TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10TCN
599 - 2004
QUY
TRÌNH NHÂN GIỐNG NHÃN, VẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP
Technical
procedure for multiplication of longan and lychee by grafting method
(Ban hành
theo Quyết định số
4739/QĐ/BNN-KHCN
ngày
31
tháng
12 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các
tổ chức và cá nhân làm vườn ươm nhân giống nhãn, vải ở miền Bắc.
2. Quy trình nhân giống
nhãn bằng phương pháp ghép
2.1. Gốc ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạt dùng làm gốc ghép được
lấy từ cây mẹ khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, khi chín vỏ quả nhẵn, hạt đen
nhánh. Thời gian thu hạt từ tháng 7 đến tháng 9. Có thể dùng các giống nhãn nước, nhãn lồng và
nhãn thóc làm gốc ghép.
2.1.2. Xử lý hạt
2.1.2.1. Bóc hạt ra khỏi quả
và thịt quả sau đó rửa thật sạch, loại bỏ hết phần thịt quả ở rốn hạt, tránh
làm xước và dập hạt, loại bỏ những hạt nhỏ và hạt quá to.
2.1.2.2. Ngâm hạt vào dung dịch
Benlat C nồng độ
0,3%, trong thời gian từ 5 đến 10 phút sau đó đem ủ ngay.
2.1.2.3. Cách ủ hạt: hạt được ủ bằng
cát sạch để nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt. Thường
rải 3-4 lớp hạt một lớp cát, trên cùng phủ lớp chiếu cói hay bao tải gai sau đó
dùng ô doa tưới nhẹ. Trong thời gian này luôn giữ đủ ẩm. Sau 2-3 ngày hạt nứt
nanh, đem gieo.
2.1.3. Xử lý đất trước khi gieo hạt
Đất làm vườn ươm hay đất dùng để đóng
bầu cần được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Dùng 3-4kg thuốc Nokaph 10G cho 1000
m2 đất, trộn đều lên luống ở độ sâu 15-20cm trước khi tiến hành gieo cấy
để trừ tuyến trùng và sâu hại trong đất. Đối với đất làm bầu cần đập nhỏ, rây kỹ
và trộn thuốc với tỷ lệ: 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trước khi đóng bầu.
2.1.4. Gieo hạt và chăm sóc sau gieo
Khi hạt nhãn nứt nanh đem
gieo trực tiếp vào bầu hoặc gieo gián tiếp qua vườn mạ và bầu nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.4.2. Gieo vào bầu nhỏ: Dùng túi nilon
có kích thước đường kính x chiều cao
tương ứng là 5x10cm. Đóng bầu
trước khi gieo hạt 7-10 ngày. Bầu được xếp thành luống chiều rộng từ 80-100cm.
Mỗi bầu gieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1-1,5 cm.
2.1.4.3. Gieo vườn mạ: đất gieo hạt
được cày bừa kỹ, lên luống cao 15 đến 20 cm, bề mặt luống rộng từ 80-100 cm,
rãnh 35-40 cm. Xử lý đất bằng thuốc 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trên luống cho
10m2 đất sau đó bón bón phân lót như công thức làm hỗn hợp đóng bầu (*). Khoảng cách
gieo hạt 8x10 cm, lấp sâu
từ 1 đến 1,5 cm.
2.1.4.4. Chăm sóc sau khi gieo hạt:
- Dùng ô doa tưới ẩm ngay sau khi gieo hạt. Hàng
ngày tưới nước đủ ẩm.
- Làm giàn che bằng cót hoặc phên nứa
hay lưới nilon. Chiều cao giàn từ 0,5 - 0,6m.
- Làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh thường
xuyên.
2.1.5. Ra ngôi cây
con
2.1.5.1. Bầu ra
ngôi:
kích thước 10 x 22 cm, (theo
tiêu chuẩn 10 TCN 464 - 2001): Cho hỗn hợp đất đóng bầu (*) vào bầu trước
khi ra ngôi 7 đến 10 ngày. Bầu được xếp thành luống, chiều rộng 6
bầu.
