Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Tiêu chuẩn TCVN 10736-11:2023 về Xác định phát thải của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất

Số hiệu: TCVN10736-11:2023 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: *** Người ký: ***
Ngày ban hành: Năm 2023 Ngày hiệu lực:
ICS:13.040.20 Tình trạng: Đã biết

Trong đó

m  là lượng sản phẩm ướt cần sử dụng, tính bằng gam, g;

p  là khối lượng riêng của sản phẩm ướt, tính bằng kilôgam trên lít, kg/L;

A  là diện tích sơn, tính bằng mét vuông, m2,

ϑ  là độ phủ, tính bằng mét vuông trên lít, m2/L, (do nhà sản xuất cung cấp).

Sản phẩm phải được phù trên nền bằng thủy tinh, thép không gỉ hoặc tấm polyester có đủ độ cứng (tối thiểu 150 μm). Quét sản phẩm lên bề mặt bằng dng cụ phù hợp để đạt được độ dày đồng đều của sản phẩm được quét. Ví dụ như bàn chải, súng phun, con lăn, dụng cụ quét và thanh trượt.

Để đánh giá lượng sơn chính xác được thêm vào bề mặt thử, bề mặt phải được cân trước và sau khi phủ sản phẩm. Lượng áp dụng phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm bằng g/m2.

Khối lượng riêng cũng có thể được đo theo ISO 2811-1[4], ISO 2811-2[5], ISO 2811-3[6],

B.2.2.3  Phân loại sản phẩm sơn

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Loại lớp màng

Độ dày trung bình lớp màng khô theo khuyến nghị của nhà sản xuất

δm

Độ dày lớp màng khô được chọn cho thử nghiệm

δc

Tối thiểu

< 5 μm

5 μm

Thấp

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15 μm

Trung bình

20 - 60 μm

40 μm

Cao

> 60 μm

60 μm

CHÚ THÍCH  Thông tin trong Bảng B.1 được lấy từ EN 927-1:1996 [3].

Sản phẩm phải được thử nghiệm với lượng sử dụng do nhà sản xuất quy định hoặc bảng thông số kỹ thuật tính bằng m2/L sn phẩm ướt. Độ dày lớp màng khô tạo thành sau đó được tính theo Công thức (B.2);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(B.2)

Trong đó

δm  là độ dày màng khô theo khuyến nghị của nhà sản xuất, tính bằng micromet, μm;

ϕ  là hàm lượng chất rắn của sản phẩm, biểu thị theo phần thể tích tính theo phần trăm, (được đưa ra bởi nhà sản xuất).

S  là tỷ lệ trải ra khuyến nghị của sản phẩm, tính bằng mét vuông trên lít sản phẩm ướt.

Loại độ dày lớp màng trong đó sản phẩm được thử phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.

CHÚ THÍCH 1  Trong phần lớn trường hợp, sơn được sơn theo nhiều lớp sơn khác nhau có chức năng khác nhau. Dạng đơn giản nhất của sơn (ngoại trừ sơn lại đơn giản) gồm lớp ban đầu và lớp phủ ngoài cùng. Các hệ thống khác phức tạp hơn bao gồm sơn sàn cho bê tông được xây dựng nên bởi lớp ban đầu, một lớp vecni trong có lớp mỏng trang trí, và sau đó 1 đến 2 lớp vecni sạch lên trên cùng. Ví dụ khác là các vết bẩn đối với các bức tường bên trong gồm một lớp ban đầu (lót), một lớp vết mỏng, và sau đó 1 đến 2 lớp vecni trong lên trên cùng.

CHÚ THÍCH 2  Tùy thuộc vào mục đích của phép thử, sơn có thể được thử nghiệm riêng rẽ hoặc trong một hệ thống. Hệ thống sơn được thử như sản phẩm kết hợp (Phụ lục C).

Đối với một số mục đích nhất định, ví dụ đánh giá ảnh hưởng đến sức khỏe, sơn hoặc vecni có thể được dùng như một sản phẩm kết hợp (Phụ lục C). Trong trường hợp này, cần sử dụng chất nền thực tế hơn, như gỗ tạo nên tấm, tấm thạch cao hoặc vật liệu trải sàn. Việc sử dụng các chất nền như vậy, trong phần lớn trường hợp sẽ cho tốc độ phát thải riêng khác nhau như được so sánh với thủy tinh, thép không gỉ hoặc polyeste.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sản phẩm phải được áp dụng trên chất nền thủy tinh, hoặc thép không gỉ hoặc tấm polyeste có đủ độ cứng vững chắc (tối thiểu 150 μm). Áp dụng sản phẩm cho chất nền sử dụng thiết bị phù hợp để thu được độ dày đồng đều của sản phẩm được áp dụng. Các ví dụ là chổi, piston phun, trục lăn, các sản phẩm áp dụng khác và thanh trượt.

