TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
11045:2015
CAC/GL
31-1999
HƯỚNG
DẪN ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN TẠI PHÒNG THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁ VÀ ĐỘNG VẬT CÓ VỎ
Guidelines
for the sensory evaluation of fish and shellfish in
laboratories
Lời nói đầu
TCVN 11045:2015 hoàn toàn tương đương
với CAC/GL 31-1999;
TCVN 11045:2015 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC/F11 Thủy sản và sản phẩm thủy sản biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ
công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Guidelines
for the sensory evaluation of fish and shellfish in
laboratories
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra hướng
dẫn sử dụng các phương pháp đánh giá các thuộc tính cảm quan của sản phẩm. Tiêu
chuẩn này bao gồm cả một số điều khoản chưa được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm tương
ứng nhưng các điều khoản này được sử dụng khi đánh giá cảm quan các sản phẩm
thủy sản về sự phù hợp với các yêu cầu1. Tiêu chuẩn này được sử dụng để kiểm
tra cảm quan mẫu thử tại phòng thử nghiệm để xác định các khuyết tật
do các quy trình mà thông thường không do các nhân viên phân tích thực hiện, kể
cả quy trình nấu chín. Các thông tin kỹ thuật về thiết bị phòng thử nghiệm được
cung cấp để sử dụng trong các phép phân tích đó và để huấn luyện nhân viên phân
tích.
Mục tiêu của tiêu chuẩn này là đảm bảo
tính thống nhất trong việc áp dụng các tiêu chuẩn bằng cách đưa ra. các khuyến
nghị cho mục đích kiểm tra liên quan đến thiết bị cần cho việc kiểm tra và các
quy trình thử nghiệm cảm quan.
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với
thủy sản, bao gồm cá, động vật giáp xác và động vật nhuyễn thể.
2. Các thiết bị đánh
giá cảm quan
2.1. Yêu
cầu chung
Việc đánh giá cảm quan phải do những
nhân viên đã được huấn luyện thực hiện (xem Điều 4) để đánh giá dãy sản phẩm cụ
thể và sử dụng cùng một phương pháp đánh giá.
2.2. Phòng thử
nghiệm đánh giá cảm quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 mô tả sơ đồ của phòng thử
nghiệm thích hợp để kiểm tra các sản phẩm thủy sản. Sơ đồ này thể hiện nguyên
tắc: khu vực chuẩn bị phải tách biệt ra khỏi khu vực đánh giá.
Phòng thử nghiệm, phòng bảo quản, các
trang thiết bị cho nhân viên và các trang thiết bị thử nghiệm cần được
bố trí trong khu vực thử nghiệm. Khu vực đánh giá không được dùng để phân tích
hóa học và vi sinh vật tuy nhiên một số phép phân tích có thể thực
hiện được trong khu vực chuẩn bị.
2.2.2. Khu
vực chuẩn bị
Khu vực này được dùng để xử lý và bảo
quản sản phẩm thủy sản và để chuẩn bị mẫu đánh giá cảm quan. Khu vực này được
xây dựng theo các yêu cầu về thực hành sản xuất tốt trong việc thiết kế và xây
dựng các cơ sở thủy sản.
Các phòng phải được thiết kế sao cho mùi khi nấu không ảnh hưởng đến phân
tích cảm quan.
2.2.3. Khu
vực đánh giá
Không chuẩn bị sản phẩm trong khu vực
này, ngoài việc chỉnh hình mẫu cuối
cùng trước khi nấu chín.
Ở khu vực này, hệ thống thông gió, các quy
trình và trình tự mẫu cần được sắp xếp sao cho giảm thiểu sự xáo trộn các yếu
tố kích thích cảm quan. Đồng thời, sự ảnh hưởng
và sự xáo trộn từ những người cùng đánh giá và những nhân viên khác cũng cần
giảm thiểu. Màu sắc của khu vực đánh giá cần giữ trung tính.
Khu vực đánh giá cần được chiếu sáng
bằng ánh sáng ban ngày hoặc ánh sáng ban ngày nhân tạo. Mọi điều kiện đặc thù
trong các tiêu chuẩn đều phải đáp ứng.
2.2.4. Thiết
bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sơ đồ minh
họa phòng thử nghiệm đánh giá cảm quan sản phẩm thủy sản
3. Quy trình đánh giá
cảm quan
3.1. Thu
thập và vận chuyển mẫu
Trong hầu hết các trường hợp, khi đánh
giá cảm quan các sản phẩm thủy sản, thường thực hiện trên mẻ, ví dụ
chấp nhận hay từ chối chuyển hàng sản phẩm nhập khẩu, phân loại các mẻ sản phẩm theo độ
tươi. Quyết định dựa vào việc kiểm tra mẫu được lấy từ mẻ theo các hướng dẫn
thông thường sẽ quy định phương thức lấy mẫu phục vụ cho mục đích kiểm tra
thương mại hoặc theo luật định.
Khi thu thập mẫu để kiểm tra, người
kiểm tra cần đảm bảo rằng các quy trình được sử dụng cho việc lấy mẫu và xử lý mẫu
sau này không ảnh hưởng đến các đặc tính
cảm quan.
Cần kiểm tra liệu mẫu có được đóng gói đúng cách
và việc kiểm soát nhiệt độ trước khi gửi tới phòng thử nghiệm, nếu cần. Nếu mẫu
không được giám sát trong quá trình vận chuyển thì phải đảm bảo mẫu không bị mở
trong suốt chuyến đi.
Khi phòng thử nghiệm tiếp nhận mẫu,
nếu không đánh giá ngay thì phải bảo quản mẫu trong điều kiện thích hợp. Tuy
nhiên, các sản phẩm tươi và ướp lạnh phải được kiểm tra trong ngày nhận mẫu.
Các sản phẩm bảo quản lạnh hoặc đông lạnh cần được bao gói cẩn thận để ngăn
ngừa mất nước hoặc bị khô.
3.2. Chuẩn
bị mẫu để đánh giá
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với cá nguyên con, phải moi ruột
và giữ lại ruột. Bỏ đầu cá, lấy một lát cá philiê. Các phần phải được đưa lên
khay đế phân tích.
Các sản phẩm đông lạnh nhanh (QF) có thể đặt lên
bàn kiểm tra ở trong khu vực đánh giá, nhưng để thuận tiện hơn, nên bày các đơn
vị mẫu trên khay.
