T
|
Nhiệt độ (°K)
|
Ts
|
Nhiệt độ sóng âm (°K) (xem công thức
B.4)
|
Ti
|
Cường độ nhiễu
|
Uo
|
Tốc độ của dòng ổn định trong ống
khí động, hay tốc độ gió được đo bởi cảm biến (m/s)
|
Ua
|
Tốc độ gió, đầu ra siêu âm (m/s)
theo góc phương vị siêu âm a.
|
Ub
|
Tốc độ gió, đầu ra siêu âm (m/s)
theo góc phương vị siêu âm b.
|
Ua,n
|
Giá trị thứ n của Ua (m/s)
|
Uv
|
Giá trị vector của Ua (m/s)
|
Us
|
Giá trị vô hướng của Ua (m/s)
|
Umax
|
Giá trị lớn nhất đo được với sóng
siêu âm (m/s)
|
Umin
|
Giá trị nhỏ nhất đo được
(m/s)
|
Z
|
Trở kháng âm thanh (Z=
ρ.c [kg.m-2 . s-1])
|
a
|
Góc phương vị của sóng siêu âm (°)
|
b
|
Góc phương vị của sóng siêu âm (°)
|
c
|
Tốc độ của âm thanh(m/s)
|
d
|
Độ dài (m)
|
e
|
Áp suất riêng phần của hơi nước
(hPa)
|
h
|
Độ cao so với mực nước biển (m)
|
p
|
Áp suất (hPa)
|
Pe
|
Áp suất tương đương (hPa), xem Bảng
D.1
|
ta
|
Thời gian trung bình (s)
|
t+
|
Thời gian lan truyền từ đầu dò (+) tới
đầu dò (-), (s)
|
t-
|
Thời gian lan truyền từ đầu dò (-) tới
đầu dò (+), (s)
|
u0, v0,
w0
|
Thành phần vận tốc theo trục dọc,
ngang, thẳng đứng của dòng ổn định (m/s)
|
ua, va,
wa
|
Thành phần vận tốc theo trục dọc,
ngang, thẳng đứng của đầu ra sóng âm (m/s)
|
ua,n, va,n, wa,n
|
Thành phần thứ n của ua, va,
wa (m/s)
|
vd
|
Thành phần vận tốc của gió dọc theo
đường nối giữa hai đầu dò (sound path), (m/s)
|
vn
|
Thành phần vận tốc của gió cắt ngang
đường nối giữa hai đầu dò (m/s)
|
vt
|
Tốc độ gió tại vị trí của đường nối
giữa hai đầu dò ()
|
α
|
Hướng gió, so với đầu ra của sensor
(°)
|
α0
|
Phương vị của dòng ổn định dựa theo
hướng sóng âm, hoặc tương đương với góc giữa phương vị ống
khí động và góc phương vị sóng âm, hoặc là góc phương vị được đo bởi cảm biến
(°)
|
αα
|
Hướng gió, đầu ra sóng âm (°) so với
góc phương vị sóng âm a
|
αb
|
Hướng gió, đầu ra sóng âm (°) so với
góc phương vị sóng âm b
|
αa,n
|
Đại lượng thứ n của αα
|
αv
|
Giá trị vector của αα
(°)
|
αs
|
Giá trị vô hướng của αα
(°)
|
∆α
|
Sai số của vector khác nhau giữa giá
trị đo và vận tốc của luồng gió ổn định ở tại góc phương vị α
|
∆α,b
|
Sai số của vector khác nhau giữa các
vector đo được trong phòng kín với các góc phương vị αα, αb
|
∆α,n,m
|
Sai số của vector khác nhau giữa đại
lượng thứ n và m của vector đo được trong phòng kín với gốc phương vị αα
|
φ
|
Độ nghiêng của cảm biến cho luồng
khí trong ống khí động ngang (°); các góc dương là góc tạo bởi các
phương thay đổi bên trên phương ngang, góc âm là góc tạo bởi các phương thay
đổi bên dưới phương ngang.
|
ρ
|
Mật độ không khí (kg/m3)
|
Ω
|
Vận tốc góc quay của cảm biến (°/s)
|
|
|
|
5 Tổng quan về các
phương pháp
Mảng thiết bị cần được kiểm
tra sự nguy hại và tiện dụng với quy định thiết kế của nhà sản xuất trước khi
thử. Độ chính
xác của tất cả các phép đo và kết quả phải được xác định và báo cáo phù hợp với
TCVN 10958-1 (ISO 5725-1) và TCVN 10958-2 (ISO 5725-2).
- Thử buồng kín gió: Giá trị bù của
tốc độ gió đo được thì được xác định trên toàn bộ dải nhiệt độ hoạt động.
- Thử ống khí đệm: Sai số của
phép đo từ tốc độ thực tế được xác định trên toàn bộ dải hoạt động của tốc độ
dòng chảy và hướng.
- Thử áp suất phòng: Dải hoạt động
của mật độ không khí sẽ được xác định. Mặc dù nguyên tắc của phép đo không phụ
thuộc vào mật độ không khí, tuy nhiên mật độ thấp nhất được yêu cầu cho việc
truyền tín hiệu âm thanh có thể xác định.
- Thử hiện trường: Nhằm đưa ra những
đáp ứng của các điều kiện bất lợi tiềm ẩn của môi trường bên mà gây khó khăn trong việc
mô phỏng trong phòng
thí nghiệm
6 Kiểm tra mảng trước
khi thử
Phải đảm bảo rằng mảng được đặt đúng
chiều, hướng, và không thể bị va đập
hay hư hỏng.
Thực hiện đo và ghi lại chiều dài đường
giữa các cặp đầu dò, và so sánh với độ dài và dung sai được đưa ra bởi nhà sản
xuất nếu có. Nếu kết quả đo vượt quá dung sai của nhà sản xuất thì phải kết thúc
quá trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Mục đích
Mục đích của việc thử buồng kín gió là
để xác định độ lớn của giá trị bù 0 và/hoặc sự liên kết của thiết bị hoặc các vấn
đề về hiệu chuẩn.
