TIÊU
CHUẨN VIỆT NAM
TCVN
4846 - 89
(ISO
6540-1980)
NGÔ
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM (NGÔ BỘT, NGÔ HẠT)
Cơ quan biên soạn:
Trung tâm Tiêu chuẩn
chất lượng
Tổng cục Tiêu
chuẩn-Đo lường-Chất lượng
Cơ quan đề nghị ban hành và trình duyệt:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ủy ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước.
Cơ quan xét duyệt và ban hành:
Ủy ban Khoa học và kỹ
thuật Nhà nước.
Quyết định ban hành số 702/QĐ ngày 25 tháng
12 năm 1989
NGÔ
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG ẨM (NGÔ BỘT VÀ NGÔ HẠT)
Naize
Determination of
moisture content (on milled grains and on whole grains)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 6540-1980.
I. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN
1.1. Định nghĩa: Hàm lượng ẩm của
ngô được quy ước là tỷ lệ phần trăm khối lượng mất đi của sản phẩm trong các
điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.
1.2. Nguyên tắc.
- Xử lý sơ bộ mẫu khi cần thiết
- Xay mẫu (nếu có yêu cầu) sau khi xử lý
- Sấy khô phần mẫu thử ở nhiệt độ từ 130 –
133oC trong điều kiện cho phép kết quả cần đạt phù hợp với kết quả
thu được bằng phương pháp tuyệt đối (xem phần phụ lục)
1.3. Thiết bị.
1.3.1. Cân phân tích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.3. Đĩa kim loại hình thuyền không có nắp,
diện tích bề mặt đủ để xếp được một lớp ngô hạt 100 g.
1.3.4. Đĩa kim loại có kích thước thích hợp,
không bị ăn mòn trong các điều kiện thử nghiệm, có vung đậy khít và có diện
tích bề mặt sử dụng có thể trải lượng mẫu cân không quá 0,3 g trên 1 cm2.
1.3.5. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt
nóng bằng điện, có khả năng duy trì nhiệt độ từ 60oC đến 80oC
và có thông gió thích hợp.
1.3.6. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt
nóng bằng điện có thể điều chỉnh nhiệt độ không khí và giá đặt lượng mẫu cân
trong khoảng từ 130o đến 133oC trong quá trình tủ làm
việc.
Khi cho đồng thời một lượng tối đa các lượng
mẫu cân cần sấy vào tủ sấy đang có nhiệt độ 131oC thì tủ sấy cần có
khả năng đưa nhiệt độ trong lò trở lại 131oC sau ít nhất là 45 phút
(tốt nhất là 30 phút).
Vật liệu thử nghiệm dùng để xác định hiệu quả
của thông gió là lõi hạt lúa mỳ có kích thước tối đa là 1 mm. Việc thông gió
cần đảm bảo sao cho khi sấy khô ở nhiệt độ từ 130oC đến 133oC
tất cả các lượng mẫu cân chứa đủ trong tủ, sự sai lệch độ ẩm giữa 100 g mẫu sấy
trong 2 giờ và sấy trong 3 giờ không vượt quá 0,15 g.
1.3.7. Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm còn
hoạt tính.
1.4. Lấy mẫu theo văn
bản pháp quy hiện hành.
1.5. Tiến hành thử (theo hình vẽ 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.1.1. Sản phẩm không cần xay
Các sản phẩm dạng mảnh có kích thước nhỏ hơn
hoặc bằng 1,7 mm và có tỷ lệ dưới 10 % khối lượng có kích thước trên 1mm, trên
50% khối lượng có kích thước nhỏ hơn 0,5 mm thì không cần thiết phải xay trước
khi xác định hàm lượng ẩm.
Trộn kỹ mẫu thí nghiệm trước khi lấy lượng
mẫu cân (1.5.2).
