|
(1)
|
trong đó
g là gia tốc trọng
trường;
d là độ sâu của
nước.
Đỉnh sóng được tạo bởi đồng hồ đo
dòng và phương tiện treo, phương tiện treo chuyển động tịnh tiến cùng với đồng
hồ đo dòng, làm tăng độ cao của tiết diện ướt và do vậy, làm giảm vận tốc tương
đối theo phương trình liên tục. Hiện tượng này còn được biết đến với tên gọi Hiệu
ứng Epper có thể tạo ra sai số hiệu chuẩn trong biên độ hẹp trong khoảng vận tốc
từ 0,5 vc đến 1,5 vc. Độ lớn của hiệu ứng
Epper phụ thuộc vào kích cỡ của đồng hồ đo dòng và phương tiện treo, tương ứng với
tiết diện của bể. Độ lớn này có thể lớn hơn một chút so với độ không đảm bảo đo
của một điểm hiệu chuẩn riêng lẻ.
Giá trị này là sai số
hệ thống chứ không phải sai số ngẫu nhiên. Sai số này có thể được bỏ qua khi đồng
hồ được hiệu chuẩn có kích cỡ rất nhỏ.
Độ sâu của bể vì vậy phải được lựa chọn
sao cho phù hợp với kích cỡ và giới hạn vận tốc tối đa của đồng hồ đo dòng đang được
hiệu chuẩn. Cần thận trọng
để đảm bảo rằng hoặc vận tốc hiệu chuẩn đạt được ở phạm vi lớn hơn trước nhiễu
(sự giao thoa) hoặc vận tốc hiệu chuẩn vượt quá phạm vi đủ để vùng tới hạn được
bắc cầu mà không cần ngoại suy.
Độ rộng của bể rất quan
trọng vì Hiệu ứng
Epper rõ ràng hơn trong bể hẹp hơn. Độ rộng cũng giới hạn số lượng dụng cụ có
thể được dùng để hiệu chuẩn đồng
thời và tác động đến đặc tính tĩnh (thời gian cần thiết để nước trở lại trạng
thái tĩnh hợp lý).
Ví dụ, khi đồng hồ đo dòng loại móc
treo trên thanh trượt được hiệu chuẩn trong bể có độ rộng là 1,83 m trong đó độ
sâu của nước là 1,83 m, hiệu
ứng Epper lớn hơn đến 0,3 % khi vận tốc đạt khoảng 4 m/s (). Độ lớn của hiệu ứng sẽ mất dần ở một trong
hai phía của vận tốc tới
hạn, nhưng vẫn hiện hữu khi vận tốc nằm trong khoảng từ 3 m/s đến 5 m/s.
5.2. Bàn trượt
(con lăn)
5.2.1. Qui định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.2. Hệ thống rãnh trượt
Bàn trượt có thể đi trên hai đường ray
song song và phải thẳng hàng một cách chính xác với cả độ dài của bể và
bề mặt của nước trong bể.
Các đường ray cần thẳng, đồng thời đường ray và bánh xe của bàn trượt phải đều nhau, nếu
không bàn trượt sẽ chuyển động không đều và tạo ra rung động có thể truyền tới đồng
hồ đo và gây nhiễu phép đo. Vật liệu và độ chắc của đường ray và bánh lái phải
được lựa chọn để bánh xe không bị mài mòn trước thời hạn qui định. Nếu dùng bánh
xe có lốp cao su, cần tính toán để có thể nâng bánh xe lên khỏi bề mặt đường
ray khi không sử dụng trong một khoảng thời gian dài.
Bàn trượt cũng có thể chuyển động trên
hệ thống dây đai răng được lắp trên cả hai phía của bể điều khiển bằng con lăn.
Trong trường hợp này cần đảm bảo dây đai không bị trượt hoặc võng xuống, nếu bị trượt hoặc
võng xuống thì phải có thể lấy ra được bằng tay. Các dây đai cũng cần đủ chắc để
có thể chịu được tải trọng của bàn trượt trong suốt quá trình hiệu chuẩn cũng như các điều kiện
khí hậu thường gặp ở phòng thử
nghiệm.
5.2.3. Các loại bàn
trượt
Các loại bàn trượt sau thường hay được
sử dụng.
a) Loại bàn trượt
kéo chuyển động
dọc đường ray trên cáp được điều khiển bởi một mô tơ có tốc độ không đổi nằm
tách rời bàn trượt. Bàn trượt kéo có thể nhẹ hơn do lợi thế được tạo ra bởi gia
tốc cao và phanh gấp, nhưng độ đàn hồi của cáp kéo có thể gây ra các bất
thường trong khi vận hành bàn trượt và do đó làm ảnh hưởng đến độ
chính xác của việc hiệu chuẩn đồng hồ đo dòng.
b) Bàn trượt tự
đẩy chuyển động dọc đường ray bởi các mô tơ điện lắp bên trong. Điện được cung cấp tới bàn trượt
bởi một hệ thống
đường ray dây kéo hoặc hệ
thống dây treo hoặc các hệ thống khác được thiết kế đặc biệt nhằm mục đích cho
mô tơ hoạt động. Bàn trượt tự đẩy có cấu tạo nặng hơn vì nó phải mang
mô tơ. Điều này dẫn đến quán tính của bàn trượt lớn hơn và hỗ trợ làm
trơn bàn trượt.
