TIÊU CHUẨN
NGÀNH
10TCN
833:2006
THỨC
ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHLOTETRACYCLINE, OXYTETRACYLINE VÀ
TETRACYCLINE BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Animal
feeding stuffs - Determination of content of chlotetracycline, oxytetracycline
and tetracycline by high - performance liquid chromatographic method
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 4099/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để xác định hàm lượng các
kháng sinh chlotetracycline (CTC), oxytetracycline (OTC) và tetracycline (TC)
trong thức ăn chăn nuôi. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 0,1 mg/kg.
2.
Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện
dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa
đổi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 6497:2002 (E):
Animal feeding stuffs - Sampling.
3.
Nguyên tắc
Các kháng sinh nhóm
tetracycline trong mẫu thức ăn chăn nuôi được chiết bằng dung dịch đệm ở pH 4.
Dịch chiết được làm sạch bằng cột chiết pha rắn RP - C18. Các tetracycline được
tách và định lượng trên hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector
UV ở bước sóng 350 nm.
4.
Thiết bị, dụng cụ
4.1. Máy nghiền mẫu
phòng thí nghiệm.
4.2. Sàng phòng thí
nghiệm, có kích thước lỗ sàng 1,00 mm và 3,00 mm.
4.3. Cân phân tích có
độ chính xác 0,0001 g.
4.4. Cân kỹ thuật có
độ chính xác 0,01 g.
4.5. Máy ly tâm có
tốc độ 3000 vòng/phút, sử dụng ống ly tâm dung tích 50 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Máy nghiền đồng
thể (Homorgenizer).
4.8. Máy lắc tròn
hoặc máy lắc ngang có thể đạt tốc độ 250 vòng/phút.
4.9. Máy đo pH có độ
chính xác đến 0,05 đơn vị.
4.10. Phễu lọc
Buchner đường kính 5,5 cm.
4.11. Giấy lọc tốc độ
nhanh.
4.12. Bình định mức
dung tích 10, 100, 500, 1000 ml.
4.13. Pipet tự động
điều chỉnh được từ 2 ml đến 10 ml.
4.14. Micropipet dung
tích từ 10 ml đến 100 ml.
4.15. Hút dung môi tự
động 2 ml, 10 ml, 20 ml.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.17. Bơm hút chân
không.
4.18 Màng lọc syranh
có kích thước 0,45 àm.
4.19. Lọ nhỏ đựng
dịch mẫu chuyên dụng cho HPLC, có nắp vặn PTFE .
4.20. Thiết bị trộn
mẫu phòng thí nghiệm loại Hobart Model C 100 T hoặc tương đương.
4.21. Thiết bị chia
mẫu:
Thiết bị chia đôi
hoặc chia tư mẫu: ví dụ như thiết bị chia tư hình nón, thiết bị chia nhiều ngăn
có hệ thống phân hạt hoặc các thiết bị chia khác đảm bảo phân chia mẫu thí
nghiệm thành mẫu thử đồng nhất.
4.22. Hộp đựng mẫu có
nắp kín.
4.23. Hệ thống HPLC
gồm có:
4.23.1. Máy sắc kí
lỏng hiệu năng cao, bình chứa dung môi, hệ thống bơm mẫu, Detector UV đặt được
ở bước sóng 350nm, máy ghi hoặc bộ tích phân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chiều
dài 250mm
- Đường kính
trong 4,6mm
- Hạt
nhồi C 18, 5mm
hoặc tương đương
Chú ý : có thể sử dụng cột
ngắn hơn, ví dụ có chiều dài 120mm-150mm.
5. Hoá chất và thuốc thử
5.1 Hoá chất
Chỉ sử dụng hoá chất
được công nhận đạt chất lượng tinh khiết phân tích và nước cất cấp hạng 1 theo
TCVN 4851 (ISO 3696). Các dung môi phải đạt chất lượng để dùng cho phân tích
HPLC.
5.1.1. Natri
hydrophotphat khan (Na2HPO4).
