Nhận biết
và mục tiêu
|
Thứ cần được
kiểm tra
|
Quy trình
tiếp theo
|
Vật liệu
|
Không khí
trong nhà
|
Bụi trong
nhà
|
1
|
Hư hại do nấm
mốc có thể nhìn thấy được
|
Aa
|
Bb
|
Bb
|
Nhận dạng
và nếu có thể, loại trừ nguồn ẩm
|
2.1
|
Nghi ngờ hư
hại do nấm
mốc
|
Vật liệu ẩm
ướt
|
A
|
B
|
B
|
Nhận dạng
và nếu có thể, loại trừ nguồn ẩm
|
2.2
|
Kết cấu bất thường-phi
kết cấu
|
-
|
A
|
B
|
Kiểm tra những
bất thường, xác định nguồn
xử lý nếu có thể
|
2.3
|
Các vấn đề
về sức khỏe
|
-
|
A
|
B
|
Nhận dạng
và nguồn xử lý
|
2.4
|
Các vấn đề
về mùi
|
-
|
A
|
B
|
Nhận dạng
nguồn gốc của mùi
|
3
|
Kiểm tra việc
xử lý
|
A
|
A
|
B
|
-
|
A Kiểm tra
thích hợp để trả lời các câu hỏi được quan tâm
B Kiểm tra bổ
sung để trả lời các
câu hỏi được quan
tâm (tùy ý)
|
a lấy mẫu vật
liệu có thể cần để trả lời câu hỏi cụ thể liên quan đến hư hại do nấm mốc
(xem 6.2.2.1)
b nếu cần
phân tích sự phát tán của ô nhiễm.
|
Cấu trúc của tòa nhà, đặc biệt là các
bề mặt của các thành phần xây dựng quan trọng được kiểm tra bằng trực quan
trong khi thanh tra. Ngoài ra, thông tin về các nguyên nhân tiềm năng của nấm mốc
phát triển cần được thu thập. Với mục đích này, các thông số vật lý có liên
quan như nhiệt độ và độ ẩm trong phòng
và trên vật liệu (ví dụ: ngưng tụ) được ghi lại. Nếu những phát hiện này chưa
cung cấp hình ảnh rõ ràng, thì cần điều tra tiếp xây dựng phí kết cấu (ví dụ:
đo độ ẩm, phép nhiệt ký, phép thử Blower-Door). Mô tả chi tiết về các
quy trình được sử dụng trong kiểm tra không bao gồm trong tiêu chuẩn này.
Các chuyên gia có trình độ chuyên môn
cao thường nhận biết sự phát triển nấm mốc có thể nhìn thấy mà không cần bất kỳ
phương pháp lấy mẫu và phân tích chi tiết. Nếu cần lấy mẫu, có thể sử dụng
thông tin về địa điểm lấy mẫu trong báo cáo lấy mẫu tại Phụ lục C. Bảng 1 liệt kê
các tùy chọn đối với phép phân tích thêm tùy thuộc vào kết quả kiểm tra hiện
trường. Các quy trình cụ thể được mô tả chi tiết trong 6.2.2 đến 6.2.6.
Khi thực hiện lấy mẫu không khí và bụi
nhà sau khi kiểm tra thực tế, cần tính đến rằng mọi kiểm tra về xâm nhập vào
trong cấu trúc xây dựng thực hiện trong thời gian kiểm tra thực tế có thể đã giải
phóng tiếp nấm mốc vào không khí trong nhà mà không phải là do sự có mặt của nấm
mốc phát triển.
6.2.2 Điều tra nhanh bằng
các câu hỏi liên quan đến
hư hại do nấm mốc có thể nhìn thấy được
6.2.2.1 Khía cạnh
chung
Đối với hư hại do nấm mốc có thể nhìn
thấy được, các vật liệu có thể được điều tra để trả lời các câu hỏi sau đây:
- Khẳng định sự nhiễm hoặc sự phát triển
của nấm mốc (xem 6.2.2.2);
- Thiết lập các mức độ hư hại và ô nhiễm thứ cấp
tiềm năng (xem 6.2.2.3);
- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.2.4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều tra nhanh các yêu cầu của bác
sĩ do các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.2.6).
Đối với mục tiêu điều tra đặc biệt (ví
dụ: thiết lập sự phát tán ô nhiễm nấm mốc bắt nguồn từ nguồn chính), lấy mẫu bụi
trong nhà và không khí trong nhà có thể cung cấp thông tin bổ sung hữu ích.
Ngoài ra, không thể loại trừ rằng có
nguồn tiềm ẩn ngoài những nguồn có thể nhìn thấy được (xem 6.2.2.2 đến
6.2.2.6). Cần tính đến
các nguồn nấm mốc tiềm ẩn liên quan đến thiết kế (rèm che, hốc tường) trong quy
trình xem xét thêm.
Các mục tiêu điều tra khuyến cáo để kiểm
tra tiếp được đưa ra dưới đây cùng với quy trình và các phương pháp đo thích hợp
khuyến nghị.
6.2.2.2 Khẳng định ô
nhiễm hoặc phát triển nấm mốc
Các câu hỏi là liệu mất màu hoặc các
vùng rộng bay màu đến đâu đã quan sát được trong quá trình kiểm tra trực quan
là do nấm mốc phát triển hoặc do các nguyên nhân khác (các hạt lắng, bị đen, bạc
màu muối) có thể được trả lời bằng cách kiểm tra dùng kính hiển vi (mẫu băng
dính hoặc soi kính hiển vi trực tiếp).
Với các phương pháp này cũng có thể thực
hiện được cho dù có nấm phát triển trên vật liệu, nghĩa là có sợi nấm và các cấu
trúc bào tử hoặc dù chỉ có các bào tử
đã lắng đọng trên vật liệu. Các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc không thích
hợp cho mục đích này, vì trong nhiều trường hợp chúng không cho phép phân biệt
đủ giữa nấm mốc phát triển và bụi lắng đọng với các bào tử lắng đọng. Ngoài ra, phương pháp đĩa tiếp
xúc/dùng gạc chỉ phát hiện được các nấm mốc có thể nuôi cấy được. Nếu vị trí điều
tra đã được xử lý bằng thuốc diệt
nấm, thì có thể dẫn đến kết quả âm tính giả.
6.2.2.3 Thiết lập mức
độ hư hại và ô nhiễm thứ cấp tiềm ẩn
Để đánh giá các hư hại do nấm mốc cũng
như lập kế hoạch khắc phục, thì mức độ hư hại cả hai bề mặt và hư hỏng
bên trong phải được xác định. Để đánh giá hư hại, khuẩn lạc nấm mốc bề mặt có ý nghĩa khác
hơn so với nấm mốc phát triển xâm nhập sâu vào trong vữa hoặc các vật liệu
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ tăng trưởng nấm mốc bề
mặt được xác định bằng cách thu thập các mẫu ở những khoảng cách
khác nhau từ trung tâm bị hư hại. Các phương pháp khuyến nghị cho mục đích này
là kỹ thuật tạo huyền phù nếu vật liệu là phù hợp, kiểm tra bằng kính hiển vi
(mẫu băng dính hoặc soi kính hiển vi).
Soi kính hiển vi cung cấp thông tin về hư hại gồm nấm mốc mới, nấm mốc hoạt động
hoặc đã khô, tình trạng nấm mốc đã có từ trước.
