Số lần đo
|
Chế độ thủy lực
|
Ổn định
|
Phai
|
Lũ
|
Vật
|
Xói bồi
|
Mùa kiệt
|
10
|
20-25
|
15-18
|
20-25
|
10-12
|
Mùa lũ
|
20
|
18-20
|
25-40
|
20-25
|
25-30
|
Toàn năm
|
30
|
38-45
|
40-58
|
40-50
|
35-42
|
- Số lần
quan trắc lưu lượng nước tối thiểu đối với trạm thành lập trên 5 năm:
+ Đối với
trạm có tài liệu trên 5 năm, đã nắm vững đặc tính trạm, sau khi kết thúc công
tác chỉnh biên hàng năm, căn cứ vào kết quả phân tích, xử lý và tình hình thực
tiễn của từng trạm, có thể đề nghị giảm số lần quan trắc lưu lượng nước cho
thích hợp.
+ Việc
giảm số lần quan trắc lưu lượng nước tới mức cần thiết, giám đốc cơ quan chủ
quản xây dựng phương án và chỉ khi được cơ quan thẩm quyền chấp nhận mới được
sử dụng.
+ Việc
tăng cường số lần quan trắc lưu lượng nước khi mực nước biến đổi đột xuất hoặc
khi có lũ lớn trưởng trạm thủy văn căn cứ vào tình hình thực tế ra quyết định
cho kịp thời.
+ Khi
thành lập phương án giảm số lần quan trắc lưu lượng nước cần chọn số điểm có
chất lượng cao.
* Sai số
tổng lượng nước sau khi giảm số lần quan trắc so với trước khi giảm nằm trong
phạm vi ± 3%.
* Lưu
lượng nước trung bình, lớn, nhỏ nhất tháng, năm phải có 75% số điểm nằm trong
phạm vi sai số ± 3% và 95% số điểm nằm trong phạm vi sai số ± 5%.
+ Số lần
quan trắc lưu lượng nước toàn năm tối thiểu của từng loại trạm sau khi giảm số
lần quan trắc quy định như sau:
* Trạm ổn
định 10 - 12 lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Ảnh
hưởng lũ 25 - 30 lần.
* Ảnh
hưởng vật 30 - 35 lần.
* Trạm
xói bồi 20 - 25 lần.
+ Sau khi
giảm số lần quan trắc số điểm còn lại vẫn phải đảm bảo:
* Phản
ánh đầy đủ đặc trưng của từng loại trạm.
* Phản
ánh đúng quá trình diễn biến dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt qua từng giai đoạn.
1.2.
Trình tự quan trắc
a) Quan
trắc mực nước;
b) Đo
khoảng cách đến mốc khởi điểm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đo tốc
độ từng điểm trên mỗi đường thủy trực đo tốc độ;
e) Đo độ
dốc mặt nước;
f) Quan
sát hiện tượng thời tiết, hướng gió và những hiện tượng có liên quan khác và
ghi vào sổ ghi đo lưu lượng nước.
2. Quan
trắc lưu lượng nước vùng sông ảnh hưởng thủy triều
2.1. Chế
độ quan trắc
2.1.1.
Chế độ quan trắc thời kỳ ảnh hưởng thủy triều mạnh
a) Đối
với vùng nhật triều
- Chế độ
1: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ); trước và sau lúc
xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu không có dòng
triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất và nhỏ nhất của dòng triều
xuống), lúc chuyển dòng triều, cách nửa giờ quan trắc một lần.
- Chế độ
2: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối
với vùng bán nhật triều và triều hỗn hợp
- Chế độ
1: nửa giờ quan trắc một lần (ví dụ 0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ v.v...); trước
và sau lúc xuất hiện lưu tốc lớn nhất của dòng triều xuống, dòng triều lên (nếu
không có dòng triều lên thì trước và sau lúc xuất hiện lưu tốc nhỏ nhất của
dòng triều xuống), lúc chuyển dòng triều, cách 15 phút quan trắc một lần.
- Chế độ
2: nửa giờ quan trắc một lần (0 giờ, 0 giờ 30 phút, 1 giờ, v.v...).
- Chế độ
3: trong thời gian dòng triều xuống mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn;
trong thời gian dòng triều lên nửa giờ quan trắc một lần.
- Chế độ
4: mỗi giờ quan trắc một lần vào giờ tròn (1, 2, 3... giờ).
Khi thực
hiện các chế độ quan trắc trên, cần quan trắc hoàn chỉnh cả kỳ triều. Đối với
việc quan trắc lưu lượng ở các kỳ triều riêng lẻ, cần bố trí quan trắc trước, sau
kỳ dòng triều riêng lẻ đó mỗi phía 1 - 2 giờ (nơi dòng triều biến đổi phức tạp lấy
theo trị số lớn).
