TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 5141
: 2008
HƯỚNG
DẪN THỰC HÀNH PHÒNG THỬ NGHIỆM TỐT KHI PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Guidelines on good
laboratory pratice in residue analysis
Lời nói đầu
TCVN 5141:2008 thay thế TCVN 5141:1990;
TCVN 5141:2008 hoàn toàn tương đương với
CAC/GL 40, Rev.1-2003;
TCVN 5141:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
TCVN/TC/F 13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài tiêu chuẩn này, còn có các khuyến cáo
có liên quan khác của Codex do Ban Kỹ thuật Codex quốc tế về dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật (CCPR) xây dựng, liên quan đến tính hiệu lực của các giới hạn tối
đa của Codex đối với thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) như sau:
1. Phương pháp lấy mẫu để xác định dư lượng
thuốc BVTV (CAC/GL 33-1999, Tập 2A, Phần 1, Xuất bản lần 2, Rome, 2000).
2. Phần các sản phẩm áp dụng Giới hạn tối đa
dư lượng thuốc BVTV của Codex và đã được phân tích (CAC/GL 33-1999, Tập 2A,
Phần 1, Xuất bản lần 2, Rome, 2000)
3. Danh mục Giới hạn tối đa dư lượng thuốc
BVTV (Codex Alimentarius, Tập 2, Dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm, Rome,
1993)
4. Phương pháp phân tích dư lượng thuốc BVTV
(CAC/GL 33-1999, Tập 2A, Phần 1, Xuất bản lần 2, Rome, 2000)
5. Phân loại của Codex đối với thực phẩm và
thức ăn chăn nuôi (Codex Alimentarius, Tập 2, Dư lượng thuốc BVTV trong thực
phẩm, Rome, 1993).
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
PHÒNG THỬ NGHIỆM TỐT KHI PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Guidelines on good
laboratory pratice in residue analysis
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong nhiều vấn đề khác, người ta cho rằng
mục tiêu cuối cùng về công bằng trong thương mại quốc tế phụ thuộc vào độ tin
cậy của các kết quả phân tích. Đặc biệt là khi phân tích dư lượng thuốc BVTV,
nó không chỉ phụ thuộc sự sẵn có các phương pháp phân tích đáng tin cậy mà còn
phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ phân tích và tùy thuộc vào việc duy trì
được “thực hành tốt trong phân tích thuốc BVTV”.
Tiêu chuẩn này xác định thực hành phân tích
tốt và có thể được xem xét ở ba phần có liên quan:
Cán bộ phân tích (Phần 2);
Các nguồn cơ bản (Phần 3);
Phép phân tích (Phần 4);
Các yêu cầu về trang thiết bị, quản lý, nhân
sự, đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, các báo cáo kết quả và các số
liệu thô cũng như các vấn đề khác có liên quan được coi là điều kiện tiên quyết
để thu được các kết quả đáng tin cậy và có khả năng truy nguyên, được mô tả
chung trong TCVN/ISO/IEC 17025:2001 và trong hàng loạt tài liệu Hướng dẫn OECD
GLP, tương ứng với pháp luật và các quy định quốc gia hiện hành. Hướng dẫn này
chưa phải là hoàn toàn đề cập được hết mọi khía cạnh, nhưng cũng đưa ra được
hầu hết các nguyên tắc và quy phạm thực hành quan trọng nhất phải tuân thủ khi
phân tích dư lượng thuốc BVTV.
2. Cán bộ phân tích
2.1. Phân tích dư lượng bao gồm một chuỗi các qui
trình mà bất cứ nhà hóa học nào được đào tạo đều đã biết hoặc khi đọc phải hiểu
được, nhưng do nồng độ các chất phân tích chỉ ở phạm vi từ
đến mg/kg và do phép phân tích vẫn còn
là công việc có nhiều khó khăn nên cần đặc biệt chú ý đến từng chi tiết. Cán bộ
phân tích đảm nhiệm công việc phải có trình độ tay nghề phù hợp và phải có kinh
nghiệm và thành thạo khi phân tích dư lượng. Các nhân viên phải được đào tạo đầy
đủ và có kinh nghiệm để sử dụng chính xác các thiết bị và thực hiện thành thạo
các kỹ năng trong phòng thử nghiệm. Ngoài ra, mỗi cán bộ lần đầu tiên sử dụng
phương pháp đều phải thực hiện đầy đủ các phép thử theo qui định tại 4.4.5 của
Bảng 4 để chứng minh rằng họ có thể sử dụng phương pháp trong khuôn khổ các
thông số thực hành mong muốn đã được đánh giá phê duyệt phương pháp trước khi
phân tích mẫu. Họ phải nắm được nguyên tắc phân tích dư lượng thuốc BVTV và các
yêu cầu của hệ thống Đảm bảo Chất lượng Phân tích (AQA). Họ phải hiểu được mục
đích của từng giai đoạn của phương pháp, tầm quan trọng của việc tuân thủ một
cách chính xác các phương pháp như đã mô tả và tầm quan trọng của việc thông
báo các sai lệch không thể tránh khỏi. Họ cũng phải được đào tạo về đánh giá và
giải thích các số liệu mà họ đưa ra. Phải lưu giữ mọi hồ sơ về đào tạo và kinh
nghiệm của các nhân viên phòng thử nghiệm.
2.2. Khi thành lập phòng thử nghiệm phân tích dư
lượng thuốc BVTV, các nhân viên phải qua một thời gian đào tạo và học hỏi kinh
nghiệm ở các phòng thử nghiệm tốt. Nếu phòng thử nghiệm có liên quan đến phân
tích phạm vi rộng dư lượng thuốc BVTV, thì có thể cần đến các nhân viên cần
được tích lũy kinh nghiệm ở nhiều phòng thử nghiệm chuyên ngành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Phòng thử nghiệm
3.1.1. Phòng thử nghiệm và các trang thiết bị phải
được thiết kế cho phép thực hiện nhiệm vụ ở những khu vực đã xác định có khả
năng đảm bảo an toàn tối đa và giảm thiểu sự nhiễm bẩn của các mẫu thử nghiệm.
Phòng thử nghiệm phải được xây dựng, sử dụng và các vật liệu chịu được các loại
hóa chất được sử dụng với chúng. Trong điều kiện lý tưởng, cần thiết kế các
phòng riêng cho việc tiếp nhận và bảo quản mẫu, chuẩn bị mẫu, chiết mẫu và làm
sạch, thiết bị sử dụng trong các bước xác định. Khu vực sử dụng để chiết và làm
sạch phải đáp ứng các quy định của phòng thử nghiệm về dung môi và các thiết bị
hút mùi phải có chất lượng cao. Tiếp nhận, bảo quản và chuẩn bị mẫu phải được
thực hiện trong các khu vực dành riêng cho công việc về các mức dư lượng. Việc
duy trì độ nguyên vẹn của mẫu và các quy định đầy đủ về an toàn cá nhân là các
yêu cầu ưu tiên.
3.1.2. Vấn đề an toàn phòng thử nghiệm cũng
phải được xem xét cái gì là cần thiết và cái gì là ưu tiên, vì phải thừa nhận
rằng việc bắt buộc tuân thủ các điều kiện làm việc chặt chẽ trong các phòng thử
nghiệm về dư lượng ở một vài nơi nào đó trên thế giới có thể là điều rất khó
khăn đối với các phòng thử nghiệm. Không được hút thuốc, ăn uống hoặc trang
điểm trong khu vực làm việc. Chỉ được giữ một lượng nhỏ dung môi tại khu vực
làm việc và dung môi có dung tích lớn phải được bảo quản riêng, cách xa khu vực
làm việc chính. Cần hạn chế sử dụng các dung môi và thuốc thử có độc tính cao
đến mức thấp nhất có thể. Các dung môi thải ra phải được cất giữ an toàn và
phải được tiêu hủy bằng phương pháp an toàn và không ảnh hưởng đến môi trường,
có xem xét đến các quy định cụ thể của quốc gia, nếu có.
3.1.3. Khu vực làm việc chính phải được thiết
kế và trang bị để sử dụng phạm vi thích hợp các dung môi phân tích. Tất cả các
thiết bị như đèn, máy ngâm và tủ lạnh phải “không bắt lửa” hoặc “chống nổ”. Các
công đoạn chiết, làm sạch và cô đặc phải được thực hiện trong khu vực thông gió
tốt, thích hợp nhất là ở trong tủ hút.
3.1.4. Cần sử dụng các lưới an toàn khi dùng
đồ vật bằng thủy tinh ở điều kiện chân không hoặc áp suất. Cần có nguồn cung
cấp đầy đủ kính an toàn, găng tay và quần áo bảo hộ khác, các thiết bị tẩy rửa
khẩn cấp và các bộ xử lý các chất bị tràn. Phải có thiết bị chữa cháy thích
hợp. Các nhân viên phải nhận thức được rằng có rất nhiều thuốc BVTV có đặc điểm
là độc tính mãn tính hoặc cấp tính, do vậy phải đặc biệt chú ý khi xử lý các
hợp chất chuẩn đối chứng.
3.2. Thiết bị và nguồn cung cấp
3.2.1. Phòng thử nghiệm phải yêu cầu các
nguồn cung cấp điện, nước đầy đủ và đáng tin cậy. Nhất thiết phải có các nguồn
cung cấp thuốc thử, dung môi, khí, đồ dùng thủy tinh, nguyên liệu sắc ký … đầy
đủ và có chất lượng phù hợp.
3.2.2. Thiết bị sắc ký, cân phân tích, máy
quang phổ …. phải được bảo dưỡng, thường xuyên được hiệu chuẩn và phải duy trì
hồ sơ ghi chép các dịch vụ/sửa chữa cho mỗi một bộ phận trong thiết bị. Quá
trình hiệu chuẩn là không thể thiếu cho các thiết bị thực hiện các phép đo.
Đường hiệu chuẩn và so sánh với chất chuẩn có thể phải đầy đủ.
3.2.3. Việc hiệu chuẩn và tái hiệu chuẩn
thường xuyên các thiết bị đo phải được tiến hành khi có thể có những thay đổi
về giá trị danh định nhưng ảnh hưởng đáng kể đến độ không đảm bảo của phép đo.
Cân phân tích và các pipet/dụng cụ phân chia tự động và thiết bị tương tự phải
được hiệu chuẩn thường xuyên. Nhiệt độ hoạt động của các loại tủ đông sâu và tủ
lạnh cân được theo dõi liên tục hoặc phải được kiểm tra đều đặn sau các khoảng
thời gian qui định. Mọi hồ sơ ghi chép phải được lưu giữ và cập nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.5. Tất cả các phòng thử nghiệm đều yêu
cầu các chất chuẩn đối chứng thuốc BVTV đã biết và có độ tinh khiết cao ở mức
chấp nhận được. Chất chuẩn phân tích phải có sẵn đối với mọi hợp chất gốc mà
phòng thử nghiệm đang theo dõi mẫu, cũng như các chất chuyển hóa được đưa vào
MRL.
3.2.6. Tất cả các chất chuẩn phân tích, dung
dịch gốc và thuốc thử phải được ghi nhãn đúng cách bao gồm cả ngày chuẩn bị,
dấu hiệu nhận biết của người phân tích, dung môi đã sử dụng, điều kiện bảo quản
đã áp dụng, và những hợp chất mà tính nguyên vẹn của chúng có thể bị ảnh hưởng bởi
các quá trình phân hủy phải được ghi nhãn ngày hết hạn sử dụng và được bảo quản
trong những điều kiện thích hợp. Các chất chuẩn đối chứng phải được bảo quản
trong điều kiện để giảm thiểu tốc độ suy giảm chất lượng, như nhiệt độ thấp,
tránh ẩm và ánh sáng. Cần chú ý sao cho dung dịch chuẩn của thuốc BVTV không bị
hư hỏng do ảnh hưởng của ánh sáng hoặc do nhiệt trong quá trình bảo quản hoặc
bị đậm đặc lại do dung môi bay hơi.
4. Phân tích
Các phương pháp áp dụng để xác định dư lượng
thuốc BVTV cần phải đáp ứng các tiêu chí đưa ra ở Bảng 3.
4.1. Tránh nhiễm bẩn
4.1.1. Một trong những vấn đề chính trong đó
việc phát triển dư lượng thuốc BVTV khác biệt đáng kể so với phân tích vĩ mô là
sự nhiễm bẩn và gây nhiễu khi phân tích. Lượng nhiễm bẩn ở dạng vết trong mẫu
cuối với các giai đoạn xác định của phương pháp có thể làm tăng sai số chẳng
hạn như cho kết quả âm tính hoặc dương tính sai hoặc làm mất độ nhạy do ngăn
cản việc phát hiện các dư lượng. Sự nhiễm bẩn có thể tăng từ các nguyên liệu
được sử dụng, hoặc có liên quan đến lấy mẫu, vận chuyển và bảo quản mẫu, và khi
phân tích. Mọi dụng cụ thủy tinh, thuốc thử, dung môi hữu cơ và nước phải được
kiểm tra về khả năng có các chất nhiễm bẩn gây nhiễu trước khi sử dụng, bằng
cách phân tích thuốc thử trắng.
4.1.2. Các chất tẩy rửa, kem bảo vệ da, xà
phòng chứa chất sát trùng, thuốc xịt côn trùng, nước hoa và mỹ phẩm có thể làm
tăng nhiễu và đặc biệt là tăng đáng kể khi sử dụng detector bắt điện tử. Chưa
có một giải pháp thực sự nào cho vấn đề này ngoài việc cấm các nhân viên sử
dụng chúng trong phòng thử nghiệm.
4.1.3. Dầu bơi trơn, chất chống thấm, chất
dẻo, cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, găng tay bảo hộ, dầu từ các ống khí
nén và các tạp chất khi sản xuất vòng đệm, giấy lọc và gỗ-bìa cũng có thể làm
tăng sự nhiễm bẩn.
4.1.4. Thuốc thử hóa học, chất hấp phụ và các
dung môi phòng thử nghiệm nói chung có thể chứa chất hấp thụ hoặc hợp chất hấp
phụ làm nhiễu phép phân tích. Có thể cần phải tinh chế các thuốc thử và chất
hấp phụ và nói chung cần sử dụng các dung môi đã chưng cất lại. Nước đã khử ion
thường vẫn bị nghi ngờ; tốt nhất là dùng nước đã cất lại, mặc dù trong nhiều
trường hợp nước máy hoặc nước giếng có thể vẫn đáp ứng yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.6. Các chất chuẩn đối chứng thuốc BVTV
luôn phải được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp trong phòng riêng biệt với phòng
thử nghiệm dư lượng chính. Dung dịch chuẩn phân tích đậm đặc và chất chiết
không được bảo quản trong cùng một khu vực bảo quản.
