Giá trị
|
Thời gian đo
|
Nồng độ µg/m3
|
Phạm vi áp dụng
|
Viện dẫn
|
WHO
|
1
h
|
200
|
Không khí trong
nhà/không khí xung quanh
|
WHO (2000)[5]
và WHO (2006)[6]
|
WHO
|
Trung
bình năm
|
40
|
Không khí trong
nhà/không khí xung quanh
|
WHO (2000)[5]
và WHO (2006)[6]
|
MIKa
|
1
năm 24 h
|
20
50
|
Không khí trong
nhà/không khí xung quanh
|
VDI 2310-12[3]
|
Nhóm công tác đặc
biệt IRK/AOLG
|
0,5
h
|
350
|
Không khí trong nhà
|
Tài liệu tham khảo[12]
|
WG ad hoc IRK/AOLG
|
1
tuần
|
60
|
Không khí trong nhà
|
Tài liệu tham khảo[12]
|
Giá
trị giới hạnb
|
1
h
1
năm
|
200
40
|
Không khí xung quanh
|
Directive 1999/30/EC[13]
|
Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh quốc gia của Hoa Kỳ
|
1
năm (trung bình số học hàng năm)
|
100
|
Không khí xung quanh
|
Cơ quan bảo vệ môi trường
Hoa Kỳ 40 CFR Part 50[14]
|
Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh của California
|
1
h
|
340
(0,18
ppm)c
|
Không khí xung quanh
|
Tài liệu tham khảo[15]
|
1
năm (trung bình số học hàng năm)
|
57
(0,030 ppm)c
|
Tiêu chuẩn chất lượng
không khí xung quanh của Nhật Bản
|
1
h
|
113(0,06
ppm)
|
Không khí xung quanh
|
Tài liệu tham khảo[16]
|
a MIK (nồng
độ phát thải tối đa) bảo vệ con người và môi trường với kiến thức tốt nhất hiện
có dựa trên tiêu chí phù hợp.
b
200 µg/m3
có thể không được vượt quá tần suất hơn 18 lần trong một năm. Ngày các giá trị
giới hạn này phải đáp ứng các yêu cầu trong khối các nước
EU là 1 tháng 1 năm 2010.
c
Không được vượt quá. Giá trị được Hội đồng nguồn tài
nguyên không khí phê duyệt, tháng hai năm 2007.
|
5 Kỹ thuật
đo
5.1 Khái
quát
Hiện có một số phương pháp
đo nitơ dioxit trong không khí trong nhà. Về nguyên
tắc, các phương pháp này có thể chia thành phương
pháp đo ngắn hạn và phương pháp đo dài hạn.
Phương pháp phân tích thủ công được dùng cho phép đo ngắn hạn và thiết bị lấy mẫu
khuếch tán được dùng cho phép đo dài hạn. Khi sử dụng thiết bị lấy mẫu khuếch
tán, phần phân tích tương tự với phần được sử dụng cho các phương pháp phân
tích thủ công. Ngoài ra, thiết bị quan trắc liên tục thường được sử dụng cho
phép đo không khí xung quanh, có thể cũng được sử dụng cho phép đo ngắn hạn hoặc
dài
hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp này, do chi phí cao và
mức ồn của thiết bị nên không được khuyến nghị sử dụng trong nhà. Có thể
tiến hành thử nghiệm trước nồng độ trong nhà, nếu các ống chỉ thị với giới hạn
phát hiện nhỏ nhất đủ thấp và độ chính xác tốt là có sẵn (xem
5.4).
Phương pháp phân tích để
xác định nitơ dioxit, phù hợp để sử dụng trong môi trường trong nhà
được mô tả ở 5.2. Hệ thống đo tự động đã được phê duyệt kiểu cho NO2
có thể được dùng cho nhiệm vụ phân tích (ví dụ phương pháp quang
hóa).
Ngoài các phương pháp được
nêu trong tiêu chuẩn này, tính hữu ích và độ tin cậy của phương pháp mới hơn
như cảm biến dựa trên bộ cảm biến dòng điện cũng nên được khảo
sát.
5.2 Phép
đo ngắn hạn
Phép đo ngắn hạn thường được
thực hiện trong khoảng thời gian đến 1 h. Nồng độ pic của phép đo ngắn hạn đòi
hỏi sử dụng thiết bị quan trắc phân tích liên tục có độ phân giải thời gian cao
(10 s đến 20 s). ISO 7996 [17]
và ASTM D3824[18] là phương pháp quan trắc liên tục dựa trên nguyên tắc quang hóa.
Phương pháp thay thế là phương pháp thủ công khi đó NO2
được làm giàu hoạt tính bằng cách sử dụng bơm hút để đẩy không khí đi qua môi
trường hấp thụ. Phép đo cần phải được tiến hành theo ISO 6768[19],
ASTM D1607-91[20],
hoặc VDI 4301-1[21].