Trọng lượng của bàn trượt có thể giảm
đáng kể khi sử dụng các vật liệu nhẹ nhưng chắc. Bàn trượt có trọng lượng nhẹ
có thể đạt được tốc độ gia tốc/giảm tốc cao, giúp độ dài của bể giảm đi
tương đối.
5.2.4. Vận hành bàn
trượt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bàn trượt phải chắc chắn trong suốt
quá trình gia tốc, giảm tốc và hãm.
Đồng thời không được có bất kỳ tiến/lùi hoặc đung đưa sang một bên hoặc trượt trong suốt quá
trình giảm tốc/gia tốc tối đa và vận hành thông thường tại bất kỳ vận tốc nào
trong phạm vi quy định.
Bàn trượt phải có khả năng vận hành nhẹ
nhàng theo cả phía trước và hướng ngược lại.
Phải sử dụng khóa liên động để đảm bảo
hướng chuyển động ban đầu được chính xác.
Trong quá trình hiệu chuẩn, thiết bị
đo, cảm biến và các dụng cụ khác phải không bị ảnh hưởng bởi nhiễu và
các tín hiệu giả tạo được sinh ra do việc cấp điện hoặc hệ thống điều khiển và
vận hành bàn trượt hoặc các thiết bị điện khác được lắp đặt trong bể đo và khu
vực lân cận.
Hãm thông thường của bàn trượt phải được
thực hiện bởi hãm động học
thông qua hệ thống truyền động. Ngoài ra, phải có hệ thống hãm xen kẽ trên bàn trượt
được kích hoạt tự động trong trường hợp khẩn cấp.
5.2.5. Điều khiển
bàn trượt
Bàn trượt có thể được điều khiển bằng
máy móc hoặc con người. Nếu bàn trượt được điều khiển bởi con người, các chức
năng của bàn trượt sẽ
được điều khiển bởi một người trên bảng điều khiển.
Bàn trượt tự động được điều khiển từ
xa mà không cần người điều khiển. Một thiết bị điều khiển được lập trình từ trước
sẽ điều khiển các chức năng của bàn trượt như tốc độ, gia tốc, giảm tốc, hãm, v.v... Thiết
bị điều khiển này trao đổi tín hiệu điều khiển với một máy tính giám sát đặt ở phòng điều
khiển qua hệ thống truyền tín hiệu số phù hợp.
5.3. Thiết bị
đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn đồng hồ đo dòng cần
thực hiện đo liên tiếp ba thông số sau:
a) khoảng cách bàn trượt choán chỗ;
b) thời gian và;
c) số lượng tín
hiệu (xung) truyền tới từ đồng hồ đo.
Vận tốc kéo được tính theo kết quả đo
liên tiếp khoảng cách và thời
gian, trường hợp đồng hồ đo là đồng hồ dạng quay, tốc độ quay được
xác định bằng việc
đo liên tiếp số lượng các tín hiệu (xung) và thời gian.
Để thu thập dữ liệu hiệu chuẩn, dùng một
máy ghi biểu đồ động hoặc băng từ hoặc hệ thống thu thập số liệu vi tính hóa
như mô tả trong 6.1.
5.3.2. Đo khoảng
cách
Có nhiều phương pháp khác nhau được
dùng để đo khoảng cách với độ không đảm bảo đo qui định (xem 5.3.5). Dưới đây
là hai phương pháp phổ biến nhất.
a) thiết lập các
phân cách (mốc) màu sáng tại khoảng cách đều nhau dọc chiều dài của bể để khởi
động thiết bị truyền xung
cơ học hoặc quang học được lắp đặt với bàn trượt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng các bánh xe đo, phải đảm bảo không
có hiện tượng trượt trong suốt quá trình dịch chuyển.
Phải cung cấp thêm phương pháp đo tốc
độ chính xác để kiểm tra độ chính xác của bánh xe đo một cách thường
xuyên.
5.3.3. Đo thời gian
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để
đo thời gian một cách chính xác. Dưới đây là hai phương pháp phổ biến nhất:
a) sử dụng đồng
hồ cho biết xung động tiếp xúc sau một hoặc một vài giây. (Các xung động thời
gian này thường được
ghi lại trên đồ thị của máy ghi biểu đồ động hoặc băng từ cùng với các xung của
đồng hồ đo dòng và khoảng cách. Thời gian tương ứng với một số lượng
các xung tích hợp từ đồng hồ đo thường được xác định bằng phương pháp nội suy
các xung thời gian);
b) sử dụng đồng hồ điện tử
có khả năng đo các phần của giây,
tính/đếm thời gian và hiển thị một số lượng
khoảng cách được đặt trước và một số lượng các xung tương ứng từ đồng hồ do
dòng.