1.5.1.2. Sản phẩm cần xay
Nếu mẫu thí nghiệm có kích thước khác với quy
định ở điều 1.5.1.1 thì mẫu cần phải xay (có hoặc không xử lý trước tùy theo
điều kiện đòi hỏi).
a) Xay không cần xử lý trước
Đối với các sản phẩm không có khả năng thay
đổi hàm lượng ẩm trong quá trình xay (nói chung, các sản phẩm có hàm lượng ẩm
nằm trong khoảng từ 9% đến 15% khối lượng theo điều 1.7.1) thì tiến hành xay
không cần xử lý trước.
Cách tiến hành xay như sau:
- Điều chỉnh cối xay mẫu (1.3.2) để xay ra
mẫu ngô mảnh có kích thước như quy định ở điều 1.5.1.1 tiến hành xay một lượng
nhỏ mẫu thí nghiệm rồi vét hết ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xay có xử lý trước
Các sản phẩm có khả năng thay đổi hàm lượng ẩm
trong quá trình xay (nói chung, các sản phẩm có hàm lượng ẩm lớn hơn 15% khối
lượng hoặc nhỏ hơn 9% khối lượng) thì cần xử lý trước khi xay để đưa hàm lượng
ẩm vào trong khoảng từ 9% đến 15% khối lượng theo điều 1.7.1.
Nếu hàm lượng ẩm lớn hơn 15% khối lượng thì
cân lấy 100 g mẫu thí nghiệm (chính xác đến 10 mg) đổ vào đĩa kim loại hình
thuyền (1.3.3) rồi đặt vào lò sấy (1.3.5), điều chỉnh nhiệt độ lò từ 60oC
đến 80oC trong một thời gian cần thiết cho đến khi mẫu vật đạt hàm
lượng ẩm nằm từ 9% đến 15% khối lượng thì lấy đĩa kim loại hình thuyền ra khỏi
lò để nguội một thời gian ít nhất là 2 giờ trong phòng thí nghiệm để mẫu đã xử
lý hạ xuống nhiệt độ phòng thí nghiệm và hàm lượng ẩm được phân bố tương đối
đồng đều. Sau đó cân lấy 30 g trong số sản phẩm này (chính xác đến 10 mg), xay
nhanh và trộn đều bằng dao trộn.
Chú thích: Nếu hàm lượng ẩm dưới 9% khối
lượng thì cân lấy 100 g mẫu thí nghiệm (chính xác đến 10 mg) sau đó đặt vào môi
trường thích hợp (thường là môi trường phòng thí nghiệm) cho đến khi hàm lượng
ẩm nằm trong giới hạn đã quy định ở phần trên thì lấy ra.
1.5.2. Lượng mẫu cân
Cân nhanh 8 g (chính xác đến 1 mg) mẫu thử
nghiệm (theo 1.5.1.1; 1.5.1.2.a); 1.5.1.2.b) sau đó bỏ vào đĩa kim loại (1.3.4)
đã được sấy khô và cân trước cùng với nắp, sai số lớn nhất là 1 mg.
1.5.3. Sấy khô được tiến hành như sau:
Đặt đĩa kim loại có chứa phần mẫu thử nghiệm
vào tủ sấy 1.3.6 đã được điều chỉnh ở khoảng từ 130oC đến 133oC.
Sau 4 giờ lấy đĩa ra khi nhiệt độ của lò ở từ 130o đến 133oC.
Sau khi lấy đĩa ra, nhanh chóng đậy nắp và
đưa vào bình hút ẩm (1.3.7). Khi cần tiến hành đồng thời nhiều thử nghiệm không
được đặt các đĩa chồng lên nhau trong bình hút ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5.4. Số lần xác định
Tiến hành 2 lần thử đối với các lượng mẫu cân
của các mẫu thử nghiệm khác nhau lấy từ cùng một mẫu thí nghiệm (theo hình 1).