Các phương pháp này là phương pháp chuẩn quang học thủ công (phương pháp Saltzman) chỉ
khác một chút. Các phương pháp thủ công này cung cấp một nồng độ trung bình cho
khoảng lấy mẫu và không cung cấp nồng độ pic cụ thể. Cần
chú ý rằng nếu ba phương pháp chuẩn quang học (phương pháp Saltzman) được sử dụng,
sau đó môi trường được đo cần phải không có
khói thuốc lá. Khói thuốc lá gây cản trở phản ứng
hóa học và phải được loại bỏ bằng thông gió đầy đủ
trước khi bắt đầu lấy mẫu.
5.3 Phép
đo dài hạn
Về nguyên
tắc, thiết bị quan trắc liên tục là phù hợp với phép đo dài hạn, nhưng vì những
vấn đề đã đề cập ở trên, lấy mẫu bằng bộ lấy mẫu khuếch tán là thích hợp hơn
(xem Phụ lục A). Hệ thống làm giàu của loại này vận hành theo nguyên tắc khuếch
tán các chất lên trên môi trường hấp phụ. Việc sử dụng thiết bị lấy mẫu khuếch
tán, nồng độ NO2 được tích hợp theo thời
gian (vài giờ đến hàng ngày). Pic nồng độ được kết hợp thành giá trị trung bình
được xác định theo thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
EN 13528-3[22] là hướng dẫn để lựa chọn sử dụng và bảo dưỡng thiết bị lấy mẫu khuếch
tán. Khi thiết bị lấy mẫu khuếch tán được dùng, phương pháp phải được lập thành
tài liệu đầy đủ cùng với các tính năng làm việc và độ không đảm bảo đo.
5.4 Thử nghiệm
trước
Thử nghiệm sàng lọc cung cấp
ngay chỉ thị nồng độ nitơ oxit mặc dù không đủ đúng và chính
xác. Tiêu chí đối với lựa chọn phép thử sàng lọc như vậy bao gồm giới hạn phát
hiện nhỏ nhất đủ thấp (ví dụ lớn nhất 50 µg/m3) và độ chính xác
thỏa đáng (ví dụ 25 %). Ống thử thương mại
có bán sẵn và thiết bị lấy mẫu khuếch tán đọc trực tiếp đáp ứng các tiêu chí
này có thể có sẵn và tương đối sử dụng đơn giản và cung cấp các kết quả cho lập
kế hoạch quy trình bổ sung. Các kết quả của phép thử sàng lọc có thể được sử dụng
để quyết định liệu cần có các phép đo bổ sung nữa hay
không. Trong một số trường hợp, thử sàng lọc có thể chỉ ra không cần đo bổ sung
(xem Phụ lục B). Nồng độ nitơ oxit gần hoặc lớn hơn giá trị khuyến cáo đã đưa
ra nhấn mạnh sự cần thiết đo bổ sung sử dụng kỹ thuật đo được mô tả tại 5.2.
Phép thử sàng lọc cần phải
được tiến hành sử dụng các nguyên tắc được mô tả ở trên để
thiết kế một cách thức phù hợp. Các ví dụ của phép thử
sàng lọc được đưa ra ở Phụ lục B.
6 Lập kế
hoạch đo
6.1
Yêu cầu chung
Trong Điều 3, đề cập đến sự
xuất hiện của nitơ oxit trong không khí trong nhà về nguyên tắc là do các quá
trình đốt cháy sử dụng nguồn cháy hở. Có thể bao gồm từ
các nguồn mà các đồ dùng gia dụng sẽ là đối tượng đầu của điều tra khảo sát. Sẽ
cần thiết phải tính đến vì các yếu tố quan trọng, đặc tính phát thải của các
nguồn (đa số là nguồn điểm với sự phát thải nhất thời) và hiệu ứng của không
khí xung quanh do sự trao đổi không khí. Kết quả của điều tra được tiến hành
trước đây là thành phần quan trọng của lập kế hoạch đo.
6.2
Mục tiêu đo và các điều kiện biên
6.2.1 Khái
quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thử
nghiệm sự tuân thủ [kiểm tra sự tuân thủ với một giá trị khuyến
cáo (ví dụ trong trường hợp có phàn nàn)];
b) Nghiên cứu
[nghiên cứu với mục tiêu như xác định tầm quan trọng của ô nhiễm không khí
trong nhà tới sức khỏe (ví dụ trong chương trình nghiên cứu dịch tễ học)];
c) Xác định tỉ
số của nồng độ không khí trong nhà với không khí xung quanh.
6.2.2 Thử
nghiệm sự tuân thủ
Việc so sánh của các dữ liệu
trong Bảng 1 và 2 cho thấy nồng độ vượt quá các giá trị hướng dẫn đặt trước. Về
lý do này, kiểm tra sự tuân thủ với giá trị hướng dẫn là quan trọng.
