TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
8168-2:2010
ISO/TR
22157-2:2004
TRE
- XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ - PHẦN 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH PHÒNG THÍ NGHIỆM
Bamboo -
Determination of physical and mechanical properties - Part 2: Laboratory manual
Lời nói đầu
TCVN 8168-2:2010 hoàn toàn
tương đương với ISO/TR 22157-2:2004.
TCVN 8168-2:2010 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC165 Gỗ kết cấu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8168-1 (ISO 22157) Tre
-
Xác
định các chỉ tiêu cơ
lý,
gồm các tiêu chuẩn sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 8168-2:2010 (ISO/TR 22157-2:2004) Phần
2: Hướng dẫn thực
hành phòng thí nghiệm.
Lời giới thiệu
Trên thế giới, tại nhiều phòng thí
nghiệm ở các quốc gia có trồng tre, các nhân viên phòng thí nghiệm thực hiện
các phép thử về các tính chất của tre, dưới những điều kiện không dễ dàng. Có
nhiều ví dụ về những phương pháp hoặc dụng cụ rất phù hợp, tuy nhiên, do thiếu
sự trao đổi kinh nghiệm nên những kiến thức quý như vậy chưa được nhân rộng ra
ngoài phạm vi phòng thí nghiệm đã phát kiến ra chúng. Mục đích đầu tiên của
tiêu chuẩn này là công bố các
phương pháp ưu việt để mọi nhân viên thí nghiệm trên thế giới đều
có thể biết và áp dụng. Mục đích thứ hai là cung cấp hướng dẫn “cách làm”
trên thực tế để thực hiện các thí nghiệm theo TCVN 8168- 1 (ISO 22157-1).
TRE - XÁC ĐỊNH
CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ - PHẦN 2:
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
PHÒNG THÍ NGHIỆM
Bamboo -
Determination of physical and mechanical properties - Part 2: Laboratory manual
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp thông tin hướng
dẫn cho các nhân viên trong phòng thí nghiệm về cách thực hiện các phép thử
theo TCVN 8168-1 (ISO 22157-1).
CHÚ THÍCH: Từ đây trở đi, tiêu chuẩn
này chỉ đưa ra các thông tin cho các điều của TCVN 8168-1 (ISO 22157-1) nếu cần
thiết; vì vậy việc đánh số điều sẽ không liên tục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều này cũng liên quan đến:
5.3 Đốn chặt cây, đánh dấu và cắt khúc.
Các giá trị chiều dài và khối lượng cần
được xác định:
- từ thân tre sau khi được chuyển đến phòng thí
nghiệm, nghĩa là thân tre đã được đánh dấu sẵn theo 5.3 của TCVN 8168-1 (ISO
22157-1);
- từ những mẫu thử nhỏ hơn ngay sau
khi chúng được cắt ra theo kích cỡ trong phòng thí nghiệm. Tốt nhất việc cắt mẫu
nên được tiến hành sao cho không bị nhầm lẫn.
Phòng thí nghiệm nên thiết kế các bảng
chuẩn để ghi nhận tất cả các dữ
liệu là tốt nhất. Hình 1 đưa ra một ví dụ về bảng như vậy; tuy nhiên tùy mỗi
phòng thí nghiệm có thể áp dụng hoặc
