Thành phần
|
Chỉ tiêu ổn định
|
Chỉ tiêu không ổn
định
|
Nguyên nhân suy giảm/
thay đổi chất lượng
|
Chất dinh dưỡng
|
(Thô) protein, chất béo, tro, xơ
|
Độ ẩm
|
Nhiệt độ (bay hơi)
|
Tinh bột, đường, lactose
|
Amoniac
|
Nhiệt độ (bay hơi)
|
Lượng khí và lượng hợp chất hữu cơ hòa
tan enzym sinh ra trong các phép thử in vitro
|
Axit hữu cơ (ví dụ: axit lactic, axit
axetic, axit butyric, axit fumaric, axit formic)
|
Nhiệt độ (bay hơi)
|
Chất khoáng (ví dụ: Ca, P, Mg, Na, K,
Cl)
|
Axit béo chưa bão hòa
|
Quá trình oxy hóa không khí (có thể tạo
thành các axit béo mạch ngắn)
|
Phụ gia thức ăn chăn
nuôi
|
Nguyên tố vi lượng (ví dụ: Cu, Zn,
Mn, Fe, Se, Co)
|
Vitamin (ví dụ: vitamin A, C, D, E)
|
Nhiệt độ, ánh sáng UV, quá trình oxy
hóa không khí (tính nhạy)
|
Axit amin (ví dụ: lysin, methionin,
tryptophan)
|
1,2-propanediol, etylen glucol
|
Nhiệt độ (bay hơi)
|
Enzym (ví dụ: phytase, enzym thủy phân
các polysacarit không phải tinh bột)
|
Vi sinh vật như probiotic (ví dụ: Saccharomyces
cerevisiae, Enterococcus faecium)
|
Nhiệt độ (lạnh đông), áp suất (nhạy với
quá trình nghiền); độ ẩm/độ khô (ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật)
|
Chất không mong muốn
|
Kim loại nặng (ví dụ: As, Pb, Cd, Hg)
|
Độc tố vi nấm (ví dụ:
aflatoxin B1,
deoxynivalenol, fumonisin, ochratoxin A, độc tố T-2, độc tố HT-2, zearalenon,
ergot alkaloid)
|
Nấm mốc phát triển và sự thay đổi của độc tố vi nấm
có thể xảy ra ở nhiệt độ
phòng; ánh sáng UV (tính nhạy - aflatoxin B1)
|
Dioxin và polyclorin biphenyl (PCB) có
ảnh hưởng tương tự như dioxin
|
Thuốc, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật
|
Nhiệt độ (tính nhạy)
|
|
Axit hydrocyanic
|
Nhiệt độ (bay hơi)
|
Chất bị cấm
|
Protein có nguồn gốc từ động vật
|
Thuốc, kháng sinh bị cấm sử dụng
|
Nhiệt độ (tính nhạy)
|
Vi sinh vật khác
|
|
Nấm men, vi khuẩn, nấm mốc
|
Nhiệt độ (tính nhạy), độ
khô, dòng oxy đi vào (điều kiện yếm khí)
|
2.3 Ví dụ về
các đặc tính của thức ăn chăn nuôi
Một số ví dụ về các đặc tính của thức ăn chăn
nuôi được nêu dưới đây nhằm hỗ trợ cho việc nhận biết và phân nhóm mẫu phòng thử
nghiệm dựa trên các thuật ngữ và phụ lục được sử dụng trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Các thuật ngữ và định nghĩa về thức ăn
chăn nuôi được nêu trong luật trên toàn thế giới. Các thuật ngữ và định nghĩa về
mẫu thử trong các tiêu chuẩn của Châu Âu và về thức ăn thô theo danh sách bảng chữ cái của Ủy
ban Đức được nêu trong Tài liệu tham khảo [4][5][6][8].
2.3.1
Hạt cho chim (birdseed)
Các loại hạt được dùng làm thức ăn cho
chim.
VÍ DỤ: Hạt ngũ cốc và hạt có dầu.
2.3.2
Hạt bông nguyên hạt (whole
cottonseed)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.3
Hỗn hợp khoáng (mineral mix)
Thức ăn bổ sung mà chủ yếu bao gồm các
thành phần chất khoáng dạng hạt hoặc viên nhỏ và phân bố tự do trong toàn bộ hỗn
hợp.
CHÚ THÍCH: Các viên khoáng là hỗn hợp
khoáng đã kết tụ được tạo thành bởi quá trình cơ học (nói
chung).
2.3.4
Thức ăn khô (dry feeds)
Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hoặc thức
ăn chăn nuôi hoàn chính thường có độ ẩm không quá 15 %.
CHÚ THÍCH: Thức ăn dạng viên khô là thức
ăn khô đã kết tụ, được tạo thành bởi quá trình cơ học (nói chung).
2.3.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phần ăn được của thực vật, ngoài phần
hạt đã tách ra, có thể cung cấp thức ăn cho động vật ăn cỏ hoặc có thể được thu
hoạch để làm thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả chồi non, cỏ và quả.
CHÚ THÍCH: Nói chung, thuật ngữ này để
chỉ các nguyên liệu dễ tiêu hóa hơn so với các nguyên liệu thực vật khó tiêu
hóa, được gọi là thức ăn thô.
2.3.6
Thức ăn thô ủ chua (silage)
Thức ăn thô được bảo quản do các axit hữu
cơ sinh ra từ quá trình lên men yếm khí các loại đường trong thức ăn thô, ở điều kiện ẩm.
2.3.7
Thức ăn thô (roughage)
Các phần thực vật thô và nhiều xơ.
VÍ DỤ: Rơm, rạ, vỏ hạt, vỏ cây và thân
cây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỏ khô (hay)
Phần cỏ phía trên mặt đất được cắt và
làm khô để dùng làm thức ăn chăn nuôi.
2.3.9
Thức ăn héo ủ chua (haylage)
Thức ăn thô có độ ẩm khoảng 45 % được bảo
quản do các axit hữu cơ sinh ra từ quá trình lên men yếm khí các loại đường
trong thức ăn ở điều kiện ẩm.
2.3.10
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (total mixed
ration)
TMR
Hỗn hợp đơn gồm tất cả các nguyên liệu
thức ăn (thức ăn thô, các loại hạt và các chất bổ sung) nhằm cung cấp cho một vật
nuôi trong thời gian 24 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.11
Phụ phẩm (byproduct)
Sản phẩm còn lại sau quá trình chế biến
các thành phần nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật.
VÍ DỤ: Bã ngũ cốc (DDGSs) thu được sau quá trình
lên men để sản xuất etanol.
2.3.12
Hạt có dầu (oilseed)
Tất cả các loại hạt tách chiết được dầu.
VÍ DỤ: Hạt hướng dương.
2.3.13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bánh dinh dưỡng từ rỉ mật (molasses
block feed)
Thức ăn được nén thành một khối đặc theo
khuôn mẫu nhất định.
CHÚ THÍCH: Thức ăn dạng bánh lớn có khối
lượng trên 1 kg, thường khoảng 20 kg. Thức ăn loại này có thể được bán ở dạng bánh có chứa chất
khoáng hoặc bánh tròn rỉ mật "đã
caramen hóa" có chứa nhiều chất khoáng và chất dinh dưỡng khác nhau. Các mẫu
thử do phòng thử nghiệm nhận được có thể có dạng các khoanh lớn, tám lõi hoặc
"khối dính".
2.3.14
Thức ăn dạng lỏng (liquid feed)
Sản phẩm thức ăn không phải dạng rắn và
dạng khí.
CHÚ THÍCH: Thức ăn dạng lỏng có chứa độ ẩm
đủ để chảy dễ dàng và có thể chứa
rỉ mật.
2.3.15
Thức ăn đóng hộp cho động vật cảnh (canned pet
food)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.16
Thức ăn đã sấy khô sơ bộ (semi-moist
feed)
Sản phẩm thức ăn từ thịt cho động vật cảnh
hoặc động vật thủy sản đã được sấy khô sơ bộ để ngăn sự phân hủy do vi sinh vật.
CHÚ THÍCH: Độ ẩm có thể trong dải từ
15 % đến 40 %. Sản phẩm thường ở dạng dải hoặc
khối và được tạo hình để bảo quản được ở
nhiệt độ phòng.
2.3.17
Thức ăn nhai cho chó (dog
chew/rawhide bone)
Thịt và da hoặc mảng da đã được sấy khô
gần như hoàn toàn đến độ giống như da.
2.3.18
Sản phẩm premix (premixture)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Sản phẩm premix được sử dụng
để tạo sự phân tán đồng nhất của các thành phần vi chất (ví dụ: vitamin, probiotic,
thuốc thú y hoặc kháng sinh) trong thức ăn thành phẩm.
2.3.19
Cỏ linh lăng và alfalfa khô dạng viên (range and
alfalfa hay pellet)
Thức ăn được nén và ép chặt, ví dụ: qua
các lỗ khuôn hình vuông bằng quá trình cơ học.
CHÚ THÍCH: Các viên nén hầu hết có đường kính khoảng
2 cm và chiều dài 5 cm (thể tích khoảng 16 cm3) và có thể chứa rỉ mật: định nghĩa này
cũng áp dụng cho các khối cỏ alfalfa (cỏ khô alfalfa đã băm nhỏ) có kích thước lớn hơn.
2.3.20
Thức ăn hỗn hợp dạng viên (texturized
feed)
Thức ăn dạng dính (sticky feed)
Hỗn hợp các loại hạt đã được phân loại
và thức ăn chăn nuôi thương mại (thường là viên), tất cả được xử lý bằng một lớp
phủ, ví dụ: bằng rỉ mật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.21
Thức ăn cho thủy sản (aquatic feed)
Thức ăn dành cho động vật thủy sản và được xử lý cơ học thành các
viên, mảnh, vụn nhỏ và bột được bao gói kín.
2.4 Thuật ngữ
và định nghĩa liên quan đến “quy trình chuẩn bị mẫu thử”
2.4.1
Tính đồng nhất (homogeneity)
Mức độ mà một đặc tính hoặc một thành phần
được phân bổ đồng đều khắp lượng vật
liệu.
CHÚ THÍCH: Tính đồng nhất có thể được coi là đã đạt được
trong thực tế khi sai số lấy mẫu của phần vật liệu đã xử lý là không đáng kể so
với tổng sai số của hệ thống đo. Vì tính đồng nhất tùy thuộc vào cỡ của các đơn
vị mẫu được xem xét, nên một hỗn hợp của hai loại vật liệu có thể không đồng
nhất ở mức phân tử hoặc nguyên tử, nhưng
đủ đồng nhất ở mức hạt. Tuy nhiên, việc
quan sát độ đồng đều bằng mắt thường không đảm bảo tính đồng nhất của các thành phần.
2.4.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phần của quy trình chuẩn bị mẫu thức
ăn chăn nuôi có độ ẩm cao (khối lượng chất khô < 85 %), trong đó mẫu được sấy
khô cẩn thận để có thể áp dụng các quy trình chuẩn bị mẫu tiếp theo, như giảm cỡ
hạt bằng cách nghiền bằng máy nghiền.
CHÚ THÍCH 1: Quy trình sấy khô sơ bộ tùy thuộc
vào loại thức ăn chăn nuôi (ví dụ; ở nhiệt độ dưới
55 °C đến 60 °C đối với cỏ tươi ủ chua)
và vào tính ổn định nhiệt
của các chỉ tiêu (ví dụ:
70 °C ± 10 °C đối với thuốc thú y và kháng sinh).
CHÚ THÍCH 2: Không sấy khô mẫu dùng
để phân tích vi sinh vật (ở nhiệt độ trên 40 °C).
CHÚ THÍCH 3: Sấy khô sơ bộ cũng có thể đạt được bằng quy
trình sấy đông khô, là quá trình sấy sử dụng chân không làm bay hơi nước.
2.4.3
Nghiền thô (coarse grinding)
Bước nghiền đầu tiên toàn bộ mẫu trước
khi giảm khối lượng, khi mẫu phòng thử nghiệm có chứa các cục lớn hoặc khi cỡ hạt của
mẫu lớn hơn khoảng 6 mm.
CHÚ THÍCH: Nghiền thô là một kiểu giảm cỡ hạt đặc
biệt để đảm bảo tính đồng nhất của mẫu phòng thử
nghiệm dùng cho mục đích lấy mẫu con.
2.4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một phần của quy trình chuẩn bị mẫu thử
để giảm khối lượng mẫu phòng thử nghiệm bằng cách chia hoặc lấy mẫu con sử dụng
bộ chia mẫu (dạng tĩnh hoặc quay) hoặc xẻng tỉ lệ (chia mẫu) mà không thay đổi đặc tính của mẫu.
CHÚ THÍCH: Sau khi giảm khối lượng, tất cả các
mẫu con phải có cùng đặc tính với mẫu phòng thử nghiệm ban đầu.
2.4.5
Giảm cỡ hạt (particle size
reduction)
Một phần của quá trình chuẩn bị mẫu đạt
được bằng cách băm, làm vỡ, cắt, trộn (đồng nhất), ngâm, xay (nghiền), ép, nghiền
mịn để thu được mẫu thử đồng nhất dùng cho các phép phân tích tiếp theo.
CHÚ THÍCH: Nói chung, việc giảm cỡ hạt sau bước giảm khối lượng trong quy
trình chuẩn bị mẫu bằng cách lựa chọn các cỡ sàng khác nhau để đảm bảo tính toàn vẹn của mẫu thử.
Hình 1 - Minh họa
các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến “mẫu thử”, “chất” và “quy trình chuẩn
bị mẫu thử”
3 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các hướng dẫn đưa ra quy trình chuẩn bị
- từ mẫu nhận được tại phòng thử nghiệm (thông thường có khối lượng tối thiểu là 0,5 kg) - mẫu thử
đồng nhất (có khối lượng tối thiểu 100 g) có cùng cấu trúc và thành phần, không
bị nhiễm bẩn.
Trong một số trường hợp, cỡ mẫu phòng thử nghiệm
có thể nhỏ hơn 500 g (như trong các tiêu chuẩn đối với phụ gia thức ăn chăn
nuôi), tuy nhiên phải tuân theo các quy định hiện hành và trong mọi trường hợp,
cỡ mẫu phải đủ lớn để đại diện.
Nói chung, toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm
được giảm khối lượng và cỡ hạt để thu được một hoặc nhiều mẫu thử để phân tích
các chỉ tiêu ổn định và không ổn định, phân tích bằng kính hiển vi và lưu mẫu.
Nếu các quy trình phân tích và cách tiến hành đối với mẫu lưu cho phép thì mẫu
phòng thử nghiệm cần được nghiền trước để đạt được cỡ hạt đủ nhỏ trước khi giảm cỡ
tiếp, để đảm bảo tính đồng nhất của các mẫu thử.
Từ một phần mẫu thử (từ 0,05 g đến 25 g
và lớn hơn) được chuẩn bị
cho phép phân tích thức ăn chăn nuôi, cần phải thu được các kết quả đại diện
cho mẫu phòng thử nghiệm và cuối cùng là cho toàn bộ lô mẫu đã lấy.
Vì vậy, tất cả các bước chuẩn bị mẫu thử
cần được thực hiện nhanh, trong điều kiện thuận tiện và sạch để không làm suy
giảm chất lượng các chất phân tích nhạy cảm, không bị nhiễm bẩn và không bị oxy
hóa do ảnh hưởng
của nhiệt độ cao, ánh sáng ban ngày, không khí hoặc các chất còn lại hoặc các
chất từ các mẫu đã được chuẩn bị trước hoặc đồng thời bám trên thiết bị. Đặc biệt
phải ngăn ngừa sự nhiễm bẩn từ mẫu này sang mẫu khác.