Nếu dự đoán rằng một giá trị khuyến cáo đã bị vượt quá, phép đo phải
được thực hiện trong các điều kiện quy định với giá trị hướng dẫn.
Vì đặc tính gián đoạn của
các nguồn NO2 thông thường, NO2
phải được xác định trong không khí trong nhà dưới các điều kiện sử dụng. Vì các
nguồn này thay đổi, cách thức của người sử dụng với sự thừa nhận về hoạt tính của
các nguồn NO2 phải được tính đến và lập thành tài liệu
trong lập kế hoạch đo. Trong trường hợp có phàn nàn, cần chú ý rằng cách thức của
người sử dụng tác động đến sự phát thải NO2
(bao gồm cả cách thức hành vi/hoạt động liên quan việc nấu nướng và đặt
máy điều hòa ảnh hưởng đến việc làm nóng không gian. Do vậy, điều quan trọng là
cần xem xét cẩn thận các vấn đề này trong lập kế hoạch đo.
Để nâng cao việc phân loại
kết quả đo, và để hiểu rõ hơn các tình huống để đưa ra các khuyến nghị cải tạo
- Nên tiến hành, và nếu cần,
lặp lại phép đo trong các điều kiện đặc biệt không thuận lợi, nghĩa là với tất
cả các nguồn NO2 có sẵn đã hoạt động.
- Nếu các phàn nàn riêng lên
phần của người sử dụng phòng phát sinh trong các điều kiện khác, phép đo phải
được thực hiện trong điều kiện này để làm rõ, và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau chương trình đo, được
hoàn tất, nếu các khuyến nghị yêu cầu thay đổi trong cách thức để giảm nồng độ
NO2, các khuyến nghị như vậy cần được thực hành
và giới thiệu theo một dạng mà người sử dụng có thể chấp nhận được.
6.2.3 Nghiên
cứu tài liệu
Bước đầu tiên trong tiến
hành nghiên cứu liên quan đến nồng độ NO2
hoặc sự tiếp xúc yêu cầu mà mục tiêu của các nghiên cứu như vậy được thiết lập
rõ ràng. Trong những năm gần đây, sự tiếp xúc NO2
của một nhóm dân cư đã được khảo sát trong các nghiên cứu khác nhau, bao gồm
trong nhà, và tác động của vận hành các thiết bị khí gas trong các nơi ở đã được
nghiên cứu chi tiết (xem tài liệu tham khảo [8]
và [23]). Nó đã được tìm thấy trong các nghiên cứu này với mức phát
thải NO2 và nồng độ NO2
trong không khí xung quanh khác nhau tùy theo người sử dụng, các phòng khác
nhau và khoảng thời gian, sao cho việc lập kế hoạch đo cẩn thận là quan trọng
nhất. Nghi vấn liệu ảnh hưởng của các pic nồng độ tồn tại chỉ trong thời gian
ngắn hoặc sự tiếp xúc trung bình trong một khoảng thời gian tương đối dài được
khảo sát cũng quan trọng đáng kể. Trong trường hợp đầu, việc sử dụng thiết bị
quan trắc tự động là được dự kiến, và thời gian đo và chu kỳ đo phải được lựa
chọn như là một hàm số của tình trạng phát thải; trong trường hợp thứ hai, việc
sử dụng bộ lấy mẫu khuếch tán là phù hợp.
Sau khi xác định mục tiêu
hoặc mục đích cụ thể cho các nghiên cứu, thông tin cơ bản cần
được tập hợp. Ví dụ, thông tin về ảnh hưởng tới sức khỏe của nitơ oxit có
thể thu được từ thí nghiệm trong các buồng được tiến hành trong các điều kiện
được kiểm soát và sử dụng nghiên cứu dịch tễ thực địa (xem
Tài liệu tham khảo [3]). Thí nghiệm trong buồng thường tập trung vào ảnh hưởng
cấp tính của nồng độ tương đối cao, xảy ra trong một khoảng thời gian tương đối
ngắn. Trong các nghiên cứu dịch tễ học, tác động là thường xuyên liên quan với
nồng độ trung bình dài hạn hơn, vì các lý do về phân tích độ phân giải nồng độ
với thời gian đủ dài là không thể thực hiện được. Hơn nữa, các nghiên cứu tiếp
xúc nơi làm việc, nói chung liên quan đến mức nồng độ lớn hơn, có thể được khảo
sát khi cần.
Phép đo phải được thực hiện
trong các điều kiện khí hậu của phòng và phòng khảo sát thông thường. Các điều
kiện này cần phải trong vùng thoải mái (xem Tài liệu tham khảo [24]). Nếu việc
này không thể thực hiện được, ví dụ trong nhà bếp nơi có nhiệt do việc sử dụng
các thiết bị gia dụng, thực hành có thể bị sai lệch.
Trong tất cả trường hợp, sự sai lệch phải được biện chứng và lập thành tài liệu.