Trong khi
tiến hành quan trắc, nếu thấy chế độ quan trắc được quy định cho trạm chưa đủ
để phản ánh chế độ dòng chảy theo yêu cầu đặt ra, thì cần nghiên cứu tăng số
lần quan trắc. Ngược lại, sau một thời gian quan trắc đã nắm được quy luật biến
đổi của chế độ dòng chảy, có thể giảm số lần quan trắc. Khi phân tích thay đổi chế
độ quan trắc, cần bảo đảm các yêu cầu đặt ra cho trạm, vừa bảo đảm thu thập số
liệu được đầy đủ với độ chính xác cần thiết, vừa bảo đảm quan trắc thuận lợi và
ít tốn kém. Trạm cần làm văn bản kiến nghị cụ thể về việc thay đổi chế độ quan trắc
và chỉ sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được thay đổi chế độ quan
trắc.
2.1.2.
Chế độ quan trắc thời kỳ ảnh hưởng thủy triều yếu
2.1.2.1.
Chế độ quan trắc khi đo chi tiết
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Năm đầu
(mới xây dựng trạm), cần đo >30 lần ở các cấp mực nước và lưu tốc khác nhau;
- Những
năm sau tiến hành đo kiểm tra.
b) Phục
vụ cho yêu cầu nghiên cứu khoa học thì xác định theo mục đích, yêu cầu nghiên
cứu.
2.1.2.2.
Chế độ quan trắc khi đo bình thường, đo đơn giản, đo bằng tàu di động
Chế độ
quan trắc được xác định theo đặc điểm lũ, triều, tình hình đoạn sông quan trắc
và yêu cầu của phương pháp chỉnh biên. Đối với tuyến quan trắc mới xây dựng,
chế độ quan trắc được xác định sơ bộ qua kết quả khảo sát và các tài liệu có liên
quan, quy định riêng cho trạm. Đối với trạm đã quan trắc từ một năm trở lên, chế
độ quan trắc được quy định theo các điều dưới đây.
a) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng triều rất yếu, lũ rất mạnh, thể hiện
trên đường quá trình mực nước biến đổi gần như ở vùng sông không ảnh hưởng
triều, tuy còn sự nhấp nhô của thủy triều, nhưng không có hiện tượng mực nước
triều hạ xuống trong lúc lũ đang lên hoặc không có hiện tượng mực nước triều dâng
lên trong khi lũ đang xuống, đường quan hệ mực nước - lưu lượng nước diễn biến
theo vòng dây thì số lần đo và cách phân bố lần đo thực hiện như sau:
- Nếu
lòng sông ổn định, mặt cắt khống chế, mỗi con lũ cần được quan trắc ≥ 10 - 15
lần, trong đó có 4 - 7 lần ở sườn lũ lên, 6 - 8 lần ở sườn lũ xuống.
Các lần
đo này cần được bố trí ở các chỗ chân lũ lên, sườn lũ lên, đỉnh, mái triều, rải
đều theo cấp mực nước và xen kẽ lẫn nhau. Khi mực nước thay đổi trong phạm vi
30 cm bố trí 1 lần đo. Ở nơi có lũ kéo dài, ít nhất 3 ngày bố trí 1 lần đo;
- Nếu
lòng sông không ổn định, mỗi con lũ tùy theo mức độ bồi xói mà tăng thêm ít
nhất là 1/3 số lần đo so với trường hợp ổn định. Khi phân bố lần đo, ngoài việc
thực hiện theo quy định tại tiết 1 Khoản này, còn phải dựa vào sự biến đổi của độ
cao đáy sông. Khi độ cao đáy sông biến đổi làm cho diện tích so với diện tích cùng
mực nước của lần đo trước lớn hơn ± 5% phải tăng thêm lần đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu qua
hai hoặc ba năm đầu quan trắc mà mỗi năm chỉ xử lý một đường cong đơn nhất, thì
sau đó trong thời gian chịu ảnh hưởng triều yếu, lũ mạnh của một năm bố trí từ
10 - 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này cần được phân bố đều theo
cấp mực nước và theo thời gian;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý không quá 1 đường hoặc không sử dụng quá 1 hệ số hiệu chính, thì hai ngày
bố trí 1 lần đo;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý không quá 2 đường hoặc không sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính, thì mỗi ngày
bố trí 1 lần đo;
- Nếu qua
các năm đều xử lý theo đường cong đơn nhất, nhưng trong 30 ngày liên tục thường
xử lý trên 2 đường hoặc sử dụng quá 2 hệ số hiệu chính thì mỗi ngày bố trí 2
lần đo.