2.1.5.2. Thời gian ra ngôi: sau khi gieo
40-50 ngày khi cây con có 5 đến 6 lá thật, chiều cao cây 15-17 cm. Chọn ngày râm
mát tiến hành ra ngôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.6. Chăm sóc cây con sau khi ra
ngôi
2.1.6.1. Tưới nước và che cây
- Trồng xong dùng ô doa tưới nhẹ cho
cây con, sau đó cách 5 - 7 ngày tưới 1 lần.
- Cây con ra ngôi cần được che bằng
giàn che từ 1 đến 1,5 tháng sau đó dỡ bỏ giàn che.
2.1.6.2. Làm cỏ và chăm sóc khác
- Thường xuyên làm sạch cỏ dại (kể
cả cỏ ở rãnh
luống)
- Trồng dặm: tiến hành sau khi trồng
cây ra ngôi 5 đến 7 ngày đảm bảo mật độ và độ đồng đều của vườn cây.
- Thường xuyên cắt tỉa cành, nhánh, chỉ
để lại 1 thân chính.
- Phòng trừ sâu bệnh: sâu bệnh thường
xuất hiện giai đoạn này có câu cấu nhỏ, bọ xít, sâu róm, bệnh khô đầu lá, bệnh đốm
nâu lá, bệnh chết héo cây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau khi cây hồi sức hòa 50g Urê /10
lít nước tưới cho 200 cây, sau 25 đến 30 ngày tưới 1 lần.
- Giai đoạn cây cao 30cm bón phân vô
cơ theo công thức: hòa 50g Urê/10
lít nước tưới cho 150 cây, sau 40 đến 50 ngày tưới 1 lần.
- Giai đoạn cây chuẩn bị ghép: bón đầy
đủ NPK trước ghép 20 đến 30 ngày. Lượng bón: 1g Urê + 0,5g Kali
Clorua + 1g lân Super/bầu
cây, sau khi bón nên tưới nhẹ.
2.1.7. Tiêu chuẩn cây gốc ghép
- Sau khi ra ngôi 8 đến 9 tháng cây đạt
tiêu chuẩn: chiều cao cây 60 đến 70cm. Đường kính thân ở vị trí 20cm cách mặt đất
khoảng 0,5 đến 0,7 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh.
- Tiến hành ghép khi vườn cây có 75 đến
80% số cây đạt tiêu chuẩn ghép.
2.2. Cành
ghép
2.2.1. Lựa chọn cành ghép
- Cành ghép được lấy trên cây mẹ giống
gốc, cây đầu dòng đã được đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan có thẩm quyền công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.2. Bảo quản cành ghép
Chọn ngày nắng ráo, cắt cành vào lúc
trời mát, tránh ánh nắng găy gắt. Cành cắt đến đâu cắt lá đến đó, chỉ để lại phần
gốc cuống lá. Sau khi cắt, cành ghép cần đem ghép ngay. Nếu không kịp có thể bọc
cành trong vải ẩm để nơi râm mát, thời gian bảo quản từ 1 đến 2 ngày.
2.3. Thời vụ
ghép
- Đối với miền Bắc có 2 thời vụ ghép
chính: tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10. Vùng khu bốn cũ có thể ghép vào tháng 2-3
và tháng 10-11.
- Ghép vào ngày nắng ráo, nếu trời quá
nắng cần làm giàn
che
để ghép.
2.4. Kỹ thuật
ghép (ghép nêm đoạn
cành)
Cách ghép: cắt ngang thân gốc ghép ở độ
cao 20 cm. Dùng dao ghép chẻ dọc trên gốc ghép ở vị trí giữa vỏ cây và phần gỗ,
độ sâu vết chẻ từ 1,5 đến 2 cm. Chọn cành ghép có đường kính tương
đương với gốc ghép, cắt vát hình nêm sao cho phần cắt vát ở cành tương ứng với
độ sâu ở vết cắt thân. Độ dài cành ghép từ 5 đến 6 cm có 2 đến 3 mắt. Buộc cố định
phần mắt ghép và thân ghép bằng dây PE cắt nhỏ, buộc kín phần cành ghép phía
trên.