Tương tự, loại nguồn NO2 hoạt động và khoảng thời
gian hoạt động của nguồn khi lấy mẫu phải được lập thành tài liệu.
Vì khoảng thời gian lấy
mẫu thường từ một ngày đến một tuần khi bộ lấy mẫu khuếch tán
được sử dụng, không cần thiết phải chuẩn bị phòng một cách đặc thù. Trong từng
trường hợp, phép thử phải được thực hiện để thiết lập tính năng của bộ lấy mẫu được
dùng, đặc biệt liên quan đến độ ổn định của môi trường lấy
mẫu và lượng chất được thu thập có đủ cho khoảng thời gian lấy mẫu dự kiến.
Vì thiết bị lấy mẫu khuếch
tán chỉ xác định nồng độ trung bình theo phương pháp đo dài hạn (xem 5.3), pic
nồng độ có thể không được xác định khi sử dụng quy trình được mô tả ở đây.
6.2.4 Xác
định tỉ số nồng độ không khí trong nhà và không khí
xung quanh
Đối lập với chất ô nhiễm
không khí trong nhà chủ yếu là hữu cơ, NO2
cũng có thể xuất hiện trong không khí xung quanh tại nồng độ cao và có thể làm nồng độ NO2 trong
không khí trong nhà tăng cao theo. Trường hợp này thường xảy với không gian các
nhà cao tầng đang xem xét đặt gần với các đường nằm giữa hai nhà cao tầng có
mật độ giao thông lớn. Trong trường hợp này, nên đo nồng độ NO2
trong không khí xung quanh tại cùng thời điểm như đo nồng độ không khí trong
nhà. Kết quả có thể giúp đưa ra các khuyến nghị về thông gió.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ khi kết
quả của một phép đo ngắn hạn được xem xét (có thể tỉ số I/A
lớn hơn 1 mà không có nguồn có trong phòng: nếu nồng độ NO2
trong không khí xung quanh giảm nhanh trong một thời gian ngắn, ví dụ do sự
thay đổi của hướng gió, trong một thời gian ngắn các giá trị cao hơn vẫn có thể
có trong phòng);
- Khi phép đo không khí
xung quanh không ghi lại được ngay nồng độ NO2
các vùng lân cận của tòa nhà;
- Khi có sự
giảm xuống NO2 trong không khí trong
nhà, cùng với “lọc rửa” hoặc lọc NO2
trong không khí xung quanh do các tòa nhà bao bọc. Nếu nguồn trong nhà là tương đối
thường xuyên và phép đo dài hạn được thực hiện, tỉ số I/A
có thể nhỏ hơn 1 thậm chí tỉ số có thể lớn hơn 1 tại những thời điểm khi nguồn
đang hoạt động.
6.3
Thời gian đo
Thời gian đo được đưa ra
tùy thuộc mục đích đo (xem 6.2). Trong khi lựa chọn một thời gian đo phù hợp,
phải tính đến nồng độ khác nhau xảy ra tại những khoảng thời gian tương đối
dài (ví dụ biến động hàng năm, khoảng thời gian sưởi/khoảng
thời gian không sưởi), cũng như sự thay đổi nồng độ là ngắn hạn khí trong tự nhiên (sử
dụng lò dùng khí, khói thuốc lá, thông gió).
6.4
Chu kỳ lấy mẫu và tần suất đo
Chu kỳ đo cũng được xác định
tùy thuộc mục đích đo (xem 6.2). Tần suất đo phải được kết hợp với kế hoạch đo
cùng với mục đích đo và cần được dựa trên độ không đảm bảo của phép đo (xem 6.6)
và tính cần thiết phát hiện các giá trị pic. Hướng dẫn về tác động của khoảng
thời gian trung bình lên các giá trị nồng độ được nêu khi sử dụng dữ liệu trong
tài liệu tham khảo [25] (xem Bảng 2). Sử dụng dữ liệu được ghi liên tục trung bình
trong các chu kỳ khác nhau. Nồng độ không khí xung
quanh trong khoảng thời gian này từ 25 µg/m3
đến 70 µg/m3.
Các kết quả này chứng tỏ khoảng giá trị ngắn hạn có thể rộng hơn nhiều so với
các giá trị trong khoảng thời gian và vị trí đang xem xét.
Bảng
2- Khoảng NO2
tối đa với chu kỳ đo 1 min, 1h và 24 h với trung bình 12 nơi ở
được
nghiên cứu theo Tài liệu tham khảo [25]
Vị trí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
µg/m3
Trung
bình 1 min
Trung
bình 1 h
Trung
bình 24 h
Phòng bếp
400
to 3 800
230
to 2 000
50
to 480
Phòng
khách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
to 900
50
to 260
Phòng
ngủ
60
to 800
50
to 700
20
to 100
Ở Mỹ, mối tương quan tương
tự cũng được quan sát thấy khi tương quan với trung bình 24 h (tối đa trung
bình 24 h là 800 µg/m3)
NO2 và tương ứng với trung bình hàng
năm (200 µg/m3)
đã được kiểm tra dựa trên dữ liệu có sẵn ở
những năm 1960 như được nêu trong Tài liệu tham khảo [27].