4.1.7. Thiết bị thử nghiệm có chứa
polyvinylclorua (PVC) phải được coi là đồ dùng có thể bị nghi ngờ và, nếu cho
thấy là nguồn nhiễm bẩn, nó không được phép sử dụng trong phòng thử nghiệm dư
lượng. Các nguyên liệu khác có chứa chất dẻo cũng cần được xem xét tuy nhiên
PTFE và cao su silicon thường có thể được chấp nhận và một số chất khác có thể
được chấp nhận trong một số tình huống cụ thể. Các vật chứa mẫu có thể gây ra
sự nhiễm bẩn và có thể cần sử dụng các chai thủy tinh nút mài đậy kín. Dụng cụ
phân tích phải được để trong phòng riêng biệt. Tính chất và tầm quan trọng của
việc nhiễm bẩn có thể khác nhau tùy theo kỹ thuật xác định và mức dư lượng
thuốc BVTV sẽ được xác định. Ví dụ các vấn đề về nhiễm bẩn, mà quan trọng với
phương pháp dựa vào sắc ký khí hoặc sắc ký lỏng hiệu năng cao, có thể ít đáng
kể hơn nếu áp dụng phương pháp quang phổ, và ngược lại. Đối với các mức dư
lượng cao, sự nhiễu do dung môi và các nguyên liệu khác có thể không đáng kể so
với lượng dư lượng có mặt. Các vấn đề có thể khắc phục bằng cách sử dụng các
detector thay thế. Nếu chất nhiễm bẩn không làm nhiễu phép xác định, có thể
chấp nhận sự có mặt của nó.
4.1.8. Phân tích dư lượng và chất lượng phải
có các phòng thử nghiệm riêng biệt thực hiện. Các mẫu và việc chuẩn bị mẫu phải
được tiến hành độc lập với các thao tác về phòng thử nghiệm dư lượng để loại
trừ sự nhiễm bẩn chéo.
4.2. Tiếp nhận và bảo quản mẫu
4.2.1. Mỗi mẫu nhận được đưa vào phòng thử
nghiệm cần phải có đầy đủ các thông tin kèm theo về nguồn gốc mẫu, về phép phân
tích theo yêu cầu và về các mối nguy tiềm ẩn liên quan đến việc xử lý mẫu đó.
4.2.2. Khi nhận mẫu, mẫu thử phải được đặt
ngay mã nhận biết duy nhất và sẽ đi cùng với nó trong suốt các giai đoạn phân
tích đến khi báo cáo kết quả. Mẫu phải tuân theo hệ thống thải bỏ thích hợp và
phải lưu giữ mọi hồ sơ.
4.2.3. Xử lý mẫu và lấy mẫu tiếp theo cần
được thực hiện theo quy trình đã được chứng minh để cung cấp một phần mẫu phân
tích đại diện và để không gây ảnh hưởng đến nồng độ dư lượng có mặt.
4.2.4. Nếu không thể phân tích ngay mẫu nhưng
mẫu phải được phân tích nhanh, cần bảo quản chúng ở nhiệt độ 1 oC
đến 5 oC, tránh ánh sáng trực tiếp, và phân tích trong vòng một vài
ngày. Tuy nhiên, mẫu nhận được ở dạng đông lạnh sâu phải được giữ ở nhiệt độ ≤
- 16oC cho tới khi phân tích. Trong một số trường hợp, có thể cần
phải bảo quản mẫu trong khoảng thời gian dài hơn trước khi phân tích. Trong
trường hợp này, nhiệt độ bảo quản phải ở khoảng -20oC, tại đó sự
phân hủy bởi enzym của dư lượng thuốc BVTV thường rất chậm. Nếu cần thời gian
bảo quản lâu, cần kiểm tra hiệu quả quá trình bảo quản bằng cách phân tích mẫu
bổ sung cũng được bảo quản ở cùng điều kiện trong cùng một khoảng thời gian
tương tự. Thông tin về sự ổn định bảo quản dư lượng thuốc BVTV có thể tìm trong
các ấn phẩm hàng năm của FAO với tiêu đề: Dư lượng thuốc BVTV – Đánh giá do
FAO/WHO JMPR chuẩn bị và các thông tin do các nhà sản xuất gửi đến để giúp cho
việc đăng ký các chất BVTV của họ.
4.2.5. Khi mẫu được bảo quản đông lạnh, cần
lấy phần mẫu thử để phân tích trước khi đông lạnh để giảm thiểu ảnh hưởng có
thể có của sự phân tách nước thành tinh thể đá trong khi bảo quản. Phải thận
trọng để bảo đảm toàn bộ phần mẫu thử sẽ được sử dụng trong phép phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Quy trình thao tác chuẩn (SOPs)
4.3.1. SOPs cần được sử dụng trong mọi thao
tác. SOPs phải bao gồm các hướng dẫn làm việc đầy đủ về thực hiện cũng như các
thông tin về khả năng áp dụng, các đặc tính mong đợi, kiểm soát chất lượng nội
bộ (xác định giá trị của các đặc tính) và cách tính kết quả. Nó cũng cần phải
bao gồm các thông tin về mối nguy xuất hiện từ phương pháp, từ các chất chuẩn
hoặc từ thuốc thử.
4.3.2. Bất cứ sai lệch nào từ một SOP phải
được ghi lại và phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
4.4. Đánh giá phê duyệt của phương pháp6
4.4.1. Hướng dẫn phải được đánh giá phê duyệt
đối với các quy trình phân tích dành cho các mục đích khác nhau. Các nguyên tắc
mô tả trong phần này được xem là thực tế và thích hợp để đánh giá phê duyệt của
phương pháp phân tích dư lượng thuốc BVTV. Hướng dẫn không phải là bắt buộc.
Người phân tích phải quyết định mức độ đánh giá phê duyệt theo yêu cầu để chứng
minh rằng phương pháp này là phù hợp cho mục đích sử dụng, và theo đó phải đưa
ra được những dữ liệu cần thiết về đánh giá phê duyệt đó. Ví dụ như, yêu cầu
kiểm tra tính phù hợp với MRLs hoặc cung cấp các số liệu để ước tính sự tiêu
thụ có thể rất khác nhau.
4.4.2. Một phương pháp phân tích sẽ là một
dãy các quy trình từ khi tiếp nhận mẫu đến khi có được kết quả cuối cùng. Đánh
giá phê duyệt phương pháp là quá trình khẳng định rằng phương pháp này là phù
hợp với mục đích sử dụng. Phương pháp này có thể được xây dựng tại chỗ, lấy từ
tư liệu hay bằng cách khác có thể do bên thứ ba cung cấp. Khi đó có thể chấp
nhận phương pháp đó hoặc sửa đổi để thích hợp với các yêu cầu và khả năng của
phòng thử nghiệm và/ hoặc phù hợp với mục đích mà phương pháp đó được áp dụng.
Điển hình, việc đánh giá phê duyệt của phương pháp phải tuân theo đầy đủ việc
xây dựng phương pháp đó với giả định là các yêu cầu như hiệu chuẩn, tính phù hợp
của hệ thống, tính ổn định của phép phân tích…. đã được xây dựng thỏa đáng. Khi
đánh giá và sử dụng phương pháp phân tích, các thông số đo phải được thiết lập
trong giới hạn đã được hiệu chuẩn của hệ thống phát hiện. Nhìn chung, quá trình
đánh giá phê duyệt của phương pháp sẽ tiến hành thực nghiệm trước khi áp dụng
phương pháp này để phân tích mẫu thử nhưng việc kiểm tra tính năng thực hiện
tiếp theo là một khâu quan trọng tiếp nối của quá trình. Yêu cầu về dữ liệu
kiểm tra tính năng thực hiện là một điều khoản trong những yêu cầu để đánh giá
phê duyệt của phương pháp.
Kiểm tra độ thành thạo (hoặc quy trình kiểm
tra liên phòng thử nghiệm khác), khi có thể, cung cấp một biện pháp quan trọng
để khẳng định độ chính xác chung của các kết quả thu được khi thực hiện phương
pháp đó, và cung cấp các thông tin về sự khác biệt các kết quả giữa các phòng
thử nghiệm. Tuy nhiên, kiểm tra độ thành thạo nói chung không đưa ra được tính
ổn định về phân tích hoặc sự đồng nhất và khả năng chiết của chất phân tích
trong mẫu đã xử lý.
Khi yêu cầu các dữ liệu không đảm bảo, thông
tin này phải bao gồm số liệu kiểm tra tính năng thực hiện và không chỉ dựa trên
duy nhất các số liệu về đánh giá phê duyệt của phương pháp.
4.4.3. Bất cứ khi nào một phòng thử nghiệm
tiến hành xây dựng phương pháp và/hoặc cải tiến phương pháp, cần xác định hiệu
quả của sự thay đổi phân tích, ví dụ: bằng việc sử dụng các phép thử ổn định
trước khi đánh giá phê duyệt của phương pháp. Cần thực hiện các biện pháp kiểm
soát nghiêm ngặt liên quan đến mọi yếu tố của phương pháp có thể ảnh hưởng đến
kết quả, chẳng hạn như kích cỡ mẫu thử, dung tích; các thay đổi đặc tính của hệ
thống làm sạch; tính ổn định của thuốc thử hoặc của các chất dẫn xuất được
chuẩn bị; ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt độ, dung môi và quá trình bảo quản chất
phân tích khi chiết; ảnh hưởng của dung môi, ống tiêm, cột phân tách, đặc tính
của pha động (thành phần và tốc độ của dòng chảy), nhiệt độ, hệ thống phát hiện,
chất đồng tách chiết… trên hệ thống xác định. Điều quan trọng nhất là phải xây
dựng một cách rõ ràng mối tương quan định tính và định lượng giữa dấu hiệu đo
được và chất phân tích tìm thấy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.4.1. Kinh nghiệm cho thấy việc thực hiện
tương tự quá trình chiết và làm sạch giữa các sản phẩm tương tự/chất nền mẫu
nói chung, có thể chấp nhận một biện pháp đơn giản để đánh giá khả năng thực
hiện. Một sản phẩm đại diện có thể được lựa chọn từ Bảng 5 để đại diện cho mỗi
nhóm sản phẩm có cùng đặc tính, và được sử dụng để đánh giá phê duyệt của quy
trình hoặc phương pháp đó ở Bảng 5, các sản phẩm được phân loại theo Phân loại
của Codex2.
Một số ví dụ về việc số liệu đánh giá phê
duyệt có thể được áp dụng đối với những sản phẩm khác như:
• ngũ cốc, đánh giá phê duyệt ngũ cốc nguyên
hạt không thể áp dụng cho cám hoặc bánh mỳ tuy nhiên đánh giá phê duyệt hạt lúa
mỳ có thể áp dụng được cho hạt lúa mạch hoặc bột lúa mỳ.
• sản phẩm động vật, việc đánh giá phê duyệt
đối với thịt không thể đem dùng để áp dụng cho chất béo hoặc đối với nội tạng
nhưng đánh giá phê duyệt đối với chất béo thịt gà có thể áp dụng cho chất béo
gia súc;
• Hoa quả và rau, đánh giá phê duyệt đối với
sản phẩm tươi nguyên quả không thể dùng để áp dụng cho sản phẩm sấy khô nhưng
đối với chúng, đối với bắp cải có thể áp dụng cho cải Brussel.
4.4.4.2. Tương tự như vậy, có thể sử dụng các
chất phân tích đại diện để đánh giá tính năng của phương pháp. Các hợp chất có
thể được lựa chọn gồm các đặc tính lý, hóa của chất phân tích để thực hiện phép
xác định bằng phương pháp đó. Việc lựa chọn chất phân tích đại diện phải căn cứ
vào mục đích và phạm vi áp dụng của phép phân tích liên quan đến những vấn đề
sau:
(a) Các chất phân tích đại diện được lựa chọn
phải:
(i) có một phạm vi rộng đủ bao trùm các đặc
tính hóa – lý của các chất được phân tích;
(ii) là những chất được phát hiện thường
xuyên, hoặc căn cứ vào các kết quả phải đưa ra những quyết định quan trọng đối
với chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(c) Nồng độ của các chất phân tích sử dụng để
đặc trưng cho phương pháp cần được lựa chọn để bao gồm các giới hạn được chấp
nhận (AL, xem phần chú giải thuật ngữ) của mọi chất phân tích dự định được tìm
thấy trong các sản phẩm. Do đó các chất phân tích đại diện được lựa chọn phải
gồm, trong số các chất khác có Als cao và thấp. Kết quả là, các mức bổ sung sử
dụng trong phép thử đặc tính đối với các sản phẩm đại diện/chất phân tích đại
diện có thể không cần thiết phải tương ứng với Als thực sự.
4.4.5. Khi có những dữ liệu thích hợp, người
phân tích có thể không cần phải thực hiện mọi phép thử. Tuy nhiên, mọi thông
tin yêu cầu phải được đưa vào hoặc đề cập đến trong hồ sơ đánh giá. Bảng 1 đưa
ra một tổng quan các thông số sẽ được đánh giá dành để đánh giá phê duyệt của
phương pháp theo tình trạng phương pháp sẽ được xác nhận. Các thông số và tiêu
chí cụ thể được đánh giá được liệt kê trong Bảng 2. Cần hạn chế thông số sẽ
được đánh giá đến mức thích hợp đối với phương pháp và mục đích mà phương pháp
đó được áp dụng. Trong nhiều trường hợp, các đặc tính thực hiện liên quan đến
một số thông số có thể thu được khi sử dụng thực nghiệm riêng lẻ. Phép thử được
xây dựng khi những yếu tố khác nhau thay đổi tại cùng một thời điểm (mục đích
thực nghiệm thực tế), có thể giúp giảm thiểu các nguồn cần thiết. Tính năng
thực hiện của phương pháp phân tích cần được kiểm tra, cả trong suốt quá trình
xây dựng và trong quá trình sử dụng nó tiếp sau đó như đã chỉ ra trong 4.5,
theo các tiêu chí cho trong ở Bảng 3.
4.4.6. Các phương pháp riêng lẻ (dư lượng
đơn) cần được đánh giá đầy đủ với mọi chất phân tích và nguyên liệu mẫu theo
mục đích, hoặc sử dụng chất nền mẫu đại diện cho chất sẽ được phân tích trong
phòng thử nghiệm.
4.4.7. Các phương pháp nhóm đặc thù (GSM) cần
được đánh giá bước đầu với một hoặc nhiều hơn các sản phẩm đại diện và tối
thiểu hai chất phân tích đại diện được lựa chọn từ nhóm đó.
4.4.8. MRMs có thể được đánh giá phê duyệt với
các sản phẩm đại diện và các chất phân tích đại diện.
4.5. Kiểm tra tính năng thực hiện
4.5.1. Mục đích chính của việc kiểm tra tính
năng thực hiện là:
• Theo dõi việc thực hiện phương pháp dưới
các điều kiện thực khi sử dụng phương pháp đó;
• Cần lưu ý đến ảnh hưởng của những thay đổi
không thể tránh khỏi gây ra bởi, ví dụ như: thành phần mẫu, đặc tính của các
dụng cụ, chất lượng của hóa chất, thay đổi việc thực hiện của cán bộ phân tích
và các điều kiện môi trường của phòng thử nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả việc kiểm tra chất lượng nội bộ cung
cấp các thông tin cần thiết về độ tái lặp dài hạn và các đặc điểm thực hiện
khác của phương pháp bao gồm chất phân tích và sản phẩm được phối hợp trong quá
trình mở rộng phương pháp đó.
Các đặc tính thực hiện chính sẽ được kiểm tra
và quy trình thử thích hợp được mô tả trong Bảng 2.
