Hình 3 - Tổng
quan các phương pháp đo bụi
Viết tắt
Mô tả
Diễn giảic
Xyclon
6.2.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bộ va đập/bộ va đập phân tầng
6.2.2
LPI
Bộ va đập áp suất thấp
6.2.2
Bộ va đập áp suất thấp Bemer (BLPI)
Bộ va đập áp suất thấp Dekati® (DLPI)
MOI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2
Bộ va đập lắng đọng đồng
nhất vi lỗ (MOUDITM)
DMA
Máy phân tích di động vi sai
6.2.3
AMS
Máy khối phổ sol khí
6.2.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy phân loại khí động học
sol khí (AAC)
Máy phân tích khối lượng hạt sol khí
(APM)
AMM
Máy quan trắc khối lượng sol khí
6.2.5
Thiết bị lấy mẫu khí
Máy quan trắc PM
Thiết bị lấy mẫu cá nhân
Bộ va đập cá nhân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cân vi lượng dao động
6.2.6
Cân vi lượng tinh thể thạch anh
(QCM)
Cân vi lượng dao động phần tử côn
(TEOM)
BRA
Suy giảm bức xạ beta
6.2.7
Máy quan trắc suy giảm beta (BAM)
OM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.8
SEM
Kính hiển vi quét
điện tử
6.2.8
TEM
Kính hiển vi điện tử dẫn truyền
6.2.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LSAS
Máy phổ sol khí tán xạ
6.2.9
Máy đếm hạt quang học (OPC)
Máy đo phổ cỡ hạt quang học (OPSS)
TOF-AS
Máy phố sol khí theo thời gian bay
6.2.10
Máy định cỡ hạt khí động học (APS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đếm hạt ngưng tụ
6.2.11
Máy đếm hạt ngưng tụ nền butanol
(BCPC)
Máy đếm hạt ngưng tụ nền nước (WCPC)
UF CPC
Máy đếm hạt ngưng tụ tối ưu với dải
cỡ hạt nhỏ
6.2.11
UF-CPC
CPC with SES
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.11
nano-CPC
CPC photometric mode
Máy đếm hạt ngưng tụ chế độ đo quăng
6.2.11
FCAE
Máy đo phổ sol khí cốc faraday
6.2.12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DMA + CPC DMA + FCAE
Điện kế sol khí di động vi sai
(DMAS)
Máy định cỡ hạt quét di động (SMPS)
DMA + FCAE
Máy đo phổ cỡ hạt di động (MPSS)
LSAS+DMA+CPC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy đo phổ sol khí dải rộng (WRAS)
Máy đo phổ hạt dải rộng (WPS)
AMS + CPC
AMS + FCAE
Máy phân tích phổ khối lượng sol khí
(AMSA)
FRAS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.13
Máy định cỡ hạt nhanh di động (FMPS)
Máy đo phổ sol khí điện tử (EAS)
Máy phân tích hạt nhanh (FPA)
Máy đo phổ di động vi sai
(DMS)
LPI + E
Bộ va đập áp suất thấp với detector
điện tử
6.2.14
Bộ va đập áp suất thấp điện tử
(ELPI)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ va đập lắng đọng vi lỗ
cân bằng tinh thể thạch anh
(QCM-MOUDI)
c Cột
"viết tắt” có các nhãn hiệu. Phần này không đầy đủ.
Hình 3 - Tổng
quan các phương pháp đo bụi
6.2.2 Máy hút bụi
xyclo
6.2.2.1 Nguyên tắc
Trong máy hút bụi xyclo, không khí
được lấy mẫu vào buồng/khoang hình nón, ở đo tạo thành dòng xoáy. Dòng xoáy được
hình thành làm cho các hạt có đủ quán tính tác động lên thành của khoang rơi
vào cốc thu gom trong khi những hạt nhỏ hơn đi theo luồng không khí.
Tùy thuộc vào mục tiêu đo, cả các hạt
bụi thu được và những hạt đi qua hệ thống đều có thể để đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ưu điểm chính của kỹ thuật này là có
thể được sử dụng ở nồng độ cao.
Một vài máy hút bụi có thể được sử
dụng theo tầng (thường giới hạn hai tầng) để thu thập các phần bụi kích thước hạt khác
nhau (PM10 và PM2.5).
Hầu hết kỹ thuật này được sử dụng như
bộ tách sơ bộ để loại bỏ phần thô trước khi phân tích phần mịn bằng một kỹ
thuật khác.
6.2.2.3 Hạn chế của
phương pháp
Do những khó khăn khi thu thập bụi từ
nắp mà không làm hao hụt hoặc ô nhiễm bụi, mà kỹ thuật này thường chỉ được sử dụng
khi bụi ở nồng độ cao. Ví dụ, tạo ra độ không đảm bảo đo cao hơn so với bộ va
đập.
Kích cỡ ngưỡng thường được giới hạn
đến 1 μm vì lý do vật lý và do đó phương pháp này không được sử dụng cho hạt/bụi siêu mịn.
6.2.3 Bộ va đập (bộ
va đập - bộ va đập theo tầng - LPI - MOI)
6.2.3.1 Nguyên tắc
Bộ va đập là một kiểu của máy phân
loại quán tính trong đó các hạt được chọn bằng cách tác động lên một tấm phẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bộ va đập theo tầng: Bằng cách sử
dụng nối tiếp nhiều tầng của bộ va đập với kích thước hạt nhỏ dần, mẫu có thể
được tách thành nhiều phần kích cỡ (thường là từ 3 đến 15) và do đó có thể sử
dụng bộ va đập theo tầng để xác định phân bố kích thước hạt.
c) LPI: Kích cỡ giới hạn của bộ va đập
thông thường bị giới hạn bởi đường kính của vòi phun và độ giảm áp qua bộ va
đập. Giới hạn đường kính ngưỡng dưới của bộ va đập thường khoảng 0,3 μm.
Đường kính ngưỡng có thể giảm xuống
đến vài nanomet bằng cách vận hành bộ va đập ở áp suất thấp. Sử dụng bơm chân
không, áp suất thấp hơn (thấp đến 0,03 atm) được tạo ra ở phía sau vòi và do đó không
khí được hút qua vòi với tốc độ dòng cao (cao như siêu âm).
d) MOI: Cách khác để giảm đường kính
ngưỡng của bộ va đập thông thường là sử dụng MOI. Trong hệ thống này, đường
kính vòi được giảm xuống kích thước rất thấp để cho phép thu thập các hạt nhỏ
cỡ vài nanomet. Để tránh giảm áp suất và duy trì tổng vận tốc lấy mẫu, cần đến
số lượng lớn (lên đến vài nghìn) vòi phun rất nhỏ (thấp đến micromet). Trong
thực tế, sử dụng đĩa
có nhiều lỗ rất nhỏ. Bằng cách xoay tấm tác động này, độ này của hạt bụi và sự
cuốn lại có thể bị hạn chế và sự lắng đọng trên bộ lọc thu gom là gần như đồng
đều.
6.2.3.2 Khả năng của
phương pháp
Các hạt được thu thập có thể được đo
bằng các kỹ thuật khác nhau tùy thuộc vào mục đích của phép đo (ví dụ: khối
lượng, quang học, điện). Do đó, các bộ va đập chủ yếu được sử dụng kết hợp với
các dụng cụ phát hiện khác để cung cấp thông tin liên quan đến phân bố kích
thước hạt.
Do mẫu thu được trên cơ chất nên việc
điều tra các phần kích thước hạt cụ thể cũng có thể thực hiện được ở mức độ hạn
chế. Bằng cách sử dụng các phương pháp nhận dạng đầy đủ [e.g. SEM, hồng ngoại
(IR), phương pháp dùng đầu lấy mẫu nhỏ, phương pháp phân tích hiển vi và hóa
học], thành phần hoặc các đặc điểm nhận dạng khác, có thể bao gồm các đặc điểm
của các hạt bụi mịn riêng lẻ, có thể được phát hiện trên các chất bắt dính bụi.
6.2.3.3 Giới hạn của
phương pháp
Những hạn chế đã biết của các bộ va
đập bao gồm vấn đề khả năng này của bụi và cuốn lại của bụi. Bề mặt va đập
thường sẽ được phủ một lớp cơ chất thu gom chất bắt dính (ví dụ: lá nhôm được
bôi dầu, bộ lọc sợi thích hợp) để loại sự này và cuốn lại của hạt bụi. Đối với
các bộ va đập theo tầng, các cơ chất thu thập được bôi dầu thường không tương
thích với các kỹ thuật phát hiện được áp dụng và do đó không sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4 Máy phân tích
vi phân di động (DMA)
6.2.4.1 Nguyên tắc
DMA là thiết bị phân tách các hạt sol
khí tích điện theo tính di động của chúng trong điện trường. Chất trung hòa,
thường là chất trung hòa phóng xạ hoặc tia X được sử dụng để tích điện các hạt
có phân bố điện tích đã biết trước khi đi vào DMA. DMA có thể được mô tả như
một tổ hợp gồm hai
điện cực hình trụ đồng tâm với một khe hở không khí ở giữa. Một điện trường
được áp dụng giữa các điện cực trong và điện cực ngoài. Trong hệ thống, dòng không
khí sạch được tạo ra. Dòng sol khí đi vào từ một đầu và thoát ra ở đầu kia. Khi
hạt tích điện lơ lửng trong môi
trường khí được đặt trong một điện trường, thì hạt đó chịu một lực phụ thuộc
vào điện tích của nó và cường độ của điện trường. Khi dòng vỏ bọc không đổi và
phân tầng, thì mỗi hạt sẽ di chuyển theo dòng khí, nhưng cũng di chuyển theo
hướng vuông góc dưới tác dụng của điện trường phụ thuộc vào độ điện di của nó.
Các hạt có cùng tính điện di được thu thập tại đầu ra ở một
khoảng cách cố định nhất định từ điện cực qua khe rất nhỏ. Các hạt có tính điện
di khác nhau không đến được khe và bị loại ra. Bằng cách thay đổi điện trường
áp dụng cho điện cực, các hạt có tính điện di khác nhau có thể được chọn theo
cách đơn phân tán.
6.2.4.2 Khả năng của
phương pháp
DMA là một trong những thiết bị được
sử dụng phổ biến nhất để phân loại và đo các hạt sol khí có kích thước nanomet
có đường kính từ 1 nm đến 1 μm, dựa trên tính điện di của chúng.
DMA thường được kết hợp với thiết bị
đếm, điển hình là CPC (xem 6.2.12) hoặc FCAE (xem 6.2.13) để tạo thành máy
quang phổ sol khí di động vi sai (xem ISO 15900). Phương pháp này cho phép xác
định phổ mịn và siêu mịn với độ phân giải thời gian cao (thường từ 1 min đến 5
min).
6.2.4.3 Giới hạn của
phương pháp
Sự có mặt của nhiều hạt tích điện có
khả năng ảnh hưởng đến kết quả đối với các hạt lớn hơn trong dải kích thước đo
được, ngay cả khi áp dụng hàm hiệu chính nhiều điện tích.
Ngoài vấn đề nhiều điện tích, một số
lý do gồm sự khuếch tán và nhiễu loạn của hạt, có nghĩa là đầu ra của DMA không
phải lúc nào cũng hoàn toàn đơn phân tán, mà là phân bố với độ phân tán hẹp
tính di động. Phân bố này được gọi là hàm chuyển của DMA và phải được biết để
thu được nồng độ số hạt chính xác từ các lần quét DMA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hao hụt do khuếch tán rất quan trọng
với các hạt nhỏ trong hệ thống lấy mẫu và DMA. Khả năng tích điện cũng giảm
theo kích thước. Kết quả là cuối cùng chỉ một phần hạt có trong bộ lấy mẫu
không khí thoát ra khỏi hệ thống, cần áp dụng hiệu chính nếu thiết bị phát hiện
được sử dụng tiếp sau. Nếu SMPS cung cấp hiệu chính hao hụt khuếch tán, thì
người sử dụng cần kích hoạt tính năng này để có kết quả nồng độ số hạt chính
xác hơn. Nồng độ thực tế cũng có thể được tính toán lại về mặt lý thuyết.
Nguồn phóng xạ thường được sử dụng khi
điều chỉnh hệ thống về phân bố điện tích xác định. Nguồn này thường yêu cầu có
sự cho phép cụ thể và biện pháp phòng ngừa cụ thể đối với việc lưu trữ, vận
chuyển và vận
hành, cũng như các biện pháp phòng ngừa phá hoại và mất mát. Chất trung hòa tia
X cũng có sẵn và không yêu cầu giấy phép vận chuyển. Tuy nhiên, những thứ này
thường có thời hạn sử dụng hạn chế và không được khuyến cáo cho các phép đo
24/7. Bộ tích điện corona-jet không phóng xạ cũng có sẵn. Tuy nhiên, những điều
này có thể ảnh hưởng đến kết quả vì phân bố điện tích khác nhau.
Các hệ thống SMPS đo sự phân bố kích
thước hạt không liên tục trong các khoảng thời gian thường từ 1 min đến 5 min.
Điều này phải được xem xét khi đánh giá kết quả số đếm hạt với phân loại kích
thước hạt ngược dòng, đặc biệt khi thành phần kích thước hạt của sol khí được
nghiên cứu thay đổi nhanh so với thời gian cần thiết để đo dải kích thước hạt
quan tâm. Khi tín hiệu đo được thay đổi nhanh, thì sử dụng FRAS (xem 6.2.14),
cho phép đo phân bố kích thước của các hạt siêu min với độ phân giải
thời gian cao (1 s), có thể hữu ích.
6.2.5 Máy khối phổ
sol khí (AMS)
6.2.5.1 Nguyên tắc
Máy AMS phân loại các hạt dựa trên tỷ
lệ điện tích trên khối lượng của chúng, về cơ bản, máy này gồm hai điện cực
hình trụ cùng quay quanh một trục chung với cùng tốc độ góc. Điện áp được áp
dụng giữa xyranh trong và ngoài. Các hạt tích điện đi vào thiết bị qua khe hở
hình khuyên quay cùng tốc độ với các xyranh. Các hạt trực tiếp chống lại các lực
ly tâm và lực tĩnh điện. Tốc độ quay và điện áp được điều chỉnh để cân bằng các
lực này đối với các hạt có tỷ lệ điện tích trên khối lượng cụ thể. Các hạt này
đi qua AMS và có thể đếm được.
6.2.5.2 Khả năng của
phương pháp
Kỹ thuật tách không phụ thuộc vào kích
thước hạt, hệ số hình dạng, hướng hoặc tính chất của khí mang.
6.2.5.3 Giới hạn của
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.6 Máy quan
trắc khối lượng sol khí (AMM)
6.2.6.1 Nguyên tắc
AMM là một thuật ngữ chung đối với hệ
thống cho phép thu thập các sol khí trên cơ chất thích hợp để phân tích sau
khối lượng. Hệ thống này thu thập ở tốc độ dòng không đổi một thể tích không
khí đã biết. Đồng thời tính đến tất cả các thông số ảnh hưởng đến thể tích thu
được và tốc độ dòng (ví dụ: nhiệt độ, áp suất).