Trễ hệ thống (3.6) bao gồm thời gian
lan truyền của tín hiệu trong khoảng các đầu dò và mạch điện tử. Phần không đối
xứng của trễ hệ thống (đó là sự khác nhau về độ trễ giữa sự lan truyền tín hiệu
theo các hướng) gây ra một giá trị bù 0 của thành phần gió. Thông thường, giá
trị bù 0 được xác định chủ yếu bằng
đường xử lý tín hiệu, dựa
trên việc hiệu chuẩn hoàn toàn. Mặc dù vậy, giá trị bù có thể thay đổi theo thời
gian và nó có thể bị phụ thuộc bởi nhiệt độ. Điều này có thể được xác định bằng
việc thử mảng trong một buồng kín gió.
7.2 Quy trình
7.2.1 Chuẩn bị một
buồng kín gió theo tính năng chuẩn từ nhà sản xuất.
7.2.2 Đặt mảng vào
trong buồng kín và đợi cho tới khi nhiệt độ và sự di chuyển không khí bên trong
buồng ổn định. Phải chắc chắn rằng phong kế đang hoạt động nhưng mảng đang được
gia nhiệt, nếu không nó sẽ tắt.
7.2.3 Cài đặt khoảng
thời gian trung bình cho sóng sóng âm tới giá trị vẫn thường được sử dụng. Phải
đảm bảo rằng quạt trong buồng tắt nếu được sử dụng.
7.2.4 Đọc và ghi lại
nhiệt độ, vận tốc gió và hướng cũng như các thành phần của gió đo được bởi sóng
sóng âm.= > Ua,nαa,n hoặc ua,nva,nwa,n. Chỉ số a biểu
thị hướng góc phương vị của thiết bị trong buồng kín gió, và chỉ số n biểu thị số
các đại lượng.
7.2.5 Lặp lại bước
7.2.4 ít nhất 3 lần với khoảng thời gian trung bình là 10 min. Nếu tất cả giá
trị tốc độ gió đo được đều nằm trong giá trị bù 0 của thiết bị, kết quả này được
chấp nhận. Báo cáo nhiệt độ buồng, bởi vì giá trị bù có thể bị phụ thuộc vào nhiệt độ.
Nếu buồng kín gió được sử dụng nhưng chưa nhận được sự đồng ý của nhà sản xuất
và trong trường hợp này nếu một hoặc nhiều đại lượng tốc độ gió đo được có giá
trị quá giá trị bù 0 của thiết bị, thì kết quả sẽ không được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: ∆α,n,m là mô đun của
sai khác vector giữa đại lượng thứ n và đại lượng thứ m của vector gió với góc
phương vị thiết bị là α.
Nếu giá trị lớn nhất của ∆α,n,m nhỏ hơn 10 %
so với mức tham chiếu 0 của thiết bị, mức tham chiếu ổn định theo thời gian và
chuyển động không khí có thể bị loại trừ. Bây giờ, phải chắc chắn rằng giá trị
bù đó không bị gây ra bởi sự dội âm. Để làm điều này, quay mảng quanh trục
phương vị của nó theo buồng kín một nửa góc đối xứng của mảng (60° cho mảng với góc
đối xứng 120°) và đợi cho tới khi không khí trở nên ổn định. Sau đó, tiếp tục
đọc và ghi lại vận tốc gió và hướng gió. => Ub, αb.
a) Nếu không có sự dội âm, giá trị bù
0 phụ thuộc vào góc phương vị của bộ đầu dò (array) trong buồng (được kí hiệu
hai chỉ số a và b). Trong trường hợp này, mô đun của sự sai khác vector ∆α,b từ công thức
(3) là nhỏ (nhỏ hơn 10 % của
(Ua+ Ub)/2). Nếu rơi
vào trường hợp này, giá trị bù 0 quan sát được là thực tế và không phải do con
người. Trường hợp này cũng loại trừ.
b) Nếu có sự dội âm, giá trị bù 0 phụ
thuộc vào góc phương vị của bộ đầu dò (array) trong buồng, và ∆α,b sẽ
không nhỏ. Trường hợp này sẽ phải thiết kế lại buồng kín gió.
Nếu giá trị lớn nhất của ∆α,n,m (công thức
(2)) là không nhỏ so với giá trị bù, thì sóng âm không ổn định hoặc có quá
nhiều không khí chuyển động
trong buồng thử. Đảm bảo rằng buồng kín gió phải cân bằng nhiệt.
7.2.7 Lặp lại việc
thử giá trị bù 0 tại điểm giới hạn trên và giới hạn dưới của dải nhiệt độ hoạt
động. Với mục đích này, một buồng có thể điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với buồng kín gió và
sóng âm điện từ sẽ được yêu cầu.
Thử ở giới hạn nhiệt độ dưới: Giá trị
bù 0 không phụ thuộc vào nhiệt độ không khí nhưng phụ thuộc vào đầu dò và thiết
bị điện tử. Nếu thiết bị sóng âm có một hệ thống gia nhiệt đầu dò, mà được hoạt
động tại nhiệt độ thấp, nhiệt độ bộ đầu dò cho phép có thể cao hơn giá trị nhiệt
độ thấp nhất ở môi trường xung quanh. Thiết bị gia nhiệt này phải được tắt trong
quá trình thử buồng kín gió, giới hạn nhiệt độ dưới của buồng gia nhiệt nên được
đặt ở nhiệt độ thấp nhất cho phép của đầu dò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1 Mục đích
Để kiểm tra sai số của các thiết bị đo
vận tốc từ vận tốc đã biết của ống khí động.
Khi hàm đáp ứng lí tưởng của một sóng
âm (cho một thành phần gió) được đưa ra bởi công thức (B.2), hàm đáp ứng thực tế
chỉ ra sai lệch
từ công thức này. Những sai số này bao gồm giá trị bù 0, được mô tả trong Điều
7, và những lỗi xảy ra do nhiễu động dòng và bóng, có thể được xác định bằng việc
so sánh tốc độ gió và hướng, được
chỉ ra bởi thiết
bị sóng âm, với tốc độ ống khí động khi không có nhiễu động và hướng của góc
phương vị của thiết bị sóng âm theo trục ống khí động. Thông thường,
các lỗi xảy ra do nhiễu động dòng và bóng được giảm bớt bằng ứng dụng hiệu chỉnh
trên đường tín hiệu (xem Phụ lục
B).
