Animal feeding stuffs
Method for
determination of aflatoxin
Tiêu chuẩn này phù
hợp với ST SEV 4318-83, áp dụng cho thức ăn chăn nuôi: thức ăn hỗn hợp, thức ăn
chăn nuôi: dạng hạt, cám, lạc (arachis), thức ăn thô cũng như khô dầu lạc, khô
dầu cải, khô dầu bông, khô dầu đậu tương, khô dầu trích ly và qui định phương
pháp xác định hàm lượng aflatoxin (độc tố vi nấm ) B1, B2, G1 và G2.
1. Bản chất của
phương pháp
Phương pháp dựa trên
sự tách chiết aflatoxin từ mẫu thử bằng cloroform, rửa phần chiết qua cột sắc
ký, sau đó xác định hàm lượng các aflatoxin (độc tố vi nấm) riêng lẻ trên sắc
ký bản mỏng (SKBM) trên cơ sở đánh giá bằng mắt hay bằng mật độ huỳnh quang kế-
(Densitomet), kích thước và cường độ các vết phát quang và tiến hành thử nghiệm
hoá học để xác nhận trên sắc ký bản mỏng (SKBM).
2.
Các vấn đề chung
2.1. Để tiến hành thử
nếu không có các chỉ dẫn khác dùng thuốc thử tinh khiết để phân tích (TKPT) và
nước cất hay nước có độ sạch tương ứng.
2.2. Hàm lượng tối
thiểu và phương pháp có thể phát hiện là 1mg/kg.
3.
Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Cột sắc ký thuỷ tinh
có van mài đường kính trong 2,2 cm và dài 40 cm.
3.3. Thiết bị bốc hơi chậm
khung quay loại rôto hay loại Cudex- Danhit.
3.4. Nguồn bức xạ tử ngoại
(cực tím) (OF) có bước sóng 365 mm.
3.5. Mật độ huỳnh quang kế
có bộ lọc sóng đảm bảo phát xạ tử ngoại bước sóng 365 mm có bộ lọc lần hai bước
sóng 336 mm.
3.6. Máy lắc.
3.7. Phổ quang kế đảm bảo
đo trong vùng phổ tử ngoại từ 300 đến 400 nm.
3.8. Tủ sấy đảm bảo điều
chỉnh nhiệt độ đến 2000C.
3.9. Bình khí nitơ hay khí
trơ khác.
3.10. Bếp cách thuỷ hay
cách cát đảm bảo điều chỉnh nhiệt độ đến 1000C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.12. Cân kỹ thuật với sai
số phép cân không lớn hơn ±
0,1g.
3.13. Máy nghiền phòng thí
nghiệm (máy tán) đảm bảo độ mịn của bột không quá 1mm.
3.14. Bơm hút bằng ống
nước.
3.15. Phễu Bunhe (Buchner)
đường kính 10 cm.
3.16. Phễu thuỷ tinh .
3.17. Bình Eclenmaye (dung
tích 500 cm3).
3.18. Bình nón nút mài dung
tích 250, 400 và 750 cm3.
3.19. Bình định mức dung
tích 10 cm3.
3.20. ống đo (hình trụ)
dung tích 50, 100 và 250 cm3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.22. ống thuỷ tinh nút mài
dung tích 10 cm3.
3.23. Vòi phun thuỷ tinh.
3.24. Sàng (lưới) đường
kính lỗ 1 mm.
3.25. Đũa thuỷ tinh.
4.