5.3.4. Đo tín hiệu đồng
hồ đo dòng
Bàn trượt phải được cung cấp
một bộ ghi phù hợp để đo các tín hiệu của đồng hồ.
Trường hợp đồng hồ đo dạng
quay, cảm biến của đồng hồ đo sẽ sinh
ra một tín hiệu rõ
ràng và dương tương ứng với các vòng quay của rô-to. Thông thường, tùy theo thiết
kế của hệ thống, các tín hiệu được
sinh ra một lần trên một vòng quay, hai lần trên mỗi vòng quay hoặc
trong một số trường hợp một lần trên năm vòng quay hoặc thậm chí một lần trong
mười vòng quay. Các tín hiệu thu được từ đồng hồ đo dòng có thể được đếm bằng
cách sử dụng bộ đếm của đồng hồ đo dòng hoặc được ghi lại trên máy ghi biểu đồ
động hoặc băng từ. Khi đo số lượng các vòng quay của đồng hồ trong một khoảng
thời gian xác định, điều quan
trọng là phải đo giữa các điểm giống hệt nhau trên tín hiệu đồng hồ. Ngoài ra,
phải đảm bảo không có tín hiệu nào bị bỏ qua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đồng hồ đo dòng là đồng hồ
điện từ, các tín hiệu điện từ các cảm biến của đồng hồ được thu nhận bằng bộ phận điều khiển
(xem 7.2.1) và được hiển thị theo giá trị vận tốc trung bình.
5.3.5. Độ không đảm
bảo đo
Độ không đảm bảo đo của khoảng cách dịch
chuyển của bàn trượt phải trong khoảng 0,1 % giá trị thực với độ tin cậy 95 %.
Độ không đảm bảo đo của phép đo thời
gian phải trong khoảng 0,1 % giá trị thực với độ tin cậy 95 %.
Độ không đảm bảo đo của các tín hiệu đồng
hồ phải trong khoảng 0,1 % giá trị thực với độ tin cậy 95 %.
5.4. Các qui
định khác
Để tăng hiệu quả của quá trình hiệu chuẩn
cần cung cấp các thiết bị phụ sau đây
trong phòng hiệu chuẩn:
a) thiết bị lọc,
định lượng và loại bỏ tạp chất nhằm làm sạch nước và giữ cho nước không bị tảo
bám;
b) thiết bị giảm
sóng, thiết bị tiêu năng hoặc các thiết bị khác để giảm sự phản xạ của nhiễu loạn
(rối) trong nước ở phần cuối thành của bể đo (Hoặc có thể lắp đặt các lưới tại
các khoảng cách dọc bể và đưa xuống
thấp đáy bể trước khi bắt đầu mỗi lần hiệu chuẩn.);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) phương tiện để kiểm tra hướng của đồng hồ
loại cảm biến tĩnh;
e) nhiệt kế cầm tay để đo nhiệt độ của
nước trong bể.
6. Hệ thống thu nhận
và xử lý dữ liệu vi tính hóa
6.1. Thu nhận
dữ liệu
Để tạo thuận lợi cho việc đo tự động
và độ chính xác cao hơn khi đo, một hệ thống thu nhận dữ liệu vi tính hóa được
lắp đặt trên bàn trượt.
Máy tính tích hợp trên bàn trượt được
sử dụng để thu
nhận dữ liệu sẽ đồng thời ghi lại các dữ liệu của khoảng dịch chuyển, dữ liệu về
thời gian và các tín hiệu nhận
được từ các loại đồng hồ khác nhau đang được hiệu chuẩn.
Phần mềm thu nhận dữ liệu phải có tính tương
tác, dễ sử dụng và được
thiết kế đặc biệt để thu nhận được các dữ liệu đầu vào sau:
- ngày và giờ
hiệu chuẩn;
- kiểu và loại
đồng hồ đo dòng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- số của phòng hiệu
chuẩn;
- vị trí của đồng hồ trên bàn trượt;
- nhiệt độ của nước;
- tất cả các
thông tin khác liên quan đến hiệu chuẩn.
Hệ thống thu nhận dữ liệu phải được lập
trình theo hệ thống/ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn và phù hợp với các giao thức
truyền thông tiêu chuẩn.
6.2. Xử lý dữ
liệu
Phần mềm xử lý dữ liệu phải được điều
chỉnh để xử lý
được các đường hiệu chuẩn, phương trình hiệu chuẩn và bảng hiệu chuẩn như mô tả
trong 7.1.4.