Những lỗi này phụ thuộc vào tốc độ,
góc phương vị và góc nghiêng φ của dòng. Do đó, một phương pháp thử hoàn
chỉnh sẽ yêu cầu một số lượng rất lớn các phép đo. Với các mục thử chấp nhận một
quy trình đơn giản hóa được mô tả, cho thấy sử dụng thực tế rằng giá
trị lớn nhất, nhỏ nhất liên
quan đến lỗi thông thường xảy ra ở gần phương vị và nâng lên một dải rộng hơn của
tốc độ dòng.
Yêu cầu tối thiểu cho ống khí động được
sử dụng để kiểm tra chấp nhận được đưa ra ở Phụ lục C.
8.2 Khuyến cáo
Trong các ống khí động với các phần thử
gần nhau việc phản xạ từ bề mặt có thể gây ra các lỗi (xem Điều 7). Mục đích của
qui trình dưới đây là để đánh giá lỗi phản xạ. Trước qui trình này, buồng kín phải
vượt qua được các kiểm tra. Phương pháp được chọn dựa trên tốc độ thấp nhất có
thể tạo ra trong ống khí động.
a) Tốc độ gió trong ống khí động có thể đặt
ở giá trị thấp hơn giá trị bù 0 được quy định cho thiết bị.
1) Đọc và ghi lại trị tốc gió đo được Uα
cho năm góc phương vị αα của thiết bị sóng âm trong phạm vi nửa góc
đối xứng của mảng (Ví dụ: α1= 0°, α2=
15°, α3= 30°, α4= 45°, α5= 60° cho mảng
có đối xứng góc 120°.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Tốc độ gió trong ống không thể được
đặt ở những giá trị thấp hơn giá trị bù 0 được qui định cho thiết
bị.
1) Đặt tốc độ gió trong ống U0 ở giá
trị nhỏ nhất có thể với tốc độ và hướng xác định.
2) Ghi lại giá trị đo được của tốc độ
gió và hướng (Uα,
αα)
cho năm góc phương vị αα của thiết bị sóng âm trong phạm vi một
nửa góc đối xứng của mảng,
3) Tính mô đun của sự khác nhau vector
từ vận tốc gió trong ống ở điều kiện không bị nhiễu động.
Trong đó: ∆α là tổng của tất
cả các số lỗi bao gồm giá trị bù 0, nhiễu dòng chảy và phản xạ.
4) Tính sự phân bố của ∆α
cho tất cả năm góc αα. Nếu sự chênh lệch nằm trong khoảng 10
% của giá trị trung bình, tất cả các lỗi gây ra do phản xạ có thể
được loại trừ.
CHÚ THÍCH: Kể từ khi lỗi do nhiễu dòng
chảy tăng cùng với việc tăng tốc độ gió, phương pháp này chỉ được áp dụng tại tốc
độ gió thấp, dựa theo yêu cầu kĩ thuật của thiết bị, các lỗi nhiễu dòng chảy là an toàn
khi thấp hơn giá trị bù 0.
8.3 Qui trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai lỗi của tốc độ gió Uα
và hướng gió αα so với hướng gió thực tế được đo bởi sự biến thiên
hướng
thiết
bị sóng âm đối với dòng không khí tại những điểm rời rạc của tốc độ gió trong ống.
Quay thiết bị sóng âm một vòng 360° với mỗi bước quay là 5° hoặc nhỏ hơn. Dữ liệu
sẽ được lấy tại các điểm cách nhau mỗi
khoảng thời gian là 30 s hoặc lâu hơn. Giá trị trung bình có thể được tính một
cách độc lập để tính được khoảng
thời gian tin cậy của mỗi điểm dữ liệu từ sự phân bổ của các mẫu. Tiến hành hướng
kiểm tra tại một giá trị nhỏ nhất trong số năm giá trị tốc độ xác định trong
toàn bộ dải hoạt động Umin tới Umax. Sử dụng một sự phân
bố tốc độ đều trong thang logarit. Các mức tốc độ gió được khuyến cáo là: (tính
theo % của Umax)
10 %, 18 %, 32 %, 56 %, 100 %.
Đặt tốc độ ống khí động ở một giá trị
biết trước, sao cho độ chính xác lớn nhất của ống khí động, và nằm trong phạm
vi sai số 10 % so với những giá trị được liệt kê ở trên.
Phân tích dữ liệu thử để tìm ra hướng
cho trường hợp xấu nhất và tốt nhất (dựa theo giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất). Thông thường, trường hợp xấu nhất và tốt nhất không phụ thuộc vào tốc độ.
CHÚ THÍCH: Các hướng xấu nhất và tốt nhất khác nhau về
độ chệch tốc độ và độ chệch
hướng. Đối với một số thiết kế thiết bị sóng âm, hướng xấu nhất về chiều trùng
với hướng tốt nhất
về tốc độ và ngược lại.
8.3.2 Biến đổi tốc
độ gió tại các hướng xấu nhất và tốt nhất
Độ chệch gió theo phương vị được đo bằng
việc thay đổi tốc độ gió trong ống tại các hướng xấu nhất và tốt nhất của thiết
bị sóng âm. Trong trường hợp nhiều hướng xấu nhất, tốt nhất được phát hiện cho
những dải tốc độ khác nhau, việc kiểm tra sẽ được tiến hành theo từng phương hướng.
Quan sát điểm
dữ
liệu (ít nhất) mỗi 30 s. Giá trị trung bình có thể được tính một cách độc lập
nhằm đưa ra khoảng thời gian tin cậy từ thống kế phân bố của mẫu. Lấy dữ liệu
thu được tại 10 điểm phân bố tốc
độ trên toàn bộ dải hoạt động. Sử dụng một phương pháp phân bố mẫu tại những
khoảng cách bằng nhau theo thang logarit (và Umin nên là tốc độ
nhỏ nhất tại thời điểm mà lưu lượng ống khí động ổn định có thể được duy trì) bắt
đầu với 1 % của Umax như tốc độ
nhỏ nhất. Tốc độ gió được khuyến nghị (tính theo % của Umax) là
1,0 %; 1,7 %; 2,8 %; 4,6 %; 7,7 %; 13 %; 21 %;
36 %; 60 %; 100 %.
Trong một số ống khí động, 1 % của Umax
thì nhỏ hơn tốc độ nhỏ nhất được quy định của ống khí động. Trong trường hợp
này, sự phân bố tốc độ được khuyến nghị như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.3 Đáp ứng
ngoài trục
Lặp lại các quy trình tại 8.3.1 và
8.3.2 với độ nghiêng góc phương vị sóng âm 15° ngược hướng gió và 15° xuôi gió.
