5 Chiến lược đo
để xác định PM2.5 trong nhà
5.1 Vị trí và số
điểm lấy mẫu
Phép đo thường thực hiện ở giữa phòng ở
độ cao xấp xỉ 1,5 m (xem TCVN 10736-1 (ISO 16000-1) và TCVN 10736-34 (ISO
16000-34).
Cần thực hiện ít nhất một phép đo đối
với mỗi phòng được điều tra. Nếu không thể đảm bảo các điều kiện ổn định cho tất
cả các điểm trong cùng một phòng, thì cần bổ sung các vị trí khác.
Thể tích lấy mẫu được lấy mỗi giờ
không được vượt quá 10 % thể tích không khí trao đổi trong phòng.
Nếu điều này không xác định được, thì
thể tích lấy mẫu được lấy mỗi giờ không được vượt quá 10 % thể tích của phòng.
Không gian trong nhà thường yên tĩnh
hơn so với ngoài trời. Bổ sung hệ thống lấy mẫu hoặc nên cân nhắc việc di chuyển
máy bơm ra ngoài phòng để hạn chế tác động của tiếng ồn.
5.2 Chiến lược đo
đối với phân bổ nguồn
Các nguồn PM trong nhà rất đa dạng.
TCVN 10736-34 (ISO 16000-34) mô tả quy trình cần thiết để xác định và đánh giá
các nguồn trong nhà riêng rẽ. số lượng và vị trí các điểm lấy mẫu cũng được quy
định trong tiêu chuẩn này, có tính đến kiểu loại phòng và hoạt động dự kiến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trạng thái nghỉ không có hoạt động:
Trạng thái này được đặc trưng do việc không có mặt cũng như các hoạt động của
người sử dụng và tắt tất cả các thiết bị cố định (ví dụ: hệ thống thông gió, bếp
gas, tủ lạnh...).
b) Trạng thái nghỉ có hoạt động của
thiết bị: Trạng thái này được đặc trưng bởi sự vắng mặt của người dùng và các
hoạt động của người dùng, nhưng có hoạt động của tất cả các thiết bị cố định
và/hoặc thiết bị hoạt động liên tục.
c) Trạng thái người dùng đang hoạt động:
Trạng thái này được đặc trưng bởi hoạt động của con người và hoạt động của tất
cả các thiết bị cố định và/hoặc thiết bị hoạt động liên tục.
5.3 Điều kiện
không khí trong nhà
Điều kiện không khí trong nhà (ví dụ:
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm) có ảnh hưởng trực tiếp đến các phép đo không khí
trong nhà. Các thông số này phải được đo trong phòng cần điều tra khảo sát và
được ghi rõ trong báo cáo.
Các điều kiện ngoài trời (ví dụ: mưa,
gió mạnh) có thể ảnh hưởng mạnh đến kết quả. Do đó, các phép đo song song của PM2,5 ngoài trời
luôn được khuyến cáo.
Cần duy trì việc bố trí thông gió bình
thường của người dùng. Các điều kiện sử dụng và thông gió có thể được ghi lại
thông qua các phép đo đồng thời nồng độ CO2.
Ảnh hưởng của việc mở cửa đi và cửa sổ
có thể rất lớn. Khía cạnh này cần được thảo luận với khách hàng và tình huống
trong quá trình đo phải được ghi lại trong báo cáo.
6 Nguyên tắc
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các mục đích quy định nguồn (tức
là để so sánh với giá trị đánh giá, đề kiểm tra xem có tuân thủ hay không), thì
chỉ có thể sử dụng phương pháp chuẩn tham chiếu trong Điều 6 và Điều 7.
6.2 Mô tả nguyên
tắc đo tiêu chuẩn
Các điều kiện để xác định nồng độ khối
lượng bụi PM2.5 phải phù hợp với điều kiện quy định trong EN 12341.
Tuyên bố cụ thể phải được đưa ra khi sai lệch so với EN 12341 được cho phép hoặc
bắt buộc.