1.6. Xử lý kết quả
thử
1.6.1. Phương pháp tính toán và công thức
Hàm lượng ẩm được biểu thị bằng tỷ lệ phần
trăm của khối lượng mất đi sau khi thử nghiệm và được tính bằng công thức sau
đây:
a) Trường hợp không cần xử lý trước
m0 – khối lượng của lượng mẫu cân
trước khi sấy khô, g. (theo điều 1.5.2).
m1 – khối lượng của mẫu cân sau
khi sấy khô, g (theo điều 1.5.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m0 – khối lượng của lượng mẫu cân
trước khi sấy khô, g; theo điều 1.5.2;
m1 – khối lượng của lượng mẫu cân
sau khi sấy khô, g; theo điều 1.5.3.
m2 – khối lượng của mẫu trước khi
xử lý theo 1.5.1.2.b, g;
m3 – khối lượng của mẫu sau khi xử
lý theo 1.5.1.2.b, g;
Kết quả là trung bình cộng của hai kết quả
thử với điều kiện thỏa mãn yêu cầu về độ lặp lại theo điều 1.6.2. Nếu điều kiện
này không được thỏa mãn thì phải xác định lại. Kết quả lấy đến số thập phân thứ
hai.
1.6.2. Độ lặp lại của phép thử là sự sai khác
không quá 0,15 g hàm lượng ẩm trên 100 g mẫu giữa hai giá trị nhận được từ hai
lần thử được tiến hành đồng thời hoặc liền ngay sau do cùng một người thực
hiện.
Chú thích: kết quả thu được bằng phương pháp
chuẩn và phương pháp tuyệt đối (xem phần phụ lục) nói chung khác nhau không quá
0,15 g hàm lượng ẩm trên 100 g mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7.1. Khoảng giới hạn của hàm lượng ẩm đối
với các mẫu vật cần xử lý trước khi xay là tương ứng với môi trường của phòng
thí nghiệm với nhiệt độ xấp xỉ 20oC và độ ẩm tương đối từ 40 đến
70%. Khoảng giới hạn này sẽ khác đi trong các điều kiện môi trường khác.
1.7.2. Không được đặt các sản phẩm ẩm vào tủ
sấy đang chứa các lượng mẫu cân ở cuối giai đoạn làm mất nước, làm như vậy
lượng mẫu cân sẽ hút nước trở lại.
1.7.3. Khi xử lý và xay cần tiến hành với 100
g và 30g sản phẩm, rồi mới lấy ra 8 g làm lượng mẫu cân. Nếu một mẫu 8 g thì
không đủ đại diện và sẽ dẫn đến sự phân tán quá lớn kết quả nhận được.
1.8. Báo cáo thử
nghiệm:
báo cáo thử nghiệm cần ghi rõ phương pháp đã dùng và kết quả thu được. Báo cáo
cũng cần ghi mọi chi tiết thao tác không có trong tiêu chuẩn, hoặc các thao tác
có quy định không bắt buộc trong tiêu chuẩn cũng như mọi chi tiết khác có ảnh
hưởng đến kết quả. Báo cáo cũng cần có mọi chi tiết cần thiết để có thể xác
định được hoàn toàn mẫu đã thử nghiệm và ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành phân
tích.
Hình 1: Sơ đồ quy trình
thử mẫu cần xử lý và không cần xử lý
II. PHƯƠNG PHÁP THÔNG
THƯỜNG ĐỐI VỚI NGÔ HẠT
2.1. Phương pháp thông thường là phương pháp đánh
giá độ ẩm của ngô hạt. Phương pháp này không dùng để lập báo cáo của giám định
viên hoặc để chia độ hay kiểm tra các kế.
2.2. Định nghĩa: hàm lượng ẩm của ngô được
quy ước là tỷ lệ phần trăm khối lượng mất đi của sản phẩm trong các điều kiện
quy định cho phương pháp thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4. Thiết bị.
2.4.1. Đĩa kim loại không bị ăn mòn trong các
điều kiện thử nghiệm, có nắp đậy khít, có đường kính từ 50 đến 60 mm và chiều
cao tối thiểu là 25 mm.
2.4.2. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt
nóng bằng điện, có thể điều chỉnh nhiệt độ không khí và giá đặt lượng mẫu cân
trong khoảng từ 130o đến 133oC trong quá trình tủ làm
việc.
2.4.3. Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm còn
hoạt tính.