6.5
Vị trí đo
Nói chung, một điểm lấy mẫu
trong một phòng là đủ. Điểm lấy mẫu cần phải cao cách sàn 1,50
m và cách tường ít nhất 1 m đến 2 m. Trong nhà bếp, khi các thiết bị khí đang
hoạt động, phải dự đoán sự chênh lệch nồng độ có thể xuất hiện (xem Tài liệu
tham khảo [28] và [29]). Nếu cần, đo các điều kiện dòng khí có thể cho các
thông tin hữu ích. Các điều kiện dòng có thể được thiết
lập sử dụng một đồng hồ đo cầm tay. Để khảo sát sự phân tán và phân bố NO2
trong phòng, và trong nghiên cứu nguồn, phép thử
trước cũng có thể được tiến hành sử dụng ống chỉ thị trực
tiếp. Kế hoạch lấy mẫu phải luôn bao gồm một phép đo trong khu vực chính có
người sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỗ cháy ở ngoài tường,
tác động của khí xả đến không khí xung quanh tác động đến không khí
trong phòng phải xem xét khi lựa chọn điểm đo.
Trong trường hợp tòa nhà
có hệ thống điều hòa không khí lấy khí ngoài trời bằng cơ học, thì cần thực hiện
phép đo không khí xung quanh trong vùng gần với lối vào của khí
cấp bên ngoài.
6.6
Độ không đảm bảo đo và trình bày kết quả
Trong lập kế hoạch đo, độ
không đảm bảo đo phải được quy định cũng như đặc tính tính
năng trong báo cáo đo.
Độ không đảm bảo đo chắc
chắn có. Độ không đảm bảo đo do thực tế số lượng phép đo luôn luôn bị giới hạn
và do độ không đảm bảo trong xác định phân tích. Khoảng độ không đảm bảo của kết
quả giảm bằng cách tăng số lượng các phép đo song song. Tuy nhiên, tính đại diện
của kết quả của từng phép đo hoặc của các phép đo song song phải được nhìn thấy
trong các tình huống nồng độ thay đổi theo thời gian và không gian. Nếu giá trị
đo được gần bằng với giá trị hướng dẫn trong các điều kiện thử, nên tiến hành một
phép đo lặp lại.
Nếu các phép đo song song
đã được tiến hành, ngoài ra giá trị trung bình của các giá trị đơn cũng phải được
báo cáo. Độ lệch chuẩn sau đó phù hợp với báo cáo độ không đảm bảo đo.
Ngoài viện dẫn phương pháp
phân tích được sử dụng, báo cáo đo cũng bao gồm trình bày đặc tính tính năng
đúng tại thời điểm khi phép đo được tiến hành, đặc biệt giới hạn phát hiện và xác định.
Khi bộ lấy
mẫu khuếch tán được sử dụng, công thức chuyển đổi được dùng để tính kết quả
cũng phải được báo cáo.
Trong các kết quả đo, dữ liệu
số thường được báo cáo với chữ số thập phân cuối cùng (chữ số có nghĩa) tại thời
điểm phản ánh bậc độ lớn của độ không đảm bảo đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào mục đích,
chuẩn bị phòng trước khi bắt đầu phép đo, thời gian đo, khoảng thời gian lấy mẫu
và tần suất và vị trí của phép đo phải được quy định. Ngoài ra, cần tuân thủ và
ghi lại, trước và trong khi đo, các điều kiện biên quy định đặc biệt liên quan
đến tình trạng thông gió và lập tài liệu hoàn thiện việc sử dụng các nguồn phát
thải ni tơ oxit trong môi trường trong nhà và ngay trong các vùng lân cận của
toàn nhà. Các biên bản như vậy cần được thiết lập trong lập kế hoạch đo phù hợp.
Hướng dẫn chung liên quan đến thông tin được ghi lại trong phép đo không khí
trong nhà được đưa ra tại TCVN 10736-1:2015 (ISO 16000-1:2004), Phụ lục D.
Đối với đảm
bảo chất lượng, trong mỗi loạt phân tích, đều phải phân tích mẫu trắng hiện trường.
Nỗ lực phân tích cần được tương ứng với mục tiêu. Khi sử dụng bộ lấy mẫu khuếch
tán, sử dụng ít nhất hai bộ lấy mẫu cho mỗi phòng.
Nhu cầu chất lượng của
khách hàng phải được xác định trong cách thức đo.
Để lựa chọn và xác định
các thành phần của đảm bảo chất lượng, các câu hỏi sau đây cần được hướng đến
khi chuẩn bị cách thức lấy mẫu:
- Phòng thử nghiệm đo có hệ
thống đảm bảo chất lượng được lập thành văn bản không (ví dụ theo TCVN ISO/IEC
17025[30])?