Không khí trong nhà được đưa qua một đầu
vào chọn lọc kích thước với tốc độ dòng không đổi đã biết. Do quán tính mà các
hạt lớn được thu thập trên bộ va đập đã bôi trơn. Các hạt nhỏ đi theo dòng khí
và được thu thập trên một bộ lọc dự phòng. Đầu lầy mẫu được chế tạo theo cách
sao cho chỉ phần kích thước hạt bụi có đường kính đến giá trị ngưỡng quy định
2,5 μm được lắng đọng trên bộ lọc. Do đó, thu được phần PM2.5
trên bộ lọc của khối lượng không khí được lấy mẫu đã biết. Khối lượng PM thu được
sau đó được xác định bằng cách cân bộ lọc ở các điều kiện không đổi, trước và
sau khi thu thập.
Các yếu tố chính có thể ảnh hưởng đến
kết quả đo được đề cập trong EN 12341 và bao gồm:
- Thiết kế và kết cấu của đầu vào có
kích thước chọn lọc;
- Lưu lượng dòng lấy mẫu;
- Thất thoát do lắng đọng bụi trong đường
ống giữa đầu vào và bộ lọc;
- Thất thoát không kiểm soát được
trong đường ống và trên bộ lọc do bay hơi các hạt bụi PM bán bay hơi tại mọi
thời điểm tính từ khi thu thập đến khi cân;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giảm thiểu các ảnh hưởng của các yếu
tố này, trong EN 12341 đưa ra các yêu cầu đối với một loạt các thông số xác định
mức độ các ảnh hưởng này.
7 Thiết bị và
cơ sở vật chất
7.1 Các phần cấu
thành của hệ thống lấy mẫu
Các điều kiện liên quan đến hệ thống
và quy trình lấy mẫu phải tuân thủ các điều kiện quy định trong EN 12341.
Tiêu chuẩn này cho phép các sai lệch
sau đây so với các yêu cầu trong EN 12341
- Nhiệt độ trong nhà dự kiến ổn định.
Do đó, không bắt buộc sử dụng bộ lấy mẫu điều hòa, nếu nhiệt độ phòng
trong khoảng từ 15 °C đến 25 °C quan sát được liên tục và nếu bộ lọc được trở lại
phòng cân trong vòng tối đa 5 ngày sau khi thu thập bụi.
- Khoảng thời gian lấy mẫu có thể được
chia nhỏ (nghĩa là 2 × 12 h hoặc 3 × 8 h), với điều kiện là tất cả các lần lấy
mẫu được thực hiện trên cùng một bộ lọc và hoàn thành trong vòng 3 ngày trong tổng
thời gian lấy mẫu là 24 h. Điều này sẽ cho phép tập trung vào một khoảng thời
gian cụ thể dự kiến có nguồn ô nhiễm (tức là chỉ trong giờ hành chính).
- Ở những khu vực bị ô nhiễm, nơi việc
lấy mẫu trong 24 h có thể dẫn đến quá tải cho đầu của bộ va đập, thì thời gian
lấy mẫu có thể là giảm theo cách mà lượng cuối cùng được thu lại trên bộ lọc
trong khoảng từ 5 mg đến 10 mg.
- Đối với mục đích của phương pháp bổ
sung (xem Điều 8), được phép lấy dòng phụ nhỏ sau đầu vào và trước giá đỡ bộ lọc,
miễn là tốc độ dòng nhỏ hơn sai số trung bình cho phép (< 2 %) và không làm xáo trộn
dòng chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Phương tiện
và quy trình cân
Các điều kiện liên quan đến phương tiện
và quy trình cân phải tuân theo các điều kiện quy định trong EN 12341.
8 Phương pháp
phân giải thời gian cao bổ sung
8.1 Yêu cầu chung
Để quy định nguồn, chỉ có thể sử dụng
phương pháp chuẩn tham chiếu nêu trong Điều 6 và Điều 7.
Tuy nhiên, thiết bị có độ phân giải thời
gian cao là cần thiết để thu được phát tán cực đại hoặc để nghiên cứu trong phòng. Do
đó, các phương pháp bổ sung có thể được sử dụng cho mục đích thăm dò, theo các
khuyến cáo trong điều này.
Các phương pháp bổ sung cũng có thể
giúp cho QC của phương pháp chuẩn tham chiếu (xem 10.2).
