Ký hiệu
|
Nghĩa
|
Đơn
vị
|
ρA
|
Khối lượng của vật liệu
hấp thu trên một diện tích (mật độ bề mặt)
|
gam trên mét vuông
|
ρAa
|
khối lượng bão hòa trên
một diện tích
|
microgam trên mét vuông
|
ρAC
|
tổng khối lượng trên một
diện tích của vật hấp thu đo được bằng buồng thử
|
microgam trên mét vuông
|
ρin,t
|
nồng độ của hợp chất
đích ở đầu vào buồng thử tại thời
gian trôi qua t
|
microgam trên mét khối
|
ρout,t
|
nồng độ buồng thử tại thời
gian trôi qua t
|
microgam trên mét khối
|
ρs
|
nồng độ không khí
cấp trong ống mẫu
|
microgam trên mét khối
|
A
|
diện tích bề mặt của mẫu
thử
|
mét vuông
|
Fm
|
thông lượng hấp thu trên
thời gian trên diện tích
|
microgam trên mét vuông
trên giờ
|
FV,a
|
lưu lượng không khí trên
diện tích
|
mét khối trên mét vuông
trên giờ
|
FV,eq
|
tốc độ thông gió tương
đương
|
mét khối trên mét vuông
trên giờ
|
ka
|
hệ số chuyển khối lượng
được xác định sử dụng hơi nước
|
mét trên giờ
|
L
|
hệ số tải sản phẩm
|
mét vuông trên mét khối
|
m
|
khối lượng thực của mẫu
thử trong ống mẫu
|
gam
|
n
|
tỉ
lệ trao đổi không khí
|
thay đổi trên giờ
|
qc
|
lưu lượng không khí của
buồng thử
|
mét khối trên giờ
|
qs
|
lưu lượng không khí của ống
mẫu
|
lít trên phút
|
tb
|
thời gian thấu qua
|
phút
|
te
|
thời gian thấu qua
|
giờ hoặc ngày
|
tlt
|
thời gian tồn lưu của
tính năng loại bỏ chất ô nhiễm
|
giờ hoặc ngày hoặc năm
|
V
|
thể tích khí của buồng
thử
|
mét khối
|
ws
|
dung lượng hấp thu đo được
bằng ống mẫu
|
microgam trên gam
|
5 Nguyên
tắc
Tính năng của vật liệu xây
dựng, vật liệu thử về khả năng giảm nồng độ của VOC mục
tiêu (trừ formaldehyt) được đánh giá bằng quan trắc sự
giảm nồng độ hơi bên trong buồng thử có chứa một mẫu thử vật liệu đó.
Thử nghiệm bao gồm một đánh giá về tính năng ban đầu của vật liệu và tính năng
được duy trì trong thời gian bao lâu. Hợp chất mục tiêu là VOC
(trừ formaldehyt) được phát hiện trong không khí ở
đầu vào và đầu ra của buồng thử.
Trong phương pháp thử này,
hợp chất mục tiêu được thêm chuẩn vào
không khí của buồng thử có chứa vật liệu trong phép thử. Không khí đã thêm chuẩn
cần được chuẩn bị có mức gần với mức khuyến cáo của WHO về
hợp chất mục tiêu trong không khí trong nhà. Có thể tham khảo tiêu chuẩn quốc
gia nếu điều này được ghi rõ ràng trong báo cáo thử và giấy chứng nhận.
Tính năng được xác định bằng
cách quan trắc sự khác nhau về nồng độ tại đầu vào và đầu ra của buồng thử. Thử
nghiệm cần được liên tục trong nửa thời gian tồn lưu, nghĩa là cho đến khi nồng
độ của hợp chất đích giảm còn một nửa tại lúc bắt đầu của phép thử
trong điều kiện thông gió không đổi. Với phép thử này, thông lượng hấp
thu Fm và tổng khối lượng trên diện tích hấp thu, ρAC,
tại thời gian bán tồn lưu được xác định. ρAC đo
được tại thời gian bán tồn lưu được xác định theo khối lượng bão hòa trên diện
tích ρAa.
Nếu một vật liệu thử
có tính năng giảm nồng độ hợp chất mục
tiêu trong thời gian dài (ví dụ lớn hơn 28 ngày) và
phép thử có thời gian thử quá dài, phương pháp khác được quy định trong Phụ lục
A để xác định ρAs có
thể được áp dụng.
Tính năng của vật liệu xây
dựng hấp thu được xác định chủ yếu bằng nồng độ của hợp chất mục tiêu, hệ số
chuyển khối lượng của hợp chất mục tiêu đến bề mặt, và tính năng hấp thu của chính
vật liệu xây dựng (hấp phụ đẳng nhiệt, tính chịu khuếch tán và v.v ...). Do vậy,
phương pháp thử tính năng phải quy định cả nồng độ
của hợp chất mục tiêu và hệ số chuyển khối lượng
gắn với vật liệu xây dựng hấp thu.
Phương pháp này không áp dụng
cho vật liệu có khả năng phân hủy VOC (trừ
formaldehyt) bằng phản ứng xúc tác với sự có mặt
của tia cực tím và các tia khả kiến.
CHÚ THÍCH Tính
năng giảm hợp chất mục tiêu dài hạn được đại diện bởi
khối lượng bão hòa trên một diện tích, ρAa,
và nếu cần, thời gian tồn lưu của tính năng loại bỏ chất ô nhiễm, tlt,
như chỉ số phụ.