Cần tránh hao hụt hoặc thay đổi độ ẩm
(“hàm lượng nước”) trong quá
trình chuẩn bị mẫu. Trong mọi trường hợp, cần lưu ý rằng, để phù hợp với sự kiểm
soát có hiệu quả, các kết quả cần được hiệu chính (đến độ ẩm ban đầu, khối lượng
chất khô 88 % hoặc 100 %).
Đối với thức ăn có độ ẩm cao hơn (khối
lượng chất khô < 85 %) thì
cần sấy khô sơ bộ hoặc đông khô trước khi giảm khối lượng.
Đối với thức ăn có chứa các cục hoặc cỡ
hạt lớn hơn 6 mm, cần nghiền thô toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm đến cỡ hạt nhỏ
hơn 6 mm trước khi giảm khối lượng hoặc lấy mẫu con.
Các mẫu phải được bảo quản ở tất cả các bước chuẩn
bị mẫu trong điều kiện thích hợp (ví dụ: ở nhiệt độ phòng, làm lạnh, đông lạnh, trong vật
chứa kín, tránh ánh sáng hoặc ở nơi tối) để duy trì tính toàn vẹn của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Xem xét các sai số
chuẩn bị mẫu
Các bước chuẩn bị mẫu là các nguyên nhân lớn nhất
gây sai số phòng thử nghiệm, thực tế sai số này thường bị bỏ qua. Sai số loại này có
thể lớn hơn nhiều so với sai số xuất hiện ở các quy trình phân tích tiếp theo.
4.1 Sai số lấy
mẫu con và các sai số khác
4.1.1 Khái quát
Các sai số do tính không đồng nhất của mẫu
ở hai mức có thể góp phần vào tổng sai số lấy mẫu con (TSE) (Tài liệu tham khảo
[12]).
4.1.2 Tính không đồng nhất về cấu
trúc
Với mức thứ nhất, tính không đồng nhất về
cấu trúc khi không phải tất cả các hạt của mẫu phòng thử nghiệm có cùng thành
phần (hình dạng, kích thước, mật độ, v.v...). Nếu sự khác biệt tổng thể giữa
các mảnh đơn lẻ là lớn thì tính không đồng nhất về cấu trúc là lớn, nhưng nếu các mảnh
đồng nhất hơn thì tính không đồng nhất về cấu trúc là thấp hơn. Tổng các thành
phần tạo thành tính không đồng nhất không bao giờ bằng không, vì nếu bằng không
thì có nghĩa tất cả các mảnh đều giống hệt nhau. Việc trộn hoặc xay trộn không
làm thay đổi tính không đồng nhất về cấu trúc. Cách duy nhất để làm thay đổi
tính không đồng nhất về cấu trúc của nguyên liệu đã cho bất kỳ là nghiền (làm vỡ
hoặc cắt) hoặc các phương pháp khác làm thay đổi các đặc tính vật lý của mẫu.
Việc giảm cỡ hạt trung bình là yếu tố chính làm giảm tính không đồng nhất về cấu trúc bằng các phương
pháp này.
Vì vậy, cần nghiền thô (nghiền vỡ trước)
toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm trước khi lấy mẫu con hoặc chia mẫu để giảm tính
không đồng nhất về cấu trúc.
Sai số lấy mẫu con cơ bản (FSE) này có thể được
kiểm soát bằng cách chọn khối lượng mẫu thử (xem 4.2) thích hợp. Vì vậy, cần có đủ khối lượng
để đảm bảo rằng mẫu con hoặc mẫu chia có chứa các hạt của tất cả các thành phần
khác nhau. Cỡ hạt của nguyên liệu lớn hơn thì khối lượng mẫu con cũng lớn hơn để
giảm thiểu sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mức thứ hai, tính không đồng nhất về
phân bố khi các hạt trong mẫu phân bố không ngẫu nhiên, chủ yếu là do tác động của lực
hấp dẫn lên các hạt có mật độ, cỡ và
hình dạng khác nhau, điều này dẫn đến sự phân nhóm và phân chia của tất cả các
hạt. Các hạt có cỡ hoặc mật độ khác nhau lớn có xu hướng tách ra hoặc phân
chia, các hạt nhỏ nhất hoặc hạt nặng nhất sẽ chìm xuống đáy mẫu. Để minh họa điều này, tưởng tượng
một mẫu phòng thử nghiệm bao gồm các hạt màu đen và màu trắng, có sự phân bố cỡ
hạt khác nhau đáng kể. Nếu tất cả các hạt màu đen được tìm thấy ở đáy mẫu và các hạt màu
trắng nhiều hơn ở phía trên mặt thì hệ thống sẽ hiển thị tính không đồng nhất về
phân bố rất cao. Mặt khác, nếu các hạt được trộn đều (đồng nhất) thì tính không
đồng nhất về phân bố của hệ thống sẽ được giảm đáng kể.
Để giảm sai số phân nhóm và phân chia
(GSE), trộn mẫu trước khi lấy mẫu con và thu ngẫu nhiên nhiều mẫu đơn từ mẫu
phòng thử nghiệm (xem 4.3).
Trộn là không đủ đối với nhiều loại
nguyên liệu. Đối với một số nguyên liệu và một số tình huống, việc trộn thực tế
có thể làm tăng sự phân chia thay vì giảm sai số phân nhóm và phân chia. Có sự phân
chia khi có lực hấp dẫn tồn tại. Nhiều loại nguyên liệu luôn có xu hướng phân
chia, kể cả ngay sau khi trộn huyền phù, ví dụ: các nguyên liệu phân tách ở mật
độ cao. Các hệ thống như vậy cần phải giám sát và xử lý liên tục, một khi tính
năng này đã được công nhận hợp lệ thì nó luôn có thể đáp ứng.
Việc lấy thêm nhiều mẫu đơn (nghĩa là thu ngẫu
nhiên nhiều mẫu đơn từ mẫu phòng thử nghiệm để tạo thành mẫu con hoặc mẫu chia) sẽ
giảm sai số tính không đồng nhất về phân bố và mất ít thời gian, thiết bị để thực
hiện. Lấy ba mươi mẫu đơn là đủ. Đối với các nguyên liệu không đồng nhất cần
thêm nhiều mẫu đơn và nếu có ít sự phân chia, có thể sử dụng ít mẫu đơn hơn,
nhưng trong mọi trường hợp, không được ít hơn 10 mẫu.
4.1.4 Các sai số
khác
Các sai số khác phát sinh từ việc chuẩn
bị mẫu thử bao gồm hao hụt hoặc thu được hàm lượng chất phân tích sinh ra từ
các tác động cơ học như nghiền, quá nhiệt, hao hụt các hạt mịn, nhiễm bẩn và
tách tĩnh điện. Các sai số này có thể lớn và thường là do thiếu cẩn thận hoặc
thiếu kinh nghiệm.
4.2 Khối lượng
tối thiểu
Để đại diện cho mẫu phòng thử nghiệm, mẫu con hoặc
mẫu chia phải có khối lượng thích hợp với sai số lấy mẫu con ban đầu (FSE) và cỡ
hạt tối đa (“khối lượng tối thiểu”) (xem Bảng 2).
Khối lượng yêu cầu tùy thuộc vào sai số
có thể chấp nhận được trong mẫu con hoặc mẫu chia, vào mật độ, tính không đồng
nhất, hàm lượng các hạt phân tích trong nền mẫu và cỡ hạt lớn nhất (xem các
công thức tính trong Phụ lục A, các ví dụ từ 1 đến 3 và các Bảng A.1 đến Bảng
A.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cỡ hạt tối đa
mm
d
FSE (CV dự kiến)
%
15
10
5
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng tối
thiểu
g
0,5
0,06
0,13
0,5
3
12,5
0,75
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4
2
10,5
42
1
0,4
1
4
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
4
8
32
200
400
5
56
125
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 130
12 500
CHÚ THÍCH: Đối với nguyên liệu có mật độ khác với
1 g/cm3, các ô có thể được nhân với mật độ nguyên liệu đang nghiên
cứu: ví dụ: việc lấy mẫu con nguyên liệu có cỡ hạt lớn nhất là 2 mm, hệ số biến
thiên lấy mẫu con có dung sai là
5 % và mật độ 0,5 g/cm3 cần khối lượng 16 g.
4.3 Sai số
liên quan đến kỹ thuật chia mẫu
Dữ liệu trong Bảng 3 cho thấy sai số
liên quan đến các kỹ thuật chia mẫu khác nhau đối với hỗn hợp các hạt lấy mẫu.
Hình 2 đưa ra biểu đồ biểu diễn tổng sai số (ở đây là tổng sai số liên quan
đến độ chụm và độ chính xác) của 17 thiết bị giảm khối lượng khác nhau dùng cho
loại hỗn hợp có chứa 89,9 % khối lượng lúa
mì, 10,0 % khối lượng hạt cải dầu và 0,10 % cỏ (xem Tài liệu tham khảo [11][12]). Sự
khác nhau chủ yếu trong các phương pháp giảm khối lượng là số lượng các mẫu đơn
được chọn. Để điều này luôn
đúng, cần sử dụng đúng về mặt cấu tạo các thiết bị giảm khối lượng (ví dụ: xác
suất như nhau trong việc chọn tất cả các hạt, hạt không bị hao hụt, tuân theo
nguyên tắc trọng lực, các đường cắt song song), rất khó hoặc không thể thu được
khi sử dụng phương pháp lấy mẫu bằng xẻng và gàu xúc. Vì vậy, các phương pháp
giảm khối lượng dựa vào việc lấy mẫu bằng xẻng hoặc gàu xúc có thể có vấn đề
đáng kể về độ chính xác và độ chụm của các thành phần vết có mặt khi tách các hạt,
có thể là do hao hụt khi chọn hoặc lấy ít mẫu các hạt nhỏ hơn (xem Tài liệu
tham khảo [11][12]). Từ Bảng 6 và Hình 2 có thể kết luận rằng thu nhiều mẫu con
hơn làm cải thiện việc giảm khối lượng trong phòng thử nghiệm do sai số lấy mẫu
giảm đi. Nói chung, bộ chia mẫu dạng quay chia được vài trăm mẫu con, bộ chia mẫu
kiểu máng cố định chia được khoảng 10 mẫu đơn đến 34 mẫu đơn, bộ chia hình nón
và bộ chia bốn chỉ chia được hai mẫu đơn. Vì vậy, không sử dụng bộ chia hình
nón và bộ chia bốn trong bước giảm khối lượng mẫu phòng thử nghiệm, ở đây bước
giảm khối lượng góp phần lớn nhất vào tổng sai số. Việc chuẩn bị phần mẫu thử
cuối cùng, trong đó tỷ lệ khối lượng
của mẫu phòng thử nghiệm và khối
lượng của phần mẫu thử cuối cùng là từ 100 đến 10 000, thường có thể được coi
là bước quan trọng trong việc giảm khối lượng mẫu phòng thử nghiệm. Tránh lấy mẫu
bằng gàu xúc trong bước giảm khối lượng trừ khi đã xác định được rằng sai số lấy
mẫu là không đáng kể so với tổng
số sai số phân tích.
Bảng 3 - Kết quả
thử từ việc chia hỗn
hợp có chứa 60 % bột thô và 40 % bột mịn,
P = 0,6 [TCVN
9608 (ISO 664)[1]]
Phương phápa
Số lượng mẫu
đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
sr
Độ biến thiên
%2
Sai số lấy mẫu
cực đại đã đánh giá
%
Chia hình nón và chia bốn
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
46,4
22,7
Chia kiểu máng cố định
từ 10 đến 12
1,01
1,02
3,4
Chia kiểu máng quay
> 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,016
0,42
Biến thiên ngẫu nhiên
0,076
0,005 8
0,25
a Các máng cố
định có sai số số lượng mẫu đơn cao hơn và sai số lấy mẫu con thấp hơn là có sẵn
(xem Tài liệu tham khảo [11]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 2 - Biểu đồ
biểu diễn tổng sai số, r2,
bằng bình phương độ chệch cộng với bình phương độ chụm đối với hỗn hợp lúa mì,
hạt lanh, cỏ
5 Cảnh báo an toàn
Máy nghiền dùng để làm vỡ, cắt và nghiền
có các lưỡi dao sắc chuyển động. Không được đưa tay hay ngón tay qua các cạnh của
buồng nạp nguyên liệu. Không được mở nắp máy nghiền cho đến khi máy dừng hẳn. Kiểm
tra để đảm bảo các khóa an toàn trên tất cả các thiết bị đều đang hoạt động
đúng.
Sử dụng dụng cụ bảo vệ thích hợp theo
yêu cầu của phòng thử nghiệm. Sự an toàn là rất quan trọng trong giai đoạn chuẩn
bị mẫu phân tích.
Vận hành hệ thống thông gió hút bụi
trong quá trình sinh bụi. Để giảm thiểu bụi, sử dụng máy hút bụi để làm vệ sinh
khu vực có mái che, máy nghiền và khu vực làm việc.
Kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các thiết
bị điện được nối đất và bảo dưỡng đúng cách. Không đặt các đồ vật bằng kim loại
hoặc giấy nhôm trong lò vi sóng để sấy mẫu.
6 Thiết bị, dụng cụ
Chỉ sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng
thử nghiệm và cụ thể như sau. Tất cả các thiết bị cần phù hợp để giảm nguy cơ
nhiễm bẩn và oxy hóa trong quá trình chuẩn bị mẫu thử.
6.1 Thiết bị, dụng
cụ chuẩn bị mẫu nói chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2 Máy thổi khí
nén
để làm sạch.
6.1.3 Máy hút bụi.
6.1.4 Hệ thống giảm
thiểu vi khuẩn của máy nghiền, thiết bị khử trùng và xử lý bằng ngọn lửa để phân tích vi sinh vật.
6.2 Hệ thống sấy.
6.2.1 Hệ thống đông
khô, tủ sấy khô bằng không khí có khả năng duy trì ở nhiệt độ 55 °C ± 5 °C
hoặc lò vi sóng, loại dùng trong gia đình hoặc tủ sấy chân không.
6.2.2 Đĩa ẩm (khay) được làm bằng
nhựa, nhôm hoặc thủy tinh, ví dụ: đường kính ≥ 50mm, sâu ≤ 40 mm.
6.3 Thiết bị, dụng
cụ giảm khối lượng và cỡ hạt của thức ăn "ướt" (ví dụ: thức
ăn thô cho gia súc, cỏ tươi ủ chua)
6.3.1 Máy cắt tỉa
cây
để cắt cỏ hoặc dao cắt giấy dùng cho khối lượng mẫu nhỏ hoặc máy băm cỏ
phòng thử nghiệm dùng cho khối lượng mẫu lớn và dao cắt bằng gốm, đặc
biệt khi phân tích các nguyên tố vết.
6.3.2 Máy nghiền cắt có sàng cỡ lỗ
6 mm và 1 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4 Bộ chia mẫu kiểu
máng,
chiều rộng đường trượt tối thiểu phải ít nhất là 2d + 5 mm, trong đó d là
đường kính hạt lớn nhất.
6.3.5 Dao cắt vô
trùng
hoặc máy xay đã khử trùng khi phân tích vi sinh vật (ví dụ: probiotic)
đang nghiên cứu.