Nếu các phòng khác đang được kiểm tra
về ô nhiễm ngoài các khu vực hư hại do nấm mốc có thể nhìn thấy, thì lấy mẫu
không khí [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)] và
ngoài ra, lấy mẫu bụi trong nhà là những phương pháp thích hợp. Ô nhiễm thứ cấp
của các đối tượng (đồ gỗ, dệt may, hàng may mặc) có thể được phát hiện bằng
cách lấy mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc.
Nếu nghi ngờ có nấm mốc phát
triển ẩn ngoài những
hư hại do nấm mốc có thể nhìn
thấy, thì chấp nhận các quy trình nêu trong 6.2.3 đến 6.2.6.
6.2.2.4 Đánh giá ô
nhiễm
Ngoài các mức độ hư hại, sự phân biệt
giữa nấm mốc phát triển mới với tình trạng mốc tồn tại trước đó là một yếu tố
quan trọng để đánh giá hư hại. Với nấm mốc phát triển mới, có khả năng là
nồng độ cao các bào tử giải phóng vào không khí trong nhà và thành phần của các
loài nấm mốc có thể thay đổi tương đối nhanh. Ngược lại, nấm mốc đã phát triển
từ trước có thể đã đạt đến một trạng thái mà ở đó phần lớn bào tử
không còn phát tán thêm.
Đánh giá bằng kính hiển vi các mẫu
băng dính thường cung cấp chỉ thị về sự phát triển nấm mốc mới hoặc đã khô và
đã có trước đó.
Trong sự có mặt của nấm mốc phát triển từ trước, cấu trúc sợi nấm thường
không còn nguyên vẹn hoặc chỉ còn các mảnh vỡ có thể được phát hiện do hoạt động
của mạt.
Các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc
chỉ thích hợp để đánh giá tình trạng nấm mốc liên quan đến nấm mốc mới phát triển
đang hoạt động hoặc nấm mốc tồn tại trước đó không hoạt động hoặc chỉ ô nhiễm thứ
cấp. Nếu nồng độ của các nấm mốc có thể nuôi cấy có mâu thuẫn nhiều với các bào
tử được xác định bằng kính hiển vi hoặc kiểm tra bằng trực quan, thì có thể giả
định rằng các nấm mốc không còn hoạt động. Tuy nhiên, điều này giả định là chưa
thực hiện khử trùng bằng thuốc diệt nấm.
Ngoài việc kiểm tra thực tế sự phát
triển của nấm mốc, các phép đo độ ẩm bên trong/trên vật liệu luôn được thực hiện
để đánh giá liệu sự phát tán nấm mốc dự kiến có phải do độ ẩm tăng
lên hay không.
Những việc kiểm tra nêu trên chỉ cung
cấp thông tin về tình trạng hư hại. Việc xác định nấm mốc đã lâu hay chưa là
không khả thi vì trạng thái phát triển của nấm mốc có thể thay đổi rất nhanh
trong khoảng thời gian rất ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngay cả khi nếu hư hại do nấm mốc được
giới hạn và các mối nguy có thể dự đoán mà không cần kiểm tra tiếp, thì việc
phân biệt các loài để có được dữ liệu về các loài nấm mốc có mặt trong hư
hại có thể hữu ích cho việc giám sát xử lý tiếp theo.
Sự phát triển nấm mốc trên bề mặt có
thể được kiểm tra bằng cách thu thập các mẫu băng dính và các mẫu đĩa tiếp xúc
trực tiếp/dùng gạc, còn sử dụng các mẫu tạo huyền phù nếu nấm mốc đã thâm nhập
vào bên trong vật liệu. Việc lấy mẫu không khí thường không yêu cầu như một điều
kiện tiên quyết đối với việc giám sát xử lý.
6.2.2.6 Điều tra
nhanh ý kiến của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe
Nếu theo quan điểm y tế có mối
quan hệ chặt chẽ giữa các vấn đề sức khỏe và hư hại do nấm mốc, thì cần thực hiện khảo
sát toàn diện các loài nấm mốc.
Sự phát triển của nấm mốc hoặc vật liệu
cần được kiểm tra bằng các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc hoặc phương pháp
tạo huyền phù bổ sung bằng mẫu băng dính.
Nếu nghi ngờ có nấm mốc tiềm
ẩn, cần thực hiện bổ sung các quy trình trong 6.2.5.
6.2.3 Điều tra
nhanh hư hại nghi ngờ do nấm mốc - ẩm
6.2.3.1 Khía cạnh
chung
Vật liệu ẩm ướt là điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển của nấm mốc và có thể không phải khi nào cũng có
thể nhận biết được bằng mắt thường. Vật liệu ẩm ướt là do lũ lụt, sai sót trong
xây dựng, ẩm ướt do các nhà mới xây hoặc thói quen của cư dân có vấn đề.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nguyên nhân gây ra hư hại;
- Thời gian hư hại;
- Loại vật liệu ẩm ướt;
- Loại ẩm ướt: ẩm ướt bề mặt hoặc thâm
nhập ẩm ướt bên trong;
- Trong trường hợp hư hại do nước: nước
có chất lượng vệ sinh tốt (ví dụ: nước uống) hoặc nước bị nhiễm khuẩn (ví dụ:
nước thải).
Các mục tiêu của việc điều tra nhanh sự
có mặt của vật liệu ẩm ướt có thể bao gồm:
a) Khẳng định ô nhiễm nấm mốc nghi ngờ
(xem 6.2.3.2);
b) Xác định mức độ hư hại (xem
6.2.3.3);
c) Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Điều tra nhanh quan điểm của bác sĩ
đến các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.3.4).
6.2.3.2 Khẳng định việc
ô nhiễm nấm mốc nghi ngờ
Để khẳng định vật liệu ẩm ướt là
nguyên nhân cơ bản của hư hại do nấm mốc, vật liệu bị ảnh hưởng được kiểm tra bằng
các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc, nếu nghi ngờ phát triển nấm mốc bề mặt. Đối
với vật liệu cho thấy không có nấm mốc phát triển có thể nhìn thấy, thì việc kiểm
tra bằng kính hiển vi thường
không hiệu quả do nồng độ thấp của các bào tử nấm mốc. Trong giải thích các kết quả
phân tích các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc, phải lưu ý rằng các bề mặt vật
liệu thường bị nhiễm các bào tử nấm mốc bắt nguồn từ bụi lắng đọng. Thành phần của các
loài nấm mốc đã xác định cho phép phân biệt giữa ô nhiễm thông thường và nhiễm
và/hoặc xâm lấn nấm mốc. Nếu cần, các bề mặt vật liệu khác không bị ảnh hưởng độ
ẩm trong phòng cùng được kiểm tra để tham khảo. Nếu nguồn ẩm là nguyên
nhân gây ra mốc phát triển bên trong, thì cần kiểm tra số lượng lớn vật liệu bằng
phương pháp tạo huyền phù. Nếu hư hại do nấm mốc bắt nguồn từ nước bị ô nhiễm
vi sinh vật, thì mẫu cũng phải được phân tích về vi khuẩn (các chỉ thị phân
trong trường hợp nước thải). Nếu vật liệu ẩm ướt khó tiếp cận, ví dụ: trần phía
sau hoặc trong công trình xây dựng dầm cột, thì nghiên cứu sàng lọc bằng cách sử
dụng phương pháp va đập (xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18) hoặc phương pháp lọc
(xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và nên xác định tổng số bào tử để khẳng định
khả năng hư hại do nấm mốc trước khi thực hiện kiểm tra xâm nhập vào cấu trúc
xây dựng. Việc xác định nồng độ nấm mốc trong bụi trong nhà cũng có thể hữu
ích. Nếu nghi ngờ được khẳng định, cần lấy mẫu và kiểm tra mẫu vật liệu.