không áp dụng ví dụ này nếu các bảng của họ đã hợp lý hoặc tốt hơn. Để ví dụ cho việc
sử dụng bảng ghi chép, trong Hình 2 thể hiện lại bảng này và được điền bằng tay
đầy đủ các thông
tin.
Tiếp theo, tốt nhất là phác họa từng
thân tre có các đốt, vị trí của các đốt và các mẫu thử được cắt ra từ thân tre
này cùng các phép thử đã sử dụng các mẫu đó; xem ví dụ trong Hình 3.
Ví dụ này phác họa phần gốc và giữa của
một thân tre; từ mỗi phần nếu chiều dài đủ thì sẽ lấy hai đoạn tre mẫu để thử độ bền
nén và một đoạn tre mẫu để thử độ bền uốn. Các báo cáo về các phép thử này sẽ
có thêm các phác họa về kích thước .v.v... Bất cứ phòng thí nghiệm nào cũng có
thể đưa ra các phác họa tương tự, sao cho chúng thể hiện được rõ ràng.
Trong Hình 3, vòng tròn trắng
như trong 5.3 được vạch ở độ cao khoảng 0,70 m, trong đó có đoạn ước chừng khoảng
0,30 m đã cắt bỏ lại ở nơi khai thác. Dấu “T" được sơn tại độ cao ngang tầm
ngực (5.2) xấp xỉ 1,20 m.
Điều 4.2.1 của TCVN 8168-1 (ISO
22157-1) cũng quy định cách xác định đường kính và chiều dày vách lóng tre; xem
chi tiết trên Hình 4. [Hình này liên
quan đến 10.5.1 của TCVN 8168-1 (ISO 22157-1)].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chọn điều kiện thử ở nhiệt độ 27 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối
70 % ± 5 % khác với điều kiện thường được áp dụng cho thử nghiệm các sản phẩm gỗ ở nhiệt
độ là 20 °C và độ ẩm
tương đối là 65 %. Điều kiện thử nghiệm thứ nhất được chọn nhằm phản ánh chính
xác hơn môi trường làm việc ở những nước mà có tre sinh trưởng. Ở khí hậu ôn đới
(giống như Tây Âu), có thể tuân theo tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho gỗ. Nếu biết
được mối liên hệ với các điều kiện khác, khuyến nghị bổ sung mối liên hệ này
vào báo cáo thử nghiệm. Xem thêm TCVN 8168-1 (ISO 22157-1), Điều 5.7, dòng cuối.
CHÚ THÍCH: Điều này dựa trên sự đóng
góp từ các Viện Tiêu chuẩn Canađa và Pháp.
Tên, địa chỉ, .v.v... của Phòng thí
nghiệm.
1 Tên của loài:
1 a. Tên thực vật (nếu biết):
1 b. Tên địa phương:
2 Tên vùng tre sinh trưởng:
3. Số lượng các cụm
tre hoặc các nhóm đã được chọn và đánh dấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Số lượng các thân tre đã được cắt
từ mỗi cụm và đánh
dấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Tuổi của thân tre, tính bằng
năm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Chi tiết về các dấu hiệu trên
thân tre
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Ngày đốn chặt cây
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Ngày gửi mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Chữ ký và tên của nhân viên chịu
trách nhiệm.
Hình 1 - Ví dụ
một bảng như trong 5.3 và 4.2.1