Phần mềm xử lý dữ liệu phải hỗ trợ việc
phát hiện mỗi xung đầu ra của từng đồng hồ đo dòng và lọc các tín hiệu
không mong muốn, đồng thời giúp đo thời gian của các tín hiệu cụ thể
từ đồng hồ đo dòng.
Phần mềm xử lý dữ liệu phải ghi và hiển
thị các thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thời gian và
tốc độ được lập trình;
- sai số thời
gian và tốc độ thực1)
- hiển thị đồng
thời bằng đồ thị về sự dịch chuyển của bàn trượt,
thời gian và đầu ra của tất cả các đồng hồ loại treo.
Các hàm số/công cụ chung như ước lượng
bình phương nhỏ nhất, hàm thống
kê và sự lập bảng danh định phải có trong phần mềm xử lý dữ liệu.
Phần mềm phải cung cấp cơ sở dữ liệu cho
tài liệu hiệu chuẩn được qui định
trong 6.1 và phải có tính mở cũng như cho phép việc mở rộng/chỉnh sửa
thêm các chức
năng hỗ trợ.
Đối với trường hợp sử dụng bàn trượt
được điều khiển từ xa, quá trình xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện qua máy tính giám sát
đặt trong phòng điều khiển.
7. Qui trình hiệu chuẩn
7.1. Hiệu chuẩn
đồng hồ đo dòng dạng quay
7.1.1. Hướng dẫn hiệu
chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) giới hạn tốc
độ hiệu chuẩn;
b) chi tiết về
các phương tiện treo; chẳng hạn mô tả sơ lược về thanh treo và kích thước,
phương pháp lắp đặt dây cáp điện, loại dây cáp, loại và khối lượng vật làm
chìm, vị trí của đồng hồ đo dòng theo giá đỡ .v.v.;
c) qui định đối
với dầu được sử dụng trong trường hợp dùng hệ thống giá cân tiếp xúc với cáp dầu
và ổ trượt;
d) thông tin liên
quan đến các tài liệu hiệu chuẩn theo qui định như loại sơ đồ hoặc bảng biểu hiệu
chuẩn, đơn vị trình
bày kết quả,
v.v.;
e) các yêu cầu đặc
biệt, nếu có.
7.1.2. Treo đồng hồ đo
dòng
Khi treo đồng hồ đo dòng phải chú ý
các điểm sau:
7.1.2.1. Trước khi nhấn
chìm đồng hồ đo dòng trong nước, phải kiểm tra độ sạch, độ bôi trơn, chức năng
điện và cơ. Phải đảm bảo dùng đúng dầu
như khuyến cáo của nhà sản xuất cho loại đồng hồ đo dòng có hệ thống và giá cân tiếp xúc
với cáp dầu và ổ trượt trong
quá trình chuẩn bị trước khi hiệu chuẩn.
7.1.2.2. Việc treo đồng
hồ đo dòng phải theo qui định của nhà sản xuất/người sử dụng. Qui
trình treo này phải luôn luôn
giống như qui trình treo trong quá trình đo tại hiện trường. Nếu trong
quá trình đo tại hiện trường, đồng hồ đo dòng được gắn gần đầu cuối của thanh treo
thì khi hiệu chuẩn đồng hồ cũng được lắp ở cùng vị trí trên bàn trượt. Nếu điều này
không thể thực hiện được,
đồng hồ đo dòng phải được treo đủ xa so với đầu cuối của thanh treo để đảm bảo
đồng hồ không bị bất kỳ ảnh hưởng nào từ vị trí này. Nếu cáp tín hiệu được đặt bên ngoài
thanh treo trong suốt quá trình đo tại hiện trường, cần sử dụng một dây cáp
tương tự, nối theo cùng một cách khi hiệu chuẩn. Cần lưu ý rằng cáp tín hiệu bị chùng có thể
ảnh hưởng đến kết quả
hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2.4. Nếu nhiều đồng
hồ được hiệu chuẩn cùng lúc, phải thận trọng để đảm bảo không có hiện tượng
giao thoa hoặc việc lắp đặt được lặp lại
chính xác để hiện tượng giao thoa giữa các đồng hồ đo dòng là như nhau trong suốt quá
trình đo và quá trình hiệu chuẩn.
7.1.2.5. Đồng hồ có
giá treo phải được lắp cố định vào thanh treo sao cho được sắp đặt song song với
hướng chuyển động. Đồng hồ có cáp treo
phải được sắp đặt theo hướng chuyển động tại thời điểm bắt đầu mỗi lần đo và hiệu
chuẩn.
7.1.2.6. Nếu đồng hồ
đo dòng là loại có khả năng quay trong
mặt phẳng đứng, phải kiểm tra độ thăng bằng của đồng hồ và điều chỉnh, nếu cần,
trước khi các thử nghiệm hiệu chuẩn bắt đầu.