6.2.3.3 Xác định các
mức độ hư hại
Nếu vật liệu ẩm ướt được khẳng định là
nguyên nhân cơ bản của hư hại do nấm mốc, thì bước tiếp theo là xác định mức độ
hư hại. Nếu có lý do để cho rằng tất cả các vật liệu ẩm ướt đang bị ảnh hưởng
tương tự do nguồn ẩm cụ thể, thì
phép đo độ ẩm có thể đủ để xác định mức độ hư hại. Nếu hư hại ẩm là do nước ngầm
xâm nhập, ví dụ trong các tòa nhà sườn đồi, hoặc nếu ẩm thâm nhập
vào bên trong vật liệu dự kiến do các đặc tính của vật liệu, thì phải khoan lấy
mẫu lõi và phân tích theo từng lớp. Số lượng mẫu lõi cần thiết phụ thuộc vào mức độ
hư hại. Các mẫu cũng cần được thu thập từ các khu vực tiếp giáp với vị trí bị
hư hại do ẩm.
6.2.3.4 Các mục tiêu
điều tra khác
Nếu sự có mặt nấm mốc phát triển đã được
khẳng định, có thể cần đánh giá ô nhiễm nấm mốc, điều tra để thiết lập các điều
kiện tiên quyết để khắc phục hoặc điều tra nhanh các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.2.4 đến
6.2.2.6).
6.2.4 Điều tra
nhanh các bất thường trong kết cấu/phi kết cấu xây dựng
6.2.4.1 Khía cạnh
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu của những điều tra nhanh về
hư hại do nấm mốc nghi ngờ bởi những bất thường trong kết cấu/phi kết cấu bao gồm:
- Kiểm tra về khả năng hư hại nghi ngờ do nấm mốc
(xem 6.2.4.2);
- Định vị nguồn (xem 6.2.4.3);
- Khẳng định ô nhiễm (xem 6.2.3.2);
- Xác định mức độ hư hại (xem 6.2.3.3):
- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);
- Thiết lập các điều kiện tiên quyết để
giám sát xử lý (xem 6.2.3.4);
- Điều tra nhanh quan điểm của bác sĩ
đến các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.3.4).
Đối với việc áp dụng các quy trình bổ
sung trong trường hợp khẳng định nguồn nấm mốc, xem 6.2.3.2 đến 6.2.3.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghi ngờ hư hại do nấm mốc thường tồn
tại ví dụ với các tòa nhà kết cấu dầm cột hoặc mái bằng. Khi kiểm tra xâm nhập
vào cấu trúc xây dựng có thể rất tốn kém, khả năng của nguồn nấm mốc trong nhà
đầu tiên nên được khẳng định bằng phương pháp lấy va đập hoặc lấy mẫu băng lọc
và xác định tổng số bào tử [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và TCVN 10736-18
(ISO 16000-18)]. Ngoài ra, các mẫu bụi nhà có thể được phân tích về nấm mốc để
cung cấp thêm bằng chứng. Để kiểm tra tường nhà về rò rỉ (ví dụ: nhà kiểu pavilon, cấu
trúc mái nhà), có thể hữu ích để mô phỏng các thay đổi áp suất trong quá trình
sử dụng bình thường trong khi lấy mẫu không khí được tiến hành. Điều này có thể
được thực hiện bằng cách tạo ra một áp suất âm trong phòng sử dụng một cửa thổi gió (xem
EN 13829).
6.2.4.3 Định vị nguồn
Nếu hư hại nghi ngờ do nấm mốc được khẳng
định, bước tiếp theo là xác định vị trí nguồn nấm mốc. Việc độ ẩm và nhiệt độ
cũng như các nghiên cứu nhiệt ẩm có thể cung cấp các chỉ thị về vị
trí của nguồn nấm mốc. Các vị trí rất dễ bị nấm mốc phát triển (ví dụ: phía sau
tủ kê cạnh bức tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc. Với mục
đích này, có thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cấu trúc xây dựng bị
khuyết và thực hiện kiểm tra trực quan sử dụng kính ngắm.
6.2.5 Điều tra
nhanh quan điểm của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe
6.2.5.1 Khía cạnh
chung
Nếu có bằng chứng y tế rõ ràng rằng
các vấn đề sức khỏe có liên quan với một hoặc một số loài nấm mốc cụ thể, thì
các loài nấm mốc đó phải được phát hiện và xác định là toàn diện càng tốt.
Trong mối liên quan này, cần lưu ý rằng tiếp xúc với nấm mốc có thể không phải
chỉ do nguồn trong nhà mà còn do mức bào tử nấm mốc ngoài trời cao.
Trong trường hợp của các vấn đề sức khỏe không đặc hiệu, cần xem xét đến các
triệu chứng chẩn đoán cũng có
thể có những nguyên nhân khác. Do đó, việc kiểm tra tại chỗ của tòa nhà và môi
trường xung quanh là một yếu tố quan trọng đối với tiền sử bệnh y tế môi trường.
Quy trình phải được phối hợp chặt chẽ với bác sĩ.
Mục tiêu của các cuộc điều tra về hư hại
nghi ngờ do nấm mốc liên quan đến các vấn đề sức khỏe bao gồm:
- Kiểm tra về khả năng tiếp xúc với nấm
mốc cụ thể (xem 6.2.5.2);
- Định vị nguồn (xem 6.2.5.3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác định mức độ hư hại (xem
6.2.3.3);
- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);
- Thiết lập các điều kiện tiên quyết đối
với việc giám sát xử lý (xem 6.2.3.4).
Nếu khẳng định có nguồn nấm mốc, áp dụng
các quy trình 6.2.3.2 đến 6.2.3.4.
6.2.5.2 Kiểm tra về
khả năng tiếp xúc với nấm mốc cụ thể
Nếu có sự phát triển nấm mốc có thể
nhìn thấy, thì thực
hiện lấy mẫu bằng đĩa tiếp xúc trực tiếp và mẫu dùng gạc cũng như kiểm tra bằng
kính hiển vi. Nếu nấm mốc đã thâm nhập vào bên trong vật liệu, cần kiểm tra mẫu
vật liệu bổ sung bằng
phương pháp tạo huyền phù. Trong mọi trường hợp cần nhận dạng toàn diện của các
loài nấm mốc. Nếu việc kiểm tra hiện trường không cho thấy dấu hiệu bất kỳ của
một nguồn nấm mốc, thì cần thu thập mẫu không khí bằng phương pháp va đập (xem
TCVN 10736-18 (ISO 16000-18) hoặc bằng lọc (xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và
xác định tổng bào tử để xác nhận sự có mặt của các bào tử nấm mốc tăng lên
đáng kể. Để khẳng định sự nghi ngờ, cũng có thể phân tích mẫu bụi trong nhà về
nấm mốc. Đối với các cuộc điều tra, việc xác định toàn diện về nấm mốc có mặt
là bắt buộc.