Khối lượng của cơ chất được xác định
trước và sau khi đo. Sự chênh lệch là khối lượng hạt lắng đọng. Nồng độ khối
lượng sau đó được tính toán bằng cách kết hợp khối lượng thu được và thể tích
mẫu. Trong hầu hết các trường hợp, bộ va đập được sử dụng để thu thập các phần
khối lượng mong muốn, nhưng một số thiết kế cũng sử dụng xyclon hoặc không có thiết bị
tách sơ bộ nếu cần có thông tin về tổng khối lượng.
Các hệ thống thường được chia thành
hai loại.
a) Loại thứ nhất bao gồm các thiết bị
cố định lưu lượng cao thường vài m3/h, được sử dụng để xác định nồng
độ PM cục bộ. Trong không khí xung quanh, phương pháp khối lượng là phương pháp
chuẩn
để
đo nồng độ khối lượng hạt (PM10, PM2.5; xem EN 12341).
Trong không khí trong nhà, phương pháp khối lượng cũng là phương pháp chuẩn để
đo nồng độ khối lượng hạt PM2.5 (xem TCVN 10736-37 (ISO 16000-37).
Các thiết bị đo đã chuẩn hóa phù hợp có sẵn trên thị trường.
b) Loại thứ hai bao gồm các dụng cụ
thường được mọi người đeo trong các hoạt động trong nhà để xác định mức độ phơi
nhiễm cá nhân của họ. Chúng được gọi là bộ lấy mẫu cá nhân hoặc bộ tác động cá
nhân. Dòng không khí không đổi thường có tốc độ 1 L/min đến 2 L/min được kéo qua bộ
quan sát sử dụng bơm mẫu nhỏ chạy bằng pin. Các hạt được lắng đọng trên chất
bắt dính được đặt trên bộ va đập một tầng hoặc bộ va đập nhiều tầng.
6.2.6.2 Khả năng của
phương pháp
Phép đo đại diện cho nồng độ khối
lượng hạt trung bình hoặc mức độ phơi nhiễm cá nhân. Đối với phân tích định
lượng, thường chỉ cần thu lấy một phần khối lượng mong muốn (ví dụ: PM10, PM2.5).
Các mẫu hạt được thu thập có thể được phân tích thêm về hóa học hoặc kính hiển
vi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.6.3 Giới hạn của
phương pháp
Do độ không đảm bảo đo tương đối cao,
nên việc cân không phù hợp với các hạt siêu mịn vì không thể lấy đủ khối lượng
của mẫu. Do đó, các phương pháp phát hiện khác (ví dụ: quang học, điện) được sử
dụng cho phần hạt siêu mịn.
Phương pháp khối lượng là một phương
pháp tích phân theo thời gian. Trong khoảng thời gian lấy mẫu (chủ yếu là 8 h,
24 h hoặc hơn), không thể đưa ra kết luận về sự thay đổi phân giải thời gian
của nồng độ khối lượng, cần duy trì dòng thể tích không đổi đã biết qua
thiết bị theo dõi và lưu lượng cần được kiểm tra thường xuyên bằng đồng hồ đo
lưu lượng tham chiếu bên ngoài.
Các phương pháp đo khối lượng không
gây tiếng ồn, vì thông thường vài mét khối không khí được hút qua máy bơm. Do
đó, trong các tòa nhà ở, các vấn đề về sự chấp nhận thường phát sinh từ phía
người sử dụng phòng nếu thiết bị vận hành trong một thời gian dài. Việc tách
chiết lấy mẫu cao cũng có thể ảnh hưởng đến nồng độ hạt trong các phòng nhỏ.
6.2.7 Cân vi lượng
dao động (OMB)
6.2.7.1 Nguyên tắc
OMB gồm một tấm mỏng có kích thước
dưới milimet được cắt từ một tinh thể thạch anh. Các điện cực được đặt ở mỗi
bên của tấm mỏng để kích thích và đo tần số dao động cộng hưởng của tinh thể.
Phần đế của tinh thể không di chuyển, nhưng đầu tinh thể có thể dao
động tự do ở tần số tự nhiên của nó (tương tự như âm thoa). Nếu các hạt lắng
đọng trên tấm mỏng, thì tần số tự nhiên của thạch anh dao động sẽ giảm.
Sự thay đổi tần số tỷ lệ thuận với khối lượng lắng đọng, được đo trực tiếp bằng
thiết bị điện tử ở tốc độ 1 Hz.
6.2.7.2 Khả năng của
phương pháp
Ưu điểm chính của bộ lấy mẫu cân bằng
dao động là đo trực tiếp khối lượng thu được của mẫu và do đó không yêu cầu hệ
số hiệu chính để chuyển từ một số liệu khác (ví dụ: số lượng, thể tích, bề mặt)
sang khối lượng. Hệ thống cũng chạy liên tục và khá nhạy. Phương pháp này cung
cấp thông tin về nồng độ PM trên cơ sở thời gian rất ngắn. Tùy thuộc vào bộ
tách sơ bộ được sử dụng, mà thiết bị này có thể được sử dụng để xác định PM10,
hoặc PM2,5 hoặc tổng số
hạt lơ lửng, cũng như cho kích thước nhỏ hơn micron.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hạt dễ bay hơi thu được có thể bay
hơi khỏi bộ lọc cảm biến do nhiệt ở đầu vào dẫn đến bị giảm đi trong phép đo.
Do đó, các phiên bản mới hơn của OMB được trang bị một hệ thống nhằm hạn chế ảnh
hưởng của hiện tượng này và cho phép tương quan tốt hơn với việc lấy mẫu khối
lượng tham chiếu. Thiết bị này nhạy với việc rung và được thiết kế để đo trong
thời gian dài. Phương pháp đo nhạy với sự tách của chất hạt thu được (các hạt
chỉ gắn lỏng vào bề mặt hoặc ở dạng lỏng/bán lỏng), độ này của hạt và sự cuốn
lại của hạt (các hạt tách ra khỏi bề mặt sau khi lắng ban đầu, thường là do quá
nhiều). Vì các hạt được lắng trên bộ tác động nhiều giai đoạn, nên thiết bị
phải được làm sạch thường xuyên.
6.2.8 Máy quan trắc
suy giảm bức xạ beta (BRA)
6.2.8.1 Nguyên tắc
Máy quan trắc BRA sử dụng sự suy giảm
tia beta để tính nồng độ khối lượng hạt thu được theo đơn vị μg/m3.
Không khí được lấy mẫu đi qua đầu vào chọn lọc kích thước (máy hút bụi xyclo
hoặc bộ va đập) với tốc độ dòng được kiểm soát. Phần PM liên quan được thu thập
trên giá đỡ mẫu (cơ chất hoặc băng lọc). Nguồn beta (ví dụ: nguyên tố 14C
có +/-250 MBq) phát ra nguồn điện tử năng lượng thấp không đổi, còn được gọi là
hạt beta, được sử dụng để xác định lượng lắng đọng. Các tia beta bị suy giảm
khi chúng va chạm với các hạt được thu thập trên băng lọc. Mức bức xạ beta thấp
được truyền qua giá đỡ mẫu. Sự gia tăng PM làm giảm mức độ bức xạ được đo bằng
detector. Sự giảm tia beta tỷ lệ thuận với sự tăng khối lượng của PM. Tất cả
các máy quan trắc BRA đều sử dụng một số loại đầu vào có gia nhiệt. Điều này
ngăn hơi nước ngưng tụ trên băng lọc.
6.2.8.2 Khả năng của
phương pháp
Do độ phân giải cao của detector bức
xạ tia beta, mà tín hiệu thường rất ổn định ngay cả đối với nồng độ bụi rất
thấp. BRA thường được sử dụng để đo PM10 và PM2.5 trong
các mạng lưới quan trắc không khí xung quanh.
6.2.8.3 Giới hạn của
phương pháp
Vì cần tích lũy đủ số hạt để đạt đến
giới hạn phát hiện tối thiểu, mà máy quan trắc BRA sẽ đo và ghi lại nồng độ
khối lượng hạt tối thiểu hàng giờ. Vì lý do tương tự, phương pháp phát hiện này
không phù hợp
với
các hạt siêu mịn vì không thể thu thập đủ khối lượng mẫu.
Đầu dò gia nhiệt được sử dụng để loại
bỏ hơi được biết là nguyên nhân gây thất thoát một số chất hạt dễ bay hơi. Cách
gia nhiệt vật lý được cài đặt trong từng loại thiết bị và được điều chỉnh bằng
thiết lập trong máy quan trắc có liên quan đến hao hụt hạt dễ bay hơi này. Cũng
có những khác biệt nhỏ giữa các thiết bị (ví dụ: đọc bức xạ beta trong khi lấy
mẫu, chế độ lấy mẫu, quy trình zero).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.9 Kính hiển vi (OM - SEM -
TEM)
6.2.9.1 Nguyên tắc
a) OM: Một loại kính hiển vi, thường
được gọi là "kính hiển vi quang học", sử dụng ánh sáng khả kiến và hệ
thống thấu kính để phóng đại hình ảnh của các mẫu vật nhỏ. Kính hiển vi với
camera CCD có bán sẵn trên thị trường và điều này cho phép kiểm tra trực tiếp
mẫu trên màn hình máy tính và xử lý hình ảnh bằng tin học.
b) SEM: Chùm tia điện tử được tập
trung vào một đầu dò nhỏ và quét qua bề mặt của mẫu vật. Các electron tương tác
với các nguyên tử ở bề mặt của mẫu, tạo ra sự phát thải các electron hoặc
photon từ vật liệu được kiểm tra. Các hạt phát ra này có thể được thu thập bằng
detector thích hợp cho thông tin có giá trị về vật liệu, bao gồm cả hình dạng
của mẫu.
c) TEM: Kỹ thuật kính hiển vi trong đó
chùm electron tập trung cao độ được truyền qua một mẫu siêu mỏng (< 200 nm).
Các electron đến năng lượng cao này tương tác với các nguyên tử trong mẫu, tạo
ra bức xạ đặc trưng và cung cấp thông tin về đặc tính của vật liệu. Thông tin
thu được từ cả các điện tử được truyền lệch hướng và không bị lệch hướng, các
điện tử tán xạ ngược và thứ cấp, và các photon phát ra.
6.2.9.2 Khả năng của
phương pháp
a) OM: Chụp ảnh trực tiếp mà không cần
xử lý trước mẫu. Kính hiển vi duy nhất cho hình ảnh màu thực. Thực hiện nhanh
và có thể thích ứng với tất cả các loại hệ thống mẫu, từ hệ thống mẫu khí đến
lỏng và rắn, ở bất kỳ hình dạng hoặc
hình học nào. Dễ dàng tích hợp với các hệ thống camera kỹ thuật số để lưu trữ
và phân tích dữ liệu.
b) SEM: Phương pháp này dựa trên sự
tương tác bề mặt và do đó không yêu cầu mẫu điện tử truyền qua. Đối với hầu hết
tất cả các loại mẫu có thể sử dụng được. Đối với các mẫu không dẫn điện, cần có
lớp phủ màu. Có thể có hình ảnh 3D của hạt.
c) TEM: Có thể đạt đến độ phân giải
cao, nhỏ đến 0,2 nm. Đây là kỹ thuật duy nhất hiện có để đo các hạt có kích
thước dưới 1 nm. Có thể có hình ảnh trực tiếp của mạng tinh thể. Phương pháp
cũng khoanh vùng các khuyết tật bên trong mẫu. Không cần lớp phủ kim loại, do
đó thuận tiện cho việc chụp ảnh cấu trúc của vật liệu hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thực tế, việc kiểm tra toàn bộ
khu vực thường bị giới hạn ở một vài hạt và do đó nó không đại diện cho mẫu thu
được trừ trường hợp bụi phân tán đơn.
a) OM: Độ phân giải của phương pháp
này khá thấp, thường chỉ đến dưới micron hoặc vài trăm nanomet, chủ yếu do giới
hạn nhiễu xạ ánh sáng.
b) SEM: Độ phân giải thường giới hạn
đến vài chục nanomet. Việc chuẩn bị mẫu tốn nhiều thời gian và thường yêu cầu
phủ bề mặt bằng kim loại để dẫn điện.
c) TEM: Việc chuẩn bị mẫu truyền điện
tử là khó khăn. Phương
pháp này tốn nhiều thời gian và mỗi hạt được thu được trên cơ chất cần được
phân tích riêng.
6.2.10 Máy quang phổ
sol khí tán xạ ánh sáng (LSAS)
6.2.10.1 Nguyên tắc
Nguyên tắc hoạt động của LSAS dựa vào
các hạt được dẫn hướng riêng qua một thể tích được chiếu sáng mạnh (xem ISO
21501 -1). Cường độ ánh sáng tán xạ bởi các hạt trong một vùng góc cố định (góc
tán xạ điển hình nằm trong khoảng từ 50° đến 90°) là thước đo kích thước hạt.
Tùy thuộc vào thiết bị được sử dụng, phạm vi hữu dụng của máy quang phổ sol khí
quang học có thể nằm ở đường kính hạt quang học từ 0,06 μm đến 100 μm; thông
thường, ít nhất bao trùm phạm vi từ 0,3 μm đến 30 μm. Với lưu lượng thể tích
mẫu đã biết và khoảng thời gian đo xác định, nồng độ số hạt được suy ra từ số
xung ánh sáng tán xạ đếm được. Các nguồn sáng được sử dụng cho máy quang phổ
sol khí quang học bao gồm các nguồn đơn sắc (ví dụ: các diod laze, laze) và
nguồn đa sắc (ví dụ: các diod ánh sáng trắng).
6.2.10.2 Khả năng của
phương pháp
Máy quang phổ sol khí quang học cho
phép đo liên tục số lượng hạt và phân bố kích thước hạt với độ phân giải thời
gian cao. Chúng cũng cho phép xác định số lượng hạt theo các phân số kích thước
riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bổ sung thêm bộ lọc xuôi dòng, một số
loại cho phép lấy mẫu bụi và phân tích sâu hơn. Tuy nhiên, các thiết bị này
không tách các hạt trong không khí thành phần riêng biệt mà chỉ thu thập tất cả
các hạt trên bộ lọc. Các thiết bị này không ồn và bảo trì thấp. Phép đo quang
ánh sáng tán xạ cho phép độ phân giải thời gian cao, điều này rất tốt, ví dụ:
để xác định nồng độ pic hoặc trong
các trường hợp nguồn phát thải không liên tục (máy in, lò nướng bánh, v.v...).
6.2.10.3 Giới hạn của
phương pháp
Mức xung ánh sáng tán xạ phụ thuộc vào
kích thước, tính chất quang học và hình dạng của các hạt. Cần phải hiệu chuẩn
và thường được thực hiện với sự trợ giúp của các hạt latex có kích thước xác
định ở dạng sol khí thử. Tuy nhiên, việc so sánh với các chỉ số khác phải luôn
được thực hiện cẩn thận, vì cuối cùng điều được xác định với LSAS là
đường kính tương đương quang học được xác định bằng hiệu chuẩn với các hạt
latex hình cầu phân tán đơn.
