a) Kali dihydrophosphat
khan (KH2PO4)
|
2,7 g
|
b) Natri hydrophosphat (Na2HPO4)
|
4,44 g (hoặc 11,2 ngậm mười phân tử
nước)
|
c) Amoni clorua NH4CI
|
5,3 g
|
d) Canxi clorua ngậm hai
phân tử nước (CaCI2.2H2O)
|
0,75 g
|
e) Magie clorua ngậm sáu phân tử nước
(MgCI2.6H2O)
|
1,0 g
|
f) Sắt (II) clorua ngậm bốn phân tử
nước (FeCI2.4H2O)
|
0,2 g
|
g) Resazu (chỉ thị oxy
hóa khử) (diazoresoxin
C12H7O4N)
|
0,01 g
|
h) Natri sunfit ngậm chín phân tử nước
(Na2S.9H2O)
|
1,0 g
|
hoặc titani
(III) xitrat
|
nồng độ cuối cùng 0,8
mmol/l
tới
1,0 mmol/l
|
i) Dung dịch nguyên tố vết (xem
4.2.2.2)
|
10,0 ml
|
j) Chiết nấm
|
50 g
|
Hòa tan vào trong nước pha loãng
(4.1.1) và làm đầy tới
|
1 000 ml.
|
4.2.2.2. Dung dịch
nguyên tố vết, đã chuẩn bị
như sau:
a) Mangan (II) clorua ngậm bốn phân
tử nước (MnCI2.4H2O)
0,5 g
b) Ortho axit boric (H3BO3)
0,05 g
c) Kẽm clorua (ZnCI2)
0,05 g
d) Đồng (II) clorua (CuCI2)
0,03 g (hoặc dihydrat 0,035 g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01 g
f) Coban (II) clorua ngậm sáu phân tử
nước (CoCI2.6H2O)
1,0 g
g) Niken (II) clorua ngậm sáu phân
tử nước (NiCI2.6H2O)
0,1 g
h) Dinatri selenit (Na2SeO3)
0,05 g
Hòa tan trong nước pha loãng và làm
đầy tới:
1000 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Thùng
bảo ôn,
để vận chuyển chất cấy.
5.2. Rây, có kích thước
lỗ 1 mm2.
5.3. Van xả
áp chạc ba, có thể gắn vừa khít với nắp chai thu chất cấy.
5.4. Bể chứa
bùn phân hủy hoặc chất cấy khác, bao gồm một chai nhựa
hoặc thủy tinh (dung tích khoảng 5 I) gắn với một máy khuấy và thiết bị dẫn
chuyển dòng khí nitơ đi qua phần trống của chai.
5.5. Máy ly
tâm,
để xác định nồng độ khối lượng của chất rắn đem cấy.
5.6. Chai
thử thủy tinh đã kín khí chịu áp suất, kích thước danh định
thích hợp.
Ví dụ, sử dụng chai huyết thanh dung
tích danh định 125 ml có thể tích tổng thực tế là 160 ml, được gioăng
kín khí bằng đệm nắp và các vòng nhôm khía rãnh. Tốt nhất là sử dụng
đệm nắp làm bằng silicon hoặc cao su butyl phủ polytetrafloroeten có khả năng chịu
áp suất khoảng 2 x 105 Pa. Sử dụng độ kín khí của nắp, đặc biệt đệm
nắp bằng cao su butyl, nên được kiểm tra trước vì nhiều đệm nắp có sẵn trên thị trường không
đủ kín đối với
metan, và một số loại đệm nắp khác khi bị kim xuyên qua thì không còn
kín như yêu cầu về điều kiện của phép thử này.
5.7. Micro
xyranh,
để nối kín khí giữa máy đo áp suất với phần trống của chai; đồng thời để thêm dịch lỏng không tan
hoặc axit vào chai và để xả khí sinh
học.
5.8. Máy đo
áp suất chính xác để đo tổng lượng khí sinh học (metan cộng với
cacbon dioxit).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng máy đo áp suất có chất lượng như
đã mô tả (ví dụ đóng nắp bằng màng thép), thì không cần hiệu chuẩn trong phòng
thí nghiệm. Máy đo áp suất
này phải do một đơn vị được cấp phép hiệu chuẩn trong khoảng thời
gian như khuyến nghị của nhà sản xuất. Độ chính xác của hiệu chuẩn có thể được
kiểm tra trong phòng thí nghiệm bằng phép đo một điểm ở 1 x 105 Pa
so với máy đo áp suất có bộ hiển thị cơ học. Khi điểm đo này được đo đúng cách
thức, thì độ tuyến tính cũng sẽ không bị thay đổi. Nếu sử dụng thiết bị đo khác
(mà không có hiệu chuẩn được xác nhận bởi nhà sản xuất), thì nên tiến hành hiệu chuẩn
trên toàn thang đo tại những khoảng thời gian qui định.