Lượng sản phẩm ướt áp dụng cho diện tích nhất định đề nhận được độ dày lớp màng khô đã quy định được tính theo Công thức (B.3):

m = (δc . A . ρ)/(ϕ . 100)

(B.3)

Trong đó

m  là lượng sản phẩm ướt được áp dụng, tính bằng gam;

δc  là độ dày màng khô đã chọn đề thử, tính bằng micromet, theo Bảng B.1;

A  là diện tích đã sơn, tính bằng centimet vuông;

ρ  là tỉ trọng của sản phẩm ướt, tính bằng gam trên centimet khối, (do nhà sản xuất đưa ra)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Để đánh giá lượng sơn chính xác được bổ sung vào chất nền thử, chất nền phải được cân trước và sau khi áp dụng sản phẩm. Lượng thực tế được áp dụng phải không khác so với giá trị tính được m không quá ±15 %.

Tỉ trọng cũng có thể được đo theo ISO 2811-1[4], ISO 2811-2[5], ISO 2811-3[6]. Hàm lượng rắn tính theo phần thể tích cũng có thể được đo theo ISO 3233-1[7], hoặc được tính từ hàm lượng rắn tính theo phần khối lượng được đo theo ISO 3251[8].

B.2.3  Keo dính

Sản phẩm phải được thử theo phương pháp ứng dụng và lượng sử dụng do nhà sản xuất quy định hoặc phiếu thông số kỹ thuật tính bằng g/m2.

Trộn mẫu cho đồng nhất. Chuyn mẫu với khối lượng ít nhất là hơn 20 % khối lượng so với khối lượng cuối cùng mong muốn lên một tm thủy tinh hoặc thép không gỉ đã được cân trước và trải mẫu bằng xẻng/bay có khía hoặc dụng cụ khác để mẫu được trải đều đồng nhất trên toàn bộ diện tích theo yêu cầu hoặc khuyến nghị của nhà sản xuất hoặc phiếu dữ liệu kỹ thuật. Cân lại tấm và ghi lại khối lượng của mẫu thử. Lượng áp dụng phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm tính bằng g/m2.

Thời gian chuẩn bị không được quá 5 min.

Để so sánh hài hòa các sản phẩm khác nhau, có thể sử dụng lượng áp dụng thống nhất (300 ± 10) g/m2 cho tất cả các chất keo dính. Đối với chất keo dính sàn có lượng sử dụng là 300 g/m2, có thể sử dụng xẻng loại B1(được giữ ở góc 60° cho một lần quét) (xem Tài liệu tham khảo [9]).

Trong một số trường hợp, điều quan trọng là phải bảo vệ ngăn phát xạ khỏi bị nhiễm bẩn. Có thể sử dụng giá đỡ mẫu để tránh tiếp xúc giữa bề mặt ngăn phát thải và chất keo dính.

CHÚ THÍCH  Ví dụ về phương pháp thử đầy đủ đối với chất keo dính, hợp chất đồ nền, sàn nhựa tổng hợp và thạch cao được nêu ở Tài liệu tham khảo [9].

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trộn vật liệu theo EN 1937 hoặc EN 13892-1. Phủ một lớp hỗn hợp đồng nhất lên kính hoặc thép không gỉ với độ dày lớp ướt do nhà sản xuất hoặc phiếu dữ liệu kỹ thuật quy định (xem Bảng B.2). Sử dụng khung làm bằng thủy tinh hoặc thép không gỉ cho các sản phẩm có độ nht thấp. Ngoài ra, có thể sử dụng khung trơ, không phát thải có kích thước xác định theo buồng thử nghiệm. Đảm bảo rằng các khung đều được làm phẳng và đổ đầy từng khuôn đến miệng. Sản phẩm có độ nhớt cao có thể được làm phẳng có độ dày mong muốn bằng thìa.

Việc chuẩn bị mẫu thử và độ dày lớp ướt được chọn để thử phải được báo cáo trong báo cáo thử nghiệm.

Đối với các thử nghiệm có độ dày lớp ướt lớn hơn 3 mm, phải đảm bảo rằng độ ẩm tương đối trong buồng thử là 65 ± 5 % trong quá trình lấy mẫu không khí, đặc biệt đối với thử nghiệm có thể thực hiện sau 3 ngày.

Để so sánh hài hòa các sản phẩm khác nhau, có thể sử dụng độ dày áp dụng là 3 mm cho tất cả các hợp chất san lấp mặt bằng và vữa dán gạch.

Một số vật liệu, ví dụ. bê tông, có thể lắng xuống trong những giờ đầu tiên với một ít nước hình thành trên bề mặt. Trong trường hợp như vậy, bề mặt được hoàn thiện sử dụng dụng cụ bằng thép sau khi nước đã bay hơi.