Lưu ý: dao ghép phải
sắc để vết cắt phẳng, thao tác nhanh, chính xác để nhựa cây không bị ôxy hóa.
2.5. Chăm sóc
cây sau ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.1.1. Sau ghép 5 đến 7
ngày tưới ẩm cho vườn cây.
2.5.1.2. Khi mắt ghép bật mầm
phải thường xuyên đảm bảo độ ẩm, sau 7 đến 10 ngày tưới một lần tùy theo điều
kiện thời tiết.
2.5.2. Bón phân
2.5.2.1. Sau khi ghép 40 đến
45 ngày khi mầm ghép có lá xoè rộng và chuyển sang màu xanh lục tiến hành bón phân.
- Định kỳ bón: 20 đến 25 ngày 1 lần.
- Cách bón: hòa 50 gam Urê/10lít nước tưới
đều trên mặt 150 bầu vào chiều mát.
2.5.2.2. Ngừng bón phân trước
khi xuất vườn 1 tháng.
2.5.3. Chăm sóc khác
2.5.3.1. Thường xuyên làm sạch
cỏ dại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3.3. Sau khi mầm ghép ổn
định lộc lần 2 cắt bỏ dây ghép.
2.6. Phòng trừ
sâu bệnh
Phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại
chủ yếu ở các giai đoạn gốc ghép, sau ra ngôi, sau ghép như sau:
2.6.1. Câu cấu nhỏ: Platymycterus
sieversi Reitter
2.6.1.1. Nhận dạng: trưởng thành
có kích thước trung bình từ 0,5-0,7 x 0,3-0,4cm. Toàn thân phủ một lớp bột màu ve
sáng, miệng gặm nhai nhô ra phía trước. Con cái có kích thước lớn hơn con đực, ở
đốt bụng của con cái hình tam giác, có máng đẻ trứng. Trưởng thành đẻ trứng ở kẽ
thân lá. Trứng đẻ rải rác, màu trắng ngà, sau chuyển màu đục. Kích thước trứng
khoảng 0,4 đến 0,5 mm.
2.6.1.2. Phòng trừ: Câu cấu là đối tượng
nguy hiểm cho vườn ươm, vì vậy khi chúng xuất hiện với mật độ 2 đến 3 con/ cây
cần tiến hành phun thuốc Supracide 40 EC nồng độ 0,15% lượng nước dùng 600
lít/Ha.
2.6.2. Bọ xít: Tessaratoma
papillosa Drury
2.6.2.1. Nhận dạng: Trưởng thành
cái có kích thước dài x rộng tương ứng
là 2,7 đến 2,8 cm x 1,6 đến 1,7
cm, toàn thân màu nâu vàng, phần ngực và bụng có phủ lớp phấn màu trắng. Trưởng
thành qua đông ở kẽ hốc của vỏ cây, dưới tán lá rậm rạp ở cây nhãn trưởng
thành. Đầu tháng 3 chúng giao phối và đẻ trứng, trứng đẻ thành ổ, mỗi ổ 9 đến
13 trứng ở dưới mặt lá sau 4 đến 5 ngày sâu non xuất hiện.
2.6.2.2. Phòng trừ: bắt trưởng
thành qua đông, ngắt ổ trứng để tiêu hủy. Sử dụng Sherpa 25EC nồng độ phun 0,15%, lượng
nước dùng 600 lít/Ha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.3.1. Nhận dạng: một số loài sâu ăn lá
như sâu róm, sâu xanh, sâu kén...phá hại lá lộc non làm cây sinh trưởng chậm, phân
nhánh nhiều làm ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ cây đạt ghép.
2.6.3.2. Phòng trừ: Sử dụng
Dipterex nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha
2.6.4. Bệnh đốm nâu lá: Macrophoma
sp.
2.6.4.1. Nhận dạng: bệnh do nấm Macrophoma
sp gây ra, vết bệnh màu nâu nhỏ li ti trên dưới mặt lá.
Mặt trên của lá màu vàng nhạt loang lổ do diệp lục bị phá hủy. Bệnh nặng những
đốm nhỏ liên kết lại thành đốm lớn phá hủy cả mặt trên của lá, tạo nên những đốm
màu trắng xám xung quanh có viền màu nâu đậm, phía dưới màu nâu.