Khi phân
bố lần đo trong 3 trường hợp sau, cần xét đến đặc điểm của lũ và triều, cụ thể
là:
+ Phân bố
đều theo cấp mực nước, mực nước biến đổi trong phạm vi 25 - 30 cm tối thiểu
phải đo 1 lần;
+ Mỗi một
chân lũ lên, xuống, sườn lũ lên, xuống, đỉnh lũ đo 1 lần;
+ Số lần
đo triều lên, triều xuống, trong bất cứ thời kỳ nào (lũ lên hay xuống) cũng
không được ít hơn 1/3 tổng số lần đo; tỷ số giữa số lần đo triều lên (hoặc
xuống) với tổng số lần đo bằng (hoặc xấp xỉ) tỷ số giữa thời gian triều lên (hoặc
xuống) với thời gian của một kỳ triều trong thời kỳ tương ứng; đồng thời phải
có khoảng 1/3 tổng số lần đo được bố trí vào thời điểm xuất hiện Qmax,
Qmin của kỳ triều;
+ Phân bố
đều theo thời gian và khi lòng sông bồi xói nhiều phải tăng số lần đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nếu qua
tài liệu chỉnh biên của hai năm (hoặc hơn) cho thấy phương pháp chỉnh biên
tương đối thích hợp là phương pháp đường cong đơn nhất (như H ~ v.v…)
- Nếu qua
tài liệu chỉnh biên của hai năm (hoặc hơn) cho thấy phương pháp chỉnh biên
tương đối thích hợp là phương pháp đẳng trị (như phương pháp chênh lệch bằng
nhau) thì mỗi ngày bố trí 2 lần đo trở lên. Cần bố trí 1/2 tổng số lần đo vào
các thời điểm xuất hiện chân, đỉnh, Qmax, Qmin của kỳ
triều, số còn lại bố trí đều ở các chỗ khác. Các lần đo phải được bố trí xen kẽ
nhau và phân bố đều theo cấp mực nước. Nếu lòng sông bồi xói nhiều, cần theo
dõi sự diễn biến của độ cao đáy sông mà tăng số lần đo.
- Nếu qua
tài liệu hai năm (hoặc hơn) cho thấy: tìm lưu lượng nước phải qua đường quan hệ
Vmc ~ Vđb, thì thực hiện theo phương pháp đường đại biểu,
số lần đo lưu lượng nước cần đủ để xác định đường quan hệ Vmc ~ Vđb,
còn ở đường thủy trực đại biểu có thể bố trí đo liên tục 2 giờ 1 lần vào các
giờ lẻ. Tùy theo sự ổn định của đường quan hệ Vmc ~ Vđb
mà xác định số lần đo và phân bố lần đo như sau:
+ Nếu qua
các năm cho thấy chỉ cần dùng một đường quan hệ Vmc ~ Vđb
thì mỗi năm bố trí từ 15 lần đo trở lên để kiểm tra. Các lần đo này cần được bố
trí vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng lũ, triều, phân bố đều theo cấp mực
nước và thời gian;
+ Nếu mỗi
năm chỉ sử dụng 1 đường quan hệ Vmc ~ Vđb thì cần bố trí
đo từ 40 lần trở lên;
+ Nếu mỗi
năm phải sử dụng 2 đường quan hệ Vmc ~ Vđb trở lên thì
mỗi đường quan hệ cần có trên 30 lần đo.
Cách phân
bố lần đo trong 2 trường hợp như sau:
- Phân bố
đều lần đo theo các cấp lưu tốc và theo thời gian, riêng ở cấp lưu tốc lớn nhất
cần bố trí nhiều lần đo hơn;
- Cần có
các lần đo ở sườn lũ, vào thời điểm xuất hiện các đặc trưng như chân, đỉnh lũ
và chân, đỉnh triều, Qmax, Qmin của kỳ triều. Những đặc
trưng này cần phải được bố trí đo xen kẽ lẫn nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời
gian bồi xói nhiều, phải bố trí nhiều lần đo hơn.
d) Trong
thời kỳ tuyến quan trắc chịu ảnh hưởng lũ, triều và vật của sông khác thì số
lần đo và cách phân bố lần đo được xác định riêng trong bản chế độ quan trắc
lưu lượng nước hàng năm của trạm.
e) Tăng,
giảm lần đo
- Tăng
thêm lần đo trong trường hợp chế độ thủy lực của tuyến quan trắc có sự thay đổi
lớn như chế độ nước có sự thay đổi đột ngột, lòng sông thay đổi đáng kể hoặc
khi số lần đo và cách phân bố lần đo đã quy định không đạt yêu cầu đặt ra thì trạm
kịp thời bố trí thêm lần đo.