5.1.2. axit xitric
ngậm 1 phân tử nước (C6H8O7.H2O).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.4. Dinatri etylen
diamin tetraaxetat ngậm 2 phân tử nước (Na2EDTA. 2H2O).
5.1.5. Metanol.
5.1.6. axetonnitrile.
5.1.7. Natri
hydroxit.
5.1.8. axit
clohydric.
5.1.9. Chất chuẩn
kháng sinh nhóm tetracycline bao gồm: chlotetracycline hydrocloride (CTC),
oxytetracyclin hydrochlorid (OTC) và tetraclohydrochlorid (TC) loại tinh khiết
có kèm theo giấy chứng nhận về hàm lượng.
5.2. Thuốc thử
5.2.1. Dung dịch đệm
McILvaine (pH 4 ± 0,05):
Dung dịch A: Cân 14,2
gam natri hyđrophotphat khan cho vào bình định mức dung tích 500 ml, hoà tan và
định mức đến vạch bằng nước cất, lắc đều
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dung dịch đệm
McILvaine (pH 4 ± 0,05): Lấy 312,5 ml dung dịch A và 500 ml dung dịch B cho vào
bình định mức 1000 ml, lắc đều. Sử dụng máy đo pH điều chỉnh pH của dung dịch
trong bình đến pH 4 ± 0,05 bằng dung dịch HCl 0,1M hoặc dung dịch NaOH 0,1M.
Dung dịch sử dụng trong một tuần.
5.2.2. Dung dịch đệm McILvaine
- EDTA: Hoà tan 30,25 gam dinatri etylen diamin tetra axetat ngậm 2 phân tử
nước vào 812,5 ml dung dịch đệm McILvaine (5.2.1), lắc đến tan hết và trộn đều.
Dung dịch sử dụng trong một tuần.
5.2.3. Dung dịch axit
oxalic trong metanol: Cân 1,26 gam axit oxalic ngậm 2 phân tử nước cho vào bình
định mức dung tích 1000 ml, hoà tan và định mức đến vạch bằng methanol, lắc
đều. Dung dịch này sử dụng trong ngày.
5.2.4. Pha động cho
HPLC: Cân 1,26 gam Axit oxalic ngậm 2 phân tử nước vào bình định mức 1000 ml,
hoà tan và định mức tới vạch bằng nước cất, lắc đều. Trộn 600 ml dung dịch axit
oxalic này với 300 ml axetonnitril và 100 ml metanol, lọc hỗn hợp dung dịch thu
được qua màng lọc 0,45 àm (lọc chân không), siêu âm đuổi khí ở nhiệt độ phòng
trong 30 phút. Dung dịch này sử dụng trong ngày.
5.2.5. Dung dịch
kháng sinh chuẩn:
CHÚ Ý: Việc pha các
dung dịch chuẩn phải được tiến hành ở điều kiện tránh ánh sáng trực tiếp và bảo
quản trong lọ sẫm màu.
5.2.5.1. Dung dịch
chuẩn gốc 1000 µg/ml:
Cân 108 mg (chính xác
đến 0,1mg) mỗi loại chuẩn gồm CTC, OTC, TC cho vào 3 bình định mức riêng biệt
dung tích 100 ml (lượng cân được điều chỉnh theo hàm lượng kháng sinh ghi trong
giấy chứng nhận). Hoà tan và định mức đến vạch bằng metanol, lắc đều.
Các dung dịch chuẩn
gốc được bảo quản ở - 200C, có thể sử dụng những dung dịch này trong
vòng 3 tháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hút chính xác 10 ml
mỗi dung dịch chuẩn gốc 1000 µg/ml (5.2.5.1) vào bình định mức 100 ml, định mức
đến vạch bằng metanol, lắc đều.
5.2.5.3. Dung dịch
chuẩn làm việc 25 µg/ml:
Hút chính xác 2,5 ml
dung dịch chuẩn hỗn hợp 100 µg/ml (5.2.5.2) vào bình định mức 100 ml, định mức
đến vạch bằng metanol, lắc đều.