6.2.5.3 Định vị nguồn
Nếu các phép phân tích không khí trong
nhà và bụi hướng vào nguồn nấm mốc trong nhà, thì cần định vị nguồn. Các phép
đo độ ẩm và nhiệt độ cũng như các nghiên cứu nhiệt ẩm cũng có thể cung cấp chỉ
thị về vị trí của nguồn nấm mốc. Các vị trí nấm mốc rất dễ phát triển (ví dụ:
phía sau tủ kê cạnh bức tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc.
Với mục đích này, có thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cấu trúc xây dựng bị khuyết
và thực hiện kiểm tra trực quan sử dụng kính ngắm. Nếu các kết quả từ các phép
đo không khí trong nhà hướng ra nguồn ngoài trời, thì nguồn ngoài trời cần được
xác định. Các nguồn ngoài trời có thể là các thùng chứa chất thải, các đống phân, đống lá
tích lũy, phân ủ và các máy phân loại chất thải.
6.2.6 Điều tra
nhanh các vấn đề về mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thường các vấn đề về mùi trong không
khí trong nhà có liên quan đến
hư hại của nấm mốc. Vì vấn đề mùi cũng có thể bắt nguồn từ hàng loạt các nguồn
hoặc các chất khác trong nhà (ví dụ: dung môi, chất thơm, khí thải từ vật liệu
xây dựng, đồ nội thất và hóa chất gia dụng) hoặc thói quen của dân cư có vấn đề (ví dụ:
thông gió không đầy đủ), cần tiến hành điều tra để xác minh những nghi ngờ về mối
liên quan giữa mùi
và nguồn gốc nấm mốc trong nhà. Nếu có, cần định vị và đánh giá nguồn. Mục tiêu điều
tra về hư hại nghi ngờ do nấm mốc từ mùi bao gồm:
- Xác minh về mối nghi ngờ về mùi và
nguồn nấm mốc trong nhà (xem 6.2.6.2);
- Định vị nguồn (xem 6.2.6.3);
- Khẳng định ô nhiễm (xem 6.2.3.2);
- Xác định mức độ hư hại (xem
6.2.3.3);
- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4).
Nếu có nguồn nấm mốc được xác định,
xem 6.2.3.2 đến 6.2.3.4 về quy trình thực hiện.
6.2.6.2 Xác minh mối
liên quan nghi ngờ giữa vấn đề về mùi và nguồn nấm mốc trong nhà
Tiến hành kiểm tra hiện trường để khẳng
định khả năng của mối liên quan nghi ngờ giữa vấn đề về mùi và nguồn nấm mốc
trong nhà, nghĩa là cho dù có những dấu hiệu của vật liệu ẩm ướt, rò rỉ hoặc độ
ẩm gây ra bởi hiệu suất
nhiệt ẩm kém của tòa nhà. Nếu kiểm tra hiện trường cho thấy rằng sự ô nhiễm dạng
khí do hóa chất và các ô nhiễm khác nhiều khả năng hơn, thì điều này được khẳng
định bằng cách sử dụng quy trình quy định trong các phần khác nhau của TCVN
10736 (ISO 16000). Nếu những phát hiện từ các cuộc điều tra là âm tính hoặc
sự có mặt nguồn nấm mốc có nhiều khả năng từ xâm nhiễm (ví dụ: mùi mốc và mùi đất
ướt thường cho thấy nhiễm nấm mốc), thì khả năng của nguồn nấm mốc trong nhà phải
được khẳng định bằng phương pháp lấy mẫu va đập [xem TCVN 10736-18 (ISO
16000-18)] hoặc bằng cách lọc [xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-16)] và xác định tổng
số bào tử. Để khẳng định sự nghi ngờ, cũng thể phân tích mẫu bụi
trong nhà về nấm mốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu nghi ngờ đã được khẳng định, bước
tiếp theo là xác định vị trí nguồn nấm mốc. Các phép độ ẩm và nhiệt độ, cũng
như nghiên cứu nhiệt ẩm có thể cung cấp chỉ thị về vị trí của nguồn nấm mốc.
Các vị trí rất dễ bị nấm mốc phát triển (ví dụ: phía sau tủ kê cạnh bức
tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc. Với mục đích này, có
thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cấu trúc xây dựng bị khuyết và thực hiện kiểm
tra trực quan sử dụng kính ngắm.
6.2.7 Giám sát
trong quá trình xử lý và các phép đo xác nhận xử lý
6.2.7.1 Khía cạnh
chung
Việc giám sát xử lý bắt đầu bằng các
giai đoạn lập kế hoạch xử lý, tiếp tục với quá trình xử lý và kết thúc bằng việc
đánh giá sau xử lý. Việc giám sát được khuyến cáo đối với các dự án xử lý ở quy mô lớn,
tuy nhiên không phải để loại bỏ hư hại nấm mốc nhỏ.
Để lập kế hoạch xử lý và xác định phạm
vi xử lý, cần lấy các mẫu của các thành phần bị nhiễm nấm mốc hoặc các vật
liệu nghi ngờ nhiễm nấm mốc. Các phương pháp phổ biến nhất được sử dụng
cho mục đích này là phương pháp tạo huyền phù và xác định bằng soi kính hiển vi
trực tiếp.
Các phép đo xác nhận trong quá trình
hoặc sau khi xử lý môi trường trong nhà bị nhiễm nấm mốc (kiểm tra việc kiểm
soát chất lượng) được thực hiện vì những lý do sau đây:
- Kiểm tra rằng nấm phát triển đã được
loại bỏ hoàn toàn (xem 6.2.7.2);
- Kiểm tra hiệu suất xử lý, nghĩa là
nguyên nhân phát triển nấm mốc đã được loại bỏ và các biện pháp xử lý không làm
cho mức bào tử nấm mốc trong tòa nhà tăng lên (xem 6.2.7.3).
6.2.7.2 Xác nhận việc
loại bỏ nấm mốc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi vật liệu ẩm ướt được làm khô bằng
các biện pháp sấy khô trong xây dựng, thì việc làm khô có thể không đồng nhất, đặc biệt
là các hốc sâu. Do đó, việc làm khô các vùng khó tiếp cận có thể không đầy đủ và độ
ẩm tồn dư lâu dài có thể gây ra nấm mốc phát triển mới. Với công nghệ hiện có,
việc phát hiện các hư hại do nấm mốc đòi hỏi phải thử nghiệm rất công phu.
6.2.7.3 Xác nhận hiệu
quả xử lý
Tùy thuộc vào quy trình áp dụng, việc
xử lý có thể dẫn đến tăng nồng độ liên quan của bào tử nấm mốc trong không khí
trong tòa nhà. Các quy trình làm sạch để giảm mức độ bào tử sau khi xử lý khác
nhau rất nhiều về hiệu quả của chúng.
Do đó, việc kiểm tra vệ sinh yêu cầu phụ thuộc vào mức độ hư hại và nồng độ bào
tử nấm mốc trong không khí có liên quan sau khi xử lý. Trường hợp đã xác nhận mức
độ hư hại và phạm vi xử lý, thì trong trường hợp cụ thể có thể kiểm tra bằng mắt
thường là đủ.