5.9. Hộp
găng tay (tùy chọn), có áp suất dương nitơ thấp.
5.10. Tủ
nuôi ủ chống cháy, tốt nhất là
được trang bị thiết bị lắc, và có khả năng duy trì nhiệt độ ở 35 oC
± 1 oC hoặc
nhiệt độ yêu cầu khác.
6. Môi trường thử và
cản trở
6.1. Môi
trường thử
Tiến hành phép thử bằng cách ủ chai thử đã gioăng
kín ở nhiệt độ ổn định 35 oC ± 1 oC trong điều kiện không có oxy, ban đầu
trong môi trường khí nitơ, trong tối hoặc trong sáng khuyếch tán. Sử dụng nitơ
có độ khiết cao (4.1.2). Trong trường hợp đặc biệt, ví dụ sử dụng trầm tích kỵ
khí làm chất cấy, nếu có thể thực hiện phép thử ở nhiệt độ tương tự để môi trường
tự nhiên nằm trong khoảng có thể so sánh được (ví dụ 20 oC ± 1 oC).
6.2. Cản trở
6.2.1. Độ ẩm
trong kim tiêm của xyranh
Độ ẩm trong kim tiêm và ống nối của máy đo
áp suất có thể dẫn đến số đọc áp suất không chính xác (xem 7.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp kỵ khí thường bị sai số từ việc nhiễm
oxy. Trong phương pháp này, chất gây cản trở được giảm thiểu bằng sử dụng kỹ thuật xử lý
kỵ khí nghiêm ngặt.
6.2.3. pH của
môi trường nuôi cấy
Hoạt tính của vi sinh vật nuôi cấy kỵ
khí là rất nhạy cảm với giá trị pH. Phải đảm bảo pH của hỗn hợp phản ứng được
điều chỉnh về pH 7 ± 0,5 và duy
trì trong khoảng từ pH 6,2 đến pH 7,5 cho đến khi kết thúc quá trình ủ (xem
7.5).
6.2.4. Chất lượng nắp
chai
Các loại đệm nắp khác nhau có sẵn trên
thị trường. Nhiều loại trong số đó không giữ chặt được khí sau khi bị xuyên kim
trong điều kiện phép thử (6.1). Đôi khi áp suất giảm rất chậm khi đệm nắp bị xuyên bởi
kim tiêm của xyranh.
6.2.5. Tồn dư chất nền
trong chất cấy
Quá trình tạo khí sinh học
kỵ khí và độ nhạy của chất cấy bị ảnh hưởng bởi chất nền được chuyển từ dịch cấy vào
trong chai thử. Bùn bị phân hủy
trong hệ thống phân hủy kỵ khí quy mô gia đình thường chứa vật liệu như cát, tóc hoặc chất
bã xeluloza từ thực vật. Sàng lọc bùn để loại bỏ các chất thô không tan để thu
được mẫu đại diện.
6.2.6. Hóa chất
dễ bay hơi
Hóa chất dễ bay hơi có thể được giải
phóng vào trong phần trống của chai huyết thanh. Việc này có thể dẫn
đến thất thoát một số vật liệu thử từ hệ thống trong quá trình sục khí sau khi đo áp suất,
làm cho giá trị EC50 cao giả. Chi tiết
xem tài liệu tham khảo
[1] trong thư mục tài liệu tham khảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Thiết
lập phép thử và phép thử sơ bộ
7.1.1. Thiết
lập phép thử
Số lượng các lần lặp lại cần thiết phụ
thuộc vào mức độ chính xác cần có để thu được chỉ số ức chế có thể chấp nhận
được. Nếu gioăng của chai đủ chặt trong suốt quá trình thử, chỉ cần thiết lập một
mẻ thử tốt nhất là với ba lần
lặp lại của chai thử cho mỗi nồng độ khối lượng. Tương tự thiết lập một mẻ chai cho
chất chuẩn và một mẻ cho chất đối chứng.