8.2 Lựa chọn thiết
bị bổ sung
TCVN 10736-34 (ISO 16000-34) mô tả chi
tiết các thiết bị bổ sung khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Các hạt dưới 300 nm thường
có khối lượng không đáng kể và do đó thường có thể bị bỏ qua khi đo nồng độ khối lượng
PM2.5. Tuy nhiên, các hạt dưới 300 nm thường đại diện cho phần quan
trọng hơn của PM2.5 về số lượng và do đó đây là một thông số hữu ích
để theo dõi, đặc
biệt trong trường hợp điều tra khảo sát căn phòng. Sự kết hợp của vài thiết bị
thường cần thiết để tính đến phần nhỏ nhất này và để mô tả căn phòng một cách
chính xác.
8.3 Quy trình bổ
sung
Không có bụi thử nghiệm đại diện cho
các phép thử so sánh. Các hạt bụi trong không khí trong nhà dự kiến là rất cụ
thể theo từng trường hợp về thành phần, nồng độ và phân bố cỡ hạt. Do sự biến đổi
cao này trong thành phần bụi, nên việc chứng minh cho tất cả các điều
kiện là không thể. Vì lý do tương tự, mà các quy trình bổ sung được thực hiện
trong không khí xung quanh (ví dụ theo tài liệu tham khảo [7]) do không đảm bảo
sự tương đương của thiết bị trong nhà, vì các nguồn là khác nhau.
Do đó, phép đo so sánh cần được thực
hiện trong môi trường quan tâm. Việc bổ sung và thiết bị tham chiếu cần được chạy
song song trong khoảng thời gian 24 h ở vị trí trung tâm của môi trường được điều
tra khảo sát. Có thể sử dụng thiết bị bổ sung để điều tra khảo sát thêm, nhưng
chỉ sau khi việc so sánh đã được chứng minh thành công.
Các điều kiện của phòng phải giống
nhau trong quá trình so sánh và điều tra khảo sát. Trong bước điều tra khảo
sát, khuyến cáo chạy một phép đo bổ sung với thiết bị tham chiếu để làm rõ mọi
khả năng biến đổi trong tình
trạng của căn phòng.
Nếu sử dụng thiết bị bổ sung ở vị trí
khác của căn phòng (tức là điều tra khảo sát căn phòng), thì các điều kiện
trong tất cả địa điểm phải giống nhau, cần xem xét đến các phép đo song song bổ
sung trong trường hợp nghi ngờ.
9 Đánh giá và
báo cáo kết quả
Đối với phương pháp chuẩn tham chiếu,
nồng độ khối lượng được tính bằng chênh lệch khối lượng giữa bộ lọc ban đầu và
bộ lọc được lấy mẫu, chia cho thể tích không khí được lấy mẫu. Kết quả đo phải
được biểu thị bằng μg/m3,
trong đó thể tích không khí được lấy ở gần cửa vào tại thời điểm lấy mẫu trong
nhà.
Các kết quả thu được bằng phương pháp bổ sung
phải được báo cáo theo đơn vị của đại lượng đo cơ bản (nghĩa là nồng độ). Dữ liệu
thời gian thực có thể được báo cáo hoặc tính trung bình tùy theo mục đích đo.
Tuy nhiên, dữ liệu được đo trung bình 24 h trong suốt quá trình đo song song với
phương pháp chuẩn tham chiếu phải luôn được tính toán và báo cáo lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Đảm bảo chất
lượng và đánh giá độ không đảm bảo đo
10.1 Phương pháp
chuẩn tham chiếu
10.1.1 Yêu cầu chung
Độ không đảm bảo đo liên quan đến
phương pháp đo khối lượng bị ảnh hưởng bởi việc xác định khối lượng thông qua
việc cân và xử lý mẫu và mặt khác bởi chất lượng của phép đo thể tích lấy mẫu.
EN 12341 liệt kê tất cả các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo.
Cần thực hiện QA và tính toán đánh giá
độ không đảm bảo đo theo các yêu cầu kỹ thuật quy định trong EN 12341. Việc
đánh giá độ không đảm bảo đo của phương pháp chuẩn tham chiếu phải được báo
cáo.
Khi sử dụng các phương pháp bổ sung, cần
sử dụng dữ liệu thời gian thực làm QC cho phép đo chuẩn tham chiếu khối lượng
(tức là sự thay đổi đột ngột về nồng độ do một vật không mong muốn).