Nếu biện pháp ngăn chặn được thực hiện
để tránh sự lây lan của các bào tử nấm mốc trong quá trình xử lý, các phép đo
trực tiếp bụi mịn song có thể được thực hiện hoặc lấy mẫu không khí và phân
tích để chứng minh rằng
các hoạt động xử lý đã không làm phát tán các bào tử mốc trong tòa nhà. Với cách
tiếp cận này, cần đảm bảo rằng tất cả các hoạt động xử lý liên quan đến phát
tán nấm mốc đã được theo dõi bằng cách đo. Trong các hoạt động xử lý, mức bào tử
nấm mốc trong không khí có thể rất cao và do đó, không định lượng được bằng
phương pháp lấy mẫu va đập. Trong trường hợp này, phương pháp lọc kết hợp với các dung dịch
pha loãng thích hợp sẽ cho khả năng định lượng thậm chí ở nồng độ cao
[xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16)].
Nếu việc xác nhận vệ sinh được thực hiện
sau khi kết thúc xử lý, thì kiểu phương pháp lấy mẫu được sử dụng, nếu việc lấy mẫu được
yêu cầu, được xác định bởi phạm vi xử lý và kiểu
xử lý. Điều cần thiết là các mục tiêu xử lý và các phương pháp lấy mẫu phải được
thống nhất trước. Nhìn
chung mức bào
tử
nấm mốc trong tòa nhà được kiểm tra bằng cách xác định nồng độ bào tử nấm mốc
trong không khí hoặc bụi lắng đọng trong nhà. Việc lấy mẫu phải được thực hiện
theo điều kiện sử dụng. Những phương pháp lấy mẫu được chọn phụ thuộc vào quy
trình xử lý được áp dụng. Nếu đã thực hiện các biện pháp khử trùng trong quá
trình xử lý, thì việc xác nhận vệ sinh sạch sẽ sẽ bao gồm số đếm bào tử tổng
số trong không khí trong nhà so với số bào tử của không khí xung quanh. Nếu
chưa thực hiện các biện pháp khử trùng và việc quyết định nhanh quy trình bổ sung
để áp dụng, xác định tổng số bào tử là phù hợp. Đối với độ không đảm bảo đo lớn
hơn, nồng độ và các loại nấm mốc có thể được xác định bằng phương pháp lấy mẫu
va đập [xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)] bổ sung và được so sánh với không khí
xung quanh. Sự hiểu biết về các loài có liên quan trong hư hại do nấm mốc ban đầu làm tăng hiệu lực
của phép đo xác nhận sau xử lý. Các phép phân tích mẫu bụi trong nhà thường chỉ
được sử dụng để khẳng định các kết quả của các phép đo khác.
Nếu cần xác nhận độ sạch của các bề mặt
riêng lẻ, thì phải phân tích mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp hoặc mẫu dùng gạc [xem
TCVN 10736-21 (ISO 16000-21)]. Tuy nhiên việc kiểm tra bề mặt vật liệu như vậy
không cho phép kết luận chung về độ sạch của tòa nhà. Việc kiểm tra vật liệu mới
lắp ráp thường không cho phép bất kỳ kết luận nào đến chất lượng của các biện
pháp xử lý.
Nếu các phép đo nhiệt độ và áp suất hoặc
các nghiên cứu nhiệt ẩm không thể khẳng định rõ ràng rằng nguyên nhân cơ bản của
hư hại do nấm mốc đã được loại bỏ, thì cần quyết định trên cơ sở từng trường hợp
cụ thể đối với xác nhận hiệu quả xử lý về vi sinh. Các phương pháp đo đã áp dụng
và thời gian đo được xác định bởi kiểu loại hư hại do nấm mốc và nguyên nhân.
Ví dụ, nếu cầu nhiệt là nguyên nhân gây ra hư hại nấm mốc, thì kiểm tra rằng
nhiệt độ bề mặt của vị trí phát triển nấm
mốc ban đầu là luôn ở trên mức tới hạn, ngay cả nhiệt độ ở ngoài trời
thấp. Việc lấy mẫu bề mặt vi sinh không nên thực hiện trước mùa đông đầu tiên
sau khi xử lý để xác định cho dù nấm mốc đang hoạt động.
Các phương pháp phù hợp là lấy mẫu
băng dính, hoặc nếu có yêu cầu, thì dùng phương pháp đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng
gạc.
Nếu tòa nhà có độ kín kém và ẩm xâm nhập là
nguyên nhân cơ bản gây hư hại do nấm mốc, thì đánh giá sau xử lý bao gồm kiểm
tra vật liệu bị ảnh hưởng về độ khô và kiểm tra tòa nhà về độ kín bền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả kiểm tra vi sinh có thể có độ
không đảm bảo đo cao. Các bào tử nấm mốc phân bố không đều trong không khí, mà
sự phân bố của chúng phụ
thuộc vào một loạt các thông số (ví dụ: lưu thông không khí, các hoạt động
trong phòng, độ ẩm tương đối). Vì lý do này, các phép đo nấm mốc riêng rẽ có
liên quan đến hệ số không đảm bảo lớn.
Tùy thuộc vào việc lấy mẫu và phương
pháp phân tích được áp dụng, không phải tất cả các loài nấm mốc có mặt đều có
thể phát hiện được. Một số loài nấm mốc phát triển rất kém trên
môi trường nuôi cấy, đặc biệt là nếu chúng tồn tại trong các điều kiện bị ức chế
(ví dụ: việc làm khô bị kéo dài). Tùy thuộc vào thành phần
của mật độ nấm mốc, việc nuôi cấy mà có thể cho số đếm bào tử thấp hơn
đáng kể so với thực
tế có mặt. Điều này có thể được bù lại bằng việc xác định tổng số bào tử, mà
không dựa vào sự phát triển của chúng trên môi trường nuôi cấy.
Các giá trị trắng đối với quy trình lấy
mẫu là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng. Để xác định giá
trị trắng đối với phương pháp lấy mẫu lọc, giá đỡ cái lọc vô trùng với dụng cụ lọc
được gắn vào đầu lấy mẫu với máy bơm tắt và tháo lại [xem TCVN 10736-16 (ISO
16000-16)]. Các mẫu trắng được xử lý theo cách thức tương tự như các mẫu bình
thường. Khi sử dụng phương pháp lấy mẫu va đập, đặt đĩa nuôi cấy vô trùng vào
trong bộ va đập ở giữa dãy
phép đo hiện trường và sau đó tiếp
tục xử lý theo cùng một cách như mẫu bình thường [TCVN 10736-18 (ISO
16000-18)].
Thông số tham chiếu đối với nồng độ nấm
mốc trong không khí trong nhà là nồng độ trong không khí xung quanh. Nồng độ nấm
mốc trong không khí xung quanh thay đổi rất nhiều với các điều kiện khí hậu và
mùa.
Việc đánh giá sự phát triển của nấm mốc
trong môi trường không khí trong nhà sử dụng phép phân tích vi sinh giả định được
việc nhận dạng nấm mốc. Các phòng thử nghiệm chuyên phân tích vi sinh liên quan
và nhân viên của họ phải có trình độ chuyên môn cần thiết và nhiều năm kinh
nghiệm trong phân tích nấm mốc. Các phòng thí nghiệm về nấm được trang bị phòng
thích hợp, thiết bị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các phương pháp phân tích được
sử dụng. Thiết bị cụ thể cần thiết cho phòng thí nghiệm về nấm bao gồm, các tủ
nuôi cấy, bàn làm việc vô trùng, kính hiển vi và kính hiển vi soi nổi. Phòng
thí nghiệm về nấm phải có tủ an toàn sinh học cấp hai.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng nội bộ
và bên ngoài phải có sẵn. Phòng thí nghiệm xác định mốc phải cho thấy rằng thường
xuyên tham gia và tham gia thành công trong các thử nghiệm liên phòng về xác định
nấm mốc.