6.4 Thiết bị, dụng
cụ giảm khối lượng và cỡ hạt thức ăn "khô" (ví dụ: ngũ cốc,
hỗn hợp khoáng, thức ăn dạng viên).
6.4.1 Bộ chia mẫu kiểu
máng.
6.4.2 Bộ chia mẫu kiểu
quay
có bộ phận rung
6.4.3 Máy nghiền xén được trang bị
sàng cỡ lỗ 1,0 mm, 0,5 mm và
< 0,5 mm.
6.4.4 Máy nghiền cắt có màn chắn từ
4 mm đến 6 mm.
6.4.5 Máy nghiền trộn (ví dụ: máy
xay cà phê hộ).
6.5 Thiết bị, dụng
cụ bảo quản mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5.2 Chai miệng rộng có nắp vặn bằng
chất dẻo.
6.5.3 Túi chất dẻo có hàm lượng
vi sinh vật thấp, đóng kín hoặc để
trong chân không dùng cho mục đích vi sinh.
6.5.4 Tủ lạnh.
6.5.5 Tủ đông.
7 Cách tiến hành
7.1 Khái quát
Sau khi đăng ký và kiểm tra, bao gồm cả
kiểm tra nhiệt độ của mẫu phòng thử nghiệm (xem 7.2), tiến hành quá trình đồng
nhất gồm có bước giảm khối lượng (xem 7.3).
Trong bước thứ hai, các hạt trong mẫu thử
được giảm đến cỡ thích hợp để giảm thiểu sai số lấy mẫu con phát sinh khi lấy phần mẫu
thử từ mẫu thử. Việc giảm cỡ hạt cần được thực hiện mà không làm giảm tính toàn
vẹn của chất cần phân tích (xem 7.4).
Đối với thức ăn có độ ẩm cao hơn (khối
lượng chất khô < 85 %), cần sấy khô sơ bộ ở nhiệt độ dưới 55 °C đến 60 °C
trước khi nghiền mẫu con trong máy nghiền đến cỡ hạt 1,0 mm để phân tích các chỉ
tiêu ổn định của mẫu (xem 7.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một số thức ăn nhiều chất béo hoặc
dính (ví dụ: hạt có dầu, thức ăn cho động vật cảnh, thức ăn dạng bánh rỉ mật) cần
có các quy trình chuẩn bị mẫu đặc biệt (xem 7.7)
Cuối cùng bảo quản các mẫu (xem 7.8).
Các mẫu được lấy ra để phân tích thông
thường bằng quang phổ cận hồng ngoại (NIR) cần cho thấy việc chuẩn bị mẫu là để hiệu chuẩn.
Vì bản chất của NIR là cần tối thiểu hoặc không cần chuẩn bị mẫu và thường được sử dụng để
phân tích mẫu tươi hoặc mẫu khô được xay thô. Tuy nhiên, khi tiến hành hiệu chuẩn,
vì có thể thu và lấy được phổ
trung bình trên các mẫu lớn nên mẫu này có thể cần sấy khô, nghiền nhỏ và sau
đó giảm khối lượng, sử dụng dụng cụ chia để thu được mẫu con thích hợp cho phép
phân tích chuẩn. Mặc dù phổ cho giá trị trung bình của mẫu lớn hơn mẫu được sử
dụng để thu giá trị chuẩn, thì điều này vẫn chấp nhận được.
7.2 Kiểm tra mẫu
7.2.1 Khái quát
Đầu tiên đăng ký mẫu phòng thử nghiệm và
ghi rõ mẫu là duy nhất (ví dụ: bằng một mã số).
Trước khi bắt đầu quy trình chuẩn bị mẫu
thích hợp, cần kiểm tra mẫu phòng thử nghiệm.
7.2.2 Kiểm tra trạng
thái của mẫu
Khi gửi mẫu đến phòng thí nghiệm, mẫu phải
không bị hư hỏng và cần được làm lạnh hoặc đông lạnh, nếu cần (kiểm tra nhiệt độ).
Ngoài ra, quy trình quản lý mẫu cần phù hợp với mẫu nhận được và tất cả các thông tin liên
quan đến mẫu phải có sẵn và đầy đủ. Các thiếu sót (ví dụ: không có thông tin về
loại thức ăn, vật chứa mẫu phòng thử nghiệm bị hở, quy trình quản lý mẫu không phù hợp với vật
chứa mẫu) phải được ghi lại và báo cáo cho người phụ trách. Nếu có thể, sự thiếu
sót phải được khắc phục Khi không thể khắc phục và sự thiếu sót được giám sát
có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích (ví dụ: khi không có đủ khối lượng mẫu,
khi mẫu phòng thử nghiệm xuất hiện nấm mốc vì độ ẩm quá cao hoặc vì mẫu không
được làm lạnh đủ trong quá trình vận chuyển đến phòng thử nghiệm), cần lấy mẫu
khác từ cùng một lô hàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần nhận biết mẫu phòng thử nghiệm để
phân nhóm dựa trên các
thuật ngữ, định nghĩa và loại thức ăn (xem 2.3).
Ở bước chuẩn bị mẫu đầu tiên xác định độ
ẩm của mẫu phòng thử nghiệm. Mẫu “ướt” có độ ẩm cao (khối lượng chất khô < 85 %) cần được
chuẩn bị ngay hoặc được bảo quản ở nhiệt độ thấp, nếu không mẫu sẽ bị hư hỏng.
Đối với thức ăn thô cho gia súc có độ ẩm
quá cao để nghiền trực tiếp (khối lượng chất khô < 85 %), băm nhỏ toàn bộ mẫu
phòng thử nghiệm thành miếng khoảng 1 cm. Nếu cần, mẫu phòng thử nghiệm được lấy
mẫu con bằng xẻng chia mẫu và sau đó được sấy khô sơ bộ. Trên đây là khuyến cáo
đối với các phân tích chỉ tiêu ổn định và đối với toàn bộ, hoặc ít nhất là phần còn lại của mẫu dùng để phân tích độc
tố vi nấm. Đối với các phân tích chỉ tiêu không ổn định (dễ bay hơi) [ví dụ: các axit hữu cơ,
amoniac, axit hydrocyanic, cũng như các vi sinh vật biến đổi gen (GMO) và dư lượng
chất hữu cơ] cũng như phân tích vi sinh vật cần phân tích một mẫu thử như trên,
mà không cần sấy khô mẫu trước. Ngoài ra, sấy chân không ở nhiệt độ thấp hoặc
đông khô có thể được thực hiện khi phân tích các thành phần không bay hơi trong
mẫu.
Đối với thức ăn "khô" có các cục
hoặc các hạt lớn hơn 6 mm, trước tiên cần nghiền thô toàn bộ mẫu (ví dụ: nghiền
bằng máy nghiền hàm) đến cỡ hạt từ 4 mm đến 6 mm trước khi giảm khối lượng hoặc
bắt đầu lấy mẫu con.
7.2.4 Kiểm tra các
chất cần phân tích
Số lượng mẫu thử tùy thuộc vào số lượng
các chất cần phân tích.
Đối với phân tích các chỉ tiêu ổn định và không ổn
định và phân tích bằng kính hiển vi, phân tích vi sinh vật, cần chuẩn bị các mẫu thử riêng
rẽ. Tất cả mẫu phòng thử
nghiệm còn lại sẽ được sử dụng làm mẫu lưu.
Trong trường hợp phân tích các chỉ tiêu ổn
định, có thể giảm ngay mẫu thử đến các cỡ hạt thích hợp và sau đó bảo quản ở nhiệt độ phòng cho
phân tích tiếp theo. Các mẫu thử dùng để phân tích các chỉ tiêu không ổn định cần
được bảo quản ở nhiệt độ thấp
và để tránh sự suy giảm chất lượng, các mẫu chỉ giảm đến cỡ hạt phù hợp vào
ngày phân tích (và không quá lâu trước khi phân tích).
Đối với phép kiểm tra thành phần của thức
ăn chăn nuôi bằng kính hiển vi và đối với phân tích vi sinh vật (ví dụ:
probiotic), điều quan trọng là không thực hiện việc giảm cỡ hạt bằng cách nghiền
(xay). Các mẫu thử dùng để phân tích probiotic phải không bị đóng băng, chỉ để
lạnh (từ 4 °C đến 10 °C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường, sau khi giảm khối lượng,
các mẫu thử dùng để phân tích các chỉ tiêu ổn định và không ổn định của các loại
cỡ hạt được liệt kê trong Bảng 4 và Bảng 5 phải được chuẩn bị trong các điều kiện
(nhiệt độ) thích hợp: xem Bảng 7 và Bảng A.1.
Bảng 4 - Cỡ hạt
của mẫu thử được khuyến cáo dùng để phân tích các chỉ tiêu ổn định và
phân tích bằng kính hiển vi
1,0 mm
Các chất dinh dưỡng (ví dụ:
protein thô, chất béo thô, tro thô, xơ thô, đường, lactose), nếu
không được nghiền nhỏ qua cỡ lỗ sàng 0,5 mm; chất khoáng, các nguyên tố vết,
kim loại nặng, nếu không được nghiền qua cỡ lỗ sàng 0,5 mm hoặc 0,1 mm
0,5 mm
Tinh bột, axit amin, methionin hydroxy
analogue (MHA)
0,1 mm
Hỗn hợp khoáng dùng để phân tích các
chất khoáng, nguyên tố vết và kim loại nặng
Không nghiền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt thành các miếng 1 cm, tiếp theo giảm
đến 0,5 mm hoặc 1 mm
Thức ăn thô cho gia súc
dùng để phân tích mẫu thử tương ứng
CHÚ THÍCH: Có thể xử lý và bảo quản mẫu ở nhiệt độ
phòng.
Bảng 5 - Cỡ hạt
của mẫu thử được khuyến cáo dùng để phân tích các chỉ tiêu không ổn
định (dễ phân hủy, dễ bay hơi, nhạy cảm, vi
sinh vật)
1,0 mm
Thức ăn khô để phân tích độ ẩm, vitamin,
axit hữu cơ, 1,2-propanediol, dư lượng chất hữu cơ như PCB, OCD, các loại thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc kháng sinh, thuốc thú y và độc tố vi nấm
0,5 mm
Thức ăn khô để phân tích độc tố vi nấm
vì sự phân bố không đồng đều trong mẫu (phòng thử nghiệm/thử), nếu
không được nghiền bằng với cỡ lỗ sàng 1,0 mm
Nghiền thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không nghiền, nhưng làm mềm bằng cách
xử lý dưới áp suất giảm
Thức ăn khô, dạng viên nén hoặc bột
dùng để phân tích vi sinh vật (ví dụ: probiotic)
Không nghiền
Hỗn hợp khoáng và hỗn hợp
premix để phân tích vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc thú y và probiotic, khi
cỡ hạt không đủ để phân tích vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc thú y (không
phân tích
probiotic), nghiền trong thời gian ngắn đến cỡ hạt 1,0 mm để tránh sinh nhiệt
Không nghiền, nhưng cắt thành các miếng
1 cm
Thức ăn thô cho gia súc để phân tích mẫu
thử tương ứng có độ ẩm ban đầu của axit hữu cơ, amoniac, axit hydrocyanic,
caroten, vi khuẩn, nấm men và nấm mốc
Không nghiền, nhưng ngâm trong máy trộn
nhiệt
Thức ăn thô cho gia súc để
phân tích dư lượng các chất hữu cơ như thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kháng
sinh, thuốc thú y
Việc giảm cỡ hạt các mẫu thử cần được
thực hiện nhanh và trong ngày phân tích, nếu có thể. Cần tránh sự sinh nhiệt
trong quá trình nghiền.
Khi phép phân tích không bắt đầu ngay sau khi chuẩn bị mẫu thử hoặc
phần mẫu thử, sau đó cần bảo quản mẫu ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh. Ngoại trừ các mẫu
thử dùng để phân tích vi sinh vật, ví dụ:
probiotic, cần bảo quản phần mẫu thử
trong tủ đông khi
phép phân tích không được bắt đầu trong 48 h sau khi giảm cỡ hạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý và bảo quản mẫu lưu trong điều kiện
duy trì tính toàn vẹn của mẫu trong một khoảng thời gian thích hợp (ví dụ: cho đến khi vượt quá
thời hạn sử dụng tối thiểu được đảm bảo của mẫu).
7.3 Giảm khối
lượng
Mẫu phòng thử nghiệm có thể được giảm khối
lượng bằng cách sử dụng các bộ chia mẫu hoặc lấy mẫu con.
Cần sử dụng bộ chia mẫu kiểu quay hoặc
kiểu máng để giảm khối lượng và các kỹ thuật này có thể được sử dụng để giảm mẫu
thử 100 g thành phần mẫu thử < 1,0 g mà không xảy ra vấn đề nghiêm trọng.
Nếu đã xác định được sai số giảm khối lượng
là không đáng kể hoặc nếu không thể giảm khối lượng bằng các dụng cụ giảm khối lượng
chính xác (ở đây là: bộ chia mẫu kiểu quay hoặc kiểu máng) thì việc giảm khối
lượng có thể được thực hiện bằng cách lấy mẫu con. Lấy mẫu con tại bất cứ vị
trí nào của một mẫu đơn
riêng lẻ đến vài trăm mẫu đơn được chọn ngẫu nhiên từ mẫu ban đầu để tạo thành
mẫu con.
Thông thường chỉ lấy một vài mẫu đơn. Nếu
chỉ chọn được một lượng nhỏ các mẫu đơn thì có thể có các sai số lấy mẫu con rất lớn vì mẫu
không đồng nhất, số lượng các mẫu đơn không dễ được xác định, nhưng phần nào được chấp nhận
theo quan điểm về lỗi chấp nhận được. Chia mẫu bằng bộ chia mẫu dạng quay là
phương pháp chia chính xác nhất. Phương pháp chia hình nón và chia bốn là
phương pháp không chính xác và không được sử dụng.
Nếu mẫu không phân chia thành các lớp
thì khi đó có thể chọn ít hơn 10 mẫu đơn. Nếu biết hoặc nghi ngờ nguyên liệu
phân chia thành nhiều lớp thì cần chọn nhiều hơn 10 mẫu đơn.
Khi mẫu được đưa đến phòng thử nghiệm,
nhiều mẫu có dải cỡ hạt rộng và cần nhiều mẫu đơn hơn để thu được mẫu thử đại
diện (cần nhiều hơn 10 mẫu đơn).
Trong quá trình chuẩn bị mẫu bằng cách
nghiền và sàng, dải cỡ hạt được giảm và có thể lấy ít mẫu đơn hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.1.1 Bộ chia mẫu kiểu máng
Tiêu chí thiết kế:
- Số lượng đường trượt chẵn;
- Số lượng đường trượt lớn hơn mong muốn;
- Đối với các máng chia không có cửa,
gàu xúc thức ăn phải có cùng chiều rộng với tất cả các máng;
- Chiều rộng đường trượt tối thiểu phải
ít nhất 2 d + 5 mm, trong đó d là đường kính hạt lớn nhất - đảm bảo
rằng các đường trượt không bị tắc do các hạt, điều này có thể xảy ra nếu chiều
rộng đường trượt không đủ;
- Các máng chia phải được làm bằng vật
liệu bền, trơ (ví dụ: thép không gỉ);
- Không sử dụng các máng chia có các đường
trượt bị cong hoặc có bất kỳ khuyết tật nào.