Các sản phẩm cấp đông trước tiên phải
được kiểm tra về trạng thái đông lạnh. Đơn vị mẫu hoàn chỉnh hay các phần của đơn vị mẫu
sau đó phải được rã đông để thực hiện đánh giá cảm quan. Mẫu có thể phải
chia nhỏ hay không là tùy thuộc và
bản chất của các sản phẩm. Các gói tôm IQF hay các khúc cá phi lê có thể được
mở ra để lấy các mẫu con. Các phần mẫu có thể xẻ ra thành những súc hoặc khối
cá, tuy nhiên điều này có thể khó khăn trong trường hợp mẫu dày.
Các mẫu đông lạnh phải được rã đông ngay, nhưng không được tăng nhiệt độ toàn
bộ hay một phần của sản phẩm để tránh làm
hỏng mẫu. Quy trình đơn giản nhất là dàn
đều các đơn vị mẫu lên bàn trong khu vực chuẩn bị và để tan đá ở nhiệt độ môi
trường. Các đơn vị mẫu được bọc để tránh bị khô và nhiễm bẩn. Quá trình rã đông
cần được theo dõi và khi thấy quá trình rã đông kết thúc thi đánh giá ngay sản
phẩm hoặc chuyển vào tủ mát. Các sản phẩm phải được bọc bằng màng chất dẻo trước
khi bảo quản trong tủ mát. Nên hạn chế việc bảo quản để duy trì tính nguyên vẹn
của mẫu. Nếu có thể, rã đông mẫu trên khay sao cho đánh giá được khối lượng và
trạng thái tự nhiên của mẫu khi băng tan.
Có thể đẩy nhanh quá trình rã đông
bằng cách ngâm mẫu trong nước. Điều này có thể chấp nhận được nếu sản phẩm được
bảo vệ bằng các loại giấy bọc phù hợp không thấm nước hoặc nếu thấm nước cũng
không ảnh hưởng đến đặc tính cảm quan của
sản phẩm, cần lưu ý đến sản phẩm nhằm ngăn ngừa sự hỏng tiếp theo hay sự phát
triển của vi khuẩn. Các đơn
vị mẫu nhỏ như cá philê IQF hoặc các gói nhỏ của tôm hoặc thịt động vật có vỏ
phải được rã đông trong lò vi sóng (ở chế độ rã đông), tuy nhiên chú ý không sử
dụng công suất quá cao vì mẫu có thể bị quá nhiệt.
Cá lớn đông lạnh hoặc các khối sản
phẩm đông lạnh lớn cần nhiều thời gian để rã đông ở nhiệt độ môi trường, thường
dài hơn một ngày làm việc bình thường và chúng không thể được theo dõi một cách
chính xác trong suốt toàn bộ quá trình rã
đông. Vì vậy, nên để các sản phẩm rã đông vào cuối ngày làm việc hoặc để cho rã
đông hoàn toàn vào buổi sáng ngày hôm sau. Cách khác, đưa mẫu ra ngoài để rã
đông nhanh nhất trong ngày và cho vào phòng lạnh vào cuối ngày để kết thúc quá
trình ở nhiệt độ
thấp. Nên tách riêng các khối của sản phẩm khi chúng đã được rã đông một phần
để đẩy nhanh quá trình rã đông, nếu thực hiện công việc này mà không làm hư
hỏng mẫu.
3.3. Nấu
chín
Trong trường hợp chưa thể kết luận về
mùi hoặc trạng thái dính kết của mẫu chưa
nấu đã rã đông, thì lấy một phần mẫu nhỏ (khoảng 200 g) và nấu ngay để đánh giá
mùi, hương hoặc trạng thái kết dính. Quy trình sau dựa trên việc gia nhiệt sản
phẩm đến nhiệt độ tâm sản phẩm từ 65 °C đến 70 °C. Sản phẩm không được nấu quá chín. Thời gian
nấu chín thay đổi tùy theo kích cỡ của sản phẩm và nhiệt độ đã sử dụng. Đối với các sản phẩm,
thời gian và điều kiện nấu chín chính xác phải xác định trước bằng thực nghiệm.
Quy trình nướng: Gói sản phẩm bằng lá
nhôm và dàn đều trên
khay nướng bánh phẳng hoặc trên chảo nông phẳng.
Quy trình hấp: Gói sản phẩm bằng lá
nhôm và đặt vào trong giá để nồi nước sôi có nắp đậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình dùng lò vi sóng: Cho sản
phẩm vào vật chứa thích hợp để làm chín bằng lò vi sóng. Nếu sử dụng túi bằng
chất dẻo thì cần đảm bảo túi không nhiễm mùi vào sản phẩm. Nấu chín theo hướng
dẫn sử dụng lò vi sóng2.
3.4. Quy trình đánh giá sản phẩm
Tiêu chuẩn và các quy định kỹ thuật
đối với sản phẩm thủy sản sẽ chỉ rõ đặc điểm của sản phẩm cần đánh giá và tiêu
chí chấp nhận hoặc từ chối sản phẩm hoặc tiêu chí để phân loại sản phẩm. Bảng A.1 liệt
kê những thuộc tính cảm quan và tiêu chí có thể áp dụng cho các tiêu chuẩn và
kế hoạch phân loại chất lượng. Để áp dụng thống nhất các tiêu chí chất lượng
khi kiểm tra sản phẩm thì cần thực hiện những lần đánh giá cảm quan một cách
nhất quán và có hệ thống. Các mẫu cần được đánh giá tương ứng với các đặc tính
của loài liên quan.
Người thử phải đặc biệt chú ý đến
những đặc điểm của sản phẩm được nêu trong các tiêu chuẩn và xác định
sự phù hợp với tiêu chuẩn đó, ngoài ra người thử cũng phải đánh giá và ghi lại
các thuộc tính của các mẫu, nếu cần.
3.4.1. Đánh
giá các sản phẩm dạng nguyên liệu
Thông thường, cá tươi sẽ được đánh giá
về mùi và ngoại quan. Ngoại quan của cá
thay đổi theo sự hư hỏng khi ướp trong đá lạnh và thường không khó để đánh giá
chính xác cá ướp đá chỉ qua bề ngoài. Những đặc tính cần xem xét được liệt kê
trong Bảng A.1.
3.4.2. Đánh
giá các sản phẩm đông lạnh
Cá đông lạnh phải được kiểm tra ở
trạng thái đông lạnh. Người thử phải chú ý đến bản chất và trạng thái của các loại bao gói, lớp băng và phải kiểm tra
sản phẩm về sự biến màu và mức độ mất nước nhiều. Người thử phải lưu ý xem có
bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy sản phẩm đó đã được rã đông và tái cấp đông. Các
dấu hiệu lồi lõm hoặc méo mó của các khối, sự tập trung của các giọt băng ở các túi trong các giấy bọc (không được nhầm
lẫn với nước có thể có mặt ở trong cá tại thời điểm cấp đông) và một phần băng bị
mất.