Để đánh giá phê duyệt có hiệu quả, phân tích
mẫu đồng thời với phép phân tích kiểm soát chất lượng thích hợp (phép xác định
trắng và xác định độ thu hồi, các nguyên liệu đối chứng…) Biểu đồ kiểm soát có
thể được sử dụng để kiểm tra chiều hướng thực hiện của phương pháp và để bảo
đảm duy trì được biện pháp kiểm tra thống kê.
4.5.2. Xây dựng và sử dụng biểu đồ kiểm soát
4.5.2.1. Biểu đồ kiểm soát có thể là một công
cụ có tác dụng để chứng minh khả năng thực hiện của phương pháp và độ tái lặp
của thông số lựa chọn của nó. Một ví dụ là biểu đồ kiểm soát độ thu hồi. Việc
áp dụng nó tùy thuộc vào nhiệm vụ của phòng thử nghiệm. Khi có số lượng lớn của
cùng một loại mẫu được phân tích cho các thành phần có cùng hoạt tính thì biểu
đồ kiểm soát căn cứ vào độ thu hồi trung bình và sai lệch chuẩn của nó thu được
trong quá trình sử dụng phương pháp thường xuyên. Khi có một lượng nhỏ từng
loại lớn các mẫu được phân tích cho một lượng lớn chất phân tích bằng các quy
trình đa dư lượng thì biểu đồ kiểm soát không thể được áp dụng theo cách như
vậy. Trong những trường hợp này, trước tiên xây dựng biểu đồ kiểm soát theo độ
thu hồi trung bình (Q) của các chất phân tích đại diện trong chất nền đại diện
và điển hình là hệ số biến thiên (CVAlyp) độ tái lặp phòng thử
nghiệm, thu được như mô tả dưới đây. Khi số liệu độ thu hồi trung bình và hệ số
biến thiên của chúng thu được trong khi đánh giá phê duyệt của phương pháp đối
với chất phân tích/chất nền mẫu đơn lẻ sẽ không khác biệt về thống kê, mỗi cái
có thể được xem là sự ước tính độ thu hồi và độ chụm thực tế của phương pháp,
và với sự kết hợp thích hợp của chúng, độ thu hồi điển hình (Qlyp)
và hệ số biến thiên (CVAlyp) của phương pháp có thể được thiết lập
và sử dụng để xây dựng biểu đồ kiểm soát ban đầu. Giới hạn cảnh báo và giới hạn
tác dụng lần lượt là Qtyp ± 2 * CVAtyp và Qtyp
± 3 * CVAtyp * Q.
4.5.2.2. Khi phương pháp này được áp dụng để
phân tích thường xuyên các chất phân tích đa dạng/phức chất nền đại diện trong
khi đánh giá phê duyệt của phương pháp, độ thu hồi đơn lẻ được đánh dấu trên
biểu đồ. Độ tái lặp của phương pháp khi sử dụng nó bình thường đôi khi có thể
cao hơn độ tái lặp thu được khi đánh giá phê duyệt của phương pháp đó. Do vậy,
nếu có một vài độ thu hồi nằm ngoài giới hạn cảnh báo hoặc thỉnh thoảng nằm
ngoài giới hạn tác động, nhưng chúng lại vẫn nằm trong phạm vi đã được tính từ
các giá trị CVA quy định ở Bảng 3, sẽ không cần thiết phải có một
tác động đặc biệt nào nữa.
4.5.2.3. Căn cứ vào 15 đến 20 phép thử thu hồi
bổ sung được tiến hành khi sử dụng thường xuyên phương pháp này, như một phần
trong việc kiểm tra tính năng thực hiện, độ thu hồi trung bình hoặc độ thu hồi
điển hình và CVA phải được tính lại và một biểu đồ kiểm soát mới
được xây dựng phản ánh được độ tái lặp thời hạn dài khi áp dụng phương pháp đó.
Các thông số mới được thiết lập phải nằm trong phạm vi chấp nhận được quy định
ở Bảng 3.
4.5.2.4. Nếu không thể đạt được, ví dụ như
trong trường hợp chất phân tích có tính đặc thù, các kết quả từ mẫu phải được
báo cáo là độ chính xác hoặc độ chụm thấp hơn so với xác định dư lượng thuốc
BVTV thông thường.
4.5.2.5. Khi sử dụng phương pháp này thường
xuyên, nếu giá trị trung bình đầu tiên ≥ 10 phép thử thu hồi đối với chất phân
tích đặc thù/chất nền mẫu sai khác đáng kể (P = 0,05) so với độ thu hồi trung
bình thu được đối với chất phân tích đại diện/chất nền mẫu, thì Qtyp
và CVtyp là không thể áp dụng được. Tính toán giới hạn cảnh báo và
giới hạn tác động mới cho chất phân tích đặc thù/chất nền mẫu, áp dụng độ thu
hồi trung bình mới và giá trị CV đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5.2.7. Nếu dữ liệu kiểm tra tính thực hiện
nằm ngoài giới hạn tác động xác định theo các phần từ 4.5.2.1 đến 4.5.2.3, mẻ
phân tích liên quan (hoặc ít nhất các mẫu mà trong đó dư lượng được tìm thấy ≥ 0,7
AL hoặc 0,5 AL tương ứng, đối với chất phân tích được phát hiện thường xuyên
hoặc thỉnh thoảng) cần được lặp lại.
4.5.2.8. Phân tích lại phần chất phân tích của
mẫu dương tính là một viện pháp có hiệu lực khác của việc kiểm tra tính thực
hiện. Kết quả của chúng có thể được sử dụng để tính toán độ tái lặp tổng thể
trong phòng thử nghiệm của phương pháp (CVLtyp) nói chung hoặc đối
với một chất phân tích đặc thù/chất nền mẫu. Trong trường hợp đó, CVLtyp
sẽ bao gồm độ không bảo đảm của quá trình chế biến mẫu, nhưng sẽ không chỉ ra
được nếu chất phân tích bị hao hụt trong quá trình đó.
4.6. Phép thử khẳng định
4.6.1. Khi phép phân tích được thực hiện nhằm
mục đích theo dõi hoặc để thực hiện, nó đặc biệt quan trọng ở chỗ các dữ liệu
khẳng định thu được trước khi báo cáo về mẫu có chứa dư lượng thuốc BVTV mà
không thường đi kèm với sản phẩm, hoặc khi MRLs xem ra đã vượt quá mức. Các mẫu
có thể có chứa các hóa chất gây nhiễu mà có thể bị xác nhận sai là thuốc BVTV.
Các ví dụ trong phép sắc ký khí gồm các đáp ứng của detector bắt giữ điện tử
với các este phtalat và của detector chọn lọc phospho đối với các hợp chất có
chứa sulphua và nitơ. Vì là bước đầu tiên, nên cần lặp lại phép phân tích sử
dụng cùng phương pháp, nếu chỉ có một phần mẫu thực được phân tích. Nó sẽ tạo
ra bằng chứng về độ lặp lại của kết quả, nếu dư lượng được khẳng định. Cần lưu
ý rằng chỉ tạo ra được bằng chứng hỗ trợ cho sự không có mặt của dư lượng có
thể phát hiện được bởi số liệu kiểm tra tính năng thực hiện.
4.6.2. Phép thử khẳng định có thể là định
tính và/hoặc định lượng nhưng, trong hầu hết các trường hợp, vẫn cần phải có cả
hai loại thông tin này. Các vấn đề cụ thể xuất hiện khi dư lượng cần được khẳng
định tại giới hạn xác định, mặc dù rất khó xác định số lượng dư lượng tại mức
này, nhưng nhất thiết phải khẳng định đầy đủ về cả mức và sự nhận biết.
4.6.3. Nhu cầu cần có các phép thử khẳng định
có thể tùy thuộc vào loại mẫu hoặc lịch sử đã biết của nó. Trong một số nông
sản hoặc nhóm sản phẩm, thường tìm thấy các dư lượng nào đó. Với một dãy các
mẫu có nguồn gốc tương tự, mà có chứa các dư lượng của cùng một loại thuốc
BVTV, nó có thể đủ để khẳng định loại dư lượng với một phần nhỏ mẫu được chọn
ngẫu nhiên. Tương tự như vậy, khi đã biết một loại thuốc BVTV cụ thể được dùng
cho mẫu thì có thể là không cần phải khẳng định loại dư lượng, mặc dù các kết
quả lựa chọn ngẫu nhiên vẫn phải được khẳng định. Khi có sẵn mẫu “trắng”, những
mẫu này phải được sử dụng để kiểm tra sự xuất hiện của các chất gây nhiễu có
thể có.
4.6.4. Tùy thuộc vào kỹ thuật xác định ban
đầu, một quy trình thay thế có thể là một kỹ thuật phát hiện khác, có thể cần
thiết để định lượng. Đối với việc khẳng định về định tính (nhận biết) thì việc
sử dụng số liệu khối phổ, hoặc kết hợp các kỹ thuật dựa trên các đặc tính hóa –
lý khác nhau, là cần thiết (xem Bảng 6).
4.6.5. Các bước cần thiết để xác nhận dương
tính là một vấn đề cần được điều chỉnh theo người phân tích và phải đặc biệt
chú ý đến việc chọn phương pháp để giảm thiểu những ảnh hưởng của các hợp chất
gây nhiễu. Kỹ thuật được chọn tùy thuộc vào các dụng cụ thích hợp có sẵn và kỹ
năng trong phòng thử nghiệm. Một số quy trình thay thế để khẳng định đươc đưa
ra ở Bảng 6.
4.7. Phổ khối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.2. Khẳng định dư lượng được phát hiện
tiếp theo việc phân tách bằng HPLC nhìn chung sẽ khó hơn so với khi sử dụng sắc
ký khí. Nếu quá trình phát hiện là bằng sự hấp thụ UV, việc tạo ra phổ toàn
diện có thể đưa ra bằng chứng tốt về loại dư lượng. Tuy nhiên, phổ UV của một
vài loại thuốc BVTV thường khó phát hiện được, sẽ tương tự như các phổ tạo ra
bởi nhiều hợp chất khác có các nhóm chức năng hoặc cấu trúc tương tự, và việc
cùng hòa tan các hợp chất gây nhiễu có thể gây ra những vấn đề phụ khác. Số
liệu về sự hấp thụ UV tạo ra ở các bước sóng hỗn hợp có thể hỗ trợ hoặc bác bỏ
việc xác nhận, tuy nhiên nhìn chung, chúng chưa tự có các đặc trưng đầy đủ. Số
liệu về huỳnh quang có thể được sử dụng để hỗ trợ cho những dữ liệu thu được
bằng việc hấp thụ UV. LC-MS có thể cung cấp các bằng chứng hỗ trợ tốt tuy
nhiên, do phổ tạo ra nhìn chung rất đơn giản và cho thấy ít các giải đặc tính,
nên các kết quả tạo ra từ LC-MS gần như chưa được xác định. LC-MS/MS là một kỹ
thuật có nhiều hiệu quả hơn, kết hợp tính chọn lọc với tính đặc thù, và thường
cho các bằng chứng tốt về tính đồng nhất. Kỹ thuật LC-MS nhằm tới hiệu ứng của
chất nền, đặc biệt là sự ức chế, và do đó việc khẳng định định lượng có thể cần
phải sử dụng thêm chất chuẩn hoặc sử dụng chất chuẩn đồng vị được đánh dấu. Có
thể sử dụng dẫn xuất để khẳng định các dư lượng được phát hiện bằng HPLC (đoạn
4.6.5.4).
4.7.3. Trong một số trường hợp, việc khẳng
định các kết quả sắc ký khí hầu như đạt được dễ dàng bằng TLC. Phép xác nhận
căn cứ vào hai tiêu chí, giá trị Rf và phản ứng hình ảnh. Phương pháp phát hiện
dựa trên các phản ứng sinh học (như enzym - ức chế hạt diệp lục hoặc ức chế
nấm) đặc biệt thích hợp với phép khẳng định định tính vì chúng là đặc thù đối
với loại hợp chất nhất định, độ nhạy và thường rất ít bị ảnh hưởng bởi các chất
đồng chiết. Có nhiều tài liệu khoa học tham khảo đối với kỹ thuật này, Báo cáo
của IUPAC về thuốc BVTV (13) (Báotara, V., Victorovic, S.Y., Thier, H.-P và
Klisenco, M.A.; Pure & Appl.Chem., 53, 1039-1049 (1981)) được sử dụng như
là một hướng dẫn thuận tiện. Tuy nhiên, việc phân tích định tính bằng sắc ký
lớp mỏng bị hạn chế. Sự mở rộng tiếp nữa của kỹ thuật này liên quan đến việc
loại bỏ các vùng trên đĩa tương ứng với Rf của chất có liên quan bằng việc rửa
giải từ nguyên liệu lớp trên và phép phân tích khẳng định về hóa học và vật lý
tiếp theo. Một dung dịch thuốc BVTV chuẩn cần được chấm thường xuyên lên đĩa
dọc theo chất chiết mẫu để loại bỏ bất kỳ vấn đề nào về độ không lặp lại của
Rf. Việc chấm nhiều các chất chiết bằng thuốc BVTV chuẩn có thể cho các kết quả
có lợi. Lợi ích của phép đo sắc ký lớp mỏng là tiến hành rất nhanh, chi phí
thấp và có khả năng áp dụng được cho các nguyên liệu nhạy cảm với nhiệt; các
hạn chế của nó bao gồm (thông thường) độ nhạy thấp hơn và lực phân tách thấp
hơn so với kỹ thuật phát hiện bằng sắc ký dụng cụ và cần có mức độ làm sạch
hiệu quả hơn trong trường hợp phát hiện dựa trên phản ứng màu của hóa chất.
4.8. Dẫn xuất
Lĩnh vực khẳng định này có thể được xem xét
theo 3 tiêu đề lớn sau:
(a) Các phản ứng hóa học
Các phản ứng hóa học ở phạm vi nhỏ dẫn đến
các sản phẩm thuốc BVTV phân hủy, bổ sung hoặc ngưng tụ, sau đó là việc kiểm
tra lại sản phẩm bằng kỹ thuật sắc ký, phải được sử dụng thường xuyên. Các phản
ứng tạo ra các sản phẩm có những thời gian lưu khác nhau và/hoặc độ nhạy của
detector với những phản ứng của các hợp chất gốc. Một mẫu thuốc BVTV chuẩn cần
được xử lý cùng với nghi ngờ dư lượng sao cho các kết quả của mỗi mẫu có thể
được so sánh trực tiếp. Một chất chiết bổ sung cần được đưa vào để chứng minh
rằng phản ứng này đã được tiến hành khi có mặt nguyên liệu mẫu. Độ nhiễu có thể
xuất hiện khi các chất dẫn xuất được phát hiện bằng các đặc điểm của thuốc thử
dẫn xuất. Một đánh giá tổng quan các phản ứng hóa học được sử dụng cho mục đích
khẳng định đã được Cochrane, W.P công bố. (Dẫn xuất hóa học trong phân tích
thuốc BVTV, ấn bản Plenum, NY (1981)). Các phản ứng hóa học có những lợi ích là
tiến hành nhanh và dễ thực hiện, tuy nhiên thuốc thử chuyên ngành có thể cần
phải được mua và /hoặc tinh chế.