2.4.4. Cân.
2.5. Lấy mẫu theo văn bản pháp quy hiện hành.
2.6. Tiến hành thử.
2.6.1. Lượng mẫu cân.
Sấy khô đĩa kim loại và nắp (2.4.1) sau đó
cân chính xác đến 0,01 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6.2. Sấy khô.
Đặt đĩa có chứa lượng mẫu cân vào tủ sấy
(2.4.2) cùng với nắp để ở bên cạnh đã được điều chỉnh ở nhiệt độ từ 130 đến 133oC,
sau 38 giờ ± 2 giờ(*) lấy nhanh ra khỏi tủ đậy nắp lại và
đặt vào bình hút ẩm (2.4.3). Khi cần tiến hành đồng thời nhiều thử nghiệm,
không được đặt các đĩa chồng nhau trong bình hút ẩm. Đợi cho đến khi đĩa nguội
đến nhiệt độ của phòng thí nghiệm (thông thường từ 30 đến 45 phút) thì cân đĩa
chính xác đến 0,01 g.
2.6.3. Số lần xác định.
Tiến hành ít nhất hai lần xác định trên các
lượng mẫu cân được lấy từ cùng một mẫu thí nghiệm.
2.7. Xử lý kết quả thử.
2.7.1. Phương pháp tính toán và công thức
Hàm lượng ẩm được biểu thị bằng tỷ lệ phần
trăm của khối lượng sản phẩm thu được sau khi thử nghiệm và được tính bằng công
thức sau đây:
m0 – khối lượng của đĩa không và
nắp, g;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m2 – khối lượng của đĩa có chứa
lượng mẫu cân và nắp sau khi sấy, g;
Kết quả là trung bình cộng của các kết quả
thử nghiệm với điều kiện thỏa mãn yêu cầu về độ lặp lại theo điều 2.7.2. Nếu
điều kiện này không được thỏa mãn thì phải xác định lại. Kết quả lấy đến số
thập phân thứ hai.
2.7.2. Độ lặp lại: Độ lặp lại của phép thử thể
hiện sự sai khác không quá 0,2 g hàm lượng ẩm trên 100 g mẫu giữa các giá trị
nhận được từ hai lần thử được tiến hành đồng thời hoặc liền ngay nhau, do cùng
một người thực hiện.
Chú thích: Kết quả thu được bằng phương pháp
này so với bằng phương pháp tuyệt đối (xem phụ lục 1) nói chung khác nhau không
quá 0,5 g hàm lượng ẩm trên 100 g mẫu.
2.8. Không được đặt các sản phẩm ẩm vào tủ
sấy đang chứa các lượng mẫu cân ở cuối giai đoạn mất nước, làm như vậy lượng
mẫu cân sẽ hút nước trở lại.
2.9. Báo cáo thử nghiệm cần ghi rõ phương
pháp đã dùng và kết quả thu được. Báo cáo cũng cần ghi mọi chi tiết thao tác
không có trong tiêu chuẩn hoặc các thao tác có quy định không bắt buộc trong
tiêu chuẩn, cũng như mọi chi tiết khác có ảnh hưởng đến kết quả. Báo cáo cũng
cần có mọi chi tiết cần thiết để có thể xác định được hoàn toàn mẫu đã thử
nghiệm và ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành phân tích.
PHỤ
LỤC
PHƯƠNG
PHÁP TUYỆT ĐỐI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Định nghĩa hàm lượng ẩm của ngô là tỷ lệ
phần trăm khối lượng mất đi của mẫu vật đã qua thử nghiệm trong các điều kiện
quy định trong phụ lục này.
3. Nguyên tắc
- Xử lý sơ bộ mẫu (nếu cần);
- Xay mẫu sau khi xử lý xong (nếu thấy cần
thiết);
- Làm khô phần mẫu thử nghiệm dưới áp suất
được hạ thấp ở nhiệt độ trong khoảng từ 45o đến 50oC có
đặt chất hút ẩm ở bên cạnh cho đến khi đạt được một khối lượng không đổi.
4. Thiết bị.
4.1. Cân phân tích
4.2. Thiết bị hạ áp suất đến 1,3 và 2,6 kPa(*).
Ví dụ như máy bơm nước.