Thuốc thử, dung dịch và vật liệu
4.1. Axeton
4.2. Metyl xyanua
(Acetonitryl)
4.3. Benzen
4.4. Sắt clorua
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.6. Axit triflo axetic
4.7. Axit axetic băng
4.8. Cacbonat đồng -
hyđroxit đồng CuCO3, Cu(OH)2
4.9. Natri sunfat khan
4.10. Chì axetataxit
4.11. Rượu n.amylic bậc 1
4.12. Rượu metylic
4.13. Rượu etylic
4.14. Toluen
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.16. Ete dietyl mất nước
không chứa peroxit
4.17. Ete petrol có nhiệt
độ 30-350C hay haxan tách từ dầu hoả
4.18. Triclo etylen
4.19. Amoni sunfat dung
dịch 40%
4.20. Axetenitrin, dung
dịch 2% trong benzen
4.21. Kali hyđroxit, dung
dịch chứa (KOH) = 0,02 mol/dm3
4.22. Natri hyđroxit,dung
dịch chứa (NaOH) = 0,2 mol/dm3
4.23. Axit nitric, dung
dịch chứa HNO3- = 2 mol/dm3
4.24. Rượu metylic, dung
dịch 3% trong clorofoc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.26. Aflatoxin (độc tố vi
nấm) dung dịch
4.26.1. Dung dịch gốc
chuẩn bị như sau :
Dung dịch I - cho 1
mg aflatoxin vào bình định mức dung tích 10 cm3 hoà tan trong hỗn
hợp benzen - axetonitrin theo tỷ lệ thể tích và 98+ 2 và định mức đến vạch.
Nồng độ dung dịch phải là 0,1mg/cm3.
Dung dịch II - chuyển
1 cm3 dung dịch I vào bình định mức dung tích 10 cm3 và
dùng hỗn hợp benzen axetonitrin định mức đến vạch. Nồng độ dung dịch phải là 10mg/cm3.
Đối với mỗi chất độc
aflatoxin dung dịch gốc cần chuẩn bị riêng và bảo quản trong bình kín ở chỗ tối
ở nhiệt độ gần 00C.
4.26.2. Dung dịch hỗn
hợp các chất aflatoxin chuẩn bị như sau : lấy 1cm3dung dịch gốc II
của các aflatoxin B1và G1và 0,5cm3dung dịch
gốc II các aflatoxin B2và G2 vào bình định mức dung tích
10 cm3 và định mức đến vạch bằng hỗn hợp benzen - axetonitrin. Nồng
độ các aflatoxin trong dung dịch tiêu chuẩn phải là mg/ cm3 đối với B1
và G1 và 0,5 mg/ cm3 đối
với B2và G2.
4.26.3. Xác định nồng
độ aflatoxin trong dung dịch II bằng phương pháp quang phổ bằng cách đo sự hấp
thụ trong phổ tử ngoại (UF) từ 330 đến 370 mm đối với hỗn hợp benzen -
axetonitrin.
Nồng độ aflatoxin (C)
tính ra microgam trên cm3, theo công thức :
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A - Hấp thụ ở bước
sóng 350 nm
mc - Phân
tử lượng, cụ thể đối với các aflatoxin
B1 - 312,
B2 - 314, G1 - 328, G2 - 330.
e - Hệ số hấp thụ phân tử cụ thể đối
với các aflatoxin
B1 -
19.800, B2 - 20.900, G1 - 17.100, G2 - 18.200.
k - Hệ số hiệu chỉnh
quang phổ kế sử dụng, nằm trong khoảng từ 0,95 đến 1,05.
4.27. Hỗn hợp các hệ
dung môi triển khai tách triết cho SKBM (các pha di động).
4.27.1. Hỗn hợp
clorofoc - triclo etylen rượu n-emylic axit foemic theo tỷ lệ thể tích là 80 +
15 + 4 + 1.
4.27.2. Hỗn hợp
clorofoc - axeton tỷ lệ thể tích 90 + 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.28. Silicagen - H
theo Stan dùng cho sắc ký bản mỏng (SKBM) hay Adsorbosil - 1 hay loại khác có
tính chất tương đương.
4.29. Các tiêu chuẩn
dùng cho SKBM, chuẩn bị như sau :
Rửa các tấm kính
trong dung dịch chất khử bản, tráng bằng tia nước và tráng kỹ bằng nước cất, sấy
khô và rửa bằng rượu etylic. Cho 70g silicagen - H hay 50g Adsorbosil - 1 vào
bình nón, đổ vào 60 cm3 nước cất và trộn kỹ; chuyển vữa này vào dụng
cụ tạo lớp chất hấp phụ mỏng và để lên các tấm có độ dày 0,25mm (khối lượng
chất hấp thụ đã nêu đủ để chuẩn bị 10 tấm có kích thước 20 x 20 cm); sấy các
tấm ở nhiệt độ phòng sau đó cho vào tủ sấy, tăng dần nhiệt độ đến 1100C
và để ở nhiệt độ này trong 2h.