Phụ
lục A
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mức nấm mốc cao trong môi trường
trong nhà và sự có mặt các loài nấm mốc nhất định là chỉ thị về độ ẩm quá mức.
Những loài nấm mốc này được gọi là chỉ thị về độ ẩm. Các ví dụ về các chi và
các loài nấm này ở vùng khí hậu
ôn hòa được đưa ra trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Ví
dụ về các chỉ thị hư hại ở vùng khí hậu
ẩm vừa phải
Acremonium spp.
Aspergillus penicillioides
Aspergillus restrictus
Aspergillus versicolor Chaetomium spp.
Chaetomium spp.
Cladosporium
sphaerospermum
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Penicillium chrysogenum
Phialophora spp.
Scopulahopsis
brevicaulis
Scopulariopsis fusca
Stachybotrys
chartarum
Trichoderma spp.
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thiết bị đếm tổng số bào tử và phát hiện nấm mốc có
thể nuôi cấy được
Hiện có các thiết bị khác nhau để đếm
tổng số bào tử bằng lấy mẫu va đập khe hở và soi bằng kính hiển vi tiếp theo (xem Bảng
B.1) cũng như để phát hiện và định lượng các nấm mốc có thể nuôi cấy được bằng phương
pháp lấy mẫu bằng lọc hoặc bằng va đập (xem Bảng B.2).
Bảng B.1 - Bộ
va đập khe hở để xác định
tổng số bào tử trong không khí trong nhà
Hệ thống lấy
mẫu và tốc độ dòng
l/min
Thời gian lấy
mẫu khuyến cáo
min
Thể tích mẫu
m3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d50
μm
Chuẩn bị mẫu/
phương pháp phân tích
Dải kết quả
được tính bằng
bào tử
(mảnh sợi nấm)/m3
Bộ lấy mẫu
có các đĩa có
thể thay thế được, khoảng 30 đĩa
Khoảng từ 5
đến 7
0,15 đến
0,2
1,8a,b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 đến 100
000d
Bộ lấy mẫu
có các tấm có thể thay thế được, khoảng 15 đĩa
5 đến 10
0,075 đến
0,15
(không biết)a,b
Nhuộm và
soi kính hiển vi; định lượng các loại bào tử (các chi và/hoặc nhóm chi)
50 đến 100
000d
Băng dùng một
lần, khoảng 15 đĩa
5 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,8 đến 2,3b,c
Nhuộm và
soi kính hiển vi; định lượng các loại bào tử (các chi và/hoặc
nhóm chi)
50 đến 100
000d
a Hiệu suất
thu nhận phụ thuộc vào môi trường được chọn (sự bám dính, độ dính).
b Hiệu suất
thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của dạng bào tử bên ngoài (tiếp xúc của bào tử
với dụng cụ lấy mẫu).
c Hiệu suất
thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của băng dùng một lần.
d Phạm vi
đánh giá áp dụng cho các đánh giá chi tiết. Do đó, giới hạn dưới phụ thuộc
vào số lượng các đánh giá chi tiết; giới hạn trên có thể đạt được trong các
phép đo thực tế khác nhau rất nhiều do bào tử, vảy da, các hạt khác, v.v... bị
mắc kẹt trên bề mặt
va đập làm hạn chế sự kết dính của các bào tử tiếp theo. Đánh giá tổng
quan về một mẫu hoàn thiện [có ý nghĩa chỉ đối với các bào tử có cấu trúc hình
thái khác nhau (ví dụ: Stachybotrys,
Chaetomium)] cho phép phát hiện một bào tử duy nhất trên toàn
bộ bề mặt va đập, nghĩa là toàn bộ thể tích mẫu. Tuy nhiên các kết quả của việc
đánh giá đó không cho phép đánh giá định lượng.
Bảng B.2 -
Phương pháp lấy mẫu và phân tích để xác định các loài nấm mốc trong không khí
trong nhà
Nguyên tắc
thu nhận mẫu/hệ thống lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích mẫu
m3
Hiệu suất lấy
mẫu hoặc ngưỡng
d50
Chuẩn bị mẫu/phương
pháp phân tích
Dải kết quả
cfu/m3
Lọc:
GSP 3,5 với bộ lọc gelatin dựa trên
phương pháp BGIA method 9420
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
Hiệu suất lấy
mẫu các hạt > 1 μm:
> 95 %
Huyền phù cái lọc gelatin trong 2,5
ml và đổ đĩa các lượng 0,1 mlb huyền phù và hai dung dịch pha loãng (1 x 10,1 x 100)
1 250 đến 1
250 000b
3 h
0,6
420 đến 420 000b
Lọc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 h
0,6
420 đến 420
000b
3 h
1,8
140 đến 140
000b
Lọc:
Lấy mẫu cái lọc nhỏ phù hợp với TCVN
10736-16 (ISO 16000- 16)
1 h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Huyền phù cái lọc gelatin trong 5 ml
và đồ đĩa các lượng 0,1 mlb huyền phù và hai dung dịch pha loãng
170 đến 170
000b
3 h
9
55 đến 55
000b
Bộ va đập lỗ tròn:
(Lưu lượng dòng: khoảng 100 l/min)
1 min
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong
quá trình lấy mẫu
100 đến 1 000
2 min
0,2
50 đến 500
Bộ va đập lỗ tròn:
(Lưu lượng dòng: khoảng 30 l/min)
Khoảng 1,5
min
0,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong
quá trình lấy mẫu
200 đến 2 000
Khoảng 3
min
0,1
100 đến 1 000
Khoảng 7 min
0,2
50 đến 500
Bộ va đập khe hở
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 min
0,1
Ngưỡng:
0,8 μm
Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong
quá trình lấy mẫu
100 đến 1000
2 min
0,2
50 đến 500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng 1,5
min
0,05
Ngưỡng:
(0,8 đến 1) μm
Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong
quá trình lấy mẫu
200 đến 2 000
Khoảng 3
min
0,1
100 đến 1 000
Khoảng 7
min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50 đến 500
3 Dải đo đã
tính đến việc
nhận dạng các loài chỉ có thể trên các đĩa nuôi cấy
có từ 10 khuẩn lạc đến
100 khuẩn lạc/đĩa
sau khi ủ 10 ngày. Đối
với phép bán định lượng (4 khuẩn lạc/đĩa đến 9 khuẩn lạc/đĩa),
giá trị thấp
hơn của dải định lượng giảm theo hệ số 2,5. Kết quả năm ngoái dải đã nêu cho
phép công bố định tính hoặc định
hướng.
b Khi sử dụng
phương pháp lọc và nồng độ dự kiến sẽ thấp, thì có thể cấy vạch
0,5 ml trên một đĩa rộng hoặc vài đĩa nhỏ. Bằng cách này, giới hạn dưới của dải
định lượng có thể bị giảm đi 5 lần.
Phụ
lục C
(Tham khảo)
Báo cáo kiểm tra hiện trường về mô tả quy trình lấy mẫu
và lập tài liệu hư hại do nấm mốc tiềm ẩn
Khuyến khích bổ sung thông tin sau đây
cho các dữ liệu quy định đối với phép đo không khí trong nhà [xem TCVN 10736-1
(ISO 16000-1)] để báo cáo các kết quả kiểm tra hiện trường về hư hại do nấm mốc.
