ mà có thể được
thu hồi từ bùn và lượng còn lại trong pha nước, tương đương với lượng danh định của
hợp chất thử đã cho vào bình thử, sử dụng Công thức (4):
(4)
Trong đó:
VW
là thể tích tổng của pha nước trong
bình FT tại thời
điểm kết thúc của phép thử, tính bằng lít;
ρWE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VEX
là thể tích tổng của dung môi được sử
dụng để chiết bùn hoạt hóa, tính bằng lít;
ρEX
là nồng độ hợp chất thử trong dung
môi chiết, tính bàng
miligam trên lít;
m0
là lượng hợp chất thử đã thêm vào
bình FT tại thời điểm bắt đầu của phép thử, tính bằng miligam.
Khi tính ρEX cần xem xét
mọi bước làm giàu trước khi phân tích.
8.4 Biểu thị
kết quả
Lập bảng các giá trị đã đo và các giá
trị đã tính cho từng thời gian lấy mẫu và từng bình thử và vẽ đường hấp phụ
(phần trăm được hấp phụ theo thời gian).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thị (tùy chọn) giá trị trung bình của hệ
số phân bố
trong các bình thử song song tại thời điểm kết thúc của phép thử theo "hệ số phân bố
của hợp chất thử giữa pha nước và bùn, tính bằng lít trên kilogam".
Biểu thị (tùy chọn) cân bằng khối lượng
theo phần trăm.
9 Xác nhận tính đúng
đắn của phép thử
Thông thường, dung lượng hấp phụ của
bùn hoạt hóa riêng biệt không thay đổi quá nhiều. Vì thế, không cần kiểm tra
dung lượng hấp phụ trong mỗi lần phân tích phép thử dựa theo hợp chất chuẩn
(4.3), và số liệu xác nhận tính đúng đắn sẽ vì thế mà không luôn luôn có sẵn. Tuy nhiên,
khi một hợp chất thử đã được sử dụng, thì phép thử đã được xem xét tính
đúng đắn nếu phần trăm hấp phụ trong bình FC sau 24 h lớn hơn
90%. Nếu tiêu chí này không đầy đủ thì tốt nhất nên lặp lại phép thử, ví dụ sử dụng
bùn hoạt hóa khác.
CHÚ THÍCH: Thực hiện phép thử
vòng trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn
này đã đo được mức độ hấp phụ > 90%
đối với màu tím cơ bản 4
trong mẫu không có của bùn hoạt hóa và < 20% trong trường hợp có bùn (FS)
sau 24 h ở độ cứng tiêu chuẩn là 2,5 mol/L.
Nếu tính được, cân bằng khối lượng phải
> 80%. Nếu không có trong trường hợp này thì kiểm tra phương pháp phân tích và sử dụng,
nếu cần và có thể, thay phương pháp khác,
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Độ cứng, tỷ lệ Ca/Mg và dung lượng đệm
của môi trường thử (tức là thể tích của dung dịch A đến D đã sử dụng, nếu không
theo quy định trong Điều 7);
d) Nguồn của bùn hoạt hóa hoặc bùn sơ
cấp được sử dụng
và nồng độ của chắt rắn lơ lửng trong bùn;
e) Toàn bộ khoảng thời gian thực hiện
phép thử và nhiệt độ ủ trong quá
trình thử;
f) Phương pháp xác định hợp chất thử
và hợp chất chuẩn đã sử dụng;
g) Tất cả dữ liệu đã tính và số liệu
đã đo và đường hấp phụ
đã vẽ;
h) Nguyên nhân loại bỏ mọi kết quả
và chi tiết của mọi sự cải biên tới quy trình thử tiêu chuẩn và mọi tình huống mà
có thể có ảnh hưởng đến kết quả.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6226 (ISO 8192), Chất lượng
nước - Phép thử sự ức chế khả năng tiêu thụ oxy của bùn hoạt hóa dùng để oxy hóa
các hợp chất cacbon và amoni.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 6625:2000 (ISO 11923), Chất lượng nước.
Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
[4] ISO/TR 15462, Water quality -
Selection of tests
for biodegradability.
[5] OECD Guideline for Testing of
Chemicals No. 106 - Adsorption, Desorption, Paris (1999).
[6] PAGGA, U., and TAEGER, K., Development
of a Method for Adsorption of Dyestuffs on Activated Sludge, Wat. Res., 28,
pp. 1051-1057 (1994).
[7] KÖRDEL, W., HENNECKE, D.. and FRANKE,
C., Determination of the Adsorption Coefficients of Organic Substances on
Sewage Sludges, Chemosphere, 35, pp. 107-109 (1997).
[8] KERR, K.M., LARSON, R.J., and
MCAVOY, D.C., Evaluation of an Inactivation Procedure for Determining the
Sorption of Organic Compounds to Activated Sludge, Ecotoxicology and
Environm. Safety, 47,
pp. 314-322 (2000).