7.1.2.7. Phải thận trọng
để đảm bảo các
rung động của bàn trượt
(đặc biệt là các rung động có thể nhận biết được ở tốc độ chậm hơn) và các rung
động của thanh treo (đặc biệt là các rung động có thể nhận biết được ở tốc độ
cao hơn) đủ thấp để không ảnh hưởng đến tốc độ quay của đồng hồ.
7.1.3. Thực hiện hiệu
chuẩn
7.1.3.1. Tốc độ đáp ứng
tối thiểu
Tốc độ đáp ứng tối thiểu (còn được gọi
là vận tốc ngưỡng hoặc cưỡng bức) của đồng hồ đo dòng dạng quay được xác định bằng tốc độ
tối thiểu mà tại đó rô-to của đồng
hồ đo đạt được chuyển động quay đồng nhất và liên tục. Tốc độ phản ứng tối thiểu được xác định
trong quá trình hiệu chuẩn
bằng cách tăng dần vận tốc bàn trượt từ “0” đến khi rô to đạt vận tốc góc ổn định.
7.1.3.2. Số điểm hiệu
chuẩn
Các phép đo phải được tiến hành từ
tốc độ đáp ứng tối thiểu với số lượng đủ các vận tốc kéo để cho việc hiệu chuẩn
thiết bị đo dòng được
chính xác. Thông thường sẽ cần tiến
hành các phép thử tại khoảng vận tốc gần hơn tại đầu cuối của phạm vi đo,
vì các sai số lớn nhất tính theo phần trăm thường trong khoảng giới hạn này. Ví dụ, cần đo tại
khoảng vận tốc 0,10 m/s tại đầu cuối của phạm vi đo, 0,25 m/s tại giữa phạm vi
đo và 0,5 m/s ở đầu trên phạm
vi đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) 8 đến 12 điểm
với hiệu chuẩn đến 2,5 m/s;
b) 12 đến 18 điểm
với hiệu chuẩn đến 5 m/s;
c) 18 đến 24 điểm
với hiệu chuẩn đến 8 m/s.
7.1.3.3. Thời gian dừng
Nước trong bể đo phải tương đối tĩnh
trước mỗi lần đo và thời gian chờ giữa hai lượt dịch chuyển của bàn
trượt phải sao cho vận tốc còn lại là không đáng kể so với vận tốc thử
quy định. Thời gian cần thiết cho nước tĩnh phụ thuộc vào kích thước của bể, việc
sử dụng các thiết bị giảm chấn, vận
tốc thử trước đó, kích cỡ và hình dạng của đồng hồ và của thiết bị treo ngập
trong nước. Do đó thời gian dừng sau mỗi lần dịch chuyển của bàn trượt phải được
quyết định và theo
dõi bởi phòng hiệu
chuẩn.
7.1.4. Phân tích dữ
liệu
7.1.4.1. Xác định tốc độ quay và
dịch chuyển
Nếu sử dụng bộ đếm điện tử như mô tả
trong 5.3.3 b), vận tốc, v, của bàn trượt và tốc độ quay, n, của đồng hồ có
thể được tính bằng cách
chia khoảng cách và số lần quay cho thời gian.
Nếu sử dụng một đồ thị như mô tả trong
5.3.3 a), việc ước lượng v và n được thực hiện theo hai cách:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị v và n
được tính theo phương trình sau:
(m/s)
(2)
và
(r/s)
(3)
trong đó
v
là vận tốc trung bình của
bàn trượt, tính bằng m/s;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là số giây thể hiện trên đồ thị bằng vạch
chiều dài l1, tính bằng
mm;
l
là tích phân của khoảng cách giữa
các dấu khoảng
cách tại cạnh của bể (hoặc khoảng cách được truyền
bởi bánh xe
đo), được thể hiện bằng vạch chiều dài l2, theo đơn
vị mm;
n
là số vòng quay trên giây (r/s) của rô-to đồng
hồ;
r
là tích phân các lần
quay được thể hiện bằng vạch chiều dài l3, đơn vị tính theo
mm.
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vạch chiều dài (mm)
trong t giây
l2
vạch chiều dài (mm)
trong l mét
l3
vạch chiều dài (mm) trong r
xung
t
thời gian, tính bằng giây
l
khoảng cách, tính bằng mét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đồng hồ đo dòng, các xung
Hình 1
b) Điểm bắt đầu và
kết thúc của các phần ghi tương ứng với một số lượng các xung xác định phụ thuộc
một mặt vào đồng hồ đo và mặt khác vào khoảng cách được thể hiện
trên đồ thị thời gian như nêu trong Hình 2. Việc nội suy giữa hai tín hiệu thời
gian cho phép xác định chính xác khoảng thời gian tương ứng với
số lượt quay của rô-to và với
khoảng cách được lựa chọn. Phương pháp này đặc biệt phù hợp với băng ghi dài.