(b) Phản ứng lý học
Một kỹ thuật tiện dụng là sự thay đổi quang
hóa dư lượng thuốc BVTV để tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm hơn với một kiểu sắc ký
có thể tái lặp. Một mẫu thuốc BVTV chuẩn và chất chiết bổ sung cần được xử lý
theo cùng một cách như nhau. Các mẫu có chứa nhiều hơn một loại dư lượng thuốc
BVTV có thể gây ra những khó khăn khi diễn giải kết quả. Trong những trường hợp
đó, có thể tiến hành phân tách trước các dư lượng cụ thể bằng việc sử dụng LTC,
HPLC hoặc phân đoạn cột trước khi phản ứng,
(c) Các phương pháp khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.9. Khái niệm mức hiệu chuẩn thấp nhất (LCL)
4.9.1. Khi mục đích của phép phân tích là
theo dõi và kiểm tra tính phù hợp với MRLs hoặc các ALs khác, phương pháp xác
định dư lượng phải đủ nhạy để xác định một cách tin cậy các dư lượng mà chắc
chắn sẽ có mặt trong cây trồng sản phẩm hoặc mẫu môi trường ở mức hoặc gần với
mức MRL hoặc AL. Tuy nhiên, với mục đích này sẽ là không cần thiết sử dụng
phương pháp có độ nhạy đủ để xác định các dư lượng ở mức thấp hơn hai hoặc
nhiều lần. Các phương pháp được xây dựng để đo các dư lượng ở mức rất thấp
thường rất đắt và khó áp dụng. Việc sử dụng LCL (Xem Bảng thuật ngữ) có những
tiện lợi về giảm khó khăn về kỹ thuật để thu được các số liệu và đồng thời cũng
giảm chi phí thực hiện. Các đề nghị dưới đây đối với LCL trong các mẫu khác
nhau có thể có ích để cho phép chuyên gia hóa chất về dư lượng xây dựng được
các phương pháp thích hợp.
4.9.2. Các thành phần hoạt tính với MRLs thỏa
thuận, LCL có thể được quy định cụ thể như một phân số của MRL. Để thuận tiện
về mặt phân tích, phân đoạn này sẽ khác nhau và có thể như sau:
MRL (mg/kg)
LCL (mg/kg)
5 hoặc lớn hơn
0,5
0,5 đến 5
0,1 tăng đến 0,5 đối với MRLs cao hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,02 tăng đến 0,1 đối với MRLs
Nhỏ hơn 0,05
0,5 x MRL
Khi MRL được đặt ở giới hạn xác định của
phương pháp phân tích, LCL cũng sẽ ở mức đó.
4.10. Biểu thị kết quả
Với mục đích quản lý, chỉ các số liệu đã được
xác nhận mới được báo cáo, biểu thị như đã được xác định bởi MRL. Giá trị bằng
không phải được báo cáo là nó thấp hơn so với mức hiệu chuẩn thấp nhất, thấp
hơn so với mức đã được tính bởi phép ngoại suy. Nói chung kết quả không được
hiệu chỉnh đối với độ thu hồi, và chúng chỉ có thể được điều chỉnh nếu độ thu
hồi khác nhiều so với 100%. Nếu các kết quả được báo là đã điều chỉnh độ thu
hồi, khi đó cả giá trị điều chỉnh và giá trị đo được phải được nêu ra. Cơ sở
của việc điều chỉnh cũng phải được báo cáo. Khi các kết quả phân tích dương
tính thu được bằng các phép xác định bản sao (như trên các cột GC khác nhau,
bằng các đầu phát hiện khác nhau hoặc dựa trên các ion khác nhau của phổ khối)
của một phần mẫu thử đơn lẻ (mẫu phụ), giá trị hợp lệ thấp nhất khu được phải
được đưa vào báo cáo. Khi các kết quả dương tính thu được từ phép phân tích
nhiều phần mẫu thử nhiều phần, giá trị trung bình số học của giá trị hợp lệ
thấp nhất thu được từ mỗi phần mẫu thử phải được báo cáo. Nói chung, cần lưu ý
đến độ chụm tương đối 20% đến 30%, các kết quả phải được biểu thị chỉ bằng 2
con số có ý nghĩa (ví dụ: 0,11; 1,1; 11 và 1,1x 102). Vì ở nồng độ
thấp hơn, độ chụm có thể nằm trong giới hạn khoảng 50%, giá trị dư lượng nhỏ
hơn 0,1 cần được biểu thị chỉ bằng một con số có ý nghĩa.
Sơ đồ II. 1. Tổng
quan về đánh giá phê duyệt của phương pháp
Sơ đồ II. 2. Khẳng
định tính ổn định của chất phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 – Tổng hợp các
thông số cần đánh giá về tính hiệu lực của phương pháp
Các thông số cần
thử nghiệm
Phương pháp phân
tích hiện hành, theo đó các phép thử trước của thông số cho thấy phép thử đó
là hợp lệ đối với một hoặc nhiều chất phân tích/hỗn hợp chất nền.
Cải tiến phương
pháp hiện hành
Phương pháp mới,
chưa được xác nhận về giá trị sử dụng
Các loại thực
nghiệm có thể kết hợp
Kiểm tra tính năng
thực hiện*
Chất nền bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ thấp hơn
nhiều của chất phân tích
Phòng thử nghiệm
khác
Tính đặc thù (chứng
tỏ rằng tín hiệu phát hiện là do chất phân tích, không phải hợp chất khác)
Không (miễn sao các
tiêu chí đối với mẫu trắng chất nền và việc khẳng định chất phân tích được
đáp ứng)
Có, nếu độ nhiễu do
chất nền biểu thị rõ ràng trong QC
Có
Có, nếu độ nhiễu do
chất nền biểu thị rõ ràng trong QC
Kiểm tra kỹ sẽ
không cần thiết nếu tính năng thực hiện của hệ thống phép xác định là tương
tự hoặc tốt hơn.
Có hoặc không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có. Biện pháp kiểm
tra kỹ có thể cần thiết nếu hệ thống xác định là khác nhau hoặc khi việc mở
rộng độ nhiễu từ chất nền là không đảm bảo, so với các phương pháp hiện hành
Phạm vi phân tích,
độ thu hồi thông qua việc chiết tách, làm sạch, tạo dẫn xuất và phép đo
Có
Có
Có
Có
Có
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải hiệu chuẩn, dải
phân tích LOD/LOQ hiệu ứng chất nền
Dải hiệu chuẩn để
xác định chất phân tích
Không
Không
Có
Có
Có, đối với chất
phân tích đại diện
Có, đối với chất
phân tích đại diện
Có, đối với chất
phân tích đại diện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LOD và LOQ
Không
Có, từng phần nếu
chất nền là từ một nhóm đại diện
Có, từng phần đối
với chất phân tích đại diện
Có
Có
Có
Có
Mức hiệu chuẩn thấp
nhất và số liệu độ thu hồi mức thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Tính ổn định của
chất phân tích khi chiết mẫu∆)∆)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có, trừ khi chất
nền là từ nhóm đại diện
Có, trừ khi chất
phân tích được đại diện
Có
Không
Không, trừ khi việc
chiết/dung môi cuối cùng là loại khác, hoặc việc làm sạch không chặt chẽ lắm
Có, nếu việc
chiết/dung môi cuối cùng là loại khác với loại sử dụng trong phương pháp hiện
hành, hoặc việc làm sạch không cần chặt chẽ lắm so với phương pháp đã sử dụng
Tính ổn định của
chất phân tích trong quá trình bảo quản∆)Ñ)
Có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có
Lý tưởng
Không
Không
Không
Hiệu quả chiết∆)∆)
Không
Lý tưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lý tưởng
Không
Không, trừ khi áp
dụng các điều kiện chiết khác nhau
Có, trừ khi có sử
dụng quy trình chiết đã được thử nghiệm trước đó
Tính đồng nhất ∆)của
các mẫu chất phân tích
Có*)
Không, trừ khi chất
nền khác về căn bản
Không
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không, trừ khi thay
đổi thiết bị
Không, trừ khi thay
đổi thiết bị
Có, trừ khi sử dụng
một quy trình xử lý mẫu đã thử trước đó
Xem ở phần dưới
Tính ổn định của
chất phân tích khi xử lý mẫu∆)
Không
Có, trừ khi có chất
nền đại diện
Có, trừ khi có chất
phân tích đại diện
Lý tưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không, trừ khi quy
trình liên quan đến nhiệt độ cao hơn, thời gian dài hơn, quá trình nghiền kém
hơn.
Không, trừ khi quy
trình liên quan đến nhiệt độ cao hơn, thời gian dài hơn, quá trình nghiền tốt
hơn…. so với các quy trình đã được xác nhận về giá trị sử dụng.
Độ lặp lại, độ tái
lặp
* Việc kiểm soát chất lượng đang diễn ra:
∆) Nếu không có sẵn các thông tin liên quan;
∆) Các chất phân tích đại diện có thể được
chọn căn cứ theo các đặc tính thủy phân, oxi hoác và phát quang
Ñ) Dữ liệu ổn định trong/trên các sản phẩm
đại diện cần cung cấp đầy đủ thông tin. Phép thử bổ sung sẽ được yêu cầu, ví
dụ như, khi:
a. các mẫu được bảo quản quá khoảng thời
gian đã thử nghiệm (như tính ổn định đã thử đến 4 tuần và sự hao hụt chất
phân tích có thể đo được xuất hiện trong khoảng thời gian này, các mẫu không
được phân tích trong 6 tuần);
b. phép thử ổn định được tiến hành ở nhiệt
độ ≤ - 18 oC, nhưng mẫu lại được bảo quản trong phòng thử nghiệm ở
nhiệt độ ≤ 5oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆) Thông tin về hiệu quả của việc chiết
có thể có sẵn trong các nhà máy sản xuất hoặc công ty mà đăng ký hợp chất đó;
*) Đôi khi nên lặp lại phép phân tích các
phần mẫu thử của mẫu dương tính
Bảng 2 – Các thông số
được đánh giá đối với hiệu lực phương pháp trong các tình huống khác nhau
Thông số
Mức
Số phép phân tích
hoặc loại phép thử yêu cầu
Tiêu chí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ý kiến góp ý
Phương pháp định
tinh
Phương pháp sàng
lọc
1. Trong phạm vi trong phòng thử nghiệm
(phòng thử nghiệm đơn) thực hiện phương pháp tối ưu hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Tính ổn định của chất phân tích trong
chất chiết và các dung dịch chuẩn
At ≤ AL, hoặc với các dư lượng có thể được
phát hiện dễ dàng
≥ 5 phép thử kép ở mỗi điễm thích hợp đúng
lúc (kể cả điểm 0) và đối với mỗi chất phân tích/sản phẩm đại diện.
Bổ sung chất chiết mẫu thử trắng vào phép
thử tính ổn định của dư lượng.
So sánh nồng độ chất phân tích trong dung dịch
được bảo quản và dung dịch chuẩn mới pha
Không có thay đổi đáng kể về nồng độ chất
phân tích trong chất chiết được bảo quản và các chất chuẩn phân tích (P =
0,05)
Tại cuối khoảng thời gian bảo quản, các dư
lượng đã bổ sung tại LCL có thể phát hiện được
Phép thử tính ổn định trong chất chiết được
yêu cầu nếu phương pháp phân tích bị hủy bỏ trong quá trình xác định, và
nguyên liệu thì chắc chắn sẽ được bảo quản lâu hơn so với khi xác định độ
chụm, hoặc nếu các độ thu hồi thấp thu được trong quá trình tối ưu hóa phương
pháp. Khi tối ưu hóa phương pháp, độ thu hồi cần được đo theo các chất chuẩn
hiệu chuẩn cả “cũ” và “mới” chuẩn bị, nếu chất chiết thu hồi được bảo quản.
Thời gian bảo quản phải bao gồm khoảng thời gian dài nhất chắc chắn được yêu
cầu để hoàn thành phép phân tích.
1.2. Chức năng hiệu chuẩn. Hiệu ứng chất
nền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử các tính năng về độ nhạy của mọi chất
phân tích có trong phương pháp với ≥ 2 phép kép tại ≥ 3 mức chất phân tích
cộng với mẫu trắng. Đối với độ đáp ứng không tuyến tính, xác định đường cong
ở ≥ 7 mức và ≥ 3 phép kép.
Thử hiệu ứng chất nền với tất cả các chất
phân tích và chất nền. Sử dụng ngẫu nhiên các chất chuẩn được chuẩn bị trong
dung môi và chất chiết mẫu ngẫu nhiên
Đối với hiệu chuẩn tuyến tính: hệ số thu
hồi đối với dung dịch chuẩn phân tích (r) ≥ 0,99, SD, của dư lượng (Sy/k)
≤ 0,1
Đối với hàm đa thức (r) ≥ 0,98, hiệu ứng chất nền được khẳng định nếu độ sai
biệt là đáng kể ở P = 0,05
Đối với hiệu chuẩn tuyến tính; hệ số thu
hồi (r) ≥ 0,98. SD của dư lượng ≤ 0,2. Đối với hàm đa thức (r) ≥ 0,95
Các thông số hiệu chuẩn có thể được thiết
lập trong khi tối ưu hóa quy trình, xác định độ chụm hoặc khả năng phát hiện.
Chuẩn bị dung dịch hiệu chuẩn có nồng độ khác nhau.
Đối với MRM, tiến hành hiệu chuẩn với hỗn
hợp chất phân tích (“hỗn hợp chuẩn”), có thể được phân tách hợp lý bằng hệ
thống sắc ký.
Sử dụng chất nền phù hợp với chất chuẩn
phân tích cho các phép thử tiếp sau nếu hiệu ứng chất nền là đáng kể. Xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp có thể không cho những thông tin xác
định về hiệu ứng chất nền, vì hiệu ứng chất nền thay đổi theo thời gian, theo
mẫu (đôi khi), theo cột phân tích….
1.3. Phạm vi phân tích
Độ chính xác, độ đúng, độ chụm, giới hạn phát hiện (LD), giới hạn định lượng
(LOQ)
LCL đối với 2 (3) AL’
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LOQ phải thích hợp với mục đích.
Độ thu hồi trung bình và CVΛ xem
bảng 3.
Dư lượng trung bình đo được trong các chất
chuẩn không khác nhiều so với giá trị nhất định (P= 0,05)
Tất cả độ thu hồi có thể được phát hiện ở
LCL
Người phân tích cần chứng minh rằng phương
pháp này là thích hợp để xác định sự có mặt của chất phân tích ở mức AL thích
hợp với sai số tối đa đã quy định (âm tính sai và dương tính sai).
Đối với MRM, mức bổ sung của mẫu trắng phải
gồm cả ALs của chất phân tích được đại diện. Tiếp theo đó chúng có thể không
tương ứng với AL thực đối với chất phân tích đại diện.
Cố định các phần mẫu phân tích bằng các hỗn
hợp chuẩn.