Nếu thiết bị sóng âm được thiết kế để đo
tốc độ của các đại lượng phương ngang của vector gió, so sánh Uα
với U0, cosφ, trong đó φ là góc nghiêng.
Nếu thiết bị sóng âm được thiết kế để đo
tốc độ của vector gió theo 3 hướng, so sánh Uα với U0.
8.3.4 Giá trị
trung bình của vector
Thông thường, bộ xử lý tín hiệu của thiết
bị sóng âm tính toán một giá trị gọi là giá trị vector trung bình của vector
gió, dựa trên giá trị các thành phần gió trong hệ tọa độ Đề các.
và (5)
Trong đó,
ua là giá trị
đại lượng gió trục dọc. ua có giá trị dương (va=
0) trường hợp α= 0;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
được định nghĩa như
sau:
y
x
Giá trị của
arctan
Từ
Tới
≥ 0
≥ 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
≤ 90
≥ 0
< 0
180 -
> 90
≤ 180
< 0
< 0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 180
≤ 270
< 0
≥ 0
360 -
> 270
≤ 360
8.3.5 Trung bình
vô hướng (tùy chọn)
Trong một số ứng dụng, trạng thái đáp ứng
của phong kế quay được yêu cầu tương ứng với việc tính trung bình vô hướng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp để đưa ra trung bình vô hướng
được kiểm tra bằng việc quay thiết bị sóng âm quanh góc phương vị trục trong một khoảng
thời gian trung bình là tα với vận tốc góc không đổi là Ω. Trong
trường hợp này vận tốc Uv và Us là khác
nhau.
Us = Ua
đó là khi trung bình vô hướng không phụ thuộc vào α0, trong khi
đó giá trị có hướng sẽ dần tới 0 với:
(7)
CHÚ THÍCH 1: Các công thức có thể có giá
trị trong điều kiện các quy định kĩ thuật đúng của thiết bị.
Trung bình vô hướng có một vấn đề đặc
biệt, được biết tới đến chong chóng gió giống như hiện tượng cắt ngang phương bắc
(north-crossing problem). Có hai phương thức cho sự phân chia tần số theo hướng
nếu nó bao gồm bước nhảy từ 360° tới 0°. Trong trường hợp này, sự phân bố phải
được "đặt" hướng bắc khi tính giá trị trung bình. Có nhiều phép toán để
tính giá trị này. Tính khả dụng của phép toán có sẵn được kiểm tra bằng cách
thay đổi góc phương vị của thiết bị sóng âm từ 355° tới 5° trong khoảng trung
bình, cùng với đó là sự phân bố góc phương vị đối xứng với mốc 0°. Giá trị trung
bình được tính mà không cần
xét tới bước nhảy sẽ cho αs= 180°. Với xử lý chính xác, hướng
gió thu được phải là αs= 360°. (với điều kiện các thông số của
thiết bị hoạt động chính xác).
CHÚ THÍCH 2: Qui trình được mô tả ở
trên không thể hiện đầy đủ bằng chứng về
đáp ứng của việc quay phong kế. Kết quả hướng αv hay αs
là giống nhau trong các điều kiện kiểm tra được mô tả. Sự phân biệt giữa αv
hay αs sẽ đòi hỏi lấy trung bình các góc phương vị α0
và vận tốc U0 khác nhau.
9 Thử áp suất buồng
(tùy chọn)
9.1 Mục đích
Phép đo thời gian truyền của âm thanh
chỉ thực hiện được nếu tín hiệu thu về ở trên ngưỡng phát hiện. Mức độ của tín
hiệu thu về phụ thuộc vào tình trạng của không khí giữa các đầu dò, bởi vì hiệu
suất đầu dò là một hàm của trở kháng âm thanh tại điểm tiếp xúc giữa màng đầu dò và
không khí. Trong hầu hết các thiết kế đầu dò, hiệu suất của việc truyền và nhận
xấp xỉ theo một tỉ lệ với Z = ρ.c, (tích của mật độ không khí ρ
và vận tốc âm thanh c. Do đó, hiệu suất tổng, tỉ số giữa năng
lượng của tín hiệu nhận về so với năng lượng của tín hiệu phát ra, được thể hiện
bởi công thức Z2= (ρ.c)2. Giá trị nhỏ nhất của
hiệu suất được dùng để xác định tín hiệu nhận về trong điều kiện ảnh hưởng của nhiệt
độ, các nguồn phát điện tử và nhiễu âm. Trở kháng âm của không khí, Z, phụ thuộc
vào nhiệt độ, áp suất làm việc và độ ẩm. Dựa trên sự biến đổi một cách tự nhiên của
các tham số này, Z2
có thể giảm
tới
70 % giá trị trung bình của nó tại một vị trí xác định, xem [1], Z cũng sẽ giảm
theo độ cao. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của độ cao tới Z còn phụ thuộc vào
điều kiện thực tế của nhiệt độ và độ ẩm. Bỏi vậy, độ cao hoạt động lớn
nhất thì không cố định mà phụ
thuộc vào trạng thái của không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2 Thiết bị, dụng cụ
Thiết bị sóng âm phải được thiết kế để
đưa ra thông tin về sai lỗi khi chất lượng tín hiệu dưới ngưỡng qui định. Buồng
áp suất nên đủ lớn để đặt vừa mảng. Buồng này phải có một hệ thống kiểm soát áp
suất dựa trên dải quy định của thiết bị sóng âm (chân không và bơm
phồng), với độ chính xác trong khoảng 10hPa.
Nếu thiết bị sóng âm không được thiết
kế để đưa ra thông điệp chỉ thị việc mất tín hiệu đang thu về, tham khảo ý kiến của nhà
sản xuất về cách có được các thông tin này.