Định dạng cuối cùng và các nội dung của
báo cáo kiểm tra hiện trường cần được xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể
trong phạm vi của phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Không khí trong nhà
□ Không khí xung quanh
□
Bụi nền nhà
□ Bụi giường nằm
□ Bụi lâu dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đĩa tiếp xúc
□ Mẫu băng dính
□ Mẫu gạc bông
□
Mẫu nước từ HVAC
□ Mẫu vật liệu, cụ thể
__________________
□
Khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
____________________________________
C.3 Phương pháp lấy
mẫu không khí
Bộ lấy mẫu
Tốc độ dòng
Thể tích
Môi trường nuôi cấy
Loại cái lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□___
I_I_l_l /
I_I_l_l
_______
Lọc
□___
I_I_l_l /
I_I_l_l
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số đếm bào tử tổng số
□___
I_I_l_l /
I_I_l_l
_______
C.4 Nhiệt độ và độ
ẩm tương đối của không khí trong nhà
Phòng số 1: Nhiệt độ______________
°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng số 2: Nhiệt độ______________
°C
độ ẩm tương đối ________________%
Phòng số 3: Nhiệt độ______________
°C
độ ẩm tương đối ________________%
Phnng số 4: Nhiệt độ______________
°C
độ ẩm tương đối ________________%
C.5 Các điều kiện
lấy mẫu/hoạt động trong phòng
Thấp □ Cao □ Mức độ hoạt động:
_______________________
C.6 Không khí
xung quanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc điểm__________________________________________________________________________
Nhiệt độ _______________________________ °C độ ẩm
tương đối _____________________%
Hướng gió: _____________________________Lực gió: __________________________________
C.7 Điều kiện thời
tiết trong ngày lấy mẫu
Nắng/có mây ___________________Lượng mưa: ___________Sương giá ________________
Điều kiện không khí xung quanh trong
suốt ba ngày trước khi lấy mẫu: _____________________
C.8 Bụi trong
nhà
Đầu lấy mẫu: _________________________Tốc độ của bộ
lấy mẫu ________________________
Kiểu bề mặt được lấy mẫu: ____________Kích thước bề
mặt được lấy mẫu: ________________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lần làm vệ sinh cuối cùng trước khi lấy
mẫu: ___________________________________________
Vị trí của các mặt lấy mẫu: ___________________________________________________________
1:________________________________________ 2: _____________________________________
3: ________________________________________4: _____________________________________
C.9 Môi trường
xung quanh và tòa nhà
Vị trí: _____________________________________________________________________________
□ Ít không gian xanh: □ Nhiều không
gian xanh
Khác: ____________________________________________________________________________
Môi trường xung quanh:_____________________________________________________________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hoạt động đặc thù (ví dụ ủ phân):__________________________________________________
Khác: ____________________________________________________________________________
C.10 Căn hộ
Tầng: _________________Số phòng: ___________Số người trong
phòng:___________________
Thú nuôi: □ Có: □ không:
Loại gì/ở đâu: ________________________________________________________________
Thú trước đây đã được nuôi trong
phòng?
□ Có: □ không:
Loại gì/ở đâu: ________________________________________________________________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu máy hút ẩm/ở đâu_________________________________________________________
Các thiết bị điện phát nhiệt và/hoặc
làm ẩm như máy rửa chén đĩa: □ có: □ không:
Ở đâu: ___________________________________________________________________________
Ống dẫn khí thải: □ có: □ không:
Ở đâu: ___________________________________________________________________________
Có quạt: không có quạt:
Mùi do thổi ngược trở lại: □ có: □ không:
Chất thải sinh học:
□
có: □ không:
Ở đâu: ___________________________________________________________________________
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có giặt là khô trong căn phòng: □ có: □ không:
Ở đâu: ______________________________________________________________________
Hư hại do ẩm: □ có: □ không:
□ Ngưng tụ nước trên cửa sổ: □ Giấy dán tường
bị mất màu:
□ Chất làm kín
silicon/acrylic bị mất màu: □ Sơn bị bong/tróc
□ Khác: _____________________________________________________________________
Mô tả: (kích thước vùng bị ảnh hưởng:
< 20 cm2; < 0,5 m2; > 0,5 m2)
__________________________________________________________________________________
Mùi dễ nhận thấy: □ có: □ không:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại mùi:__________________________________________________________________
Có vấn đề về sức khỏe trong phòng: □
có: □ không:
Mô tả: ___________________________________________________________________
Phòng được đánh giá:_______________________________________________________
Có người ngủ trong phòng không? □ Có: Bao
nhiêu người? □ không:
Vị trí trong tòa nhà:
Phía dưới phòng là: Phía trên
phòng là:
□ Phòng được sưởi ấm:
□
Phòng được sưởi ấm:
□ Phòng không được sưởi ấm
thông gió) (□tầng hầm): □ Phòng không được sưởi ấm (□mái bằng có thông gió)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tường cách nhiệt bên trong: □ có: □ không:
Bằng vật liệu:__________________________________________________________________
Đồ nội thất: Hệ thống tủ/tủ đặt dọc
theo tường bên ngoài: □ có: □ không:
Gần:______________________________________________________________________________
Lưu ý:____________________________________________________________________________
Ước tính bề mặt lắng bụi:
□ Ít: □ vừa phải: □ nhiều:
Sàn nhà:
□ Thảm trên tường: □ Kích thước thảm:
...m x m...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Sợi tổng hợp:
□ Loại
khác:_______________________
Thảm trải trên:
□ Bê tông
□ Tấm lát sàn:
Loại khác:_______________
Tường:
□ Giấy dán tường □ Tấm phủ tường
□ Sơn
□ Vật liệu dết phủ tường □ Vữa
□
Tường gạch
□ Tường thạch cao □ Ván ghép
□
Khác_________
Trần:
□ Giấy dán trần: □ Sơn:
□ Polystyren
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Trần lửng:
□ Loại khác:________________________
Làm sạch sàn:
Tần suất: _________________________________________________________________________
Kiểu: _____________________________________________________________________________
Làm sạch cuối cùng: ________________________________________________________________
Chú ý: ____________________________________________________________________________
Mang từ ngoài vào:
Do người ở (hoặc khách)
mang vào phòng từ giầy, dép?