Ngừng sấy, làm nguội
ở nhiệt độ phòng và cho vào bình hút ẩm. Những tấm chuẩn này bảo quản ở trong
bình hút ẩm đến 4 tuần.
4.30. Silicagen viên
(hạt) có đường kính hạt 0,05 - 0,2 mm dùng cho cột sắc ký, được để ở nhiệt độ
1050C trong 1 giờ. Sau khi làm nguội cho nước cất theo 1% khối lượng
silicagen và lắc trong 2 giờ. Bảo quản ở bình đậy kín.
4.31. Giấy lọc loại
nhanh .
4.32. Bông đã tẩy mỡ
bằng ête dầu hoả hay bông thủy tinh.
4.33. Điatomit (đá
tảo cát) mác xelit - 545 hay Hyflosuper - cel hay loại khác có tính chất tương
tự.
5.
Chuẩn bị thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiền mẫu phân tích
của thức ăn chăn nuôi bằng máy nghiền, sàng qua sàng và trộn đều. Cân 50g với
sai số cho phép cân không lớn hơn ±
0,1g và cho vào bình nón nút mài dung tích 750 cm3, cho thêm 25%
diatomit, đổ vào 25 cm3 nước, khuấy kỹ bằng đũa thuỷ tinh, sau đó
cho thêm vào 250 cm3 clorofoc. Đậy kín bình và đặt lên thiết bị,
lắc. Lắc trong 30 phút, lọc phần chiết (chất chiết) qua giấy lọc chứa (5 ± 0,1g) natri sunfat khan. Thu 50 cm3
phần lọc dầu.
5.2. Chuẩn bị cột sắc
ký
Chuẩn bị cột rửa phần
lọc như sau :
Cho vào đáy cột nút
bông đã tẩy mỡ rồi cho vào 5g natri sunfat khan. Đổ clorofoc đến nửa chiều cao
của cột, cho vào 10g silicagen đã chuẩn bị theo mục 4.30, và tráng thành cột
bằng 20 cm3 clorofoc. Trộn gel (keo) bằng đũa thuỷ tinh sao cho
không phá vỡ lớp sunfat. Sau khi chất hút láng (kết tủa) hoàn toàn, phủ gel
bằng 15g natri sunfat khan và đổ clorofoc đến mức chất hút.
5.3. Làm (rửa) sạch
phần lọc trên cột sắc ký
Đổ 50 cm3
phần lọc theo đũa thuỷ tinh hay theo thành vào cột đã chuẩn bị như trên, phần
này chứa tương đương 10g mẫu phân tích thức ăn chăn nuôi. Mở van và tháo dung
môi. Giải hấp (rửa giải) hấp phụ trên gel lần lượt bằng 150 cm3
hexan và 150 cm3 ête dietylic khan. Bỏ nước giải hấp (eluent).Tách
aflatoxin bằng 150 cm3 dung dịch rượu metylic trong clorofoc. Làm bốc
hơi dung môi tách (eluent) trong thiết bị bốc hơi chân không đến khi còn có thể
tích 0,5 cm3. Sau đó, dùng 3 lượng từng 2 cm3 clorofoc
chuyển định lượng cặn vào các ống khác vạch có nút mài và làm bốc hơi đến khi
bằng dòng khí nitơ. Hoà tan phần chiết đã được làm sạch trong 0,5 cm3
dung dịch axeton nitrin trong benzen và bảo quản dung dịch nhận được trong tủ
lạnh đến khi tiến hành thử.
5.4. Chuyển dung dịch
và dung dịch thử lên các tấm sắc ký bản mỏng
Cạo sạch lớp chất hút
rộng 0,5 cm ở các cạnh thẳng đứng của các tấm. Đánh dấu các cạnh thẳng đứng
bằng các vạch rộng 1 - 1,5 cm và dùng đường thẳng ngang giới hạn sự di động của
các pha chuyển động ở khoảng cách 13 cm từ đường xuất phát. Trên khoảng cách 2
cm từ cạnh dưới tấm cho 1,2 và 5 cm3 dung dịch hỗn hợp aflatoxin đã
chuẩn bị theo mục 4.26.2 và làm 3 lần từng 10 mm3 mỗi dung dịch thử.