Bảo quản dung dịch
trong tủ lạnh, dung dịch bền trong 1 tuần.
5.2.5.4. Dãy dung dịch
chuẩn phân tích sắc ký 0,25; 0,50; 1,25; 2,50 và 5,00 µg/ml:
Hút chính xác 100,
200, 500, 1000, 2000 ml dung dịch chuẩn làm
việc 25 àg/ml (5.2.5.3) của hỗn hợp các tetracyclin cho vào bình định mức dung
tích 10 ml. Thêm 6 ml dung dịch axit oxalic trong metanol (5.2.3) và định mức
đến vạch bằng nước cất, lắc đều.
Bảo quản dung dịch
trong tủ lạnh, dung dịch này bền trong 1 tuần.
5.2.6 Dung dịch HCl
0,1 M
5.2.7. Dung dịch NaOH
0,1 M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu
không quy định trong tiêu chuẩn này, nên lấy mẫu theo ISO 6497:2002. Điều quan
trọng là mẫu gửi đến phòng thí nghiệm phải là mẫu trung thực và có tính đại
diện, không bị hư hại hoặc bị biến đổi thành phần trong quá trình vận chuyển và
bảo quản. Khối lượng mẫu phân tích phải không được ít hơn 500 gam.
6.2. Chuẩn bị mẫu
6.2.1. Mẫu ở dạng bột
mịn
Nếu mẫu thí nghiệm ở
dạng bột lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00 mm thì trộn thật đều
mẫu (500 gam) bằng máy trộn phòng thí nghiệm loại Hobart (hoặc tương đương) trong
vòng 10 phút. Sau đó chia hỗn hợp bằng thiết bị chia đôi hoặc thiết bị chia tư
cho đến khi thu được lượng mẫu thử không dưới 100 gam. Cho toàn bộ mẫu thử vào
hộp đựng mẫu và đậy nắp cẩn thận.
6.2.2. Mẫu có kích
thước hạt vừa
6.2.2.1. Nếu mẫu thí
nghiệm không lọt hết qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00 mm nhưng lọt hoàn toàn
qua sàng có kích thước lỗ 3,00 mm thì trộn thật đều mẫu (không ít hơn 500 gam)
bằng máy trộn phòng thí nghiệm loại Hobart (hoặc tương đương) trong vòng 10 phút.
6.2.2.2. Dùng thiết
bị chia đôi hoặc thiết bị chia tư mẫu đã trộn đều (6.2.2.1) cho đến khi thu
được lượng mẫu thử không dưới 100 gam. Nghiền lượng mẫu này cẩn thận trong máy
nghiền (4.1) cho dến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00
mm.
6.2.3. Mẫu có kích
thước hạt to
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3.2. Dùng thiết
bị chia đôi hoặc thiết bị chia tư mẫu đã trộn đều (6.2.3.1) cho đến khi thu
được lượng mẫu thử không dưới 100 gam. Nghiền lượng mẫu này cẩn thận trong máy
nghiền (4.1) cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua sàng có kích thước lỗ sàng 1,00
mm.
Mẫu thử được bảo quản
trong các lọ đựng mẫu (4.22) ở điều kiện nhiệt độ 2 – 250C, nơi khô
ráo.
Chú ý: Nên nghiền,
trộn mẫu trong các phòng có thông gió, nên đeo kính, khẩu trang và găng tay bảo
vệ.
7.
Cách tiến hành
7.1. Chiết mẫu
7.1.1. Cân chính xác
đến 0,01g từ 1 – 5 gam mẫu đã được nghiền mịn theo mục 6 (tuỳ theo hàm lượng
kháng sinh có trong mẫu) cho vào ống ly tâm dung tích 50 ml (ống ly tâm 1),
thêm tiếp 20 ml dung dịch đệm McILvaine – EDTA (5.2.2), làm đồng nhất mẫu trong
1 phút bằng máy nghiền đồng thể. Tráng rửa đầu máy nghiền đồng thể 2 lần, mỗi
lần bằng 2 ml dung dịch đệm McILvaine – EDTA. Đậy nắp ống ly tâm và lắc ống
trong 10 phút ở tốc độ cao. Chuyển ống vào máy ly tâm, ly tâm trong 10 phút ở
tốc độ 3000 vòng/phút.