Trong trường hợp này, các giá trị của v và n được xác định theo các
phương trình sau:
(r/s)
(4)
và
(m/s)
(5)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t2 là thời gian (số lượng các khoảng thời gian đầy
đủ hoặc một phần nhân với một khoảng thời gian)
tương ứng khoảng cách dịch chuyển l.
CHÚ DẪN
t thời gian
tính theo giây
I khoảng cách
tính theo m
r xung đồng hồ
Hình 2
7.1.4.2. Đường cong hiệu
chuẩn
Các điểm hiệu chuẩn thường được thể hiện
trên hệ thống đồ thị với vận tốc v là tung độ và tốc độ quay của rô-to n
là trục hoành. Với đồng hồ đo dòng kiểu cánh quạt, để tăng độ chính xác khi nhập
đồ thị lên mức cao nhất có thể mà không cần phải chọn tỷ lệ quá lớn,
thì một góc
nghiêng của cánh rô-to lý thuyết được lựa chọn nằm gần đường cong hiệu
chuẩn và chỉ có độ lệch, Δ v = v - kn so với
đường thẳng phụ được nhập vào theo tỷ lệ lớn [Hình 3a)]. Đường cong Δ v tính bằng
hàm của n có
thể được
thay
thế với độ chính xác phù hợp bằng các đường thẳng A, B và C có phương trình dễ tính
toán [Hình 3b)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 đường cong hiệu
chuẩn
X1 tốc độ quay trung bình của rô-to
(n), tính bằng số lượt
quay trên giây
Y1 vận tốc kéo trung bình (v) tính bằng
m/s
X2 tốc độ quay trung bình của rô-to (n), tính bằng
số lượt quay trên giây
Y2 Δv, tính bằng
m/s
Hình 3
7.1.4.3. Các phương
trình hiệu chuẩn
Kết quả hiệu chuẩn đồng hồ đo được trình bày theo một
hoặc nhiều phương trình đường thẳng
là phù hợp nhất đối với đường
cong hiệu chuẩn. Các phương trình này có dạng sau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
v là vận tốc tính bằng m/s;
n là số lượt quay của
rô-to đồng hồ trên giây (r/s);
a và b là các hằng
số được xác định cho mỗi phương
trình.
Phương trình trên cũng
có thể có dạng sau trong trường hợp việc thể hiện thời gian t tương ứng số
lượt quay của rô-to N;
(7)
7.1.4.4. Bảng hiệu chuẩn
Các bảng hiệu chuẩn được xây dựng với
các giá trị thực nghiệm
của v và n.
Các phương trình hiệu chuẩn phù hợp nhất đối với đường cong hiệu chuẩn có thể xác định
được trên máy tính bằng theo
một chương trình phù hợp. Để phát hiện và loại bỏ các giá trị không
xác thực của v hoặc n
có thể xuất hiện trên máy tính mà không được nhận biết, phải cài đặt trong chương
trình máy tính các giá trị
giới hạn độ lệch của các điểm riêng lẻ từ đường cong hiệu chuẩn. Bảng hiệu chuẩn
có thể được trình bày theo dạng
phù hợp
với
kỹ thuật đo lường được sử dụng. Trong bảng hiệu chuẩn, vận tốc có thể được xác định
cho mỗi 0,01 m/s hoặc phần nguyên số vòng quay trong một khoảng thời gian xác định
hoặc tương ứng với số lượng
xác định các lượt quay.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.5. Trình bày kết quả
Kết quả hiệu chuẩn được trình
bày theo một trong các dạng sau;
- được trình bày theo dạng phương trình;
- được trình bày bằng phương
trình hiệu chuẩn
kết hợp với biểu thị bằng đường cong
hiệu chuẩn trên đồ thị;
- sử dụng bảng hiệu chuẩn có dạng phù
hợp với kỹ thuật đo.
Trường hợp sử dụng đồng hồ đo hiển thị
kết quả trực tiếp, các kết quả hiệu chuẩn phải được trình bày theo dạng bảng biểu
với các thông số về vận tốc kéo, vận tốc tương ứng được hiển thị trên màn hình và phần
trăm độ lệch của mỗi vận tốc được hiển thị so với vận tốc kéo.
Các thông tin sau phải được thể hiện
trên tờ kết quả:
a) tên và địa chỉ
phòng hiệu chuẩn;
b) ngày hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) kiểu dáng và
loại đồng hồ;
e) số sê-ri của
đồng hồ và và của mỗi rô-to;
f) thời gian
quay đối với đồng hồ hình cốc (ISO 2537);
g) thiết bị dùng để treo đồng hồ trên bàn trượt
đo
(dây
cáp hoặc thanh treo);
h) chi tiết về sức
nặng của vật làm
chìm, nếu được sử dụng trong
quá trình hiệu chuẩn;
i) vị trí của đồng hồ
trên mặt phẳng của bể;
j) tốc độ đáp ứng
tối thiểu;
k) các giới hạn
hiệu chuẩn;
I) các lưu ý khác chẳng hạn như thông
tin về các thay đổi của đồng hồ liên quan đến việc lắp đặt các bộ phận rời;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n) độ nhớt của dầu ổ trục;
o) độ lệch chuẩn và phần trăm độ lệch
chuẩn thể hiện độ chính xác của các phương trình hiệu chuẩn;
p) chữ ký của các nhân
viên chịu trách nhiệm hiệu chuẩn của phòng hiệu chuẩn.
