Các
thông số và kích thước cơ bản của bánh lồng
|
Cỡ
I dùng với máy kéo có công suất danh nghĩa từ 50 - 65 mã lực
|
Cỡ
II dùng với máy có công suất danh nghĩa từ 38-48 mã lực
|
Đường kính vành (Dv) mm
|
Dc
+ 40
|
D
+ 30
|
Số lượng vành
|
4
|
4
|
Số lượng nan hoa
|
22
|
18
|
Chiều dày mặt bích không nhỏ hơn
mm
|
ở chỗ bắt vít sấy (S)
|
10
|
10
|
ở chỗ hàn nan hoa (S1)
|
12
|
12
|
Chiều dài thanh mấu (mm)
|
1000;
1100
|
900;
1000
|
Khoảng cách giữa các thành mấu t,
mm ![](00900751_files/image001.gif)
|
Số lượng mấu (n)
|
22
|
18
|
Khối lượng chung của bánh lồng
(kg)
|
200-220
|
140-180
|
2.
Yêu cầu kỹ thuật
2.1. Bánh lồng
phải được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn này và phải theo đúng các bản vẽ đã
được duyệt theo thủ tục quy định.
2.2. Hiệu số
giữa hai góc nghiêng (a) của nan hoa
phía ngoài và nan hoa phía trong không được lớn hơn 60.
Chú thích:
Gọi phía trong là phía gần đường trục dọc của máy kéo.
2.3. Vật liệu
chế tạo bánh lồng là thép không thấp hơn X 38 TCVN 1765 X 75.
2.4. Vành và nan
hoa của bánh lồng phải chế tạo bằng thép góc có kích thước 50 x 50 x 5 theo
TCVN 1658 - 75 đối với bánh lồng cỡ I và 45 x 45 x 5 theo TCVN 1658 - 75 đối
với bánh lồng cỡ II. Hình 1.
Các thanh uốn
phải chế tạo bằng thép có góc kích thước 40 x 40 x 4 theo TCVN 1658 - 75
2.5. Sai lệch
của đường kính ngoài của vành bánh lồng không được lớn hơn ± 6 mm. Độ không
song song giữa hai vành bất kỳ không được lớn hơn 10 mm.
2.6. Nan hoa phải bố trí trong các mặt phẳng hướng tâm và đỉnh góc của thanh thép góc phải hướng ra ngoài
so với mặt bích của bánh lồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.8. Các thanh
mấu phải đặt cách đều nhau và thẳng góc với một đầu của bánh lồng. Một cạnh của
thanh mấu trong mặt phẳng tiếp tuyến của các vành bánh lồng và hướng theo chiều
quay của bánh lồng khi máy kéo tiến. Cạnh còn lại hướng ra ngoài.
Cho phép chế tạo
bánh lồng có thanh mấu đặt xiên một góc không lớn 200 với đường
thẳng góc với một đầu của bánh lồng. Chiều xiên của thanh mấu bánh lồng bên
phải và bên trái phải ngược nhau.
2.9. Bánh lồng
phải đảm bảo tháo lắp được dễ dàng với máy kéo. Ký hiệu chiều quay của bánh
lồng phải ghi ở vị trí dễ thấy đảm bảo ký hiệu không bị mất trong quá trình sử
dụng
2.10. Khe hở
giữa bánh lồng và các bộ phận cố định của máy kéo không được nhỏ hơn 30 mm.
2.11. Phải tăng
cường độ bền mối hàn tất cả các nan hoa vào mặt bích bằng các miếng táp. Hình
dáng miếng táp do thiết kế quy định trên cơ sở tính toán sức bền. Các miếng táp
không được vượt ra ngoài phạm vi hình trụ đồng tâm với bánh lồng và có bán kính
bằng 1/5 đường kính ngoài của vành bánh lồng.
2.12. Các mối
hàn phải bền chắc, ngấu đều, liên tục, không rõ rạn và phải tẩy sạch xỉ trên bề
mặt mối hàn.
2.13. Toàn bộ
bánh lồng phải được sơn một lớp sơn bảo vệ phải tẩy sạch gỉ, các chất bẩn khác
và làm khô bánh lồng trước khi sơn.
2.14. Bánh lồng
phải được bảo hành trong thời gian 6 tháng kể từ ngày xuất cho người sử dụng
với điều kiện người sử dụng thực hiện đúng các quy định do cơ sở chế tạo đề ra.
![](00900751_files/image002.gif)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
để hình vẽ được đơn giản ở phần dưới chỉ vẽ một thanh mấu ở hình
trên phần trên hình chiếu cạnh không vẽ nan hoa.
3.
Quy tắc nghiệm thu.
3.1. Bánh lồng
chế tạo xong phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của cơ sở chế tạo nghiệm thu
theo yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
3.2. Bánh lồng
được đưa nghiệm thu theo từng lô. Số lượng bánh lồng lấy ra để kiểm tra từ
trong mỗi lô là 5% nhưng không ít hơn 3 cái.
3.3. Kiểm tra
hình dáng và kết cấu bên ngoài của bánh lồng bằng mắt. Kiểm tra tình trạng mối
hàn và các kích thước của bánh lồng bằng các dụng cụ thông dụng hoặc chuyên
dùng.