Tiêu chí sử dụng hợp lý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không đưa mẫu thức ăn vào quá nhanh
(các đường trượt có thể bị đẩy và tràn);
- Đối với các máng chia không có cửa,
không cho mẫu thức ăn vào bộ chia mẫu kiểu máng có khay chứa (khay chứa có chiều
rộng không chính xác); mẫu trong gàu xúc phải được trải đều ra trước khi cho
vào thiết bị chia; mẫu phải được đưa từ từ vào giữa các đường trượt (để ngăn mẫu
tràn ra khỏi các đường trượt nông sang các đường trượt sâu hơn);
- Đối với các máng chia có cửa, cho mẫu
từ từ vào phễu theo chuyển động vào và ra; mẫu phải được phân bố đều trong phễu;
- Các loại bột mịn cần được cho vào cẩn
thận, vì chúng có thể làm tắc các đường trượt;
- Các loại bột mịn có thể dính vào bộ
chia mẫu do tĩnh điện; nếu điều này xảy ra và phép đo độ mịn là quan trọng thì nối đất máng chia hoặc
sử dụng tấm lót chống tĩnh điện.
Độ chính xác của bộ chia mẫu kiểu máng
tùy thuộc nhiều vào người thực hiện. Tiến hành chạy thử với mẫu tương tự như mẫu
được chia để kiểm tra hiệu năng của các thiết bị.
7.3.1.2 Bộ chia mẫu kiểu
quay
Tiêu chí thiết kế:
- phải được làm bằng vật liệu trơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- duy trì tốc độ không đổi;
- giảm thiểu việc rơi mẫu từ đường trượt
vào lưỡi dao cắt để tránh tạo thành bụi;
- các loại bột mịn phải được cho vào cẩn
thận vì chúng có thể làm tắc các khe.
Tiêu chí sử dụng hợp lý:
- sử dụng máng rung để nạp mẫu vào bộ
chia mẫu kiểu quay; nạp mẫu bằng tay dẫn đến tỷ lệ nạp mẫu không đều và vi vậy
việc chia mẫu đơn không đồng đều;
- chỉnh tốc độ nạp để mẫu chảy qua máng rung ở tốc độ
chậm liên tục, ở tốc độ không làm tràn mẫu vào bộ chia mẫu kiểu quay; mỗi lần chia
(chai) phải có khoảng 200 mẫu đơn cho một lần chia [cần tối thiểu 50 mẫu đơn
cho một lần chia (chai)]. Khi
tốc độ nạp mẫu càng chậm thì càng tạo nhiều mẫu ban đầu cho một lần chia (chai)
và vì vậy mẫu con sẽ đại diện hơn;
- sau khi chia, mỗi chai phải chứa lượng
mẫu bằng nhau (nếu khối lượng mẫu không bằng nhau, điều này cho thấy một hoặc
nhiều đường trượt bị tắc); khi khối lượng mẫu không bằng nhau, cần gộp lại và
chia lại tất cả mẫu.
Nếu mẫu có chứa các hạt lớn thì nghiền thô mẫu lọt
qua sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm trước khi chia (xem 7.6).
7.3.2 Xẻng (chia mẫu)
tỷ lệ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- có thể được thực hiện trong phòng thử nghiệm hoặc trên đồng
ruộng;
- không liên quan đến thiết bị phụ trợ
(ví dụ: các máng chia);
- có các yêu cầu làm sạch và khử nhiễm tối
thiểu;
- có thể tạo thành số lượng các mẫu chia
bất kỳ;
- có sai số chia mẫu rất thấp.
Mẫu phòng thử nghiệm được chia thành số
lượng các mẫu mong muốn bằng cách thu lấy các mẫu đơn. Mẫu đơn từ mẫu phòng thử
nghiệm được cho lần lượt vào các vật chứa hoặc các đống để tạo thành các mẫu
con đã chia.
Nếu một mẫu được chia thành hai mẫu con
bằng nhau thì một mẫu con sẽ bao gồm các mẫu đơn số lẻ và mẫu con khác sẽ bao gồm
các mẫu đơn số chẵn.
Nếu một mẫu được chia thành ba mẫu con:
mẫu con thứ nhất sẽ bao gồm các các mẫu đơn 1,4,7...; mẫu con thứ hai sẽ bao gồm
các mẫu đơn 2,5,8,...; và mẫu con thứ ba sẽ bao gồm các mẫu đơn 3, 6, 9....
Đối với số lượng các mẫu con lớn hơn, phải
tuân theo cùng một cách thức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
Trong đó:
mLS là khối lượng của mẫu phòng thử nghiệm;
ndiv là số lượng
các mẫu con;
ninc là số lượng
các mẫu đơn.
Các lưu ý dưới đây cần phải được xem
xét:
- tất cả các mẫu đơn phải gần như cùng một
cỡ;
- mỗi lần chia phải có cùng số lượng các
mẫu đơn;
- các mẫu con phải được chọn ngẫu nhiên;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tất cả mẫu phải được sử dụng.
Gần cuối quá trình chia, có thể có một
lượng nhỏ các hạt mịn. Có thể giảm cỡ mẫu đơn sao cho các hạt mịn được phân
chia bằng nhau giữa các mẫu con, với ít nhất 10 mẫu đơn trong một mẫu con. Nếu
không thực hiện được điều này thì có thể tất cả các hạt mịn được phân chia
không chính xác và chỉ được chia vào trong một trong các mẫu chia.
7.4 Giảm cỡ hạt
7.4.1 Phương pháp
chung
Phương pháp chung bao gồm:
- băm nhỏ: mẫu được cắt bằng máy thành
các phần nhỏ hơn.
- làm vỡ: sử dụng áp lực để làm vỡ các hạt
lớn hơn thành các mảnh nhỏ hơn; trường hợp đặc biệt các máy nghiền hàm kiểu
quay làm giảm cỡ các mẫu lớn, cứng, có đường kính từ 1 mm đến 15 mm;
- cắt: máy nghiền cắt làm giảm cỡ các mẫu
dạng mềm đến dạng cứng vừa và dạng sợi bằng cách sử dụng các dao cắt quay và
tĩnh; cỡ mẫu được giảm
tùy thuộc vào sàng được sử dụng kết hợp với máy nghiền.
- trộn đều: nguyên liệu được chia thành
các phần nhỏ hơn và được trộn để đồng nhất hơn về kết cấu và mật độ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xay hoặc nghiền: việc nghiền mẫu để
làm giảm cỡ hạt được thực hiện bằng cách cắt, xén, ép và nghiền bằng các loại
nghiền khác nhau;
- ép: chất lỏng từ nguyên liệu nửa rắn
như cây, quả và thịt quả được vắt ra dùng cho phân tích tiếp theo;
- nghiền mịn: mô tả hoạt động của các
máy nghiền khác nhau làm giảm tiếp mẫu có cỡ hạt nhỏ (< 10 mm) đến độ mịn cuối
cùng thường dưới 75 µm.
7.4.2 Yêu cầu đối với
việc chọn thiết bị giảm cỡ hạt
Yêu cầu đối với các phương pháp giảm cỡ
hạt thích hợp rất khác nhau và tùy thuộc vào mẫu.
Thiết bị phải không làm sai lệch các kết
quả của các phép
phân tích tiếp theo (ví dụ: là nguyên nhân làm mẫu bị nhiễm bẩn các nguyên tố vết hoặc
kim loại nặng như crom, niken bị mài mòn). Khi sử dụng cùng dụng cụ nghiền
trong cùng khoảng thời gian phải thu được các kết quả giống nhau.
Các lưu ý khi chọn các thiết bị giảm cỡ
hạt dùng cho trường hợp cụ thể bao gồm các điều sau đây.
- Loại mẫu. Mẫu cứng như thế nào? Các
đặc tính vật lý và hóa học là gì? Quá trình giảm cỡ hạt có bị ảnh hưởng bởi sự
sinh nhiệt, thay đổi độ ẩm hoặc phản ứng hóa học hay không?
- Cỡ hạt tối đa ban đầu (ví dụ: khối, bột
.v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lượng nguyên liệu cần nghiền và số lượng
mẫu phòng thử nghiệm được xử lý hàng ngày hoặc hàng tuần.
- Lượng thời gian có sẵn để giảm cỡ hạt
trong quá trình xử lý toàn bộ mẫu.
- Khả năng chịu mài mòn của các bộ phận nghiền.
Việc nhiễm bẩn do sự mài mòn của các bộ phận nghiền hoặc cắt của dụng cụ nghiền
là mối đe dọa thường xuyên và cần tránh tuyệt đối. Điều quan trọng là chọn các
bộ phận nghiền thích hợp được làm từ các vật liệu không gây cản trở việc phân tích. Thông
thường, các dụng cụ giảm cỡ hạt được làm bằng thép không gỉ vonfram cacbua,
agat, nhôm thiêu kết, sứ chịu lực và zirconi. Sử dụng dụng cụ có bề mặt cứng
hơn mẫu trong phòng thử nghiệm là
thích hợp và giảm thiểu nhiễm bẩn.
- Tính linh hoạt của thiết bị nghiền. Vì
bản chất của một số mẫu, có thể cần phải nghiền ướt hoặc làm lạnh mẫu hoặc giảm
độ mài mòn trong quá trình giảm cỡ hạt. Một số nguyên liệu phải nghiền trong
khí trơ cùng nitơ lỏng hoặc trong chân không.
- Yêu cầu đối với thời gian vận hành và
thiết bị làm sạch. Không thể nghiền các mẫu phòng thử nghiệm mà không làm hao hụt
mẫu, vì một số bị dính vào bề mặt thiết bị nghiền. Lượng nguyên liệu này bị hao
hụt trong quá trình làm sạch.
7.4.3 Các loại thiết
bị giảm cỡ hạt
7.4.3.1 Khái quát
Không có chuẩn để phân loại thiết bị giảm
cỡ hạt. Trong Tài liệu tham khảo [7], Hiệp hội quản lý thức ăn chăn nuôi Mỹ
(AAFCO) đã mô tả và nhóm các thiết bị hiện có trên thị trường có thể có ích cho
các phòng thử nghiệm về thức ăn chăn nuôi.
7.4.3.2 Máy nghiền thô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy nghiền hàm thực hiện bước đầu tiên
trong chuỗi giảm cỡ mẫu nguyên liệu thô. Các máy nghiền loại này hoạt động bằng
cách ép mẫu trong một khoang nằm giữa hai má nghiền cứng - một má đứng yên và một
má chuyển động. Các má nghiền được đặt giữa các tấm lót dày tạo thành một ống
thuôn nhỏ dần về phía rãnh xả có thể điều chỉnh được.
CHÚ THÍCH: Các loại máy nghiền hiện đại
(7.4.3.3) cũng có thể làm giảm cỡ các hạt rất lớn, vì vậy không cần các loại máy nghiền đặc
biệt.
7.4.3.3 Máy nghiền nhỏ
7.4.3.3.1 Khái quát
- Các máy nghiền có thể được phân nhóm thành
máy nghiền cắt, máy nghiền mịn,
máy nghiền kết hợp cắt và nghiền, máy nghiền va đập và máy nghiền có luồng
khí.
7.4.3.3.2 Máy nghiền cắt
(xén)
- Máy nghiền này sử dụng các lưỡi dao hoặc
rôto để xén hoặc cắt mẫu và có thể được phân loại theo mẫu được giảm cỡ bằng va
chạm của các dao quay
vào các dao cố định hoặc bằng các dao quay ép nguyên liệu sang một sàng hoặc
vành nghiền mài mòn. Các máy nghiền loại này có kiểu để trên sàn, cỡ hạt thường
từ 60 mm đến 100 mm, có dải nghiền mịn từ
0,25 mm đến 20 mm tùy thuộc vào loại mẫu hoặc kiểu để bàn có độ mịn được xác định
bằng sàng.
7.4.3.3.3 Máy nghiền mịn
Các loại máy nghiền mịn có thể được phân
nhóm theo hoạt động nghiền của máy (tác động, ma sát, xén, mài mòn, v.v...), cỡ
hạt ban đầu và cuối cùng tương ứng của mẫu được xử lý. Các loại máy nghiền này bao gồm
máy nghiền bi, máy nghiền
ly tâm, máy nghiền đĩa, máy nghiền bi kiểu hành tinh, máy nghiền mịn, máy nghiền
cối, máy nghiền rung hoặc máy nghiền vành và máy nghiền vòng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Máy nghiền ly tâm có hai loại, máy
nghiền bi ly tâm và máy nghiền cắt ly tâm. Trong “máy nghiền bi ly tâm”, bi quay trong phễu
nghiền. Trong máy nghiền cắt ly tâm, rôto quay trong phễu nghiền.
- Máy nghiền đĩa hoặc máy nghiền dạng cối
nghiền mịn mẫu mềm đến cứng trung bình và nguyên liệu dạng sợi, có chế độ nghiền
liên tục hoặc nghiền theo mẻ. Mẫu được nghiền bằng cách cho vào giữa các đĩa nghiền cố định
và các dĩa nghiền quay chậm có bánh răng hướng tâm. Mẫu được đưa vào tâm của đĩa cố định
và được nghiền mịn dần khi đĩa di chuyển cùng với bánh răng nghiền nghiêng cho
đến khi được xả ra ở cạnh ngoài của đĩa. Cỡ hạt cuối cùng được xác định bằng
cách chỉnh khe hở. Nói chung,
các máy nghiền loại này làm giảm cỡ mẫu từ khoảng 20 mm xuống khoảng 0,1 mm.
- Máy nghiền va đập, ví dụ: máy nghiền
búa. Các máy nghiền này có một bộ phận chuyển động nhanh va đập với một bộ phận
tĩnh, mẫu bị ép và vỡ. Bộ phận phá mẫu bao gồm búa quay được thiết kế để làm vỡ
các miếng tương đối lớn. Trong các
máy nghiền loại này, sự giảm cỡ tiếp tục xảy ra khi mẫu va đập tiếp với thành
khoang nghiền hoặc sàng.
- Máy nghiền bi kiểu hành tinh hoạt động
với năng lượng nghiền cao thông qua các chuyển động kiểu hành tinh. Loại máy
nghiền này sử dụng hoạt động kép kiểu hành tinh để nghiền nhanh bằng tác động
mài mòn và va đập, vì vậy dải cỡ hạt
rất hẹp. Mẫu đã giảm cỡ được
đặt trong một cốc (hoặc trống) có các bi nghiền và được đặt trên một bệ quay.
Trong hoạt động kiểu hành tinh, cốc quay theo hướng ngược lại với bệ đặt cốc và
lực ly tâm tăng lên và giảm đi xem kẽ. Bi nghiền lăn tròn một nửa đường quanh
bát, sau đó được phóng ở tốc độ cao qua cốc lên thành đối diện. Tốc độ nghiền
được tăng lên bởi sự tác động
qua lại của các bi. Hoạt động
của máy nghiền kiểu hành tinh năng lượng cao cho dải cỡ hạt hẹp trong thời gian
nghiền ngắn hơn các máy nghiền bi thông thường do trọng lực. Loại máy nghiền này
có thể được sử dụng để nghiền khô hoặc
ướt các mẫu mềm đến cứng và giòn hoặc để trộn, đồng hóa và tạo huyền phù nhũ
tương, bột nhão. Nói chung, cỡ hạt có thể được giảm từ 10 mm xuống dưới 1 µm.
- Máy nghiền mịn là máy nghiền làm giảm
mẫu có cỡ hạt ban đầu từ 4 mm đến 6
mm xuống dưới khoảng 75 µm đến 250 µm. Không có cơ chế hoặc
phương thức hoạt động chung, đặc điểm chung duy nhất của các máy nghiền loại
này là sản phẩm cuối cùng rất mịn.