Hình 2 - Ví dụ
một bảng đã hoàn
thiện như trong 5.3 và 4.2.1
- Tên và địa chỉ của phòng
thí nghiệm:
- Ký hiệu của thân tre:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước
tính bằng mét

Hình 3 - Phác
họa thân tre (xem 4.2.1 và 5.3)

Hình 4 - Đường
kính và chiều dày vách lóng tre của thân tre (xem 4.2.1 và 10.5.1)
5.6. Ghi nhãn và cắt
khúc làm mẫu thử
Số lượng mẫu thử phải là mười hai mẫu:
mục đích của các phép thử là để dự đoán một đặc tính cho toàn bộ tổng
thể, với các phép thử chỉ trên một mẫu. Nếu lấy càng nhiều mẫu thử từ đoạn tre
mẫu, thì kết quả dự đoán càng đáng tin cậy hơn, nhưng cũng tốn kém hơn vì phải tiến
hành một loạt phép thử). Để đảm bảo hợp lý giữa kinh phí và độ tin cậy mong đợi
thì số lượng mẫu thử tối thiểu
là mười hai.
Trong một loạt phép thử, chúng ta muốn
xác định được giá trị trung bình µ của tổng thể nhưng thực tế chúng ta chỉ
xác định được giá trị trung bình m của đoạn tre mẫu. Công thức là:
(Trong công thức đầy
đủ ban đầu thì có cả hai dấu "+” và “-”, nhưng ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến
dấu “-”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
µ là giá trị trung
bình của tổng thể;
m là giá trị trung
bình của đoạn tre mẫu;
t là hệ số từ
phân bố Student;1)
s là độ lệch chuẩn;
n là số lượng mẫu thử trong đoạn tre mẫu.
Kết quả là:
nếu n = 4 thì µ = m ± 23,5 %
nếu n = 8 thì µ = m ±
13,4 %
nếu n = 12 thì µ = m ± 10,6 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự biến thiên tương tự được thể hiện ở
Hình 5, đồ thị phía trên.
Công thức tương tự đúng cho độ lệch chuẩn
σ
của
tổng thể, là một hàm
số của độ lệch chuẩn s của đoạn tre mẫu:
nếu n = 4 thì 0,62s
< σ < 2,92s
nếu n = 8 thì 0,71s
< σ < 1,80s
nếu n = 12 thì 0,75s
< σ < 1,55s
nếu n = 16 thì 0,75s
< σ < 1,44s
Xem thêm Hình 5, đồ thị
phía dưới.
CHÚ THÍCH: Trên đây là những thông tin cơ sở cho TCVN
8573:2010 (ISO 22156:2004), 7.2.1.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
µ là hàm số của n
σ là một hàm số của n
Hình 5 - Mối
quan hệ giữa µ, σ và
n
6. Xác định độ ẩm
6.3. Thiết bị,
dụng cụ
Bình thủy tinh tam giác chỉ cần thiết
nếu các mẫu thử không được cân ngay sau khi chuẩn bị xong hoặc nếu chúng được lấy
ra và để bên ngoài tủ sấy trong một
khoảng thời gian trong khi đang sấy hoặc sau khi sấy xong. Nếu các mẫu được cân
ngay thì hoàn toàn bình thường.
6.4. Chuẩn bị
mẫu thử
VÍ DỤ: Mẫu thử có chiều cao là 25 mm, chiều rộng là 25 mm và chiều
dày vách lóng tre là 10,0 mm. Khối lượng là 5,00 g. (Điều này có nghĩa là khối
lượng thể tích là 800 kg/m3).
Nếu giả định khối lượng khô là 4,46 g thì độ ẩm sẽ được tính toán như sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MC là độ ẩm;