9.3 Quy trình
Sử dụng Bảng D.1 để xác định áp suất tương
đương nhỏ nhất pe và điều chỉnh áp suất trong buồng
tương ứng. Chờ cho tới khi nhiệt độ không khí trong buồng đạt tới trạng thái
cân bằng với nhiệt độ vách buồng (thông thường là ít hơn 1 min). Ghi chú nếu có
tin nhắn lỗi hoặc không
CHÚ THÍCH: Sau một quá trình giãn nở đột ngột của
không khí trong buồng (chamber), nhiệt độ không khí giảm và khi đó mức nhiệt độ
cao hơn ở các bức vách sẽ tạo ra hiện tượng không đồng nhất trong buồng. Trong trường
hợp này, các thuật toán kiểm soát chất lượng tự động có thể sẽ không ổn định khi
phát hiện sai lỗi do chênh lệch vận tốc âm thanh quá cao giữa các đường âm
thanh.
10 Thử hiện trường
10.1 Mục đích
Không phải tất cả phép thử chấp chận
nào cũng tiến hành trong phòng thử nghiệm. Ví dụ, mật độ và phổ của sự nhiễu loạn
không khí không thể được mô phỏng trong các ống khí động trong phòng thử nghiệm.
Có bằng chứng chỉ ra rằng các lỗi xảy ra do dòng nhiễu động và phản xạ phụ thuộc
vào một số đặc tính nhiễu loạn không khí của dòng chảy. Những dạng lắng đọng
khác nhau, bao gồm mưa đá là những ví dụ khác của các điều kiện môi trường liên
quan mà rất khó mô phỏng đầy đủ
trong phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ các điều kiện nhỏ nhất gặp trong một
quá trình thử hiện trường được mô tả ở đây. Việc hướng dẫn đầy đủ cách thực hiện
và đánh giá kết quả thử hiện trường không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
10.2 Khoảng thời
gian
Với một thiết bị được thiết kế để có
thể hoạt động trong khoảng thời gian dài, các thử nghiệm chấp nhận lĩnh vực
chung nên được thực hiện trong tất cả các điều kiện ở tất cả các mùa trong năm.
10.3 Địa điểm
10.3.1 Đồng nhất
không gian
Địa điểm phải thỏa mãn các
điều kiện chung cho khí tượng tại bề mặt thiết bị đo, xem WMO CIMO No. 8 và
ASTM D5741 để chắc chắn rằng tính đồng nhất về không gian của điều kiện môi trường tại địa
điểm định thực hiện.
10.3.2 Khí hậu
Khí hậu tại địa điểm kiểm tra nên tương
tự với điều kiện hoạt động dự kiến của thiết bị. Các yếu tố liên quan là:
- Sự phân bố gió,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự phân bố mưa,
- Sự xuất hiện của các dạng thời tiết
khác,
- Sự xuất hiện và cường độ của các
điều kiện băng giá.
10.4 Thiết bị thử
hiện trường
10.4.1 Cảm biến gió tham chiếu
Lắp đặt một hoặc nhiều các cảm biến
gió tại cùng một độ cao so với mặt đất trong vùng lân cận của thiết bị sóng âm.
Do không có cảm biến tham chiếu tuyệt đối phù hợp với điều kiện hiện trường, nên
phải dùng tới các cảm biến với tính năng hoạt động tốt và phải dựa trên các đặc
tính vật lý của thiết bị sóng âm. Trong trường hợp này, có thể ít nhất một
vài trạng thái môi trường, mà rất quan trọng với sự cho phép của sóng
âm, và không gây hại cho các cảm biến gió tham chiếu. Tuy nhiên, dựa theo độ mạnh của thiết
bị sóng âm, nhiều khả năng cảm biến gió tham chiếu sẽ hoạt động không chính xác
trong khi thiết bị sóng âm hoạt động. Những tình huống này có thể được xác định
một cách dễ dàng bằng việc trang bị tại địa điểm thực hiện một thiết bị sóng âm
tham chiếu thứ hai.
CHÚ THÍCH: Cơ cấu của các cảm biến gió
được sử dụng như các dụng cụ kiểm tra có thể không có chức năng để đáp ứng trên
toàn bộ các điều kiện mà thiết bị sóng âm được mong đợi sẽ hoạt động. Bởi vậy,
sự so sánh giữa một dụng cụ kiểm tra mẫu có thể không thể thực hiện trong toàn
bộ điều kiện kiểm tra.
Nếu một thiết bị sóng âm được sử dụng
như để tham chiếu, nó nên có một góc hoạt động động lớn với nhiễu loạn dòng chảy
nhỏ nhất (xem [2], [3]).
Việc phân chia theo phương ngang của thiết
bị sóng âm và một cảm biến gió tham chiếu là một sự lựa chọn giữa hai yêu cầu
mang tính đối lập nhau. Không gian nên là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nhỏ để tránh sự khác biệt do tính đồng
nhất về không gian của trường gió.
Như quy luật ngón tay cái, khoảng cách
nhỏ nhất giữa các cảm biến nên gấp 10 lần đường kính ngoài của cấu trúc cảm biến
cơ. Khoảng cách lớn nhất nên là 10 m. Sắp thẳng hàng trục nối giữa các cảm biến
và hướng gió mạnh nhất. Nếu có nhiều hơn hai cảm biến được lắp đặt, chúng nên được
sắp theo một đường thẳng để không phải tối thiểu hóa các vector gió khi đánh giá.
10.4.2 Các cảm biến
phụ trợ
Có các cảm biến để quan sát các biến của
môi trường được coi là cốt yếu để chấp nhận, như các cảm biến nhỏ nhất đo các
biến được liệt kê trong 10.3.2. Lắp đặt các cảm biến phụ trợ sử dụng các điều
kiện thông thường của địa điểm thực hiện cho các dụng cụ khí tượng bề mặt hiện trường
được thể hiện trong WMO CIMO No. 8 và ASTM D 5741.
10.5 Đánh giá
10.5.1 Các sự cố
Báo cáo các dạng hỏng hóc hoặc sự cố xảy
ra, xuất hiện với tần suất như thế nào và trường hợp dẫn tới hư hỏng hoặc sự cố.