- Máy nghiền cối. Máy nghiền cối là kiểu
chày và cối truyền thống đã được tự động. Chày đã định cỡ được gắn với động cơ ở phía trên tốc độ có thể
thay đổi được, mẫu bị nghiền nát bằng áp lực và ma sát giữa cốc nghiền và tay
nghiền (hoặc chày). Máy nghiền cối có thể được sử dụng để nghiền ướt và khô. Thời
gian nghiền lâu hơn thì cỡ hạt cuối cùng nhỏ hơn. Thông thường cỡ hạt có thể được giảm từ 8 mm
thành 10 µm đến 50 µm.
- Máy nghiền cắt có rung hoặc máy nghiền
vành và máy nghiền vòng sử dụng năng lượng ma sát và năng lượng va đập cao để
giảm cỡ mẫu. Bên trong phễu nghiền, đĩa hoặc bộ đĩa-và vành được rung và gia tốc
bằng lực ly tâm. Máy nghiền này dùng để nghiền khô hoặc ướt nhanh ở năng lượng cao.
7.4.3.3.4 Máy nghiền kết
hợp nghiền và cắt (máy nghiền búa)
Máy nghiền này sử dụng cả hoạt động cắt
(xén) và nghiền để giảm cỡ hạt của mẫu. Mẫu được cho vào buồng chứa,
tại đây mẫu được giảm xuống liên tục cho đến khi đủ nhỏ để lọt qua sàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luồng khí tốc độ cao được tạo ra trong
khoang nghiền bằng cách đưa không khí qua các vòi phun. Nguyên liệu được nạp vào cùng với
dòng khí ở tốc độ được kiểm soát bằng bộ tiếp liệu và được đưa vào khoang nghiền,
tại đây nguyên liệu bị va chạm ở tốc độ cao làm các hạt bị nghiền mịn. Khi dòng
khí đi vào bộ phận phân loại, sản phẩm có cỡ thích hợp được giữ lại bởi luồng
khí kích thích và được chuyển vào bộ phận thu nhận. Các hạt quá lớn được giữ lại
trong dòng khí cho đến khi được giảm đáng kể. Kiểm soát gradient vận tốc để đạt
được cỡ hạt quy định. Nguồn cấp khí có thể là không khí sạch, khí nén hoặc khí
trơ, được nén trong bình như khí nitơ. Máy nghiền nén khí được dùng cho các
nguyên liệu có tính mài mòn, nhạy cảm với việc nhiễm bẩn, nhạy cảm với nhiệt độ
hoặc chất dễ bay hơi. Vì mẫu chính là môi trường nghiền, độ tinh khiết của mẫu
có thể vẫn rất cao. Cỡ hạt cuối cùng trong dải từ 0,5 µm đến 45 µm.
7.4.4 Duy trì tính
toàn vẹn của mẫu phòng thử nghiệm
Cần giảm thiểu sự sinh nhiệt trong quá
trình nghiền để
tránh hao hụt độ ẩm và duy trì tính toàn vẹn của nguyên liệu có chứa các thành phần
không bền nhiệt hoặc bay hơi.
Đá khô đôi khi có thể được thêm trực tiếp
vào máy nghiền cối hoặc máy nghiền bi để giữ mẫu lạnh trong quá trình nghiền
(đá khô phải được chuẩn bị từ CO2 không chứa tạp
chất gây nhiễm bẩn mẫu).
Một số các máy nghiền có thể được trang
bị một khối làm mát để cho phép lưu thông chất lỏng làm mát trong quá trình
nghiền.
Có thể nghiền mịn nguyên liệu ở điều kiện
nitơ lỏng trong máy nghiền lạnh cryo nếu nhiệt độ thấp hơn là cần thiết để
làm đặc nguyên liệu.
Khi sử dụng các tác nhân làm mát, cần tránh ngưng tụ hơi
nước vào nguyên liệu để bảo vệ tính toàn
vẹn của mẫu.
7.4.5 Kỹ thuật trộn
Quá trình trộn được sử dụng nhiều để đồng nhất mẫu. Một khi
mẫu thử được đồng nhất, mẫu đơn bất kỳ hoặc mẫu lấy bằng gàu xúc từ mẫu thử sau
đó được coi là mẫu đại diện mà không cần xem xét thêm. Điều này luôn đúng với vật
chất dạng hạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Luôn cẩn thận khi trộn vật chất dạng hạt.
Mặc dù việc trộn có thể thích hợp đối với nhiều chất khoáng, nhưng các sai số
đã nói ở trên vẫn còn tồn
tại và cần phải được giải quyết.
Không nên sử dụng kỹ thuật trộn bằng
cách dùng thìa để khuấy phía trên vật chứa mẫu theo hướng thẳng đứng một vài lần.
Một kỹ thuật khác không được chấp nhận
là lắc vật chứa mẫu khi đầy hoặc gần đầy là khi sử dụng cho nguyên liệu khô, đã
nghiền. Nguyên liệu ở dưới không được
trộn đều và khuấy có thể thúc đẩy sự phân chia làm sai số trong việc giảm khối
lượng lớn hơn.
Nếu việc giảm khối lượng được thực hiện
bằng xẻng chia mẫu hoặc bộ chia mẫu dạng quay thích hợp thì sau đó quá trình trộn
không phải là vấn đề và không cần thực hiện.
Có nhiều kỹ thuật trộn có sẵn khác tốt hơn khuấy
(ví dụ: máy trộn kiểu trống, máy trộn có cánh khuấy, máy trộn xi lanh kép hình
chữ V).
Trộn là kỹ thuật hiệu quả để cải thiện độ
chính xác trong việc giảm khối lượng
đối với nguyên liệu dạng lỏng và nguyên liệu dạng nửa đặc (ví dụ: sử dụng máy trộn
chuyển dịch cao hoặc
chất nhũ hóa đối với thức ăn đóng hộp
cho động vật cảnh và thức ăn dạng lỏng trước khi lấy phần mẫu thử).
7.5 Sấy khô sơ
bộ
Cần sấy khô sơ bộ thức ăn “ướt” có khối
lượng chất khô nhỏ hơn 85 % (ví dụ:
thức ăn thô cho gia súc, tổng các khẩu phần đã trộn, thức ăn không phải dạng lỏng)
trước khi nghiền mịn để phân tích các chất ổn định của chúng; đối với các chất
không ổn định không thể sấy khô sơ bộ.
Sấy khô sơ bộ có thể được thực hiện bằng
cách sử dụng tủ sấy thổi khí cưỡng bức hoặc lò vi sóng. Mục đích là làm khô thức
ăn chăn nuôi trong khi giữ nhiệt độ của mẫu thấp hơn 55 °C đến 60 °C sao cho
thành phần hóa học bị ảnh hưởng ở mức tối thiểu,
sấy khô ở nhiệt độ lớn hơn 60 °C gây ra các thay đổi về hóa học trong thức ăn
chăn nuôi (ví dụ: sự suy giảm chất lượng của protein). Thức ăn đã sấy khô phải
được để cân bằng ở nhiệt độ phòng
khoảng 15 min trước khi xác định hàm lượng chất khô để giảm thiểu sự thay đổi độ
ẩm có thể xảy ra trong quá trình nghiền và bảo quản, sấy khô ở nhiệt độ thấp hơn 60 °C
không loại bỏ nước ra khỏi thức ăn chăn nuôi; vì vậy, sấy khô sơ bộ (ban đầu)
không cho phép xác định tổng hàm lượng chất khô trong thức ăn chăn nuôi. Sau
khi sấy, mẫu con được nghiền và phân tích hàm lượng chất khô trong phòng thử
nghiệm (cuối cùng) (độ ẩm còn lại từ 3 % đến 15 %) khi các thành phần hóa học khác được
xác định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân tích độc tố vi nấm và GMO bằng PCR, sấy
khô toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm đã được băm nhỏ ở nhiệt độ từ 55 °C đến 60 °C,
nếu có thể và nghiền đến cỡ hạt thích hợp.
Ví dụ: Quy trình sấy khô sơ bộ thức ăn
thô.
Băm nhỏ toàn bộ một mẫu phòng thử nghiệm
thành các miếng 1 cm sử dụng máy cắt cầm tay, dao cắt giấy hoặc máy băm thức ăn
thô phòng thử nghiệm. Bao gồm tất cả bắp trên cây ngô. Thức ăn thô ủ chua không
cần băm.
- Sấy khô sơ bộ bằng tủ sấy.
Cân toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm (đã băm
nhỏ) hoặc một mẫu con từ 300 g ± 1 g đến 500 g ± 1 g trong hộp đã cân bì (ví dụ:
hộp nhôm có kích thước 20 cm x 12 cm x 4 cm) và sấy khô ở 55 °C đến 60 °C trong 24 h đến độ ẩm khoảng từ 8 % đến 12
%.
- Sấy khô sơ bộ bằng lò vi sóng
Cân toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm (đã băm nhỏ) hoặc mẫu con
trong một khay giấy khô đã cân bì và sấy khô. Thời gian sấy và cài đặt năng lượng
khác nhau tùy thuộc vào loại cỏ và độ ẩm.
CHÚ THÍCH: "Điểm nóng" có thể xuất hiện trong quá
trình sấy sử dụng lò vi sóng. Lửa có thể xuất hiện tại điểm nóng, mặc dù phần còn lại của thức ăn thô vẫn còn ướt. Nguy
cơ cháy cao được phát hiện khi trộn cỏ giữa các chu kỳ sấy nếu thấy thức ăn thô quá nóng, nếu có khói hoặc bắt đầu ngửi thấy
mùi khét.
Sau khi sấy, hộp hoặc khay giấy được làm
nguội, dễ cân bằng đến
nhiệt độ phòng và sau đó được cân để xác định độ ẩm một phần của mẫu đã sấy khô sơ bộ, sử
dụng Công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
wPDM là hàm lượng
PDM, được biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
m1 là khối lượng vật chứa,
tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng
ban đầu (ướt) của thức ăn thô và vật chứa trước khi sấy khô sơ bộ;
m3 là khối lượng
khô của thức ăn thô và vật chứa sau khi sấy khô sơ bộ.
Cùng với độ ẩm còn lại hoặc hàm lượng
RDM, wRDM, của mẫu thử đã sấy khô sơ bộ và nghiền, hàm lượng TDM, wTDM
được tính để báo cáo kết quả của các chất cần phân tích ổn định được xác định từ
mẫu thử đã sấy khô sơ bộ và nghiền đến hàm lượng chất khô (tổng số) ban đầu (bằng
"khối lượng tươi", FM) của mẫu phòng thử nghiệm (khi cho ăn hoặc như
khi nhận được tại phòng thử nghiệm) hoặc đến hàm lượng chất khô 100 %.
Các công thức được sử dụng để tính các
chất cần phân tích (ổn định), A, tính bằng đơn vị tùy ý, được xác định từ mẫu
thử đã sấy khô sơ bộ và
nghiền, APDM, với hàm lượng
PDM, wPDM, theo hàm lượng
chất khô 100 %, ADM và theo hàm lượng chất khô tổng số ban đầu
là:
(3)
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
wTDM là hàm lượng
TDM, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
wPDM là hàm lượng PDM của mẫu đã sấy khô sơ bộ,
biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
wRDM là hàm lượng RDM của mẫu
trước khi sấy khô và nghiền sau bước sấy tiếp theo sử dụng nhiệt độ 103 °C +
5 °C, biểu thị bằng phần trăm khối lượng;
APDM là hàm lượng
chất phân tích được xác định từ mẫu thử đã sấy khô sơ bộ và nghiền, biểu thị bằng phần trăm khối
lượng;
ADM là hàm lượng chất phân
tích được tính theo 100 % chất khô, được biểu thị bằng đơn vị tùy chọn;
AFM là hàm lượng
chất phân tích được tính theo hàm lượng chất khô (tổng số) ban đầu (bằng “khối lượng tươi”, FM) của
mẫu phòng thử nghiệm (khi cho ăn và như khi nhận được tại phòng thử nghiệm), biểu
thị bằng đơn vị tùy
ý.
7.6 Nghiền thô
Khi "thức ăn khô" có các cục
hoặc có cỡ hạt lớn hơn
6 mm thì cần nghiền toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm bằng máy nghiền hàm hoặc máy
nghiền cắt hoặc băm nhỏ đến cỡ hạt từ 4 mm đến 6 mm trước khi giảm khối lượng
hoặc bắt đầu lấy mẫu con.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.7 Các quy
trình chuẩn bị mẫu đặc biệt
Đối với các mẫu có chứa hàm lượng chất
béo cao, gelatin hoặc rỉ mật, một số quy trình chuẩn bị mẫu đặc biệt dưới đây giúp lấy
mẫu con đại diện và các mẫu thử đã nghiền mịn;
- cho toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm vào tủ lạnh qua đêm và chuẩn
bị mẫu ở trạng thái
đông lạnh hoặc ướp lạnh:
- dùng đá khô trong quá trình chia và nghiền mẫu để giữ mẫu
đủ lạnh, tránh bị vón cục hoặc tan chảy;
- sử dụng các máy nghiền trộn và trộn
trong khoảng 30 s;
- nghiền thô toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm
trước sao cho mẫu lọt qua sàng cỡ lỗ 6 mm.
Tất cả các bước này cho phép chuẩn bị mẫu
các thức ăn chứa chất béo hoặc dính trong khi lấy mẫu con hoặc nghiền mịn để có
mẫu thử đại diện.
7.8 Bảo quản
Khi một mẫu thử đại diện được chuẩn bị từ
mẫu phòng thử nghiệm, cần duy trì tính toàn vẹn của mẫu thử trong thời gian lưu
lại phòng thử nghiệm, bao gồm tất cả các quy trình phân tích, báo cáo dữ liệu
và xử lý cuối cùng tất cả nguyên liệu còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điều kiện bảo quản thích hợp khác
nhau tùy thuộc vào loại nguyên liệu thức ăn hoặc chất được phân tích.
Khi quyết định các điều kiện bảo quản
thích hợp đối với mỗi loại nguyên liệu và hỗn hợp chất phân tích, các phòng thử
nghiệm cần xem xét ảnh hưởng của thành phần, các tác động qua lại của nền mẫu
và hóa chất hoặc hoạt tính của enzyme lên các chất phân tích.
Cần thiết lập và lưu thành văn bản các
quy định trong phòng thử nghiệm về bảo quản và tiêu hủy mẫu để giải quyết những
vấn đề này.
8 Phép thử hiệu năng
(kiểm soát chất lượng)
8.1 Khái quát
Các phép thử hiệu năng được đưa ra để
đánh giá sai số chuẩn bị mẫu, sai số này thay đổi theo quy trình được sử dụng,
nguyên liệu, chất phân tích và người phân tích.
Các phép thử hiệu năng có thể được sử dụng
để đánh giá thiết bị mới bằng cách so sánh các kết quả thu được từ thiết bị trước.
Nguyên tắc của phép thử là kiểm tra từng bước chuẩn
bị mẫu, sử dụng hai hoặc nhiều loại nguyên liệu khác nhau mà có thể dễ tách ra được sao cho có thể dễ
đo được lượng sai số.