Vì khối lượng của các hạt thu được từ
số lượng hạt và kích thước hạt nên kết quả phụ thuộc vào các giả định được đưa
ra đối với các tính chất vật
lý của các hạt và vào các thuật toán được phần mềm đánh giá sử dụng. Thông
thường, dạng hình cầu lý tưởng của các hạt được giả định và được chuyển đổi thành
khối lượng bằng cách sử dụng khối lượng riêng giả định.
Điều kiện tiên quyết để sử dụng nguyên
tắc đo đếm liên tục này là luôn chỉ có một hạt trong thể tích được kiểm tra.
Giới hạn phát hiện dưới phụ thuộc rất nhiều vào kích thước hạt: hạt càng lớn
thì nồng độ có thể phát hiện càng thấp. Kết quả là phạm vi nồng độ của thiết bị đó
luôn bị
hạn
chế.
6.2.11 Máy đo quang
phổ thời gian bay (TOF-AS)
6.2.11.1 Nguyên tắc
TOF-AS xác định đường kinh khí động
học của các hạt bằng cách tăng tốc các hạt trong vòi phun và sau đó đo thời
gian bay của từng hạt riêng lẻ trong dòng không khí. Do quán tính của các hạt
lớn hơn, chúng được tăng tốc chậm hơn các hạt nhỏ hơn. Thời gian bay được xác
định bằng hai chùm tia laser nối tiếp. Dải kích thước hạt được bao trùm trong
phương pháp này bao gồm các đường kính khí động học từ 0,5 μm đến 20 μm.
6.2.11.2 Khả năng của
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.11.2.1 Giới hạn của
phương pháp
Phạm vi hữu dụng được giới hạn ở đường
kính hạt lớn hơn khoảng 0,5 μm.
6.2.12 Máy đếm hạt
ngưng tụ (CPC - UF CPC - CPC với chế độ đo quang SES - CPC)
6.2.12.1 Nguyên tắc
Các kỹ thuật quang học bị hạn chế do
không thể phát hiện các hạt nhỏ hơn vài trăm nm và cũng dễ bị sai số về kích
thước do sự thay đổi về hình dạng và chỉ số khúc xạ của hạt.
Trong CPC, các hạt quá nhỏ để đếm
quang học trực tiếp được phát triển trong điều kiện được kiểm soát bằng cách
làm bay hơi chất lỏng làm việc (isopropanol, butanol hoặc nước) làm siêu bão
hòa và ngưng tụ trên các hạt. Các hạt phát triển đến kích thước lớn hơn và có thể
phát hiện được bằng quang học có kích thước vài micromet và không chứa thông
tin kích thước của các hạt ban đầu. Các CPC đo nồng độ tổng số hạt của các hạt
siêu mịn có đường kính từ khoảng 10 nm đến vài micromet.
Các CPC được tối ưu hóa cho dải kích
thước nhỏ (CPC UF) sử dụng cùng kỹ thuật để đếm hạt như các CPC thông thường.
Chúng được tối ưu hóa cho kích thước hạt thấp hơn từ 2 nm đến 10 nm. Các hao hụt do khuếch
tán được giảm thiểu bằng cách sử dụng lưu lượng đầu vào cao hơn và thêm không
khí bao quanh để hạn chế đường dẫn dòng sol khí gần đường tâm của bình ngưng.
Thiết kế này cũng đưa các hạt đến vùng siêu bão hòa cao nhất và tính đồng nhất
trong hơi của chất lỏng làm việc.
Để mở rộng dải kích thước có thể phát
hiện của CPC xuống đến 1 nm, SES được sử dụng ngược dòng. Đường kính tối thiểu
của hạt mà hơi quá bão hòa sẽ ngưng tụ trên đó phụ thuộc vào chất lỏng làm việc
được sử dụng và tỷ lệ quá bão hòa của nó. Hạt càng nhỏ thì tỷ lệ siêu bão hòa của
chất lỏng làm việc càng cao, cần thiết cho sự tăng kích thước hạt. SES tăng tỷ
lệ quả bão hòa bằng cách kiểm soát nhiệt độ bão hòa và nhiệt độ ngưng tụ
và tối ưu hóa sơ đồ dòng chảy. Ngoài ra, bằng cách sử dụng diethylen glycol
(DEG), chất lỏng làm việc có áp suất hơi thấp và sức căng bề mặt cao, thay vì
butanol hoặc nước, các hạt có kích thước nhỏ đến 1 nm có thể được tạo thành các
giọt lớn hơn. Những giọt lớn hơn này sau đó được phát triển thêm bằng CPC thông
thường đính kèm và được đếm.
Các hạt đơn lẻ có thể được đếm đến
giới hạn nồng độ tùy thuộc vào loại và nhà sản xuất, thường lên đến 106
hạt/cm3.
Trên giới hạn đó, các hạt không thể bị tách ra nữa trong thời gian phân giải
của thiết bị. Sau đó, ánh sáng tán xạ trở lại từ tất cả các hạt được chiếu sáng
đồng thời trong vùng cảm biến có thể được phát hiện dưới dạng tín hiệu điện
(chế độ đo quang CPC) tỷ lệ với nồng độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CPC cho độ phân giải thời gian cao và
có thể xác định chính xác được nồng độ số hạt rất thấp (< 1 hạt/cm3).
Chế độ đo quang kém chính xác hơn nhưng làm tăng nồng độ đo được lên khoảng 108 hạt/cm3.
SES mở rộng dải kích thước của các
thiết bị đo sol khí xuống đến ~1 nm ở đường kính tương đương di động và do đó
cho phép nghiên cứu, ví dụ, chuyển đổi khí thành hạt, tổng hợp hạt nano, tạo
mầm và tăng trưởng hạt, cũng
như động học phản ứng sol khí trong môi trường.
6.2.12.3 Giới hạn của
phương pháp
Nếu được sử dụng trong nhà, butanol có
thể tạo ra mùi khó chịu và có thể ảnh hưởng đến phép đo VOC, trong khi Isopropanol
hoặc nước thì không. Chất lỏng làm việc được sử dụng có thể ảnh hưởng đến kết
quả (tức là nước trong trường hợp các hạt kỵ nước).
Các hạt thô có thể làm tắc nghẽn hệ
thống. Vì chúng thường không đáng kể so với phần nhỏ nhất về mặt số lượng,
thiết bị phân tách sơ bộ, thường là máy hút bụi xyclo, được sử dụng để loại bỏ
tất cả các hạt trên 2 μm hoặc 3 μm. Do đó, dải kích thước trên của thiết bị bị
hạn chế.
Phải đặc biệt lưu ý để tối ưu hóa vị
trí lấy mẫu và hệ thống lấy mẫu. Hao hụt cao có thể thực sự xảy ra nếu sử dụng
các đường ống lấy mẫu dài và/hoặc không dẫn điện.
Phát hiện đo quang yêu cầu hiệu chuẩn
thường xuyên để tương quan với nồng độ số hạt. Các tính chất quang học của các
hạt riêng lẻ ảnh hưởng đáng kể đến các giá trị đo được, cần tiến hành hiệu
chuẩn với sự trợ giúp của sol
khí thử nghiệm có đặc tính quang học tương tự.
Hiệu quả tăng trưởng trong SES ít phụ
thuộc vào vật liệu.
6.2.13 Điện kế sol
khí cốc Faraday (FCAE)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến vật lý đo được trong phương pháp
này là điện tích của các hạt sol khí sau một quá
trình nạp điện xác định. Trong phạm vi của hướng dẫn này, điện kế sol khí được sử
dụng làm thiết bị phát hiện kết hợp với thiết bị thu thập hoặc phân tách kích
thước. Chúng có thể được kết nối xuôi dòng DMA (xem 6.2.4) hoặc được tích hợp
dưới dạng detector hạt vào FRAS (xem 6.2.14).
6.2.13.2 Khả năng của
phương pháp
Vì phép đo dòng điện là một đại lượng
vật lý chính nên có thể đạt được nguyên tắc đo chính xác và được chứng nhận.
Phương pháp tích điện khuếch tán không nhạy với các đặc tính của hạt (mật độ,
vật liệu). Phương pháp phát hiện điện có giới hạn phát hiện thấp hơn phương
pháp đo khối lượng vì độ nhạy cao hơn.
6.2.13.3 Giới hạn của
phương pháp
Do điện tích hạt phụ thuộc nhiều vào
kích thước hạt, nên tổng số hạt hoặc nồng độ khối lượng chỉ có thể được suy ra
đối với các phân bố kích thước hạt đã biết hoặc bằng sự tương quan kết quả với
phép đo ban đầu song song. Điện kế có thể được liên kết với phương pháp tách
kích thước hạt, ví dụ: LPI, DMA (xem ISO 15900) hoặc AMS.
6.2.14 Máy quang phổ
sol khí đáp ứng nhanh (FRAS)
6.2.14.1 Nguyên tắc
FRAS đo kích thước hạt và chỉ số phân
bố bằng cách kích thước hạt theo tính điện di của chúng và đếm bằng bộ FCAE.
Các hạt đi qua bộ điều hòa điện tích corona hai giai đoạn, thiết lập phân bố
điện tích xác định trước khi hạt đi vào phần định cỡ. Dòng mẫu được hướng qua
chồng điện kế nối tiếp (chồng điện cực vòng đồng tâm xung quanh một điện cực
trung tâm), mỗi điện cực được giữ ở các điện áp riêng biệt để phát hiện các hạt
có tính điện di khác nhau. Các hạt tác động lên bề mặt của điện kế và tạo ra
dòng điện nhỏ trong từng giai đoạn. Các tín hiệu này được đảo ngược thành phân
bố kích thước dựa trên số lượng. Do các phép đo gần như đồng thời tại các điện
cực và dòng chảy nhanh qua phần định cỡ, nên chỉ cần hiệu chính thời gian di
chuyển nhỏ và thậm chí có thể đo phổ kích thước dao động trong dài kích thước
nhỏ đến 1 μm. Dòng mẫu cao, ví dụ 10 L/min, sẽ giảm thiểu hao hụt
khuếch tán.
6.2.14.2 Khả năng của
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.14.3 Giới hạn của
phương pháp
Do nhiễu vốn có của điện kế, mà không
dễ để được nồng độ thấp. Phương pháp này không cho phép đo trực tiếp khối lượng
hạt và không phù hợp để đo kích thước hạt trên 1 μm. Lưu lượng mẫu khá cao so với các
ứng dụng truyền thống sử dụng DMA hoặc AMS.
6.2.15 Bộ va đập áp
suất thấp có detector điện (LPI+E)
6.2.15.1 Nguyên tắc
Nguyên tắc hoạt động của LPI+E có thể
được chia thành ba phần chính: tích hạt trong bộ tích điện corona đơn cực, phân
loại kích thước trong bộ va đập áp suất thấp theo tầng và phát hiện điện bằng
các điện kế nhạy. Đầu tiên, các hạt được tích điện đến mức điện tích đã biết
trong bộ tích điện corona. Sau khi tích điện, các hạt đi vào bộ va đập áp suất
thấp theo tầng với các tầng thu gom cách điện. Các hạt thu được trong các tầng
khác nhau của bộ va đập phụ thuộc vào đường kính khí động học của chúng và điện
tích do các hạt mang vào từng tầng của bộ va đập được đo phân giải thời gian
thực bằng các điện kế nhạy. Tín hiệu dòng đo được này tỷ lệ thuận với nồng độ
số hạt hạt và kích thước hạt. Do đó, hệ thống cung cấp nồng độ số hạt và phân
bố kích thước theo thời gian thực.
6.2.15.2 Khả năng của
phương pháp
LPI+E có thể đo các hạt theo thời gian
thực với dải kích thước rộng (từ 7 nm đến 10 μm) và độ phân giải thời gian cao
(tần số mẫu 10 Hz), cho phép hiểu rất rõ về phép đo theo thời gian. Việc sử dụng
điện kế để phát hiện các hạt cho phép giới hạn phát hiện nhạy hơn so với phép
đo khối lượng truyền thống. Giới hạn phát hiện là hàm số của kích thước hạt:
0,1 hạt/cm3 đến 240 hạt/cm3 (0,000 2 μg/m3 đến
11 μg/m3). Độ phân giải kích thước thay đổi từ 15 kênh đến 500 kênh
đối với dải đo tùy thuộc vào kiểu thiết bị.
Khi các hạt đã thu được và có thể được
đo khối lượng, thì tín hiệu LPI+E có thể được hiệu chính trực tiếp theo khối
lượng.
6.2.15.3 Giới hạn của
phương pháp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lưu lượng dòng của thiết bị khá cao so
với các kỹ thuật khác, đây có thể là vấn đề đối với các phòng nhỏ. Có thể tránh
tiếng ồn của máy bơm bằng cách đặt ở ngoài trời khi có thể.
7 Khuyến cáo
chung về lấy mẫu
7.1 Thiết bị và hệ
thống lấy mẫu
Đặc biệt lưu ý để đảm bảo rằng các
phép đo nằm trong các đặc tính của thiết bị, cả về kiều loại và độ tuyến tính.
Các thiết bị phải được hiệu chuẩn và kiểm tra chính xác trước khi sử dụng theo
khuyến nghị của nhà
sản xuất hoặc tiêu chuẩn hiện hành.
Đáp ứng thời gian của hệ thống đo là
sự kết hợp giữa đáp ứng thời gian của thiết bị và đáp ứng thời gian của hệ thống
lấy mẫu. Ảnh hưởng của cấu hình hệ thống lấy mẫu (đường ống lấy mẫu, buồng trộn, hệ
thống pha loãng, v.v...) lên tổng đáp ứng thời gian của hệ thống đo phải được
tính đến khi lập kế hoạch và đánh giá sự đáp ứng thời gian của hệ thống đo. Ảnh
hưởng của đường ống lấy mẫu phải được tính toán trước khi
đo hoặc được xác định trong quá trình đo bằng cách sử dụng nguồn hạt được kiểm
soát hoạt động theo từng bước (bật-tắt).
Nhìn chung, nên sử dụng các hệ thống
lấy mẫu với các đường ống lấy mẫu ngắn có thể tích nhỏ nhất có thể, để tránh độ
trễ không cần thiết do việc trộn hoặc độ trễ trong quá trình lấy mẫu. Điều này
cũng giúp giảm thiểu hao hụt hạt.
Thời gian không đổi trong đường lấy
mẫu phải theo thứ tự đáp ứng thời gian của dụng cụ đo hoặc nhỏ hơn.
7.2 Vị trí đo
Phép đo thường được thực hiện ở giữa
phòng với độ cao xấp xỉ 1,5 m [xem TCVN 10736-1 (ISO 16000-1)]. Khoảng cách đến
các bức tường hoặc các đồ nội thất lớn có thể có tác động quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích mẫu được chiết ra mỗi giờ
không được vượt quá 10 % thể tích không khí trong phòng được trao đổi mỗi giờ.
Nếu không biết điều này, thì thể tích mẫu được lấy trong mỗi giờ không được
vượt quá 10 % thể tích của căn phòng.