m là khối lượng của mẫu
thử trước khi sấy;
m0 là khối lượng
của mẫu thử sau
khi sấy.
như trong TCVN 8168-1 (ISO 22157-1).
7. Xác định khối lượng
thể tích
7.1. Phạm vi
áp dụng
"Khối lượng thể tích” còn có
tên khác là “khối lượng riêng”.
7.4. Chuẩn bị
mẫu thử
Mẫu thử được chuẩn bị như đối với xác định độ ẩm
trong 6.4 hoặc từ một đoạn tre có toàn bộ mặt cắt ngang. Cách lựa chọn thứ hai
cho phép sử dụng mẫu thử là một lóng tre đầy đủ, với kích thước của lóng có thể
đo được một cách dễ dàng, cách này cũng cho phép sử dụng một đốt tre đầy đủ,
kích thước của nó chỉ có thể đo được bằng cách nhúng chìm trong nước.
Nên dùng giấy than in dấu cả hai đầu của mỗi mẫu thử trước và sau khi sấy khô
lên phiếu ghi kết quả thí nghiệm. Cần lưu ý có thể có sự chênh lệch khối
lượng thể tích giữa các mẫu lấy ở từng phần gốc, phần giữa và phần ngọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thể tích có thể được xác định bằng ba
phương pháp.
- Nếu mẫu thử là hình lăng trụ, kích thước có
thể được đo bằng thước kẹp
hoặc bằng thể tích kế thủy ngân.
- Nếu mẫu thử là hình trụ (một khoanh ống từ một
lóng tre), kích thước có thể
được đo như
trong
4.2.1 hoặc đo thể tích bằng thể tích kế
nước.
- Nếu mẫu thử là một đốt tre, thể tích chỉ có thể
được đo bằng cách nhúng
chìm trong thể tích kế nước.
- Không nên phủ các đầu mẫu bằng
parafin hoặc phủ
cách khác tương tự trước khi nhúng vào nước; việc nhúng trong nước chỉ kéo dài
trong vài giây do đó có thể bỏ qua lượng nước thâm nhập vào tre trong khoảng thời
gian ngắn như vậy.
Cách hiệu quả để nhúng một lóng tre
trong nước như sau:
- Xác định khối lượng, m, tính bằng g.
- Đặt cân ở phía trên của bồn có 40 L nước ở 25 °C;
không cần quá quan tâm về nhiệt độ này; sai số về khối lượng thể tích của nước
chỉ là 3 ‰ trên
chênh lệch về nhiệt độ là 10 °C.
- Xác định khối lượng W, tính bằng g, của thiết
bị dùng để nhúng mẫu thử trong nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính toán thể tích Vt, tính bằng
cm3 của mẫu thử bằng công thức sau:
Vt = m - Wu + W
Ví dụ như sau:
Về cơ bản, cách tiến hành là: chúng ta đo cái
gì và tính toán cái gì?
Trước khi thử nghiệm, chúng ta đã biết
khối lượng W của thiết bị
dùng để nhúng mẫu thử vào trong nước là 400 g. Đây là một hằng số trong phòng thí
nghiệm.
Chúng ta đo:
Khối lượng m của mẫu tre là:
175 g.
Khối lượng Wu của mẫu thử
cộng với thiết bị khi cân dưới nước là: 325 g.
Chúng ta tính toán:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng thể tích là 175 g/250 cm3
= 700 kg/m3
Giải thích về khối lượng Wu như sau: Khối
lượng của mẫu tre khi cân dưới nước là:
250 cm3 x (1 000 -
700) kg/m3 = 75 g, hướng lên trên. Từ đó: Wu = 400 - 75 =
325 g
Xem Hình 6.