□
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□ Không:
□ Ít khi
Nhà máy:
□
Có:
□ Không:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
□
Canh tác đất đai (số lượng)
□ Văn hóa lúa
nước (số lượng)
Sự phát triển của nấm mốc có thể nhìn
thấy được: □ có: □ không:
Mô tả: (kích thước khu vực
bị nhiễm bẩn: < 20 cm2; < 0,5 m2; > 0,5 m2)
Khác:
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] ISO 10211-2, Thermal bridges in
building construction - Calculation of heat flows and surface
temperatures
- Part
2: Linear thermal bridges
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] BGI858, Gesundheitsgefehrdungen
durch biologische Arbeitsstoffe bei der Gebaudesanierung - Handlungsanleitung
zur Gefehrdungsbeurteilung nach Biostoffverordnung (BioStoffV)", erarbeitet
vom Arbeitskreis „Gebaudesanierung" des Sachgebietes „Mikrobiologie im
Tiefbau" des Fachausschusses Tiefbau, Juni 2005.
http://www.bqbau.de/d/Dages/koop/forschung/HdlAnlGebSan.pdf
[4] DIN 4108-2, Warmeschutz und
Energie-Einsparung in Gebauden - Tell 2:
Mindestanforderungen an den Warmeschutz
[5] DIN V 4108-7, Warmeschutz
und Energie-Einsparung in Gebeuden - Teil 7:
Luftdichtheit von Gebeuden, Anforderungen, Planungs- und
Ausfuhrungsempfehlungen sowie-beispiele
[6] EN 13098:2000, Workplace atmosphere
-
Guidelines
for measurement of airborne microorganisms and endotoxin
[7] EN 13829, Thermal performance
of buildings
- Determination
of air permeability of buildings - Fan pressurization method (ISO 9972:1996,
modified)
[8] WHO guidelines for indoor air quality:
Dampness and mould, ISBN 978-92-800-4168-3, 2009
[9] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg,
Umweltmykologie GbR Berlin, Landesgesundheitsamt Mecklenburg-Vorpommern,
Universitatsklinikum Aachen, Institut fur Hygiene und Umweltmedizin, Erhebung
von Hintergrundwerten fur die Bewertung von Schimmelpilzen im Innenraum, im
Auftrag des Umweltbundesamtes, Stuttgart 2004
[10] Trautmann,
C,
GABRIO,
T.,
Dill, I., Weidner, U., Baudisch, C, Hintergrundkonzentrationen von Schimmelpilzen in der
Luft - Erhebung von Schimmelpilzkonzentrationen in Wohnungen ohne bekannte
Schimmelpilzschaden in 3 Regionen Deutschlands. Bundesgesundh. Bl. 2005, 48,
pp. 12-20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[12] Samson,
R.,
Introduction
to food- and airborne fungi, 7th edition. Wageningen: Ponsen & Looyen, ISBN
90-70351-52-8, 2004
[13] Reiss, J. Schimmelpilze. Berlin: Springer, ISBN
3-540-63019-8, 1997
[14] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg,
Schimmelpilze in Innenraumen - Nachweis, Bewertung, Qualitatsmanagement,
Abgestimmte Ergebnisprotokolle der Arbeitsgruppe „Analytische Qualitatssicherung
im Bereich der Innenraumluftmessung biologischer Schadstoffe" am
Landesgesundheitsamt Baden Wurttemberg 14.12.2001, iiberarbeitet Dezember 2004,
http://www.landesgesundheitsamt.de/servlet/PB/show/1190712/schimmelpilze-qm
12.04.pdf
[15] Umweltbundesamt
(Innenraumlufthygiene-Kommission des Umweltbundesamtes), Leitfaden zur
Vorbeugung, Untersuchung, Bewertung und Sanierung von Schimmelpilzwachstum in
Innenraumen, Berlin 2002, http://www.umweltbundesamt.org/fpdf-l/2199.pdf
[16] Umweltbundesamt
(Innenraumlufthygiene-Kommission des Umweltbundesamtes) Leitfaden zur
Ursachensuche und Sanierung bei Schimmelpilzwachstum in Innenraumen („Schimmelpilz-
Sanierungsleitfaden"), Berlin 2005, http://www.umweltbundesamt.org/fpdf-l/2951.pdf
[17]
Fischer, G.,
MOller, M., Gabrio, T., Palmgren, U., Keller, R., Richter, H. Dorr, W., Paul, R., Vergleich
der Messverfahren zur Bestimmung von MVOC in Innenraumen. Bundesgesundh.
Bl, 2005,
48, pp. 43-53
[18] Robert Koch-Institut (Mitteilung
der Kommission „Methoden und Qualitatssicherung in der Umweltmedizin"):
Schimmelpilzbelastung in Innenraumen - Befunderhebung, gesundheitliche
Bewertung und MaBnahmen. Bundesgesundh. Bl. 2007, 50, pp.
1308-1323
[19] Gabrio,
T., Link, B., Weidner, U., ZOllner, I., Innenraumrelevante Schimmelpilze im
Zusammenhang mit Allergien. Derm. 2007,13, pp. 27-35
[20] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg,
Umweltmykologie GbR Berlin, Standardisierung von Nachweismethoden fur
Schimmelpilze im Innenraum zur Vorbereitung von bundesweiten Ringversuchen,
Stuttgart, 2003
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[22] Trautmann,
C,
Aussagekraft von Schimmelpilzuntersuchungen, In: Schimmelpilze
sicher erkennen, bewerten und sanieren. 9. Pilztagung des Berufsverbandes
Deutscher Baubiologen VDB, 9. bis 10 Juni 2005 Hamburg, ISBN
3-9808428-9-4
[23] Seidl,
H.P.,
Gabrio, T., Qualitatssicherung bei der Messung von
Schimmelpilzen. In: KRdL- Experten-Forum Mikrobielle Luftverunreinigungen, 13./14.
Oktober 2005 Freising, KRdL- Schriftenreihe, 35, pp. 157-176, ISBN
3-931384-53-5, 2005,
[24] Gabrio,
T.,
Dill, I., Trautmann, C, Weidner, U., Schimmelpilze in Luft - Probenahme und Bestimmung,
Validierung von Probenahmeverfahren zur Bestimmung von Schimmelpilzen in Luft. Bundesgesundh.
Bl.
2005,48, pp. 3-11
[25] Gabrio, T., Szewzyk, R., Weidner, U., Grenzen der
Anwendung von Sedimentationsplatten zum Nachweis von Schimmelpilzbelastungen in
Innenraumen. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2006, 66 pp.
378-382
[26] Gabrio,
T.,
Dill, I., Trautmann, C, Weidner, U., Schimmelpilze im Hausstaub - Probenahme und
Bestimmung. Bundesgesundh.
BI.
2005, 48, pp. 21-28
[27] Gabrio,
T.,
Seidl, H.P., Szewzyk, R. Trautmann, C, Weidner, U.,
Aussagekraft von Luft- und Hausstaubuntersuchungen im Zusammenhang mit
Schimmelpilzproblemen im Innenraum. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2005, 65,
pp. 106-113
[28] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg
Handlungsempfehlung fur die Sanierung von mit Schimmelpilzen befallenen
Innenraumen, Stuttgart Februar 2004, http://www.gesundheit.samt- bw.de/servlet/PB/show/1154726/0204 Handlungsempfehlunq
Schimmelpilze.pdf
[29] Gabrio,
t., Seidl, H.P., Szewzyk, R., Trautmann, C, Weidner, U., Ringversuch
„Innenraumrelevante Schimmelpilze" mit realen Proben. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2005, 65,
pp. 353-357
[30] Seidl,
H.P., Gabrio, T., Weidner, U., Dill,
I., Fischer, G., GrOn, L, Hoekstra, E., Rabe, R., Samson, R.A., Trautmann, C, Ringversuch .Innenraumrelevante
Schimmelpilze". Bundesgesundh. Bl. 2005, 48, pp. 36-42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[32] Gabrio.T.,
Dill, I.,
Fischer, G., GrOn, L, Rabe, R., Samson, R., Seidl, HP., Szewzyk, R„ Trautmann, C, Warscheid, T., Weidner, U., Strategien und Ziele der Etablierung eines
Ringversuchs "Differenziemng von innenraumrelevanten Schimmelpilzen. Mycoses 2003, 46.
pp. 95-102.