Khi sử dụng các thiết bị có độ phân
giải thời gian cao, thì có thể lập kế hoạch đo theo thời gian, bao gồm một loạt
các điểm lấy mẫu liên tiếp hoặc di chuyển thiết bị đo đề vạch nhanh ra một khu
vực rộng hơn nhiều. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải bù bất kỳ vật phẩm nào
do hệ thống chuyển động và tính đến mọi thay đổi cục bộ nào so với bất kỳ thay
đổi nào trong toàn bộ hệ thống nguồn. (Tất cả các nguồn phải ổn định theo hàm
thời gian. Điều này thường yêu cầu tham chiếu phép đo bổ sung theo thời gian.)
7.3 Thời gian đo
và quá trình đo
Thời gian thực hiện phép đo phụ thuộc
chủ yếu vào nguồn tiềm năng và đầu vào của nó. Nếu có thể xác định chính xác
thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình phát thải bụi (ví dụ: làm sạch bằng
chân không) và nếu sử dụng phương pháp đo liên tục, thì phép đo sẽ bắt đầu ngay
trước đó (ví dụ: 1 h)
để ghi lại trạng thái nền. Các phép đo sau đó cần được thực hiện trong toàn bộ
giai đoạn phát thải bụi và sau đó trong thời gian tiếp theo (ví dụ: 1 h). Thực
tế cho thấy rằng sau khi một nguồn phát thải bụi hoạt động kết thúc, có thể mất
một thời gian trước khi nồng độ hạt trong không khí trở lại mức ban đầu. Ví dụ,
trong quá trình hút bụi, quá trình này cũng làm xoáy lên các hạt bụi lắng và có
thể mất từ một đến hai giờ sau khi kết thúc quá trình hút bụi trước khi chúng
lắng lại trên sàn. Trong trường hợp thiết bị điện (máy in, v.v...), sự phát
thải bụi có thể kéo dài cho đến khi thiết bị nguội hoàn toàn.
Nếu không có sẵn thông tin về phát
thải theo thời gian của một nguồn cụ thể, thì khoảng thời gian của hiện tượng
phải được ước tính bằng cách thực hiện các phép đo sơ bộ bằng phương pháp có độ
phân giải thời gian đủ.
Vì việc xác định khoảng thời gian đủ
phụ thuộc vào một số yếu tố độc lập, như nguồn, phương pháp đo, điều kiện môi
trường và các yếu tố vật lý, nên không thể đưa ra một đề xuất xác định duy nhất
cho phép
đo
phân giải thời gian. Các yêu cầu đối với các phép đo phân giải thời gian còn
phức tạp hơn vì ít khi các thông số tới hạn của nguồn phát thải được biết trước
khi đo. Trong thực tế, thường cần thực hiện các phép đo chạy thử càng lâu càng
tốt để thiết lập các thông số cơ bản. Khoảng thời gian cần thiết cũng bị ảnh
hưởng bởi tính chất nhất thời hoặc định kỳ của đại lượng được đo.
Nếu không có thông tin về nguồn hoặc
sự thay đổi chung của thông số được đo, thì nên sử dụng phương pháp có thời
gian cao nhất có thể. Đối với hầu hết các mục đích thực tế, do sự pha trộn và
luồng không khí, độ phân giải thời gian cao nhất có thể đạt được là vài giây.
Nếu không thể thực hiện phép đo phân
giải thời gian thực, thì nên lập một kế hoạch lấy mẫu không liên tục dựa trên
các đặc tính thời gian phát thải của nguồn. Tần số lấy mẫu ít nhất phải gấp đôi
tần số tín hiệu
phát thải ước tính.
7.4 Thang do nồng
độ ước tính (độ chính xác tối thiểu và tối đa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các tình huống chưa biết, nên
sử dụng phương pháp thang đo nồng độ rộng nhất có thể. Với mục đích này, có thể
ổn định trước mẫu (pha loãng hoặc cô đặc) để đạt được dải đo động rộng hơn
nhưng các vấn đề về thất thoát mẫu, vận chuyển và tính đại diện cần được xem
xét (xem 7.7). Điều hòa mẫu chỉ có thể được sử dụng nếu đã hiểu đầy đủ về cản
trở do nó gây ra.
Việc sử dụng phương pháp phân giải
thời gian cao cũng được khuyến cáo trong giai đoạn giải thích và kết quả thu
được có thể được sử dụng để chuẩn bị lấy mẫu trong khoảng thời gian dài hơn, đặc
biệt là để ước tính thời gian thu thập cần thiết đối với các phương pháp khối
lượng.
7.5 Nồng độ nền
Các phép đo nồng độ nền có thể được
định nghĩa là nồng độ hiện có trong phòng khi không có nguồn được khảo sát cụ
thể.
Do đó, tùy thuộc vào mục đích cuối
cùng của việc điều tra khảo sát, mà các tình huống nền khác nhau có thể được
xác định và không nhất thiết phải tương ứng với việc không có bụi trong phòng.
Các kết quả nền phải luôn được cung cấp cùng với mô tả chính xác về hoạt động
của phòng.
Các phép đo nền cung cấp thông tin
quan trọng cần được ghi lại. Sự khác biệt giữa việc đo và bối cảnh (nền) phải
đủ cao để làm rõ tác động của nguồn hoặc nhóm nguồn được điều tra. Người sử
dụng phải chứng minh rằng sự khác biệt vẫn nằm trong khả năng của phương pháp
đo.
Trường hợp đánh giá giá trị giới hạn
thì không cần đo nền.
7.6 Tác động của
chất lượng không khí ngoài trời
Mức nồng độ không khí ngoài trời
(không khí xung quanh) của các hạt trong không khí cũng có thể có tác động đến
mức nồng độ có trong nhà do khả năng lưu thông giữa môi trường trong nhà và
ngoài trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tất cả các trường hợp khác, cần
đánh giá tác động của ô nhiễm bụi mịn ngoài trời đối với ô nhiễm bụi mịn trong
nhà. Kiến thức chung về mức độ ô nhiễm ngoài trời có thể được ước tính từ việc
điều tra dữ liệu giám sát không khí xung quanh phù hợp có sẵn từ các trạm giám
sát theo quy định tại vùng lân cận của địa điểm đo, cũng như đánh giá các điều
kiện cục bộ liên quan đến địa thế, địa hình và các nguồn tiềm ẩn (ví dụ: giao
thông, đun nấu trong nhà, các nguồn tự nhiên), cũng như các điều kiện khí
tượng.
Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng không khí ngoài trời. Mưa và lượng mưa rửa trôi các hạt, do
đó làm giảm nồng độ có trong không khí. Vì những lý do này, các điều kiện thời
tiết quan sát được (ví dụ: có mưa, nắng, giỏ mạnh) phải được lập thành văn bản
(xem Phụ lục A). Cũng nên ghi lại nhiệt độ bên ngoài, độ ẩm, tốc độ gió và
hướng gió trong quá
trình đo. Cũng cần lưu ý rằng những thay đổi nhanh về nồng độ không khí xung
quanh không phản ánh được ngay không khí trong nhà.
Chất lượng của lớp tường nhà (ví dụ:
chất lượng của bộ phận làm kín cửa sổ, vật liệu cách nhiệt của tòa nhà) ảnh
hưởng đến tốc độ trao đổi không khí và do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng
không khí ngoài trời lên nồng độ không khí trong nhà. Vì lý do này, cần ghi lại
mô tả trực quan về lớp tường nhà (xem Phụ lục A).
Phương pháp ước tính ảnh hưởng của
nồng độ không khí ngoài trời (không khí xung quanh) cần được mô tả và chứng
minh. Các ước tính về ảnh hưởng của nồng độ không khí ngoài trời (không khí
xung quanh) cần được báo cáo lại mà không tính đến mục đích của cuộc điều tra.
7.7 Ảnh hưởng của
điều kiện căn phòng
Khi quy bụi mịn trong nhà cho các
nguồn cụ thể và ước tính cường độ của các nguồn này, cần lưu ý rằng hệ thống
không khí/bụi mịn là một hệ thống động (xem 5.1). Thành phần, nồng độ và trong
mức độ nào đó trạng thái vật chất của bụi mịn thay đổi liên tục. Trong trường
hợp các phương pháp đo dựa trên việc xác định kích thước hạt, cần xem xét rằng,
tùy thuộc vào độ ẩm không khí tương đối, sự phân bố kích thước hạt có thể thay
đổi do sự ngưng tụ nước trên bụi hiện có.
Điều kiện căn phòng (ví dụ: nhiệt độ,
áp suất khí quyển, độ ẩm tương đối) trong quá trình đo phải được ghi lại và báo
cáo lại.
Việc bố trí thông gió bình thường của
người sử dụng thường được duy trì. Các điều kiện sử dụng và thông gió có thể được
ghi lại thông qua các phép đo đồng thời nồng độ CO2. Thông tin cơ
bản về bố trí thông gió (ví dụ: cửa sổ mở hoặc đóng, bật hoặc tắt hệ thống
thông gió) phải được nêu rõ trong báo cáo kết quả (xem Điều 11).
Tình trạng vệ sinh (ví dụ: có bụi, hơi
ẩm), vật liệu
trong phòng (ví dụ: sàn, tường và vật liệu trần) và đồ nội thất
có trong phòng (ví dụ: vải sofa) là những thông tin quan trọng phải được báo
cáo (xem Phụ lục A). Vật liệu xây dựng cũng có thể phát ra một số hạt. Ngày và
loại công việc cải tạo mới nhất nên được quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Như đã nêu ở trên, bản thân thiết bị
đo có thể tạo ra sự thay đổi trong phòng được nghiên cứu (ví dụ: gió do máy bơm
tạo ra, VOC thải trong phòng). Quy trình đo cần tính đến khía cạnh này khi chọn
kỹ thuật và cố gắng giảm tác động này đến mức tối thiểu.
Việc sử dụng sai phương pháp hoặc thất
thoát trong hệ thống lấy mẫu có thể dẫn đến việc giảm nồng độ thực của căn
phòng.
Các cơ chế hao hụt bụi chính có thể
ảnh hưởng đến phép đo là khuếch tán, lắng đọng tĩnh điện, nhiệt di, lắng đọng
và hao hụt do quán tính.
Hao hụt do lắng chỉ ảnh hưởng đến các
hạt trên 2,5 μm. Hao hụt liên quan trực tiếp đến chiều dài phần nằm ngang và
vận tốc trong đường ống lấy mẫu. Cách dễ nhất để tăng vận tốc và do đó
giảm thất thoát lắng đọng là giảm đường kính của ống.
Thất thoát do quán tính chỉ ảnh hưởng
đến các hạt lớn hơn 1 μm và mức ảnh hưởng tăng theo đường kính. Nên tránh các
đường cong và khúc gấp trong đường ống lấy mẫu.
Thất thoát nhiệt di động có thể được
coi là bỏ qua trong các phép đo không khí trong nhà miễn là hệ thống lấy mẫu
được sử dụng đã ở nhiệt độ phòng khi thực hiện phân tích.
Thất thoát tĩnh điện phải được loại bỏ
bằng cách sử dụng vật liệu dẫn điện được nối đất cho các đường lấy mẫu và sử
dụng đường truyền ngắn nhất có thể.
Thất thoát do khuếch tán của các hạt ảnh
hưởng đáng kể đến phần bụi mịn. Độ giảm do khuếch tán phụ thuộc nhiều vào kích
thước hạt. Đối với các hạt lớn hơn 100 nm, thì có thể bỏ qua thất thoát này,
nhưng đặc biệt chú ý đến các hạt nhỏ hơn. Việc hiệu chính kết quả bao gồm cả
thất thoát lý thuyết thường được thực hiện đối với các hạt nhỏ hơn 50 nm.
8 Chiến lược đo
để xác định các hạt trong không khí trong nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này mô tả phương pháp tốt nhất để đo sol
khí trong nhà. Các tiêu chí dưới đây cần được xem xét khi lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá xác định nguồn sol khí trong phòng. Chúng cũng có thể hữu ích
cho việc báo cáo và so sánh kết quả.
8.2 Công việc đầu
tiên - Xác định mục tiêu đo và danh mục thông tin cơ bản
8.2.1 Yêu cầu chung
Trước khi thực hiện đo, các mục tiêu
của chiến lược đo cần được thảo luận. Mục đích của phép đo, cấu hình căn phòng,
loại và số lượng nguồn dự kiến, mục đích sử dụng cụ thể của phòng, tỷ lệ sử
dụng
phòng,
v.v...., là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả và chiến lược đo.
Thông tin này thường được thu thập qua
điện thoại với khách hàng hoặc bằng cách yêu cầu khách hàng điền vào bảng câu
hỏi, bao gồm danh mục các yếu tố quan tâm điển hình.
Cần xem xét đến các yếu tố nêu trong
8.2.2 đến 8.2.5. Quyết định phải được chứng minh trong báo cáo kết quả.
8.2.2 Tuyên bố mục
đích của phép đo
Đưa ra một mô tả ngắn gọn về mục đích.
Đây có thể là luật định, kiểm tra thiết bị, kiểm tra khí thải, nghiên cứu khoa
học, v.v...
Tùy thuộc vào mục đích, các mục tiêu
khác nhau có liên quan đến phép đo. Đây có thể là xác định mức phát tán đỉnh,
xác định nguồn, ghi nhật ký nguồn động, hiểu quy trình phát thải, đảm bảo chất
lượng của phép đo trong khoảng thời gian dài hơn, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3 Danh mục các
nguồn dự kiến chính
Các nguồn bụi trong nhà rất đa dạng.
Chiến lược đo để xác định nguồn nên được điều chỉnh theo các đặc điểm của nguồn
giả định, số lượng hạt khác nhau có thể thu được bằng cách sử dụng thiết bị đo
trong đó dải hữu dụng không tương ứng với phạm vi được sử dụng trong các nghiên
cứu được trích
dẫn. Vì lý do này, việc lựa chọn kỹ thuật thích hợp (xem Điều 6) là rất quan
trọng.
Nếu các cơ sở đang được sử dụng, thì
sol khí trong nhà thường bị ảnh hưởng bởi các nguồn trong nhà, có thể nằm trong
chính căn phòng được khảo sát hoặc trong các phòng liền kề. Tùy thuộc vào loại
nguồn và mục tiêu của nghiên cứu, việc kết hợp các kỹ thuật khác nhau có thể
cần thiết để mô tả chi tiết đặc tính của căn phòng.
Mục đích của danh mục sơ bộ này là để
xác định dải kích thước và số lượng hạt cần được đo và để đưa ra ước tính thực
tế về số ngày lấy mẫu cần thiết cho phép đo được yêu cầu, thay vì lập danh mục
không đầy đủ các nguồn. Điều này cũng có thể giúp xác định việc sử dụng một
thiết bị trong quy trình sàng lọc (xem 8.3) và thiết bị tốt nhất được dùng cho
mục đích này.