- Giảm
lần đo trong trường hợp đã qua phân tích nghiên cứu tài liệu quan trắc nhiều
năm (ít nhất 2 năm trở lên), trong đó đã đo được các loại tổ hợp giữa lũ, triều,
bồi xói, phương pháp chỉnh biên tài liệu lưu lượng nước qua các năm ổn định, đã
nắm được quy luật biến đổi của dòng chảy và đạt được các yêu cầu sau:
+ Đường
xử lý chỉnh biên mới lệch so với đường cũ ở phần mực nước thấp không vượt quá ± 2 %, ở
phần nước cao không vượt quá ± 1%;
+ Phân bố
lần đo phù hợp
+ Đo được
con lũ lớn nhất trong năm.
2.2.
Trình tự quan trắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Quan
trắc mực nước lúc bắt đầu đo ở đường thủy trực đo lưu tốc đầu tiên;
- Đo lưu
tốc ở các thủy trực;
- Quan
trắc mực nước lúc kết thúc đo ở đường thủy trực đo lưu tốc cuối cùng;
- Quan
sát và ghi các hiện tượng xảy ra trong quá trình đo.
2.2.2.
Trình tự quan trắc tốc độ trên một đường thủy trực
- Xác
định độ sâu thủy trực;
- Xác
định độ sâu điểm đo trên thủy trực;
- Đo tốc
độ điểm đo;
- Quan
trắc mực nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC 4
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VỀ
QUAN TRẮC LƯU LƯỢNG CHẤT LƠ LỬNG
1. Đo lưu
lượng chất lơ lửng
1.1. Các
phương pháp đo lưu lượng chất lơ lửng
1.1.
Phương pháp lấy mẫu chất lơ lửng
1.1.1.
Phương pháp tích điểm
- Tích
điểm tức thời: lấy mẫu ngay khi đưa thiết bị đến vị trí cần lấy mẫu. Việc lấy
mẫu diễn ra rất nhanh vào thời điểm đó. Sử dụng thiết bị kiểu ngang;
- Tích
điểm tích thời: lấy mẫu theo phương pháp tích dần mẫu theo thời gian, dùng
thiết bị kiểu chai, thiết bị chân không...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.3.
Phương pháp đo trực tiếp độ đục
Đo độ đục
dòng nước tại chỗ sau đó tính chuyển sang hàm lượng chất lơ lửng bằng quan hệ
giữa độ đục dòng nước với hàm lượng chất lơ lửng.
1.2. Chế
độ đo lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang
1.2.1.
Chế độ đo chi tiết
a) Nhằm
xác định phân bố chất lơ lửng trên mặt ngang để quyết định số đường thủy trực
đo hàm lượng chất lơ lửng khi đo bình thường, đo đơn giản và phục vụ yêu cầu
nghiên cứu khoa học.
b) Đo chi
tiết lưu lượng chất lơ lửng mặt trên ngang được thực hiện đồng thời với đo chi
tiết lưu lượng nước sông.
c) Số lần
đo:
Mùa lũ 25
- 30 lần, tập trung nhiều vào con lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những con lũ đột
xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn;
Mùa cạn 8
- 10 lần, ít nhất mỗi tháng đo một lần (khoảng thời gian giữa hai lần đo liên
tiếp không quá 30 ngày).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bố trí
ít nhất 50% số lần đo chi tiết theo phương pháp đo tích điểm.
Bảng 1. Số đường thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng theo phương
pháp chi tiết
Độ rộng mặt nước
(m)
< 50
50 - 100
100 - 300
300 - 1000
> 1000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 - 10
10 - 15
15 - 20
20 - 25
25 - 30
1.2.2.
Chế độ đo bình thường
a) Khi đã
đo chi tiết lưu lượng chất lơ lửng trên mặt ngang được 2 - 3 năm, cần nghiên
cứu chuyển từ đo chi tiết sang đo bình thường. Trên cơ sở số liệu đo chi tiết lưu
lượng chất lơ lửng 2 - 3 năm đã có, chọn trong các thủy trực đo chi tiết một số
thủy trực làm thủy trực bình thường, dùng số liệu đo trên các thủy trực đó tính
Rbt, xây dựng quan hệ giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết Rct
với đo bình thường Rbt. Vẽ các đường bao ± 5% và ± 10% của
quan hệ Rct ~ Rbt (Hình 1). Nếu có:
- 75% số
điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 5%;
- 95% số
điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 10%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sai số
quân phương s ≤ 10%
Thì việc
chọn các thủy trực cho phương pháp đo bình thường đạt yêu cầu.
Nếu không
đạt yêu cầu trên, phải xem xét, điều chỉnh lại việc chọn thủy trực hoặc tăng
thêm số thủy trực được chọn để bảo đảm yêu cầu.