7.2. Hiệu chuẩn
đồng hồ điện từ
7.2.1. Hướng dẫn hiệu
chuẩn
Trước khi hiệu chuẩn, đầu cảm biến của
đồng hồ phải được ngâm trong nước ít nhất 24 h.
Khi hiệu chuẩn, cảm biến phải được lắp
trên ke nẹp góc của bàn trượt
sao cho phải ngập trong nước trong bể ở độ sâu theo qui định và hướng của thân đồng hồ
phải tuyệt đối nằm ngang.
Cảm biến phải được bật lên để quan sát
sự tiêu hao dòng, sự tiêu hao này phải được giới hạn ở một giá trị
theo qui định của nhà sản xuất.
Với đồng hồ đo dòng kiểu
điện từ, cần thực hiện được việc đo ở vận tốc bằng “0” để biết giá trị
dịch offset “0”. (Số đọc được
thị trên đồng hồ khi vận tốc bằng “0” là giá trị dịch offset “0”). Vì vậy,
trước khi bắt đầu các thử nghiệm hiệu chuẩn, phải chú ý số đọc “0” của đồng hồ
trong nước tĩnh. Phải đảm bảo nước trong bể hoàn toàn tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ đo dòng điện từ phải được hiệu
chuẩn theo hướng tiến hoặc ngược lại để thiết lập dịch offset “0” của thiết bị.
Do đồng hồ đo dòng kiểu điện từ có thể
đo vận tốc rất thấp bắt đầu từ gần “0” nên bàn trượt phải được thiết kế để vận hành
được ở các tốc độ
càng thấp càng tốt và hệ thống đo vận tốc dịch chuyển phải có khả năng ghi
chính xác các tốc độ rất thấp.
Việc ghi vận tốc trung bình được xác định bởi đồng hồ
điện từ và vận tốc trung bình của bàn trượt phải được tiến hành đồng thời trong cùng khoảng
thời gian dịch chuyển của bàn trượt.
Trong suốt quá trình hiệu chuẩn, phải chú ý
thiết lập một số lượng đủ các điểm để đảm bảo hiệu suất của đồng hồ được thỏa
mãn ở bất kỳ phạm vi vận tốc nào, đặc biệt là các phạm vi vận tốc cực
thấp.
7.2.2. Hiệu chuẩn lại
Đồng hồ đo dòng kiểu điện từ không có
các bộ phận chuyển động; đồng hồ này có thể vận hành tốt và ít cần hiệu chuẩn định kỳ
hơn so với đồng hồ đo dòng kiểu quay với tần suất với điều kiện sử dụng tương
đương. Tuy nhiên, đồng hồ đo dòng kiểu điện từ nên được kiểm tra định kỳ về
tính năng và độ trôi điện trong bộ phận điều khiển theo tiêu chuẩn
liên quan và trong trường hợp hiệu năng của đồng hồ được phát hiện đã thay đổi ở một mức độ
không thể chấp
nhận được thì phải hiệu chuẩn lại.
Phải đảm bảo đồng hồ đo dòng được hiệu
chuẩn toàn bộ bao gồm cả các bộ phận như đầu cảm biến, bộ điều khiển điện tử và cáp
truyền tín hiệu. Nếu một trong những bộ phận này bị thay đổi thì cần hiệu chuẩn lại.
Trong quá trình sử dụng đồng
hồ đo dòng điện từ, các thử
nghiệm dịch chuyển “0” thường được
thực hiện bằng cách nhấn chìm đồng hồ trong nước tĩnh và ghi lại. Nếu kết quả đặc
trưng của các thử
nghiệm này đột nhiên thay đổi hoặc thể hiện độ trôi lệch liên tục so với trạng
thái ổn định ban đầu của đồng hồ thì phải hiệu chuẩn lại.
Tính năng của các bộ phận
điện tử cấu thành nên đồng hồ đo dòng điện từ có thể thay đổi theo thời gian
theo ảnh hưởng của sự lão hóa.
Vì vậy, đồng hồ đo dòng điện từ phải được hiệu chuẩn lại hàng năm không kể việc sử dụng
như thế nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào thiết kế cụ thể của hệ
thống đo, có thể có giới
hạn về chiều dài của cáp nối đầu
cảm biến với bộ điều khiển. Việc hiệu chuẩn một đồng hồ đo dòng riêng lẻ cụ thể
có thể sử dụng cáp truyền
tín hiệu với chiều dài và loại đặc
trưng riêng. Nếu chiều dài của cáp truyền tín hiệu bị thay đổi khác với chiều
dài của cáp dùng trong quá trình hiệu chuẩn thì phải hiệu
chuẩn lại đồng hồ với chiều dài cáp mới.