8.2.4 Hiệu ứng tạm
thời
Nồng độ hạt trong không khí trong nhà
có thể biểu hiện các biến thể ngắn hạn đáng kể. Sự phát thải bụi có thể kéo dài
trong thời gian dài, đặc biệt là khi đầu vào không khí xung quanh chiếm ưu thế
hoặc chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn, ví dụ: trong quá trình hút bụi, chiên hoặc in.
Các phép đo có độ phân giải cao cho
phép hiểu rõ hơn về các hiện tượng, nhưng không phải lúc nào cũng có thể thực
hiện được phụ thuộc vào mục tiêu của người sử dụng và các kỹ thuật đo sẵn có.
Các kết quả đo riêng lẻ, ngay cả khi
chúng kéo dài cả ngày (24 h), là các bản ghi nhanh và chứa không đủ thông tin
để mô tả đầy đủ tình hình sử dụng của căn phòng, có tính đến điều kiện khí hậu
và không khí xung quanh. Mặt khác, vì lý do chi phí, các phép đo không thể được
lặp lại với bất kỳ số lượng tùy ý nào phù hợp để giải thích cho tất cả các tác
động bên ngoài. Các chiến lược sau đây có thể thực hiện được để ghi lại các
biến thiên có thể xảy ra theo thời gian.
- Các phép đo thường xuyên hàng tháng
để ghi lại các ảnh hưởng theo mùa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài ra, ba trạng thái hoạt động khác
nhau được xác định:
- Trạng thái nghỉ không có hoạt động
của thiết bị: Trạng thái nghỉ không có hoạt động của thiết bị được đặc trưng bởi
sự không mặt của người sử dụng và hoạt động của người sử dụng và bằng cách tắt
tất cả các thiết bị cố định (ví dụ: hệ thống thông gió, lò sưởi, tủ lạnh, máy
chủ).
- Trạng thái nghỉ có hoạt động của
thiết bị: Trạng thái nghỉ có hoạt động của thiết bị được đặc trưng bởi sự không có
mặt của người sử dụng và hoạt động của người sử dụng, nhưng có hoạt động của
tất cả các thiết bị cố định và/hoặc hoạt động liên tục.
- Trạng thái sử dụng tích cực: Trạng
thái sử dụng tích cực được đặc trưng bởi các hoạt động sử dụng của những
người có liên quan và bởi hoạt động của tất cả các thiết bị cố định và/hoặc vận
hành liên tục.
8.2.5 Mô tả căn
phòng trong nhà
Mô tả căn phòng trong nhà phải bao
gồm:
- Kích thước và thể tích;
- Tỷ lệ thể tích/bề mặt;
- Liên kết với các căn khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Luồng không khí và thông gió:
- Sự thay đổi không gian-thời gian có
thể gây ra bởi vòng luẩn quẩn của sol khí trong không khí sạch xung quanh. Các
gradient của nồng độ sol khí trong phòng có thể giảm do nhiễu loạn do hệ thống
thông gió tạo ra. Điều này rất quan trọng nếu cần đo các nguồn sol khí cục bộ.
Do đó, các yếu tố sau đây cần được xác định:
- Tốc độ trao đổi không khí;
- Lưu lượng nạp sol khí ngoài trời;
- Lưu lượng nạp không khí sạch;
- Lưu lượng không khí;
- Hướng dòng không khí;
- Các yếu tố tình huống:
người di chuyển, mở cửa ra vào và cửa sổ, thay đổi khí hậu nhanh, v.v..., có thể thay đổi
điều kiện đo và tác động mạnh đến kết quả. Khuyến cáo ghi lại bất kỳ thay đổi
rõ ràng nào trong quá trình đo.
8.3 Kiểm tra phòng
trực quan - Xác định kế hoạch và chiến lược đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đo liên tục với độ phân
giải thời gian cao (xem Điều 6) cũng có thể được sử dụng trong bước điều tra
này. Tổng quan về phép đo đầu tiên này thực sự có thể hỗ trợ đánh giá của
chuyên gia và giúp xác định việc chọn thiết bị và lập kế hoạch đo chính xác.
Khi kết thúc kiểm tra trực quan cơ sở
này, mục đích của nhiệm vụ, danh mục các nguồn đặc trưng, loại thiết bị được sử
dụng để đo và lập kế hoạch đo phải được thống nhất với khách hàng.
Việc điều tra cũng cần tính đến các
thông số sau.
a) Trong nhà:
1) đặc điểm của phòng (thiết bị cố
định, ví dụ: tấm phủ sàn, tấm phủ tường, loại cửa sổ, đồ nội thất mềm, hệ thống
thông gió, nguồn sưởi);
2) thiết bị của căn phòng (thiết bị di
động, ví dụ: tủ lạnh, bếp, tivi, máy tính, máy in, lò nướng, máy hút bụi);
3) cấu hình của căn phòng (độ kín khí
của tòa nhà, đặc biệt là cửa sổ, cửa ra vào);
4) hành vi của người sử dụng [các hoạt
động, ví dụ: bố trí thông gió, di chuyển, vui chơi, dọn dẹp, hút thuốc, đốt
nến/thắp hương, giữ vật nuôi trong nhà, sử dụng hóa chất gia dụng, nước hoa
(chất hạt tiềm năng)].
b) Không khí ngoài trời:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) nguồn tự nhiên:
i) các nguồn hóa chất (ví dụ: phun
muối, tái tạo hạt vào những ngày có nhiều ánh nắng mặt trời);
ii) các nguồn sinh học (ví dụ: nông
nghiệp, ủ phân);
iii) các nguồn vật lý (ví dụ như dòng
xoáy (lốc) cát, các hạt sinh học);
3) điều kiện khí hậu bên ngoài (ví dụ:
hướng và lực gió, độ ẩm không
khí, ánh nắng mặt trời).
Việc nhận dạng nguồn yêu cầu phân biệt
giữa các quy trình được chọn cho các loại phòng khác nhau.
8.4 Phép đo sơ bộ
Các phép đo sơ bộ thường được thực
hiện trong quá trình kiểm tra trực quan căn phòng và sử dụng thiết bị điều
tra theo dõi nhanh (LSAS, CPC, v.v..). Các phép đo sơ bộ được sử dụng để cho
phép đánh giá khách quan của chuyên gia và lựa chọn thiết bị dụng cụ chính xác.
Khoảng thời gian lấy mẫu cho phép đo
sơ bộ thường ngắn và do đó có thể bị ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện phòng cụ
thể. Do đó, không thể đưa ra kết luận trực tiếp nào từ các kết quả đo sơ bộ mà
không kết hợp chúng với quan sát của chuyên gia. Nên ghi lại các quan sát của
chuyên gia để tránh mọi hiểu lầm. Vì lý do tương tự, người sử dụng chịu trách
nhiệm đo sơ bộ cũng nên thực hiện chiến dịch đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi kết thúc quá trình kiểm tra trực
quan này tại cơ sở, phải thống nhất với khách hàng mục đích của nhiệm vụ, danh
mục các nguồn cần mô tả, loại thiết bị được sử dụng để đo và lập kế hoạch đo.
8.5 Quy trình đo
8.5.1 Yêu cầu
chung
Không thể mô tả tất cả các trường hợp
cụ thể và các thủ tục đo bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các mục tiêu hoặc nhiệm vụ
đo.
Ngoài ra, tùy thuộc vào thiết bị đo
được chọn, sẽ phát sinh các khuyến nghị bổ sung cụ thể. Có thể tìm thấy các kỹ
thuật và đề xuất bổ sung trong các phần khác của bộ tiêu chuẩn ISO 16000.
Mỗi thiết bị phải được hiệu chuẩn và
kiểm tra chính xác trước khi sử dụng, theo khuyến nghị của nhà sản xuất hoặc
tiêu chuẩn hiện có.
Danh mục không đầy đủ gồm năm mục tiêu
chính, bao gồm một số mục tiêu hoặc nhiệm vụ đo thông thường, được mô tả trong
tiêu chuẩn này.
8.5.2 Quy trình xác
định nền
8.5.2.1 Thiết bị và
phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đặc biệt cẩn thận để đảm bảo độ
tuyến tính của
thiết bị trong bước đo.
8.5.2.2 Quy trình đo
Tất cả các nguồn quan trọng cần được
tắt trước khi đo. Nồng độ hạt giảm dần và người sử dụng cần đảm bảo rằng không
còn tác động nào nữa.
Vị trí của thiết bị phải giống nhau
trong quá trình thực hiện thử nghiệm và đo nền. Ngoại trừ trường hợp không có
nguồn điều tra, các đặc điểm và thông số của phòng cần giữ cố định nhất có thể
để có khả năng so sánh cao.
Cài đặt thiết bị (ví dụ: phạm vi, độ
phân giải thời gian) phải được giữ cố định giữa phép đo nền và phép đo cuối
cùng để cho phép khả năng so sánh cao.
8.5.2.3 Lập kế hoạch
và thiết lập phép đo
Khoảng thời gian lấy mẫu nền cần được
điều chỉnh để bao gồm tất cả các biến thiên nền có thể có. Nếu có thể, cần chọn
khoảng thời gian lấy mẫu bằng khoảng thời gian thử nghiệm sau này. Do tiềm năng
tác động của các nguồn bên ngoài (ngoài trời, v.v...), nên khoảng thời gian lấy
mẫu nền phải được chọn sao cho các điều kiện càng gần với các điều kiện quan
sát được trong các phép đo kiểm tra sau này càng tốt.
8.5.2.4 Đánh giá
Các giá trị trung bình cao thường chỉ
ra rằng các nguồn ô nhiễm quan trọng có mặt trong phòng. Người sử dụng cần đảm
bảo rằng các phép đo sau này vẫn nằm trong phạm vi nồng độ được chấp nhận của
thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn này cần được loại bỏ và điều tra
riêng, nếu có thể và tùy thuộc vào mục đích của phép đo.
8.5.3 Quy trình
ước tính ảnh hưởng của nồng độ không khí ngoài trời (không khí xung quanh)
8.5.3.1 Thiết bị và
phép đo
Các phép đo trong nhà và ngoài trời
cần được thực hiện với hai thiết bị cùng loại đề cho phép đo song song. Đáp ứng
của thiết bị cần được so sánh trước khi đo, bằng cách đặt cả hai thiết bị
trong nhà ở cùng một khu vực lân cận.
Ngoài ra, cần đặc biệt lưu ý để đảm
bảo tính phù hợp chung của thiết bị đo ngoài trời, đặc biệt là đối với việc bảo
vệ thời tiết và điều hòa mẫu (tác động có thể có của độ ẩm tương đối đối với
kết quả đo được).
8.5.3.2 Quy trình đo
Phải thực hiện các phép đo song song
với một thiết bị trong nhà và một thiết bị ngoài trời, cần đặc biệt cẩn thận
khi áp dụng các cài đặt giống nhau (ví dụ: phạm vi, độ phân giải thời gian)
cho các thiết bị để cho phép khả năng so sánh cao. Ngoài ra, đồng hồ của các
thiết bị phải được đồng bộ hóa thời gian.
8.5.3.3 Lập kế hoạch
và thiết lập phép đo
Vị trí của thiết bị đo không khí ngoài
trời cần được chọn cẩn thận về tính đại diện. Điểm lấy mẫu phải càng gần càng
tốt với phần tiếp giáp chính giữa không
khí ngoài trời và trong nhà (ví dụ: bên ngoài cửa sổ mở, gần cửa hút
không khí thông giỏ) mà không bị cản trở. Cần duy trì khoảng cách tối thiểu
khoảng
1
m so với tòa nhà để tránh hiệu ứng tường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian của phép đo ngoài
trời phải bao gồm toàn bộ thời gian đo của phép đo trong nhà để có thể điều tra
các xu hướng và mối tương quan theo thời gian.
8.5.3.4 Đánh giá
Quá trình thời gian của các phép đo
song song trong nhà và ngoài trời được lập đồ thị và điều tra.
Nếu các sự kiện và xu hướng có thể
được nhìn thấy trong cả hai phép đo, thì sự góp phần ô nhiễm ngoài trời vào
chất lượng không khí trong nhà cần được tính đến như một nguồn chính ô nhiễm
không khí trong nhà và có thể được báo cáo riêng phụ thuộc vào mục đích của
phép đo. Trong trường hợp có mối tương quan thấp hoặc không có ảnh hưởng của
nồng độ không khí ngoài trời (không khí xung quanh) chỉ có thể được ước tính
với độ không đảm bảo đo cao hơn và thường được tích hợp đơn giản vào mức nồng
độ báo cáo của không khí trong nhà.
8.5.4 Quy trình xác
định các nguồn chính có mặt trong căn phòng
8.5.4.1 Yêu cầu chung
Quy trình này có thể hỗ trợ trong việc
xây dựng các chiến lược xác định các nguồn đã biết hoặc chưa biết riêng lẻ
trong các điều kiện khác nhau. Mặc dù mọi nguồn có thể được đặc trưng bởi nồng
độ điển hình của nó, nhưng sự suy giảm liên quan đến chất lượng không khí trong
nhà là do tình huống. Việc xác định nguồn sol khí trong nhà có thể được hiểu là
sự phân bổ định lượng và thời gian rõ ràng của hoạt động cục bộ đến sol khí.
8.5.4.2 Thiết bị đo
và phép đo
Trong một số trường hợp, có thể suy ra
các đặc tính của nguồn sol khí cần đo (ví dụ: phân bố kích thước, dải kích
thước, nồng độ khối lượng, nồng độ số hạt, thành phần) và chọn trước các phép
đo và thiết bị đo phù hợp. Trong phần lớn các trường hợp, nguồn sol khí phân kỳ
đáng kể so với các giả định đó và thường cần có sự kết hợp của các thiết bị bao
gồm dải kích thước hạt rộng. Nếu điều đó không khả thi về mặt kỹ thuật hoặc
không có ý định, thì các tiêu chí loại trừ phải được đề cập và giải thích rõ
ràng trong báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giới hạn dưới và trên trong dải
kích thước và nồng độ của các thiết bị ảnh hưởng đến khả năng hiển thị của
nguồn. Các thiết bị có dải kích thước chồng chéo tránh các khoảng trống trong
dải kích thước phát hiện. Không thể xác nhận hoặc làm sai lệch các nguồn có
lượng khí thải nằm ngoài giới hạn của thiết bị.
8.5.4.3 Quy trình đo
Dụng cụ đo được di chuyển từ từ để
vạch ra toàn bộ diện tích của căn phòng. Sự gia tăng nồng độ cho thấy sắp chạm
đến nguồn. Kết quả đo thường dễ dàng tương quan với các quan sát trực quan. Tuy
nhiên, trong những tình huống phức tạp, trong đó một số nguồn cùng tồn tại và
lượng phát thải tương ứng trộn lẫn với nhau, nên việc xác định nguồn đôi khi khó
khăn hơn. Trong những tình huống như vậy, nếu có thể, nên loại bỏ tạm thời tác động của
các nguồn đã được nhận dạng.