Các mẫu đã được rã đông cần trình bày
và kiểm tra như sản phẩm chưa được cấp đông tương ứng. Không dễ dàng để đánh
giá mức độ tươi của cá nguyên con đã được rã đông vì các quá trình cấp đông và
rã đông sản phẩm làm thay đổi những đặc tính như mắt, da và màu sắc của mang và
máu. Mang cá có mùi tanh hoặc ôi thậm chí chỉ sau một thời gian ngắn bảo quản
đông lạnh mà không ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng của sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu đã nấu chín phải được giữ
trong vật chứa kín, cho
phép làm mát đến nhiệt độ thử nếm thích hợp và giữ ấm, trừ khi đánh giá ngay.
Các sản phẩm đã được nấu chín, ví dụ tôm chín cần được làm ấm nhẹ.
Người thử cần lưu ý vẻ bề ngoài của
sản phẩm và ghi lại những đặc điểm bất thường. Phải đánh giá mùi và ghi lại đặc
tính và cường độ của mùi, đặc biệt là những mùi bất thường, ví dụ mùi hôi của
hóa
chất.
Người thử nên thử nếm các mẫu đã nấu chín vì một số hợp chất chỉ có thể phát
hiện được bằng miệng (ví dụ như mức độ phân hủy thấp hoặc sự nhiễm bẩn của nhiên liệu).
Hương vị của
mẫu trong khoang miệng được khẳng định qua việc đánh giá dựa vào mùi vị, nhưng
cũng có thể cho những thông tin bổ sung khác. Ví dụ, hầu hết các chất phụ gia
như muối, sorbat, polyphosphat không thể phát hiện được qua mùi nhưng có thể
phát hiện được bằng cách thử nếm. Chỉ phân tích cảm quan không thể xác định được sự có
mặt của các chất phụ gia và không xác
định được những chất phụ gia không cho phép hoặc sử dụng vượt quá lượng chất
phụ gia cho phép mà phải được khẳng định bằng phân tích hóa học, nếu cần.
4. Huấn luyện người
thử
4.1. Mục đích
huấn luyện đánh giá cảm quan
4.1.1. Xem
xét mục đích huấn luyện phân tích cảm quan
Các phần dưới đây nêu các ví dụ về các
mẫu thử nghiệm đã được sử dụng để sàng lọc và huấn luyện người phân tích.
Mục đích thử cảm quan là để đo các
thuộc tính cảm quan thực của mẫu bằng cảm nhận
qua các giác
quan
của người thử. Để tiến hành các phân tích cảm quan thủy sản và sản phẩm thủy
sản, người thử
phải
thực hiện đánh giá cảm quan được yêu cầu, phải được huấn luyện về
phương pháp thử yêu cầu và phải được theo dõi về khả năng để thực hiện nhiệm vụ
đánh giá cảm quan. Vì vậy, việc huấn luyện đánh giá cảm quan cần bao gồm:
a) chọn người thử có độ nhạy về cảm
quan và khả năng mô tả cảm nhận, nghĩa là không bị ảnh hưởng từ thành kiến cá
nhân. Chuyên gia bị dị ứng với thủy sản hoặc một số loại phụ gia
thực phẩm không được tham gia đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Giám sát việc thực hiện của người
thử và tính nhất quán trong các quyết định phân tích bằng việc đánh giá thường
xuyên những quyết định về đánh giá cảm quan.
4.1.2. Chọn
ứng cử viên đánh
giá
Ứng cử viên để huấn luyện đánh giá phải chứng
tỏ rằng họ:
1. không mất khả năng khứu giác (không
thể cảm nhận mùi) - để cảm nhận và mô tả mùi bị phân hủy hay các
khuyết tật khác một cách nhất quán;
2. không mất khả năng vị giác (không
thể cảm nhận vị cơ bản) - để cảm nhận và mô tả mùi liên quan đến sự phân
hủy và các khuyết tật khác một cách nhất quán;
3. nhìn được màu sắc bình
thường và có khả năng phát hiện những bất thường ở bề ngoài của thủy sản và các
sản phẩm thủy sản một cách nhất quán;
4. có thể dựa vào cảm nhận cảm quan và ghi lại
một cách thích hợp;
5. có khả năng hiểu biết
về các thuật ngữ chuyên môn về cảm nhận mới hoặc lạ (mùi, vị, bề ngoài, cấu
trúc) và sau đó ghi lại chúng; và
6. có khả năng xác định các tác nhân
kích thích cảm quan và liên hệ chúng với nguyên nhân cơ bản trong sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong quá trình tiến hành thử nghiệm sẽ tốt hơn nếu cho phép lặp lại các
phép thử nghiệm đối với các vị
cơ bản và cảm nhận nhận mùi. Cần đảm bảo rằng ứng cử viên được thử nghiệm khả năng cơ bản và
không phản ứng với trường hợp thử nghiệm không quen thuộc trong mỗi phương pháp
thử, sử dụng các mã số và trình tự thực hiện.
4.1.2.1. Sàng
lọc về cảm nhận các vị cơ bản
Sự đa dạng của hương vị, đặc biệt là của các
khuyết tật do sự phân hủy mà người kiểm tra cần cảm nhận và mô tả, nhất là một số dấu
hiệu về khả năng cảm nhận các vị cơ bản. Điều đặc biệt quan trọng khi chọn và
huấn luyện người thử là khả năng phân biệt vị đắng và hương/vị chua vì những người thử
thiếu kinh nghiệm dễ bị nhầm lẫn. Những mùi/vị này rất quan trọng trong việc kiểm
tra thủy sản và sản phẩm thủy sản vì chúng là chỉ thị về sự phân hủy trong giai
đoạn đầu.
Phép thử chuẩn sử dụng các nồng độ
thích hợp cần được một chuyên gia thử nếm chuẩn cảm nhận và được mô tả bằng số
nguồn chuẩn. Nồng độ sử dụng này được thể hiện trong phép thử cảm nhận.
Bảng 1 - Chọn
các dung dịch thử để sử dụng trong phân tích sàng lọc và huấn luyện
Vị cơ bản
Hợp chất
chuẩn được sử dụng (trong nước)
Thử nghiệm
sàng lọc DFO (1986 đến 1996)
Meilgaard
et al. (nhẹ đến rất mạnh) (1991)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ASTM (1981)
Vaisey
Genser
vr
Moskowitz (1977)
Vị đắng
caffein
0,06 %
0,05 % đến
0,2 %
0,02 % và.