6 Thiết
bị và vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1 Buồng
thử, tuân thủ với các quy định kỹ thuật phù hợp và các yêu cầu của TCVN 10736-9
(ISO 16000-9) (xem Hình 1). Không được tuần hoàn không khí từ đầu ra quay lại đầu
vào.
CHÚ DẪN:
1 Không
khí cấp đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu
2 Thiết
bị lấy mẫu
3 Mẫu
thử
4 Buồng
thử
5 Thiết
bị tuần hoàn không khí và kiểm soát vận tốc không khí
6 Thiết
bị quan trắc nhiệt độ/độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Thiết
bị lấy mẫu
Hình
1 - Sơ đồ hệ thống buồng thử
6.2 Vật
liệu gắn kết đối với mẫu thử, như phoi nhôm hoặc băng phủ có tấm
nhôm để bọc các mép và mặt sau của mẫu thử, nếu chỉ
bề mặt tiếp xúc trực tiếp với môi trường trong nhà trong các điều kiện sử dụng
định trước là đối tượng của phép thử.
6.3 Bộ
làm sạch không khí hoặc ống không khí sạch. Bộ làm
sạch phải đảm bảo không khí cung cấp sạch nhất có thể trước khi thêm chuẩn hợp
chất đích, nghĩa là phải không chứa bất kỳ chất ô nhiễm nào ở
mức lớn hơn yêu cầu nền của buồng thử. Để ngăn ngừa nồng độ nền tăng, bộ làm sạch
không khí phải được cung cấp hoặc phải sử dụng bộ lọc không
khí để làm sạch không khí.
6.4 Không
khí cấp đã thêm chuẩn hợp chất đích. Đưa khí chuẩn (có nồng độ
hợp chất đích đã biết) hoặc một nguồn ổn định như dung dịch hợp chất đích được
quy định ở ISO 6353-3, để tạo không khí được
thêm chuẩn cấp cho buồng thử với nồng độ không đổi. Độ ổn định của nồng độ đã
thêm chuẩn phải được quan trắc.
Nồng độ thêm chuẩn cần được
xác định ít nhất hai lần (tại lúc bắt đầu và kết thúc của phép thử)
6.5 Bộ
kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm.
Nhiệt độ phải được duy trì bằng lắp đặt một buồng thử ở nơi được duy trì ở
nhiệt độ theo yêu cầu, như trong buồng khí hậu có nhiệt độ không đổi, hoặc bằng
cách duy trì nhiệt độ yêu cầu trong buồng thử. Độ ẩm tương đối
phải được duy trì tại độ ẩm yêu cầu của không khí cấp.
6.6 Lưu
lượng kế, được lắp đặt tại đầu vào hoặc đầu ra của buồng thử để
đo lưu lượng dòng khí đi qua buồng thử.
6.7 Thiết
bị lấy mẫu không khí. Sử dụng không khí ở
đầu vào và đầu ra của buồng thử để lấy mẫu.
Khi cổng lấy mẫu tách biệt được sử dụng, mẫu trực tiếp từ đầu vào hoặc đầu ra của
buồng thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng lưu lượng dòng khí lấy
mẫu phải nhỏ hơn lưu lượng dòng khí đi vào buồng thử. Thiết bị lấy mẫu phải
tuân thủ theo quy định được nêu tại TCVN 10736-3 (ISO 16000-3) và TCVN 10736-6
(ISO 16000-6). Nếu không khí được lấy từ đầu vào, đảm bảo lưu lượng dòng không
khí cấp duy trì không đổi.
Bộ phân phối mẫu nhiều cổng
có thể được dùng để tạo ra tính linh hoạt cho lấy mẫu không khí lặp. Có thể lắp một
buồng trộn nằm giữa buồng thử và bộ phân phối khí hoặc giữa đầu khí vào và buồng
thử để cho phép việc bổ sung và trộn các khí chuẩn
nội với dòng khí buồng thử.
Khí xả từ buồng thử cần được
dẫn vào tủ hút, đảm bảo rằng bất kỳ hóa chất nào thải ra từ vật liệu thử được
cách ly khỏi môi trường phòng thử nghiệm.
6.8 Thiết
bị phân tích. Để xác định VOC, sắc ký khí
(GC) phải được sử dụng như được quy định tại TCVN 10736-6 (ISO 16000-6) và ISO
16017-1, Để xác định hợp chất cacbonyl, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) phải
được sử dụng như được quy định tại TCVN 10736-3 (ISO 16000-3). Có thể sử dụng
các thiết bị khác nếu độ chính xác bằng hoặc tốt hơn.
7 Điều
kiện thử
7.1 Yêu
cầu chung
Các điều kiện thử phải
tuân thủ với 7.2 và 7.3. Phép thử này phải được
tiến hành trong các điều kiện áp suất khí quyển.
7.2 Điều
kiện thử để xác định tính năng làm giảm nồng độ
7.2.1 Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu
xây dựng sử dụng ở Nhật phải được thử ở nhiệt độ 28 °C ±
1 °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % trong phép thử.
Đối với vật liệu xây dựng
với những ứng dụng trong các điều kiện khí hậu khác, điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
không khí khác có thể được sử dụng, như được quy định tại ISO 554. Công bố các điều
kiện trong báo cáo thử nghiệm.
Những biến động ban đầu có
thể được quan sát trong khí hậu của buồng thử sau khi mở cửa buồng thử và tải mẫu
thử. Những biến động này phải được
ghi lại.
CHÚ THÍCH Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối có thể ảnh hưởng đến thông lượng hấp thu và giải hấp lại
từ vật liệu thử.