Trên mỗi vết dung dịch thử cho 1 và 2 mm3 dung dịch hỗn hợp
aflatoxin (chuẩn trong). Để tránh nhầm lẫn cần đánh số các vết của dung dịch
chuẩn và dung dịch tứ ở phía trên tấm.
5.5. Chuẩn bị buồng
khai triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Rửa phụ (làm
sạch thêm) phần chiết
Nếu dung dịch thử chứa
các tạp chất cản trở xác định aflatoxin cần tiến hành làm sạch thêm cặn khô
bằng một trong những phương pháp nêu dưới đây :
5.6.1. Hoà tan cặn
khô trong 50 cm3 axeton, cho thêm 20 cm3 dung dịch
amonisunfat và 130 cm3 nước; trộn và để lắng 2 -5 phút sau đó cho
thêm 10g xelit - 545, trộn và lọc hỗn hợp qua giấy lọc cuốn (gấp) sóng. Thu 120
cm3 phần lọc tương đương với 6g thức ăn chăn nuôi chuyển vào phễu
tách dung tích 250 cm3, cho thêm 10 cm3 benzen và lắc
trong 2 phút.
Sau khi phân lớp,
tách bỏ pha nước ở phía dưới, còn trộn pha benzen với 50 cm3 nước và
lại lắc phễu. Sau đó lại tách bỏ pha nước, còn lọc benzen qua lớp natrisunfat
khan đã được rửa bằng 5 cm3 benzen. Gộp các phần lọc và làm bay hơi
bằng dòng khí nitơ và hoà tan cặn khô trong 0,5 cm3 dung dịch axeton
nitrin trong benzen. Bảo quản dung dịch thử đã làm sạch trong tủ lạnh đến khi
tiến hành thử.
5.6.2. Hoà tan phần
chiết đã được làm sạch trong 50 cm3 hỗn hộp nước – axetonitrin
(5+45) cho thêm 25 cm3 dung dịch chì axetat và 2g xelit- 545. Chuẩn
bị dung dịch chì axetat như sau : hoà tan 200g chì axetaaxit Pb (CH3COO)2.
3H2O trong 100 cm3 nước và đun nóng trên bếp cách thuỷ
đến khi tan cho thêm 3 cm3 axit axetic băng và đổ nước đến thể tích
1 dm3 ; lọc phần chiết đã được làm sạch qua giấy lọc gấp sóng vào
phễu tách (chiết) dung tích 250 cm3 và rửa phin lọc bằng 50 cm3
nước; chiết 3 lần dung tích gộp bằng lượng từng 50 cm3 clorofoc, gộp
các pha dưới, sấy qua lớp natri sunfat trên phin lọc và làm bốc hơi trong thiết
bị bốc hơi chân không ở nhiệt độ 450C.
Dùng 3 luợng mỗi
lượng 2 cm3 clorofoc chuyển dịch lượng cặn khô vào ống nghiệm có nút
mài, làm bốc hơi dung môi bằng dòng khí nitơ, còn cặn thì hoà tan trong 0,5 cm3
dung dịch axetonitrin trong benzen và bảo quản trong tủ lạnh đến khi tiến hành
thử.
5.6.3. Hoà tan cặn
khô trong 150 cm3 axeton nước (85 +15 ). Cho vào cốc dung tích 500
cm3 lần lượt 170 cm3 natri hyđroxit và dung dịch mới
chuẩn bị gồm 20g sắt clorua trong 300 cm3 nước. Khuấy kỹ hỗn hợp.
Cho vào dung dịch phần chiết trong axeton nước 3g đồng cacbonat bazơ và chuyển
vào cốc chứa hỗn hợp sắt clorua và natri hyđrôxít. Cho thêm vào 100g xelit- 545
và khuấy kỹ. Lọc lượng chứa trong cốc qua phễu lọc Bunhe (Buchner) và chuyển
150 cm3 phần lọc chứa 4,3g thức ăn chăn nuôi vào phễu tách dung tích
500 cm3, cho thêm 150 cm3 0,03% dung dịch axit sunfuric
và 10 cm3 cloruafoc. Lắc phễu trong 3 phút. Chuyển lớp clorofoc bên
dưới vào phễu tách sạch dung dịch 250 cm3, cho thêm 100 cm3
dung dịch kali hyđrôxit và lắc trong 30 giây. Sấy clorofoc bằng natri sunfat khan,
làm bốc hơi trong dòng khí nitơ và hoà tan cặn khô trong 0,5 cm3
dung dịch axetonitrin 2% trong benzen. Bảo quản dung dịch trong tủ lạnh đến khi
tiến hành thử.