Bảng B.2 - Kiểm tra độ dày lớp ướt của mẫu cho các hợp chất tạo nền, vữa láng nền, thạch cao, vữa lát gạch và bê tông đúc

Loại sản phẩm

Độ dày ứng dụng do nhà sản xuất chỉ định

Độ dày lớp ướt của mẫu thửa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kết xuất

Hợp chất san lấp mặt bằng

Lớp nền

chất độn

Vữa

Tối thiểu ≤ 3 mm, tối đa ≤ 30 mm

3 mm

Tối thiểu > 3 mm, tối đa ≤ 30 mm

Độ dày ứng dụng tối thiểu được chỉ định trong hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Độ dày ứng dụng tối thiểu được chỉ định trong hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất

Tối đa 50 mm

50 mm

Vữa lỏng lát gạch

 

3 mm

Bê tông

 

Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, tối thiểu 50 mm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B.2.5  Sàn nhựa

Sản phẩm phải được thử với lượng sử dụng do nhà sản xuất quy định hoặc phiếu dữ liệu kỹ thuật tính bằng g/m2. Trộn các thành phần theo quy định của nhà sản xuất hoặc phiếu thông số kỹ thuật.

Mẫu phải được đặt trên nền thủy tinh hoặc thép không gỉ. Sử dụng khung làm bằng thủy tinh hoặc thép không gỉ cho các sản phẩm có độ nhớt thấp. Ngoài ra, có thể sử dụng khuôn hoặc đĩa petri trơ, không phát thải với kích thước xác định theo buồng thử. Quét sản phẩm lên bề mặt bằng thiết bị phù hợp để đạt được độ dày đồng đều của sản phẩm được quét. Để đánh giá lượng chính xác được thêm vào bề mặt thử, bề mặt phải được cân trước và sau khi phù sản phẩm. Lượng áp dụng phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm tính bằng g/m2.

Trường hợp sàn ván nhựa có nhiều lớp thì áp dụng theo từng lớp. Thời gian sấy giữa các lớp phải theo quy định của nhà sản xuất hoặc phiếu thông số kỹ thuật. Việc sấy khô giữa hai lớp phải tiến hành trong phòng thông gió tốt ở nhiệt độ phòng.

B.2.6  Chất xảm khe và mat tít

Mẫu thử phải được chuẩn bị ở dạng định hình (profile) bằng vật liệu trơ có độ dày 3 mm và chiều rộng 10 mm. Chiều dài của mẫu thử phụ thuộc vào buồng/ngăn thử.

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C.1  Khái quát

Sự kết hợp của sản phẩm có thể dẫn đến phát thải khác nhau so với tổng phát thải do các thành phần. Tổng lượng và loại VOC cũng như s liệu phát thải theo thời gian có thể bị ảnh hưởng lẫn nhau do sự tương tác của các thành phần. Vì có rất nhiều sự kết hợp, không thể tạo được một phép thử tiêu chuẩn thực hiện theo. Do vậy Phụ lục này chỉ đưa ra những nguyên tắc chung cho thử nghiệm, mô tả cách thức một bê tông tiêu chuẩn có thể được tạo ra và tham khảo các ví dụ về tiêu chuẩn công nghiệp cho thử nghiệm các sản phẩm kết hợp.

VÍ DỤ  Sản phẩm kết hợp là:

- Keo dán sàn có chất kết dính với một chất nền bê tông;

- Tường bên trong bao phủ bởi một tấm, ví dụ thạch cao hoặc tấm làm từ gỗ, sợi thủy tinh, nhựa hoặc giấy phủ, chất kết dính, và sơn (sơn ban đầu/sơn lót và lớp phù ngoài cùng);

- Dầu thấm hoặc vết ứng dụng cho gỗ.

C.2  Nguyên tắc

Phép thử của sản phẩm kết hợp cần phải được thực hiện bằng cách so sánh một mẫu thử với mẫu chuẩn. Mẫu chuẩn gồm sự kết hợp đã biết của các thành phần đã xác định. Trong mẫu thử, thường chì một thành phần được thay đổi để so sánh với mẫu chuẩn, hoặc bằng cách thay thế một vật liệu, ví dụ chất kết dính, hoặc bằng cách thêm một thành phần mới, ví dụ một hợp chất tạo nền. Mẫu chuẩn và mẫu thử cần phải được xử lý theo cùng một cách như nhau.