Tuy nhiên, nếu gioăng của chai chỉ đáng tin cậy
cho một hoặc vài lần châm kim,
nên thiết lập một mẻ chai thử với ba lần lặp lại cho mỗi khoảng thời gian (t) và thiết lập
này phải tiến hành thử cho tất cả các nồng độ khối lượng vật liệu thử. Tương tự
thiết lập thời gian “t” cho mẻ chai
chất chuẩn và đối chứng.
Nên sử dụng hộp găng tay (5.9). Ít nhất 30 min
trước khi bắt đầu phép thử, cho khí nitơ chảy vào hộp găng tay chứa tất cả các thiết bị
thử cần thiết. Nếu không sử dụng hộp găng tay, loại khí trong chai bằng cách sử dụng
nitơ để thay thế không khí. Phải đảm bảo nhiệt độ của chất cấy tương ứng với
nhiệt độ ủ (6.1) trong
suốt khoảng thời gian
xử lý và gioăng kín chai.
7.1.2. Phép thử
sơ bộ
Nếu chưa biết hoạt tính của chất cấy (4.2.1),
nên tiến hành phép thử sơ bộ. Ví dụ, thiết lập mẫu đối chứng với nồng độ khối
lượng của chất rắn là 0,1 g/l, 0,2 g/l và 0,4 g/I được thêm vào chất nền mà không sử dụng vật liệu thử.
Đồng thời sử dụng chai có thể tích khác nhau để có 3 hoặc 4 tỷ lệ khác nhau
giữa thể tích của phần trống của chai và thể tích của chất lỏng. Đo khí sinh học
trong các khoảng thời gian định kỳ. Từ những kết quả về khí sinh học được
sinh ra có thể thiết lập các điều kiện phù hợp nhất cho phép thử chính để có lượng
khí sinh học đủ cho phép đo
và do đó có độ nhạy tối ưu mà không sợ nổ. Sử dụng kết quả từ phép thử sơ bộ, lựa chọn tần
suất mà tại đó phải tiến hành phép đo áp suất, thời gian thử và sự cần thiết của axit
hóa ở cuối phép thử.
7.2. Vật liệu
thử và đối chứng
7.2.1. Vật liệu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị dung dịch gốc riêng biệt cho
mỗi hợp chất thử tan trong nước bằng nước pha loãng không chứa oxy (4.1.1) để thu được, ví
dụ như, 10 g/l vật liệu thử. Sử dụng các thể tích dung dịch gốc thích
hợp để chuẩn bị các hỗn hợp phản ứng có chứa các nồng độ khối lượng đạt mức.
Phương pháp thay thế có thể tiến hành bằng cách chuẩn bị một dãy pha loãng của
từng dung dịch gốc để thể tích được thêm vào các chai thử là như nhau cho mỗi nồng
độ khối lượng cuối cùng đã yêu cầu.
Thêm các chất ít hoặc không tan trong
nước, ví dụ, như các dung dịch trong dung môi bay hơi. Chuẩn bị dung dịch như vậy
ở nồng độ khối lượng thích hợp trong dung môi phù hợp, ví dụ, axeton hoặc
dietyl ete (nhưng không sử dụng dung môi ức chế như triclorometan hoặc
tetraclorometan). Thêm dung dịch vào chai thử rỗng (5.6) và làm bay hơi dung
môi trước khi thêm chất cấy. Vật liệu thử lỏng không tan trong nước có thể được
bơm trực tiếp vào chai huyết thanh bằng micro xyranh (5.7). Sử dụng TCVN
6918 (ISO 10634), nhưng cần hiểu rằng mọi chất hoạt động bề mặt được sử dụng đều
tạo ra dịch nhũ tương có thể ức chế quá trình tạo khí sinh học kỵ
khí.
Thêm vật liệu thử vào chai (5.6) để tạo
ra dãy các nồng độ khối lượng theo cấp số nhân, ví dụ, 500 mg/l, 250 mg/l, 125
mg/l, 62,5 mg/l, 31,2 mg/l và 15,6 mg/l. Nếu chưa biết dãy độc tính của các hợp
chất tương tự, phải tiến hành phép thử để
tìm dãy nồng độ
sơ bộ với các nồng độ khối lượng, ví dụ như, 1000 mg/l, 100 mg/I và
10 mg/l để xác định chính xác dãy nồng độ thích hợp.