6.
Tiến hành thử
6.1. Tiến hành sắc ký
bản mỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2. Đánh giá định
tính các tấm sắc ký
Xem xét tấm sắc ký
trong ánh sáng tử ngoại trong buồng tối ở khoảng cách 20cm từ nguồn phát xạ và
xác định các vết huỳnh quang mầu xanh tối có đại lượng tương đối của yếu tố duy
trì (khống chế)(Rf) trong hệ sắc ký 4.27.1, 4.27.2 và 4.27.3 đối với aflatoxin
B1 ằ 0,40; 0,59 và 0,35
và tương tự đối với aflatoxin B2 ằ
0,40; 0,43 và 0,28. Các aflatoxin G1 và G2 cần phải phát
quang bằng ánh sáng xanh lá cây, đại lượng Rf của chúng trong cùng hệ sắc ký
trên phải là ằ 0,24; 0,39; 0,23 đối
với G1và 0,18; 0,30; 0,19 đối với G2.
6.3. Sự nhận biết
aflatoxin
Dùng vòi phun phun
các tấm sắc ký chứa các hỗn hợp tách chiết của các dung dịch chuẩn và dung dịch
thử, bằng dung dịch axit sunfuric 25% sấy trong luồng khí ẩm và xem xét lại
trong ánh sáng tử ngoại.
Nếu không có sự thay
đổi ánh huỳnh quang của các chất từ xanh tím sang xanh lá cây vàng thì có thể
loại trừ khả năng có aflatoxin. Nếu có sự thay đổi đó, có thể kết luận sơ bộ là
có aflatoxin hay chất khác có thể tham gia phản ứng với axit sunfuric. Trong
trường hợp này cần tiến hành sắc ký lại trong hai hệ sắc ký khác theo mục 4.27
và thử lại bằng phương pháp hoá học.
So sánh độ huỳnh
quang của các vết bằng mắt hoặc dùng mật độ huỳnh quang kế.
Để tiến hành xác định
mật độ huỳnh quang kế có thể dùng các phổ thông chứa các chất giao thoa lạ
trong vùng tách aflatoxin. Nếu bằng mắt đã có thể phát hiện là có các chất đó,
cần làm sạch thêm cặn khô của nước giải hấp (eluent) từ cột sắc ký dùng một
trong những phương pháp nêu ở mục 5.6.
Đặt tấm sắc ký trên
mật độ huỳnh quang kế. Ghi phổ mật độ huỳnh quang của aflatoxin theo hướng sử
dụng máy. Phân tích định lượng chỉ tiến hành đối với các đại lượng nằm trong
giới hạn của chỉ số tuyến tính trên mật độ huỳnh quang kế.
Kết quả so sánh là
giá trị trung bình cộng của không ít hơn 3 phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.1. Xác nhận có
aflatoxin B1 và G2.
Phép thử dựa trên sự
tạo chất dẫn xuất của aflatoxin B1 và G2 với axit triflo
axetat trực tiếp trên tấm sắc ký.
Chia tấm sắc ký làm 2
phần bằng nhau. Đậy một nửa bằng tấm kính sạch, nhỏ lên nửa kia hai vết (1 – 10
mm3) dung dịch thử chứa 0,5 -5mg
aflatoxin B1 và G1, cũng như 2 và 5 mm3 theo
mục 4.26.2. Cho thêm vào một trong các vật thử nghiên cứu 2 mm3 dung
dịch aflatoxin (chuẩn nội bộ). Sau đó cho thêm vào tất cả các vết, mỗi vết 2 mm3
hỗn hợp mới chuẩn bị của axit triflo axetic với clorofoc (1+1). Sấy tấm sắc ký
trong luồng hơi nóng (35-40oC) trong 10 phút sau đó mở phần hai của
tấm sắc ký và cho lên một khối lượng như trên dung dịch aflatoxin theo mục
4.26.2 và dung dịch nghiên cứu (thử). Không cho dung dịch axit triflo axetic.
