TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 4848:1989
(ISO 5514-1979)
SẢN PHẨM ĐỖ
TƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CRESOL ĐỎ
Soya bean products
Determination of Cresol red index
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO
5514-1979 quy định phương pháp xác
định chỉ số Cresol đỏ cho phép đánh giá mức độ nấu chín của các sản phẩm chế biến từ đỗ tương.
1. Khái niệm chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.2. Phương pháp được quy định
trong tiêu chuẩn này dựa vào tính chất của Cresol đỏ hoá hợp với các nhóm
Cation trong protein, đặc biệt là trong protein của đỗ tương. Sự biến chất của
protein làm tăng số nhóm cation có khả năng
tác dụng với Cresol đỏ. Lượng Cresol đỏ đã hoá hợp cho biết mức độ nấu chín của
sản phẩm được đánh giá đặc biệt là
phát hiện xem sản phẩm có bị quá chín hay không.
1.3. Chỉ số Cresol đỏ cho phép đánh
giá bất kỳ một sự nấu quá chín nào.
2. Nguyên tắc
Trộn lượng mẫu cân đã nghiền vào dung dịch Cresol đỏ chuẩn. Xác định bằng phương pháp quang phổ chất nhuộm mầu còn lại
trong dung dịch sau một thời gian quy
định bằng cách so sánh với dung dịch
Cresol đỏ chuẩn ban đầu.
3. Dụng cụ, thiết bị và thuốc thử
3.1. Dụng cụ, thiết bị
3.1.1. Máy khuấy từ, đường kính 120
mm.
3.1.2. Máy li tâm, có khả năng sinh ra gia tốc 3000g, có trang bị
kèm những ống nghiệm polypropylen.
3.1.3. Máy đo quang phổ: Phù hợp để
thực hiện phép đo ở bước sóng 570 nm, hoặc không có thì dùng máy so mầu có kính
lọc mầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.5. Rây: Có kích thước mắt lưới
là 200 mm.
3.1.6. Máy nghiền: Có khả năng nghiền không gây nhiệt đáng kể (ví
dụ máy nghiền bi)
3.1.7. Cân phân tích: Cho những sản
phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 10%.
3.1.8. Máy nghiền vi lượng hoặc cối
giã.
3.1.9. Thiết bị để tách dung môi
dưới áp suất thấp.
Ví dụ: Máy cô quay.
3.2. Thuốc thử
Thuốc thử (ngoài 3.2.3), sử dụng các
loại tinh khiết phân tích, nước sử dụng là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết
tương đương.
3.2.1. Cresol đỏ, dung dịch chuẩn 0,1 g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2. Natri hydroxit dung dịch 0,02 N.
Dùng cho các sản phẩm có hàm lượng
chất béo lớn hơn 10%.
3.2.3. n-Hexan, tinh khiết kỹ thuật.
4. Cách tiến hành:
4.1. Chuẩn bị mẫu thử
Sử dụng máy nghiền (3.1.6) nghiền từ
5 đến 10g mẫu phân tích để lọt hoàn toàn qua rây (3.1.5).
Nếu hàm lượng chất béo vượt quá 10%,
tách chất béo khỏi sản phẩm bằng cách tiến hành nghiền với n-hexen (3.2.3)
trong máy nghiền vi lượng hoặc cối giã (3.1.8). Tách bỏ phần lớn dung môi bằng
cách chắt đổ đi. Tách phần còn lại trong máy cô quay (xem 3.1.9) ở nhiệt độ
không quá 600C.
4.2. ác định hàm lượng protein thô.
Xác định hàm lượng protein thô theo
văn bản pháp quy hiện hành (hàm lượng nitơ x 6,25).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính khối lượng của lượng mẫu cân tương đương với đúng 100,0 mg protein
thô (xem 4.2) cân mẫu đó chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình nón dung tích
50 ml.
4.4. Tiến hành xác định
Dùng pipét (3.1.4) hút 20,0 ml dung dịch Cresol đỏ chuẩn (3.2.1) cho vào bình
nón chứa mẫu phân tích trên. Khuấy trong 30 phút bằng máy khuấy từ (3.1.1)
chuyển hỗn hợp, không cần tráng rửa, vào ống nghiệm li tâm và tiến hành li tâm
hỗn hợp cho đến khi phần trên của dung dịch
trở nên trong suốt, ví dụ khoảng 20 phút ở 3000 g. Dùng pipét (3.1.4) hút 1 ml
phần trên của dung dịch, cho vào một
bình nón nhỏ. Dùng pipét thêm 20,0 ml dung
dịch Natri hydroxit vào bình nón, lắc đều.
Sau 5 đến 10 phút đo độ hấp thụ (A1)
của dung dịch trên, dùng nước cất làm dung dịch so sánh, bằng máy quang phổ hoặc
máy so mầu (3.1.3) ở bước sóng 570 mm và một tế bào có bước sóng quang học 1 cm
(cuvet 1 cm). Bằng cách tương tự đo độ hấp thụ (A2) của dung dịch Cresol đỏ chuẩn được chuẩn bị ở cùng các điều kiện.
4.5. Số lần xác
định
Tiến hành hai
lần xác định trên các lượng mẫu cân của cùng một mẫu thử.
5. Tính kết quả
5.1. Công thức
và phương pháp tính.
Chỉ số Cresol đỏ, biểu thị bằng miligam
Cresol đỏ đã hoá hợp trên 500 mg protein thô (N x 6,25) bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
A1: Độ hấp thụ của dung dịch thử chứa Cresol đỏ còn dư.
A2: Độ hấp thụ của dung dịch Cresol đỏ chuẩn pha loãng (3.2.1)
Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định nếu thoả mãn yêu cầu của độ
lặp lại. Tính kết quả chính xác tới 0,1 mg.
5.2. Độ lặp lại:
Sai lệch giữa các kết quả của hai
lần xác định đồng thời hoặc liên tiếp với cùng một kiểm nghiệm viên trên cùng
một thiết bị không vượt quá 5% giá trị trung
bình.
6. Biên bản thử.
Biên bản thử phải chỉ ra phương pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Báo cáo cũng cần đề cập bất kỳ điều kiện tiến hành nào không được ghi trong tiêu chuẩn này, cũng như mỗi điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng tới kết quả thử.
Báo cáo phải có tất cả các yêu cầu
chi tiết để nhận biết về mẫu thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66