Trong đó:
|
DI chỉ số tổn thất
|
|
P(%) tỷ lệ bị bệnh
|
|
R(%) mức độ bị bệnh
|
3.4. Dịch (disease outbreak): Một bệnh của cây
trồng trở thành dịch khi bệnh ấy bộc phát và lan tràn mau lẹ, gây thiệt hại
trầm trọng trên diện tích rộng lớn.
3.5. Diện tích bị nhiễm bệnh (disease
infected area):
Diện tích bị nhiễm bệnh là diện tích rừng được tính bằng ha bị bệnh gây hại, có
mức độ bị hại từ nhẹ trở lên (R > 10 %). Diện tích nhiễm bệnh được tính toán
trực tiếp thông qua đo diện tích trên bản đồ phân bố hoặc được tính qua công
thức sau:
S(ha) = x A
Trong đó:
S là diện tích nhiễm bệnh
N số ô tiêu chuẩn nhiễm bệnh
N tổng số ô tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A diện tích khu điều tra
3.6. Điểm điều tra (surveillance point): Điểm điều tra là vị
trí tiến hành thu mẫu, khoanh vẽ diện tích bị bệnh và sơ bộ xác định tỷ lệ và
mức độ bị bệnh. Điểm điều tra được lập hệ thống trên tuyến điều tra, cứ 100m
lập 1 điểm điều tra.
3.7. Điều tra sơ bộ (general surveillance): Điều tra sơ bộ
thường sử dụng một số phương pháp đơn giản để nắm khái quát về tình hình bệnh
hại ở khu vực điều tra. Kết quả điều tra xác định ra các nhóm bệnh hại chính và
các loài cây bị hại.
3.8. Điều tra tỷ mỷ (specific surveillance): Điều tra tỷ mỷ được
tiến hành trên các ô tiêu chuẩn, tuyến điều tra hay một lô mẫu nhằm đánh giá
chính xác thành phần loài, đặc điểm phân bố và mức độ bị hại của các nhóm bệnh
chủ yếu tại khu vực điều tra. Cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái của bệnh; đánh giá tác hại và tổn thất do bệnh gây ra.
3.9. Mức độ bị bệnh (disease severity): Mức độ bị bệnh là
trị số trung bình được tính bằng phần trăm của tổng tích số cây bị bệnh ở mỗi
cấp bị bệnh tương ứng so với tổng số cây điều tra và số cấp bị hại. Được tính
bằng công thức sau:
Trong đó:
R (%) là mức độ bị bệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vi là trị số của cấp hại i, có giá trị từ 0
đến 4
N là tổng số
cây điều tra
V trị số cấp
bị hại cao nhất (V=4)
Căn cứ vào trị số R(%) mức độ bị bệnh
được chia làm các cấp như sau:
Không bị hại, cây khỏe có trị số R(%)
< 10 %
Hại nhẹ có trị số R(%) từ 10 đến <
25 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hại nặng có trị số R(%) từ 50 đến <
75 %
Hại rất nặng có trị số R(%) > 75 %
3.10. Ngưỡng thiệt hại kinh tế
(Economic damage threshold): Ngưỡng thiệt hại kinh tế là mốc mà mức độ bị
hại tăng lên bắt đầu gây ra thiệt hại cho cây trồng có ý nghĩa kinh tế.
3.11. Ô tiêu chuẩn (plot): Ô tiêu chuẩn
là một diện tích rừng được chọn ra để thực hiện các phương pháp thu thập thông
tin đại diện cho khu vực điều tra.
3.12. Tuyến điều tra (surveillannce
line):
Tuyến điều tra là các đường trên thực địa được thiết lập để tiến hành điều tra
bệnh.
3.13. Tỷ lệ bị bệnh (disease
incidence): Tỷ
lệ bị bệnh là tỷ lệ phần trăm số mẫu bị bệnh trên tổng số mẫu điều tra. Tỷ lệ
bị bệnh được tính riêng cho từng loại bệnh hoặc tính chung cho các loại bệnh
trên cùng một cây tùy mục đích của công tác điều tra.
P(%) =
Trong đó:
P (%) là Tỷ lệ bị bệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n số cây bị bệnh
N tổng số cây điều tra
4. Quy định về kỹ
thuật điều tra bệnh hại rừng và biện pháp phòng trừ bệnh
4.1. Kỹ thuật điều tra bệnh hại rừng
4.1.1. Điều tra sơ bộ
Mục tiêu
Điều tra xác định sự hiện diện của
bệnh, sơ bộ xác định loại bệnh và mức độ thiệt hại do bệnh gây ra.