Hình 1. Quan hệ lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết và đo bình
thường
b) Số lần
đo:
Đo 20 -
25 lần trong mùa lũ, 5 - 8 lần trong mùa cạn.
Trong mùa
lũ, số lần đo phân bố tập trung nhiều vào lũ đầu mùa, lũ lớn nhất năm, những
con lũ đột xuất có hàm lượng chất lơ lửng lớn. Mùa cạn mỗi tháng đo một lần,
khoảng thời gian giữa hai lần đo liên tiếp không quá 30 ngày.
c) Các
thủy trực đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang trùng với các thủy
trực đo bình thường lưu tốc mặt ngang. Số lượng các thủy trực đo bình thường
chất lơ lửng được quy định ở Bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2.
Số thủy trực đo bình thường lưu lượng chất lơ lửng
Độ rộng mặt nước (m)
<100
100-200
200-300
300-400
400-500
500-600
> 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3-5
6-7
7-8
8-9
9 - 10
10 - 11
> 11
1.2.3.
Chế độ đo đơn giản
a) Số
thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng theo chế độ đo đơn giản cũng là các thủy
trực đo lưu tốc theo phương pháp đơn giản. Số thủy trực tối thiểu để đo lưu lượng
chất lơ lửng theo phương pháp đơn giản được quy định trong Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ rộng mặt nước B (m)
≤ 300
300 - 1000
>1000
Số thủy trực đo lưu lượng chất lơ lửng
≥ 3
≥ 4
≥ 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Lập
quan hệ giữa lưu lượng chất lơ lửng đo chi tiết (Rct) hoặc đo bình thường (Rbt)
với đo đơn giản (Rđg).
Quan hệ Rđg
~ Rbt được lập theo tài liệu đo bình thường của 3 năm liền trước đó.
Nếu quan
hệ Rđg ~ Rbt đạt yêu cầu sau:
- 75% số
điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 4%;
- 95% số
điểm trở lên nằm trong phạm vi đường bao ± 8%;
- Sai số
hệ thống không quá ± 1% thì áp dụng chế độ đo đơn giản lưu lượng chất lơ lửng.
1.3.
Thiết bị lấy mẫu, dụng cụ đựng mẫu
1.3.1.
Thiết bị kiểu chai
a) Cấu
tạo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Miệng
chai có nắp đậy được đệm bằng cao su hoặc mút.
- Nắp đậy
có hai vòi. Vòi (1) là vòi dẫn nước, khi lấy mẫu được đặt đối diện với hướng
dòng chảy. Vòi (2) là vòi thoát khí nằm xuôi theo hướng dòng chảy.
- Cửa của
hai vòi chêch nhau một đầu nước ∆H.
Tùy theo
tốc độ dòng chảy nước mà dùng loại vòi có đường kính khác nhau cho thích hợp,
theo bảng 4.
Bảng 4. Đường kính bộ vòi tương ứng với tốc độ nước
Tốc độ nước (m/s)
Đường kính vòi (mm)
Tốc độ nước (m/s)
Vòi nước vào |
Vòi thoát khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0≤ v ≤ 2,0
v > 2,0
6
4
4
1,5
2
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2. Thiết bị kiểu chai
b) Phạm
vi sử dụng
Thiết bị
kiểu chai có thể lắp trên sào (hình 3) hoặc lắp với cá sắt (hình 4), khi lắp
trên sào phải sao cho thân chai lấy mẫu tạo được một góc nghiêng 25 độ so với mặt
phẳng ngang.
Thiết bị
kiểu chai có thể dùng đo theo phương pháp tích điểm hoặc tích sâu. Khi đo theo
phương pháp tích điểm, có thêm bộ phận đóng, mở vòi.
Hình 3. Thiết bị kiểu chai lắp trên sào Hình
4. Thiết bị kiểu chai lắp với cá sắt
- Thiết
bị kiểu chai lắp trên sào được sử dụng khi:
+ Tốc độ
dòng nước nhỏ hơn 2,0 m/s (v < 2,0 m/s);
+ Độ sâu
thủy trực không quá lớn, sao cho giữ được sào và dụng cụ đo ổn định, nhưng độ
sâu tối đa không quá 3,0 m (h ≤ 3,0 m);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết
bị kiểu chai lắp với cá sắt:
+ Thiết
bị kiểu chai lắp với cá sắt dùng để lấy mẫu ở những nơi có độ sâu thủy trực
lớn.
+ Khi lấy
mẫu theo phương pháp tích điểm:
Độ sâu
thích hợp từ 0,5 - 25,0 m và tốc độ nước v ≤ 3,0 m/s, dùng cá sắt bình thường
(loại 50 kg). Khi v > 3,0 m/s, tăng khối lượng cá sắt để giảm góc chệch dây
cáp.