7.2.2 Chất
lượng khí cấp và nồng độ nền
Nồng độ nền của khí cấp
cho buồng thử và không khí trước khi thêm chuẩn hợp chất mục tiêu phải đủ
thấp không gây cản trở với phép thử. Tổng nồng độ nền VOC phải
thấp hơn 20 µg/m3. Nồng độ nền của từng VOC phải
nhỏ hơn 2 µg/m3. Nước tinh khiết được sử dụng để
tạo độ ẩm phải không chứa VOC cản trở
có thể ảnh hưởng đến phép thử.
7.2.3 Hệ
số chuyển khối lượng
Hệ số chuyển khối lượng
theo vận tốc không khí xung quanh qua bề mặt của mẫu thử
trong buồng thử phải trong khoảng từ 15 m/h ± 3 m/h (tương đương 0,25 m/s ±
0,05 m/s) khi xác định sử dụng hơi nước. Để kiểm tra sự phụ thuộc của hệ số
chuyển khối lượng lên tính năng vật liệu, tiến hành đo trong các điều kiện khác
ảnh hưởng hệ số chuyển khối lượng theo một cách phù hợp.
CHÚ THÍCH 1 Hệ
số chuyển khối lượng là tương tự với hệ số truyền nhiệt đối lưu khi các điều kiện
hình học và biên là tương tự nhau. Hệ số chuyển khối lượng có thể được ước lượng
với một công thức liên quan đến lượng chuyển khối lượng (thông lượng hấp thu) đến bề mặt
đến những nồng độ khác nhau quanh lớp biên. Đối với chi tiết liên quan hệ số
chuyển khối lượng và phương pháp đo, xem tài liệu
tham khảo [5].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.4 Tốc
độ thông gió riêng theo diện tích và tỷ lệ trao đổi
không khí
Tỉ
lệ trao đổi không khí phải được giữ không đổi ở 0,5/h ±
0,05/h. Hệ số tải của sản phẩm phải phù hợp với TCVN 10736-9 (ISO
16000-9:2006). Phụ lục B hoặc thu được từ hình học và thể tích của phòng mẫu
phù hợp.
CHÚ THÍCH Việc
lựa chọn tốc độ dòng khí trên diện tích, FV,a
tác động đến nồng độ trạng thái bền vững của VOC mục
tiêu trong không khí buồng thử.
Đối với việc so sánh các kết
quả từ các buồng thử khác nhau, tỉ lệ trao
đổi không khí, n, và hệ số tải của sản phẩm, L, phải như nhau cho
từng buồng thử. Tỉ lệ trao đổi không khí, n, và hệ số tải sản phẩm, L có thể tác
động đến dung lượng hấp thu, Fm.
7.2.5 Nồng
độ không khí cấp
Nồng độ của hợp chất mục
tiêu trong không khí đã thêm chuẩn trong buồng thử phải gần bằng với nồng độ
khuyến cáo của WHO.
Các nồng độ khác có thể được
áp dụng nếu phù hợp cho các mục đích thử. Điều này phải được công bố rõ ràng
trong báo cáo thử.
Có
thể thực hiện phép thử sử dụng khí hỗn hợp bao gồm hai hoặc nhiều hợp chất mục
tiêu. Trong trường hợp này, cần xem xét ảnh hưởng của chất cản trở.
7.3 Các
yếu tố ảnh hưởng tính năng giảm nồng độ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để
đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm và các chất ô nhiễm trong không khí lên
tính năng giảm nồng độ hợp chất đích, thay đổi từng yếu tố này riêng biệt.
7.3.2 Ảnh
hưởng của nhiệt độ và độ ẩm
Nhiệt độ trong buồng thử cần
được đặt ở 18 °C ± 2 °C, 23 °C ± 2 °C và 28 °C ± 1 °C,
với độ ẩm tương đối trong buồng thử như được quy định ở 7.2.1 và nồng độ
không khí cấp trong buồng thử đặt như quy định ở 7.2.5.
Độ ẩm tương đối trong buồng
thử cần được đặt ở 25 % ± 5 %, 50 % ± 5 %, 75 % ± 5 % với nhiệt độ trong buồng
thử như được quy định tại 7.2.1 và nồng độ không khí trong buồng thử đặt như được
quy định ở 7.2.5.
7.3.3 Ảnh
hưởng của nồng độ hợp chất mục tiêu trong không
khí thêm chuẩn
Nồng độ hợp chất đích
trong không khí thêm chuẩn cần được đặt ở mức gấp hai lần nồng độ khuyến cáo được
quy định tại 7.2.5, và sau đó bằng một phần hai nồng độ khuyến cáo, với nhiệt độ
và độ ẩm tương đối buồng thử đặt như được quy định tại 7.2.1.
7.3.4 Ảnh
hưởng của các khí cản trở
Khí
cản trở khác nhau được dự kiến tồn tại trong môi trường trong nhà. Có thể
đo ảnh hưởng của chúng lên tính năng của vật liệu thử về sự giảm nồng độ hợp chất
mục tiêu bằng cách đo tính năng như vậy trong khi thay đổi nồng độ của từng khí
cản trở.
8 Xác nhận
các điều kiện thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ, độ ẩm tương đối
và lưu lượng khí phải được quan trắc và ghi lại liên tục bằng các thiết bị đáp ứng
các quy định về độ chính xác như sau:
- Nhiệt độ: ± 1 °C
- Độ ẩm tương đối: ± 3 °C
- Lưu lượng khí: ± 3 %
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối
của không khí có thể được đo ở đầu ra của buồng thử nếu điểm đo
được bố trí theo cách đảm bảo các giá trị tương đương với các giá trị đó trong buồng thử.