Các bước tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra
như: bản đồ địa chính, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên và tình
hình dân sinh kinh tế của khu vực điều tra.
Chuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều
tra: các loại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu
bệnh (thước dây, thước đo cao, kéo cắt cành, máy định vị, kính lúp cầm tay,
túi ni long, túi giấy, bút viết kính).
- Xác định hệ thống điều tra
Điều tra sơ bộ thường được thực hiện
trên tuyến điều tra. Tuyến điều tra phải đại diện cho khu vực điều tra và đi
qua các loài cây trồng chính, các dạng địa hình, thực bì và tuổi cây. Tuyến
thường được bố trí theo dạng chữ chi, song song, nan quạt và xoắn trôn ốc.
Khoảng cách giữa các tuyến là 250 - 1000m, tuyến xoắn trôn ốc khoảng cách giữa
2 vòng xoắn là 100 m. Trên tuyến cứ 100 m điều tra 1 điểm. Trên các điểm điều
tra chọn 30 cây tiêu chuẩn để điều tra hoặc lập ô tiêu chuẩn.
- Nội dung điều tra
+ Điều tra lập danh mục các loài gây
bệnh:
xác định các loài sinh vật gây hại chính, gây hại tiềm năng đối với mỗi loài
cây trồng.
+ Xác định loài cây chủ bị hại: Cây chủ bị
hại được xác định và thống kê theo loài. Cần xác định cây chủ trung gian truyền
bệnh (đối với nấm gỉ sắt), xác định các véc tơ truyền bệnh (đối với bệnh tuyến
trùng hại thân thuộc giống Bursaphelenchus), bệnh hại do vi rút, bệnh
hại do Phytoplasma).
4.1.2. Điều tra tỷ mỷ
Mục tiêu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cung cấp thông tin phục vụ nghiên
cứu đặc điểm sinh học của vật gây bệnh; đánh giá tác hại và tổn thất do bệnh
gây ra.
Các bước tiến hành
- Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho điều tra
như: bản đồ, tài liệu thiết kế trồng rừng, điều kiện tự nhiên, tình hình dân
sinh kinh tế của khu vực điều tra và tài liệu của điều tra sơ bộ.
Chuẩn bị dụng cụ phục vụ công tác điều
tra: các loại mẫu biểu, dụng cụ lập ô tiêu chuẩn và đo cây, dụng cụ thu mẫu
bệnh.
- Xác định hệ thống điều tra
+ Yếu tố điều tra: Điều tra
bệnh theo loài cây, cấp tuổi và các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát sinh
phát triển của bệnh như: mật độ cây rừng, hướng phơi, độ cao.
+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn: Diện tích ô
tiêu chuẩn nằm trong khoảng 500-2500 m2. Số lượng ô tiêu chuẩn căn
cứ vào mục đích của đợt điều tra và diện tích rừng điều tra. Diện tích điều tra
(St) hay tổng diện tích của các ô tiêu chuẩn chiếm là 0.2 - 1 % tổng diện tích
rừng trồng của khu vực cần điều tra. Số lượng ô tiêu chuẩn được tính bằng công
thức sau:
N (ô) =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N là số ô tiêu chuẩn
St tổng diện tích ô tiêu chuẩn
s diện tích ô tiêu chuẩn
Trong ô tiêu chuẩn chọn 30 cây tiêu chuẩn để
điều tra.
+ Điều tra trên điểm điều tra: Mỗi yếu tố
điều tra chọn 10 điểm ngẫu nhiên trên các tuyến điều tra. Điểm điều tra được bố
trí đều trên tuyến.