+ Khi lấy
mẫu theo phương pháp tích sâu thực hiện theo quy định tại bảng 6.
1.3.2.
Thiết bị kiểu ngang
- Thiết
bị lấy mẫu kiểu ngang (hình 5) gồm một ống kim loại hình trụ, thể tích từ 0,5 -
5,0 lít. Hai đầu có hai nắp, trong nắp có đệm cao su. Nắp được giữ chặt vào miệng
ống nhờ các dây lò xo. Việc đóng mở nắp có thể dùng dây kéo, quả nặng thả từ
trên xuống hoặc dùng động cơ điện.
- Thiết
bị lấy mẫu kiểu ngang chỉ dùng để lấy mẫu theo phương pháp tích điểm, khi độ
sâu thủy trực lớn hơn 0,3 m (h > 0,3 m). Khi lấy mẫu phải đảm bảo góc chệch
dây cáp nằm trong phạm vi cho phép.
- Trước
khi đo cần kiểm tra: hai nắp đóng, mở cùng lúc, khi kéo thiết bị lên nước không
bị chảy từ trong thiết bị ra ngoài. Dung tích mẫu lấy được phải bằng dung tích
thiết bị lấy mẫu; nếu dung tích mẫu nước thiên nhỏ, phải kiểm tra lại thiết bị
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5. Thiết bị kiểu ngang
1- Ống
kim loại
2- Nắp
đậy
3- Lò
xo giữ nắp
4- Bộ
phận đóng nắp
5- Móc
treo thiết bị
6, 7-
Bộ phận giữ nắp lúc mở
8- Đế thiết
bị
1.3.3.
Thiết bị kiểu chân không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết
bị kiểu chân không (hình 6) gồm:
1- Bình
chân không;
2, 3,
5- Các van điều chỉnh và bộ gá;
4- Đồng
hồ đo chân không;
6- Bơm
tay hút khí tạo chân không;
7- Vòi
chạc ba;
8- Kẹp
giữ;
9- Vòi
lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bình
chân không có 3 van: một thông với vòi lấy mẫu, một thông với bơm hút khí tạo
chân không; một thông với không khí. Trên nắp bình có một lỗ nhỏ được nút kín
để giữ chân không trong bình và mở ra khi cọ rửa bình. Đáy bình có một van rút
nước mẫu vào chai hoặc thùng đựng mẫu.
- Một ống
dẫn khí nối bơm với một van ở nắp bình chân không.
- Vòi lấy
mẫu có các đường kính khác nhau tùy thuộc tốc độ nước (bảng 5).
Vòi được
nối thông với bình chân không bằng ống cao su qua một trong ba van ở nắp bình.
Tùy vị trí đặt thiết bị và độ sâu mà chọn độ dài ống cho thích hợp.
Bảng 5. Đường kính vòi tương ứng với tốc độ nước
Tốc độ (m/s)
v < 1,0
1,0≤ v ≤ 2,0
v > 2,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
4
3
- Bộ gá
để gắn vòi vào cá sắt hoặc sào khi thả xuống sông.
b) Phạm
vi sử dụng
- Lấy mẫu
nước theo phương pháp tích điểm
Độ sâu từ
0,1 m đến 20 m với tốc độ nước v ≤ 0,5 m/s.
- Lấy mẫu
nước theo phương pháp tích sâu
+ Độ sâu
từ 1 m đến 20 m với tốc độ nước v ≤ 0,5 m/s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Độ sâu
từ 1 m đến 5 m với tốc độ nước v≤ 2,5 m/s.
Thiết bị
có thể bố trí trên thuyền, cầu, ca nô, nôi và đặt cách mặt nước không quá 4
mét.
1.3.4.
Dụng cụ đựng mẫu:
- Chai
đựng mẫu, thường có dung tích 1 lít.
- Thùng
đựng mẫu có nắp đậy dung tích 5 lít, 10 lít v.v. (thùng men, thùng nhựa hoặc
xoong nhôm).
Bảng 6. Chọn dung tích chai lấy mẫu và cách lấy mẫu
Tốc độ dòng nước
V (m/s)
Độ sâu thủy trực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung tích chai
(l)
Cách lấy mẫu
<1
<5
5 - 10
1
2
Lấy mẫu cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 10
10 - 20
> 20 - 40
1
2
≥2
Lấy mẫu
cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên;
Lấy mẫu
cả khi thả thiết bị xuống và kéo thiết bị lên hoặc lấy mẫu theo phương pháp tích
sâu 1 lần từ dưới lên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung tích
mẫu nước phải bảo đảm như Bảng 7, 8 và 10 dưới đây.