Điều cần thiết là phải bù bất
kỳ vật phẩm lấy mẫu nào do hệ thống chuyển động và tính đến mọi thay đổi cục bộ
so với mọi thay đổi trong toàn bộ hệ thống nguồn. (Tất cả các nguồn phải ổn
định theo hàm số thời gian, thường yêu cầu bổ sung phép đo phân giải thời
gian).
8.5.4.4 Lập kế hoạch
và thiết lập phép đo
Chuẩn bị lịch trình thời gian cho phép
đo. Đặt các đầu vào lấy mẫu của thiết bị trong phòng tại một vị trí xác định
với hệ thống thông gió tốt, ví dụ: vị trí trung tâm. Đảm bảo rằng:
- Lưu lượng không khí tại điểm đó không
ảnh hưởng đến việc lấy mẫu bằng thiết bị;
- Thất thoát trong các ống lấy mẫu là
nhỏ nhất. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các hạt trong phạm vi thấp hơn
nanomet. Thất thoát có thể được dự đoán về mặt lý thuyết và khắc phục.
Kích hoạt các nguồn từ từ liên tiếp
với đủ thời gian ở giữa đề quan sát mức nồng độ thấp ổn định hoặc bắt đầu phân
rã nồng độ. Nên kích hoạt nguồn từ xa từ bên ngoài. Nếu không khả thi, thì thực
hiện phép đo với sự hỗ trợ theo cách thủ công để kích hoạt các nguồn. Đảm bảo
rằng tác động có thể có của việc hỗ trợ lên kết quả đã được làm rõ trước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra sự sẵn sàng của thiết bị. Ghi
lại tất cả các chi tiết của việc thiết lập, đặc biệt là:
- Số lượng và đặc điểm của các nguồn
(ví dụ: ngọn lửa, bếp, quạt);
- Khoảng cách theo chiều ngang và
chiều dọc của các nguồn đến điểm lấy mẫu;
- Kích thước của nguồn;
- Chi tiết kỹ thuật của nguồn (ví dụ:
vật liệu được sử dụng, nhiệt độ vận hành, loại thiết bị).
8.5.4.5 Đánh giá
Các nguồn có thể được xác định bởi sự
trùng hợp về thời gian của chúng với thời điểm bắt đầu phát thải bụi. Tuy
nhiên, đây là một phương pháp bán định lượng. Việc định lượng và so sánh các
cường độ nguồn riêng lẻ đòi hỏi phải giải mã cẩn thận các ảnh hưởng lẫn nhau
của tất cả các nguồn liên quan, cũng như xem xét sự kết tụ, đông tụ và thất
thoát hạt. Nồng độ nguồn có thể được định lượng dễ dàng hơn bằng cách áp dụng
quy trình chỉ với một nguồn hoạt động. Trong trường hợp này, cần quan sát sol
khí cho đến khi đạt đến mức nền một lần nữa để có đủ dữ liệu cho việc lập mô
hình sol khí trong nhà.
8.5.5 Quy trình đo
phát thải trung bình và phân giải thời gian của một nguồn cụ thể
8.5.5.1 Yêu cầu chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, nhu cầu về phép đo phân
giải thời gian dẫn đến một số yêu cầu bổ sung đối với quy trình đo (xem 8.2.4).
8.5.5.2 Thiết bị đo
và phép đo
Bất kỳ thiết bị nào có độ phân giải
thời gian cao bao trùm dải kích thước và cường độ đều có thể được sử dụng cho
mục đích này. Cách dễ nhất là sử dụng cùng một thiết bị như thiết bị được sử
dụng để xác định mức phát thải trung bình của nguồn. Tuy nhiên, nếu vì lý do
thực tế hoặc quy định, khối lượng trung bình nên được xác định bằng một thiết
bị có đặc tính thời gian thấp, thì có thể sử dụng một thiết bị bổ sung.
Vì các phương pháp phân giải thời gian
thường có thể tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ, nên cần xem xét xác định lượng dữ
liệu cần thiết, trình tự lấy mẫu và số lượng sự cố phát thải nguồn (nếu có thể).
Điều này là để tối đa hóa thông tin có thể truy cập và giảm thiểu công việc cần
thiết để xử lý dữ liệu, có thể giảm thiểu đáng kể so với xử lý dữ liệu đo một
lần.
8.5.5.3 Quy trình đo
- Trường hợp 1: sử dụng cùng một thiết
bị cho phát thải phân giải thời gian và phát thải trung bình của nguồn.
Thiết bị được sử dụng với độ phân giải
thời gian cao hơn. cần đặc biệt cẩn thận khi chọn độ phân giải thời gian để
tránh sử dụng thiết bị gần với giới hạn phát hiện của nó. Sau đó lượng phát
thải trung bình của nguồn được tính bằng trung bình toán học dữ liệu được ghi
lại.
- Trường hợp 2: sử dụng các thiết bị
khác nhau cho phát thải phân giải thời gian và phát thải trung bình của nguồn.
Cả hai thiết bị được đặt trong cùng
một vùng lân cận và được chạy đồng thời trong toàn bộ thời gian thử nghiệm để
cho phép so sánh chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không có thông tin về nguồn hoặc
biến thiên chung của thông số được đo, thì nên sử dụng phương pháp phân giải
thời gian cao nhất có thể. Đối với hầu hết các mục đích thực tế do sự pha trộn
và dòng không khí, nên độ phân giải thời gian thấp nhất có thể đạt được trong
vài giây.
Các hoạt động đo phân giải thời gian
tương tự như các phép đo trong khoảng thời gian dài hơn nhưng cần xem xét một
số điểm cụ thể, đặc biệt nếu các yếu tố bên ngoài có khả năng thay đổi đáng kể
trong khoảng thời gian đo.
Sự khác biệt về đáp ứng thời gian của
hai hệ thống đo có thể ảnh hưởng đến kết quả nên điều này cần được tính đến.
Trong trường hợp nồng độ hạt thay đổi
theo chu kỳ (có pic cao, tác động rất hạn chế của một nguồn trong một thời
điểm, v.v...), thì tổng thời gian lấy mẫu phải đủ dài để bao gồm toàn bộ số chu
kỳ, để có tính đại diện.
8.5.5.5 Đánh giá
Kết quả đo thường được trình bày dưới
dạng biểu đồ thể hiện nồng độ (khối lượng hoặc nồng độ số hạt) theo hàm số thời
gian.
- Trường hợp 1: Sử dụng cùng một thiết
bị cho phát thải phân giải thời gian và phát thải trung bình của nguồn.
Lượng phát thải trung bình của nguồn được
tính theo trung bình toán học dữ liệu. Một phần của bộ dữ liệu có thể được chọn
hoặc bỏ qua tùy thuộc vào mục đích đo (xác định điểm cao nhất, thời gian nghỉ).
Theo quy trình nào thì các kết quả trung bình phải luôn được giải thích theo
hiệu ứng phát thải phân giải thời gian.
- Trường hợp 2: Sử dụng các thiết bị
khác nhau cho phát thải phân giải thời gian và phát thải trung bình của nguồn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.6 Quy trình
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật giảm ô nhiễm (lọc bằng hệ thống điều hòa không
khí)
8.5.6.1 Yêu cầu chung
Khi đo nồng độ hạt trong nhà, một kết
quả có thể là nồng độ hạt cao hơn mong đợi. Trong trường hợp này, có thể sử
dụng các kỹ thuật giâm thiểu khác nhau với mục đích giảm nồng độ hạt mà con
người
tiếp
xúc, như:
- Loại bỏ một nguồn xác định;
- Bao quanh nguồn và sử dụng bộ lọc
trong quá trình trao đổi không khí;
- Thay đổi hành
vi (trao đổi không khí sạch cưỡng bức);
- Lọc không khí bằng hệ thống điều hòa
không khí.
Để xác định hiệu quả của kỹ thuật giảm
ô nhiễm, cần thực hiện một phép đo trước khi sử dụng kỹ thuật này, tiếp theo là
phép đo thứ hai sau khi đủ thời gian để kỹ thuật giảm ô nhiễm phát huy hiệu
quả.
8.5.6.2 Thiết bị và
phép đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.6.3 Quy trình đo
Điều quan trọng là sử dụng cùng một
thiết bị và vị trí đo để tiến hành các phép đo. cần áp dụng tốt kỹ thuật giảm
thiểu từ trước. Nồng độ hạt thực sự giảm chậm và người sử dụng cần đảm bảo rằng
đã đạt được độ ổn định trước khi bắt đầu phép đo. Khuyến cáo thời gian lấy mẫu
tối thiểu là một giờ.
8.5.6.4 Lập kế hoạch
và thiết lập phép đo
Cần tránh mọi thay đổi đối với căn
phòng/môi trường bên cạnh kỹ thuật giảm ô nhiễm. Nếu phòng có đông người trong
lần đo đầu tiên, thì phải đảm bảo mức
độ hoạt động và số người giống nhau cho lần đo thứ hai.
Vì nồng độ không khí ngoài trời có thể
thay đổi giữa các phép đo và có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo trong nhà,
điều cần thiết là bổ sung phép đo trong nhà bằng phép đo ngoài trời song song.
8.5.6.5 Đánh giá
Hiệu quả giảm ô nhiễm chỉ có
thể được ước tính sơ bộ bằng cách áp dụng quy trình này và thường dẫn đến việc
xác định hệ số năng suất đơn giản hóa, như tỷ số giữa các mức nồng độ số hạt
(tổng) tích lũy trung bình trước và sau khi áp dụng kỹ thuật giảm. Hiệu quả của
các hệ thống điều hòa không khí, tức là hiệu quả làm sạch không khí có thể thay
đổi đáng kể theo kích thước hạt. Do đó đối với các phân bố kích thước hạt rộng,
nên thực hiện các phép đo phân giải theo kích thước và tính hiệu quả giảm ô nhiễm
riêng lẻ cho từng thùng (bins) kích thước hạt được đo.
9 Đánh giá độ
không đảm bảo đo
Việc đánh giá độ không đảm bảo đo là
một thành phần thiết yếu của bất kỳ phép đo chất lượng không khí nào. Mọi tuyên
bố về các kết quả đo có giống nhau hay không chỉ có thể được đưa ra trên cơ sở
đánh giá độ không đảm bảo đo. Độ không đảm đo là sự kết hợp của độ
không đảm bảo của thiết bị đo và bất kỳ nguồn không xác định hoặc đã xác
định không thể tránh khỏi khác, như các điều kiện đo dao động ngẫu nhiên. Các
nhà sản xuất thường cung cấp thông tin về độ không đảm bảo của thiết bị, nhưng
trong nhiều trường hợp, sự đóng góp từ các nguồn khác không thể được mô tả bằng
toán học và độ không đảm bảo đo tổng thể phải được ước tính bằng thực nghiệm.
Trong những trường hợp này, nên áp dụng đánh giá Loại A về độ không đảm bảo
chuẩn. Giả định các biến thiên ngẫu nhiên trong phép đo lặp lại của một đại
lượng qk (ví dụ: nồng độ số hạt) trong điều kiện giữ càng ổn định càng
tốt. Giá trị gần đúng nhất của giá trị thực của nó sau đó được đưa ra
bởi giá trị trung bình số học của nó, theo Công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Kết quả của một phép đo cần được báo
cáo như trình bày ở Công thức (2):
(2)
Trong đó U là độ lệch chuẩn mở rộng
thu được bằng cách nhân độ lệch chuẩn tổng hợp uc(q) với hệ số phủ
k. Độ lệch chuẩn tổng hợp loại A được tính theo Công thức (3):
(3)
Với độ lệch chuẩn thực nghiệm s(qk)
của các giá trị đo được qk. Có thể giả định rằng việc lấy k = 2 hoặc k =
3 tạo ra mức độ tin cậy tương ứng là khoảng tin cậy 95 % hoặc 99 %. Một số khái
niệm về đánh giá độ không đảm bảo đo được nêu trong TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide
98-3).
Thông tin bổ sung có thể được có trong
TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3) và ISO 20988.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần thực hiện đánh giá và báo cáo các
kết quả đo. Các quy định kỹ thuật cụ thể có thể được áp dụng cho từng phương
pháp đo cụ thể.
11 Báo cáo kết
quả thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau.
- Mô tả chi tiết và rõ ràng về lý do
tiến hành phép đo, mục tiêu phép đo và chiến lược đo được đưa ra.
- Mô tả phương pháp đo và các đại
lượng đo chính. Mô tả các nguyên tắc tính và các các đại lượng đo được tính
toán (ví dụ: khi chuyển đổi kết quả số đếm hạt thành khối lượng, diện tích bề
mặt). Mô tả các thiết bị đo được sử dụng và các giới hạn phát hiện và giới hạn
đo của chúng.
- Mô tả các điều kiện phổ biến phù hợp
với quy tắc lấy mẫu (xem Phụ lục A).
- Mô tả đầy đủ về vị trí của điểm đo,
thời gian lấy mẫu, người vận hành và thiết bị.
- Quan sát trực quan các điều kiện
thời tiết (tức là có mưa hay không). Thời tiết ngoài trời có thể có ảnh hưởng
mạnh đến kết quả.
- Kết quả đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giới hạn phát hiện và giới hạn đo.
- Bất kỳ sai lệch nào so với các quy
định của tiêu chuẩn này và lý do.
12 Đảm bảo chất
lượng
12.1 Các quy định
kỹ thuật về hiệu năng
Việc đảm bảo chất lượng phải được thực
hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đối với từng phương pháp đo cụ thể.
Các quy định kỹ thuật có liên quan
điển hình như sau.
- Độ không đảm bảo đo.
Các dao động tạm thời và độ trôi của
số đọc thiết bị có thể do sự ổn định hạn chế của thiết bị đang sử dụng hoặc có thể bị ảnh
hưởng bởi dao động của các yếu tố tình huống, như trao đổi không khí. Chúng cũng
có thể phản ánh những thay đổi thực tế trong sol khí được điều tra và các nguồn
của nó. Các số đọc thay đổi quan sát được thấp hơn độ không đảm bảo đo quy định
của thiết bị cần được coi là giả. Việc lựa chọn các thiết bị có độ không đảm
bảo đo đủ thấp là một phần của chiến lược đo.
Người sử dụng phải tham khảo các tiêu
chuẩn quốc tế hoặc hướng dẫn cụ thể hoặc sổ tay hướng dẫn sử dụng thiết bị để xác định
cách đánh giá độ không đảm bảo đo. Hình 3 cung cấp danh mục không đầy đủ các
tiêu chuẩn quốc tế mô tả chi tiết một số kỹ thuật được liệt kê và cung cấp
thông tin về độ không đảm bảo đo điển hình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễu phép đo có thể tương quan với
cài đặt thiết bị, như tần số lấy mẫu dữ liệu, độ phân giải thời gian và thời
gian xử lý tín hiệu. Đối với độ không đảm bảo đo, trước đó phải kiểm tra để
chắc chắn mức nhiễu của thiết bị đủ thấp. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
các thiết bị sử dụng điện kế làm cảm biến.
- Khoảng/dải nồng độ động (giới hạn
phát hiện thấp nhất, nồng độ tối đa).