7.2.1.2. Mẫu nước và nước
thải
Sử dụng mẫu nước và nước thải ban đầu
làm dung dịch gốc, và, nếu cần, điều chỉnh pH về 7 ± 0,5 nếu chưa xác định
được ức chế là do mẫu có tính axít hoặc tính kiềm.
Thêm nước và nước thải vào chai (5.6)
để tạo ra dãy dung dịch pha loãng cuối cùng theo cấp số nhân: 1:2, 1:4, 1:8,
1:16 và v.v.. trong đó các tỷ lệ pha loãng tính bằng tương quan giữa thể tích của nước
hoặc nước thải với thể tích tổng cuối cùng.
Khi thử nước thải, nồng độ khối lượng
phép thử lớn nhất có thể có là tương ứng với 50 % mẫu nước thải. Đó là kết quả
của việc thêm nước thải ban đầu vào chai thử (5.6) và một thể tích tương đương
huyền phù chất cấy. Phải bảo đảm
nước thải hoặc nước thử khác là hoàn toàn không chứa oxy. Ví dụ, sục bọt khí
nitơ (4.1.2) qua các dịch pha loãng ít nhất 1 h hoặc sử dụng nước pha loãng
không có khí oxy (4.1.1)
7.2.2. Hợp chất chuẩn và đối
chứng
Chuẩn bị dung dịch thể lỏng của hợp chất
chuẩn, 3,5-diclorophenol (10 g/l), bằng cách vừa thêm từ từ dung dịch natri
hydroxit (250 g/l) vào chất rắn, vừa lắc liên tục cho đến khi chắt rắn được hòa
tan. Sau đó thêm nước pha loãng đã khử oxy (4.1.1) tới thể tích yêu cầu. Có thể
sử dụng rung siêu âm để hỗ trợ việc hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết lập mẻ chai với ít
nhất ba lần lặp lại (5.6), chỉ chứa bùn (4.2.1) và chất nền (4.2.2), để làm đối chứng.
Thiết lập thêm các chai lặp lại (5.6),
chứa chất cấy (4.2.1) và môi trường thử (4.2.2). Thêm lượng vừa đủ dung dịch gốc của
chất chuẩn (3,5-diclorophenol) vào các
chai này để thu được nồng độ khối lượng cuối cùng là 113 mg/l. Nồng độ khối lượng
này của 3,5-diclorophenol sẽ ức chế việc tạo khí sinh học khoảng 50 %. Cách
khác, có thể thiết lập một dãy nồng độ khối lượng thích hợp với cùng chất chuẩn.
Ngoài ra, thiết lập thêm 4 chai (5.6)
sử dụng để đo pH có chứa chất cấy (4.2.1), môi trường vô cơ và chất nền. Thêm vật
liệu thử (7.2.1) vào 2 chai có nồng độ khối lượng lớn nhất được thử và thêm nước
pha loãng đã khử oxy vào 2 chai còn lại.
7.3. Thêm
chất cấy và môi
trường thử
Khuấy một thể tích thích hợp chất bùn
đang phân hủy qua sàng lọc hoặc chất cấy khác (4.2.1) trước khi điều chỉnh từ nồng độ khối lượng
từ 0,4 g/l đến 2 g/l chất rắn khô tổng
trong chai 5 I (5.4), trong lúc cho dòng khí nitơ đi qua (4.1.2) phần trống của
chai. Phun một dòng khí nitơ vào chất thử (7.2.1.1). trong khoảng 2 min để loại
bỏ không khí. Thêm nước pha loãng đã khử oxy (4.1.1) vào chai chứa vật liệu thử
không tan (7.2.1) để thu được thể tích lỏng tổng tương tự trong chai thử.
Ví dụ về thiết lập phép thử cho mẻ thử
được nêu trong Bảng 1.
Phải bảo đảm thể tích phần trống của
chai trong khoảng đã chỉ thị bằng phép thử sơ bộ và tất cả các chai này (chất đối
chứng, chất thử và chất chuẩn) có chứa cùng một thể tích chất lỏng; nếu cần,
thêm nước pha loãng đã loại
oxy để thu được thể tích cần. Ví dụ chọn tỷ lệ giữa khí sinh học với thể tích chất
lỏng từ các các kết quả của các phép thử sơ bộ (7.1.2).