- Nội dung điều tra
- Nội dung điều tra trong ô tiêu chuẩn hay
điểm điều tra bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh hại lá: Sau khi chọn ô tiêu
chuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Nếu cây có độ cao dưới 2 m
thì điều tra cả cây. Nếu cây cao có thể chia ra dưới, giữa, trên tán cây theo
các hướng khác nhau. Phân cấp mức độ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
Mức độ hại
Mức độ hại quy định tương ứng
Không
Tán lá không bị hại
Hại nhẹ
Tán lá bị hại dưới 25 %
Hại vừa
Tán lá bị hại từ 25 đến dưới 50%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tán lá bị hại từ 50 đến dưới 75%
Hại rất nặng
Tán lá bị hại trên 75%
Bệnh hại quả, hạt: Sau khi chọn ô tiêu
chuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Mỗi cây chia ra trên,
giữa, dưới tán, lấy 30 quả, hạt, kiểm tra bệnh hại. Phân cấp mức độ bị hại theo
các chỉ tiêu sau:
Mức độ hại
Mức độ hại quy định tương ứng
Không
Không có quả, hạt bị hại
Hại nhẹ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hại vừa
Quả, hạt bị hại từ 15 đến dưới 30%
Hại nặng
Quả, hạt bị hại từ 30 đến dưới 50%
Hại rất nặng
Quả, hạt bị hại trên 50%
Bệnh hại thân: Sau khi chọn ô tiêu
chuẩn, chọn 30 cây theo đường chéo hoặc đường chữ Z. Nếu cần thiết phải chặt
2-3 cây, bóc đoạn vỏ dài từ gốc đến ngọn ghi chép vị trí bị bệnh. Phân cấp mức
độ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
Mức độ hại
Mức độ hại quy định tương ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thân không bị hại
Hại nhẹ
Thân bị bị hại dưới 15%
Hại vừa
Thân bị hại từ 15 đến dưới 30%
Hại nặng
Thân bị hại từ 30 đến dưới 50%
Hại rất nặng
Thân bị hại trên 50%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ hại
Mức độ hại quy định tương ứng
Không
Cành không bị hại
Hại nhẹ
Cành bị hại dưới 15%
Hại vừa
Cành bị hại từ 15 đến dưới 30%
Hại nặng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hại rất nặng
Cành bị hại trên 50%
Bệnh hại rễ: Bệnh hại rễ thường
bao gồm các đối tượng sau: nấm gây mục rễ thuộc các loài nấm lớn, nấm gây bệnh
mốc sương do nấm Phytophthora spp., các loài nấm gây bệnh thối nhũn
(damping off) là Fusarium spp., Pythium spp. Và Rhizoctonia spp.
Phân cấp mức độ bị hại theo các chỉ tiêu sau:
Mức độ hại
Mức độ hại quy định tương ứng
Không
Cây khỏe, rễ không bị hại
Hại nhẹ
Cây bị hại nhưng sinh trưởng bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số lá khô héo
Hại nặng
Cây bị khô dần
Hại rất nặng
Cây bị chết khô
4.1.3. Nội nghiệp
- Xác định mầm bệnh: Giám định vật gây bệnh
dựa trên triệu chứng, dấu hiệu của bệnh, đặc điểm cơ quan sinh sản của vật gây
bệnh trên các tổ chức bị bệnh, dựa trên các phản ứng sinh hóa hoặc thông qua
phân lập nuôi cấy sinh vật gây bệnh trên môi trường nhân tạo và thực hiện gây
bệnh nhân tạo để khẳng định vật gây bệnh.
- Tính toán tỷ lệ bị bệnh, tỷ lệ bị hại và
mức độ bị bệnh
Xác định tỷ lệ bị hại (P%) và tính mức độ bị
hại (R%), chỉ số tổn thất (DI) và diện tích bị nhiễm bệnh đối với từng loại
bệnh hay đối với mỗi loài cây chủ. Căn cứ chỉ số tổn thất mà xác định mức độ bị
hại và biện pháp quản lý bệnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ bị hại
Biện pháp
< 0,1
Hại nhẹ
Phòng
01 - 0,25
Hại vừa
Phòng
0,26 - 0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phòng và trừ
> 0,5
Hại rất nặng
Trừ
- Xử lý số liệu điều tra và báo cáo
Từ số liệu điều tra, giám định mẫu, tính toán
tỷ lệ, mức độ bị hại và viết báo cáo. Báo cáo điều tra sâu bệnh có các nội dung
sau:
- Phần mở đầu: Trình bày lý do của đợt điều
tra.
- Phần tổng quan tài liệu: nêu những kết quả
điều tra và những vấn đề có liên quan đến các đối tượng điều tra.
- Phần nội dung và phương pháp: Trình bày
những nội dung và phương pháp chính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Kết luận và kiến nghị: nêu những kết luận
chính được rút ra từ kết quả điều tra và những kiến nghị để thực hiện những
công việc tiếp theo.