Cho vào đáy buồng sắc ký sạch một mảng bông thuỷ tinh hẹp có nước, dùng pipet
cho vào phần còn lại của buồng gần 50 cm3 hệ tách chuẩn bị theo mục
4.27.2. Cho tấm sắc ký vào sao cho móng có nước nằm trước tấm sắc ký. Tiến hành
sắc ký đến độ cao 13cm và xem xét trong ánh sáng tử ngoại với bước sóng 365nm.
Những aflatoxin không tham gia phản ứng với axit triflo axetic đều phải nằm gần
đường tuyến của dung môi . Những aflatoxin huỳnh quang tạo thành sau phản ứng
có ánh xanh tím B2a và G2a phải nằm phía dưới tấm và có
đại lượng Rf nhỏ hơn 4 lần so với B1và G1.
Phun tấm kính thêm bằng dung dịch axit
sunfuric dung dịch này thay đổi huỳnh quang xanh tím của tất cả các aflatoxin
xanh lá cây vàng.
6.4.2. Xác nhận có aflatoxin
G1 và G2.
Phép thử này được
dùng khi trên các tấm sắc ký xuất hiện các tạp chất giao thoa (nhiễu) dịch
chuyển cùng aflatoxin G. Tiến hành sắc ký tấm sắc ký chứa dung dịch trong hệ
tách benzen - rượu etylic - nước (46+35+19). Hệ được chuẩn bị trước khi dùng 24
giờ bằng cách lắc tất cả các chất trong phễu tách sau khi phân lớp tách từng
pha vào các bình riêng. Nếu hỗn hợp đang chuẩn bị bị đục, cần đun nóng hỗn hợp.
Để 50 cm3 lớp dưới cùng vào buồng sắc ký, còn 50 cm3 lớp
trên cùng đổ vào máng thuỷ tinh riêng và đặt máng vào buồng trước tấm sắc ký.
Sau khi lấy tấm sắc ký chứa các chất tách được ra, sấy tẩm sắc ký, xem xét
trong ánh sáng tử ngoại và xác định hàm lượng aflatoxin.
7.
Xử lý kết quả
7.1. Khi so sánh độ
phát huỳnh quang của các vết bằng mắt, hàm lượng aflatoxin trong mẫu thử thức
ăn chăn nuôi (X) tính bằng microgram trên kilogram theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VW - Thể
tích dung dịch hỗn hợp aflatoxin theo mục 4.26.2 tương ứng mẫu thử , mm3
C - Nồng độ aflatoxin
trong dung dịch hỗn hợp theo mục 4.26.2 mg/cm3
Vk -
Thể tích cuối của dung dịch thử, mm3
Ve - Thể tích
dung dịch thử trên tấm sắc ký, mm3
m - Khối lượng mẫu
chứa trong thể tích phần chiết, lấy làm sạch, g.
7.2. Khi so sánh độ
phát huỳnh quang của aflatoxin, bằng mật độ kế, hàm lượng aflatoxin trong mẫu
thử thức ăn chăn nuôi tính bằng micogram trên kilogram xác định bằng cách so
sánh diện tích các đỉnh (pic) theo công thức :
Trong đó :
Se - Diện
tích đỉnh (pic) dung dịch thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vw - Thể
tích dung dịch hỗn hợp aflatoxin cho lên tấm sắc ký, mm3
VK - Thể
tích cuối của dung dịch thử, mm3
Sw - Diện
tích pic aflatoxin
Ve - Thể
tích dung dịch thử cho lên tấm sắc ký, mm3
m - Khối lượng mẫu
chứa trong thể tích phần chiết , lấy làm sạch, g.
7.3. Kết quả xác định
cuối cùng là giá trị trung bình cộng của ít nhất là 2 phép xác định song song.
Chênh lệch cho phép kết quả các phép xác định song song không được quá 20%
8.
Biên bản thử
Biên bản thử cần ghi
các số liệu sau :
1. Tên thức ăn chăn
nuôi và mác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Khối lượng mẫu, g
4. Kết quả thử
5. Ký hiệu tiêu chuẩn
SEV này
6. Thời gian thử
(ngày thứ).