Sau khi mỗi chai đã định lượng xong, rứt
kim cung cấp khí nitơ và gioăng kín chai bằng nút cao su và nắp nhôm và làm ẩm nút bằng vài
giọt nước đã loại ion để hỗ trợ việc đóng nắp. Trộn đều các chất trong mỗi chai
bằng lắc và ủ.
Bảng 1 - Ví dụ
về thiết lập phép thử cho mẻ thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ 1
Ví dụ 2
Nồng độ khối lượng của chất cấy đã chuẩn
bị (4.2.1)
0,42 g/l
2,1 g/l
Thể tích thêm vào của chất cấy
(4.2.1)
45 ml
9 ml
Nồng độ khối lượng cuối của chất cấy
trong chai thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,20 g/l
Lượng thêm vào của môi trường thử
(4.2.2)
9 ml
9 ml
Lượng thêm vào của nước pha loãng
(4.1.1)
36 ml
72 ml
Nồng độ khối lượng của chiết nấm trong
chai thử [4.2.2.1 j)]
9,7 g/l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch gốc của hợp chất thử
(7.2.1)
3 ml
3 ml
Thể tích chất lỏng tổng
93 ml
93 ml
7.4. Ủ chai
và đo áp suất
Chuyển chai đã đóng kín vào tủ ủ ổn nhiệt
tốt nhất tủ ủ có thiết bị lắc (5.10) và ủ ở nhiệt độ mong đợi. Nếu ủ chai không có
phương tiện lắc, thì lắc chai bằng
tay hai lần mỗi ngày trong toàn bộ thời gian ủ để cân bằng hệ thống.
Úp ngược chai có thể ngăn ngừa việc thất thoát khí sinh học qua đệm nắp. Tuy nhiên, úp
ngược không thích hợp trong trường hợp chất không tan có thể dính chặt vào đáy
của chai.
Sau khoảng 1 h, cân bằng áp suất trong
chai với áp suất khí quyển bằng cách lần lượt xuyên kim xyranh đã gắn với máy đo
áp suất qua đệm nắp của mỗi chai. Tốt nhất nên xuyên kim tạo góc khoảng 45o
để ngăn thoát khí thoát ra từ chai. Mở van cho đến khí áp suất đạt tới “không”
và đóng van.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xác định tổng lượng khí
sinh học đã sinh ra bằng phép đo áp
suất đều đặn trong toàn bộ thời gian ủ. Chọn khoảng thời gian đo sao cho các điểm số
liệu đủ để vẽ một đường
về tạo khí sinh học
tích lũy. Sử dụng các kết quả từ phép thử sơ bộ (7.2.1) để quyết định tần suất đo. Hoặc
thay thế khác, ví dụ
nếu biết rõ sự tạo khí sinh học của chất cấy, thì có thể chỉ đo áp suất
ở cuối phép thử.
Để đo áp suất xuyên kim xyranh được nối
với máy đo áp suất chính xác (5.8), qua đệm nắp của chai. Để số đọc áp suất ổn định và ghi
lại kết quả. Sau đó mở van xả khí. Đóng van khi áp suất đọc giá trị là “không”. Làm
khô kim thật kỹ trước khi gắn vào chai tiếp theo và đo bằng cách tương tự. Nếu
áp suất có giá trị âm, không mở van. Đôi khi hơi nước tích tụ trong kim xyranh và ống
dẫn. Việc tích tụ của hơi nước được chỉ thị bằng chỉ số áp suất hơi
âm thấp. Trong trường hợp này loại bỏ kim, lắc ống dẫn, làm khô bằng giấy và gắn một
kim mới.
Sử dụng kết quả từ phép thử sơ bộ
(7.1.2) để quyết định sự axit hóa ở cuối phép thử có hữu ích không. Nếu chỉ thực hiện một
phép đo hoặc tại phép đo cuối sử dụng micro xyranh (5.7) thêm 0,5 ml axit phosphoric
(4.1.3) vào mỗi chai. Lắc chai ít nhất 30 min. Sau đó cacbon đioxit được tạo ra
sẽ thoát khỏi chất lỏng sang pha khí.