4.3. Cối xay mẫu làm bằng vật liệu không hút
ẩm, dễ làm sạch và có càng ít càng tốt phần không gian không sử dụng, có khả
năng xay 30 g ngô hạt một cách nhanh chóng và đồng đều, không có tiếp xúc với
không khí bên ngoài và càng ít tăng nhiệt độ trong khi xay càng tốt, có thể
điều chỉnh được đến kích thước mảnh ngô xay quy định trong điều 1.5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Đĩa kim loại(*) không
bị ăn mòn trong các điều kiện thử nghiệm, có nắp đậy khít, có diện tích bề mặt
sử dụng có thể trải lượng mẫu cân không quá 0,3 g trên 1cm2.
4.6. Thiết bị làm khô hạ áp có thể tích sao
cho có thể đặt được nhiều đĩa kim loại hình thuyền (4.4) vào trong.
4.7. Chén làm bằng thủy tinh hoặc bằng sứ
4.8. Ống làm khô(**)bằng
thủy tinh gồm hai bộ phận, một bộ phận có một đầu kín, dùng để chứa đĩa kim
loại (4.5) bộ phận thứ hai dùng để chứa chén (4.7), nối với nguồn chân không
của thiết bị hạ áp (4.2) bằng một ống mao dẫn có khóa vòi. Hai bộ phận này được
nối với nhau bằng ống thủy tinh mài lượng mẫu cân có thể được làm nguội sau khi
sấy ở trong thiết bị này, vì vậy việc sử dụng bình hút ẩm (4.11) để làm khô là
không cần thiết nữa.
4.9. Tủ sấy có nhiệt độ cố định, được đốt
nóng bằng điện, có khả năng chứa bộ phận của ống sấy khô (4.8), đĩa kim loại
(4.5) ở bên trong và duy trì được nhiệt độ từ 45o đến 50oC.
4.10. Thiết bị làm khô không khí: bình lọc
khí chứa axit sunfuric có độ tinh khiết phân tích (r20 ≥ 1,83 g/ml) được
nối với một ống có chứa axit photpho (V) có độ tinh khiết phân tích, trải trên
bông thủy tinh.
4.11. Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm còn
hoạt tính.
5. Lấy mẫu theo văn bản pháp quy hiện hành.
6. Tiến hành thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Sản phẩm không cần xay
Các sản phẩm dạng mảnh, có kích thước nhỏ hơn
hoặc bằng 1,7 mm và có tỷ lệ dưới 10% khối lượng có kích thước trên 1mm, trên
50% khối lượng có kích thước nhỏ hơn 0,5 mm thì không cần thiết phải xay trước
khi xác định hàm lượng ẩm.
Trộn kỹ mẫu thí nghiệm trước khi lấy lượng
mẫu cân theo 6.2.
6.1.2. Sản phẩm cần xay.
Nếu mẫu thí nghiệm có kích thước khác với quy
định ở điều 6.1.1 thì mẫu cần phải xay (có hoặc không xử lý trước tùy điều kiện
đòi hỏi theo 6.1.2.1; 6.1.2.2)
6.1.2.1. Xay không cần xử lý trước
Đối với các sản phẩm không có khả năng thay
đổi hàm lượng ẩm trong quá trình xay (nói chung các sản phẩm có hàm lượng ẩm nằm
trong khoảng từ 9 đến 15% khối lượng theo điều 8.1 thì tiến hành xay không cần
xử lý trước.
Cách tiến hành xay như sau:
- Điều chỉnh cối xay mẫu (4.3) để xay ra mẫu
ngô mảnh có kích thước như quy định ở điều (6.1.1) tiến hành xay một lượng nhỏ
mẫu thí nghiệm rồi vét hết ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.2.2. Xay có xử lý trước.
Các sản phẩm có khả năng thay đổi hàm lượng
ẩm trong quá trình xay (nói chung, các sản phẩm có lượng ẩm lớn hơn hoặc nhỏ
hơn 9% khối lượng thì cần xử lý trước khi xay để đưa hàm lượng ẩm vào trong
khoảng từ 9 % đến 15 % khối lượng theo điều (8.1).