0,03 %
0,035 %,
0,07 % và 0,14 %
0,150%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit xitric
0,06 %
0,05 % đến 0,20 %
0,02 %,
0,03 % và 0,04 %
0,035 %,
0,07 % và 0,14 %
0,01 %
Vị mặn
natri
clorua
0,02 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,08 %,
0,15%
1,0%, 2,0%
và 4,0 %
0,1 %
Vị ngọt
sucrose
2,0 %
2,0 %
0,40 % và
0,60 %
1,0 %, 2,0%
và 4,0 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị umami*
mononatri glutamat
0,08 %
* Một số người phân tích đã xác định
đây là vị cơ bản thứ năm, tuy
nhiên điều này vẫn còn gây tranh cãi. Vị này có thể được sử
dụng như là một phần của quy trình huấn luyện chung, nhưng chắc chắn phải
được sử dụng như là một phần
của quá trình huấn luyện để minh họa vị của cá do ribonucleotit.
4.1.2.2. Sàng
lọc để cảm nhận mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì mọi người có thể cảm nhận được số
lượng rất lớn các đặc tính về mùi riêng biệt, nên cần chọn các mẫu sử dụng đại
diện cho các mùi phổ biến mà các ứng cử viên đã có kinh nghiệm cảm nhận
được và cũng đại diện đặc tính về mùi như khuyết tật trong thủy sản và sản phẩm
thủy sản. Hai ví dụ
của hai phương pháp thử nghiệm thích hợp được áp dụng trong đánh giá cảm nhận
mùi được nêu trong Phụ lục B.
4.1.2.3. Sàng
lọc cảm nhận màu chuẩn
Mù màu được đo bằng cách sử dụng một
trong những bộ thử về nhãn khoa chuẩn bao gồm phép thử Ishihara và phép thử màu
Farnsworth-Munsell 100-Hue.
Các phép thử này có thể được mua thông qua nguồn cung cấp y tế và kèm theo
hướng dẫn sử dụng đầy đủ. Chúng phải được quản
lý ở các điều kiện chính xác được quy định trong các hướng dẫn.
4.1.2.4. Phép
thử sàng lọc để đánh giá cấu trúc
Có thể có trường hợp lô hàng cá bị từ
chối do cấu trúc. Đây là các phép thử chủ yếu thực hiện bằng sờ mẫu. Các đặc trưng có
thể được đánh giá bao gồm:
a) độ cứng: cá tươi và động vật có vỏ
(tôm); và
b) độ đàn hồi: cá tươi.
Một phép thử là quy trình được Tilgner
(1977) thiết kế và được báo cáo trong Jellinek (1985). Phép thử này sử dụng cho
hàng loạt các mẫu khá cứng, sử dụng lực của ngón tay trỏ để đánh giá độ cứng và
cho phép các ứng cử viên sắp xếp mẫu tăng dần về độ cứng. Điều này để đánh giá
các khái niệm về độ cứng và các khái niệm về cường độ thuộc tính cảm quan
tăng dần. Các mẫu sử dụng trong phép thử được mô tả là các mẫu cố định được tạo
ra bằng polyvinyl clorua mặc dù một loạt các mẫu cũng có thể được tạo
ra từ các mẫu thực phẩm thích hợp.
4.1.3. Huấn
luyện người thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.4. Giám
sát người thử
Đánh giá xác nhận hiệu quả của việc
huấn luyện cảm quan và tính nhất quán trong đánh giá cảm quan thông qua quá
trình giám sát liên tục các quyết định về cảm quan của người thử. Có thể thực
hiện việc này với nhiều cách khác nhau, đơn lẻ hoặc kết hợp.
a) Đầu tiên là sử dụng các mẫu kiểm
tra đã biết chất lượng, được phân phối cho những người thử để kiểm tra tại
phòng thử nghiệm ngay trong ngày. Các kết quả được gửi trả lại cho trung tâm
điều phối mẫu phân tích. Ưu điểm của phương pháp này là các mẫu được
đánh giá theo các điều kiện phòng thử nghiệm thực tế. Các mẫu được sử dụng cho
việc này được chuẩn bị theo các quy trình mô tả trong 4.2 “Chuẩn bị
và xử lý mẫu”. Ngoài ra,
có thể sử dụng sản phẩm thương mại
đã biết chất lượng và sẵn có đủ số lượng.
b) Có thể sử dụng quy trình khác để đánh giá xác nhận việc thực hiện
của người thử là thông qua quy trình thử nghiệm và hiệu chuẩn thực tế. Các quy
trình được tiến hành trong vị trí trung tâm của phòng thử nghiệm đủ lớn cho tất cả người
thử tham gia thử nghiệm. Sử dụng các mẫu được chuẩn bị theo 4.2 “Chuẩn bị
và xử lý mẫu”. Ngoài ra, có thể sử dụng sản phẩm thương mại đã biết chất lượng
và có đủ về số lượng. Quy trình này phải được lặp lại định kỳ để đảm bảo rằng
không có sự thay đổi về khả năng của người thử khi đánh giá sản phẩm và người
thử đạt mức độ thực hiện đã xác định trên cả hai mẫu mẫu “đạt/chấp nhận” và mẫu
“không đạt /từ chối”.
c) Một phương pháp đánh giá bổ sung
cho việc thực hiện của người thử là sự tích lũy các kết quả kiểm tra liên tục
theo thời gian với mọi thông tin đã biết khác về mẫu, ví dụ: kết quả kiểm tra lại, khiếu nại của khách hàng,
các phép phân tích hóa học, v.v...
4.1.5. Tài
liệu tham khảo
Các tài liệu tham khảo được nêu trong
Phụ lục B.
4.2. Chuẩn bị
và xử lý mẫu
4.2.1. Các
kiểu loại mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có hai loại mẫu được xem xét trong huấn luyện
cho người phân tích hoặc đánh giá cảm quan.
1) mẫu hư hỏng được kiểm soát: các mẫu
thể hiện hoặc đại diện một dải chất lượng cũng như một phạm vi đặc trưng của
các sản phẩm liên quan đến mùi, hương vị, bề ngoài, và cấu trúc.
Các mẫu có chất lượng tốt cần được
cung cấp làm điểm so sánh trong quá trình chuẩn bị.
Sử dụng các khuyết tật về chất lượng
xuất hiện tự nhiên thể hiện các đặc tính cảm quan điển hình của sản phẩm, nếu có thể. Nếu đưa
ra các mẫu hư hỏng hoặc bị nhiễm bẩn không theo cách tự nhiên thì không thể
hiện được các đặc tính cảm quan điển hình của sản phẩm.