a) Khối lượng thực của mẫu

b) Khối lượng của mẫu khi
ngập hoàn toàn
Hình 6 - Xác
định thể tích bằng
cách nhúng chìm trong nước (Sotela, 1990)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc biệt là với mẫu thử có một đốt,
không thể tránh khỏi việc phải chẻ nhỏ. Trong trường hợp này, khuyến nghị chỉ sử dụng một mẫu
thử nhỏ thay cho đoạn
tre có toàn bộ mặt cắt ngang.
8. Xác định độ co rút
8.5.2. Cách
tiến hành
Các phép đo có thể được thực hiện theo
Hình 4. Các kết quả có thể được ghi lại trong một bảng tương tự như trong Hình
7.

Hình 7 - Bảng
ghi lại dữ liệu từ các phép thử về độ co rút (từ l.S 6874:1973,
Phụ lục C)
9. Xác định độ bền
nén
9.3. Thiết bị,
dụng cụ
Lớp đệm trung gian để giảm ma sát giữa
các thớt nén bằng thép với mẫu tre cần được giải thích, bởi vì điều này
không được yêu cầu trong bất kỳ tiêu chuẩn nào về thử nghiệm gỗ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chúng ta thực hiện thử nghiệm nén
trên một thân tre có đường kính ngoài D bằng 100 mm và chiều dày vách lóng tre t
bằng 7 mm, độ dịch
chuyển ngang ở cạnh ngoài bằng εh nhân với bán kính bằng 50 mm hoặc 50 εh; đối với cạnh
trong, độ dịch chuyển ngang bằng 43 εh. Nếu thực hiện phép thử này trên mẫu gỗ
có cùng mặt cắt ngang, thì chúng ta có một hình trụ đặc có bán kính ngoài bằng
25 mm. Độ dịch chuyển ngang thay đổi từ giá trị “không” ở tâm đến giá trị 25 εh ở cạnh
ngoài; giá trị trung bình là 2/3 của độ dịch chuyển ngang này hoặc 17 εh. Điều này có
nghĩa là giữa tre và
gỗ, giá trị trung bình này khác
nhau gần 3 lần. Nếu quy định một mẫu thử phải có diện tích bằng 20 mm2,
thì sự khác nhau đó tăng lên đến 6 hoặc 7 lần.
Đáng chú ý là, hiện tượng này đã được
Meyer và Ekelund nhận biết ngay từ năm 1923. Họ mô tả các phép thử
về nén của mình như sau:
ba mẫu có tấm chì dày 1,5 mm ở cả hai đầu và bốn mẫu có sự tiếp xúc trực tiếp
giữa tre và thớt nén bằng thép. Trường hợp thứ hai được chứng minh là có độ bền lớn
hơn 20 % so với trường hợp thứ nhất do “ma sát đã tăng lên ở các đầu".
Không ai biết đến điều này cho đến khi Arce phát hiện lại vào năm 1991 (Arce
1993, Phụ lục B).
Hình 2 của TCVN 8168-1 (ISO 22157-1)
đã đưa ra ví dụ về một giải
pháp hợp lý; các giải pháp khác để giảm ma sát giữa tre và các thớt nén bằng thép bao gồm:
sử dụng tấm chì (như đã nêu ở
trên) và ngâm các đầu của mẫu tre vào lưu huỳnh nóng chảy.
9.4. Chuẩn bị
mẫu thử
Quy định chiều dài của mẫu phải tương
đương với đường kính (và không
liên quan đến chiều dày vách lóng tre như trong IS 6874) là dựa trên nghiên cứu
của Arce (loc.cit., trang 43 - 52).
Các phép thử về độ bền nén chỉ được quy định
cho các lóng tre, vì các mẫu này
đơn giản hơn nhiều so với các đốt tre và giữa các kết quả thử về độ bền nén
trên các đốt tre với các lóng tre không có sự khác nhau đáng kể (điều này nghĩa
là: có một sự khác nhau nhỏ, nhưng sự khác nhau đó nhỏ hơn độ lệch chuẩn. Tuy nhiên,
trong một số loài, có thể thấy được sự
khác nhau nếu lớp ruột mềm bên trong đã được bỏ đi khỏi đốt tre).
9.6.2. Phạm
vi số đọc
Phạm vi từ 20 % đến 80 % dựa
trên cơ sở sự làm việc
đàn hồi tuyến tính của tre được duy trì đến tận khi gần phá hủy; đây là điều
khác với gỗ.
10. Xác định độ bền uốn
tĩnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này chỉ liên quan đến thân tre đầy
đủ, vì các phép
thử độ bền uốn trên các thanh tre đã chẻ ra cho thấy sự làm việc hoàn toàn khác. Xem
Hình 8 và có thể thấy rõ sự khác nhau hoàn toàn giữa mômen uốn trong trường hợp
mặt cắt ngang của một thân tre đầy đủ với mômen uốn trong trường hợp mặt cắt ngang
của các thanh tre đã được chẻ.
10.3. Thiết bị,
dụng cụ
Phép thử độ bền uốn phải được thực hiện
theo sơ đồ uốn bốn điểm, vì phép thử độ bền uốn theo sơ đồ uốn ba điểm cho kết quả
kém chính xác hơn. Xem Hình 9 và so sánh vùng có mômen uốn thuần túy trong sơ đồ
uốn bốn điểm với trường hợp ứng suất phức tạp tại điểm giữa của nhịp trong sơ đồ
uốn ba điểm. Biểu đồ dưới cùng trong hình vẽ cho thấy ảnh hưởng của bốn miếng
đệm gỗ đối với mômen uốn là không đáng kể.
10.4. Chuẩn bị
thân tre thử
Mục đích của khoảng cách các gối đỡ tối
thiểu của thân tre là để tránh việc
mẫu thử bị phá hủy do lực cắt chứ không phải là do mômen uốn. Nếu khoảng cách
các gối đỡ quá ngắn, thân tre sẽ làm việc giống như một cánh cung và sẽ
bị phá hủy do tác động của lực cắt. Tuy nhiên, mục đích của chúng ta là
xác định khả năng chịu uốn. Công thức để xác định chiều dài khoảng cách các gối
đỡ tối thiểu được dựa trên nghiên cứu của Vaessen và Janssen:

trong đó:
L là khoảng cách các gối đỡ, tính bằng mm;
εult là biến dạng dài cực
đại của tre;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R là bán kính ngoài, tính bằng mm, bằng nửa đường
kính ngoài;
là ứng suất tiếp (hoặc
ứng suất trượt) cực đại.
Nếu không biết được các thông số đã đề
cập, thì có thể sử dụng một trong số các thông số có giá trị mặc
định như sau:
đối với εult 0,003 2,
đối với ER 1,5 lần giá
trị danh định của E như trong phép thử nén,
đối với
2,6 MPa.
Nếu E = 16 000 MPa, kết quả sẽ là:
L = (1,76 x 0,003 2 x 24 000 x R)/2,6 = 52R
hoặc 26D
và từ sự ước lượng này, chiều dài tối
thiểu được quy định bằng 30D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mômen quán tính I được xác định
hai lần, một lần trước khi thực hiện
phép thử (10.5.1) và một lần sau khi thực hiện phép thử (10.5.4). Giá trị của I xác định
trong lần thứ nhất được sử dụng để dự đoán sự làm việc trong quá trình thử nghiệm:
dùng để ước lượng các giá trị
độ võng và tải trọng lớn nhất và so sánh các giá trị này với năng lực của thiết
bị. Sau khi thử nghiệm, I được xác định từ đường
kính D và chiều dày vách lóng tre, t, gần hai điểm đặt của tải trọng
thử
nghiệm
vì giá trị này đại diện tốt hơn cho phần thân tre có mômen uốn thuần túy.
10.5.2. Cách
tiến hành
Khi đã đặt thân tre vào vị trí của nó,
đánh dấu nửa phía trên của
thân tre, ví dụ bằng bút chì, nếu không sẽ không thể xác định được nửa nào là ở phía
trên trong khi thử nghiệm.
10.5.3. Môđun
E
Trong hầu hết các trường hợp, có thể
thấy được phần tuyến tính của đồ thị quan hệ tải trọng- biến dạng nằm trong phạm
vi từ 20 % đến 80 % của độ bền cực hạn.
TCVN 8168-1 (ISO 22157-1) sử dụng hệ số
23/1296; ISO 3349 không sử dụng 23/1296 mà sử dụng hệ số 1/36, đây là độ võng của
phần thân thứ ba, rõ ràng để tránh độ võng do trượt, nhưng điều này không hợp lý vì sự trượt đã
bao gồm trong “d". Dù
sao, độ võng do trượt có thể được bỏ qua trong trường hợp các phép thử uốn trên
thân tre: ảnh hưởng đối với độ
võng nhỏ hơn 5 %, thậm chí có
thể nhỏ hơn nhiều.
Hình 10 đưa ra một ví dụ về bảng được
sử dụng trong phòng thí nghiệm để ghi các dữ liệu trong khi thử nghiệm và cách
sử dụng bảng này. Đây chỉ là một ví dụ; mọi người có quyền tự thiết kế một bảng
dữ liệu tương tự (hoặc tốt hơn).
Hình 11 đưa ra một ví dụ hay trong
thực tế: thiết bị uốn quá ngắn để thử các thân tre dài và để khắc phục hạn chế
này, các nhân viên đã bổ sung thêm một dầm thép vào thiết bị.
Hình 12 đưa ra một bảng dữ liệu từ
cùng một phòng thí nghiệm, có thể áp dụng thay thế cho ví dụ trong Hình 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 8 -
Mômen uốn trong thân tre đầy đủ và thanh tre đã chẻ ra

a) Phép thử uốn theo
sơ đồ ba điểm

b) Phép thử uốn
theo sơ đồ bốn điểm
CHÚ DẪN:
T: Lực tác động theo phương
ngang
M: Mômen uốn
1 Không có tấm đệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 9 - Biểu đồ
mômen uốn và lực cắt trong phép thử uốn theo sơ đồ ba điểm và bốn
điểm
Tên phòng thí nghiệm:
Phép thử uốn ngắn hạn.
Ngày: 12-02-1998
Ký hiệu thân tre: 57D
Bản vẽ thân tre có các đốt, vị trí
trong phép thử uốn và các vị trí đã đo để xác định D và d