2.6.4.2. Phòng trừ: sử dụng
Daconil 75WP nồng độ 0,2%, hoặc Boocđo 1% phun cho các đợt lộc non 2 lần. Lần 1
khi mới nhú mầm, lần 2 khi lộc bánh tẻ.
2.6.5. Bệnh khô đầu lá: Pestalotia
sp.
2.6.5.1. Nhận dạng: bệnh xuất hiện
đầu tiên trên các mép phần cuối lá, vết bệnh màu nâu ở cả
mặt trên và mặt dưới lá, gặp nhiệt độ, độ ẩm thích hợp vết bệnh lan rộng 1/3 đến
1/3 diện tích lá.
2.6.5.2. Phòng trừ: sử dụng
Ridomil MZ. 75 WP nồng độ 0,2%, lượng phun 600 lít/ ha phun bảo vệ lộc.
2.6.6. Bệnh chết héo cây: Phytophthora
sp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.6.2. Phòng trừ: sử dụng Aliette
800WP nồng độ 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ha. Bệnh nặng có thể tưới Aliette nồng
độ 2% vào gốc cây
2.7. Tiêu chuẩn
cây xuất vườn (Theo tiêu chuẩn 10 TCN
464-2001)
2.7.1. Chiều cao cây tính từ mặt bầu đạt
trên 65cm
2.7.2. Đường kính gốc đoạn cách mặt bầu
5cm từ 0,8-1,5 cm.
2.7.3. Số lượng cành cấp 1 từ 2 đến 3
cành
2.7.3. Chiều dài cành ghép tính từ vết
ghép trên 35 cm.
Cây có sức tiếp hợp tốt, cành ghép và
gốc ghép phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép. Cây có bộ rễ phát
triển tốt, rễ phân
nhánh từ cấp 3 trở lên, nhiều rễ
tơ.
3. Quy trình nhân giống
vải bằng phương pháp ghép
3.1. Gốc ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạt lấy làm gốc ghép được lấy từ quả
cây vải chua, khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh. Khi chín vỏ quả màu
nâu đỏ đặc trưng.
3.1.2. Xử lý hạt
- Dùng tay bóc hạt ra khỏi quả và thịt
quả sau đó rửa thật sạch, loại bỏ hết phần thịt quả ở rốn hạt, loại
bỏ những hạt nhỏ và hạt quá to.
- Ngâm hạt trong dung dịch Benlat nồng
độ 0,3%. Thời gian
ngâm từ 5 đến
10
phút sau đó đem ủ ngay bằng cát ẩm, ủ nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt.
- Cách ủ hạt: Hạt được ủ bằng cát cát
sạch để nơi râm mát, thoáng gió và thoát nước tốt. Thông thường rải 3-4 lớp hạt
một lớp cát, trên cùng phủ lớp chiếu cói hay bao tải gai sau đó dùng doa tưới
nhẹ. Trong thời gian này dùng doa tưới nhẹ đủ ẩm. Sau 2-3 ngày hạt nứt nanh có
thể đem gieo.
3.1.3. Xử lý đất trước
khi gieo hạt
Đất làm vườn ươm hay đất dùng để đóng
bầu cần được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Dùng 3-4kg thuốc Nokaph 10G cho 1000 m2
đất, trộn đều lên luống ở độ sâu 15-20cm trước khi tiến hành gieo cấy để trừ
tuyến trùng và sâu hại trong đất. Đối với đất làm bầu cần đập nhỏ, rây kỹ và trộn
thuốc với tỷ lệ: 30-40gam Nokaph 10G trộn đều trước khi đóng bầu.
3.1.4. Gieo hạt
Khi hạt vải nứt nanh đem gieo trực tiếp
vào bầu hoặc gieo gián tiếp qua vườn mạ và bầu nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.4.2. Gieo vào bầu nhỏ: Dùng túi
nilon có kích thước đường kính x chiều cao tương ứng là 5x10cm. Đóng bầu trước
khi gieo hạt 7-10 ngày. Bầu được xếp thành luống chiều rộng từ 80-100cm. Mỗi bầu
gieo 1 hạt, lấp đất dày từ 1-1,5 cm.