Phạm vi độ chính xác và độ chụm được xác
định cho chất phân tích đại diện/sự kết hợp chất nền có thể được xem là điển
hình đối với phương pháp đó, và sẽ được sử dụng như là các tiêu chí có khả
năng áp dụng mở rộng đối với chất phân tích mới và sản phẩm mới, cũng như
hướng dẫn ban đầu về kiểm tra chất lượng nội bộ của phương pháp.
Báo cáo các kết quả chưa điều chỉnh, độ thu
hồi trung bình của CVA của phép thử kép. CVA là tương
đương với độ tái lặp phòng thử nghiệm của phép phân tích mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
* Khi đó phương pháp này không cho phép
tính được độ thu hồi, độ chính xác và độ chụm là những thông số hiệu chuẩn.
1.4. Đặc trưng và tính chọn lọc của phép
phát hiện chất phân tích
Ở mức hiệu chuẩn thấp nhất (LCL)
Xác định bằng phương pháp đo phổ khối, bằng
một kỹ thuật cụ thể tương tự, hoặc bằng sự kết hợp các kỹ thuật phân tách và phát
hiện thích hợp có sẵn.
Phân tích ≥ 5 phép thử trắng của mỗi sản
phẩm đại diện thu được tốt nhất là từ các nguồn khác nhau. Báo cáo tính tương
đương của chất phân tích về độ đáp ứng mẫu thử trắng.
Xác định và báo cáo độ chọn lọc (&) của
detectơ và độ nhạy tương đối (RRF) của chất phân tích đại diện với các
detectơ cụ thể được sử dụng
Độ nhạy đo được hiếm khi là do chất phân
tích. Các dư lượng đo được trên 2 cột khác nhau phải nằm trong giải tới hạn
các phép xác định sắc ký lặp lại.
Tỉ số giữa các mẫu dương tính sai (sai số
) tại AL phải điển hình < 5%.
Chỉ áp dụng đối với sự kết hợp kỹ thuật
phân tách và phát hiện đặc thù. Các mẫu đã biết có thể được sử dụng thay cho
những mẫu chưa được biết đến, dành cho các chất phân tích khác với chất mà đã
được sử dụng trong quá trình xử lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo về các pic điển hình có mặt trong
các chất chiết của mẫu trắng.
LCL tốt nhất là ≤ 0,3 AL, trừ khi AL được
đặt ở hoặc khoảng giới hạn định lượng.
Phép thử có thể được thực hiện kết hợp với
phép xác định giới hạn quyết định và khả năng phát hiện và sẽ đồng thời cung
cấp các thông tin hoặc RRts và RRFs tương ứng của hợp chất.
Thay đổi các điều kiện sắc ký nếu đáp ứng mẫu
trắng có nhiễu với chất phân tích hoặc sử dụng hệ thống phát hiện thay thế.
Sự kết hợp thích hợp của các detectơ chọn lọc làm tăng tính đặc thù, vì các
thông tin về chất phân tích sẽ tăng lên.
1.5. Tính chọn lọc của việc phân tách
Tại mức AL
Xác định giá trị RRt cho tất cả các chất
phân tích sẽ được thử nghiệm bằng phương pháp này (không chỉ đối với các hợp
chất đối chứng). Khi các kỹ thuật sắc ký được sử dụng không có máy phát hiện
quang phổ, thì áp dụng các nguyên tắc phân tách khác nhau và/hoặc xác định
các RRt-trên các cột phân cực khác nhau. Xác định và báo cáo lại các quá
trình phân giải (Rs) và các yếu tố tailing (T1) của các pic tới
hạn.
Các pic lớn gần nhất phải được tách khỏi
pic chất phân tách xác định ít nhất một độ rộng ở 10% chiều cao pic, hoặc yêu
phát hiện chọn lọc hơn của tất cả các chất cần phân tích.
Xác định tạm thời các chất phân tích được
thử nghiệm, (không phải tất cả chất phân tích đều cần được phân tách)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử có thể kết hợp với phép xác định
hàm số hiệu chuẩn và hiệu ứng chất nền (xem 1.7).
1.6. Tính đồng nhất của chất phân tích
trong mẫu phân tích
Ở khoảng AL hoặc các dư lượng có thể dễ
phát hiện
Phân tích ≥ 5 phần mẫu thử lặp lại của một
sản phẩm đại diện từ mỗi nhóm (Bảng 5), sau chế biến. Xác định CVsp
bằng phân tích độ biến thiên.
Cần kiểm tra tính đồng nhất của chất phân
tích bằng các chất phân tích ổn định đã biết.
CVsp ≤ 10%
CVsp ≤ 15%. Đối với phương pháp
sàng lọc, có thể mong muốn tiến hành trên phần mẫu thử trong đó dư lượng mong
muốn có thể là cao nhất (như ở vỏ quả bưởi) và việc đạt được tính đồng nhất
có thể là không cần thiết.
Tốt nhất sử dụng các sản phẩm có dư lượng
bề mặt ổn định đã bị nhiễm hoặc xử lý bề mặt của một phần nhỏ đơn vị tự nhiên
(< 20%) của mẫu thử phòng thử nghiệm trước khi cắt hoặc thái thành những
chi tiết nhỏ nhất đại diện của việc xử lý mẫu. Quá trình xử lý được xác nhận
để sử dụng với bất cứ một quy trình tiếp theo nào. Việc đánh giá phê duyệt có
thể áp dụng cho các sản phẩm khác có cùng đặc điểm vật lý, và nó là độc lập
với chất phân tích. Phép thử có thể kết hợp với kiểm tra tính ổn định của
chất phân tích (Xem 1.7 của Bảng này).
Xác định hằng số3,4
lấy mẫu để tính kích cỡ phần phân tích yêu cầu để đáp ứng các tiêu chí về
chất lượng của CVsp ≤ 10% theo quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7. Tính ổn định của chất phân tích trong
quá trình xử lý mẫu
Khoảng AL
Bổ sung các sản phẩm bằng các lượng đã biết
chất phân tích trước khi xử lý mẫu. Phân tích ≥ 5 phép thử kép của mỗi sản
phẩm, sau xử lý.
Áp dụng một hợp chất đã được đánh dấu ổn định
với chất phân tích được thử. Đối với MRM và nhóm các phương pháp thử cụ thể,
GSM, một vài chất phân tích, có thể được phân tách tốt, có thể được thử cùng
với nhau.
Tính ổn định của chất phân tích có thể không
cần cụ thể nếu độ thu hồi tổng thể trung bình của chất phân tích bổ sung
trước khi xử lý mẫu (bao gồm độ thu hồi quy trình) và CVA nằm
trong giới hạn quy định ở Bảng 3.
Xác định tính ổn định nếu độ thu hồi toàn
phần và độ thu hồi quy trình khác nhau nhiều (P=0,05)
Chất phân tích bổ sung ở LCL vẫn có thể
phát hiện được sau khi xử lý.
Nhiệt độ mẫu trong quá trình xử lý có thể
đạt tới hạn. Xử lý được đánh giá phê duyệt để sử dụng với quy trình tiếp theo
nào đó. Tính có hiệu lực có thể là cụ thể đối với chất phân tích và/hoặc chất
nền mẫu.
Để thử tính ổn định, xác định độ thu hồi
trung bình và CVL của hợp chất được đánh dấu ổn định và đáng tin
cậy. Sử dụng những hợp chất này cho phép thử QA nội bộ (xem điều 4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.8. Hiệu quả chiết
Khoảng AL hoặc dư lượng có thể đo được
Phân tích ≥ 5 phần mẫu thử lặp lại hoặc
nguyên liệu đối chứng có dư lượng đã bị nhiễm.
So sánh quy trình đối chứng (hoặc quy trình
khác) với quy trình đang thử nghiệm.
Đối với MRM, chất phân tích được thử tốt
nhất là cần có giới hạn giá trị Pow rộng. Chỉ được xác định khi sử dụng các
dư lượng đã bị nhiễm.
Đối với các mẫu có dư lượng đã bị nhiễm,
kết quả trung bình thu được bằng quy trình chuẩn và quy trình đã thử nghiệm
không được khác đáng kể P =0,05 áp dụng CVL khi tính toán.
Hoặc giá trị nhất định của chất chuẩn đối
chứng và dư lượng trung bình không được khác nhau nhiều ở mức P = 0,05 khi
tính với CVA của phương pháp đã thử nghiệm. Khi CVA của
phương pháp lớn hơn 10%, số lượng phép phân tích lặp lại phải tăng để giữ sai
số chuẩn tương ứng của giá trị trung bình < 5%.
Nói cách khác, định tính và báo cáo lại
hiệu ứng chiết (ngoại trừ độ thu hồi của pha phân tích tiếp theo sau quá
trình chiết)
Các dư trung bình bị nhiễm, đã biết là sẽ
có mặt tại hoặc khoảng LOQ hoặc LCL, thực tế thường có thể phát hiện được
trong mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhìn chung quá trình đánh giá phê duyệt có
thể áp dụng cho các sản phẩm trong một nhóm và các chất phân tích đại diện có
cùng các đặc điểm về hóa học và vật lý, đánh giá phê duyệt là quá trình độc
lập với các trình tự tiếp theo trong phương pháp.
Độ thu hồi trung bình của mỗi phương pháp
phải được xác định từ các phần mẫu phân tích. Hiệu chỉnh các kết quả theo độ
thu hồi trung bình của phép phân tích nếu có khác nhiều so với 100 %.
Theo một số qui định, khả năng bộ sàng lọc
cần được thử nghiệm để phát hiện một giá trị dương tính ở độ tin cậy là 95%.
1.9. Tính ổn định của chất phân tích trong
quá trình bảo quản mẫu
Khoảng AL
Phân tích các mẫu vừa mới đồng nhất có chứa
các dư lượng đã nhiễm, hoặc đồng hóa và spike các mẫu trắng (thời gian là 0),
và khi đó phân tích các mẫu được bảo quản theo trình tự thông thường của
phòng thử nghiệm (thường ở nhiệt độ ≤ - 18 oC). Thời gian bảo quản
cần phải lớn hơn hoặc bằng so với thời gian dài nhất đã dự đoán giữa quá
trình lấy mẫu và phân tích.
≥ 5 phép thử kép tại mỗi thời điểm. Khi các
phần mẫu thử bảo quản được phân tích ≥ 4 trường hợp, thử nghiệm ≥ 2 phần mẫu
cho vào (spiked), và ≥ 1 phần mẫu trắng đã cho vào tại thời điểm phân tích.
Các phần mẫu phân tích cần được hòa tan hết ngay trước khi chiết hoặc trong
khi chiết
Không thấy sự hao hụt nhiều của chất phân
tích trong suốt quá trình bảo quản (P = 0,05)
Chất phân tích được bổ sung ở mức hiệu
chuẩn thấp nhất, LCL, vẫn có thể được phát hiện sau quá trình bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo về nồng độ dư lượng ban đầu, nồng
độ dư lượng vẫn còn, và độ thu hồi của quy trình phân tích.
Tránh việc bảo quản không cần thiết các mẫu
bằng cách lập kế hoạch kỹ càng cho phương pháp lấy mẫu và phép phân tích tiếp
theo trong quá trình thỏa thuận về hành chính, mà không phải là một phần của
phương pháp phân tích.
2. Mở rộng phương pháp đã được xác nhận về
giá trị sử dụng
2.1. Tính ổn định của chất phân tích trong
quá trình bảo quản mẫu, xử lý và trong các chất chiết và dung dịch chuẩn
Xem 1.1; 1.2 và 1.9
Chỉ khi các thông tin về tính ổn định trong
các điều kiện xử lý và trên chất nền đại diện là không có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LCL đến 2 (3) AL:
Quá trình hiệu chuẩn ba điểm bao quanh AL
có hoặc không có chất chuẩn phân tích thích hợp với chất nền.
Đối với hiệu chuẩn tuyến tính: hệ số hồi
qui đối với các dung dịch chuẩn phân tích (r) ≥ 0,99. SD của dư lượng liên
quan (Sy/x) ≤ 0,1.
Đối với hàm số đa thức (r) ≥ 0,98.
Đối với hiệu chuẩn tuyến tính: hệ số hồi
qui đối với các dung dịch chuẩn phân tích (r) ≥ 0,98. SD của dư lượng liên
quan (Sy/x) ≤ 0,2.
Đối với hàm số đa thức (r) ≥ 0,95.
Đánh giá phê duyệt của phương pháp có thể
không cho các thông tin xác định về hiệu ứng chất nền, vì các hiệu ứng chất
nền thay đổi theo thời gian theo mẫu (thỉnh thoảng), theo cột….
2.3. Độ chính xác, độ chụm, LD, LOQ
Tại AL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Phân tích 3 phần mẫu phân tích của chất
nền mẫu đại diện ở mức AL. Tìm thấy kết quả không mong muốn như sau:
Tăng cường 2 tốt nhất là 3 phần bổ sung mẫu
phân tích ở mức chất phân tích mới. Tính độ thu hồi của chất phân tích đã
được bổ sung. Sử dụng chất nền mẫu tương tự cho phép thử độ thu hồi nếu không
có sẵn lượng mẫu phân tích thích hợp…..
Dư lượng thu lại cần nằm trong khoảng giới
hạn độ lặp lại của phương pháp:
3 phần mẫu:
Cmax – Cmin ≤ 3,3 CVAlypQ
Hai phần mẫu:
Cmax – Cmin ≤ 2,8* CVAlypQ
CVAlyp là hệ số biến thiên độ
lặp lại điển hình của phương pháp sẽ được công nhận.
Q là độ thu hồi trung bình của chất phân
tích mới, và nó sẽ phù hợp với Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng CVAlyp được xây dựng
trong khi đánh giá phê duyệt của phương pháp.
Phương pháp này chỉ nên thử với các sản
phẩm đại diện cho mục đích sử dụng dự định (có thể lạm dụng) của chất phân
tích
2.4. Đặc tính đặc thù và tính chọn lọc của
phép phát hiện chất phân tích
ở mức LCL
Xác định bằng quang phổ khối, hoặc bằng sự
kết hợp thích hợp của kỹ thuật phân tách và phát hiện có sẵn.
Lập kế hoạch trước:
(a) Phân tích một mẫu trắng đại diện từ mỗi
nhóm sản phẩm quan tâm (trong đó chất phân tích mới sẽ có mặt). Phân tích
chất nền mới với các hợp chất đại diện.
Tìm thấy các kết quả không mong đợi:
(b) Kiểm tra đáp ứng của mẫu trắng (nếu
có), hoặc chứng minh rằng đáp ứng đo được chỉ tương ứng với chất phân tích,
sử dụng kỹ thuật tốt nhất đang có trong phòng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ nhạy đo được chỉ do chất phân tích.
Hệ thống phát hiện được sử dụng phải có
những tính năng thực hiện của detectơ tương đương hoặc tốt hơn so với những
tính năng áp dụng trong quá trình đánh giá phê duyệt của phương pháp.
Các dư lượng đo được trên 2 cột khác nhau
phải nằm trong phạm vi giới hạn tới hạn của các phép xác định sắc ký lặp lại.
Thời gian duy trì tương ứng của các chất phân tích đại diện thu được trong
quá trình phê duyệt của phương pháp và đo được phải trong khoảng 2 % đối với
phép xác định GLC và 5 % đối với phép xác định HPLC.