7.1.2. Gạn phần dịch
trong phía trên ống ly tâm 1 vào một ống ly tâm khác (ống ly tâm 2). Thêm tiếp
20 ml dung dịch đệm McILvaine – EDTA (5.2.2) vào ống ly tâm 1, đậy nắp, lắc
trong 10 phút và ly tâm trong 10 phút ở tốc độ 3000 vòng/phút. Tiếp tục gạn
phần dịch trong phía trên ống ly tâm 1 vào ống ly tâm 2. Sau đó lại thêm 10 ml
dung dịch đệm McILvaine – EDTA (5.2.2) vào ống ly tâm 1, lắc và ly tâm như trên
và gạn tiếp phần dịch trong phía trên ống ly tâm 1 vào ống ly tâm 2.
7.1.3. Ly tâm ống ly
tâm 2 trong 20 phút ở tốc độ 3000 vòng/phút. Sau đó lọc bằng chân không qua
giấy lọc trên phễu Buchner vào bình tam giác 125 ml. Tráng rửa ống ly tâm và phễu lọc 2 lần, mỗi lần bằng 2
ml dung dịch đệm McILvaine – EDTA (5.2.2).
7.2. Chuẩn bị mẫu
trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3. Chuẩn bị mẫu để
xác định độ thu hồi
Mẫu này được bổ sung
một lượng kháng sinh xấp xỉ dung dịch chuẩn gốc. Ví dụ, chuẩn bị dịch mẫu thu
hồi có hàm lượng kháng sinh là 1 mg/kg: dùng pipet hút 200 ml dung dịch chuẩn làm việc 25 àg/ml
(5.2.5.3) cho vào 5 gam mẫu trắng (7.2) và tiếp tục quá trình chiết mẫu tương
tự như đối với mẫu thử (7.1).
7.4. Làm sạch
7.4.1. Nối cột SPE -
C18 với đầu ra của một syranh thuỷ tinh dung tích 100 ml, rửa cột bằng 20 ml
metanol, sau đó bằng 20 ml nước cất, loại bỏ dịch qua cột.
7.4.2. Lần lượt cho
các dịch chiết trong ống ly tâm thu được từ 7.1.3, 7.2 và 7.3 qua syranh vào
cột SPE - C18 đã được chuẩn bị ở trên, dùng bơm hút chân không và điều chỉnh
tốc độ chảy không quá 2ml/phút. Tráng ống li tâm bằng 10 ml dung dịch đệm
McILvaine - EDTA (5.2.2) và chuyển hết vào cột SPE – C18, không để cột bị
khô trong giai đoạn này, rửa cột bằng 20 ml nước cất và tiếp tục hút chân
không để làm khô cột thêm 2 phút.
7.4.3. Rửa giải các
kháng sinh trong cột SPE - C18 bằng cách cho 6 ml dung dịch axit oxalic trong
methanol (5.2.3) chảy qua cột với tốc độ 1,5 ml/phút. Thu dịch qua khỏi cột vào
bình định mức 10 ml. Sau khi dịch rửa giải chảy hết, tiếp tục hút chân không
thêm khoảng 10 giây để đảm bảo thu hết được dịch rửa giải. Định mức dịch thu
được đến vạch bằng nước cất, lắc đều, sau đó lọc qua màng lọc 0,45 àm vào lọ
nhỏ chuyên dụng cho HPLC (4.19) để phân tích trên hệ thống sắc kí.