Khi chọn nguyên liệu, phải lưu ý đến dải
hàm lượng tối đa của chất cần phân tích trong nguyên liệu. Ví dụ: hỗn hợp của
đường và muối có thể khác nhau giữa 100 % đường + 0 % muối và ngược lại. Hỗn hợp
gồm 9 % protein ngô và 14 % protein các viên thức ăn thô cho gia súc có sai số
protein ít phát hiện được bởi sự phân ly do dải protein tối đa đã giới hạn. Thức
ăn dạng hạt 0,5 mm có chứa hàm lượng vitamin A thấp là 650 000 lU/g gặp vấn đề
lớn hơn nhiều trong việc chuẩn bị mẫu so với các hỗn hợp hạt đơn giản. Vì vậy,
các phương pháp chuẩn bị mẫu thích hợp cho một chất phân tích (ví dụ: protein)
có thể không thích hợp cho chất phân tích khác (ví dụ: vitamin A).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các thiết bị thông thường cho
các mẫu thông thường. Điều quan trọng là các phép thử hiệu năng không bị giới hạn
bởi các sàng loại
mới nhất hoặc các máy nghiền tốt nhất, vì các thiết bị, dụng cụ này cho kết quả
tốt hơn nhưng không đại diện cho hiệu năng của thiết bị. Mục tiêu là để đảm bảo
rằng tất cả các thiết bị và kỹ thuật do người phân tích sử dụng phải đáp ứng
các yêu cầu.
Ví dụ minh họa, một số quy trình thử hiệu
năng được nêu trong 8.2 đến 8.4. Các quy trình này cần đáp ứng các yêu cầu của
phòng thử nghiệm.
8.2 Phép thử
hiệu năng đối với việc giảm khối lượng (chia mẫu)
Phép thử được thực hiện để đánh giá dụng
cụ chia mẫu sử dụng hỗn hợp không đồng nhất. Ví dụ minh họa dưới đây.
Sử dụng ngô đã làm sạch được giữ lại trên sàng cỡ lỗ 5 mm và
cân 400,0 g cho vào bình. Sau đó cho 40,0 g yến mạch được giữ lại trên sàng cỡ
lỗ 4 mm, đồng thời loại bỏ yến mạch được giữ lại trên sàng cỡ lỗ 5 mm và lọt
qua sàng cỡ lỗ 4 mm. Sau đó cho 4,0 g hạt cỏ alfalfa đã làm sạch, lọt qua sàng
cỡ lỗ 4 mm. Trộn nhanh bằng cách đảo.
Sử dụng quy trình thông thường. Dùng
sàng cỡ lỗ 4 mm và 5 mm tách các thành phần trong mỗi phần chia rồi cân.
Lặp lại quy trình nêu trong đoạn thứ hai
và thứ ba tổng cộng năm lần.
Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
của tổng mẫu chia trong các phần chia bên phải và bên trái. Xác định xem dụng cụ
chia có chia theo tỉ lệ 50:50 hay
không.
Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
của độ thu hồi ngô, yến mạch và cỏ alfalfa đối với các phần chia bên phải và bên trái riêng rẽ. Xác định
xem có sự chênh lệch giữa các phần chia bên phải và bên trái hay không. Tính độ
lệch chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ thu hồi phần ngô bên trái, wL,m,rec, được biểu thị
bằng phần trăm khối lượng, tính bằng Công thức:
Trong đó:
mL,m,ac là khối lượng
phần ngô bên trái thực tế, tính bằng gam (g);
mL,o,ac là khối lượng
phần yến mạch bên trái thực tế, tính bằng gam (g);
mL,B,ac là khối lượng
phần cỏ alfalafa bên trái thực tế, tính bằng gam (g);
Thu thập dữ liệu đầy đủ để xác định độ
biến thiên cho phép đối với từng dụng cụ chia.
Đối với bộ chia mẫu dạng quay, đánh số lọ
và so sánh tất cả các vị trí số 1, v.v ...
Bảng 6 - Ví dụ
về dữ liệu khối lượng (phần bên trái và phần bên phải) các phần chia của ba phần
hỗn hợp ngô (400 g, cỡ hạt > 5 mm), yến mạch (40 g, cỡ hạt từ 4 mm đến 5 mm)
và cỏ alfalfa (4 g, cỡ hạt < 4 mm) sau khi sàng qua sàng cỡ lỗ 4 mm và 5 mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả khối lượng
sau khi sàng các phần chia, g
Phần chia 1
(bên trái) Ngô
> 5 mm
Phần chia 2
(bên phải) Ngô
> 5 mm
Phần chia 1
(bên trái) Lúa mạch
từ 4 mm to 5
mm
Phần chia 2
(bên phải) Lúa mạch
từ 4 mm to 5
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 4 mm
Phần chia 2
(bên phải) Cỏ alfalfa
< 4 mm
Lặp lại lần 1
200
200
40
40
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lặp lại lần 2
196
204
38
42
1,9
2,1
Lặp lại lần 3
190
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
36
44
1,5
2,5
Lặp lại lần 4
199
199
39
39
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,9
Lặp lại lần 5
180
200
35
40
1,5
1,7
Giá trị trung bình, g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
203
38
41
1,8
2,0
sra, g
7
4
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
0,2
Cv,rb, %
3
2
5
4
11
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48
51
47
51
44
51
a Độ lệch chuẩn
lặp lại sau khi lặp lại quy trình 5 lần.
b Hệ số biến
thiên độ lặp lại sau khi lặp lại quy trình 5 lần.
8.3 Phép thử
hiệu năng đối với việc giảm cỡ hạt (nghiền mẫu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Làm sạch kỹ máy nghiền. Ghi lại khối lượng bì của
sàng cỡ lỗ 20 mesh, 30 mesh và 40 mesh (xem Bảng 7) và khay đựng. Cân 200,00 g
ngô hạt đã bóc vỏ. Nghiền
và cân mẫu nghiền thu được. Sàng bằng sàng cỡ lỗ 0 mesh, 30 mesh và 40 mesh.
Tính khối lượng mẫu được giữ lại trên mỗi sàng (tổng khối lượng sàng và mẫu trừ
khối lượng sàng đã cân bì) và phần trăm mẫu giữ lại trên sàng cỡ lỗ 20 mesh, 30
mesh và 40 mesh cũng như phần trăm mẫu lọt qua. Tính phần trăm độ thu hồi bằng
cách chia tổng khối lượng nguyên liệu thu được cho khối lượng ban đầu.
Làm sạch máy nghiền và lặp lại quá trình
nghiền sử dụng 100 g natri clorua dạng hạt lớn như muối mỏ. Lưu lại mẫu muối đã
nghiền để kiểm tra độ bám dính của mẫu vào máy nghiền.
Phần trăm độ thu hồi, cỡ hạt và độ bám
dính của các nền mẫu khác nhau là khác nhau.
Một số mẫu có thể không được nghiền đúng
cách nếu không được xử lý đặc biệt
(ví dụ: thức ăn có chứa một lượng lớn rỉ mật nên làm đông lạnh trước khi nghiền).
Trong một số hỗn hợp quá mịn thì nghiền có thể dẫn đến quá nhiệt và phá hủy các
chất phân tích như
vitamin A. Máy nghiền sẽ bị quá nóng khi nước, chất béo hoặc urê ngưng tụ ở cổ
cửa nạp nguyên liệu.
Bảng 7 - Các
giá trị quy đổi cỡ lỗ sàng sang cỡ hạt
Cỗ lỗ sàng
(mesh)
Cỡ hạt
mm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(mesh)
Cỡ hạt
mm
2,5
8,0
50
0,30
3
6,73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
5
4,0
80
0,18
8
2,38
100
0,149
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,0
140
0,105
14
1,41
170
0,088
18
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,074
20
0,84
270
0,053
30
0,59
325
0,044
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,42
400
0,037
8.3.2 Độ bám dính
Chuẩn bị dung dịch iot 5 g/l trong dung
dịch kali iodua 50 g/l. Bảo quản trong chai tối màu hoặc bình quang hóa và kiểm
tra hoạt tính của dung dịch trước
khi sử dụng bằng cách thêm vào vài giọt tinh bột hoặc bột ngô. Màu xanh đậm xuất
hiện nghĩa là dung dịch vẫn còn hoạt tính.
Phát hiện tinh bột ngô bị nhiễm trong muối
đã nghiền từ thử nghiệm trong 8.3.1 bằng cách quan sát màu tím đen thu được bằng
dung dịch iot-iodua. Cân 10 g muối cho vào ống nghiệm, thêm 20 ml nước và trộn,
sau đó thêm hai giọt thuốc thử tinh bột-iot. So sánh cường độ màu hỗn hợp với
cường độ màu đã biết của hỗn hợp bột ngô nghiền thêm chuẩn trong muối tinh khiết.
Đỏ bám dính trong quá trình làm sạch thông thường phải không được vượt quá 50 mg ngô
trong 10 g muối hoặc 0,5 g nguyên liệu trong 200 g mẫu nghiền.
Điều quan trọng là các phép thử này khẳng
định sự cần thiết của quy trình xử lý các mẫu sao cho giảm thiểu sự bám dính,
ví dụ quá trình xử lý riêng các premix và các sản phẩm đậm đặc có chứa thuốc, sau đó đến
quá trình xử lý các nguyên liệu có cùng chất phân tích ở mức thấp.
8.4 Phép thử
hiệu năng đối với quá trình trộn
Sự phân chia thường là do quá trình nghiền,
vì các hạt khó nghiền hơn có thể không lọt qua sàng nhanh như các hạt mềm hơn.
Việc trộn không đúng cách có thể chi làm nghiêm trọng thêm vấn đề này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng vật chứa bảo quản thông thường, thêm vừa
đủ lúa mì đã nghiền hoặc nguyên liệu có màu nhạt tương tự để làm đầy một phần tư thể
tích vật chứa. Lớp trên cùng một phần tư lượng hỗn hợp khoáng đã nghiền có màu.
Trộn bằng cách lăn vật chứa nghiêng một góc 45° so với tâm của vật chứa. Ghi lại
thời gian cần thiết để trộn các lượng chứa cho đến khi thấy nguyên liệu được trộn
đều. Phương pháp
không trộn các lớp này có thể được sử dụng để kiểm tra phương pháp trộn bất kỳ
trong phòng thử nghiệm thức ăn chăn nuôi.
Nhiều kỹ thuật trộn có thể gặp vấn đề
khi lượng mẫu vượt quá một nửa tổng thể tích của vật chứa. Trong quá trình trộn
thường xảy ra các vấn đề nghiêm trọng nếu vật chứa đầy quá ba phần tư.
9 Các loại thức ăn -
Các lưu ý đặc biệt và sơ đồ cách tiến hành
9.1 Khái quát
Trong điều này đưa ra các ví dụ về phần lớn các loại thức ăn
chăn nuôi và các đặc tính của chúng cùng với một số lưu ý quan trọng về
các loại thức ăn được liệt kê và các sơ đồ cách tiến hành tương ứng để minh họa
quá trình chuẩn bị mẫu. Xem Hình 3.
Nói chung, giữ sạch tất cả thiết bị để
tránh nhiễm bẩn mẫu này sang mẫu khác, đặc biệt khi xử lý các mẫu thuốc, kháng
sinh và khi xử lý các nguyên liệu có hàm lượng vitamin A lớn hơn 1 x 106 lU/kg
hoặc có khối lượng thuốc thú y được tính bằng g/kg hoặc mg/kg. Khi cần thiết, rửa
thiết bị giữa các lần xử lý các mẫu. Đặc biệt cẩn thận khi lấy các sản phẩm
premix và các chất phụ gia tinh khiết hoặc đậm đặc.
Đối với các phân tích vi sinh (ví dụ:
probiotic), không làm đông lạnh mẫu thử.
Hình 3 - Sơ đồ cách tiến
hành - Mô tả chung về quá trình chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì mật độ và cỡ hạt của hỗn hợp các hạt
và hạt có dầu khác nhau nên các thành phần thức ăn cho chim có xu hướng tách
ra. Vì vậy, bộ chia mẫu kiểu quay hoặc bộ chia mẫu kiểu máng được sử dụng để lấy
mẫu con thức ăn cho chim. Lưu lại một mẫu lưu để phân tích bằng kính hiển vi hoặc
dùng cho việc kiểm tra để phát hiện sự có mặt của các hạt cỏ dại độc. Xem Hình
4.
Nghiền mẫu thử đến cỡ hạt mịn để đạt được
sự phân tán đồng đều của tất cả các thành phần. Hạt cải dầu nghiền tốt nhất
trong máy nghiền trộn hoặc sử dụng các kỹ thuật làm lạnh như đá khô.
Hình 4 - Hạt
cho chim
9.3 Hạt bông
nguyên hạt
Hạt bông nguyên hạt là hạt nhận được mà
chưa qua xử lý (ví dụ: có vỏ và sợi bông bao quanh thịt quả). Vì các khó khăn
trong việc chia mẫu bằng máng do sự không đồng nhất của hạt có sợi bông, cần
nghiền toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm qua sàng cỡ lỗ 6 mm. Các sợi bông còn lại
sau đó được loại bỏ bằng tay bằng
cách sàng phần thịt qua sàng cỡ lỗ 6 mm.
Nghiền thịt hạt bông đã tách ra đến cỡ hạt
mịn. Nếu xác định có độc tố vi nấm thì bảo quản đông lạnh một mẫu con phân tích
để ngăn sự phát
triển của nấm mốc. Một mẫu lưu chưa nghiền có thể được lưu lại trong trường hợp có thắc mắc
liên quan đến việc lấy mẫu con hoặc nghiền hoặc tranh cãi về kết quả phân tích.
Thực hiện phân tích cả phần sợi bông và phần thịt của hạt. Các kết
quả phân tích được kết hợp bằng công thức toán học dựa trên tổng khối lượng sợi
bông và tổng khối lượng thịt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wW là kết quả đối với hạt bông nguyên hạt,
được biểu thị bằng gam trên kilogam (g/kg);
wlint là kết quả đối
với phần sợi bông, được biểu thị bằng gam trên kilogam (g/kg);
wmeat là kết quả đối
với phần thịt của hạt, dược biểu thị bằng gam trên kilogam (g/kg);
mlint là khối lượng phần sợi
bông, tính bằng gam (g);
mmeat là khối lượng
phần thịt của hạt, tính bằng gam (g).
Cần thực hiện cẩn thận để giữ sạch tất cả
thiết bị để tránh làm nhiễm
bẩn mẫu với mẫu khác. Khi cần, rửa sạch thiết bị giữa các lần phân tích các mẫu.
Xem Hình 5.
Hình 5 - Hạt
bông nguyên hạt
9.4 Hỗn hợp
khoáng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền mẫu thử đến cỡ hạt mịn để phân
tích chất khoáng. Không nghiền thuốc thú y, vitamin, chất phân tích vi sinh vật (ví
dụ: probiotic) và mẫu thử kháng sinh nếu sự phân bố cỡ hạt là thích hợp; nếu không,
nghiền các mẫu thử vào ngày phân tích đến cỡ hạt 1,0 mm. Quá trình làm vỡ, trộn và sự tương
tác của các thành phần với nhiệt của quá trình nghiền có thể làm suy giảm chất lượng
vitamin, kháng sinh và vi sinh vật (ví dụ: probiotic). Nghiền cũng đưa không
khí vào mẫu, làm oxy hóa mẫu.
Làm lạnh hoặc đông lạnh mẫu thử vitamin để tránh sự suy giảm chất lượng của mẫu.
Việc chia hoặc nghiền mẫu thức ăn ngay
sau khi chia hoặc nghiền hỗn hợp khoáng có khả năng gây nhiễm bẩn. Việc nhóm các mẫu theo các mức
hàm lượng chất phân tích để tránh nhiễm bẩn là biện pháp thực hành tốt. Đầu tiên xử lý
các loại thức ăn và các hỗn hợp mức thấp hơn. Khi cần, rửa kỹ thiết bị bất cứ
khi nào có khả năng nhiễm bẩn. Xem Hình 6.