8.2 Độ
kín khí của buồng thử
Độ kín khí của buồng thử cần
được kiểm tra thường xuyên như được quy định tại TCVN 10736-9 (ISO 16000-9) bằng
phép đo độ giảm áp hoặc bằng cách so sánh phép đo mô phỏng về lưu lượng tại đầu
vào và đầu ra hoặc bằng cách đo sự pha loãng khí mang.
8.3 Tỉ
lệ trao đổi không khí trong buồng thử
Tỉ
lệ trao đổi không khí phải được kiểm tra thường xuyên như được quy định tại
TCVN 10736-9 (ISO 16000-9).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4 Hiệu
suất của việc trộn khí bên trong buồng thử
Xác định hiệu suất của trộn
khí như được quy định tại TCVN 10736-9 (ISO 16000-9).
8.5 Độ
thu hồi
Phép thử thu hồi phải được
thực hiện trong buồng thử bằng cách đưa không khí cấp có nồng
độ hợp chất mục tiêu giống như được sử dụng trong phép thử tính năng và sau đó
so sánh các kết quả phép đo khí tại đầu ra và đầu vào của buồng thử. Độ thu hồi
trung bình phải lớn hơn 80 %. Kết quả của phép thử thu hồi phải được báo cáo (nồng
độ dự kiến so với nồng độ đo được).
CHÚ THÍCH Hiệu
ứng chìm, rò rỉ hoặc hiệu chuẩn thiếu có thể gây khó
khăn trong đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của phép thử.
9 Chuẩn
bị buồng thử
Buồng thử
phải được làm sạch để đáp ứng được các yêu cầu của 7.2.2. Việc làm sạch có thể
thực hiện bằng cách rửa bề mặt trong của buồng thử với chất tẩy
rửa sau khi tráng riêng hai lần bằng nước mới cất.
Buồng thử sau đó được sấy khô và làm sạch trong điều kiện thử. Buồng thử có
thể được làm sạch bằng giải hấp nhiệt.
Sự hấp phụ hợp chất bay
hơi bởi chính buồng thử phải được quan trắc bằng cách thực hiện một phép thử
như được mô tả ở 11.1 nhưng không có mẫu thử. Dung lượng hấp thu của chính buồng
thử phải được trừ khỏi dung lượng hấp phụ đo được.
Đối với việc làm sạch buồng
thử, có thể sử dụng lò để làm bay hơi bất kỳ aldehyt hoặc VOC nào
trên tường bên trong của buồng thử. Các phương pháp thay thế có thể được sử dụng
thay cho lò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn tất chuẩn bị
mẫu, cung cấp không khí đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu vào buồng thử, Lấy một mẫu
vật liệu được thử từ gói của nó. Mẫu phải là một phần hoặc một mảnh đại diện
cho vật liệu xây dựng. Chuẩn bị một mẫu thử từ mẫu như được quy định tại TCVN
10736-11 (ISO 16000-11).
Đối với phép đo hấp phụ hợp
chất mục tiêu chỉ do bề mặt của mẫu thử, dán kín các cạnh cắt và mặt sau của mẫu
bằng tấm nhôm mỏng hoặc vật liệu gắn kết khác, hoặc đặt hai mẫu thử
áp sát phần sau với các cạnh được dán kín.
11
Phương pháp thử
11.1 Nồng
độ nền và không khí cấp đã thêm chuẩn
Trước khi bắt đầu phép thử,
thông gió buồng thử trong 1 ngày (24 h) bằng cách chạy buồng trống, và sau đó
đo và xác định nồng độ nền của hợp chất mục tiêu trong buồng thử trống.
Nồng độ nền phải đủ thấp
để không ảnh hưởng đến phép thử.
Sau đó bắt đầu xả buồng thử
bằng không khí đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu. Cho phép ít nhất năm lần trao đổi
không khí trước khi đưa mẫu thử vào.
11.2 Đặt
mẫu thử trong buồng thử
Đặt mẫu thử ở
giữa buồng thử để đảm bảo rằng không khí có dòng đồng nhất trên toàn bộ bề mặt
hấp phụ của mẫu thử. Đóng buồng thử. Lấy thời điểm này bắt đầu của phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3 Khoảng
thời gian đo nồng độ buồng thử
11.3.1 Thử
đối với tính năng giảm nồng độ
Sau khi bắt đầu phép thử,
lấy mẫu khí từ đầu vào và đầu ra của buồng thử theo 11.4 tại những
thời gian thấu qua được xác định trước.
Đo lượng hợp chất mục tiêu
bị loại bỏ khỏi không khí buồng thử trên diện tích của mẫu thử tiếp xúc với
không khí buồng thử, trong các điều kiện đo
như được quy định tại 7.2.
Kiểm tra tổng lưu lượng
không khí đi qua buồng thử và đảm bảo rằng
không có rò rỉ. Sau đó đảm bảo rằng lưu lượng khí đầu ra trong lấy mẫu khí bằng
với lưu lượng khí đầu vào trừ đi tổng lưu lượng không
khí lấy mẫu. Lưu lượng không khí còn lại ở đầu ra phải ít nhất
bằng 20 % tổng lưu lượng không khí lấy mẫu. Các mẫu khí
phải được lấy 24 h ± 2 h, 72 h ± 6 h, 168 h ± 14 h, 14 ngày ± 1 ngày, và 28
ngày ± 2 ngày sau khi bắt đầu phép thử. Các mẫu khí bổ sung có thể
được thu thập. Nên lấy mẫu song song.