7.5. Tiến hành trên
HPLC
7.5.1. Điều kiện chạy
máy
Tốc độ dòng 1
ml/phút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Detector detector
UV bước sóng 350 nm
Thể tích bơm mẫu 50
ml
7.5.2. Tiến hành
7.5.2.1.
Nên sử dụng bảo vệ cột, việc sử dụng bảo vệ cột không có bất cứ ảnh hưởng nào
đến kết quả phân tích.
7.5.2.2.
Cân bằng hệ thống sắc ký bằng pha động 30 phút trước khi bơm mẫu.
7.5.2.3. Quy trình
bơm mẫu theo thứ tự như sau:
- Dịch mẫu trắng
- Dung dịch chuẩn làm
việc
- Dịch mẫu thu hồi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dung dịch chuẩn làm
việc
Chú ý: Cần bơm các
dịch chuẩn trước và sau mỗi đợt phân tích, không nên để quá 20 lần bơm mẫu cho
mỗi đợt phân tích. Nếu quá 20 lần thì phải bơm các dung dịch chuẩn thêm lần nữa
vào khoảng giữa đợt bơm mẫu.
7.5.2.4. Xác định
diện tích (hoặc chiều cao) pic đối với các dung dịch chuẩn và dung dịch mẫu thử
tương ứng
7.5.2.5. Sau khi chạy
máy phải làm sạch hệ thống HPLC bằng hỗn hợp gồm nước cất : axetonnitril :
methanol theo tỷ lệ thể tích 7 : 2 : 1 trong 30 phút.
8.
Tính toán kết quả
8.1. Đường chuẩn
8.1.1. Phải đảm bảo
rằng các diện tích pic của mẫu thử đều nằm trong phạm vi của đường chuẩn. Nếu
mẫu thử nào có diện tích pic vượt quá diện tích của đường chuẩn ở nồng độ cao
nhất thì sẽ bị loại và phải tiến hành thử lại với sự pha loãng.
8.1.2. Xây dựng đường
chuẩn biểu thị mối quan hệ giữa diện tích pic thu được của dung dịch chuẩn với
nồng độ của từng loại theo quan hệ tuyến tính bậc 1:
y = ax + b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
là nồng độ của kháng sinh.
a
là hệ số góc.
b
là hằng số.
8.2. Tính toán
8.2.1. Hàm lượng các
kháng sinh có trong mẫu thử được tính toán dựa vào đường chuẩn hồi qui tuyến
tính (8.1.2) theo công thức sau:
Trong đó: X
là hàm lượng kháng sinh có trong mẫu thử, tính bằng mg/kg.
Y
là hiệu số giữa diện tích pic của dịch chiết mẫu thử và diện tích pic của mẫu
trắng.
a,
b là các thông số của đường chuẩn y = ax + b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam.
8.2.2. Kết quả cuối
cùng là giá trung bình của hai lần phân tích nhắc lại. Trong quá trình tính
toán luôn phải lấy hai số sau dấu phẩy. Giá trị trung bình được làm tròn đến
một chữ số thập phân.
8.2.3. Xác định độ
thu hồi (R) theo công thức sau:
Trong đó:
C1 là hàm
lượng tetracyline xác định được theo quy trình phân tích (tính bằng
mg/kg).
C là hàm lượng
tetracyline được nạp thêm vào mẫu (1,25 mg/kg).
Độ thu hồi được xác
định cho mỗi lần chạy mẫu ít nhất phải đạt 80%.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo kết quả phải
bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
- Mọi thông tin cần
thiết để nhận biết mẫu thử.
- Viện dẫn của tiêu
chuẩn này hoặc phương pháp thử.
- Kết quả và đơn vị
biểu thị kết quả.
- Ngày tháng lấy mẫu
và kiểu loại lấy mẫu (nếu có).
- Ngày tháng thử
nghiệm.
- Các điểm đặc biệt
quan sát được trong quá trình thử nghiệm.
- Mọi thao tác không
qui định trong tiêu chuẩn này, hoặc được coi là tuỳ chọn, cùng với các chi tiết
của sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.