Nếu hàm lượng ẩm lớn hơn 15 % khối lượng thì
cần cân lấy 100 g mẫu thí nghiệm (sai số lớn nhất là 10 mg) đổ vào đĩa kim
loại hình thuyền (4.4) rồi đặt vào thiết bị sấy chân không ở áp suất hạ thấp
(4.6) trong đó đã đặt sẵn các đĩa có phủ một lớp oxit phốtpho (V) dày khoảng 1
cm. Hạ áp suất xuống 1,3 KPa rồi 2,6 KPa bằng thiết bị chân không của (4.2).
Quá trình này nên làm từ từ để tránh cho vật liệu khỏi bị hút ra khỏi đĩa kim
loại hình thuyền. Đóng van nối tiếp với thiết bị chân không của (4.2) và để mẫu
ở nhiệt độ phòng thí nghiệm một thời gian cần thiết để hàm lượng ẩm của mẫu nằm
trong khoảng từ 9 % đến 15 % khối lượng (thông thường từ 2 đến 4 ngày theo điều
8.2). Khôi phục lại áp suất khí quyển trong thiết bị sấy khô, bằng cách đưa từ
từ không khí đã qua thiết bị sấy khô ở thiết bị (6.10) vào. Giữ mẫu đã được sấy
khô ít nhất 24 giờ trong môi trường phòng thí nghiệm (xem 8.4).
Sau khi xử lý, cân mẫu chính xác đến 10 mg,
rồi xay nhanh 30 g các sản phẩm này, trộn lên bằng dao trộn.
Chú thích: Nếu hàm lượng ẩm dưới 9 % khối
lượng thì cân lấy 100 g mẫu phòng thí nghiệm (chính xác đến 10 mg) sau đó đặt
vào môi trường thích hợp (thường là môi trường phòng thí nghiệm) cho đến khi
hàm lượng ẩm nằm trong giới hạn đã quy định ở phần trên thì lấy ra.
6.2. Lượng mẫu cân.
Cân nhanh 3 g (chính xác đến 0,2 mg) mẫu thử
nghiệm (6.1.1; 6.1.2.1, hoặc 6.1.2.2 tương ứng) rồi bỏ vào đĩa kim loại (4.5)
đã được sấy khô và cân trước cùng với vung (chính xác đến 1 mg).
6.3. Làm khô.
Đặt đĩa mở có chứa phần mẫu thí nghiệm (6.2)
vào đáy kín của ống làm khô (4.8). Nắp của đĩa để vào bình hút ẩm. Chén (4.7)
được phủ lớp oxit photpho (V) dày khoảng 1 cm đưa vào ống sấy đặt cạnh đĩa. Lắp
hai bộ phận của ống sấy lại với nhau, rồi rút áp suất trong ống xuống từ 1,3
đến 2,6 kPa bằng thiết bị chân không của (4.2). Quá trình này nên làm từ từ để
tránh cho vật liệu khỏi bị hút ra khỏi đĩa. Đóng van nối với thiết bị chân
không và đặt bộ phận của ống có chứa lượng mẫu cân vào tủ sấy (4.9), điều chỉnh
nhiệt độ từ 45o đến 50oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khoảng 100 giờ, lấy ống ra khỏi tủ sấy,
làm nguội đến nhiệt độ của phòng thí nghiệm và khôi phục áp suất khí quyển bên
trong ống như đã mô tả ở trên. Tháo rời hai bộ phận của ống, lấy nhanh đĩa ra,
đậy vung lại và cân đĩa với độ chính xác đến 0,2 mg.
Lặp lại các thao tác trên cho đến khi khối
lượng thực tế là không đổi (tức là cho đến khi sự sai khác giữa hai lần cân
liên tiếp trong khoảng thời gian 240 giờ là ít hơn 0,6 mg).
6.4. Số lần xác định.
Tiến hành hai lần thử đối với các phần mẫu
thử nghiệm của các mẫu thử nghiệm khác nhau lấy từ cùng một mẫu phòng thí nghiệm.