Các khoảng thời gian khác
có thể được lựa chọn theo mục đích của phép thử. Nếu yêu cầu về dữ liệu tính
năng dài hạn của vật liệu thử, có thể cần lấy thêm các mẫu thử tại khoảng thời
gian dài hơn tính từ khi bắt đầu phép thử; nghĩa là
>28 ngày. Khi tính năng giảm nồng độ giảm xuống một phần hai của giá trị ban
đầu, kết thúc phép thử.
Nên thực hiện các phép thử
tiếp sau của sự phát thải lại bằng cách cung cấp không khí sạch vào buồng thử. Tốt hơn nên
tiến hành phép thử phát thải lại định kỳ như là một phần của phép thử
tính năng giảm nồng độ. Các mẫu khi cần được lấy 24 h (và ở
thời gian khác nếu cần) sau khi bắt đầu phép thử phát thải
lại. Trong trường hợp nếu sự hấp thu VOC của bề mặt
buồng thử xảy ra đáng kể, cần biết sự đóng góp tương đối của mẫu và thành của
buồng thử vào tổng sự phát thải. Điều này có thể
đạt được bằng phép thử đối chứng phù hợp không có mẫu vật liệu.
Nếu quan tâm VOC
và các hơi hữu cơ khác phát thải từ mẫu vật liệu, đo tốc độ phát
thải như được mô tả tại TCVN 10736-3 (ISO 16000-3), TCVN 10736-6 (ISO 16000-6)
và TCVN 10736-9 (ISO 16000-9).
11.3.2 Thử
tính năng giảm dài hạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3.3 Yếu
tố ảnh hưởng tính năng giảm
Ảnh hưởng của từng yếu tố
môi trường có thể được đo bằng cách thay đổi giá trị chỉ
một yếu tố tại một thời điểm với các điều kiện được sử dụng cho phép đo tính
năng giảm nêu tại 11.3.1. Các điều kiện phải như được quy định tại 7.2.
11.4 Lấy
mẫu không khí
Tenax TA®1) (nhựa
2,6-diphenyl-p-phenylen-oxi polyme) hoặc ống hấp thu
thích hợp khác như được quy định ở TCVN
10736-6 (ISO 16000-6) và ISO 16017-1 phải được sử dụng để lấy
mẫu không khí xác định nồng độ VOC. Ống hấp
thu 2,4-dinitrophenylhydrazin (DNPH) như được quy định ở
TCVN 10736-3 (ISO 16000-3) phải được sử dụng lấy mẫu không khí để xác định nồng
độ hợp chất cacbonyl.
12 Xác định
hợp chất đích
Rửa giải dẫn xuất DNPH của
hợp chất cacbonyl từ ống DNPH và phân tích như được quy định tại TCVN 10736-3
(ISO 16000-3). Phương pháp phân tích VOC mục
tiêu phải như được quy định tại TCVN 10736-6 (ISO 16000-6) và ISO 16017-1.
13 Biểu
thị kết quả
13.1 Tính
thông lượng hấp phụ
Tính thông lượng hấp thu
trong thời gian trên một diện tích, Fm
sử dụng Công thức (1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó
ρin,te là
nồng độ hợp chất mục tiêu ở đầu vào của buồng thử tại thời gian trôi qua te;
ρout,te là
nồng độ của buồng thử tại thời gian trôi qua te;
qc là
lưu lượng khí của buồng thử;
A là diện
tích bề mặt của mẫu thử.
13.2 Tính
tốc độ thông gió tương đương trên diện tích
Giả thiết nồng độ giảm do
lưu lượng của khí sạch tăng, tính tốc độ thông gió tương đương trên một diện
tích, FV,eq.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13.3 Tính
tổng khối lượng trên diện tích hấp
thu và khối lượng bão hòa trên diện tích
Tính tổng
khối lượng trên diện tích hấp thu ρAC tại
thời gian bán tồn lưu:
ρAc=
∑ (Fm,i x ∆te,i) trong
đó ∆te,i = te,i -
te,i-1
(3)
Trong đó te
là thời gian trôi qua.
Khối lượng bão hòa trên diện
tích, ρAa được tính như sau:
ρAa =
ρAc
(4)
14 Báo
cáo thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phòng thử nghiệm thử:
1) Tên
và địa chỉ của phòng thử nghiệm;
2) Tên
của người chịu trách nhiệm;
b) Mô tả mẫu:
1) Loại vật liệu xây dựng
(tên thương mại, nếu phù hợp),
2) Quá
trình lựa chọn mẫu (ví dụ ngẫu nhiên)
3) Hồ
sơ sản phẩm (ngày sản xuất, số mẻ, ngày đến phòng thử
nghiệm, ngày và thời gian mở gói, ngày và thời gian chuẩn bị
mẫu thử,...);
c) Kết
quả thử nghiệm:
1) Thông
lượng hấp thu hợp chất mục tiêu, tổng khối lượng trên diện tích hấp thu, tốc độ
thông gió tương đương trên diện tích tại thời gian quy định trôi qua,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Chi
tiết phương pháp được dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này.
d) Điều
kiện thử:
1) Điều
kiện buồng thử (nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tỷ lệ trao đổi không
khí, hệ số chuyển khối lượng, nồng độ khí cấp được thêm chuẩn hợp chất mục
tiêu)
2) Diện tích bề mặt của mẫu
thử và hệ số tải.
3) Mẫu
thử có được bao gói dán kín (và cách thức) hoặc không.