Cách khác phép đo áp suất trước và sau
khi thêm axit, để phân biệt giữa khí sinh học có chứa chủ yếu
cacbon đioxit, có trong chất lỏng,
và khí sinh học có chứa chủ yếu metan, có trong phần trống của chai. Thông tin
này có thể hữu ích để kiểm soát chất
lượng của chất cấy. Khi tỷ lệ của cacbon đioxit tạo ra lớn hơn nhiều so với sự
tạo khí metan, tính nhạy cảm của vi khuẩn lên men có
thể bị thay đổi. Tỷ lệ này cũng có thể chỉ thị rằng vi khuẩn lên men metan bị ảnh
hưởng chủ yếu do vật liệu thử. Sự thay đổi như vậy sẽ không xảy ra khi chất
cấy có một ít dư lượng chất nền và khi sự chuẩn bị phép thử được tiến
hành nghiêm ngặt trong điều kiện kỵ khí ví dụ trong hộp găng tay.
7.5. Đo pH
Đo và ghi lại pH trong các chai thiết
lập cho mục đích của phép thử (7.2.2) tại lúc bắt đầu và kết thúc của phép thử.
Thêm vào đó, có thể đo pH tại điểm cuối của phép thử trong tất cả các chai để
xem có phải phải thêm axit vào hay không.
Nếu giá trị pH nằm ngoài khoảng
từ 6,2 đến 7,5 tại điểm cuối của phép thử, thì kết quả không hợp lệ và phải lặp
lại phép thử (xem Điều 9).
8. Tính toán
Tính tổng, và giá trị trung bình, của
giá trị áp suất được ghi tại từng khoảng thời gian của từng bộ chai lặp
lại và tính tổng trung bình của áp suất tích lũy khí sinh học. Vẽ đường cong biểu
diễn sự tạo khí sinh học tích lũy trung bình (p, tính bằng Pa) theo thời
gian của các chai đối chứng, chai thử và chai chuẩn. Chọn một mốc thời gian ở phần
tuyến tính của đường cong, thường là 48 h, và tính phần trăm ức chế (I) đối với từng
nồng độ khối lượng của vật liệu thử theo Công thức (1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
I là phần trăm ức chế;
pt là áp suất
khí sinh học tạo
ra từ vật liệu thử trong thời gian đã chọn, tính bằng pascals (Pa);
pc là áp suất
khí sinh học tạo ra trong bình đối chứng ở cùng thời gian, tính bằng pascals
(Pa);
Vẽ đồ thị biểu diễn phần trăm ức chế I dựa vào
logarit nồng độ khối lượng của vật liệu thử. Ước tính giá trị EC50 (mg/l) bằng
mắt hoặc bằng
phân tích hồi quy.
Biểu thị nồng độ khối lượng của chất
theo phần khối lượng (mg/g) của chất rắn khô tổng đôi khi trợ giúp tốt hơn cho
mục đích so sánh. Để
có được phần khối lượng này, chia nồng
độ thể tích (mg/l) với nồng độ khối lượng của chất rắn bùn khô (g/l) (xem
4.2.1).
Tính phần trăm ức chế thu được từ nồng
độ khối lượng đơn của hợp chất chuẩn (7.2.2) hoặc EC50, nếu có đủ số nồng độ
khối lượng được điều tra nghiên cứu.
Trong phép thử ức chế vi khuẩn hiếu
khí, I thường được vẽ đồ
thị dựa vào hàm logarit của nồng độ khối lượng của vật liệu thử. Trong phép thử
ức chế chất bùn kỵ khí với một số chất, đồ thị tuyến tính của I dựa vào nồng
độ khối lượng sẽ thích hợp để chỉ sự phụ thuộc giữa nồng độ khối lượng
và sự ức chế hơn là so với đồ thị của hàm bán logarit. Sử dụng loại đồ thị này cho thấy đường
cong gần tuyến tính nhất ở dải nồng độ rộng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép thử nước thải, mức pha
loãng thấp nhất không gây ảnh hưởng (giá trị LID), được quan sát trong phép thử,
có thể được nêu như kết quả của phép thử. Xem Phụ lục B để biết thêm
chi tiết.
9. Tiêu chí đánh giá
xác nhận
Các giá trị từ phép thử liên phòng thí
nghiệm cho thấy chất chuẩn 3,5-diclorophenol gây ra ức chế 50 % hoạt tính của
vi khuẩn kỵ khí trong khoảng nồng độ khối từ 60 mg/l đến 200 mg/l (trung bình
113 mg/l).