Người chuẩn bị mẫu phải có kiến thức
về chế biến các sản phẩm thương mại thông thường bị hư hỏng từ quá trình đánh bắt đến cấp đông và hiểu được các
phương pháp chế biến và các điều kiện gây hư hỏng sản phẩm. Sự hiểu biết về quá
trình phân hủy thông thường sẽ có ích trong việc chuẩn bị mẫu hư hỏng được kiểm
soát.
Khi có thể, các mẫu hư hỏng được kiểm
soát phải được chuẩn bị ở nơi sản phẩm được đánh bắt và được chế biến để cho
phép các loài thực vật, v.v... phát triển gấp đôi ở các điều kiện hư hỏng thông
thường và cho phép tạo ra những mùi đặc trưng của sự phân hủy cũng như các đặc
điểm khác của mẫu giả thương mại.
2) Các mẫu thương mại: Khi có thể,
việc sử dụng các mẫu thương mại cần được đưa vào trong quá trình
huấn luyện cảm quan. Nhiều khi, khuyết tật về chất lượng (mùi, hương vị, bề
ngoài, cấu trúc v.v...), cũng như sự hư hỏng (mốc/mùi ẩm mốc, hương vị, mùi ôi,
chưng cất dầu mỏ v.v...) có thể thể hiện tốt nhất trên các mẫu thương mại có những
khuyết tật đó. Các mẫu thương mại cho phép đánh giá cảm quan trong quá trình
huấn luyện người thử vì cung cấp mẫu “thực tế”. Chúng có thể cũng được
sử dụng để đánh giá năng lực của người thử về việc ra quyết định chính xác về
cảm quan một cách khoa học hay không.
3) Nhiều khi, các khuyết tật về chất
lượng và sự hư hỏng không tìm
thấy trong tất cả các mẫu hư hỏng được kiểm soát, nhưng có thể tìm thấy các
mẫu thương mại với mức độ nhẹ, trung bình và nặng.
4.2.2. Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có thể, tạo mẫu hư hỏng xảy ra tự
nhiên để có được mùi hư hỏng điển hình của cá.
1) Vấn đề cơ bản
Cần cung cấp các mẫu có chất lượng tốt
của tất cả các loài và các dạng sản phẩm đã biết làm mẫu đối chứng cho những
người tham gia huấn luyện. Khi có thể, cần sử dụng các sản phẩm tươi sống và
sản phẩm đông lạnh để chuẩn bị các mẫu hư hỏng. Lô hàng cần đồng đều về chất
lượng tại thời điểm thực hiện.
Lưu trữ hồ sơ đúng cách là rất quan
trọng khi chuẩn bị mẫu hư hỏng.
Các mẫu của từng mã được lấy cần nhất quán trong một mẻ, một mẻ kế tiếp đại
diện thời gian dài hơn khi sản phẩm được giữ ở điều kiện môi trường hoặc trong
điều kiện ướp lạnh. Theo dõi nhiệt độ để tránh dao động trong quá trình mỗi lần
chuẩn bị mẫu hư hỏng.
Việc chuẩn bị mẫu hư hỏng phải được
thực hiện trong điều kiện nhiệt độ và nhiễm bẩn môi trường thích hợp nếu thu
được kết quả hư hỏng đích thực. Những thay đổi về tỷ lệ hư hỏng giữa các
đơn vị riêng lẻ có thể được giảm
thiểu nếu các mẫu ban đầu có kích cỡ và chất lượng đồng đều và duy trì sự tiếp xúc
giữa các đơn vị riêng lẻ trong quá trình chuẩn bị mẫu hư hỏng.
Cá có xu hướng hỏng với tốc độ khác
nhau, vì vậy cần kiểm
tra sản phẩm đều đặn và nhóm sản phẩm có cùng đặc điểm tương tự với nhau trước
khi chế biến, ở giai đoạn này, luôn cần đến việc đánh giá các mẫu của chuyên
gia.
Số lượng mẫu ban đầu cần thiết phụ
thuộc vào mục đích huấn luyện và các loài cần kiểm tra nhưng tối thiểu là 5 mẫu
ban đầu và nhiều khi có thể cần đến 8 mẫu. Ít nhất 50 % các gói có sản phẩm được chấp
nhận.
2) Sự hư hỏng
Nhìn chung, sự hư hỏng do phân hủy đều
xảy ra cả ở nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp nhưng kiến thức về các loài, các
phương pháp chế biến chuẩn và ở điểm nào của quá trình này thì hầu hết xảy
ra sự hư hỏng nên cần
xác định phương pháp làm hư hỏng chung. Điều quan trọng là tránh «làm tắt» vì
sự thuận tiện. Nếu hư hỏng là
do làm lạnh sơ bộ thì tránh sử dụng cá cấp đông, cần kiểm soát nhiệt độ cẩn
thận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tính đến loài và dạng sản phẩm hư
hỏng để có thể dự kiến
hạn sử dụng.
Sản phẩm đóng hộp cần được duy trì trong hộp ít
nhất 30 ngày trước khi sử dụng. Chúng cần được bảo quản ở nơi mát và khô với
nhiệt độ từ 14 °C đến 18 °C, nếu không
được bảo quản ở điều kiện
này thì thời hạn bảo quản sẽ ngắn hơn.
Hạn sử dụng tối đa của các sản phẩm
thủy sản đóng hộp dùng cho cho mục đích huấn luyện là khoảng 2 năm. Sau
khoảng thời gian này, các đặc tính phát triển có thể ảnh hưởng đến sự phán xét
hoặc không tốt khi dùng cho mục đích huấn luyện.
Trừ khi sự hư hỏng được chứng minh là
do bảo quản trong tủ đông lạnh, mẫu và các sản phẩm
đã chế biến sơ bộ
cần được cấp đông để
tránh mất nước và cháy lạnh. Tùy thuộc vào thời gian bảo quản, các mẫu được cấp
đông lại định kỳ để đảm bảo chất lượng. Nếu có thể, sản phẩm phải được đóng gói
chân không để đảm bảo chất lượng trong quá trình bảo quản một số loài thủy sản
cũng như các mẫu đã nấu chín sơ bộ.
Cả mẫu hư hỏng được kiểm soát đóng hộp và mẫu
kiểm soát đã nấu chín sơ bộ dạng mẫu đều phải do người có đủ trình độ chuyên
môn đánh giá trước khi sử dụng trong huấn luyện. Các mẫu phải được phân tích về
hóa học và cảm quan để xác
định chất lượng của mẫu ban đầu và tính đồng nhất của chúng.