Đối với phân tích vi sinh vật (ví dụ:
probiotic), không làm đông lạnh mẫu thử.
Hình 6 - Hỗn hợp
khoáng
9.5 Thức ăn
khô
Vì mật độ và cỡ hạt khác nhau có thể làm
cho các thành phần của thức ăn khô tách ra, cần sử dụng bộ chia mẫu kiểu máng
hoặc kiểu quay để chia mẫu thành các phần bằng nhau. Bảo quản mẫu lưu chưa nghiền
để phân tích bằng kính hiển vi hoặc lấy mẫu con nếu phòng thử nghiệm yêu cầu. Lưu lại một vật chứa
mẫu phòng thử nghiệm chưa nghiền để phân tích vitamin hoặc thuốc thú y vì các phân
tích này cần cỡ mẫu lớn.
Nghiền một trong các mẫu thử đến cỡ hạt
mịn để phân tích gần đúng và phân tích chất khoáng. Không nghiền các mẫu thử
vitamin và kháng sinh trước ngày phân tích. Trong khoảng thời gian chờ phân tích, làm lạnh hoặc
đông lạnh các mẫu vitamin và thuốc thú y để ngăn sự suy giảm chất lượng. Quá trình làm vỡ,
trộn và sự tương tác của các thành phần với nhiệt của quá trình nghiền làm đẩy
nhanh quá trình suy giảm chất lượng của mẫu. Quá trình nghiền cũng mang không
khí vào mẫu gây ra hiện tượng oxy hóa.
Đối với phân tích vi sinh vật (ví dụ:
probiotic) trong thức ăn chăn nuôi có các viên dễ bị phá vỡ hoặc trong mẫu thử
dạng bột thô không được nghiền; ngũ cốc và thức ăn gồm có các viên nhỏ không dễ
phá vỡ được xay thô mà không cần gia nhiệt. Không làm đông lạnh các mẫu thử,
nhưng bảo quản trong tủ lạnh trong túi chất dẻo kín khí và có hàm lượng vi sinh
vật thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảo quản mẫu trong vật chứa kín để tránh
sự thay đổi về độ ẩm.
Hình 7 - Thức
ăn khô
9.6 Thức ăn
thô cho gia súc bao gồm cả cỏ tươi ủ chua, cỏ khô, cỏ khô ủ chua, TMR và sản phẩm
phụ
Vì bản chất đa dạng của nguyên liệu thức
ăn thô cho gia súc, cần lấy cẩn thận mẫu thử từ mẫu
phòng thử nghiệm. Nghiền thô và trộn toàn bộ mẫu. Bảo quản phần mẫu lưu đã
nghiền thô trong trường hợp có thắc mắc
liên quan đến việc giảm mẫu hoặc phân tích mẫu. Bảo quản mẫu lưu khô ở nhiệt độ phòng; làm lạnh
hoặc đông lạnh mẫu lưu ướt.
Đối với một số vi sinh vật (ví dụ: nấm
men), làm đông lạnh mẫu có thể dẫn đến sự suy giảm chất lượng khi rã đông mẫu;
vì vậy chỉ cần bảo quản các mẫu phân tích vi sinh vật trong tủ lạnh và không làm đông lạnh.
Hầu hết các loại thức ăn thô cho gia
súc, cỏ khô, v.v... nhận được tại phòng thử nghiệm thuộc một trong các loại
sau:
- thức ăn đủ khô để nghiền và phân tích
ngay (hàm lượng chất khô ≥ 90%, ví dụ: cỏ hoặc cỏ dại, cỏ alfalfa dạng viên
nén).
- thức ăn đủ khô để nghiền thô lọt
qua sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm, nhưng không quá ướt để nghiền mịn (hàm lượng
chất khô ≥ 85 %, ví dụ: cỏ họ đậu);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên liệu làm thức ăn thô cho gia súc
có thể nghiền được ở “trạng thái ẩm ướt” được
xác định theo nguyên liệu của thức ăn thô cho gia súc, loại máy nghiền được sử dụng và
độ mịn của máy nghiền. Hầu hết các loại
thức ăn thô cho gia súc có khối lượng chất khô lớn hơn 85 % có thể được nghiền
lọt qua sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm bằng máy nghiền cắt mà không xảy ra vấn đề
gì (bị dính vào
máy nghiền, hao hụt độ ẩm, v.v...). Tuy nhiên, khi sử dụng máy nghiền để nghiền
nguyên liệu thức ăn thô cho gia súc lọt qua sàng cỡ lỗ 1 mm, hầu hết các nguyên
liệu thức ăn thô cho gia súc phải có khối lượng chất khô lớn hơn 90 % để có thể
nghiền một cách thích hợp.
Nguyên liệu thức ăn thô cho gia súc có
khối lượng chất khô lớn hơn hoặc bằng 85 % là quá lớn để nghiền đến độ mịn cần
cho phép phân tích, trước tiên cần nghiền toàn bộ nguyên liệu này trong máy
nghiền cắt để lọt qua sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm. Giảm mẫu đã nghiền thô trong
bộ chia mẫu kiểu máng có cửa hoặc bằng xẻng chia mẫu. Khi cần, mẫu đã sấy khô
sơ bộ và mẫu phân tích đã giảm được nghiền đến độ mịn mong muốn để phân tích.
Đối với phép phân tích caroten, chia một
mẫu con sau khi nghiền lọt qua sàng cỡ lỗ 6 mm, nghiền lại mẫu con sử dụng sàng
cỡ lỗ 1 mm, đặt trong bình kín khí và làm đông lạnh.
Đối với phép phân tích độc tố vi nấm, sử
dụng toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm khi không cần phân tích thành phần nào khác.
Nếu cần phân tích cả hai, chia mẫu thử sau khi nghiền thô và sử dụng phần nguyên
liệu còn lại để phân tích độc tố vi nấm. Cân toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm hoặc
mẫu con vào một khay khô,
đã cân bì. Sấy khô trong tủ
sấy cưỡng bức. Để cân bằng đến nhiệt độ phòng và cản. Nghiền mẫu lọt qua sàng cỡ lỗ 1 mm. Chuyển
toàn bộ mẫu đã nghiền vào chai có miệng rộng lớn
và trộn bằng cách đảo chai trong ít nhất 5 min. Chai cần đầy đến ít nhất hai phần
ba để đảm bảo cho quá trình trộn.
Các nguyên liệu thức ăn thô cho gia súc
có khối lượng chất khô thấp hơn 85 % cần được sấy khô sơ bộ trước khi nghiền.
Các nguyên liệu ướt được băm nhỏ, nếu cần, để dễ sấy khô và lấy mẫu con. Toàn bộ
mẫu phòng thử nghiệm ướt được sấy khô, sau đó được nghiền thô để lọt qua sàng cỡ
lỗ 6 mm và sau đó được lấy mẫu con.
Đối với phép phân tích vi sinh vật, các
mẫu được cắt thành miếng 1 cm bằng máy cắt vô trùng mà không cần sấy khô.
Hình 8 - Thức
ăn thô cho gia súc
Một số nguyên liệu làm thức ăn thô cho
gia súc có thể cần xử lý đặc biệt để tránh hao hụt chất phân tích trong quá
trình chuẩn bị mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amoniac và axit hữu cơ (axit lactic,
axit axetic, axit butyric) có thể bay hơi từ cỏ tươi ủ chua hóa hợp với amoniac
trong quá trình sấy. Trong trường hợp này, chia một phần mẫu phòng thử nghiệm đại
diện chưa sấy khô, cho vào túi chất dẻo, dán kín và làm đông lạnh khi cần để
xác định protein, nitơ tổng, nitơ phi protein, amoniac hoặc axit hữu cơ. Xem
Hình 8.
9.7 Hạt có dầu
và thức ăn có hàm lượng chất béo cao
Có thể dễ dàng lấy mẫu con hạt có dầu bằng
cách sử dụng thiết bị chia mẫu kiểu máng hoặc kiểu quay. Vì hàm lượng dầu cao nên
có thể rất khó nghiền hạt có dầu trong máy nghiền thường được sử dụng cho thức
ăn khô. Máy nghiền trộn nghiền tốt các hạt có dầu. Giữ cho khoang nghiền nguội
(bằng chất làm lạnh tuần hoàn xung quanh khoang) hoặc bằng cách nghiền cùng đá
khô giúp ngăn sự tan chảy hoặc oxy hóa chất béo trong quá trình nghiền. Xem
Hình 9.
Hình 9 - Hạt có
dầu và thức ăn có hàm lượng chất béo cao
Việc lấy mẫu con chất béo và mỡ là rất
khó khăn vì các hạt chất béo dính vào nhau và dính vào thiết bị. Xẻng chia mẫu
là dụng cụ thích hợp nhất để lấy mẫu con. Nghiền và trộn chất béo (hoặc mỡ) ở
trạng thái đông lạnh để ngăn sự tan chảy hoặc oxy hóa chất béo. Sử dụng các biện
pháp phòng ngừa trong quá trình nghiền và trộn đông lạnh để tránh ngưng tụ hơi
nước trong không khí vào mẫu, có thể làm thay đổi kết quả. Xem Hình 10.
Hình 10 - Mỡ
9.8 Thức ăn dạng
khối lớn và thức ăn dạng bánh rỉ mật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để phân tích vi sinh vật, lấy mẫu con bằng
cách phá vỡ nguyên liệu trước khi đông lạnh.
Phương pháp được khuyến cáo là cho toàn bộ mẫu phòng
thử nghiệm vào tủ đông qua đêm. Sử dụng búa và phá vỡ mẫu thành các miếng đủ nhỏ để nghiền trong
máy nghiền cắt. Sử dụng nhiều đá khô, nghiền toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm qua
máy nghiền cắt sử dụng sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm. Chia mẫu phòng thử nghiệm sử
dụng bộ chia kiểu máng. Sử dụng lượng lớn đá khô trong quá trình nghiền và chia
để giữ mẫu phòng thử nghiệm đủ lạnh để tránh vón cục. Đặt mẫu lưu trong túi nhựa và bảo quản
trong tủ đông. Nghiền lại mẫu phân tích sử dụng máy nghiền cắt hoặc máy nghiền
trộn và đá khô.
Khi sử dụng mẫu phòng thử nghiệm đông lạnh,
cần thực hiện nhanh toàn bộ quá trình nghiền để tránh kết dính và ngưng tụ hơi
nước trong không khí vào mẫu, làm thay
đổi kết quả phân tích.
Xử lý các khối thức ăn và khối chất
khoáng lớn theo cách tương tự, bỏ qua các bước làm đông lạnh và cho đá khô, vì
không cần thiết.
Cần có các quy trình chính xác để chia
và nghiền sao cho thu được các phần đại diện của mẫu phòng thử nghiệm. Dán nhãn
chính xác lên các vật chứa mẫu. Xem Hình 11.
Hình 11 - Thức
ăn dạng khối lớn và thức ăn dạng khối rỉ mật
9.9 Thức ăn dạng
lỏng
Các thành phần của thức ăn có xu hướng
tách ra vì sự khác nhau về mật độ và cỡ hạt. Vì vậy, cần lắc, trộn đều hoặc trộn
kỹ mẫu thức ăn dạng lỏng trước khi thu lấy mẫu thử. Vật chứa cần có đủ không
gian để trộn. Lấy mẫu con trong quá trình trộn hoặc ngay sau khi kết thúc quá trình trộn.
Tất cả các mẫu thức ăn dạng lỏng được làm lạnh để tránh suy giảm chất lượng. Đối
với một số vi sinh vật (ví dụ: nấm men), đông lạnh mẫu để bảo quản có thể làm
suy giảm chất lượng mẫu khi rã
đông. Xem Hình 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phân tích vi sinh vật, không làm
đông lạnh mẫu thử. Các phân tích
phải được tiến hành ngay.
Hình 12-Thức ăn
dạng lỏng
9.10 Thức ăn
đóng hộp cho động vật cảnh
Cẩn thận khi băm nhỏ và trộn nguyên liệu
thức ăn đóng hộp cho động vật cảnh để trộn lẫn tất cả các chất lỏng, chất béo,
gelatin và tất cả các thành phần khác. Tiến hành chuẩn bị nhanh mẫu thử để giảm
thiểu hao hụt độ ẩm do bay hơi. Nghiền các mẫu bằng cách trộn trong máy chế biến
thực phẩm. Chất béo có xu hướng bám dính vào thành của khoang nghiền đặc biệt
khi thời gian trộn dài. Vì vậy, mỗi lần trộn trong khoảng 30 s và lau sạch
thành khoang nghiền giữa mỗi lần trộn. Trộn các mẫu có chứa hàm lượng chất béo
cao ở trạng thái lạnh
để ngăn chất béo tách ra.
Đối với phân tích vi sinh vật, mẫu thử đại diện được lấy ra
trước tiên ở điều kiện vô
trùng để tránh vật chứa đã mở bị nhiễm các vi sinh vật khác trong khi chuẩn bị các mẫu
thử tiếp theo; không làm đông lạnh mẫu thử dùng để phân tích vi sinh vật, nhưng phải bảo
quản trong tủ lạnh. Xem Hình 13.
Hình 13 - Thức
ăn đóng hộp cho động vật cảnh
9.11 Thức ăn sấy
sơ bộ dùng cho động vật cảnh và thức ăn nhai cho chó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc lấy mẫu con được thực hiện tốt nhất
bằng cách sử dụng thiết bị chia kiểu rãnh có cửa hoặc bằng xẻng chia mẫu.
Nghiền mịn mẫu phân tích bằng cách trộn
đông lạnh hoặc sử dụng máy nghiền cắt. Nguyên liệu ẩm nghiền tốt hơn bằng cách
trộn đông lạnh, trong khi nguyên liệu khô có thể nghiền được trong máy nghiền cắt.
Đối với phân tích vi sinh vật, nghiền
thô mẫu phòng thử nghiệm bằng máy cắt vô trùng và không đông lạnh mẫu phòng thử
nghiệm tương ứng dùng cho mục đích nghiền hoặc bảo quản. Xem Hình 14.
9.12 Sản phẩm
premix
Vì sự khác nhau về mật độ và cỡ hạt có thể làm
cho các thành phần của premix bị tách ra, cần giảm khối lượng bằng
cách sử dụng thiết bị chia kiểu quay hoặc kiểu máng. Khối lượng mẫu được giảm đến
khối lượng mẫu thử thích hợp. Lưu lại một mẫu lưu nếu phòng thử nghiệm yêu cầu.
Premix thường có cỡ hạt không cần nghiền.
Nếu quá trình nghiền là cần thiết thì nghiền trong một khoảng thời gian tối thiểu
để tránh sinh nhiệt. Quá trình làm vỡ, trộn và sự tương tác của các thành phần
với nhiệt độ sinh ra trong quá trình nghiền làm suy giảm chất lượng. Việc nghiền
cũng đưa không khí vào mẫu, gây ra tình trạng oxy hóa. Làm lạnh hoặc đông lạnh
mẫu để tránh sự suy
giảm chất lượng. Xem Hình 15.
Đối với phân tích vi sinh vật (ví dụ:
probiotic), không làm đông lạnh mẫu thử.