Nồng độ hạt đo được có thể thay đổi
đáng kể theo thời gian và có thể tạm thời vượt quá hoặc giảm thấp hơn giới hạn
phát hiện của thiết bị. Nếu không có chỉ báo bằng các thông báo lỗi của thiết
bị, thì dữ liệu đo được phải được kiểm tra cẩn thận về các sự kiện này.
- Dải phát hiện kích thước hạt.
Kiến thức hoặc giả định trước đây về
phân bố hạt dự kiến có thể hữu ích để chọn thiết bị với dải kích thước phù hợp
nhằm đáp ứng các mục tiêu của phép đo. Sự xuất hiện bất ngờ của các hạt có kích
thước nằm ngoài dải phát hiện kích thước của thiết bị phải luôn được xem xét và
có thể cần thiết phải kết hợp các thiết bị có dải kích thước bổ sung. Việc
biểu thị kết hợp các phân bố kích thước hạt hoặc so sánh phổ kích thước từ các
thiết bị khác nhau luôn phải sử dụng dữ liệu đã chuẩn hóa (dW/dlogdp), trong đó
khối lượng đo được hoặc tính được (W) - số lượng, bề mặt, thể tích hoặc khối
lượng - được chuẩn hóa theo chiều rộng của kích thước thùng.
- Phân giải thời gian.
Cần phải coi rằng tốc độ lấy mẫu
thường được đưa ra trên thông số kỹ thuật của thiết bị không nhất thiết phải
giống với độ phân giải thời gian thực tế. Ví dụ: các thiết bị quét kích thước,
như DMAS, sử dụng máy đếm hạt nhanh nhưng có thể do thời lượng của các khoảng
thời gian quét, không thể ghi lại các thay đổi nhanh về phân bố kích thước
và/hoặc nồng độ của sol khí.
- Các yếu tố cản trở.
Các yếu tố cản trở đáp ứng của thiết
bị có thể được xem xét cho phép đo phân giải thời gian là: cản trở khí, sự hình
thành khí thành hạt, độ bay hơi của các hạt, ảnh hưởng của sự bay hơi trong quá
trình lấy mẫu và đo, ảnh hưởng của độ ẩm và nhiệt độ theo thời gian. Các điều
kiện của thiết bị và phép đo phải phù hợp để có thể loại bỏ các cản trở của các
yếu tố bên ngoài hoặc chúng được giảm thiểu đến mức có thể bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2 Đảm bảo chất
lượng khi xác định nồng độ số hạt
12.2.1 Yêu cầu chung
Khi đo nồng độ số hạt, phải tuân thủ
các điều kiện quy định trong TCVN 10736-1 (ISO 16000-1). Cần chú ý đặc biệt đến
các khía cạnh được liệt kê trong 12.2.2 đến 12.2.3.
12.2.2 Lưu lượng
thể tích lấy mẫu
Lưu lượng thể tích lấy mẫu là một biến
thiết yếu trong đo sol khí. Người sử dụng có thể sử dụng các thiết bị đo dòng
khối lượng hoặc thể tích đã hiệu chuẩn để kiểm tra lưu lượng thể tích chính
xác. Độ không đảm bảo đo của đồng hồ đo lưu lượng được sử dụng phải tốt hơn độ
không đảm bảo của phép đo lưu lượng thể tích của chính thiết bị. Điều quan
trọng là phải đảm bảo rằng sự sụt giảm áp suất do thiết bị đối chứng gây ra
không ảnh hưởng quá mức đến lưu lượng thể tích của thiết bị đang được thử
nghiệm. Phải cẩn thận để hiệu chính các ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất khí
lên các số đọc của thiết bị.
12.2.3 Kiểm tra các thông
số thiết bị
Nhà sản xuất thiết bị cung cấp các
chứng chỉ hiệu chuẩn tại nhà máy cho thiết bị của họ, cung cấp đầy đủ thông tin
về độ không đảm bảo đo trong nhiều trường hợp. Đối với một số loại thiết bị đo sol khí
(DMAS và CPC), việc hiệu chuẩn định kỳ độc lập dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế
(ví dụ: ISO 27891 và ISO 15900) với các loại sol khí thử nghiệm cụ thể là khả
thi.
Tình trạng thiết bị (ví dụ: ngày và
kết quả hiệu chuẩn nội bộ hoặc bên ngoài, ngày bảo trì lần cuối) phải được kiểm
tra kỹ và ghi lại trước đó.
12.3 Đảm bảo chất
lượng khi xác định nồng độ khối lượng hạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính nồng độ khối lượng từ dữ liệu
nồng độ số hạt gây ra độ không đảm bảo đo cao và dựa trên một số giả định (các
hạt hình cầu, không kết tụ, mật độ hạt giả định, v.v..,). Việc định kích thước
hạt sử dụng các nguyên tắc khác nhau (độ linh động khí động học, độ linh động
điện, tán xạ ánh sáng, v.v...), cung cấp thông tin khác nhau về đường kính hạt.
Đối với sol khí ngoài trời, EN 12341
mô tả quy trình chứng minh
tính tương đương cho máy quang phổ kích thước hạt quang học (OPSS), được sử
dụng để đo nồng độ khối lượng. Quy trình này không áp dụng trực tiếp cho các
phép đo nồng độ khối lượng sol khí trong nhà bằng OPSS, vì tùy theo trường hợp,
sự phân bố mật độ hạt trong nhà có thể khác biệt đáng kể so với phân bố mật độ
bụi thông thường ngoài trời.
12.3.2 Phép đo nồng
độ khối lượng
12.3.2.1 Yêu cầu chung
Sai số hệ thống và độ không đảm bảo đo
liên quan đến phép đo khối lượng bị ảnh hưởng, thứ nhất là do độ chính xác của
cân và chất lượng cân (nghĩa là tỷ số giữa khối lượng bụi lắng đọng với khối
lượng của bộ lọc), thứ hai là do xử lý bộ lọc (thay đổi khối lượng do thất
thoát bay hơi và thay đổi độ ẩm) và thứ ba là chất lượng của phép đo thể tích
lấy mẫu làm thể tích đối chiếu.
12.3.2.2 Hệ thống kiểm
soát lưu lượng
Thiết bị kiểm soát lưu lượng được sử
dụng phải cho phép xác định tốc độ dòng chảy phù hợp cần thiết để chọn kích
thước chính xác trong đầu lấy mẫu và cũng như xác định thể tích lấy mẫu đã
biết. Các cảm biến của hệ thống kiểm soát lưu lượng phải được kết nối đến đơn
vị SI.
Do thể tích mẫu được thu thập có liên
quan đến nhiệt độ và áp suất không khí ở vùng lân cận của đầu lấy mẫu, mà hệ
thống kiểm soát lưu lượng phải được cấu hình để đảm bảo thể tích không khí
không đổi thu được trên đơn vị thời gian trong điều kiện môi trường xung quanh.
Nếu nhiệt độ môi trường và áp suất không khí khác biệt đáng kể so với điều kiện
tiêu chuẩn (ví dụ: ở các biên độ cao), thì nên xem xét các phép đo nhiệt độ môi
trường và áp suất không khí được thực hiện tại vị trí lấy mẫu. Lưu lượng dòng
được đo bởi hệ thống kiểm soát lưu lượng được đặt phía sau bộ lọc phải được quy
về các điều kiện môi trường xung quanh theo định luật khí lý tưởng.
12.3.2.3 Hệ thống cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ xem EN
(Quy định)
Quy tắc đo
các bụi trong không khí trong nhà
Đề đánh giá kết quả đo, bắt buộc phải
ghi lại chính xác các điều kiện lấy mẫu. Quy tắc được nêu trong Bảng A.1 tóm
tắt thông tin cần thiết để đánh giá kết quả. Khi cần thiết và hợp lý, một số
phần của chương trình này có thể được bỏ qua hoặc bổ sung phần khác. Bảng A.1
phải được bổ sung vào báo cáo cuối cùng để cho phép hiểu rõ hơn về việc đo.
Bảng A.1 - Ví
dụ về khảo sát
1
Lý do đo
Diễn giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tuân thủ các giá trị đánh giá
quy định cần được điều tra
Nguồn bụi mịn trong nhà cần được
phát hiện/xác định
Hiệu quả của việc làm sạch cần phải được
kiểm tra
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công việc hoặc số mẫu
Phần hạt cần đo
Bắt đầu đo/lấy mẫu (ngày/giờ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết thúc đo/lấy mẫu (ngày/giờ)
3
Phương pháp láy
mẫu/đo
Xác định nồng độ khối lượng PM2.5
(theo EN 12341)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thiết bị/nhà sản xuất thiết bị
Ngày hiệu chuẩn (hiệu chuẩn lại)
thiết bị đo lần cuối
Xác định số lượng hạt bằng máy quang
phổ sol khí quang học
Dải kích thước hạt đo được: từ....đến...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thiết bị/nhà sản xuất thiết bị
Ngày hiệu chuẩn (hiệu chuẩn lại)
thiết bị đo lần cuối
Xác định số lượng hạt siêu mịn (UFP)
bằng máy đếm hạt ngưng
tụ (CPC)
Dải kích thước hạt đo được: từ
....đến...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thiết bị/nhà sản xuất thiết bị
Ngày hiệu chuẩn (hiệu chuẩn lại)
thiết bị đo lần cuối
Xác định số lượng hạt bằng điện kế
sol khí
Dải kích thước hạt đo được: từ
....đến...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại thiết bị/nhà sản xuất thiết bị
Ngày hiệu chuẩn (hiệu chuẩn lại)
thiết bị đo lần cuối
Xác định nồng độ PM2.5
bằng phép trắc quang ánh sáng tán xạ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày hiệu chuẩn (hiệu chuẩn lại)
thiết bị đo lần cuối
Các phương pháp khác
4
Các thông số bổ
sung cần ghi lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ phòng - đo liên tục trong
toàn bộ thời gian lấy mẫu
Độ ẩm không khí tương đối - phép đo
liên tục trong nhà trong toàn bộ thời gian lấy mẫu
Cách nhiệt trực tiếp qua cửa sổ hoặc
mặt trước bằng kính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng CO2 của không
khí trong phòng - phép đo liên tục trong toàn bộ thời gian lấy mẫu (chỉ dành
cho các phép đo trong phòng có người)
Tốc độ không khí hoặc mức nhiễu loạn
(chỉ dành cho các phương pháp đo số đếm liên tục)
Nhiệt độ không khí xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ gió/hướng gió
5
Thiết lập các thiết
bị lấy mẫu/đo trong phòng (chuẩn bị bản thảo)
Khoảng cách gần nhất đến tường nhà
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều cao trên sàn
6
Vị trí lấy mẫu/đo
Thành phố kèm theo mã bưu điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu tòa nhà/sử dụng
Khu dân cư
Trường học/mầm non
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà thi đấu thể thao
Bệnh viện
Cơ sở kinh doanh/bán lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà xưởng
Nhà hàng ăn uống
Các tòa nhà khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường của tòa
nhà (< 1 km)
Nông thôn
Đô thị (ngoại ô)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giao thông thưa thớt
Giao thông mật độ cao
Khoảng cách đến đường phố gần nhất
tính bằng mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khu thương mại/công nghiệp (loại
hình thương mại/công nghiệp)
Địa điểm tập kết rác thải/nơi ủ phân
Cửa thoát khí thải hoặc khói thải
của các tòa nhà lân cận (< 50 m)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí của các
phòng trong tòa nhà, với bản phác thảo
Sàn nhà
Các hướng cửa sổ (theo la bàn)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cửa sổ hướng ra đường
Cửa sổ hướng ra sân trong/vườn
Cửa mở hướng ra đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cửa mở hướng vào sân/vườn
9
Bụi mịn trong không
khí xung quanh
Vị trí của điểm đo không khí xung
quanh, có bản phác thảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đo (so với điểm 3)
Điều kiện thời tiết
10
Việc sử dụng phòng
và sưởi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng bếp
Bếp dùng năng lượng
bằng......
Phòng khách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng ngủ
Phòng trẻ em
Văn phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lớp học
Phòng khác
11
Hệ thống sưởi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống sưởi dưới sàn
Sưởi ấm không gian
Bếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu loại nhiên liệu (than, dầu, ga,
củi)
Lò sưởi mở (vị trí, có
bản phác thảo)
12
Người sử dụng phòng
và các hoạt động của họ - nhà ở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công suất phòng thông thường:...
người
... người có mặt trong phòng khi lấy
mẫu
Khói thuốc lá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng không hút thuốc/phòng
hút thuốc - lượng thuốc lá tiêu thụ trung bình hàng ngày trong phòng:...