4.2. Kỹ thuật phòng trừ bệnh hại rừng trồng
4.2.1 Phương châm và nguyên tắc phòng trừ
bệnh hại rừng trồng
Phòng trừ bệnh cần theo phương châm
"Phòng là chính, trừ kịp thời, toàn diện và tổng hợp", luôn luôn phải
thực hiện các biện pháp phòng trừ theo hướng cân bằng sinh thái luôn giữ mức độ
bị hại dưới ngưỡng kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh vật có ích
và nâng cao sức đề kháng của cây.
4.2.2. Các bước tiến hành
Xây dựng kế hoạch phòng trừ: do chủ rừng chịu
trách nhiệm soạn thảo dựa theo quy trình hay hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
và phải được Sở NN-PTNT phê duyệt; thực hiện các phương pháp phòng trừ; kiểm
tra kết quả phòng trừ; điều chỉnh kế hoạch phòng trừ; báo cáo kết quả phòng trừ
bệnh.
4.2.3. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại
Phòng trừ bệnh hại rừng được thực hiện bằng
phương pháp quản lý tổng hợp dịch hại IPM (viết tắt của từ tiếng Anh là
Integrated Pests Management) với các biện pháp sau: kiểm dịch; vật lý cơ giới;
kỹ thuật lâm sinh; sinh học; hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi bệnh mới xuất hiện tiến hành cắt bỏ hoặc
chặt bỏ cành, cây bị bệnh mang ra khỏi rừng để tiêu hủy.
Áp dụng tốt các biện pháp chăm sóc, cắt tỉa
cành, trồng đúng mật độ, đúng lập địa để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và
phát triển tốt, chống lại sự xâm nhiễm của bệnh. Việc cắt tỉa cành không được
gây tổn thương nặng đến thân cây, việc cắt cành được thực hiện vào mùa khô để
tránh sự xâm nhiễm của vật gây bệnh.
Sử dụng các chế phẩm sinh học đối kháng với
vật gây bệnh và trồng các giống kháng bệnh.
Khi thực hiện phòng trừ hóa học, nghiêm cấm
dùng các loại thuốc không được phép sử dụng ở Việt Nam, chỉ sử dụng các loại
thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam khi thấy thật cần thiết. Khi sử dụng thuốc hóa
học phải theo nguyên tắc 4 đúng "đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ-liều
lượng và đúng kỹ thuật". Cần chú ý chọn các loại thuốc có độc tính thấp, có
tính chọn lọc, hiệu quả trừ bệnh cao theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng ở Việt Nam.
4.2.4. Các quy định về dập tắt ổ dịch
Khi có dấu hiệu dịch, cơ quan bảo vệ thực vật
các cấp cần tiến hành xác định và hướng dẫn chủ rừng thực hiện phương pháp dập
dịch.
Khi có dịch các cơ quan bảo vệ thực vật cấp
Tỉnh báo cáo để UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch trong phạm vi của Tỉnh và
báo cáo lên Bộ. Trường hợp vùng dịch thuộc phạm vi từ 2 tỉnh trở lên Bộ NN-PTNT
quyết định công bố dịch.
Khi có quyết định công bố, chủ tịch UBND các
cấp nơi có dịch phải chỉ đạo các ngành các cấp phối hợp với các tổ chức xã hội
huy động nhân dân trong vùng thực hiện ngay các biện pháp hữu hiệu để dập dịch
và ngăn ngừa sự lây lan sang các vùng khác.
Khi hết dịch cơ quan nào công bố dịch thì cơ
quan đó bãi bỏ quyết định công bố dịch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Quy định về quản
lý
Tiêu chuẩn này nhằm thống nhất quản lý và
tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác điều tra phát hiện
sinh vật gây bệnh, quy định và hướng dẫn điều tra đánh giá thiệt hại do bệnh
gây ra và áp dụng các biện pháp phòng trừ bệnh cho cây rừng đạt hiệu quả, tiết
kiệm chi phí, an toàn cho người và động vật, sinh vật có ích và môi trường sinh
thái.
6. Quy định về tổ
chức thực hiện
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp
với Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển khai phổ biến, hướng dẫn
áp dụng Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến phòng trừ bệnh hại cây rừng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp và
đối tác, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2006, Cẩm nang ngành lâm
nghiệp, Chương Quản lý bệnh hại rừng, Hà Nội.
2. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Lanh và Trần Văn
Mão, 2001, Điều tra, dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Teresa Mc Maugh, 2008, Hướng dẫn điều
tra dịch hại thực vật ở Châu Á và khu vực Thái Bình dương, ACIAR, Chuyên khảo
119B, 192 trang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66