Chia hoặc nghiền mẫu thức ăn ngay sau khi
chia hoặc nghiền premix có khả năng gây nhiễm bẩn. Việc phân nhóm các mẫu theo
mức hàm lượng chất phân tích để tránh nhiễm bẩn là biện pháp thực hành tốt. Chế biến thức
ăn và hỗn hợp có mức thấp hơn trước
tiên. Khi cần, rửa
kỹ thiết bị khi có khả năng bị nhiễm bẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 15 - Sản
phẩm premix
9.13 Cỏ linh
lăng và alfalfa khô dạng viên
Việc thu mẫu con đại diện từ một túi chứa
các viên nén lớn và các hạt nhỏ (mịn) là rất khó. Việc chọn ngẫu nhiên 3 viên đến
6 viên để nghiền từ 15 viên đến 20 viên gửi đến phòng thử nghiệm, bỏ qua các hạt
mịn, được coi là biện pháp thực hành không được chấp nhận.
Nghiền toàn bộ mẫu phòng thử nghiệm bao
gồm các hạt mịn trong máy nghiền cắt sử dụng sàng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm. Sử dụng
màng cỡ lỗ từ 4 mm đến 6 mm làm giảm sự thay đổi về nhiệt và tăng tốc độ quá trình
nghiền. Thu tất cả các nguyên liệu đã nghiền, trộn và chia mẫu thành hai hoặc
nhiều phần mẫu đại diện
sử dụng thiết bị chia kiểu máng. Cho lại phần mẫu lưu vào túi nhựa ban đầu và nếu
mẫu có chứa chất nhạy với nhiệt độ hoặc có khả năng phân hủy, bảo quản mẫu
trong tủ đông. Nếu không, bảo quản mẫu ở nhiệt độ phòng tại nơi thích hợp. Nghiền mịn
các mẫu thử khác nhau đối
với các chất phân tích ổn định và không ổn định. Xem Hình 16.
Hình 16 - Cỏ
linh lăng và alfalfa khô dạng viên
9.14 Thức ăn dạng
đặc và dính
Bản chất dính làm cho thức ăn dạng đặc
khó chia và nghiền. Việc nghiền nguyên liệu dính ở trạng thái lạnh làm cản trở nguyên liệu kết dính lại
với nhau và làm giảm khả năng các hạt dính vào thiết bị nghiền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền mẫu thử đến cỡ hạt mịn để đạt được
sự phân tán đồng đều của tất cả các thành phần. Các loại thức
ăn quá dính để nghiền trong các máy nghiền, thường sử dụng cho thức ăn khô có
thể được nghiền bằng máy nghiền
trộn.
Bảo quản mẫu thử và mẫu lưu trong các vật
chứa kín để tránh sự thay đổi về độ ẩm. Sử dụng các biện pháp phòng ngừa trong
quá trình trộn đông lạnh để tránh hơi nước trong không khí ngưng tụ vào mẫu có
thể làm thay đổi kết quả. Xem Hình 17.
Hình 17 - Thức
ăn dạng đặc và dính
9.15 Thức ăn
cho thủy sản
Nghiền một trong các mẫu thử có cỡ hạt mịn
thích hợp đối với các
chất phân tích ổn định, ví dụ: phân tích chất dinh dưỡng và chất khoáng. Các
mẫu thử dùng để phân tích vitamin và các chất kháng sinh nhất định không được
nghiền cho đến ngày phân tích, các phân tích này cần cỡ mẫu thử lớn. Trong thời gian chờ,
để tránh sự suy giảm chất lượng, làm lạnh hoặc đông lạnh vitamin và các mẫu thuốc
thú y. Làm vỡ, trộn và sự tương tác của các thành phần với nhiệt được sinh ra
do nghiền làm suy giảm chất lượng. Nghiền cũng đưa không khí vào mẫu, gây ra hiện
tượng oxy hóa.
Các mẫu thử dùng để phân tích vi sinh vật không phải
nghiền hoặc đông lạnh, chỉ các loại thức ăn dạng viên mà không dễ bị phá vỡ mới
phải qua quá trình nghiền thô.
Bảo quản mẫu trong vật chứa kín để tránh
thay đổi độ ẩm. Xem
Hình 18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(Tham khảo)
Tính kết quả,
các ví dụ và bảng khối lượng tối thiểu
Sai số lấy mẫu con cơ bản (FSE) là sai số
tồn tại khi quy trình lấy mẫu con gây ra các lỗi và không chính xác. Điều này
có nghĩa là FSE là sai số lấy mẫu tối thiểu có thể thu được trong thực tế và
sai số này chỉ có trong các nguyên liệu không đồng nhất. Vì lý do này, sai số
là độc lập với phương pháp. FSE có thể được tính từ một dãy các phép đo là chênh
lệch giữa hàm lượng chất phân tích ước tính từ các phép đo, ws
và hàm lượng hạt chất phân tích thực tế trong mẫu phòng thử nghiệm, wLS, từ đó lấy mẫu
con, ở đây là.
Phương sai của FSE có thể được ước tính
theo độ lớn sử dụng công thức tính Gy (xem Tài liệu tham khảo [10], [12]):
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ƒ là hệ số hình dạng hạt, không có đơn vị, mô tả độ lệch từ hình dạng
lý tưởng của khối lập phương:
CHÚ THÍCH 1: Đối với khối lập phương ƒ = 1, đối với hình cầu ƒ = 0,52, đối với các hạt dạng hình
cầu ƒ = 0,5; và đối
với đĩa phẳng,
ƒ = 0,1.
g là hệ số phân bố cỡ,
không có đơn vị, mô tả dải cỡ hạt trong lô;
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố cỡ theo chiều rộng
g = 0,25, đối với các hạt đồng đều g = 1.
β hệ số giải phóng, không có đơn vị, mô tả
mức độ giải phóng của thành phần quan trọng ra khỏi nền mẫu;
CHÚ THÍCH 3: Đối với các hạt giải phóng
hoàn toàn β = 1, đối với
các hạt phân tích rất nhỏ nằm trong các
hạt lớn của nền mẫu β = 0,03. Hệ số
giải phóng có thể bằng với , trong đó L là cỡ hạt của các hạt
phân tích "bị lẫn" trong các hạt của nền mẫu có cỡ hạt d. Đối
với β = 0,03 có cỡ hạt
nền mẫu d = 0,01 cm, điều này tương ứng với cỡ hạt phân tích là ~ 10 µm (mức phân tử).
d là cỡ hạt trên, được quy
định bằng sàng lỗ hình vuông giữ lại 5 % nguyên liệu (chiều dài tính được bằng
centimet (cm);
mSS là khối lượng
của mẫu con;
mLS là khối lượng mẫu
phòng thử nghiệm từ đó lấy
ra mẫu con.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
wLS là hàm lượng của
hạt phân tích có mặt trong mẫu phòng thử nghiệm;
ρc là mật độ của các hạt phân tích;
ρm là mật độ của
nền mẫu.
Công thức Gy thu được từ các mẫu chất
khoáng và sử dụng cho các hỗn hợp nhị phân của nguyên liệu dạng hạt nơi các hạt
đang nghiên cứu (tức là các hạt phân tích) có mặt là các mảnh riêng rẽ. Vì vậy
chỉ thu được các kết quả gần đúng đối với thức ăn, nhưng cho kết quả ước lượng
cao về sai số lấy mẫu cơ bản cũng như chỉ ra sự phụ thuộc vào cỡ hạt và khối lượng mẫu.
Ba ví dụ về khối lượng mẫu tối thiểu cần
để thiết lập FSE (% CV) và các giá trị cỡ hạt được đưa ra dưới đây. Cần lưu ý rằng việc sử dụng
các dụng cụ giảm khối lượng thích hợp, ví dụ: bộ chia kiểu máng hoặc bộ chia mẫu
hạt thường cho các giá trị FSE thấp hơn so với các giá trị tính được từ công thức
Gy, trong khi lấy mẫu bằng
gàu xúc có thể làm cho các giá trị FSE cao hơn (xem Tài liệu tham khảo [10],
[12]).
VÍ DỤ 1: Cho methionin 0,4 % phần khối
lượng dạng DL-methionin sulfoxid (ρc = 2 g/cm3) vào hỗn hợp
khoáng (ρm = 1,5 g/cm3). Khi các hạt phân tích được
giải phóng hoàn toàn thì β = 1. Vì dải cỡ hạt rộng nên g = 0,25.
Khối lượng mẫu, mLS, bằng 100 g và
khối lượng tối thiểu của mẫu con, mSS, tùy thuộc vào FSE có
thể chấp nhận xem Bảng A.1. C = cfgβ xem trong bảng dưới đây.
VÍ DỤ 2: Cho Se 10 mg/kg dạng Na2SeO3 (ρc = 3,1 g/cm3)
vào sản phẩm premix khoáng
(ρm = 2 g/cm3).
Khi các hạt phân tích được giải phóng hoàn toàn thì β = 1. Vì dải cỡ hạt rộng nên g
= 0,25. Khối lượng mẫu, mLS, bằng 100 g và khối lượng tối thiểu của mẫu con, mSS,
tùy thuộc vào FSE có thể chấp nhận xem Bảng A.2.
VÍ DỤ 3: Thức ăn chăn nuôi hữu cơ (ρm
= ρc = 0,8 g/cm3)
chứa Cu 10 mg/kg dạng hợp chất tự nhiên. Vì chất phân tích được liên kết hoàn toàn vào
trong các hạt nền mẫu (trường hợp tốt nhất) nên β = 0,03 g. Vì dải cỡ hạt rộng nên g
= 0,25. Khối lượng mẫu, mLS, bằng 100 g và khối lượng tối thiểu
của mẫu con, mSS, tùy thuộc vào FSE có thể chấp nhận, xem Bảng
A.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ 1
Ví dụ 2
Ví dụ 3
wLS, %
0,4
0,001
0,001
ρc, g/cm3
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,8
ρm, g/cm3
1,5
1,5
0,8
mS, g
Xem Bảng A.1
Xem Bảng A.2
Xem Bảng A.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
100
100
c
498
309 995
79 999
ƒ
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0 5
g
0,25
0,25
0 25
β
1
1
0 03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
62
38 749
300
Công thức (A.3) chỉ là phép tính gần
đúng, vì vậy các biến số không phải được đo chính xác. Trong hầu hết các trường
hợp, việc ước tính các biến số là thích hợp.
Trong đó:
ms là khối lượng tối thiểu của mẫu đã chọn,
tính bằng gam (g);
là sai số có thể chấp nhận (sai số lấy
mẫu con cơ bản), hệ số biến thiên (CV) đã dự kiến;
d là cỡ hạt lớn nhất,
tính bằng centimet (cm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 4: Nếu cỡ hạt tối đa là 4 mm, mật
độ là 0,8 g/cm3 và sai số có thể chấp nhận là 15 % CV thì khối lượng
tối thiểu cần để đại diện cho tất cả các cỡ hạt đối với sai số này là 23 g.
Bảng A.1 - Khối
lượng tối thiểu của mẫu con khi cho methionin vào hỗn hợp khoáng
d, mm
FSE (CV dự kiến), %
20
15
10
5
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
0,002
0,003
0,01
0,02
0,2
0,2
0,01
0,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
1
0,5
0,2
0,3
0,8
3
16
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
6
20
61
Bảng A.2 - Khối
lượng tối thiểu của mẫu con khi cho selen vào sản phẩm
premix khoáng
d, mm
FSE (CV đã dự kiến), %
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
5
2
Khối lượng mẫu tối
thiểu,
g
0,1
1
2
4
73
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,2
7
12
24
55
89
0,5
55
68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95
99
1
91
95
97
99
100
Bảng A.3 - Khối
lượng tối thiểu của mẫu con khi đồng
là thành phần tự nhiên trong thức ăn chăn nuôi hữu cơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FSE (CV dự kiến), %
20
15
10
5
2
Khối lượng mẫu tối thiểu, g
0,1
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,03
0,1
1
0,2
0,1
0,1
0,2
1
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
4
13
48
1
7
12
23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
88
Sai số khối lượng cụ thể cũng có thể được
tính từ:
Cỡ hạt thích hợp lớn nhất có thể cũng được
tính từ:
VÍ DỤ 5: Mẫu thử phòng thử nghiệm có cỡ hạt lớn nhất khoảng 2
mm, mật độ khoảng 0,7 g/cm3 và khối lượng 1 kg. Khi không nghiền và
sai số có thể chấp nhận là 5 % thì cần khối lượng tối thiểu, mS, là 22 g để
phân tích.
(A.6)
Nếu quy trình phân tích chỉ cần 1 g thì
FSE là 24 %, không cần nghiền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì vậy, nếu sai số lấy mẫu con phòng thử
nghiệm mong muốn không lớn hơn 5 % CV
thì mẫu phải được nghiền đến cỡ hạt 0,07 cm = 0,7 mm (hoặc thấp hơn).
Thư mục tài liệu
tham khảo
[1] TCVN 9608:2013 (ISO 664:2008), Hạt
có dầu- Phương pháp lấy mẫu thử từ mẫu phòng thử
nghiệm
[2] TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Thức
ăn chăn nuôi - Lấy mẫu
[3] Commission Regulation (EC) No.
152/2009 of 27 January 2009 laying down the methods of sampling and analysis
for the official control of feed. Off. J. Eur. Union 2009-02-26, L54,
pp. 1-130
[4] Regulation (EC) No. 178/2002 of the
European Parliament and of the Council of 28 January 2002 laying down the
general principles and requirements of food law, establishing the European Food
Safety Authority and laying down procedures in matters of food safety. Off.
J. Eur. Union 2002-02-01, L31, pp. 1-24
[5] Regulation (EC) No. 767/2009 of the
European Parliament and of the Council of 13 July 2009 on the placing on the
market and use of feed. Off. J. Eur. Union 2009-09-01, L229, pp.
1-28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] AAFCO LABORATORY METHODS AND SERVICE
COMMITTEE. Guidelines for preparing laboratory samples, 2nd edition.
Association of American Feed Control Officials Incorporated, 2003
[8] StandARDS COMMISSION FOR STRAIGHT
FEEDING STUFFS. Positive list for straight feeding stuffs, 9th edition.
Berlin: Central Committee of German Agriculture, 2010, 49 p. Available (viewed
2012-01-03) at: http://statictypo3.dla.org/fileadmin/downloads/fachinfos/futtermittel/positivliste/positivlist_en_9.pdf
[9] VDLUFA. Chapter 2, Behandlung der
Versandmuster und Herstellung der Analysenprobe [Handling of laboratory samples
and preparation of test portions]. In: Methodenbuch [Analytical methods
manual], Vol. 3, Die chemische Untersuchung von Futtermitteln [The
chemical investigation of animal feeds]. Speyer: Verband Deutscher
Landwirtschaftlicher Untersuchungs- und Forschungsanstalten
[10] MINKKINEN, P. Practical
applications of sampling theory. Chemometr. Intel/. Lab. Syst. 2004, 74,
pp. 85-94
[11] PETERSEN, L., DAHL, C.K., ESBENSEN,
K.H. Representative mass reduction in sampling - A critical survey of
techniques and hardware. Chemometr. Intell. Lab. Syst. 2004, 74,
pp. 95-114
[12] PETERSEN, L., MINKKINEN, P., ESBENSEN,
K.H. Representative sampling for reliable data analysis. Chemometr. Intell. Lab. Syst. 2005, 77,
pp. 261-277
[13] ALLEN, T., KAHN, A.A. Critical
evaluation of powder sampling procedures. Chem. Eng. (London) 1970, 238,
pp. CE108-CE112