4) Thông
tin về lấy mẫu không khí (ống lấy mẫu được dùng, thể tích của không khí lấy
mẫu, khoảng thời gian lấy mẫu hơi từ lúc bắt đầu thử, số lượng mẫu khí,...),
5) Các điều kiện thử đối với
phép thử tính năng dài hạn (nhiệt độ, nồng độ không khí cấp
đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu);
e) Thiết
bị: thông tin về thiết bị và quy trình (buồng thử, vật liệu gắn kết hoặc hộp
dán kín, kỹ thuật thêm chuẩn hợp chất mục tiêu, máy lọc không khí, máy kiểm
soát nhiệt độ và độ ẩm, lưu lượng kế, buồng khí hậu, thiết bị lấy
mẫu khí, thiết bị phân tích,...);
f) Kiểm
soát chất lượng và đảm bảo chất lượng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Dữ liệu
thu hồi của hợp chất mục tiêu,
3) Số
lượng phép đo,
4) Kết
quả của từng phân tích không khí lấy mẫu, nếu lấy mẫu kép được thực hiện,
5) Độ chính xác của nhiệt
độ, độ ẩm tương đối và tỷ lệ trao đổi không khí,
6) Báo
cáo đảm bảo chất lượng;
g) Chi
tiết bổ sung về vật liệu thử như sơn, lớp bọc hoặc vật liệu thạch cao:
1) Số lượng mẫu thử,
2) Khối lượng trên diện
tích,
3) Độ
dày,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Khối
lượng áp dụng trên diện tích, tính bằng gam
trên mét vuông,
6) Diện tích áp dụng,
7) Phương
pháp áp dụng.
Phụ lục A
(Quy
định)
Phép thử ống mẫu đối với tính năng giảm dài hạn
A.1 Nguyên
tắc
A.1.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử ống mẫu về tính
năng giảm nồng độ hợp chất mục tiêu là một phương pháp để ước lượng dung lượng
hấp thu, ws.
CHÚ THÍCH Trong
nhiều trường hợp, giá trị ρAa được
ước tính bằng phép thử trong buồng thử nhỏ hơn giá trị ρAa được
ước tính bằng phép thử dùng ống mẫu.
A.1.2 Sự
giảm hợp chất mục tiêu bằng hấp phụ vật lý
Khối lượng bão hòa trên diện
tích, ρAa phải được tính từ dung lượng
hấp thu, ws được đo bằng cách cho không khí
chứa hợp chất mục tiêu đi qua một ống mẫu bằng
thủy tinh nhồi một lượng nhỏ hạt mịn (đường kính 2 mm hoặc nhỏ hơn) mẫu thử tại
thời gian thấu qua.
A.1.3 Sự
giảm hợp chất mục tiêu bằng phản ứng hấp phụ hóa học và
hoặc phản ứng phân hủy
Khối lượng bão hòa trên diện
tích, ρAa phải được tính từ dung lượng hấp
thu, ws và phải được đo như quy định ở
A.1.2.
Có thể tính
sự hấp phụ hóa học và/hoặc phân hủy khi sơ đồ phản ứng hóa học được biết rộng
rãi.
Thành phần của chất hóa học
cần phải được biết trong trường hợp này, bởi vì
nồng độ mol của tác nhân hấp thu đã tiêu tốn được sử dụng trong tính toán. Do vậy,
phương pháp này không thể áp dụng cho vật liệu tự nhiên với các thành phần chưa
được biết.
Nên xác nhận mọi tính toán
về tính năng giảm dài hạn bằng dữ liệu thực nghiệm (thử nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Thiết
bị và vật liệu
Thiết bị phòng thử nghiệm
thông thường và trong các trường hợp đặc biệt như sau
Xem hình A.1 về thiết lập
điển hình.
CHÚ DẪN:
1 Đầu
vào không khí
2 Ống
mẫu
3 Mẫu
thử nền
4 Lưu
lượng kế
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Detector hợp
chất mục tiêu
7 Buồng
khí hậu
Hình
A.1 - Ví dụ về thiết bị để đánh giá tính năng giảm nồng độ
A.2.1 Ống
mẫu, phù hợp với hệ thống thử và có thể chứa mẫu thử.
Ống mẫu được lắp đặt sao cho chiều dài của nó theo chiều dọc.
A.2.2 Không
khí cấp đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu, phù hợp
với 6.4.
A.2.3 Quan
trắc nhiệt độ, phù hợp với 6.5.
A.2.4 Lưu
lượng kế, được lắp đặt trước ống mẫu hoặc sau bơm lấy mẫu khí để đo lưu lượng
khí hợp chất mục tiêu. Các thiết bị khác có thể được
dùng nếu chúng có tính năng tương đương hoặc tốt hơn.
A.2.5 Detector hợp
chất mục tiêu, được lắp tại đầu ra của ống mẫu. Nó có thể phát hiện hợp chất mục
tiêu tại trao đổi 0,5 % nồng độ trong không khí cấp. Ví dụ, detector dẫn
nhiệt hoặc phổ khối lượng có thể được dùng. Detector hợp chất
mục tiêu có thể được áp dụng nếu chỉ sau hiệu chuẩn
đáp ứng của chúng, ống DNPH hoặc Tenax TA® cũng có thể được lắp đặt tại đầu ra
của ống mẫu để thu mẫu khí tại những khoảng thời gian phù hợp.