Tỉ lệ các mẫu âm tính sai (sai số
)ở mức AL phải < 5%.
Khi việc mở rộng phương pháp cho một chất
phân tích mới được đặt ra, khả năng áp dụng của phương pháp phải được kiểm
tra đối với tất cả các chất nền mẫu đại diện trong đó có thể xuất hiện chất
phân tích.
Khi phát hiện thấy một chất phân tích không
mong muốn, cần tiến hành kiểm tra đặc tính đối với chất nền.
Cũng xem phần 1.4.
Độ nhạy của mẫu trắng không được gây ảnh
hưởng đến chất phân tích, mà sẽ được đo trong mẫu. Báo cáo về các pic điển
hình có mặt trong chất chiết mẫu trắng.
ảnh hưởng nền của chất chiết chất mới phải
nằm trong giới hạn thu được đối với các sản phẩm/chất nền mẫu đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5. Tính chọn lọc của quá trình phân tách
Xem 1.5
Xem 1.5
Xem 1.5
Xem 1.5
Xem 1.5. Chỉ nếu như không có sẵn thông
tin.
2.6. Hiệu ứng chiết
Xem 1.8
Xem 1.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 1.8
Xem 1.8. Chỉ nếu như không có sẵn thông
tin.
3. Chấp nhận phương pháp đã được đánh giá
phê duyệt trong phòng thử nghiệm khác.
3.1. Độ tinh khiết và tính phù hợp của hóa
chất, thuốc thử và các chất hấp thụ (hấp phụ)
Thử thuốc thử trắng, khả năng áp dụng của
các chất hấp thụ (hấp phụ) và thuốc thử. Thực hiện quá trình dẫn xuất không
có và có mẫu.
Không ảnh hưởng đến độ nhạy ở trên mức 0,3
LCL
Không ảnh hưởng đến độ nhạy ở trên mức 0,5
AL.
Một số trong hầu hết các vấn đề phổ biến
khi chuyển giao phương pháp liên quan đến những khác biệt khi lựa chọn thuốc
thử, dung môi và môi trường sắc ký, hoặc khả năng của thiết bị. Bất cứ lúc
nào có thể, cố gắng thử để khẳng định các nguyên liệu thực và thiết bị sử
dụng bởi những người xây dựng phương pháp này, nếu thông tin đó chưa được
cung cấp cùng với phương pháp hoặc các ấn bản, như đã nhận được. Cần tiến
hành các hoạt động thay thế sau khi phương pháp đó được sử dụng trong phòng
thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 1.10
Xem 1.1
Xem 1.1
Xem 1.1
Phép thử này có thể bị hủy nếu được cung
cấp đầy đủ thông tin về tính ổn định của chất phân tích cùng với phương pháp
đó hoặc nếu phương pháp đó đang thay thế một phương pháp đã sử dụng trước đó
đối với chất phân tích và thông tin về tính ổn định của phương pháp trước đó
cũng đã có.
3.3. Hàm số hiệu chuẩn, hiệu ứng chất nền
LCL đến 2 (3) lần AL
Thử các hàm số đáp ứng của chất phân tích
đại diện được đưa vào phương pháp ở ≥ 3 mức chất phân tích cộng với mẫu
trắng. Đối với độ nhạy không tuyến tính, xác định cường độ nhạy ở ≥ 7 mức và
≥ 3 phép thử kép.
Thử hiệu ứng chất nền với các chất phân
tích đại diện và chất nền đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với hàm số đa thức (r) ≥0,98
Đối với hiệu chuẩn tuyến tính: hệ số hồi
qui (r) ≥ 0,98. SD của dư lượng tương ứng (Sy/x) ≤ 0,2.
Đối với hàm số đa thức (r) ≥0,95.
Xem 1.2.
3.4. Độ chính xác và độ chụm của dải phân
tích, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
Chất chiết mẫu trắng và hoặc AL
Phân tích chất phân tích đại diện/kết hợp
chất nền ≥ 5 phần mẫu phân tích cho mỗi mẫu trắng spiked ở 0 và AL. và 3 phần
mẫu gây nhiễu ở mức 2 AL.
Các phép thử độ thu hồi cần được phân công
cho những người phân tích, người mà sẽ sử dụng phương pháp, và dụng cụ.
Độ thu hồi trung bình và CVA
phải trong khoảng các dải trong Bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên liệu chuẩn ở mức AL: chất phân
tích được phát hiện.
Xem ý kiến góp ý trong 1.3.
3.5. Đặc tính và tính chọn lọc của phép
phát hiện chất phân tích
ở mức AL
Kiểm tra đặc tính thực hiện của các detectơ
sử dụng và so sánh chúng với detectơ quy định trong phương pháp. Kiểm tra độ
nhạy của một mẫu trắng trong mỗi sản phẩm đại diện, nói cách khác tiến hành
phép thử như mô tả trong phần 1.4
Độ nhạy đo được chỉ là của chất phân tích.
Tính năng thực hiện của detectơ (độ nhạy và độ chọn lọc) phải tương đương
hoặc tốt hơn so với detectơ quy định trong phương pháp. Xem 1.4.
Tỉ số các mẫu âm tính sai (sai số) ở mức AL
điển hình < 5%.
Độ nhạy tương ứng của các detectơ qui định
có thể liên tiếp thay đổi tùy theo model. Kiểm tra đặc tính của phép phát
hiện là rất quan trọng để thu được các kết quả đáng tin cậy.
So sánh độ nhạy của mẫu trắng quan sát được
với các pic điển hình được báo cáo lại trong chất chiết mẫu trắng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.6. “Tính đồng nhất” chất phân tích
ở khoảng AL hoặc các dư lượng có thể dễ
dàng phát hiện
Tiến hành thử hai sản phẩm đại diện có bản
chất khác nhau.
CVsp < 10%
CVsp < 15%
Đối với phương pháp sàng lọc, có thể mong
muốn tiến hành phép thử trên phần mẫu trong đó các dư lượng mong muốn có thể
ở mức cao nhất (ví như vỏ của quả bưởi) và việc đạt được tính đồng nhất có
thể là không cần thiết.
Tiến hành các phép thử để khẳng định tính
tương đồng khi áp dụng các điều kiện và khả năng áp dụng các thông số thu
được bằng việc xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phòng thử nghiệm. Khi
các kết quả thử tương tự CVsp như đã báo cáo, thì các điều kiện xử
lý mẫu có thể được xem xét là tương đương và các phép thử tiếp theo không cần
đánh giá phê duyệt của phương pháp.
3.7. Tính ổn định của chất phân tích trong
các chất chiết và các dung dịch chuẩn
Xem 1.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 1.1
Xem 1.1
Có thể hủy phép thử này nếu được cung cấp
đầy đủ các thông tin về tính ổn định của chất phân tích cùng với phương pháp
đó hoặc nếu phương pháp này đang thay cho một phương pháp đã sử dụng trước đó
đối với chất phân tích và đối với phương pháp đó cũng đã có các thông tin đầy
đủ về tính ổn định.
Bảng 3 – Phạm vi tiêu
chí đánh giá phê duyệt của phương pháp trong phòng thử nghiệm để phân tích dư
lượng thuốc BVTV
Nồng độ
Độ lặp lại
Độ tái lặp
Độ đúng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CVL%4
CVA%3
CVL%4
Dải giá trị trung
bình % độ thu hồi
≤ 1 
35
36
53
54
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 1
≤ 0,01 mg/kg
30
32
45
46
60 đến 120
> 0,01
≤ 0,1 mg/kg
20
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34
70 đến 120
> 0,1 mg/kg ≤ 1 mg/kg
15
18
23
25
70 đến 110
> 1 mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14
16
19
70 đến 110
1 Với các phương pháp đa dư lượng, có thể sẽ
có chất phân tích xác định nào đó mà tiêu chí thực hiện định lượng của chúng
không thể đáp ứng nghiêm ngặt được. Khả năng chấp nhận được các số liệu có
được trong những điều kiện này sẽ tùy thuộc vào mục đích của phép phân tích
như là khi kiểm tra tính phù hợp của MRL các tiêu chí đặt ra cần được đáp ứng
đủ càng nhiều càng tốt về kỹ thuật, trong khi đó một dữ liệu nào đó thấp hơn
MRL có thể chấp nhận được với độ không đảm bảo cao hơn.
2 Dải độ thu hồi của những chất này là thích
hợp với các phương pháp dư lượng đa. Có thể cần có những tiêu chí chặt chẽ
hơn đối với một số mục đích như phương pháp cho chất phân tích đơn hoặc các
dư lượng thuốc thú y (Xem Codex tập 3, 1996);
3 CVA: Hệ số biến thiên của phép
phân tích loại trừ quá trình xử lý mẫu. Thông số này có thể được ước tính từ
phép thử thực hiện với các nguyên liệu đối chứng hoặc các phần chất phân tích
đã được điều chỉnh trước khi chiết. Một nguyên liệu đối chứng được chuẩn bị
trong phòng thử nghiệm có thể được sử dụng khi không có các nguyên liệu đối
chứng đã được công nhận.
4 CVL: Hệ số biến thiên tổng thể
của các kết quả thử nghiệm, gồm cả tới 10% tính thay đổi của các dư lượng
giữa các phần chất phân tích (CVsp).
CHÚ THÍCH: Mức độ thay đổi các dư lượng
trong các chất phân tích có thể được tính từ độ bất định của việc do các phần
mẫu lặp lại (CVL) có chứa các dư lượng: CVL2
= CVsp2 + CVA2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông số
Mức
Số phép phân tích
hoặc loại phép thử yêu cầu
Tiêu chí
Ý kiến góp ý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp sàng
lọc
4. Kiểm soát chất lượng (xác nhận đặc tính)
4.1. Phương pháp sử dụng hàng ngày
4.1.1. Tính phù hợp của hóa chất, thuốc thử
và các chất hấp thụ
Đối với mỗi mẻ mới: Thử các thuốc thử
trắng, khả năng áp dụng của thuốc thử và chất hấp thụ (chất hấp phụ).
Thực hiện dẫn xuất mà không có mẫu
Số hiệu phản ứng nhiễu ≥ 0.3 LCL
Số hiệu phản ứng nhiễu ≥ 0,5 LCL
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.2. Hiệu chuẩn và phạm vi phân tích
Việc hiệu chuẩn điểm đơn lẻ có thể được sử
dụng với các hỗn hợp chất chuẩn, nếu điểm chặn của hàm số hiệu chuẩn gần bằng
0.
Áp dụng quá trình hiệu chuẩn đa điểm (3 x 2) để khẳng định định lượng
Mẻ phân tích có thể được xem xét là đang
trong sự kiểm soát thống kê nếu chất chuẩn phân tích và chất chiết mẫu được
luân phiên nhau bơm vào, và SD của dư lượng tương đối tính được ≤ 0,1.
Chất phân tích được phát hiện tại LCL.
Dung dịch chuẩn và mẫu cần được luân phiên
bơm vào.
Dùng với các chất bơm chuẩn thích hợp có
thể tiết kiệm thời gian thay cho việc hiệu chuẩn đa điểm đặc biệt nếu không
có sẵn các bộ lấy mẫu tự động.
Vì độ cảm ứng hệ thống thường thay đổi nên
việc hiệu chuẩn đa điểm phải được thực hiện thường xuyên để khẳng định rằng
điểm chặn là gần bằng 0.
Hiệu chuẩn đa điểm là không cần thiết để
khẳng định về định lượng nếu chất hiệu chuẩn rất gần với nồng độ của mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một phạm vi phân tích
Đưa vào mỗi mẻ phân tích ≥ 1 mẫu có bổ sung
hỗn hợp chuẩn, hoặc phân tích lại phần giống nhau của mẫu dương tính.
Đặc tính thực hiện của detetor và cột sắc
ký phải bằng hoặc tốt hơn đặc tính của detector đã quy định trong phương
pháp.
Tốt nhất là mọi độ thu hồi cần nằm trong
giới hạn cảnh báo của biểu đồ kiểm soát xây dựng theo phần 4.5.2. Trên một
đường chạy dài của 20 mẫu hoặc 100 mẫu có thể lần lượt nằm ngoài giới hạn
cảnh báo và giới hạn tác dụng. Mẻ phân tích cần được lặp lại nếu có bất cứ
một độ thu hồi nào nằm ngoài giới hạn tác dụng, hoặc kết quả phép phân tích
lặp lại của mẫu dương tính vượt quá giới hạn tới hạn.
Cmax – Cmin > 2,8
CVLtypQ
Q là dư lượng trung bình thu được từ các
phép đo của mẫu kép. CVLtyp là thông số đo trong độ tái lặp phòng
thử nghiệm, mà bao gồm độ không đảm bảo kết hợp của chế biến và phân tích
mẫu.
Bổ sung phần phân tích bằng các hỗn hợp
chuẩn. Thay các hỗn hợp chuẩn trong các mẻ khác nhau để thu được độ thu hồi
đối với các chất phân tích liên quan với các khoảng thời gian đều đặn. Tiến
hành luân phiên các nghiên cứu về độ thu hồi ở AL cũng như ở LCL và 2 lần AL,
khi cần, để khẳng định khả năng áp dụng của phương pháp trong dải phân tích.
Tần suất các nghiên cứu về độ thu hồi ở AL cần phải cao hơn từ 2 đến 3 lần
khi đó độ thu hồi của chúng sẽ ở các mức khác nhau.
Phân tích lặp lại các mẫu dương tính có thể
thay cho phép thử độ thu hồi trong một mẻ đặc thù.
Đối với MRM, chuẩn bị hỗn hợp chuẩn đặc thù
sản phẩm/mẫu từ chất phân tích mà có thể xuất hiện trong một mẫu đặc thù nào
đó. Việc lựa chọn chất phân tích cho một hỗn hợp cần bảo đảm quá trình phân
tách/phát hiện chọn lọc mà không có bất cứ một khó khăn nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với phép xác định/khẳng định định
lượng, đưa vào mẻ phân tích hỗn hợp thử phát hiện, số lượng hỗn hợp hiệu
chuẩn thích hợp, mẫu trắng đã bổ sung, hoặc một mẫu dương tính lặp lại và các
mẫu dương tính mới.
Lần lượt bơm các chất chuẩn và mẫu vào.
4.1.4. Tính chọn lọc của quá trình phân
tách, tính đặc thù của quá trình phát hiện, tính thực hiện của các detector
Đưa hỗn hợp thử phát hiện thích hợp vào mỗi
mẻ sắc ký. Đưa sản phẩm chưa xử lý (nếu có) vào mẻ phân tích. Dùng chất bổ
sung chuẩn có sẵn nếu không có mẫu chưa xử lý (tương tự với các chất được
phân tích trong mẻ).
Khẳng định tính đồng nhất và định tính của
mỗi chất phân tích xuất hiện ≥ 0,7 AL.
Rs, T1 của hợp chất thử, và RRF
và
của quá trình phát hiện cần nằm
trong dải quy định. Mức giữ lại tương ứng cần nằm trong khoảng 2% đối với
phép xác định GLC và 5% đối với phép xác định HPLC. Tính thực hiện của
detector cần nằm trong dải qui định.