10.1.2 Hệ thống kiểm
soát lưu lượng dòng
Thiết bị kiểm soát lưu lượng dòng được
sử dụng trong lấy mẫu phải cho phép xác định lưu lượng dòng cần thiết cho việc
lựa chọn kích cỡ chính xác trong đầu lấy mẫu và cả việc xác định thể tích lấy mẫu
biết trước để tính nồng độ PM2.5. Dữ liệu đầu vào được sử dụng bởi hệ
thống kiểm soát phải có thể truy ngược đến Hệ thống đơn vị quốc tế (SI).
Một số đồng hồ đo lưu lượng dòng hoặc
hệ thống kiểm soát lưu lượng dòng chỉ ra lưu lượng dòng chuẩn thay vì lưu lượng
thể tích. Các lưu lượng dòng chuẩn luôn đề phản ánh các điều kiện tiêu chuẩn của
cảm biến lưu lượng (Ttiêu chuẩn, Ptiêu chuẩn) mà không được
xác định thống nhất giữa các nhà sản xuất và có thể sai lệch đáng kể so với điều
kiện khí tượng thực tế. Lưu lượng thể tích là lưu lượng thực tế đi qua một hệ
thống tại các điều kiện khí tượng thực tế (T, P).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn luôn xem xét thể tích mẫu với nhiệt
độ và áp suất không khí trong phòng ở điểm lấy mẫu.
Trong đầu lấy mẫu tiêu chuẩn của bộ lấy
mẫu thể tích thấp (LVS), thì lưu lượng thể tích cần được điều chỉnh đến giá trị
danh nghĩa là 2,3 m3/h trong các điều kiện trong nhà. Sai số tương đối
tối đa cho phép của lưu lượng thực tế không được vượt quá 5 % giá trị danh
nghĩa trong các điều kiện trong nhà.
10.1.3 Hệ thống cân
Cần sử dụng hệ thống kiểm soát không
khí để ổn định và cân bộ lọc. Hệ thống này lả được gọi là buồng cân theo EN
12341. Có thể là phòng hoặc nhà thích hợp. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối phải được
đo liên tục và được đặt ở mức 19 °C đến 25 °C và 45 % đến 65 %, (cả hai giá trị
đều được đo bằng giá trị trung bình hàng giờ). Cân được đặt và vận hành trong
buồng cân và phải có độ phân giải ≤10 μg. Cân phải được hiệu chuẩn hợp lệ và có
thể truy nguyên đến SI.
10.1.4 Kiểm tra các
thông số của thiết bị
Cần thực hiện kiểm tra hiệu năng của thiết bị
trước mỗi phép đo để kiểm tra hoạt động phù hợp với quy định kỹ thuật của nhà sản
xuất. Khả năng vận hành của thiết bị cần được kiểm tra cho từng phép đo và được
ghi lại theo quy định. Trong trường hợp có sự cố, thiết bị có thể không được sử
dụng cho đến khi khả năng hoạt động đầy đủ của thiết bị đã được kiểm tra và tái
thiết lập. Nếu có thể, cần kiểm tra bản báo cáo dữ liệu của thiết bị để tìm các
cảnh báo lỗi sau mỗi lần đo. Nên có hồ sơ về các điều kiện khí tượng trong quá
trình đo và để kiểm tra dữ liệu về những thay đổi lớn theo thời gian có thể ảnh
hưởng đến kết quả.
10.2 Phương pháp bổ
sung
Trong TCVN 10736-34 (ISO 16000-34),
Hình 3 liệt kê các chuẩn đối chứng liên quan đến từng phương pháp bổ sung sẵn
có. Cần thực hiện QA theo các yêu cầu kỹ thuật được quy định trong tiêu chuẩn.
Khi tiêu chuẩn mô tả cách đánh giá độ không đảm bảo đo, thì cần báo cáo độ
không đảm bảo đo mở rộng. Nếu không có sẵn phương pháp theo tiêu chuẩn, thì cần
thực hiện QA theo sổ tay hướng dẫn kỹ thuật của thiết bị.