3.1.4.3. Gieo vườn mạ: đất gieo hạt
được cày bừa kỹ, lên luống cao 15 đến 20 cm, bề mặt luống rộng từ 80 - 100 cm,
rãnh 35 - 40 cm. Xử lý đất bằng thuốc 30 - 40gam Nokaph 10G trộn
đều trên luống cho 10m2 đất sau đó bón phân lót như công thức làm hỗn
hợp đóng bầu (*). Khoảng cách
gieo hạt 8 x
10
cm, lấp sâu từ 1 đến 1,5 cm.
3.1.4.4. Chăm sóc sau khi gieo hạt:
- Dùng ô doa tưới ẩm ngay sau khi gieo
hạt. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm.
- Làm giàn che bằng cót hoặc phên nứa
hay lưới nilon. Chiều cao giàn từ 0,5 - 0,6m.
- Làm cỏ và phòng trừ sâu bệnh thường
xuyên. Chú ý phòng trừ sâu bệnh: câu cấu nhỏ, bọ xít, sâu róm, bệnh khô đầu lá,
bệnh đốm nâu lá, bệnh chết héo cây.
3.1.5. Ra ngôi cây con
3.1.5.1. Bầu ra
ngôi:
kích thước 10 x 22 cm, (theo
tiêu chuẩn 10TCN 465 - 2001). Cho hỗn hợp đất đóng bầu (*) vào bầu trước
khi ra ngôi 7 đến 10 ngày. Bầu được xếp thành luống, chiều rộng 6 bầu.
3.1.5.2. Thời gian ra
ngôi:
sau khi gieo 40-50
ngày khi cây con
có 5 đến 6 lá thật, chiều cao cây 15-17 cm. Chọn ngày râm mát tiến hành ra
ngôi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.6. Chăm sóc cây con sau khi ra
ngôi
3.1.6.1. Tưới nước
và che cây
- Trồng xong dùng ô doa tưới nhẹ cho
cây con, sau đó cách 5 - 7 ngày tưới 1 lần.
- Cây con ra ngôi cần được che bằng
giàn che từ 1 đến 1,5 tháng sau đó dỡ bỏ giàn che.
3.1.6.2. Làm cỏ và chăm sóc khác
- Thường xuyên làm sạch cỏ dại (kể cả cỏ ở rãnh
luống)
- Trồng dặm: tiến hành sau khi
trồng cây ra ngôi 5 đến 7 ngày đảm bảo mật độ và độ đồng đều của vườn
cây.
- Thường xuyên cắt tỉa cành, nhánh, chỉ
để lại 1 thân chính.
- Phòng trừ sâu bệnh: Chú ý phòng trừ
bọ xít, bọ trĩ, nhện, đốm
lá, khô đầu lá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau khi cây hồi sức hòa 50g Urê /10
lít nước tưới cho 200 cây, sau 25 đến 30 ngày tưới 1 lần.
- Giai đoạn cây cao 30cm bón phân vô
cơ theo công thức: hòa 50g Urê /10 lít nước
tưới cho 150 cây, sau 40 đến 50 ngày tưới 1 lần.
- Giai đoạn cây chuẩn bị ghép: bón đầy
đủ NPK trước ghép 20 đến 30 ngày. Lượng bón: 1g Urê + 0,5g
Kali Clorua + 1g lận Super/bầu
cây, sau khi bón nên tưới nhẹ.
3.1.7. Tiêu chuẩn cây gốc ghép
- Sau khi ra ngôi 8 đến 9 tháng cây đạt tiêu
chuẩn: chiều cao cây 45 đến 50cm. Đường kính thân ở vị trí 20cm cách mặt đất
khoảng 0,4 đến 0,5 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh.
- Tiến hành ghép khi vườn cây có 75 đến
80% số cây đạt tiêu chuẩn ghép.