Chất chiết mẫu gây nhiễu chất phân tích có
mặt không được ≥ 0,3 LCL. Độ thu hồi của chất chuẩn bổ sung cần nằm trong dải
độ thu hồi chấp nhận được của chất phân tích.
Tính năng thực hiện của detector cần nằm
trong dải quy định. Chất phân tích phải được thấy ở trên LCL hoặc CC đối với
các hợp chất đã bị cấm sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều chỉnh số liệu RRt đối với các hợp chất
của hỗn hợp thử phát hiện và các chất phân tích sử dụng cho quá trình hiệu
chuẩn. Xác định RRF đặc thù đối với hệ thống phát hiện.
Tiến hành khẳng định định lượng bằng các
chất chuẩn phân tích được chuẩn bị trong chất chiết nền trắng nếu hiệu ứng
chất nền là đáng kể.
4.1.5. Tính đồng nhất của chất phân tích
trong mẫu đã xử lý
ở mức nồng độ chất phân tích có thể dễ dàng
phát hiện
Lựa chọn ngẫu nhiên một mẫu dương tính. Lặp
lại phép phân tích một hoặc hai phần mẫu phân tích khác.
Các dư lượng đo được trong hai ngày khác
nhau cần nằm trong giới hạn độ tái lặp của phần mẫu phân tích lặp lại:
Cmax – Cmin ≤ 2,8 * CVLtypQ
Q là dư lượng trung bình thu được từ các
phép đo lặp lại, CVLtyp là độ không đảm bảo kết hợp của việc xử lý
mẫu và phân tích mẫu thu được trong khi kiểm tra phương pháp.
Tiến hành thay thế phép thử bao gồm mỗi sản
phẩm được phân tích. Thử tính đồng nhất tại thời điểm bắt đầu hong khô, hoặc
tại giai đoạn đầu của phép phân tích loại mẫu đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.6. Hiệu quả chiết
Hiệu quả của quá trình chiết có thể không
được kiểm soát trong khi phân tích. Để đảm bảo hiệu quả chiết thích hợp, cần
thực hiện quy trình chiết đã được xác nhận giá trị sử dụng mà không có bất cứ
sự thay đổi nào.
4.1.7. Quá trình phân tích
Các mẫu, chất chiết…. không được bảo quản
lâu hơn so với khoảng thời gian mà theo đó tính ổn định bảo quản đã được thử
nghiệm khi xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp. Cần theo dõi các điều
kiện bảo quản và ghi chép thường xuyên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Các chất phân tích được phát hiện
không thường xuyên
Các phép thử sau được mô tả trong 4.1 với
những loại trừ dưới đây:
4.2.1. Độ chính xác và độ chụm
Ở xung quanh AL
Phân tích lại phần mẫu phân tích khác; Sử
dụng bổ sung chất chuẩn ở mức chất phân tích đo được
Các dư lượng đo được ở 2 ngày khác nhau cần
nằm trong dải tới hạn:
Cmax – Cmin ≤ 2,8 *CVLtypQ
Q là dư lượng trung bình thu được từ các
phép đo lặp lại. CVLtyp thu được trong quá trình xác nhận giá trị
sử dụng phương pháp.
Độ thu hồi sau khi bổ sung chất chuẩn phải
nằm trong giới hạn tác dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Các phương pháp sử dụng trong khoảng
thời gian không đều.
Các phương pháp thử sau được mô tả trong
4.1 với loại trừ dưới đây:
4.3.1. Độ chính xác và độ chụm (độ lặp lại)
Tại AL và LCL
Đưa một mẫu đã bổ sung tại LCL và hai mẫu
tại AL vào mỗi mẻ phân tích. Bổ sung chất chuẩn nếu không có sẵn mẫu chưa
được xử lý (tương tự các chất được phân tích trong mẻ).
Thực hiện phân tích với ≥ 2 phần mẫu phân
tích.
Hai độ thu hồi tối thiểu phải trong giới
hạn cảnh báo, một độ thu hồi có thể trong giới hạn tác dụng.
Các dư lượng đo được trong các phần mẫu lặp
lại cần nằm trong dải tiêu chí:
Cmax – Cmin ≤ 2,8 *CVLtypQ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q là dư lượng trung bình thuốc thu được từ
các phép đo lặp lại, CVLtyp thu được phê chuẩn phương pháp, f(n)
là hệ số để tính dải lớn nhất tùy thuộc vào số lượng mẫu lặp lại.
Các kết quả chấp nhận chứng minh tính phù
hợp của hóa chất, chất hấp thụ và thuốc thử được sử dụng. Khẳng định dư lượng
trên 0,5 AL.
Nếu các tiêu chí thực hiện không được đáp
ứng, cần lặp lại phương pháp này và các đặc tính thực hiện của nó (Q, CVAtyp
, CVLtyp) được thiết lập lại trong quá trình xác nhận giá trị sử
dụng từng phần của phương pháp.
4.4. Sự thay đổi khi thực hiện phương pháp
Sự thay đổi
Các thông số được thử nghiệm
Đối với các phương pháp thử và các tiêu chí
có khả năng chấp nhận được Xem phần thích hợp trong Phụ lục 1.
4.4.1. Cột sắc ký
Phép thử tính chọn lọc của quá trình phân
tách, phân giải, tính trơ, giá trị RRt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng các hỗn hợp thử thích hợp để thu
được thông tin khi thực hiện trên cột
4.4.2. Thiết bị để xử lý mẫu
Tính đồng nhất của mẫu đã được xử lý; Tính
ổn định của chất phân tích
Phép thử được mô tả trong 1.6 và 1.7 phải
được thực hiện và chúng phải cho các kết quả phù hợp với các tiêu chí tương
ứng…
Phép thử tính đồng nhất chỉ cần thiết nếu
mức độ nghiền và/hoặc trộn thấp hơn với mức của thiết bị gốc. Tính ổn định
của chất phân tích cần được kiểm tra nếu thời gian và nhiệt độ xử lý tăng
đáng kể.
4.4.3. Thiết bị chiết
So sánh các mức dư lượng bị nhiễm được phát
hiện bằng các thiết bị cũ và trong ≥ 5 mẫu lặp lại.
Các dư lượng trung bình không được khác
nhau đáng kể ở p = 0,05.
Phép thử là cần thiết nếu sử dụng một loại
thiết bị mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra tính chọn lọc của quá trình phân
tách và tính chọn lọc và độ nhạy của phép phát hiện
Các đặc tính thực hiện phải tương tự hoặc
được quy định cụ thể hơn khi mô tả phương pháp.
Phép thử cũng có thể được phát hiện một
cách riêng rẽ bằng thuốc thử phát hiện mới.
4.4.5. Người phân tích
≥ 5 phép thử độ thu hồi ở mỗi mức (LCL, AL
và 2 (3) AL), phân tích lại một mẫu trắng và 2 mẫu dương tính (không để người
phân tích biết)
Mọi kết quả phải nằm trong giới hạn cảnh
báo được quy định cho phương pháp này trong phòng thử nghiệm.
Phân tích các mẫu lặp lại phải trong dải
tới hạn.
Đây là yêu cầu tối thiểu. Các phòng thử
nghiệm về lĩnh vực dư lượng sử dụng biên bản chi tiết hơn gồm (1). Khái quát
đường chuẩn trong phạm vi các tiêu chí có khả năng chấp nhận được; (2) tối
thiểu 2 đường phân tích cho mỗi chất nền, có các chất phân tích đại diện được
bổ sung thêm bởi người phân tích ở tối thiểu 3 mức kép, (3) tối thiểu 1 đường
phân tích có các mẫu đã được bổ sung hoặc mẫu đã bị nhiễm, 3 mức kép, miễn sao
người phân tích không biết. Mọi kết quả phải thỏa mãn các tiêu chí có thể
chấp nhận được, hoặc phải được lặp lại.
4.4.6. Phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các kết quả phải nằm trong các giới
hạn cảnh báo đã quy định cụ thể cho phương pháp này trong phòng thử nghiệm.
Độ tái lặp của phương pháp trong các điều
kiện mới phải được xây dựng và nó phải được tiến hành bởi nhiều người phân
tích hơn nếu được.
Bảng 5 – Các sản
phẩm/mẫu đại diện để xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích dư lượng
thuốc BVTV
Nhóm sản phẩm
Đặc tính chung
Loại sản phẩm 6
Loài đại diện
Các sản phẩm thực vật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng nước và clorophyl cao
Lá rau cải Brassica
Lá rau
Rau ngũ cốc
Rau chân vịt hoặc rau diếp, bông cải, bắp
cải, cải xoăn, đậu xanh
II.
Hàm lượng nước cao và hàm lượng clorophyl
thấp hoặc không có clorophyl
Quả loại táo
Quả có hạt
Quả mâm xôi
Quả nhỏ
Loại quả làm rau
Rễ làm rau
Táo, lê
Đào, chery (sơ ri)
Dâu tây
Nho
Cà chua, hạt tiêu chuông, nấm meton.
Khoai tây, cà rốt, mùi tây
III.
Hàm lượng axit cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cam, chanh
IV.
Hàm lượng đường cao
Nho khô, chà là
V.
Hàm lượng chất béo hoặc dầu cao
Hạt có dầu
Hạnh nhân
Quả bơ, hạt hướng dương, quả óc chó, quả hồ
đào pêcan, quả hồ trăn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các nguyên liệu khô
Ngũ cốc
Lúa mỳ, gạo hoặc hạt ngô
Các sản phẩm ngũ cốc
Cám lúa mỳ, bột lúa mỳ
Các loại hàng hóa cần được thử độc lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các sản phẩm có nguồn gốc động vật
Thịt
Thịt gia cầm, thịt gà
Nội tạng ăn được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mỡ
mỡ của thịt
Sữa
Sữa bò
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trứng
Trứng gà
CHÚ THÍCH: Phương pháp này cần được xác nhận
bằng các loại thuốc BVTV đại diện cho mỗi nhóm sản phẩm. Các sản phẩm khó phân
tích cần các phép thử riêng.
Bảng 6 – Các ví dụ về
phương pháp phát hiện thích hợp để phép phân tích khẳng định các chất
Phương pháp phát
hiện
Tiêu chí
LC hoặc GC và Phổ khối
nếu số lượng đầy đủ các ion chẩn đoán được
theo dõi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nếu phổ UV là đặc trưng
LC – huỳnh quang
kết hợp với các kỹ thuật khác
2 – D TLC – (quang phổ)
kết hợp với các kỹ thuật khác
GC – ECD, NPD, FPD
chỉ khi kết hợp với 2 hoặc nhiều hơn các kỹ
thuật phân tách1
Dẫn xuất
nếu nó không phải là phương pháp lựa chọn
đầu tiên
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kết hợp với các kỹ thuật khác
LC – UV/VIS (bước sóng đơn)
kết hợp với các kỹ thuật khác
1. Các hệ thống sắc ký khí khác (áp dụng các
pha tĩnh và/hoặc động của tính chọn lọc khác nhau) hoặc các kỹ thuật khác.
Giải thích các thuật
ngữ
Giới hạn được chấp nhận (AL) [accepted limit
(AL)]
Giá trị nồng độ cho một chất phân tích
tương ứng với một giới hạn quy định hoặc giá trị hướng dẫn mà tạo nên mục
đích của phép phân tích, như MRL, MPL; tiêu chuẩn thương mại, giới hạn nồng
độ đạt tới (đánh giá thói quen ăn uống), mức có thể chấp nhận (môi trường)…
Đối với một chất không có MRL hoặc với chất bị cấm có thể sẽ không có AL (về
mặt hiệu quả nó có thể là zero hoặc có thể không có giới hạn) hoặc nó có thể
là nồng độ đạt tới ở trên mà các dư lượng được phát hiện cần được khẳng định
(giới hạn tác dụng hoặc giới hạn về hành chính).
Độ chính xác (accuracy)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số (
)
[alpha
error (
)]
Khả năng mà nồng độ thực của chất phân tích
trong mẫu thử phòng thử nghiệm nhỏ hơn so với giá trị cụ thể (ví dụ AL) khi
các phép đo được tiến hành một hoặc nhiều phần mẫu thử/phần phân tích cho
thấy nồng độ này vượt quá giá trị đó (dương tính giả). Giá trị được chấp nhận
đối với tính xác suất này thường nằm trong phạm vi từ 1% đến 5%.
Chất phân tích (analyte)
Chất hóa học được xác định hoặc phát hiện
trong một mẫu.
Sự đồng nhất của chất phân tích (trong mẫu)
[analyte
homogeneity (in sample)]
Sự phân tán đồng đều của chất phân tích
trong chất nền. Tính thay đổi trong các kết quả phân tích nảy sinh trong quá
trình mẫu tùy thuộc vào kích cỡ của phần mẫu phân tích. Hằng số 7
lấy mẫu mô tả tương quan giữa kích cỡ phần mẫu phân tích và độ biến thiên
mong đợi trong mẫu phân tích đã trộn kỹ:
Ks = w (CVsp)8,
trong đó w là khối lượng phần mẫu phân tích và CVsp là hệ số biến
thiên của nồng độ chất phân tích trong các phần mẫu phân tích lặp lại của w
[g] được lấy ra từ mẫu phân tích.
Phần mẫu phân tích (analytical
portion)
Một lượng đại diện nguyên liệu lấy từ mẫu
phân tích, có kích cỡ thích hợp đối với phép đo nồng độ dư lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên liệu được chuẩn bị để phân tích từ
mẫu phòng thử nghiệm, bằng việc phân tách phần của sản phẩm sẽ được phân tách
và sau đó bằng cách trộn, nghiền, cắt lát nhỏ,… để loại bỏ những phần mẫu
phân tích với sai số lấy mẫu tối thiểu.
Khả năng áp dụng (applicability)
Các chất phân tích, chất nền và các nồng độ
mà theo đó một phương pháp phân tích được chứng minh là đáp ứng được.
Sai số (
)
[Beta
(
) error]
Khả năng mà nồng độ thực của chất phân tích
trong mẫu phòng thử nghiệm lớn hơn so với giá trị cụ thể (ví dụ AL) khi các
phép đo được tiến hành trên một hoặc nhiều phần mẫu phân tích cho thấy nồng
độ đó không vượt quá giá trị này (âm tính sai). Giá trị chấp nhận được đối
với xác suất này thường trong khoảng 1% đến 5%.
Độ lệch (bias)
Chênh lệch giữa giá trị trung bình đo được
đối với một chất phân tích và một giá trị đối chứng đã được chấp nhận đối với
mẫu. Độ lệch là sai số hệ thống tổng thể đối chiếu với sai số ngẫu nhiên. Có
thể có một hoặc nhiều thành phần sai số hệ thống góp phần tạo nên độ lệch
này. Một sự chênh lệch hệ thống lớn hơn từ giá trị đối chứng đã được chấp
nhận sẽ được phản ánh bởi một giá trị sai lệch lớn hơn.