Thời gian
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N
Độ võng, d
mm
11 h 22 min sáng
0
0
11 h 22 min
500
11
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000
27,5
11 h 26 min
1 500
44,5
11 h 27 min
2 000
64
11 h 28 min
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
81
11 h 29 min
3 000
104
11 h 31 min
3 500
130
3 650
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Kết thúc tại 700 N
Vị trí
D
mm
d
mm
I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
91,2
91,1
76,1
77,3
1,69x106
B
94,4
93,9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
78,5
2,01x106
1,85x106
Mult = 0,5 Fult x 1 200
(mm) = 600 x 3 650 = 2,19x106 N.mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

E trong khoảng từ 500 N đến 2 500 N!
Hình 10 - Ví
dụ một bảng dữ liệu


Hình 11 - Thiết
bị uốn, có bổ sung một dầm bằng thép [Sotela 1990]
THỬ NGHIỆM UỐN
TRE
Loài:………………………

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường kính: D1: ........................... D2: ......................... D3:..................
Chiếu dày vách lóng tre: E01: ......................... E02:........................ E03:................
Độ ẩm: %i: ........................... %f: ......................... %W:................
Tải trọng
F
( )
_____
( )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tải trọng
F
( )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
( )
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người chịu trách nhiệm:_________________________________________
Hình 12 – Bảng dữ liệu có
thể áp dụng thay thế cho ví dụ trong Hình 10 [Sotela 1990]
11. Xác định độ bền
trượt
11.1. Phạm vi
áp dụng
Các phép thử về trượt rất quan trọng đối
với việc tính toán các liên kết. Các phép thử được quy định là theo chiều dọc với
thớ tre; chỉ thực hiện phép thử vuông góc với thớ tre cho các mục đích nghiên cứu
khoa học, trong đó không cần thiết phải theo tiêu chuẩn.
Hình 4 trong TCVN 8168-1 (ISO 22157-1)
thể hiện một khoảng cách bằng 3 mm giữa các cạnh của các tấm thép phía trên và
phía dưới; Đây là một lưu ý có tính an toàn, nhằm chắc chắn duy trì một mặt trượt
giữa các tấm thép. Cũng có thể sử dụng gỗ cứng để thay thế cho thép.
Bổ sung thêm hướng dẫn như trong Hình
13 là một ví dụ tốt
trong thực hành phòng thí nghiệm, nếu không những sai sót do người tiến hành thử
nghiệm có thể xảy ra.
Phương pháp thử mô tả trong TCVN
8168-1 (ISO 22157-1) được chọn sau khi so sánh giữa các phép thử khác nhau cho
thấy phương pháp này đáng tin cậy hơn (và cũng đơn giản hơn) các phương pháp thử
và các dạng mẫu thử khác (Janssen 1981).
11.4.2. Mẫu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66