4.2.3. Đặc
trưng của mẫu
4.2.3.1. Thuộc
tính cảm quan
a) Phải có mùi, hương
vị, hình dạng, cấu
trúc, v.v... đặc trưng cho loài được sử dụng làm mẫu.
b) Dạng sản phẩm thường cho thấy đặc
trưng do vùng thu hoạch, mùi thức ăn, v.v... bao gồm cả các mẫu hư hỏng có kiểm
soát nếu có thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Mẫu có mùi của sự hư hỏng nhẹ hoặc nhiễm bẩn và tốt nhất đại
diện cho điều kiện «thực tế».
e) Mỗi mẫu ban đầu hoặc mã hóa mẫu
phải thể hiện tính nhất quán hoặc các đặc điểm tương tự khi sử dụng cho huấn luyện.
4.2.3.2. Các
thuộc tính hóa học
Các thuộc tính hóa học của mẫu từ giáo
trình có thể hữu ích trong việc huấn luyện (xem Phần 2, Phụ lục C).
a) Các chỉ thị hóa học về sự
phân hủy (CID) được lựa chọn mà thực chất là không có mặt trong sản phẩm tươi.
b) CID được chọn sẽ theo dõi nguyên
nhân của sự phân hủy trong các sản phẩm cụ thể được
sử dụng trong huấn luyện. Các phương pháp sử dụng có khả năng phân biệt giữa
các mức CID, quá trình phân hủy nhẹ và giai đoạn đầu của sự phân hủy. Khi có
thể, sử dụng hai CID.
c) CID tìm thấy trong các dạng
sản phẩm chế biến (đã được rửa/nấu chín/đóng hộp/bảo quản) của sản phẩm thủy sản
phải được kiểm tra.
d) CID có thể truy tìm được những thay
đổi về chất
lượng cảm quan trong sản phẩm thủy sản.
e) Cần phân tích một lượng đủ mẫu con
đối với từng mẫu ban đầu của mẫu được chuẩn bị để đo mức độ biến động trong
phạm vi mẫu ban đầu. Điều này đặc biệt quan trọng đối với mẫu ban đầu đại diện
cho sự chuyển đổi từ sản phẩm ở trạng thái tốt sang giai đoạn bắt đầu phân hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
Các
ví dụ về thuộc tính của sản phẩm thủy sản sử dụng trong đánh giá cảm quan
Bảng A.1 -
Các ví dụ về thuộc tính của sản phẩm thủy sản sử dụng trong đánh giá cảm quan3
Dạng trình bày
Điểm đặc
trưng
Tiêu chí và
mô tả
Cá có xương sống,
ướp đá
Cá nguyên con, moi ruột hoặc không
moi ruột
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
màu sắc: sáng, đục, mất màu
nhớt: không màu, biến màu
da
hư hỏng: không bị thủng, trầy xước
mắt
hình dạng: lồi, phẳng, lõm
độ sáng: rõ, mờ
màu: bình thường, biến màu
khoang bụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thành bụng: sáng, sạch, biến màu, đã
tiêu hóa hết
ký sinh trùng: không có, có
máu: tươi, đỏ, nâu
cấu trúc, bên ngoài mang
da: mịn, gai góc, béo, săn chắc, mềm
mại
màu: đỏ tươi hoặc hồng, cho lên cạn,
bị biến màu
nhớt: trong, mờ đục, đổi màu
màu mang
tươi, đặc trưng, không có màu rõ
rệt, hơi chua, hơi cũ, hư hỏng rõ ràng, thối rữa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bề ngoài
mờ, bóng, màu sắc tự nhiên, mờ đục,
xám, nhuốm máu, biến màu
cấu trúc
rắn chắc, đàn hồi, mềm, dẻo
mùi
mặn, tươi, không có mùi rõ rệt,
chua, thiu, hư hỏng, thối
rữa
Cá philê chín
mùi
sự hư hỏng: mặn, tươi, tính chất
không rõ ràng, mốc, chua, hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hương vị
sự hư hỏng: ngọt, kem, dầu mới,
trung tính, chua, oxy hóa, thối, mốc, lên men, ôi, đắng
hôi tanh: không có mặt, chất khử
trùng, dầu nhiên liệu, chất rất đắng, kiềm, polyphosphat, hóa chất
cấu trúc
mọng nước, cứng, mềm, nhão, dính,
khô
Cá có xương sống,
đông lạnh
Đông lạnh
bề ngoài
cháy lạnh: không cháy, bị nhẹ, nông
trên bề mặt, bị cháy nặng, bị sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cá philê nguyên liệu, rã đông
cấu trúc
rắn chắc, đàn hồi, mềm dẻo, rất
chắc, cứng, rất cứng
ngưng nước: nhẹ, trung bình, nhiều
mùi hư hỏng và hôi: như đối với cá
ướp lạnh
bảo quản lạnh: không có mùi bảo quản
lạnh, hắc, mùi bìa cactông, ôi khé
Cá philê rã đông
mùi và hương vị
sự hư hỏng và mùi hôi: như cá ướp
lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cấu trúc
chắc, nhiều nước, dai, có thớ, khô
Động vật giáp xác
có vỏ, ướp lạnh
Dạng nguyên liệu
bề ngoài, trên vỏ
màu sáng, hơi đen trên đầu, đen trên
đầu và toàn thân
bề ngoài, đã bỏ vỏ
mờ, tổng thể có màu trắng hoặc xám
nhẹ, biển màu đen nhẹ, biến màu đen lan rộng, rất mờ, nhớt, biến màu hơi vàng từ đầu
đến cuối sản phẩm
mùi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thịt đã nấu chín
bề ngoài
trắng, mờ đục, đốm đen, mất màu trên
lưng, hơi mờ đục
mùi
tươi, sữa đun sôi, mốc, có amoniac,
ôi, chua, hư hỏng
hương vị
ngọt, kem, trung tính, mốc, chua,
đắng, hư hỏng
cấu trúc
rắn, chắc, đàn hồi, mềm, xốp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chí cụ thể để phân loại các
động vật có vỏ đông lạnh
và mô tả chúng, cơ bản là giống như việc áp dụng để phân loại cá có xương sống
đông lạnh.