3.2. Cành
ghép
3.2.1. Lựa chọn cành ghép
- Cành ghép được lấy trên cây mẹ giống
gốc, cây đầu dòng đã được đã được Bộ NN và PTNT công nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Bảo quản cành ghép
Chọn ngày nắng ráo, cắt cành vào lúc
trời mát, tránh ánh nắng mặt trời găy gắt. Cành cắt đến đâu cắt lá đến đó, chỉ
để lại phần gốc cuống lá. Sau khi cắt, cành ghép cần đem ghép ngay. Nếu không kịp
có thể bọc cành trong vải ẩm để nơi râm mát, thời gian bảo quản từ 1 đến 2
ngày.
3.3. Thời vụ
ghép
- Đối với miền Bắc có 2 thời vụ ghép
chính: tháng 3-4 và tháng 9-10. Vùng khu bốn cũ có thể ghép vào tháng 2-3 và
tháng 10-11.
- Ghép vào ngày nắng ráo, nếu trời quá
nắng cần làm giàn che để ghép.
3.4. Kỹ thuật
ghép
(ghép
nêm đoạn cành)
Cách ghép: cắt ngang thân gốc
ghép ở độ cao 20 cm. Dùng dao ghép chẻ dọc trên gốc ghép ở vị trí giữa vỏ cây
và phần gỗ, độ sâu vết chẻ từ 1,5 đến 2 cm. Chọn cành
ghép có đường kính tương đương với gốc ghép, cắt vát hình nêm sao
cho phần cắt vát ở cành tương ứng với độ sâu ở vết cắt thân. Độ dài cành ghép từ
5 đến 6 cm có 2 đến 3 mắt. Buộc cố định phần mắt ghép và thân ghép bằng dây PE cắt nhỏ,
buộc kín phần cành ghép phía trên.
Lưu ý: dao ghép phải
sắc để vết cắt phẳng, thao tác nhanh, chính xác để nhựa cây không bị ôxy hóa.
3.5. Chăm sóc
cây sau ghép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau ghép 5 đến 7 ngày tưới ẩm cho
vườn cây.
- Khi mắt ghép bật mầm phải thường
xuyên đảm bảo độ ẩm, sau 7 đến 10 ngày tưới một lần tùy theo điều kiện
thời tiết.
3.5.2. Bón phân
- Sau khi ghép 40 đến 45 ngày khi mầm
ghép có lá xoè rộng và chuyển sang màu xanh lục tiến hành bón phân.
- Bón định kỳ: 20 đến 25 ngày 1 lần.
- Cách bón: hòa 50 gam đạm
urê/10lít nước tưới đều
cho 150 bầu vào chiều mát.
- Ngừng bón phân trước khi xuất vườn 1
tháng.
3.5.3. Chăm sóc khác
- Thường xuyên làm sạch cỏ dại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sau khi mầm ghép ổn định lộc lần 2 cắt
bỏ dây ghép.
3.6. Công tác
phòng trừ sâu bệnh
Phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại
chủ yếu ở các giai đoạn gốc ghép, sau ra ngôi, sau ghép như sau:
3.6.1. Câu cấu nhỏ: Platymycterus
sieversi Reitter
3.6.1.1. Nhận dạng: trưởng thành
có kích thước dài x rộng tương ứng
là từ 0,5 đến 0,7 x 0,3 đến 0,4.
Toàn thân phủ một lớp bột màu ve sáng, miệng gặm nhai nhô ra phía trước, con
cái có kích thước lớn hơn con đực, ở đốt bụng của con cái hình tam giác, có
máng đẻ trứng. Trưởng thành đẻ trứng ở kẽ thân lá. Trứng đẻ rải rác, màu trắng ngà,
sau chuyển màu đục. Kích thước trứng khoảng 0,4 đến 0,5 mm.
3.6.1.2. Phòng trừ: Câu cấu là đối
tượng nguy hiểm cho vườn ươm, vì vậy khi chúng xuất hiện với mật độ 2 đến 3 con/ cây
cần tiến hành phun thuốc Supracide 40 EC nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600
lít/Ha.