10.5.2 Kiểm soát chất
lượng tự động
Nếu các thuật toán kiểm soát chất lượng
tự động của thiết bị sóng âm cung cấp những dòng lệnh sai, sắp xếp chúng vào theo
các cấp phát hiện lỗi sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3 Đánh giá sự
chênh lệch của tốc độ và hướng gió tham chiếu
a) Sắp xếp dữ liệu vào trong các cấp của
biến môi trường (bao gồm tất cả các trạng thái mưa) và trong các vùng tốc độ
gió xác định dải quan tâm của người dùng.
b) Tính toán sự chênh lệch tương đối
giữa tốc độ gió và sự chênh lệch giữa các hướng gió cho mỗi một vùng. Các vùng
với hướng gió nằm trong khoảng ± 60° từ trục nối giữa các cảm biến gió phải được
loại trừ trong khi đánh giá; các vùng chứa ít hơn 100 cặp dữ liệu cũng nên được
loại trừ khỏi việc đánh
giá.
c) Tính độ chệch trung bình, độ lệch chuẩn và độ
chụm cho mỗi các vùng còn lại.
CHÚ THÍCH: Thông thường sử dụng độ
chênh lệch tuyệt đối cho những mức tốc độ gió dưới 5 m/s và độ chênh lệch tương
đối cho các mức tốc độ gió bằng hoặc lớn hơn 5 m/s.
Nếu độ chệch trung bình nhỏ hơn quy định
của thiết bị thì kết quả là chấp nhận được.
10.5.4 Lỗi thiết bị
sóng âm hay tính không đồng nhất vùng gió?
Nếu độ chệch trung bình lớn hơn quy định
của thiết bị, cần đảm bảo rằng sự chênh lệch này không bị gây ra bởi không gian
không đồng nhất của trường gió. Điều này có thể được kiểm tra theo hai cách sau:
a) Vẽ đồ thị độ chệch trung bình của tốc
độ gió và hướng theo hàm của α. So sánh dạng hàm này với dạng hàm thiết
lập được trong ống khí động. Nếu dạng là tương đồng nhau, độ chệch này chắc chắn
chủ yếu được gây ra do hàm đáp ứng sóng sóng âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chú ý tới ảnh hưởng của sự không đồng
nhất về không gian và thời gian lên sự khác nhau về các thiết bị đọc gió.
Phụ lục A
(tham khảo)
Buồng kín gió
A.1 Thiết bị dụng
cụ
A.2.1 Hộp, nắp chụp
hoặc vỏ bọc có kích cỡ vừa với mảng và để chứa cảm biến nhiệt độ
Bề mặt bên trong nên làm từ vật liệu hấp
thụ âm để tối thiểu sự phản xạ. Trong các buồng lớn, nên đặt một quạt để làm đồng
nhất nhiệt độ bên trong buồng và để ngăn cản việc nhiễu loạn không khí trước
khi thực hiện việc kiểm tra.
A.2 Hiệu ứng phản
xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham khảo)
Phép đo gió với thiết bị sóng âm
B.1 Nguyên tắc đo
Vận tốc lan truyền của sóng âm thanh
trong khí quyển được xác định bằng vận tốc trung bình c và thành phần vận
tốc theo đường dọc (vd) và thành phần vận tốc
theo đường ngang
(vn). Thời gian chuyển
tiếp của sóng âm thanh giữa hai điểm cách nhau một khoảng d là (xem Hình B.1). [4].
(B.1)
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Đầu dò +
3 Vận tốc gió thành phần
Hình B.1 -
Công thức tính sóng âm
Từ sự chênh lệch về thời gian chuyển
tiếp của sóng âm thanh từ đầu dò + tới
đầu đò - (t+) và từ đầu dò - tới đầu dò + (t-), độ lớn của
thành phần vận tốc theo phương dọc là vd được tính bằng công
thức [5][6]:
(B.2)
Quãng đường của phép đo thường có độ
dài từ 10 cm tới 20 cm. Một phong kế 3 chiều là sự kết hợp của 3 chiều đo không
đồng phẳng các thành phần gió vd1, vd2, vd3, từ đó,
vector gió có thể được chuyển đổi trong bất kì một hệ trục nào được yêu cầu. Với
phép đo giá trị theo phương ngang, được áp dụng trong tiêu chuẩn này, thiết bị
sóng âm hai thành phần được sử dụng (xem B.2.2). Mỗi một thiết
bị sóng âm một thành phần được sử dụng cho những mục đích đặc biệt.
Chú thích: Với tốc độ gió, vận tốc âm thanh c có
thể được tính từ tổng của
nghịch đảo thời gian chuyển tiếp và vận tốc gió thành phần vn:
(B.3)
Từ c, đại lượng "nhiệt độ
sóng âm" (sonic temperature) có thể được rút ra như sau [12]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ts = T(1 + 0,32 e/p) = c2/403 (B.5)
Phương pháp này thì không được khuyên
dùng cho các phép đo nhiệt độ trung bình, do độ chính xác không cao của nó. Tuy
nhiên, phép đo dao động nhiệt độ sóng âm có giá trị ứng dụng lớn trong việc
đánh giá chất lượng không khí.
B.2 Các dạng
sóng âm
B.2.1 Lịch sử phát
triển
B.2.1.1 Hệ thống điều
chế
Các thiết bị trước đây rút ra thời
gian chuyển tiếp từ sự dịch pha giữa việc tuyền và nhận tín hiệu liên tục [7],
[8]. Phương pháp này không còn được khuyến khích sử dụng bởi vì độ nhậy của thiết
bị thu tín hiệu, không chỉ từ nguồn phát mà còn từ cấu trúc phản xạ lân cận.
Các đơn vị có sẵn sử dụng cho tín hiệu
điều chế xung âm. Thông thường, thời gian chuyển tiếp được xác định bởi việc
đánh giá đường bao của tín hiệu âm hoặc
để tăng mức độ chính xác của pha sóng mang.
Những thiết bị điều chế
xung đầu tiên không xác định từng thời gian chuyển tiếp ở mỗi quãng đường,
nhưng chỉ ra sự chênh lệch giữa thời gian truyền của tất cả các hướng [9], [10].
Sự hạn chế của những hệ thống này là kết quả phép đo bị ảnh hưởng lớn bởi nhiệt
độ và độ ẩm.
B.2.1.2 Đầu dò song phân
và đơn phân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đưa ra các hệ thống đo toàn bộ thời
gian truyền, ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên phép đo gió có thể được loại trừ [5],
[6]. Sự cải tiến lớn là sự phát triển của các đầu dò thông thường cho việc truyền và nhận
xung âm thanh. Các phép đo gió với những hệ thống đơn phân này thì kém nhậy hơn
với ảnh hưởng của đầu dò, từ đó, do sự trao đổi lẫn nhau của hàm truyền cho việc
truyền và nhận, ảnh hưởng được bù phần lớn cho hướng xuôi và ngược lại của xung
âm thanh. Theo đó, các hệ thống đơn phân có một thời gian ổn định lớn hơn cho
các phép đo gió. Nhiệt độ phép đo cũng nhậy với độ trễ hệ thống (đầu dò và điện
tử). Tuy nhiên, khả năng phân giải nhiễu loạn của nhiệt độ mang lại một giá trị
lớn
[12].