- Quy trình
hiệu chuẩn nào được sử dụng, tần suất và mức độ?
- Các phép đo được sắp xếp
có cần thiết không?
- Độ không đảm bảo được
xác định như thế nào (ví dụ theo GUM[13])?
- Phòng thử
nghiệm có tham gia vào phép thử liên phòng không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham
khảo)
Thông tin về bộ lấy mẫu khuếch tán
Lấy mẫu NO2
bằng khuếch tán qua trietanolamin được sử dụng lần đầu bởi
Palmes (xem Tài liệu tham khảo [32], [33], [34] và [35]). Bộ lấy mẫu khuếch tán
gồm các ống trụ Plesiglas và một đầu được buộc bằng lưới thép không gỉ bọc
trietanolamin (cái lọc xenlulo hoặc sợi thủy tinh cũng được sử dụng). Lưới thép
được chiết bằng nước sau khi tiếp xúc với mẫu. Dịch chiết được dùng để
xác định quang học, ví dụ sử dụng phương pháp Saltzman[19].
Giới hạn phát hiện sau 24 h tiếp xúc của bộ lấy mẫu là 28 µg
NO2/m3
và sau tiếp xúc một tuần, 4 µg NO2/m3.
Bộ lấy mẫu khuếch tán có thể được gửi qua bưu điện và (hàn kín bằng nút) giữ được
đến sáu tháng ở nhiệt độ phòng sau khi tiếp xúc (xem Tài liệu tham khảo [36]).
Bộ lấy mẫu khuếch tán khác
dựa trên nguyên tắc tương tự với ống Palmes đã được thiết kế có độ nhạy và độ
tái lập cao hơn; do vậy, các thiết bị khuếch tán hiện đại hơn thường được sử dụng
(xem Tài liệu tham khảo [37], [26] và [27]). Sắc ký ion
thường được sử dụng cho phân tích.
Bộ lấy mẫu khuếch tán phải
được thử trong các điều kiện phòng sử dụng một phương pháp độc lập (ISO 6768)[19]
(xem Tài liệu tham khảo [38] và [39]). Bất kỳ tác động của nhiệt độ, độ ẩm
tương đối và sự trao đổi không khí cần được
tính đến trong phép thử này. Lưu lượng khí tối thiểu là cần thiết - trong trường
hợp các ống Palmes trong khoảng từ 0,05 m/s đến 0,1 m/s (Tài liệu tham khảo
[40]), 0,1 m/s trang trường hợp các bộ lấy mẫu loại Badge (Tài liệu tham khảo
[41]), vì các chất từ môi trường được mang đến môi trường giàu bởi sự khuếch tán
trong hệ thống, và không sử dụng bơm, như là trường hợp với hệ thống đo chủ động.
Do không đủ sự trao đổi không khí, nếu số lượng không đầy đủ các phân tử được
chuyển đến ống, không khí trong
các vùng lân cận của bộ lấy mẫu trở nên bị cạn
kiệt, dẫn đến không ước lượng được nồng độ (Tài liệu tham khảo [42]). Mức độ của
tác động này phụ thuộc vào hình học của bộ lấy mẫu.
Phụ lục B
(Tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1 Khái
quát
Phương pháp thử
sàng lọc là phương pháp có thể cung cấp nhanh chỉ thị ô nhiễm không khí hiện có
không sử dụng kỹ thuật phân tích chuyên sâu. Các phương pháp này là công cụ
quan trọng để bù trừ cho sự thiếu các thông tin. Kết quả có
thể tạo thuận lợi cho quyết định đến mức yêu cầu thêm phép đo. Khi sử
dụng phép thử sàng lọc, nhu cầu cơ bản của cách thức đo vẫn phải được xem xét.
B.2 Ống
chỉ thị đọc trực tiếp
Ống chỉ
thị đọc trực tiếp đo nitơ dioxit trong khoảng từ 48 µg/m3
đến 19,1 mg/m3 (0,025 ppm đến 10 ppm).
Các thiết bị có bán sẵn trên thị trường đáp ứng với sự thay đổi màu của lớp khí nitơ
dioxit có trong không khí. Hệ thống đo gồm ống chỉ thị và kèm một bơm để hút mẫu
không khí đi qua ống. Ống chỉ thị chứa một lớp hạt được tẩm N,N-diphenylbenzidin
để phát hiện nitơ dioxit (Tài liệu tham khảo [43]).
Thể tích được hút bằng bơm kèm theo đi qua ống chỉ thị phụ thuộc vào nồng độ
nitơ dioxit trong mẫu khí.