7.2.3. Lắp đồng hồ đo dòng
điện từ
Đầu cảm biến của đồng hồ đo
dòng điện từ phải được giữ gìn sạch và đặc biệt không bị dầu mỡ bám vào. Phải tuân
thủ các hướng dẫn
của nhà sản xuất
về phương pháp làm sạch đầu cảm biến.
Phải cẩn thận để đảm bảo
thân đồng hồ nằm ngang, đặc biệt trong trường hợp hình dạng thân đồng hồ kéo dài và các điện cực
chỉ nằm trên một mặt của thân đồng hồ. Đầu cảm biến của đồng hồ phải được đặt
ở vị trí được
bảo vệ khỏi các từ trường hoặc không có từ trường sinh ra bởi động cơ kéo
bàn trượt và đường ray điện.
Nước trong bể phải có đặc tính dẫn điện
tương xứng để đảm bảo thỏa mãn tính năng của đồng hồ. Đặc tính dẫn điện của nước
trong bể phải được đo và
ghi lại trong chứng nhận hiệu chuẩn. Phải đảm bảo thỏa đáng việc nối đất của đồng
hồ, bàn trượt và bể nước
để tránh vòng lặp nối đất.
7.2.4. Số điểm hiệu
chuẩn
Các số đọc từ đồng hồ đo dòng và sự
liên kết các số đọc này với số đọc của bàn trượt sẽ dao động dựa vào loại bộ hiển
thị vì:
a) số đọc của đồng
hồ đo dòng có thể có dạng các số thay đổi nhanh trên màn hình số,
b) số đọc của đồng
hồ đo dòng có thể có dạng giá trị trung bình được đo trong một khoảng thời gian xác định
bởi bộ phận điện tử của đồng hồ đo dòng; không liên quan đến khoảng thời gian
đo tốc độ kéo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp như vậy, người sử
dụng đồng hồ đo dòng điện từ và người phụ trách phòng hiệu chuẩn phải cùng đồng
ý về qui trình được lựa chọn để ghi lại các quan sát trong quá trình dịch chuyển ổn định của
bàn trượt. Tuy nhiên,
cần tiến hành thử ở ít
nhất 10 điểm và lặp lại mỗi nhóm vận tốc năm lần để có thể bao quát được toàn bộ
phạm vi của đồng hồ.
7.2.5. Tính năng của hiệu chuẩn
Trong quá trình hiệu chuẩn, khu vực
lân cận đồng hồ đo dòng
không được có các trường điện từ mạnh xung quanh bên ngoài cũng như tạp âm điện
xung quanh, nếu không hiệu năng của đồng hồ đo dòng sẽ bị ảnh hưởng không tốt.
Cần đảm bảo tín hiệu đầu ra của cảm biến
cũng được ghi lại trên vôn kế chính xác và các số đọc này được ghi trên chứng
nhận hiệu chuẩn. Điều này sẽ giúp xác định độ không đảm bảo đo của cảm biến và
bộ phận hiển thị một cách độc lập.
Đầu cảm biến và bộ điều khiển phải được
gắn lại chính xác ngay sau khi hiệu chuẩn.
7.2.6. Trình bày các
kết quả
Các kết quả hiệu chuẩn phải được
trình bày dưới dạng bảng biểu với các thông số về vận tốc kéo, vận tốc hiển thị
tương ứng trên
bộ phận hiển thị của đồng hồ và
phần trăm độ lệch của mỗi vận tốc
hiển thị so với
vận tốc kéo. Đặc tính dẫn điện của nước trong bể đo được trong quá trình thử
nghiệm, các chi tiết về cáp được sử dụng trong quá trình hiệu chuẩn và các
thông tin liên quan khác như đã trình bày trong 7.1.5 cũng phải được
thể hiện trên bảng kết quả.
Một biểu đồ thể hiện vận tốc
thực và vận tốc hiển thị phải được phác họa và chứng thực cho mỗi điều chỉnh
trên bộ phận hiển thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Nguyên lý hiệu chuẩn
5. Tiêu chuẩn thiết kế trạm hiệu chuẩn
5.1. Kích thước của bể đo (bể hiệu chuẩn)
5.2. Thiết bị dịch chuyển (giá trượt/đẩy)
5.3. Thiết bị đo
5.4. Các qui định khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Thu nhận dữ liệu
6.2. Xử lý dữ liệu
7. Qui trình hiệu chuẩn
7.1. Hiệu chuẩn đồng hồ đo dòng dạng
quay
7.2. Hiệu chuẩn đồng hồ điện từ
1) Sai số tốc độ thực là chênh lệch giữa
tốc độ được lập trình và tốc độ thực tế.