B.2.2 Hình dạng mảng
cảm biến
Ứng dụng được đề cập tới trong tiêu
chuẩn này là đo các thành phần gió theo phương ngang. Điều này có thể thu được
về nguyên tắc bằng hai quãng đường đo theo phương ngang theo như công thức
(B.2), chỉ ra một đáp ứng cosin hoàn hảo. Trong thực tế, các đầu dò và cơ cấu hỗ
trợ là những vật cản dòng không
khí, những thứ
có thể gây ra nhiễu loạn dòng chảy và
bóng với một sai lệch tương ứng của đáp ứng cosin lí tưởng. Lượng giảm
đi của vận tốc phụ thuộc vào đường kính của đầu dò và thiết kế đầu dò. Sai số lớn
nhất xuất hiện khi hướng gió song song với hướng đo, khi toàn bộ quãng đường nằm
trong vùng bóng của đầu dò ngược gió. Trong trường hợp này, vận tốc có thể giảm
20 % [11]. Các cấu trúc hình học
của mảng cảm biến khác nhau là nhằm tối thiểu hóa độ chệch liên quan tới nhiễu loạn và
bóng. Độ chính xác nâng cao đạt được nhờ việc sử dụng nhiều hơn hai đường đo. Bởi
vậy, các thiết bị sóng âm với 3 đường đo trở lên trong phương ngang đã được thiết kế.
Sự dư thừa của các đường này cho phép ta lựa chọn dựa trên hướng gió đo được. Ý
tưởng này là các đường đó được hướng trong phạm vi một góc rất nhỏ với tham chiếu
tới vector gió có thể được loại trừ khỏi việc đánh giá. Thông thường, các thành
phần gió theo phương thẳng đứng không nên được loại trừ trong các dòng chảy
không khí tự nhiên. Kiến thức này có thể được yêu cầu sau này (ngay cả khi nếu
điều đó không quan trọng cho ứng dụng) để hiệu chỉnh lỗi do nhiễu loạn
và bóng. Bởi vậy, tóc thiết kế khác có sử dụng ba hướng (không đồng phẳng) đưa
ra một mối quan hệ rõ ràng giữa vector gió ba chiều và đầu ra của sóng âm.
B.3 Xử lý tín hiệu
trực tuyến
B.3.1 Các chức
năng cơ bản
Các thiết bị sóng âm được thiết kế cho
các ứng dụng bao gồm một bộ xử lý số để thực hiện các bước xử lý tín hiệu sau:
a) Hiệu chỉnh các phép đo
thời gian truyền với độ trễ hệ thống cho mỗi đường đo và mỗi hướng đo được
lưu trong bộ nhớ.
b) Tính toán các thành phần gió song
song với các đường đo theo công thức (B.2)
c) Tính toán vector gió
trong hệ tọa độ Đề các.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Chiếu vector gió lên mặt phẳng nằm
ngang (chỉ trong trường
hợp mảng đầu dò không đồng phẳng).
f) Tính toán giá trị trung
bình các thành phần gió trong hệ tọa độ Đề các (giá trị vector trung bình) hoặc
các thành phần gió phân cực (trung bình vô hướng).
g) Đưa ra vận tốc trung bình theo các
dạng khác nhau (số, tương tự).
h) Tính lại vector gió trong hệ tọa độ
yêu cầu.
B.3.2 Các chức
năng khác
B.3.2.1 Khái quát
Các bộ xử lý tín hiệu hiện đại đưa ra
khả năng mở rộng không
giới hạn các chức năng cơ bản, và sự tăng lên nhanh chóng của các đặc tính hiện hữu
không được đưa ra đây. Chỉ một số lượng nhỏ các lựa chọn chức
năng thực sự cần thiết được mô tả.
B.3.2.2 Hiệu chỉnh
phương vị
Việc hiệu chỉnh phương vị điện tử khiến
cho việc sử dụng cơ cấu thẳng hàng chuẩn phương Bắc không còn cần thiết nữa. Cơ
cấu xếp thẳng
thực tế được lưu trong bộ nhớ và được thêm vào hướng gió đo được, và như vậy hướng
gió được chỉ ra có liên quan tới chuẩn phương Bắc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cảnh báo lỗi được đưa ra nếu:
- Tín hiệu nhận được trong một hay nhiều
đường đo thấp hơn ngưỡng phát hiện.
Điều này có thể xảy ra nhất thời, ví dụ
với các vật cản lớn nằm trong đường đo âm thanh (ví dụ: Chim), hoặc xảy ra một
cách thường xuyên, ví dụ như do lỗi của đầu dò.
- Sự khác nhau về vận tốc âm thanh, được
đo trên các đường đo âm thanh theo như công thức (B.3) vượt quá một ngưỡng nhất
định.
Điều này xuất hiện một cách nhất thời,
ví dụ do các vật cản nhỏ trên một hay nhiều đường đo âm thanh (Ví dụ: côn trùng,
hạt mưa hay các bông tuyết) hoặc một cách thường xuyên do dự thay đổi của độ
dài đường đo (hư hỏng cơ khí).
B.3.2.4 Hiệu chính
méo dòng
Các méo dòng có thể được hiệu chính bằng
cách sử dụng các hàm hiệu chính hay bảng hiệu chuẩn, mà được đưa ra dựa trên cơ
sở việc hiệu chuẩn phép đo trong ống khí động. Đầu vào của những hàm hiệu chính
này là vector gió
ba chiều thô đo được, bởi vì quá trình hiệu chỉnh thường phụ thuộc vào cả ba thành phần
của vector gió.
Do méo dòng trong dòng tự nhiên có nhiễu
có thể khác trong các ống khí động trong phòng thí nghiệm, việc sử dụng các biện
pháp hiệu chỉnh có giới hạn. Bởi vậy, các biện pháp hiệu chỉnh không nên lớn
hơn nhiều so với các sai số quy định của thiết bị sóng âm. Nếu hiệu chỉnh được thêm
vào, nó nên bị loại trừ khi cần.