A.2.6 Buồng
khí hậu, trong đó chứa ống mẫu. Buồng khí hậu phải có khả năng duy trì được
nhiệt độ phép thử trong khoảng ± 2,0 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.1 Nồng
độ không khí cấp
Nồng độ của không khí
cấp đã thêm chuẩn hợp chất mục tiêu trong ống mẫu phải gần bằng nồng độ khuyến cáo của WHO.
Nếu không thể thì tiến
hành phép xác định này tại nồng độ hợp chất mục tiêu tương đối cao gấp 10 lần
giá trị khuyến cáo.
A.3.2 Nhiệt
độ và độ ẩm tương đối
Không khí cấp cần phải
khô.
Vật liệu xây dựng để sử dụng
ở Châu Âu và Mỹ phải được thử tại nhiệt độ 23 °C ±
2 °C trong khi thử (ISO 554).
Vật liệu xây dựng được sử
dụng ở Nhật phải được thử ở nhiệt độ 28 °C ±
1 °C trong khi thử.
Độ ẩm
có xu hướng ảnh hưởng kết quả. Độ ẩm của không khí cấp phải được kiểm soát tại
50 % ± 5 % trong phép thử và được ghi lại nếu phép thử
không được thực hiện với khí khô.
Tính năng giảm tổng nồng độ
hợp chất đích do hấp phụ vật lý phụ thuộc vào nhiệt độ. Do vậy, phép đo nên thực
hiện tại ba nhiệt độ như được quy định tại 7.3.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.1 Lấy
mẫu và xử lý sơ bộ mẫu thử
Nghiền mẫu thử để tạo
thành các mảnh có thể vừa với ống mẫu, trong khi duy trì cấu trúc thứ cấp. Các
hạt mịn cần được loại bỏ trước khi thử. Mẫu thử phải
được sấy khô bằng chân không.
Cấu trúc thứ
cấp sẽ cho hiệu quả để hấp thụ VOC được duy trì đến khi bán
kính hạt xấp xỉ bằng 10 lần lỗ.
Khi không khí khô được
cung cấp vào ống mẫu, mẫu thử có thể được sấy khô bằng chân không sau khi nghiền
do các lý do đồng nhất và tái lập. Trong trường hợp này, sấy khô hoàn toàn có thể
được giả thiết là nền. Nếu không khí ẩm được sử dụng cho phép thử này, mẫu thử
có thể được kiểm soát tại điều kiện cân bằng ở mức độ ẩm cần thiết.
Quy trình này không áp dụng
cho vật liệu có cấu trúc không đồng nhất.
A.4.2 Chuẩn
bị ống mẫu
Cân mẫu thử nền và cho
chúng vào ống mẫu. Dùng bông thủy tinh để giữ mẫu thử ở vị trí trong ống mẫu.
Khi đường kính ống lớn,
giá đục lỗ cần được lắp ở mặt đầu vào để hỗ trợ mẫu, để
tăng sự khuếch tán của khí. Nếu giá đục lỗ không được lắp đặt, sự khuếch tán
không đồng nhất được quan sát trong ống mẫu.
A.4.3 Quan
trắc nồng độ hợp chất mục tiêu của không khí cấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.4 Thử
thời gian đi qua hợp chất mục tiêu
Nối ống mẫu với hệ thống,
khởi động dòng khí hợp chất mục tiêu. Tiếp tục dòng khí hợp chất mục tiêu cho đến
khi không khí ở đầu ra chứa 0,5 % nồng độ không khí cấp,
và sau đó xác định dung lượng hấp thu, ws (khối
lượng hợp chất đích bão hòa trên khối lượng chất hấp phụ) tại nồng độ đó. Xem
thời gian này làm thời gian thấu qua, tb
CHÚ THÍCH 1 Tại
nồng độ hợp chất mục tiêu thấp trong không khí cấp, mất thời
gian đáng kể để khí đi qua ống, do vậy yêu cầu khoảng thời
gian dài trước khi bão hòa xảy ra. Để tránh thời gian thử dài, có thể đo tại nồng
độ hợp chất mục tiêu cao. Tuy nhiên, phép đo ở các nồng
độ lớn vượt quá 1000 µg/m3 làm giảm độ tin cậy của đường hồi quy cho
thấy kết quả các phép đo tại các nồng độ lớn.
CHÚ THÍCH 2 Hấp
phụ đẳng nhiệt được đưa ra bằng quy trình tương tự như được quy định trong điều
này sử dụng nồng độ VOC khác nhau tại nhiệt độ thử. Dung lượng hấp thu tại giá
trị khuyến cáo 1000 µg/m3 có thể được ước lượng bằng cách sử dụng đường
hồi quy.
Nếu khối lượng của hợp chất
gồm mẫu thử và chi tiết các phản ứng hóa học với hợp chất
mục tiêu đã biết, tính năng giảm nồng độ có thể được tính. Bằng chứng của các kết
quả bằng dữ liệu thực nghiệm (thử nghiệm)
luôn luôn được khuyến cáo.
CHÚ THÍCH 3 Tính
phụ thuộc nồng độ có thể được xác định bằng một vài phép thử với khối lượng tải
khác nhau. Năng lượng hoạt hóa có thể được xác định bằng cách dựng đồ thị Arrhenius
thông qua một số kết quả thử nghiệm tại
các nhiệt độ khác nhau. Nửa vòng đời (thời gian tại đó tính
năng giảm xuống một phần hai của tính năng ban đầu) có thể được tìm thấy
từ hằng số vận tốc phản ứng thu được từ sự chuyển nồng độ theo thời gian đã lấy.