Động vật thân mềm,
dạng nguyên liệu hoặc được làm lạnh
màu sắc
da: sáng, xám, đã tẩy trắng
thịt: trắng như ngọc trai, màng vàng
chanh, hồng nhạt hoặc hơi vàng
độ bám dính
bám dính vào thịt, dễ tách ra khỏi
thịt
cấu trúc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xúc tu: dai, dễ đứt
mùi
tươi, rong biển, hơi có mùi hoặc
không mùi, chua
PHỤ
LỤC B
(Tham khảo)
Các ví dụ về phương pháp thử thích hợp để sử
dụng trong đánh giá sàng lọc người thử về cảm nhận mùi
1. Dưới đây là danh mục các mẫu được
sử dụng tại Canada:
a) cá hồi đóng hộp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) nấm men (sự phát triển của nấm men)
d) cà phê (sản phẩm phổ biến - để minh
họa cho phương pháp)
e) cam và dứa (mùi trái cây)
f) dưa chuột và măng tây (mùi rau)
(g) giấm, quế, hạt tiêu và đinh hương
(mùi hăng có thể phân biệt được)
(h) vanilla (mùi ngọt)
(i) mù tạt chế biến (thành phần dấm
mạnh, minh họa khả năng cảm nhận trong hỗn hợp)
(j) axeton, cồn tẩy rửa (chất gây ô
nhiễm, dung môi)
(k) sản phẩm dầu mỏ (các loại dầu
nhiên liệu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép thử này, ứng cử viên được
yêu cầu xác định mẫu chỉ bằng mùi vì tất cả các thông tin nhìn thấy được che
kín. Các mẫu này sau đó được các ứng cử viên xác định, thảo luận và ghi lại
việc nhận biết đúng. Trong bước này, ứng cử viên đều có cơ hội kiểm tra lại bất
kỳ mẫu nào. Phép thử được lặp lại sau một khoảng thời gian ví dụ 2 h hoặc 4 h
(trong đó có thể lựa chọn phép thử khác hoặc phỏng vấn) và số câu trả
lời đúng được ghi lại. Có thể cải thiện điểm số trong phép thử có thể xảy ra
(trừ khi tất cả đều đúng ở vòng đầu tiên) cho thấy khả năng của các ứng cử viên
trong việc tìm hiểu các thuật ngữ mới để mô tả cảm nhận về cảm quan.
2. Phép thử nhận biết bằng khứu giác
của trường đại học Pennsylvania, phép thử được chuẩn hóa để đánh giá cảm nhận
mùi, sẵn có tại Sensonics, Incorporated, 155 Haddon Avenue, Haddonfield, New
Jersey, 08.033 Mỹ.
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Giáo trình dùng cho khóa huấn luyện người thử
trong đánh giá cảm quan thủy sản và sản phẩm
thủy sản
C.1. Bài giảng
Phần I: Các nguyên tắc theo lý thuyết
và thực hành phòng thử nghiệm trong đánh giá cảm quan (10 h)
a) Các nguyên tắc thử cảm quan cơ bản:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Phương pháp khách quan hoặc thử
nghiệm có mục tiêu (các loại phép thử, thông tin thu được, thu thập dữ liệu, hình thức và số
lượng trả lời, quyết
định có thể từ những thông tin này).
i. Thử nghiệm phân biệt các kiểu:
thông tin thu được.
ii. Thử nghiệm mô tả: định tính và
định lượng
3. Vai trò của người thử thủy sản hoặc
chuyên gia đánh giá sản phẩm trong thử cảm quan.
b) Hoạt động của giác quan và cảm nhận
các tính chất cảm quan của các sản phẩm thủy sản:
1. Chức năng sinh lý của các giác quan
- nhìn, ngửi, nếm,
sờ và nghe;
2. Cảm nhận các đặc tính cảm quan - bề
ngoài/màu sắc, mùi, hương vị, cấu trúc; và
3. Sự tương tác về cảm quan.
c) Các kỹ thuật đánh giá mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Kỹ thuật đánh giá hương.
3. Đánh giá cấu trúc (độ chắc và độ đàn hồi).
4. Các kỹ thuật đặc thù dùng cho các
mẫu thủy sản.
d) Vật lý tâm lý học cơ bản về đánh
giá cảm quan
1. Ngưỡng; phát hiện và công nhận.
2. Cường độ; bản chất của cảm nhận
mạnh.
3. Sự bão hòa: giải thích hiện tượng
này.
e) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phán quyết cảm quan:
1. Ảnh hưởng sinh lý; lẫn lộn;
che khuất, sự mang sang, tăng cường và ức chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Kiểm soát các hiệu ứng tâm sinh lý.
f) Bộ sưu tập dữ liệu cơ bản và phân
tích:
1. Các phương pháp phân biệt: phương
pháp hình tam giác (thiết kế lựa chọn luân phiên 3 hoặc thiết kế cân bằng, so
sánh cặp hai ba, hai trong năm và so sánh cặp đôi).
i. Thông tin trên phiếu và các kiểu
thiết kế
ii. Phân tích dữ liệu
2. Phương pháp mô tả : Sơ lược về
hương vị, cấu trúc, phổ, QDA:
i. Thang đo, phân loại, ngang bằng,
ước tính biên độ
ii. Thông tin trên phiếu và các kiểu
thiết kế
iii. Phân tích dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Thuật ngữ và việc sử dụng các tiêu
chuẩn tham chiếu. Người phân tích nên "hiểu vai trò của việc mô tả cảm
quan như là biện pháp hỗ trợ để phát triển bộ nhớ cảm quan lâu dài cũng như các
biện pháp truyền đạt kết quả" (xem Phụ lục D):
1. Phát triển thuật ngữ (bao gồm cả
các nguồn quốc tế đã được công nhận và các thuật ngữ đã biết).
2. Tầm quan trọng của các định nghĩa
3. Việc sử dụng các tiêu chuẩn tham
chiếu
4. Tổng
quan về các thuật ngữ liên quan đến chất lượng thủy sản, đặc biệt chú ý đến
những vấn đề liên quan đến các mức phân hủy thấp.
h) Xử lý và chuẩn bị mẫu
1. Trình bày và mã hóa.
2. Ngẫu nhiên hóa mẫu; mục đích và dịp
để sử dụng.
3. Tính đồng nhất của mẫu và nhiệt độ
sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần II: Sự suy
giảm chất lượng thủy sản và sản phẩm thủy sản (3 h)
a) Thành phần của cá và động vật có vỏ
1. Các thành phần chính: protein, chất
béo, carbohydrat, nước.
2. Thành phần phụ: hợp chất nitơ không
phải protein, chất khoáng, vitamin.
b) Cách làm suy giảm chất lượng
1. Phá vỡ protein, chất béo, các hợp
chất nitơ không phải protein và carbohydrat đối với một số loài.
2. Hư hỏng do vi sinh vật.
3. Thuật ngữ liên quan đến từng cách
hư hỏng.