Nhóm hàng hóa (commodity group)
Nhóm thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi mang
các đặc tính hóa học đầy đủ để làm cho chúng tương đương với các mục đích
phân tích của theo phương pháp. Các đặc tính này có thể dựa trên các thành
phần chính (ví dụ nước, đường, chất béo, và hàm lượng axit) hoặc mối tương
quan sinh học và có thể được xác định bằng các quy định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp cung cấp các thông tin đầy đủ
hoặc thông tin bổ sung cho phép chất phân tích được xác định với mức độ đảm
bảo có thể chấp nhận (ở giới hạn được chấp nhận hoặc mức quan tâm). Càng
nhiều càng tốt, phương pháp khẳng định cung cấp các thông tin về đặc tính
hàng hóa của chất phân tích, tốt nhất là sử dụng các kỹ thuật quang phổ. Nếu
một kỹ thuật đơn lẻ thiếu tính đặc thù đầy đủ, khi đó sự khẳng định có thể
đạt được bằng các quy trình bổ sung gồm sự kết hợp thích hợp của việc làm
sạch, phân tách sắc ký và phát hiện chọn lọc. Phân tích sinh học cũng có thể
cung cấp một số số liệu khẳng định.
Để bổ sung cho việc khẳng định chất phân
tích thì nồng độ của nó cũng cần được khẳng định. Điều này cần phải phân tích
phần mẫu thứ hai và/hoặc phân tích lại mẫu ban đầu bằng phương pháp thích hợp
khác (nghĩa là cột và/hoặc detector khác nhau… Khẳng định định tính và định
lượng cũng có thể tiến hành bằng cùng một phương pháp, khi thích hợp.
Giới hạn quyết định (CC
) [Decision limit (CC
)]
Giới hạn mà ở đó nó có thể được quyết định
là nồng độ của chất phân tích có mặt trong một mẫu thực sự vượt quá giới hạn
đó với xác suất sai số của (dương tính sai). Trong trường hợp các chất có AL
là 0, CC
ở mức nồng độ thấp nhất, tại đó
một phương pháp có thể phân biệt với xác suất thống kê 1 -
kể cả khi chất phân tích đã được
xác định là có mặt. CC
tương đương
với giới hạn phát hiện (LOD) theo một số định nghĩa (thường thì
= 1%).
Trong trường hợp các chất có AL đã được
thiết lập, CC
là nồng độ đo được, mà
trên giá trị đó nó có thể được quyết định với một xác suất thống kê của 1-
là hàm lượng chất phân tích đã
xác định đúng là trên AL.
Khả năng phát hiện (CC
) [detection capability (CC
)]
Nồng độ thực nhỏ nhất của chất phân tích có
thể bị phát hiện, xác định và định lượng trong một mẫu có sai số bêta (âm tính
sai). Trong trường hợp các chất bị cấm sử dụng thì CC
là
nồng độ thấp nhất tại đó một phương pháp có thể xác định chất phân tích trong
các mẫu đã bị nhiễm với xác suất thống kê của 1 -
.
Trong trường hợp các chất có MRL đã được thiết lập, CC
là
nồng độ tại đó phương pháp này có thể áp dụng để phát hiện các mẫu mà vượt
quá MRL với xác suất thống kê của 1 -
.
Khi áp dụng ở nồng độ có thể phát hiện thấp
nhất, thì thông số này được dùng để cung cấp thông tin tương đương với giới
hạn định tính (LOQ), tuy nhiên CC
thường đi kèm
với một xác xuất thống kê cụ thể về sự phát hiện, do đó tốt nhất lấy ở trên
mức LOQ.
Hỗn hợp thử phát hiện (detection test mixture)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả âm tính sai (false negative
result)
Xem sai số bêta.
Kết quả dương tính (false positive
result)
Xem sai số alpha.
Nhóm phương pháp đặc thù (group specific
method)
Phương pháp được thiết kế để phát hiện các
chất có cùng cấu trúc hóa học tương tự hoặc các phần như nhau ví dụ như axit
axetic phenoxy, dithiocarbanat, metyl carbamat.
Dư lượng bị nhiễm (incurred residue)
Các dư lượng của chất phân tích trong chất
nền nảy sinh theo thường lệ mà qua đó tạo các mức ở dạng vết như mong muốn,
thường trái với các dư lượng do việc tăng cường mẫu phòng thử nghiệm. Nghĩa
là dư lượng bị thay đổi.
Phương pháp đơn lẻ (individual method)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory sample)
Mẫu được tiếp nhận tại phòng thử nghiệm
(không kể bao gói).
Giới hạn phát hiện (LD) [limit of detection
(LD)]
Nồng độ nhỏ nhất mà ở đó chất phân tích có
thể xác định được. Phổ biến được định nghĩa là nồng độ tối thiểu của chất
phân tích trong mẫu thử có thể xác định được với một xác xuất đã công bố mà
chất phân tích đó có mặt ở nồng độ lớn hơn nồng độ trong mẫu trắng. Tiêu chuẩn
IUPAC và ISO đã khuyến cáo viết tắt LD. Xem thêm khả năng quyết định.
Giới hạn định lượng (LOQ) [limit of
quantitation (LOQ)]
Nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích có thể
được định lượng. Phổ biến được xác nhận như nồng độ tối thiểu của chất phân
tích trong mẫu thử mà có thể được xác định theo độ chụm có thể chấp nhận (độ
lặp lại) và độ chính xác trong những điều kiện đã cho của phép thử. Xem Khả
năng phát hiện.
Mức hiệu chuẩn thấp nhất (LCL) [lowest calibrated
level (LCL)]
Nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích được
phát hiện và đo khi hiệu chuẩn hệ thống phát hiện. Nó có thể được biểu thị
theo nồng độ dung dịch trong mẫu thử hoặc theo khối lượng và không tính đến
sự góp phần từ mẫu trắng.
Chất nền (matrix)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất nền trắng (matrix blank)
Nguyên liệu mẫu có mức chất phân tích liên
quan không thể phát hiện được.
Hiệu chuẩn phù hợp với chất nền (matrix – matched
calibration).
Quá trình hiệu chuẩn sử dụng các chất chuẩn
được chuẩn bị trong một chất chiết của một sản phẩm được phân tích (hoặc của
một sản phẩm đại diện). Mục đích là để bù cho các ảnh hưởng của các chất đồng
chiết trên hệ thống xác định. Những ảnh hưởng như vậy thường không thể đoán
trước, tuy nhiên chất nền phù hợp có thể là không cần thiết nếu chất đồng
chiết chứng minh là không có những ảnh hưởng đáng kể.
Phương pháp (method)
Một dãy các quy trình kể từ lúc tiếp nhận
mẫu để phân tích cho đến khi tạo ra kết quả cuối cùng.
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (method validation)
Quá trình kiểm tra và khẳng định phương
pháp đó phù hợp với mục đích sử dụng.
Phương pháp đa dư lượng, MRM (multi residue
method, MRM)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả âm tính (negative result)
Một kết quả cho thấy chất phân tích không
có mặt ở mức hoặc lớn hơn mức hiệu chuẩn thấp nhất (xem Giới hạn phát hiện).
Kiểm tra tính năng (performance
verification)
Lập các số liệu kiểm tra về chất lượng tạo
ra trong khi phân tích các mẻ mẫu để hỗ trợ cho việc xác nhận tính hợp lệ của
các phép phân tích đang tiến hành. Số liệu này có thể được sử dụng để cải
tiến các thông số về tính năng thực hiện của phương pháp.
Kết quả dương tính (positive result)
Một kết quả cho thấy sự có mặt của các chất
phân tích với nồng độ ở mức hoặc trên mức hiệu chuẩn thấp nhất.
Độ chụm (precision)
Sự gần nhất giữa các kết quả thử nghiệm độc
lập thu được trong những điều kiện quy định.
Phương pháp định lượng (quantitative
method)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ thu hồi (recovery)
Sự phân chia hoặc tỷ lệ chất phân tích thu
hồi được sau khi chiết và phân tích mẫu trắng mà theo đó chất phân tích đã
được thêm vào với nồng độ đã biết (mẫu đưa vào hoặc nguyên liệu chuẩn).
Thuốc thử trắng (reagent blank)
Thực hiện phép phân tích đầy đủ mà không
đưa các nguyên liệu mẫu theo mục đích QC.
Nguyên liệu chuẩn (reference
material)
Một nguyên liệu hoặc nhiều nồng độ chất
phân tích của chúng đủ đồng nhất và được thiết lập tốt để đánh giá phương
pháp đo, hoặc để đánh giá các nguyên liệu khác. Trong tài liệu này thuật ngữ
“nguyên liệu chuẩn” không đề cập đến các nguyên liệu sử dụng để hiệu chuẩn
dụng cụ.
Phương pháp chuẩn (reference method)
Phương pháp phân tích định lượng về độ tin
cậy đã được chứng minh đặc trưng hóa bởi độ đúng, tính đặc trưng, độ chụm và
lực phát hiện đã được thiết lập tốt. Những phương pháp này nhìn chung sẽ được
nghiên cứu liên phòng thử nghiệm và thường căn cứ vào quang phổ phân tử. Tình
trạng phương pháp chuẩn chỉ có hiệu lực nếu phương pháp này được thực hiện
trong chế độ QA thích hợp.
Quy trình chuẩn (reference
procedure)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lặp lại (repeatability)
Độ chụm trong những điều kiện lặp lại,
nghĩa là các điều kiện mà các kết quả thử độc lập thu được với cùng một
phương pháp trên các phần mẫu phân tích giống nhau trong cùng một phòng thử
nghiệm tiến hành bởi cùng một người thao tác sử dụng cùng một thiết bị trong
một khoảng thời gian ngắn (ISO 3534-1).
Chất phân tích đại diện (representative
analyte)
Chất phân tích được chọn để đại diện cho
một nhóm các chất phân tích mà chúng có các đặc tính tương tự thông qua
phương pháp phân tích đa dư lượng, do đã được đánh giá bằng các đặc tính hóa
lý của chúng như cấu trúc, độ hòa tan trong nước, tính phân cực, Kow tính bay
hơi, tính ổn định về thủy phân, pKa….
Chất phân tích đại diện (representative analytical)
Chất phân tích có các đặc tính hóa lý nằm
trong phạm vi các đặc tính của chất phân tích đại diện.
Độ tái lặp (reproducibility)
Sự giống nhau giữa các kết quả thu được
theo cùng một phương pháp trên các phần mẫu phân tích giống nhau được tiến
hành bởi những người thao tác khác nhau với các thiết bị khác nhau (trong
phạm vi độ tái lập phòng thử nghiệm).Tương tự như vậy, khi các phép thử được
tiến hành trong các phòng thử nghiệm khác nhau thì sẽ thu được độ tái lặp
liên phòng thử nghiệm.
Sản phẩm đại diện (representative
commodity)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính nghiêm khắc (ruggedness)
Khả năng của một quá trình đo hóa học để
ngăn cản sự thay đổi của kết quả thử khi có các thay đổi nhỏ về quy trình của
phương pháp, môi trường, phòng thử nghiệm, con người….
Chuẩn bị mẫu (sample
preparation)
Quy trình sử dụng, nếu cần, để chuyển mẫu
phòng thử nghiệm thành mẫu phân tích, bằng việc loại bỏ các phần (đất, đá,
xương….) mà không được đưa vào trong phép phân tích.
Xử lý mẫu (sample processing)
Các quy trình (cắt, nghiền, trộn…) sử dụng
để làm cho mẫu phân tích trở nên đồng nhất có thể chấp nhận được liên quan
đến việc phân phối chất phân tích, trước khi lấy các phần mẫu phân tích. Các
yếu tố của quá trình xử lý phải được thiết kế sao cho tránh được các thay đổi
trong nồng độ chất phân tích.
Phương pháp sàng lọc (screening method)
Một phương pháp sử dụng để phát hiện sự có
mặt của một chất phân tích hoặc một nhóm các chất phân tích ở mức hoặc trên
mức nồng độ tối thiểu. Nó phải được xây dựng để tránh các kết quả âm tính sai
ở mức xác suất đã quy định (nhìn chung,
=
5%). Các kết quả định tính dương tính có thể cần phải khẳng định bằng phương
pháp chuẩn hoặc phương pháp khẳng định. Xem Giới hạn quyết định và Khả năng
phát hiện.
Tính chọn lọc (selectivity)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính đặc trưng (specificity)
Việc mở rộng mà theo đó một phương pháp
cung cấp độ nhạy từ hệ thống phát hiện có thể được xem xét loại trừ các đặc
tính của chất phân tích.
Bổ sung chất chuẩn (standard addition)
Một quy trình trong đó lượng chất phân tích
đã biết được thêm vào các phần mẫu chất chiết có chứa chất phân tích (nồng độ
đo được ban đầu của nó là X), để tạo ra các nồng độ ước lượng mới (ví dụ 1.5
X và 2 X). Độ nhạy của chất phân tích được tạo ra bởi các phần bằng nhau của
mẫu được đưa vào và chất chiết gốc sẽ được đo, và nồng độ chất phân tích
trong chất chiết gốc (bổ sung chất phân tích là Zero) được xác định từ độ dốc
và đường chặn của đường biểu diễn độ nhạy. Nếu đường biểu diễn thu được không
phải là đường tuyến tính, giá trị đối với X phải được giải thích kỹ.
Hệ số theo dõi (tailing factor)
Đo pic sắc ký: ở 10% tối thiểu độ cao của
pic, tỉ số phần phân đoạn đầu và cuối của chiều rộng của pic, khi được phân
tách bằng các đường thẳng đứng vẽ qua điểm cao nhất của pic.
Phần mẫu thử (test portion)
Xem: “Phần phân tích”
Mẫu thử (test sample)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ đúng (trueness)
Độ gần nhất giữa giá trị trung bình thu
được từ một dãy lớn các kết quả thử và giá trị chuẩn được chấp nhận.
Độ không đảm bảo của phép đo (uncertainty of
measurement)
Các thông số đơn lẻ (thường là độ lệch
chuẩn hoặc một khoảng tin cậy) biểu thị khoảng giá trị xung quanh kết quả đo,
trong đó giá trị thực mong đợi sẽ cùng với mức xác xuất đã công bố. Nó cần
lưu ý đến tất cả các tác động được công nhận lên kết quả, bao gồm: độ chụm
tổng thể dài hạn (trong phạm vi độ tái lập phòng thử nghiệm) của phương pháp
đầy đủ: độ lệch của phương pháp; lấy mẫu thay thế và độ không bảo đảm của quá
trình hiệu chuẩn, và bất cứ một sự thay đổi nào khác đã biết nào về kết quả.
Chữ viết tắt
Cmax
Dư lượng lớn nhất phát hiện được trong phần
mẫu phân tích kép
MRM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cmin
Dư lượng thấp nhất phát hiện được trong
phần mẫu phân tích kép
RRF
Yếu tố độ nhạy tương đối
CVAtyp
Hệ số điển hình sự thay đổi dung lượng xác
định được trong một phần mẫu phân tích
RRI
Giá trị lưu tương đối đối với Pic
CVLtyp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rs
Quyết định hai pic sắc ký
CVSp
Hệ số thay đổi dư lượng trong phần mẫu phân
tích
SD
Độ lệch chuẩn
GLP
Thực hành phòng thử nghiệm tốt
Sy/x
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GSM
Phương pháp đặc trưng nhóm
WHO
Tổ chức y tế thế giới
MRL
Giới hạn dư lượng tối đa