3.4. Dùng thước
để kiểm tra đường kính ngoài của vành và độ không song song giữa các vành theo
dung sai cho phép.
3.5. Dùng cân để
kiểm tra khối lượng bánh lồng.
3.6. Kiểm tra
khả năng lắp ghép bánh lồng vào máy kéo bằng cách lấp nối vào vị trí bánh hơi
(đã tháo ráp) của máy kéo được liên hợp với bánh lồng. Không cho phép sửa chữa
nguội khi lắp ghép.
Trong trường hợp
không có máy kéo để lắp thử tại chỗ thì cho phép kiểm tra yêu cầu trên bằng
cách kiểm tra các kích thước, dung sai lỗ và vị trí sửa lỗ trên mặt bích theo
bản vẽ chế tạo bảo đảm yêu cầu lắp ghép đã nêu trên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8. Bên tiêu
thụ có quyền kiểm tra chất lượng bánh lồng theo quy định của tiêu chuẩn này.
4.
Ghi nhãn, bao gói, bảo quản, và vận chuyển
4.1. Trên mỗi
bánh lồng phải ghi trên một bích ở chỗ dễ nhìn thấy tên hoặc ký hiệu của cơ sở
chế tạo.
4.2. Mỗi lô bánh
lồng phải kèm theo giấy chứng nhận chất lượng phù hợp với yêu cầu của tiêu
chuẩn này trong đó ghi rõ.
a) Tên hoặc ký
hiệu sản phẩm nhà máy chế tạo
b) Ngày xuất
xưởng
c) Tên và số
lượng sản phẩm.
d) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
đ) Dấu hiệu của LCS kiểm tra hay
chữ ký nghiệm thu lô hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BÁNH LỒNG
1. Điều kiện
ruộng đất
Chỉ được sử dụng
bánh lồng trong những điều kiện sau đây:
1.1. Loại: Các
loại đất cát pha, đất thịt ruộng có nền
1.2. Chiều dày
lớp bùn từ 10 – 35 cm.
1.3. Chiều dày
lớp nước từ 10 – 30 cm.
1.4. Tình trạng
bề mặt ruộng: bùn hoặc cát đã được để ải sau khi cày. Tuyệt đối không dùng trên
ruộng bị se mặt (trên se dưới thụt).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều rộng:
không nhỏ hơn 30 m nếu có hai thửa liền nhau và không nhỏ hơn 50 m nếu chỉ có 1
thửa.
Chiều dài: Không
nhỏ hơn 80 m.
1.6. Phải phá bờ
ngăn mặt ruộng, đường lên xuống không được dốc quá 300
1.7. Trước khi
cho máy xuống ruộng, phải khảo sát đánh dấu các vùng lầy sâu (như hố bom nơi ao
chuôm cũ). Để tránh sa vùng lầy của máy
2. Lắp bánh
lồng.
Chú ý: Không
lắp nhầm bánh trái sang bánh phải và ngược lại, bánh lồng lắp đúng phía sẽ có
vị trí các thanh mấu như nên hình 1.
![](00900751_files/image003.gif)
Hình
1.
3. Quy tắc an
toàn khi sử dụng bánh lồng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Khi lên bờ
cho máy kéo lên lùi.
3.3. Khi máy bị
sa lầy, cần tìm cách giảm lực cản và tăng khả năng bám của bánh như moi đất ở
dưới bụng máy và trong bánh lồng ra, đào thành đường thoai thoải phía trước
bánh lồng, đặt các vật tăng ma sát ở phía trước bánh như các bó cành cây nhỏ,
bắc ván gỗ có mấu… Nếu dùng máy kéo khác để kéo lên không được chèn gỗ qua cả
hai bánh lồng hoặc gài khóa bộ phận vi sai để cho máy tự lên trong trường hợp
sa lầy nặng.
3.4. Không dùng
bánh lồng để di động trên đường.
3.5. Không sử
dụng bánh lồng ở những điều kiện ruộng rất không thích hợp (như đã quy định ở
phần 1).
PHỤ LỤC THAM KHẢO
Phương pháp
chuyển động
Để tránh bị lỗi
nên dùng các phương pháp chuyển động sau đây:
1. Phương pháp
nối tiếp: Sau khi máy đi xong đường thứ nhất, đến đường thứ hai, thứ ba, thứ tư
mỗi đường đều dịch sang ngang một quãng b bằng 1/2 chiều rộng của bánh lồng.
Đến đường thứ năm mới dịch hẳn sang ngang một quãng L – b (L là khoảng cách
giữa hai vành ngoài vùng của liên hợp máy. Xem hình 2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2
2. Phương pháp
xen kẽ: Sau khi máy đi xong đường thứ nhất, dẫn đường thứ hai đi vào chính giữa
khoảng cách khe vết bánh của đường thứ nhất, đường thứ ba, thứ tư đi đè lên các
vết lỏi còn lại. Đến đường thứ năm mới dịch hàng sang ngang một quãng L – b
(xem hình 3).
![](00900751_files/image005.gif)
Hình
3