Bảng
B.1 - Thể tích mẫu và khoảng đo của ống detector điển
hình
Khoảng
đo
NO2
Thể
tích không khí lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh
giá
Độ
lệch chuẩn
ppm
I
ppm
%
0,5
đến 10
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
thị = ppm
10
đến 15
0,25
đến 1
1
0,5
đến 2
Chỉ
thị: 2 = ppm
10
đến 15
0,05
đến 0,2
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ
thị: 10 = ppm
30
0,025
đến 0,1
10
0,5
đến 2
Chỉ
thị: 20 = ppm
30
Khi có mặt nitơ dioxit, phản
ứng sau xảy ra:
NO2
+ C6H5-NH-C6H4-C6H4-NH-C6H5
→ sản phẩm phản ứng màu xanh xám
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư
mục tài liệu tham khảo
[1]
Sondergutachten Juni 1987: Luftverunreinigungen
in Innenräumen. Gutachten des Rates für Umweltfragen.
Stuttgart: Metzler-Poeschel Verlag, Germany
[2] VDI 4300-5, Messen von
Innenraumluftverunreinigungen — Messstrategie für Stickstoffdioxid (NO2)
[3] VDI 2310-12, Maximale
Immissions-Werte zum Schutz des Menschen — Maximale Immissions- Konzentrationen
für Stickstoffdioxid
[4] European Concerted
Action (ECA) — Indooor Air Quality & its Impact
on Man — Report No. 3 Indoor Pollution
by NO2 in
European countries, EUR 12219 EN. Luxembourg: Office for Publication
of the European Communities, 1989
[5] Air Quality Guidelines for
Europe, 2nd ed. Copenhagen, World Health Organization Regional Office for
Europe, 2000
[6] WHO Air quality guidelines
for particulate matter, ozone, nitrogen dioxide and sulfur dioxide — Global
update 2005 — Summary of risk assessment. World Health Organization,
Geneva, 2006
[7] KOTZIAS, D., KOISTINEN, K., KEPHALOPOULOS,
S., SCHLITT, C., CARRER, P., MARONI, M.,
JANTUNEN, M., COCHET, C., KIRCHNER, S.,
LINDVALL. T., MCLAUGHLIN. J., MOLHAVE, L., DE OLIVEIRA
FERNANDES, E. AND SEIFERT, B. The INDEX
project; Critical appraisal of the setting and implementation of indoor
exposure limits in the EU. Report
EUR 21590EN, European Commission, 2005
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] RAW, G., COWARD, S., BROWN. V. and CRUMP. D. Exposure to air pollutants in English homes. Journal of
Exposure Analysis and Environmental Epidemiology, 14, S 85-S 94,
2004
[10] YAMANAKA, S., HIROSE, H. AND
TAKADA, S. Nitrogen oxides emissions from
domestic kerosene- fired and gas-fired appliances. Atmos. Environ., 13,
1979, pp. 407-412
[11] APTE, M.G. AND TRAYNOR,
G.W. Comparison of pollutant emission rates from unvented kerosene and gas
space heaters. LBL Report 21571, presented at IAQ '86:
Managing Indoor Air for Health and Energy Conservation, Atlanta, GA, 20-23 April
1986
[12] ENGLERT, N. Richtwerte für die Innenraumluft:
Stickstoffdioxid. Bundesgesundhbl., 98(1), pp.
9-12
[13] Council Directive 1999/30/EC
of 22 April 1999 relating to limit values for sulphur dioxide, nitrogen dioxide
and oxides of nitrogen, particulate matter and lead in ambient air, Official
Journal of the European Communities, 29.6.1999, L 163, p. 41
[14] Environmental Protection
Agency 40 CFR Part 50 (see http://www.epa.gov/air/criteria.html)
[15] California Ambient Air Quality
Standards (see http://www.arb.ca.gov/research/aaqs/caaqs/no2-1/no2-1.htm)
[16] Ministry of the Environment,
Government of Japan, Environmental Quality Standards about the environmental
quality concerning nitrogen dioxide (Notification on July 11,1978)
[17] TCVN 6138 (ISO 7996),
Không khí xung
quanh - Xác định nồng độ khối lượng của nitơ oxit - Phương pháp quang hóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[19] TCVN 6137 (ISO 6768)
Không khí xung
quanh - Xác định nồng độ khối lượng của nitơ oxit - Phương pháp Griss-Saltzman
cải biên.