A.4.5 Biểu
thị kết quả
A.4.5.1 Tính
dung lượng hấp thu
Tính dung lượng hấp thu hợp
chất mục tiêu, ws của mẫu thử sử dụng Công
thức (A.1):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A.1)
Trong đó
ρs
là nồng độ hợp chất mục tiêu trong không khí cấp;
qs là
lưu lượng không khí;
tb
là thời gian thấu qua;
m là khối
lượng của mẫu thử trong ống thử.
A.4.5.2 Tính
khối lượng bão hòa trên diện tích
Tính khối lượng bão hòa
trên diện tích ρAa theo Công thức (A.2):
ρAa=
ws ρA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó ρA là
tỉ trọng bề mặt của vật liệu hấp thu, được tính như khối lượng của nó trên diện
tích bề mặt.
Phụ lục B
(Quy
định)
Hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất
lượng
B.1 Khái
quát
Thử nghiệm trong buồng thử
để đánh giá tính năng giảm nồng độ VOC và
các hợp chất cacbonyl (trừ formaldehyt) do vật liệu xây dựng hấp thu phải được
tiến hành trong khuôn khổ của một kế hoạch dự án đảm bảo chất lượng (QAPP).
QAPP phải bao gồm một bản mô tả dự án, mục tiêu chất lượng dữ liệu và tiêu chí
được chấp nhận, cách tiếp cận và các hoạt động đảm bảo chất lượng (QA/QC) và
đánh giá QA/QC.
B.2 Mô
tả dự án
Mô tả ngắn gọn phải bao gồm
vật liệu được thử; cách thức thử nghiệm được tiến hành và người chịu trách nhiệm
về các hoạt động dự án khác nhau. Thiết kế thực nghiệm dự án cần phải gồm thông
tin cần thiết đối với các phần của QAPP này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này của QAPP xác định
ra độ chụm, độ chính xác và tính hoàn chỉnh mong muốn đối với từng thông
số được đo.
B.4 Cách tiếp cận và hoạt
động QA/QC
Loại hoạt động QA/QC có thể
được quy định trong QAPP bao gồm thiết lập một hệ thống bản ghi hoặc sổ
tay để đảm bảo vận hành của thiết bị phù hợp và ghi lại các số liệu, như:
a) Nhật ký mẫu để ghi lại
giao nhận mẫu, bảo quản và sắp xếp vật liệu;
b) Nhật ký chuẩn GC để lập
hồ sơ chuẩn bị tất cả các hợp chất hữu cơ;
c) Nhật ký ống thấm để ghi
lại số liệu khối lượng mất đối với tất cả các ống thấm;
d) Nhật ký hiệu chuẩn chứa
số liệu hiệu chuẩn hệ thống môi trường;
e) Nhật ký bảo dưỡng thiết
bị để lập hồ sơ bảo dưỡng và sửa chữa tất cả thiết bị;
f) Nhật ký thử nghiệm vật
liệu trong đó để ghi tất cả thông tin thích hợp cho từng thử nghiệm, kể cả chi
tiết mẫu, số ID mẫu, và số ID phân tích GC và/hoặc HPLC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Nhật ký
điện tử tách biệt để lập tài liệu vị trí và nội dung của số liệu được lưu giữ bằng
điện tử;
i) Vận hành quản lý thông
thường hoặc tất cả các thiết bị được dùng cho dự án.
Các hoạt động QC được tiến
hành bởi nhân viên dự án theo thông lệ, cách thức thống nhất để cung cấp những
phản hồi cần thiết trong vận hành tất cả hệ thống đo. Các hoạt động như vậy có
thể bao gồm:
1) Bảo dưỡng thông lệ và
hiệu chuẩn hệ thống;
2) Ghi chép hàng ngày độ
chính xác và độ chụm hiệu chuẩn GC và/hoặc HPLC (nghĩa là kiểm soát đồ thị);
3) Quan trắc theo thời
gian phần trăm độ thu hồi của chuẩn nội được bổ sung vào tất cả các mẫu;
4) Thu thập và phân tích mẫu
đúp;
5) Kiểm tra QC ống chất hấp
thu hữu cơ;
6) Phân tích định kỳ các
khí đánh giá được cung cấp bởi một nguồn độc lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng, chương trình
QA/QC phải bao gồm các đánh giá định kỳ bởi nhân viên QA để đánh giá sự phù hợp
với chương trình QAPP.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ASTM D6646, Standard test
method for determination of the accelerated hydrogen sulfide breakthrough
capacity of granular and pelletized activated carbon
[2] JIS A1901, Determination of
the emission of volatile organic compounds and aldehydes for building products -
Small chamber method
[3] JIS A1905-1, Performance test
of sorptive building materials of reducing Indoor air pollution with small
chamber- Part 1: Measurement of adsorption flux with supplying constant
concentration of formaldehyde
[4] ATAKA, Y., KATO, S.,
MURAKAMI, S., ZHU, Q., ITO, K. YOKOTA, T. Study of effect of adsorptive
building material on formaldehyde concentrations: Development of measuring
methods and modeling of adsorption phenomena. Indoor Air 2004, 14(Suppl.
8), pp. 51-64
[5] OWEN, M.S., editor. ASHRAE
handbook - Fundamentals. American Society of Heating, Refrigerating
and Air-Conditioning Engineers, Atlanta, GA, 2005
1)
Tenax
TA® là tên thương mại của một sản của Supelco, Inc. Thông tin này được đưa ra chỉ
tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà không phải là xác nhận của
tiêu chuẩn về sản phẩm này. Các sản phẩm tương đương có thể được sử dụng nếu chúng cho các kết quả như nhau.