Phương pháp bổ sung nên được sử dụng
như là QC phương pháp chuẩn tham chiếu. Những thay đổi đột ngột về nồng độ nên
được điều tra khảo sát và báo cáo nếu chúng ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp
chuẩn tham chiếu. Sự thay đổi không gian trong phòng hoặc sự có mặt của các nguồn
cụ thể cũng nên được giải quyết theo cách đảm bảo rằng vị trí đo của phương
pháp chuẩn tham chiếu là đại diện cho toàn bộ căn phòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Các ví dụ về
nồng độ bụi gặp phải trong phòng có hoạt động của con người
Hướng dẫn này mô tả phép đo PM2.5
trong nhà nhằm mục đích đánh giá ô nhiễm bụi mịn. Để bổ sung cho mô tả này, Bảng
A.1 đưa ra danh mục thông tin về các giá trị thực nghiệm thu được đối với dải nồng
độ của các phần bụi PM10 và PM2.5 qua việc đo không khí
trong nhà của nhà ở dân cư tại Đức. Việc này có thể đóng vai trò là điểm chuẩn
trong quá trình đánh giá các cơ sở trong nhà, với nồng độ bụi mịn trong nhà
(khu dân cư) trong quá trình phân loại sử dụng và các hoạt động của người dùng
có thể được tính toán. Các giá trị này có thể giúp cho các chuyên gia và/hoặc
các viện đo lường trong quá trình đo bụi mịn trong tương lai để lựa chọn chính
xác phạm vi hiệu dụng của phương pháp đo.
Dữ liệu nồng độ nêu trong Bảng A.1 cần
được sử dụng làm điểm chuẩn chứ không phải là tiêu chuẩn để đánh giá độ sạch của
không khí.
Khi các dải nồng độ này bị vượt quá,
điều này không có nghĩa là cần phải thực hiện quy trình giảm thiểu và/hoặc bảo
trì khắc phục hậu quả. Nồng độ tính được phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như cường
độ của nguồn, kiểu loại, bản chất, cường độ và tần suất sử dụng, khoảng cách từ
nguồn đến thiết bị đo và các đặc tính cụ thể của phòng đo, đặc biệt là tốc độ
thông gió. Ngoài ra, có thể thu được
số hạt bụi khác sử dụng thiết bị đo trong đó phạm vi hiệu dụng không tương
thích với phạm vi được sử dụng trong các cuộc điều tra khảo sát đã định. Các
các giá trị tham chiếu được liệt kê trong Bảng A.1 không cho phép đưa ra kết luận
về các rủi ro vệ sinh liên quan tới số lượng bụi và nồng độ khối lượng đo được.
Các tài liệu hiện tại đề cập chi tiết hơn ví dụ với các hoạt động của người
dùng sau đây: dầu thơm, thuốc xịt, nấu ăn, máy in laser, thiết bị gia dụng, các
hoạt động khác.
Bảng A.1 -
Giá trị thực nghiệm đối với khoảng nồng độ bụi của các phần PM10, PM2,5 và bụi siêu mịn[11][25]
Trường hợp trong
nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị thực
nghiệm của dải nồng độ điển hình ở Đức
Nồng độ phụ thuộc đặc
biệt vào
Các hoạt động
phổ biến của con người
Trú ngụ
PM10
(30 to 80) μg/m3
Số người có trong phòng và có các hoạt
động tương ứng
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM10
(40 to 150)
μg/m3
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
Văn phòng
PM10
(20 to 60) μg/m3
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút thuốc
PM10
(50 to 500)
μg/m3
Số lần/số lượng
PM2,5
(20 to 100)
μg/m3
Sử dụng máy hút bụi
PM10
(30 to 150)
μg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM2,5
(10 to 40) μg/m3
Nấu ăn/Đun nước nóng
PM10
(40 to 100)
μg/m3
khoảng thời gian và mức độ
Bếp/lò
PM10
(40 to 200)
μg/m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PM2,5
(20 to 100)
μg/m3
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 6753 (ISO 7708) Chất lượng
không khí - Định nghĩa về phân chia kích thước bụi hạt để lấy mẫu liên quan tới
sức khoẻ
[2] TCVN 10736-1 (ISO 16000-1), Không
khí trong nhà - Phần 1: Các khía cạnh chung của chiến lượng lấy mẫu.