Bảng 7. Dung tích mẫu nước theo hàm lượng chất lơ lửng
(phương pháp tích sâu)
Thứ tự
Hàm lượng chất lơ lửng r (g/m3)
Dung tích mẫu nước (lít)
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>100
50 ≤ r ≤ 100
20 ≤ r ≤ 50
r < 20
0,8 - 0,9
1,6 - 1,8
4,0 - 4,5
8,0 - 9,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp
Vị trí điểm đo
Độ sâu thích hợp h (m)
Dùng sào
Dùng cáp
5 điểm
Mặt; 0,2h; 0,6h; 0,8h; đáy
> 1,50
> 3,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2h; 0,6h; 0,8h
0,75 ≤ h ≤ 1,50
1,50 ≤ h ≤ 3,00
2 điểm
0,2h; 0,8h
> 0,75
> 1,50
1 điểm
0,6h
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 1,50
1 điểm
0,5h
< 0,75
< 1,00
Bảng 9. Thời gian làm đầy chai loại một lít với tốc độ dòng nước
tương ứng
Tốc độ dòng nước (m/s)
Thời gian làm đầy chai (s)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chai gắn vào cá sắt
0,5
85
150
1,0
70
85
1,5
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
45
45
> 2,0
40
40
Bảng 10. Dung tích mẫu nước theo hàm lượng chất lơ lửng
(phương pháp tích điểm)
Thứ tự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung tích mẫu nước (lít)
1
2
3
4
> 100
50 ≤ r ≤ 100
20 ≤ r ≤ 50
r < 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
5
10
1.3.5. Đo
lưu lượng chất lơ lửng bằng thiết bị đo độ đục tại hiện trường
Phương
pháp đo: Đưa thiết bị đo đến vị trí lấy mẫu, chờ cho thiết bị đã ở trạng thái
ổn định, xác định độ đục dòng nước tại điểm đo theo hướng dẫn sử dụng của thiết
bị. Tiến hành các hiệu chính cần thiết theo hướng dẫn sử dụng thiết bị để chuyển
hóa từ số đo độ đục của máy sang trị số hàm lượng chất lơ lửng. Quan hệ chuyển
hóa này phải định kỳ kiểm tra lại theo tài liệu kỹ thuật của thiết bị và theo quy
định của cơ quan có thẩm quyền khi cho phép sử dụng thiết bị.
1.3.6. Bố
trí thủy trực xác định hàm lượng chất lơ lửng
a) Nguyên
tắc
- Thủy
trực xác định hàm lượng chất lơ lửng thường bố trí trùng với thủy trực đo tốc
độ khi đo lưu lượng nước.
- Phân bố
thủy trực xác định hàm lượng chất lơ lửng phụ thuộc vào hình dạng mặt cắt
ngang, phân bố tốc độ dòng chảy và phân bố hàm lượng chất lơ lửng trong mặt
ngang. Ở vùng chủ lưu (nơi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi mạnh) bố trí nhiều
thủy trực, nơi hàm lượng chất lơ lửng biến đổi ít, bố trí ít thủy trực hơn. Ở
bãi tràn, bố trí ít hơn ở lòng chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện
tương tự như định vị thủy trực đo tốc độ khi đo lưu lượng nước.
c) Vị trí
thủy trực đại biểu
- Thủy
trực đại biểu là thủy trực được chọn trong số các thủy trực trong mặt ngang và
có tính đại biểu cho toàn mặt ngang (quan hệ rmn ~ rđb chặt
chẽ). Vị trí thủy trực đại biểu phải thuận tiện, an toàn cho việc lấy mẫu đại
biểu hàng ngày.
- Nên bố
trí vị trí thủy trực đại biểu để đo lưu lượng chất lơ lửng trùng với thủy trực
đại biểu đo lưu lượng nước sông theo phương pháp đơn giản.
- Năm đầu
tiên quan trắc lưu lượng chất lơ lửng, chưa có số liệu để nghiên cứu, phân tích
chọn thủy trực đại biểu, có thể chọn một trong các thủy trực ở chủ lưu dòng
chảy của mặt cắt hay ở chỗ có độ sâu lớn nhất làm thủy trực đại biểu. Sau một
năm đo đạc, phải nghiên cứu chọn thủy trực đại biểu chính thức.
- Trường
hợp không chọn được một thủy trực nào đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a,
khoản này, có thể chọn hai thủy trực để nghiên cứu, phân tích.
Hàm lượng
chất lơ lửng trung bình của 2 thủy trực này là hàm lượng chất lơ lửng đại biểu
trong nghiên cứu, phân tích quan hệ rmn ~ rđb Nếu kết
quả đạt yêu cầu thì hai thủy trực được chọn là hai thủy trực đại biểu, mẫu nước
lấy ở hai thủy trực được gộp chung thành mẫu nước đại biểu.