[20] ASTM D1607-91(2005),
Standard Test Method for Nitrogen Dioxide Content of the Atmosphere
(Griess-Saltzman Reaction)
[21] VDI 4301-1, Messen
von Innenraumluftverunreinigungen— Messen
der Stickstoffdioxidkonzen-tration — Manuelles photometrisches Verfahren (Saltzman)
[22] EN 13528-3, Ambient air quality
— Diffusive samplers for the determination of concentrations of
gases and vapours — Requirements and test methods — Part 3: Guide to selection,
use and maintenance
[23] Indoor Air Pollution —
A Health Perspective (ed. Samet, J.M. and Spengler,
J.D.), Baltimore, London, Johns Hopkins Univ. Press, 1991
[24] EN 13779, Ventilation for
non-residential buildings — Performance requirements for ventilation and room-conditioning
systems
[25] LEBRET, E., NOY, D., BOLEIJ, J. and BRUNEKREEF, B. Real-time
concentration measurements of CO and NO2 in twelve
homes. In: B. Seifert, H. Esdorn, M. Fischer, H. Rüden, J. Wegner
(Eds.): Indoor Air ’87 — Proc. 4th International Conference on Indoor Air Quality
and Climate, Berlin (West), 17-21 August 1987, Vol. 1, Institute for Water, Soil
and Air Hygiene, Berlin, pp. 435-440
[26] LARSEN, R.I. A new model of
air pollutant concentration averaging time and frequency. J. Air Pollution Control
Association, 19, 1969, pp. 24-30
[27] BABCOCK, L.R. AND NAGDA, N.L. Popex: Ranking Air Pollution
Sources by Population Exposure. EPA-600/2-76-063. U.S.Environmental
Protection Agency, Washington, DC, 1976
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[29] GOLDSTEIN, I.F., HARTEL,
D. AND ANDREWS, L.R.
Assessment of human exposure to nitrogen dioxide, carbon monoxide and respirable
particulate in New York inner-city residences. Atmos. Environm., 22,
1988, pp. 2127-2139
[30] TCVN ISO/IEC 17025. Yêu
cầu chung đối với năng lực của phòng thử nghiệm và phòng hiệu chuẩn
[31] TCVN ISO/IEC Guide 98-3,
Độ không đảm bảo đo — Phần 3: Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo (GUM:1995)
[32] PALMES, E.D.
AND LINDENBOOM, R.H.
Ohm's law, Fick's law, and diffusion samplers for gases. Anal. Chem., 51, 1979,
pp. 2400-2401
[33] HANGARTNER, M., BURRI, P.
AND HUTER, C. Passivsammler
für Stickstoffdioxid. Soz. Präv. med., 31, 1986, pp.
239-241
[34] ENGLERT,
N., PRESCHER, K.-E. AND SEIFERT, B. Determination of exposure to
nitrogen dioxide with passive samplers in studying respiratory diseases in
young children. Environ. Int., 15, 1989,
pp. 137-142
[35] TOMINGAS, R., and GROVER, Y.P. Schadstoffe
in Wohnungen mit und ohne Gasanlagen. Staub — Reinh. Luft,
50, 1990, pp. 391-394
[36] PALMES, E.D.,
GUNNISON, A.F., DIMATTIO, J. And TOMCZYK, C. Personal sampler
for nitrogen dioxide. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 37, 1976, pp.
570-577
[37] YANAGISAWA, Y., Determination
of nitrogen dioxide by means of the Palmes diffusion tube and the Yanagisawa filter
badges. In: Environmental Carcinogens — Methods of Analysis and
Exposure Measurement. Vol. 12 — Indoor Air (ed. B. Seifert, H.J. van
de Wiel, B. Dodet, I.K. O'Neill), IARC Scientific Publ. No. 109, Lyon,
1993, pp. 256-268
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[39] EN 13528-2, Ambient air quality
— Diffusive samplers for the determination of concentrations of gases and
vapours — Requirements and test methods — Part 2: Specific requirements and
test methods
[40] PALMES,
E.D., BURTON, R.M. (JR.), RAVISHANKAR, K. AND SOLOMON, J.J. A
simple mathematical model for diffusional sampler operation. Am. Ind.
Hyg. Assoc. J., 47, 1986, pp. 418-420
[41] LEE, K., YANAGISAWA, Y., SPENGLER,
J.D., ÖZKAYNAK, H. AND BILLICK, I.H. Sampling rate evaluation of NO2 badge:
(I) in indoor environments. Indoor Air, 3, 1993, pp. 124-130
[42] MULIK, J.D., LEWIS, R.G.,
WILLIAMS, D.D. AND MCCLENNY, W.A.
Modification of a high-efficiency passive sampler to determine nitrogen dioxide
or formaldehyde in air. Anal. Chem., 61, 1989, pp. 187-189
[43] Dräger Tube/CMS
Handbook, Dräger Safety AG & Co. KGa.A, Lübeck, Germany,
2005
[44] ISO 16017-1, Indoor,
ambient and workplace air — Sampling and analysis of volatile organic compounds
by sorbent tube/thermal desorption/capillary gas chromatography — Part 1:
Pumped sampling
[45] ISO 16017-2, Indoor,
ambient and workplace air — Sampling and analysis of volatile organic compounds
by sorbent tube/thermal desorption/capillary gas chromatography — Part 2:
Diffusive sampling
1) Trong một số tài liệu,
một số nồng độ được báo cáo là ppm (1 mg/m3 tương ứng với 0,53 pppm
tại 293 K và
1,013
bar).