Phép thử có giá trị khi sự ức chế lớn
hơn 20 % thu được trong mẫu đối chứng chứa 110 mg/l 3,5-diclorophenol, có hơn
20 ml khí sinh học trên gram mỗi chất khô được tạo từ mẫu đối chứng và giá trị
pH trong khoảng từ 6,2 đến 7,5 khi kết thúc phép thử.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tên, nồng độ khối lượng và phương thích
thêm vào của vật liệu thử;
c) Nguồn chất cấy (ví dụ bùn kỵ khí
đang phân hủy kỵ khí hoạt tính hoặc trầm tích kỵ khí);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tên chất chuẩn và kết quả của sự ức
chế (ví dụ EC50);
f) Thể tích chất lỏng và phần trống của
chai thử;
g) Đặc tính tính năng cơ bản của phép đo
áp suất và loại máy đo áp suất;
h) Tất cả số liệu được đo trong phép
thử, chai đối chứng và chai chuẩn (ví dụ áp suất p tính bằng pascals)
i) Các kết quả của phép thử, đặc biệt
là EC50 (tính bằng
mg/g của chất khô) và đường cong ức chế.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
Hiệu chuẩn máy đo áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân phối VR ml dung
dịch vào năm chai huyết thanh, giữ ở 35 oC ± 2 oC.
gioăng kín các chai và đặt vào bể nước ổn nhiệt ở 35 oC trong 1 h để cân bằng
nhiệt.
- Bật máy đo áp suất, để ổn định,
và điều chỉnh về “không”.
- Châm kim xyranh qua gioăng của một
trong số các chai, mở
van cho đến khi máy đo áp suất chỉ “không” và đóng van.
- Lặp lại quy trình với các chai còn lại.
- Bơm 1 ml khi tại nhiệt độ 35 oC
± 1 oC vào
mỗi chai.
Châm kim xyranh
(gắn với máy đo) xuyên qua gioăng của một trong các chai và để cho máy đo áp suất
đến ổn định. Ghi lại áp suất, mở van đến khi
áp suất đọc về “không” và sau đó đóng van.
- Lặp lại quy trình với các chai còn lại.
- Lặp lại toàn bộ quy trình
trên sử dụng 2 ml, 3 ml, 4 ml, 5 ml, 6 ml, 8 ml, 10 ml, 12 ml, 16 ml, 20 ml và 50
ml khí.
- Vẽ đường hiệu chuẩn của áp suất (Pa) theo thể
tích khi được bơm Vb (ml). Phản hồi của máy đo là tuyến tính
trong khoảng từ 0 Pa đến 70 000 Pa, và 0 ml đến 50 ml khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Thể hiện kết quả trong các phép thử với nước thải
Trong phép thử nước thải, mức pha
loãng thấp nhất không có hiệu ứng được tìm ra trong quá trình thử (giá trị LID) có thể
được dùng để thay thế hoặc thêm vào cùng với giá trị EC. Giá trị LID là mức pha
loãng thấp nhất không gây ảnh hưởng (nồng độ khối của nước thải cao nhất) thể
hiện ở mức ức chế dưới 20 % trong phép thử. Việc xác định giá trị LID trong nhiều
trường hợp là đủ cho mục đích
kiểm soát nước thải tại các khoảng thời gian đều đặn. Nếu khoảng giá trị LID nhỏ, thì giá trị
này thậm chí có thể được
xác định trong các phép thử giới hạn với hai hoặc bốn mức pha loãng. Đánh giá ước
lượng giá trị EC là thích hợp hơn để xác định tác động độc của các hợp chất
trong các phép thử riêng lẻ.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] WOODS V., PAINTER H.A. and
BATTERSBY N.S. A creening method for assessing the inhibition of the anaerobic
gas production from sewage sludge.
Eds. Steinberg, C. and Kettup, Proc. Int. Symp. om Ecotoxicology;
Ecotoxilogical Relevance of Test Method. A. GSF
Forschungszentrum, Neuherberg, Germany, 1992, pp. 117 - 132.
[2] ISO 5667-16:1998, Water quality - Sampling -
Part 16: Guidance on biotesting of samples.
[3] TCVN 6825:2001 (ISO 11734:1995), Chất
lượng nước - Đánh giá sự phân huỷ sinh học kỵ khí “hoàn toàn” các hợp chất
hữu cơ trong bùn phân huỷ - Phương pháp đo sự sinh khí sinh học.
[4] TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997), Chất
lượng nước. Xác định chất rắn lơ lửng bằng cách lọc qua
cái lọc sợi thuỷ
tinh.