7. Xử lý kết quả thử
7.1. Phương pháp tính toán và công thức.
Hàm lượng ẩm được biểu thị bằng tỷ lệ phần
trăm của khối lượng mẫu vật mất đi sau khi thử nghiệm và được tính bằng công
thức sau:
a) Trường hợp không cần xử lý trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m1 – khối lượng của lượng mẫu cân
sau khi sấy khô theo điều 6.3, g;
b) Trường hợp có xử lý trước:
m0 – khối lượng của lượng mẫu cân
theo điều 6.2, g;
m1 – khối lượng của lượng mẫu cân
sau khi sấy theo điều 6.3, g;
m2 – khối lượng của mẫu trước khi
xử lý theo điều 6.1.2.2, g;
m3 – khối lượng của mẫu sau khi xử
lý theo điều 6.1.2, g;
Kết quả là trung bình cộng của hai kết quả thử
với điều kiện thỏa mãn yêu cầu về tính lặp lại theo điều (7.2). Nếu điều kiện
này không được thỏa mãn thì phải xác định lại. Kết quả lấy đến số thập phân thứ
hai.
7.2. Tính lặp lại của phép thử thể hiện sự
sai khác không quá 0,10 g hàm lượng ẩm trên 100 g mẫu giữa hai giá trị nhận
được từ hai lần thử được tiến hành đồng thời hoặc liền ngay nhau do cùng một
người thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. Khi tiến hành thử theo quy trình quy định
trong phần 6 cần lưu ý các điểm sau đây:
8.1. Khoảng giới hạn của hàm lượng ẩm đối với
các sản phẩm xử lý trước khi xay là tương ứng với môi trường phòng thí nghiệm. Với
nhiệt độ xấp xỉ 20oC và độ ẩm tương đối từ 40% đến 70%. Khoảng giới
hạn này sẽ khác đi trong các điều kiện môi trường khác.
8.2. Thời gian xử lý nói đến ở phần trên chỉ
có tính chất hướng dẫn. Cần kiểm tra sự đáp ứng các yêu cầu xử lý của các thiết
bị và các sản phẩm.
8.3. Khi xử lý và xay cần tiến hành tương ứng
với 100 g và 30 g sản phẩm rồi mới lấy ra 3 g hàm lượng mẫu cân. Nếu một sản
phẩm 8 g thì không đủ đại diện và sẽ dẫn đến sự phân tán quá lớn kết quả nhận
được.
8.4. Sau khi xử lý, cần đợi 24 giờ để độ ẩm có
thể phân bố đồng đều.
8.5. Sự thay đổi màu sắc trên bề mặt của oxit
phôtpho (V) chứng tỏ rằng có mất đi một ít các chất hữu cơ bay hơi từ lượng mẫu
cân. Nếu sự thay đổi màu sắc này là khá rõ, thì có thể một vài sản phẩm đã bị
hỏng, cần hạ bớt nhiệt độ của tủ sấy.
9. Báo cáo thử nghiệm cần ghi rõ phương pháp
đã dùng và kết quả thu được. Báo cáo cũng cần ghi mọi chi tiết thao tác có quy
định không bắt buộc trong tiêu chuẩn cũng như mọi chi tiết khác có ảnh hưởng
đến kết quả. Báo cáo cũng cần có mọi chi tiết cần thiết để có thể xác định được
hoàn toàn mẫu đã thử nghiệm và ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành phân tích.
Chú thích: Đĩa nói đến trong sơ đồ là đĩa có đáy
phẳng, với diện tích bề mặt hiệu quả là 16cm2 và chiều cao bên trong
là 14mm. Đĩa này có thể dùng kết hợp với hình sấy thể hiện trong hình 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chú: ống làm khô nói trên có một ống nối
thủy tinh mài 40/50 (40mm đường kính ở đáy rộng và có độ dài 50mm) ống này tương
ứng với đĩa kim loại trong hình 2.
Hình 3. Sơ đồ ống sấy
(có tính chất hướng dẫn)