thuốc lá điếu/xì gà/tẩu (khoảng thời gian trước khi đo tính bằng giờ)
Nấu ăn (khoảng thời gian trước khi
đo tính bằng giờ)
Đốt nến (khoảng thời gian trước khi
đo tính bằng giờ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút bụi (khoảng thời gian trước khi
đo tính bằng giờ)
Các hoạt động khác (khoảng thời gian
trước khi đo tính bằng giờ)
Vận hành các thiết bị điện và điện
tử (tivi, máy tính, máy in - khoảng thời gian trước khi đo tính bằng giờ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có hoạt động nào
13
Người sử dụng căn
phòng và các hoạt động của họ - văn phòng
Số người trong phòng thông
thường:... người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận hành các thiết bị điện và điện
tử (máy photocopy, máy tính, máy in - khoảng thời gian trước khi đo
tính bằng giờ)
14
Người sử dụng phòng
và các hoạt động của họ - trường học/mầm non
Số người trong phòng thông
thường:... người
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
... người có mặt trong phòng khi lấy
mẫu
Hoạt động thể chất bình thường trong
quá trình lấy mẫu/đo
Hoạt động thể chất trên mức bình
thường trong quá trình lấy mẫu/đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vận hành các thiết bị điện và điện
tử (tivi, máy chiếu phim, máy tính, máy in - khoảng thời gian trước khi đo
tính bằng giờ)
15
Điều kiện thông gió
trước khi lấy mẫu/đo
Phòng có cửa sổ thông gió (thông gió
tự nhiên)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cửa sổ một lớp kính
Cửa sổ hai lớp kính
Cửa sổ kính cách nhiệt có lớp làm
kín bằng cao su
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Độ kín của cửa sổ
và tường nhà (được ước tính bởi kỹ thuật viên lấy mẫu/đo)
Rất cao
Cao (ví dụ: kính cách nhiệt hoặc
tiêu chuẩn cách nhiệt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình hoặc thấp (ví dụ: một lớp
kính hoặc cửa sổ cách nhiệt không có lớp làm kín)
17
Tình trạng thông
gió trước khi đo
Phòng được thông gió mạnh (thời gian
tính bằng phút)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18
Phòng có máy điều
hòa không khí
Máy đã hoạt động trong... giờ qua
Máy không hoạt động trong... giờ qua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chi tiết máy điều hòa không khí
Vị trí của cửa hút gió xung quanh
Lượng không khí hoặc tốc độ trao đổi
không khí trong phòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hút ẩm
Không hút ẩm
Thiết bị được vận hành với...% lưu
thông không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
Điều kiện không khí
và thông gió của phòng trong quá trình lấy mẫu/đo (so với điểm 4)
Phòng có cửa sổ thông gió
Cửa sổ và cửa ra vào đóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thói quen thông gió thông thường của
người sử dụng căn phòng
Phòng có hệ thống thông gió và điều
hòa không khí
Thiết bị có hoạt động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết bị không hoạt động
20
Tình trạng làm sạch
và vệ sinh
Có thể nhìn thấy bụi lắng đọng trên
sàn nhà và đồ nội thất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21
Quy trình làm vệ
sinh
Khoảng thời gian làm vệ sinh mỗi
tuần
Độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bằng máy hút bụi
Vệ sinh lần cuối trước khi đo/lấy
mẫu
22
Bảo trì/sửa chữa lần
cuối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngày tháng
Công việc đã thực hiện
23
Mô phỏng sử dụng
bằng việc đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mô phỏng sử dụng (kèm mô tả chi
tiết)
Cường độ và thời gian của các quy
trình được thực hiện
24
Lý do sai lệch so
với quy định kỹ thuật của quy tắc đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 5966 (ISO 4225:1994), Chất
lượng không khí - Những vấn đề
chung
-
Thuật ngữ
[2] TCVN 6753 (ISO 7708:1995), Chất
lượng không khí - Định nghĩa về
phân chia kích thước bụi hạt để lấy mẫu Hên quan tới sức khoẻ
[3] ISO 15900, Determination of
particle size distribution - Differential electrical mobility analysis for
aerosol particles
[4] TCVN 10736-37 (ISO 16000-37), Không
khí trong nhà - Phần 37: Đo nồng độ khối lượng bụi PM2,5
[5] ISO/TR 19601:2017, Nanotechnologies
- Aerosol generation for air exposure studies of nanoobjects and their aggregates
and agglomerates (NOAA)
[6] ISO 20988, Air quality-
Guidelines for estimating measurement uncertainty
[7] ISO 21501-1, Determination of
particle size distribution- Single particle light interaction methods - Part 1:
Light scattering aerosol spectrometer
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ISO 27891, Aerosol particle
number concentration - Calibration of condensation particle counters
[10] ISO 29464:2017, Cleaning of
air and other gases - Terminology
[11] TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2008), Độ không đảm bảo đo- Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm
bảo đo (GUM:1995)
[12] EN 12341:2014, Ambient air-
Standard gravimetric measurement method for the determination of the PM10
or
PM2,5
mass concentration of suspended particulate matter
[13] EN 15259:2007, Air quality-
Measurement of stationary source emissions - Requirements for measurement
sections and sites and for the measurement objective, plan and report
[14] EN 15445:2008, Fugitive and
diffuse emissions of common concern to industry sectors - Qualification of
fugitive dust sources by reverse dispersion modelling
[15] Ad hoc working group of
representatives from the Indoor Air Hygiene Committee (IRK) of the German
Federal Ministry for the Environment (UBA) and from the Principal Health
Authorities of the German States (AOLG) for deriving indoor air guide values
(Ad hoc working group ‘Indoor Guide Values’). Impact of fine dust in indoor
air on human health. Bundesgesundheitsbl Gesundheitsforsch Gesundheitsschutz.
51, 2008, S. 1370-1378 (available only in German)
[16] Anderson H.R., Atkinson R.W.,
Peacock J.L., Marston L., Konstantinou K., Meta-analysis of time-series studies
and panel studies of Particulate Matter (PM) and Ozone (O3). Report of
a WHO task group. World Health Organization, Geneva, 2004
[17] Baron P.A., Willeke K., (Eds.).
Aerosol Measurement, Principles, Techniques, and Applications. New York: John
Wiley & Sons, 2001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] Bruckmann P., Eickmann T., Fine
dust and human health. Chemie in unserer Zeit. 41,2007, S. 248-253 (available
only in German)
[20] Colbeck I., (Ed.). Environmental
Chemistry of Aerosols. Oxford: Blackwell Publishing Ltd., 2008
[21] Englert N., Impact of fine dust
on motality and life expectancy. Bundesgesundheitsbl Gesundheitsforsch
Gesundheitsschutz. 50, 2007, S. 112-118 (available only in German)
[22] Fierz M., Houle C., Steigmeier
P., Burtscher H., Design, Calibration and Field Performance of a Miniature
Diffusion Size Classifier. Aerosol Science and Technology. 45(1), 2011, pp.
1-10
[23] Franck U., Tuch Th., Manjarrez
M., Wiedensohler A., Herbarth O., Indoor and Outdoor Sub- Micrometer Particles:
Exposure and Epidemiologic Relevance. (“The 3 Indoor Ls”). Environmental
Toxicology. 21(6), 2006, pp. 606-613
[24] Fromme H., Gabrio T., Lahrz T.,
Dietrich S., Sagunski H., Grams H., LINK, TWARDELLA D. Behaviour, occurrence
and health aspects of fine dust indoors. Materialien zur Umweltmedizin Band 17.
Bavarian Ministry of Health and food safety (Hrsg), Munich, 2007 (available
only in German)
[25] Fuchs N.A., Aerosol impactors:
a review. Fundamentals of Aerosol Science. 1978, pp. 1-83
[26] Hinds W. C., Aerosol Technology:
Properties, Behaviour, and Measurement of Airborne Particles. Second Edition.
Wiley, 1999
[27] Indoor Air Hygiene Committee
(IRK) of the German Federal Ministry for the Environment, Guideline for indoor
air hygiene in schools. German Federal Environment Agency, Berlin, 2008
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] Morawska L., Salthammer T.,
Eds.). Indoor Environment-Airborne Particles and Settled Dust. Weinheim:
Wiley-VCH, 2003
[30] Nazaroff W.W., Indoor particle
dynamics. Indoor Air. 14, 2004, pp. 175-183
[31] Opiolka S., Schmidt F., Fissan
H., Combined Effects of Electrophoresis and Thermophoresis on Particle
Deposition onto Flat Surfaces. J. Aerosol. Sci. 25(4), 1994, pp. 665-671
[32] Chow J.C., Watson J.G., Review of
Measurement Methods and Compositions for Ultrafine Particles. Aerosol and Air
Quality Research. 7, 2007, pp. 121-173
[33] Pope C.A., Dockery D.W., Health
effects of fine particulate air pollution: lines that connect. Journal of the
air & waste management. 56(6), 2006
[34] Salthammer T., Fauck C., Schripp
T., Meinlschmidt P., Willenborg S., Moriske H.-J., Effect of particle
concentration and semi-volatile organic compounds on the phenomenon of ‘black
magic dust’ in dwellings. Building and Environment. 46(10), 2011, pp. 1880-1890
[35] Schnelle-Kreis J., Sklorz M.,
Herrman H., Zimmermann R., Atmospheric Aerosols. Chemie in unserer Zeit. 41, 2007, S.
220-230 (available only in German)
[36] Thatcher T.L., Layton D.W.,
Deposition, resuspension, and penetration of particles within a residence.
Atmospheric Environment. 29, 1995, pp. 1487-1497
[37] Thatcher T.L., Lai A.C.K.,
Moreno-Jackson R., Sextro R.G., Nazaroff W.W., Effects of room furnishings and
air speed on particle deposition rates indoors. Atmospheric Environment. 36,
2002, pp. 1811-1819
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[39] Von der Weiden S.-L.,
Drewnick F., Borrmann S., Particle Loss Calculator-a new software tool for the
assessment of the performance of aerosol inlet systems. Atmos. Meas. Tech. 2,
2009, pp. 479-494
[40] World Health Organization, (WHO):
Air quality guidelines. Global update 2005. Particulate matter. WHO,
Geneva, 2006
[41] Federal Agency for Occupational
Safety and Health (Bundsanstalt für Arbeitsschutz und Arbeitsmedizin), German
Workplace ordinance, Technical regulations for workplaces,
Wirtschaftsverlag NW Verlag für neue Wissenschaft Bremerhaven, 2010. ISBN
978-3-86509- 737-8
Các nghiên cứu điển hình tham khảo
[42] Wesselmann M., Santen M.,
Bestimmung der Feinstaubkonzentration feiner und ultrafeiner Partikel in
Innenräumen in Abhängigkeit von Außenlufteinflüssen und Quellen im Innenraum.
Abschlussbericht UFOPLAN, FKZ206 61 200, Februar 2009. Zusammenfassung in:
Gefahrstoffe Reinhaltung der Luft 69, 2009, Nr. 3 S. 63-70
[43] Su H.-J., Chao C.-J., Chang
H.-Y., Wu P.-C., The effects of evaporating essential oils on indoor air
quality. Atmospheric Environment. 41(6), 2007, pp. 1230-1236
[44] Norgaard A.W., Jensen K.A.,
Janfelt C., Lauritsen F.R., Clausen P.A., Wolkoff P., Release of VOCs and
Particles During Use of Nanofilm Spray Products. Environmental Science and
Technology. 43, 2009, pp. 7824-7830
[45] Wang B., Lee S.C., Ho K.F., Kang
Y.M., Characteristics of emissions of air pollutants from burning of incense in
temples, Hong Kong. Science of the Total Environment. 377(1), 2007, pp. 52-60
[46] Lee S.C., Wang B.,
Characteristics of emissions of air pollutants from burning of incense in a
large environmental chamber. Atmospheric Environment. 38(7), 2004, pp. 941-951
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[48] Lai A.C.K, Ho Y.W., Spatial
concentration variation of cooking-emitted particles in a residential kitchen.
Building and Environment. 43(5), 2008, pp. 871-876
[49] Wensing M., Schripp T., Uhde E.,
Salthammer T., Ultra-fine particles release from hardcopy devices: Sources,
real-room measurements and efficiency of filter accessories. Science of the
Total Environment. 407(1), 2008, pp. 418-427
[50] He C., Morawska L, Taplin
L, Particle Emission Characteristics of Office Printers. Environmental Science
and Technology. 41,2007, pp. 6039-6045
[51] Morawska L., He C., Johnson G.,
Jayaratne R., Salthammer T., WAng H., UHDE E., BOSTROM T., MODINI R., AYOKO G.,
MCGARRY P., WENSING M. An Investigation into the Characteristics and Formation
Mechanisms of Particles Originating from the Operation of Laser Printers.
Environmental Science and Technology. 43, 2009, pp. 1015-1022
[52] Schripp T., Kirsch I., Salthammer
T., Characterization of particle emission from household appliances. The
Science of The Total Environment 409, 2011, pp. 2534-2540
[53] Wallace L., Wang F., Howard-Reed
C., Persily A., Contribution of Gas and Electric Stoves to Residential
llltrafine Particle Concentrations between 2 and 64 nm: Size Distributions and
Emission and Coagulation Rates. Environmental Science and Technology. 42, 2008,
pp. 8641- 8647
[54] Wallace L., Ott W., Personal
exposure to ultrafine particles. Journal of Exposure Science and Environmental
Epidemiology. 21, 2011, pp. 20-30
[55] Glytsos T., Ondrácek J.,
Dzumbová L.,
KoPanakis I., LAZARIDIS M. Characterization of particulate matter
concentrations during controlled indoor activities. Atmospheric Environment.
44(12), 2010, pp. 1539-1549
[56] Hoek et al., Indoor-outdoor
relationships of particle number and mass in four European cities. Atmospheric
Environment. 42, 2008, pp. 156-169
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[58] Hussein T. et al., Particle size
characterization and emission rates during indoor activities in a house.
Atmospheric Environment. 40, 2006, pp. 4285-4307
[59] Ando M., Tamura K., Study on the
Suspended Particulate Matter (SPM) Around a Crossroad, Outdoor and Indoor Air
Environment: Report on measurements using portable SPM samplers. Japanese
Journal of Hygiene. 42(5), 1987
[60] Miyazaki T., Funasaka K., Kamiura
T., Yamamoto O., Measurement of SPM Concentrations at Roadside Dwellings.
Seikatsu Eisei. 52(1), 2008, pp. 13-25
[61] Massey D., Masih J., Kulshrestha
A., Habil M., Taneja A., Indoor/outdoor relationship of fine particles less
than 2,5 um (PM2,5)
in residential homes locations in central Indian region. Building and
Environment. 44, 2009, pp. 2037-2045
[62] Hoek G. et al., Indoor-outdoor
relationship of particle number and mass in four European cities. Atmospheric
Environment. 42, 2008, pp. 156-169
[63] Cortez-Lugo M. et al.,
Relationship between indoor, outdoor, and personal fine particle concentrations
for individuals with COPD and predictors of indoor-outdoor ratio in Mexico
City. Journal of Exposure Science and Environmental Epidemiology. 18, 2008, pp.
109-115
[64] Morawska L. et al., Variation in
indoor particle number and PM2,5 concentrations in a radio station surrounded
by busy roads before and after an uμgrade of the HVAC system. Building and
Environment. 44, 2009, pp. 76-84
[65] Yassin M.F., AIThaqeb B.E.Y.,
Al-Mutiri E.A.E., Assessment of indoor PM2,5 in different
residential environments. Atmospheric Environment. 56, 2012, pp. 65-68
[66] Lai A.C.K., Ho Y.W., Spatial
concentration variation of cooking-emitted particles in a residential kitchen.
Building and Environment. 43, 2008, pp. 871-876
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[68] Hassanvand M.S., Naddafi K.,
Faridi S., Yunesian M., Indoor/outdoor relationships of PM10, PM2.5,
and PMi mass concentrations and their water-soluble ions in a retirement home
and a school dormitory. Atmospheric Environment. 82, 2014, pp. 375-382
[69] Hussein T., Hameri K., Heikkinen
M.S.A., Kulmala M., Indoor and outdoor particle size characterization at a
family house in Espoo-Finland. Atmospheric Environment. 39, 2005, pp. 3697-3709
[70] Kagi N., Fujii S., Horiba Y.,
Namiki N., Ohtani Y., Emi H., Tamura H., Kim Y.S., Indoor air quality for
chemical and ultrafine particle contaminants from printers. Building and
Environment. 42(5), 2007 pp. 1949-1954
[71] Keller A., Tritscher T.,
Burtscher H., Performance of water-based CPC 3788 for particles from a
propane-flame soot-generator operated with rich fuel/air mixtures. Journal of
Aerosol Science. 60, 2013, pp. 67-72
[72] Lehtipalo K. et al., Methods for
determining particle size distribution and growth rates between 1 and 3 nm
using the Particle Size Magnifier. Boreal Environment Research. 19 (suppl. B),
2014, pp. 215-236
[73] Kangasluoma J. et al., Sub-3nm
particle size and composition dependent response of a nano- CPC battery. Atmos.
Meas. Tech. 7, 2014, pp. 689-700
[74] Vanhanen J., Mikkilä J. et al.,
Particle Size Magnifier for Nano-CN Detection. Aerosol Science and Technology.
45(4), 2011, pp. 533-542
[75] Kulkarni P., Baron P.A., Willeke
K., (eds.). Aerosol Measurement: Principles, Techniques, and Applications.
Third Edition. John Wiley and Sons, Inc., 2011