CHÚ THÍCH: Méo dòng bao gồm độ
lệch của gió như khi nó va chạm phải một vật cản, trong khi đầu dò tạo ra vùng
bóng là kết quả của kích hoạt gió
xuôi của vật cản nằm hoàn toàn trong dòng. Việc kiểm tra trong ống khí động tạo
ra một kết quả là ảnh hưởng cộng dồn của méo dòng và ảnh hưởng bóng đầu dò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham khảo)
Ống khí động
C.1 Kích thước của
khu thử nghiệm
Khu vực thử nghiệm phải đủ lớn để đặt
vừa mảng và đảm bảo mảng có thể quay theo bất kì hướng nào, góc nào. Hình chiếu
của mảng cảm biến và các thiết bị hỗ trợ phải nhỏ hơn 5 % của vùng cắt ngang của
khu vực thử ống khí động.
Nó là thích hợp khi phong kế chiếm ít hơn 5 %, tốt
hơn là gần 1 % hoặc nhỏ hơn khu vực thử ống khí động.
CHÚ THÍCH: Có thể để sử dụng hai ống
khí động cho toàn bộ dải thử nghiệm hiệu chuẩn, bởi vì một số ống khí động được
thiết kế cho các vận tốc cao hơn có thể có mức nhiễu loạn cao hơn (Ti) tại tốc độ
không khí thấp hơn trong ống. Khoảng 10 % tắc nghẽn dòng chảy có thể được chấp
nhận nếu tốc độ gió thấp hơn 2 m/s.
C.2 Dải tốc độ
Ống khí động phải có một bộ điều khiển tốc độ
cho phép điều chỉnh lưu lượng trên toàn bộ các ứng dụng của thiết bị sóng âm
trong điều kiện kiểm tra (thích hợp nhất là từ 0.01 Umax tới Umax,
thấp nhất là từ 0.02 Umax tới Umax). Thay đổi
tốc độ nên duy trì lưu lượng
trong khoảng ± 0.2 m/s, thích hợp nhất là trong khoảng ± 0.1 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng trung bình phải được xác nhận
tại các điểm tốc độ bắt buộc bằng việc sử dụng dụng cụ theo dõi chuyển đổi (tốt
nhất là chỉ loại từng bước
một), đã được căn chỉnh trong phòng thử nghiệm quốc gia hoặc bằng một phương
pháp vật lý căn bản. Các điểm tốc độ dưới 2 m/s phải được kiểm tra bởi phong kế có độ
nhạy cao hoặc bằng kĩ thuật cơ bản về thời gian và khoảng cách, ví dụ như đo thời
gian truyền của khói thuốc, bong bóng xà phòng hoặc dòng nhiệt giữa hai điểm
cách nhau một khoảng đã biết. Một bàn ống thổi thay đổi các tỉ lệ hoặc một vài
chỉ số khác, có liên quan tới phương pháp điều khiển lưu lượng, nên được thiết lập bởi kĩ thuật này cho
các mức tốc độ 2 m/s và thấp hơn.
C.4 Đặc tính
dòng
Lưu lượng càng đồng nhất càng tốt và mức nhiễu
loạn phải nhỏ hơn 1 % trong toàn khu thử nghiệm.
Độ lệch từng phần của lưu lượng phải nằm
trong khoảng 1 % giá trị trung bình. Mức nhiễu loạn cũng cần được biết.
C.5 Bộ gá kiểm
tra quay
Một bộ gá kiểm tra quay đặt trong khu
vực thử nghiệm để thu được
các hướng thay đổi của mảng cảm biến đầu dò thiết bị sóng âm để tiến tới góc tiếp
xúc 360° nếu cần. Bộ kiểm tra quay cố định nhỏ nhất phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Được quy định cho thiết bị đo.
- Nghiêng 15° trong các hướng xuôi và
ngược gió.
- Độ phân giải là 1°.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc thiết kế bộ này để giữ mảng cảm
biến tại những góc đã chọn trước mà không gây ra trở ngại trong việc thử tốc độ
gió trong vùng thử hoặc thay đổi mức nhiễu loạn của nó.
Phụ lục D
(tham khảo)
Sự thay đổi trở kháng âm thanh theo độ cao
Bảng D.1 chỉ ra mối quan hệ giữa độ
cao hoạt động và trở kháng âm
thanh. Ngoài ra nó còn chỉ ra áp suất tương đương, là áp suất gây ra bởi sự
giãn nở nhiệt để tạo
ra trở kháng âm trong khí quyển tiêu chuẩn tại độ cao xác định.
Ba cột đầu của Bảng D.1 được lấy từ
tiêu chuẩn khí quyển Mỹ. Cột 4 và 5 là kết quả được tính ra từ cột thứ 2 và 3. Cột
thứ 6 đưa ra áp suất pe,
đại lượng tương ứng với giá trị Z trong hang đó, nếu không khí giãn nở đẳng
nhiệt thì bắt đầu từ
giá trị bề mặt của tiêu chuẩn khí quyển Mỹ. Theo đó, pe là áp
suất mang lại giá trị tương đương của trở kháng âm thanh Z trong buồng áp suất
như những gì xảy ra tại độ
cao h trong tiêu chuẩn khí quyển Mỹ.
CHÚ THÍCH: Mối quan hệ của áp suất
tương đương tới độ cao được chỉ ra trong Bảng D.1 khác so với mối quan hệ giữa áp suất với
độ cao trong khí quyển, do tỉ lệ nhiệt độ
và hơi nước phụ thuộc và độ cao trong khí quyển.
Bảng D.1 -
Tiêu chuẩn khí quyển Mỹ (cột 1 đến cột 5) và áp suất tương đương (cột 6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p
c
Z
Z2/Z02
pe
m
kg.m-3
m.s-1
kg.m-2 ∙s-1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hPa
0
1,225
340,29
416,86
1
1 013,25
1 000
1,112
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
374,12
0,805
909,36
2 000
1,007
332,53
334,86
0,645
813,94
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,9091
328,58
290,71
0,513
726,07
4 000
0,8191
324,59
265,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
646,24
5 000
0,7361
320,54
235,92
0,320
573,44