3.6.2. Bọ xít: Tessaratoma
papillosa Drury
3.6.2.1. Nhận dạng: Trưởng thành
cái có kích thước dài x rộng tương ứng
là 2,7 đến 2,8 cm x 1,6 đến 1,7
cm, toàn thân màu nâu vàng, phần ngực và bụng có phủ lớp phấn màu trắng. Trưởng
thành qua đông ở kẽ hốc của vỏ cây, dưới tán lá rậm rạp ở cây nhãn trưởng
thành. Đầu tháng 3 chúng giao phối và đẻ trứng. Trứng đẻ thành ổ, mỗi ổ 9 đến
13 trứng ở dưới mặt lá sau 4 đến 5 ngày sâu non xuất hiện.
3.6.2.2. Phòng trừ: bắt trưởng
thành qua đông, ngắt ổ trứng để tiêu hủy. Sử dụng Sherpa 25EC nồng độ phun
0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.3.1. Nhận dạng: một số loài
sâu ăn lá như sâu róm, sâu xanh, sâu kén... phá hại lá lộc
non làm cây sinh trưởng chậm, phân nhánh nhiều làm ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ
cây đạt ghép.
3.6.3.2. Phòng trừ: sử dụng
Dipterex nồng độ 0,15%, lượng nước dùng 600 lít/Ha
3.6.4. Bệnh đốm nâu lá: Macrophoma
sp.
3.6.4.1. Nhận dạng: bệnh do nấm Macrophoma
sp gây ra, vết bệnh màu nâu nhỏ li ti trên dưới mặt
lá. Mặt trên của lá màu vàng nhạt loang lổ do diệp lục bị phá hủy. Bệnh nặng những
đốm nhỏ liên kết lại thành đốm lớn phá hủy cả mặt trên của lá, tạo nên những đốm
màu trắng xám xung
quanh có viền màu nâu đậm, phía dưới màu nâu.
3.6.4.2. Phòng trừ: sử dụng
Daconil 75WP phun, nồng độ phun 0,2%, hoặc Boocđo 1% phun cho các đợt lộc non 2
lần. Lần 1 khi mới nhú mầm, lần 2 khi lộc bánh tẻ.
3.6.5. Bệnh khô đầu lá: Pestalotia
sp.
3.6.5.1. Nhận dạng: bệnh xuất hiện
đầu tiên trên các mép phần cuối lá, vết bệnh màu nâu ở cả mặt trên và mặt dưới
lá, gặp nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp vết bệnh lan rộng 1/3 đến 1/3 diện tích lá.
3.6.5.2. Tác hại: cây bị bệnh
sinh trưởng chậm,
lá bị bệnh quang hợp kém thậm chí bị rụng lá.
3.6.5.3. Phòng trừ: sử dụng
Ridomil MZ. 75 WP, nồng độ 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ ha phun bảo vệ lộc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6.6.1. Nhận dạng: cây bị bệnh
sinh trưởng kém lá vàng dần rồi rụng, cây dần bị chết.
3.6.6.2. Phòng trừ: sử dụng
Aliette 800WP, nồng độ phun 0,2%, lượng nước dùng 600 lít/ha. Bệnh nặng có thể
tưới Aliette nồng độ 2% vào gốc cây
3.7. Tiêu chuẩn
cây xuất vườn (theo tiêu chuẩn 10 TCN
465-2001)
- Chiều cao cây tính từ mặt bầu đạt
trên 60cm
- Đường kính gốc đoạn cách mặt bầu 5cm
từ 0,8-1,5 cm.
- Số lượng cành cấp 1 từ 2 đến 3 cành
- Chiều dài cành ghép tính từ vết ghép
trên 30 cm.
- Cây có sức tiếp hợp tốt, cành ghép
và gốc ghép phát triển đều nhau và tách bỏ hoàn toàn dây ghép. Bộ rễ cây phát
triển tốt phân nhánh từ cấp 3 trở lên, có nhiều rễ tơ.
Ghi chú: (*) Hỗn hợp đóng bầu: Thành phần
gồm 300kg phân chuồng hoai mục + 3kg vôi bột + 20kg phân
vi sinh tổng hợp NPK + 0,03-0,4kg thuốc
30-40gam Nokaph 10G, trộn đều với 1m3 đất được
đập kỹ rây nhỏ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66