Hình 13 - Dụng
cụ đỡ và gia tải có định hướng để thử trượt
12. Xác định độ bền
kéo
12.4.2. Mẫu
thử
Ở đây, các mẫu thử phải có một đốt: sự khác
nhau trong kết quả khi thử kéo giữa các mẫu có và không có đốt là rất lớn; khả
năng chịu kéo của một đốt là rất thấp. Độ bền kéo của vùng đốt tre chỉ bằng 30
% vùng lóng tre (Arce, 1993, trang 111). Để phục vụ mục đích thương mại, ở đây quy định
là phải thử đoạn có đốt; để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học người ta có thể
tùy ý thử nghiệm theo cách khác.
Nếu muốn tính toán độ bền kéo của một
thân tre hoàn chỉnh, dựa trên các phép thử kéo như mô tả ở đây, cần phải thấy rằng không
chỉ có điểm ở mỗi đốt tre như nói ở trên yếu, mà thực tế ở các đốt, chỗ có các
cành tre mọc ra thậm chí còn yếu hơn.
12.4.4. Dạng
của mẫu thử
Ba ví dụ được đưa ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hình 15 đưa ra một mẫu thử có phần mẫu bằng gỗ
được dán bằng keo trên cả hai đầu. Độ dài phần mẫu bằng gỗ này được xác định
theo ứng suất trượt cho phép của mối nối dán bằng keo này (Arce 1993);
- Hình 16 đưa ra một mẫu thử được sử dụng ở Nhật
bản (theo giáo sư Inoue).
CHÚ THÍCH: Mẫu này (Hình 16)
không có đốt trong diện tích thử nghiệm (trái ngược với TCVN 8168-1 (ISO
22157-1).
Kích thước
tính bằng milimét

Hình 14 - Mẫu
thử có dạng hình nêm đối với phép thử kéo
Kích thước tính
bằng milimét

Hình 15 - Mẫu
thử kéo có các đầu bằng gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a Khoảng cách giữa các đốt tre
Hình 16 – Mẫu thử đối với
phép thử kéo
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 8573:2010 (ISO 22156:2004), Tre
- Thiết kế kết
cấu
[2] ARCE, O. (1993) Fundamentals
of the design of bamboo structures (Cơ sở của thiết kế các kết cấu bằng tre).
Thesis Eindhoven University, 260 pp. ISBN: 90-6814-524-X. Also available from
the website www.tue.nl
[3] MEYER, H.F., và EKELUND B., (1923) Tests
on the mechanical properties of bamboo (Các phép thử về tính chất cơ học của
tre), paper 7, vol 22, The Engineering Society of China, session 1922-1923,
pp 141-169
[4] VAESSEN, M.J. and JANSSEN J.J.A., (1997),
Analysis of the critical length of culms of bamboo in
four- point bending tests (Phân tích về chiều dài tới hạn
của thân tre trong các phép thử bốn điểm). Heron, vol. 42 No.
2, pp. 113-124. ISSN 0046 7316
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] SOTELA, 1990. Manual de ensayos fisico-mecanicos
para especimenes de bambu. Laboratorio de productos forestales,
Instituto de investigaciones en ingenieria, Universidad de Costa Rica. (in Spanish)
[7] JANSSEN, 1981, Bamboo in building
structures (Tre trong kết cấu xây dựng). Thesis
Eindhoven University. Also available from www.tue.nl
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
4.2.1 Đo và cân
4.2.2 Nhiệt độ và độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Xác định độ ẩm
6.3 Thiết bị, dụng cụ
6.4 Chuẩn bị mẫu thử
7 Xác định khối lượng thể tích
7.1 Phạm vi áp dụng
7.4 Chuẩn bị mẫu thử
7.5 Cách tiến hành
7.6 Xác định trong điều kiện khô kiệt
8 Xác định độ co rút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Xác định độ bền nén
9.3 Thiết bị, dụng cụ
9.4 Chuẩn bị mẫu thử
9.6.2 Phạm vi số đọc
10 Xác định độ bền uốn tĩnh
10.1 Phạm vi áp dụng
10.3 Thiết bị, dụng cụ
10.4 Chuẩn bị thân tre thử
10.5.1 Mômen quán tính (xem 10.5.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3 Môđun E
11 Xác định độ bền trượt
11.1 Phạm vi áp dụng
11.4.2 Mẫu thử
12 Xác định độ bền kéo
12.4.2 Mẫu thử
12.4.4 Dạng của mẫu thử
Thư mục tài liệu tham khảo
1) Phân bố Student là một phân bố thống kê, được
công bố bởi Englishman W.S.Gosset dưới
tên là “Student".