[3] TCVN 10736-34 (ISO 16000-34), Không
khí trong nhà - Phần 34: Các chiến lược đo bụi trong không khí
[4] TCVN 9468 (ISO 23210) Phát thải
nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng bụi PM10/PM2,5
trong khí ống khói - Phép đo ở nồng độ thấp sử dụng thiết bị va đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] EN 15259:2007, Air quality-
Measurement of stationary source emissions- Requirements for measurement
sections and sites and for the measurement objective plan and report
[7] JCGM 100:2008, Evaluation of
measurement data - Guide to the expression of uncertainty in measurement, Joint
Committee for Guides in Metrology
[8] JCGM 200:2012, International
vocabulary of metrology- Basic and general concepts and associated terms (VIM),
Joint Committee for Guides in Metrology
[9] Report by an EC Working Group on
Guidance for the Demonstration of Equivalence. Guide to the Demonstration of
Equivalence of Ambient Air Monitoring Methods. European Commission, 2010
[10] Fromme H., Gabrio T., Lahrz T.,
Dietrich S., Sagunski H., Grams H., Link, Twardella D, Behaviour, occurence
and health aspects of particulate matter indoors. Materials on
environmental medicine Band 17. Bavarian state Ministry for Public Health and
Food Safety (Hrsg); Munic 2007 (available only in German)
[11] Wesselmann M., Santen M., Determination
of particulate matter condentration of fine and ultra-fine particles indoors
depending on outdoor air influences and sources indoors. Final report
UFOPLAN, FKZ 206 61 200, February 2009. Summary in: Gefahrstoffe Reinhaltung
der
Luft
69 (2009) Nr. 3 S. 63-70 (available only in German)
[12] Su H.-J., Chao C.-J., Chang
H.-Y., Wu P.-C., The effects of evaporating essential oils on indoor air
quality. Atmospheric Environment. 41(6), 2007, pp. 1230-1236
[13] Norgaard A.W., Jensen K.A.,
Janfelt C., Lauritsen F.R., Clausen P.A., Wolkoff P., Release of VOCs and
Particles During Use of Nanofilm Spray Products. Environmental Science &
Technology.
43,
2009,
pp. 7824-7830
[14] Wang B., Lee S.C., Ho K.F., Kang
Y.M., Characteristics of emissions of air pollutants from burning of incense
in temples, Hong Kong. Science of the Total Environment. 377(1), 2007, pp.
52-60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Buonanno G., Morawska L, Stabile L.,
Particle emission factors during cooking activities. Atmospheric Environment.
43(20), 2009, pp. 3235-3242
[17] Lai A.C.K, Ho Y.W., Spatial
concentration variation of cooking-emitted particles in a residential kitchen.
Building and Environment. 43(5), 2008, pp. 871-876
[18] Wensing M., Schripp T., Uhde E., Salthammer
T., Ultra-fine particles release from hardcopy devices: Sources, real-room
measurements and efficiency of filter accessories. Science of the Total
Environment.
407(1), 2008, pp. 418-427
[19] He C., Morawska L., Taplin L., Particle
Emission Characteristics of Office Printers. Environmental Science &
Technology. 41,2007, pp. 6039-6045
[20] Morawska L., He C., Johnson G.,
Jayaratne R., Salthammer T., Wang H., Uhde E., Bostrom T., Modini R., Ayoko G.,
McGarry P., Wensing M., An Investigation into the Characteristics and
Formation Mechanisms of Particles Originating from the Operation of Laser
Printers. Environmental Science & Technology. 43, 2009, pp. 1015-1022
[21] Schripp T., Kirsch I., Salthammer
T., Characterization of particle emission from household appliances. The
Science of The Total Environment. 409, 2011, pp. 2534-2540
[22] Wallace L, Wang F., Howard-Reed C.,
Persily A., Contribution of Gas and Electric Stoves to Residential Ultrafine
Particle Concentrations between 2 and 64 nm: Size Distributions and Emission
and Coagulation Rates. Environmental Science & Technology. 42, 2008,
pp. 8641-8647
[23] Wallace L., Ott W., Personal
exposure to ultrafine particles. Journal of Exposure Science and Environmental
Epidemiology. 21, 2011, pp. 20-30
[24] Glytsos T., Ondrácek J., Dzumbova
L., Kopanakis I., Lazaridis M., Characterization of particulate matter
concentrations during controlled indoor activities. Atmospheric Environment.
44(12), 2010, pp. 1539-1549
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Hussein T., Glytsos T., Ondrácek
J., Dohányosová P., Zdimal V., Hämeri K., Lazaridis M., Smolík J., Kulmala
M., Particle size characterization and emission rates during indoor
activities in a house. Atmospheric Environment. 40, 2006, pp, 4285-4307