1.3.7.
Lấy mẫu nước đại biểu tương ứng
a) Mục
đích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tham
gia vào tính hàm lượng chất lơ lửng đại biểu trung bình ngày.
b) Phương
pháp lấy mẫu:
- Trong
mỗi lần đo lưu lượng chất lơ lửng đều lấy mẫu nước đại biểu tương ứng. Phương
pháp và thiết bị lấy mẫu nước đại biểu tương ứng thống nhất với phương pháp và
thiết bị lấy mẫu khi đo lưu lượng chất lơ lửng mặt ngang;
- Mẫu
nước đại biểu tương ứng được xử lý riêng.
c) Dung
tích mẫu nước:
Thực hiện
như dung tích lấy mẫu nước mặt ngang
1.3.8.
Lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày
a) Vị trí
lấy mẫu
- Mẫu
nước đại biểu hàng ngày được lấy tại thủy trực đại biểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chế độ
lấy mẫu nước đại biểu hàng ngày
- Mùa lũ:
+ Khi hàm
lượng chất lơ lửng biến đổi chậm, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 1 lần vào 7
giờ sáng;
+ Khi hàm
lượng chất lơ lửng biến đổi nhanh, mỗi ngày lấy mẫu nước đại biểu 2 lần vào
7giờ và 19 giờ.
+ Trường
hợp lũ lớn, hoặc có nguồn chất lơ lửng bổ sung đặc biệt lớn, cần tăng thêm số
lần lấy mẫu nước đại biểu để nắm được diễn biến của nguồn chất lơ lửng bổ sung.
+ Tất cả
các mẫu nước đại biểu trong mùa lũ đều được xử lý riêng.
- Mùa
cạn:
Lấy mẫu
nước đại biểu vào 7 giờ hàng ngày và xử lý như sau:
+ Khi r > 100
g/m3 các mẫu xử lý riêng cho từng ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Khi
20g/m3 ≤ r < 50 g/m3 hỗn hợp mẫu năm ngày hoặc mười ngày xử lý
chung (từ 3 - 5 ngày lấy mẫu 1 lần khi r < 20g/m3 và xử lý
riêng).
+ Nếu sử
dụng thiết bị đo độ đục thì lấy số liệu đo được hàng ngày để tính.
+ Ngày đo
lưu lượng chất lơ lửng toàn mặt ngang, mẫu nước lấy tại thủy trực đại biểu
chính là mẫu nước đại biểu của ngày hôm đó.
+ Nếu hàm
lượng chất lơ lửng trong sông biến đổi nhiều, cần lấy mẫu bổ sung.
b) Dung
tích mẫu nước: Giống như dung tích mẫu nước mặt ngang.
2. Lấy
mẫu nước xác định độ hạt
2.1. Chế
độ lấy mẫu nước để xác định độ hạt chất lơ lửng
2.1.1.
Chế độ lấy mẫu mặt ngang
a) Mùa lũ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trường
hợp trạm đã có đường quan hệ giữa độ hạt trung bình mặt ngang và độ hạt trung
bình đường đại biểu tốt, lấy mẫu 7 lần vào lũ đầu mùa, lũ lớn giữa mùa và lũ
cuối mùa (vào các thời gian đặc trưng của lũ như đã quy định ở trên).
b) Mùa
cạn
Lấy mẫu 3
- 4 lần, khoảng 2 tháng lấy mẫu một lần vào đầu mùa, giữa và cuối mùa cạn lúc
nước thấp nhất.
2.1.2.
Chế độ lấy mẫu đại biểu
a) Mùa lũ
mỗi tháng lấy mẫu 3 lần vào các ngày 5, 15 và 25 hàng tháng.
b) Mùa
cạn mỗi tháng lấy mẫu vào các ngày 10 và 25 hàng tháng.
2.1.3.
Lấy mẫu nước
a) Tại
mỗi thủy trực lấy một mẫu, riêng thủy trực đại biểu lấy 2 mẫu: một đổ vào mẫu
hỗn hợp chung để xác định độ hạt mặt ngang, một mẫu để xác định độ hạt đại biểu
tương ứng.
b) Dung
tích mẫu nước tại mỗi thủy trực phải gần bằng nhau, chênh nhau trong khoảng ±10%, và
không được nhỏ hơn 0,90 lít.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số
thủy trực lấy mẫu xác định độ hạt chất lơ lửng như số thủy trực lấy mẫu xác
định hàm lượng chất lơ lửng.
b) Không
áp dụng chế độ đo đơn giản để xác định độ hạt chất lơ lửng.