Phép thử bắt đầu với sự chuẩn bị một mẫu thử và mẫu chuẩn. Phát thải từ mẫu chuẩn và mẫu thử được đo và so sánh. Phép thử cần liên tục với khoảng thời gian đủ dài để phát hiện các hiệu ứng dài hạn của phát thải nếu sự phát thải này phù hợp với mục đích phép thử. Thực hiện việc so sánh về sự phát thải TVOC và từng VOC, đặc biệt chúng không được xuất hiện khi phép thử chỉ có vật liệu. Những sự phát thải mới chỉ ra sự kết hợp đã bắt đầu một quá trình phát thải, ví dụ kiềm phản ứng chất keo dính hoặc chất dẻo trong PVC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C.3  Ví dụ mẫu bê tông chuẩn đối chứng

Thành phần của bê tông cần phải tương tự như bê tông được sử dụng cho phép thử xi măng theo EN 196-1, nghĩa là 1 phần xi măng, 3 phần cát tiêu chuẩn và 0,5 phần nước. Xi măng phù hợp hơn là xi măng porlan thông thường.

Bê tông được trộn và đóng theo EN 13892-1. Khung cần phải không chứa vật liệu phát thải và có độ dày (100 ± 1) mm. Kích thước khác của khung được chọn để khớp với quy trình thử phát thải.

Để bê tông không có che phủ trong khoảng ba giờ trong buồng khí hậu, sao cho chúng có thể bắt đầu lắng và bay hơi nước. Đập bề mặt dùng bàn đập bằng thép về phía các mép của khung để tạo một bề mặt mịn, phẳng. Nếu các phần của bề mặt thấp hơn mép, làm đầy chúng bằng bê tông vụn rời. Cuối cùng làm sạch mép của khung và cân mẫu.

Bảo quản mẫu trong 14 ngày ở (25 ± 2) °C và (65 ± 5) % RH. Cân mẫu thử lần nữa để kiểm soát sự làm khô, và dùng lớp hoặc che phủ bề mặt. Dự kiến thời gian khô này để tạo ra một chất nền ẩm và ăn mòn.

C.4  Ví dụ quy trình thử

Một ví dụ phương pháp thử đầy đủ đối với sản phẩm kết hợp được đưa ra ở Tài liệu tham khảo [10].

 

Phụ lục D

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Th nghiệm phát thải mặt cắt cạnh

D.1  Khái quát

Phụ lục này đưa ra các ví dụ về chuẩn bị mẫu thử cho phép thử phát thải của sản phẩm có mặt cắt cạnh. Phải áp dụng các yêu cầu liên quan của Phụ lục A ngoại trừ việc che kín các mặt cắt cạnh.

D.2  Chuẩn bị mẫu thử

D.2.1  Cắt cạnh

Kích thước của mẫu thử được sử dụng trong buồng thay đổi tùy theo loại buồng thử phát thải. Ba loại mẫu thử nêu trong Bảng D.1 được chuẩn bị cho thử phát thải của mặt cắt cạnh theo mô tả trong TCVN 10736-9 (ISO/PDIS 16000-9), Phụ lục D.

a) Tất c các mặt cắt cạnh đều không được che kín; Mẫu thử có tất cả các bề mặt cắt không được che kín sau khi được cắt ra khỏi mẫu.

b) Tất cả các mặt cắt cạnh được che kín: Mẫu thử có tất cả các bề mặt cắt được che kín bằng băng dính phát thải thấp sau khi chúng được cắt ra khỏi mẫu.

c) Tỷ lệ mặt cắt đã biết; Mẫu thử có một tỷ lệ xác định các bề mặt cắt được che kín bằng băng dính phát thải thấp sau khi mẫu được cắt ra khỏi mẫu.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH 2  Lớp phủ của lớp che kín mép cắt phải nhỏ hơn hoặc bằng 6,4 mm tính từ mép cắt.

Bảng D.1 -Ví dụ về ba loại mẫu thửa

 

Mẫu thử

T1

(Tất cả các mặt cắt cạnh không được che kín)

T2

(Tất cả các mặt cắt cạnh được che kín)

T3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tỷ lệ dán kín của mặt cạnh cắt (%)

0

100

Tính toán

S mặt cắt cạnh không được che kín

4

0

"

Số mặt không được che kín

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

2

a đối với buồng thử nhỏ 20 L.

b dán kín băng tấm nhôm phát thải thấp.

D.2.2  Sười dưới sàn (Ondol)

Để thử nghiệm tác động của nhiệt độ dưới sàn đối với khí thải bằng cách sử dụng ngăn phát thải, chọn mẫu thử bằng cách tham khảo "Phụ lục A" cho sản phẩm rắn và thu thập mẫu. Kích thước của mẫu thử phải được cắt đến kích thước phù hợp để có thể đặt nó trên hệ thống gia nhiệt và phải được bao phủ bởi ngăn phát thải.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-11:2023 (ISO/FDIS 16000-11:2023) về Không khí trong nhà - Phần 11: Xác định phát thải của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


348

DMCA.com Protection Status
IP: 13.58.200.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!