Phần III: Sự nhiễm bẩn và hư hỏng (1
h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Xuất hiện tự nhiên (bùn, đất, mất
hương).
2. Do con người (nước thải từ dầu mỏ,
giấy, bột giấy, nước thải từ quá trình chế biến khác).
b) Cơ chế của sự thay đổi hương vị và
mùi.
c) Các phương pháp thử nghiệm về sự
nhiễm bẩn và/hoặc sự hư hỏng (xem xét đặc biệt).
C.2. Bài tập thực
hành
Phần I: Trình bày các thuật ngữ liên
quan đến thủy sản, làm rõ định nghĩa và tham khảo phần giải thích các thuật
ngữ (2 h)
Phần II: Sự hư
hỏng và phân hủy (18 h)
Phần này của khóa học cung cấp kinh
nghiệm thực tế. Chỉ sử dụng một
loài cho một lần đánh giá.
Phần này có thể bao gồm cá nguyên con,
cá philê, cá
đóng hộp và/hoặc cá xông khói và các sản phẩm đặc biệt khác. Bất cứ khi nào có
thể, học viên cần đánh giá hương vị cũng như mùi, ví dụ: đặc biệt là trong các
sản phẩm như cá đóng hộp ngâm trong dầu vi môi trường đóng gói có thể che khuất
mùi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phần giải thích: Giải thích nhóm
của các mẫu có chất lượng đã biết bởi chuyên gia về sản phẩm có kinh nghiệm. Các
mẫu đã ghi nhãn đại diện cho toàn bộ dải chất lượng, theo thứ tự chất lượng từ
cao nhất đến thấp nhất có thảo luận về các kết quả cảm quan, mô tả, cũng như
bất kỳ dữ liệu nào từ các chỉ thị hóa học có chất lượng thích hợp với các loài
đó.
b) Phần thảo luận: Trình bày ngẫu
nhiên các mẫu mù đã mã hóa để đánh giá đơn lẻ một nhóm thảo luận về các kết
quả.
c) Phần thử nghiệm: đánh giá đơn lẻ
các mẫu thử nghiệm mù đã được mã hóa và
so sánh kết quả với chuyên gia về sản phẩm.
Thu thập và phân tích dữ liệu với các
cuộc thảo luận chi tiết về các mẫu sẽ cung cấp phản hồi cho học viên.
Phần III: Suy giảm chất lượng cá và
động vật có vỏ được bảo quản đông lạnh (4 h)
a) Giải thích mức độ khác nhau của các
khuyết tật về bề ngoài, mùi, hương vị và kết trúc do bảo quản đông lạnh các sản phẩm thủy
sản.
b) Bao gồm cả cá ít béo và cá béo và
các mẫu thủy sản.
c) Có sẵn các thuật ngữ, định nghĩa,
tài liệu tham khảo về quá trình oxy hóa
và sự thay đổi cấu trúc.
Phần IV: Suy giảm chất lượng của cá và
động vật có vỏ đóng hộp (4 h)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần V: Các khuyết
tật khác (2 h)
a) Phát hiện sự hư hỏng bằng cách sử
dụng mẫu thêm chuẩn (chỉ sử dụng cho đánh giá mùi).
b) Giải thích các khuyết tật nhìn thấy được.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
Định nghĩa một số thuật ngữ được sử dụng
trong phân tích cảm quan thủy sản
Bề ngoài
(Appearance)
Tất cả các đặc trưng của các chất/mẫu có thể nhìn thấy được
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bất kỳ người nào tham gia trong phép
thử cảm quan
Mùi ươn (bilgy)
Mùi liên quan đến sự phát triển của
vi khuẩn kỵ khí, giống như mùi
nước bẩn ở đáy tàu. Thuật ngữ "mùi ươn" có thể được sử dụng để mô
tả cá bị nhiễm bẩn do nước bẩn ở đáy tàu vào khoang tàu. Nước bẩn ở đáy tàu
thường là sự kết hợp của nước muối và nước thải
Vị đắng (bitter)
Một trong bốn vị cơ
bản, chủ yếu là cảm nhận
ở mặt sau của lưỡi, thông thường vị đắng của caffein và quinin. Sự cảm nhận
thường chậm (2 s đến 4 s)
Vị mặn (briny)
Mùi liên quan đến mùi rong biển sạch
và không khí biển
Màu trắng phấn (chalky)
Liên quan đến cấu trúc, sản phẩm có
các hạt nhỏ cho cảm giác khô trong miệng. Liên quan đến vẻ bề ngoài, sản phẩm
khô, mờ đục, giống như có phấn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có mùi dưa chuột tươi, mùi thơm
tương tự có thể liên
quan đến một số loài cá rất tươi
Phân hủy
(decompose)
Phá vỡ thành các phần
Bị phân hủy
(decomposed)
Cá có mùi, hương vị, màu sắc, cấu
trúc, hoặc chất không mong muốn liên quan đến sự hư hỏng
Khác biệt (distinct)
Có thể dễ dàng cảm nhận được
Mùi cỏ (feedy)
"Mùi cỏ" được sử dụng để
mô tả trạng thái cá được cho ăn nhiều. Sau khi chết, các enzym đường ruột đầu
tiên tấn công các cơ quan nội tạng, sau đó thành bụng, tiếp theo là các mô
cơ. Nếu các enzym đã thâm nhập vào thịt cá thì chúng có khả năng gây ra những
thay đổi về chất lượng dimethyl (DMS) và có thể quy cho sinh vật phù du nhất
định vì chúng đi qua chuỗi thực phẩm. Mùi cỏ của cá được mô tả tương tự như
lưu huỳnh có chứa thực
vật đã chín, như bông cải xanh, súp lơ, củ cải, hoặc bắp cải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi liên quan đến phân
Chất cứng (firm)
Chất cho thấy có độ bền vừa phải khi
áp dụng lực trong miệng hoặc khi được chạm vào
Cá (fish)
Bất kỳ loài động vật có xương sống
thủy sinh biến nhiệt. Bao gồm các nhóm Pisces, Elasmobranchs và Cyclostomes.
Không bao gồm động vật thủy sản có vú, động vật không xương sống và động
vật lưỡng cư
Mùi cá (fishy)
Mùi liên quan đến lá cá lâu năm, như
mùi trimethylamine (TMA) hoặc dầu gan cá tuyết. Có thể có hoặc không cho thấy
sự phân hủy, tùy thuộc vào các loài
Hương vị (flavor)
Một thuộc tính của thực phẩm sinh ra từ sự kích thích của
vị, mùi, cách nhìn, áp lực
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khái niệm liên quan đến thời gian,
quá trình, hoặc các đặc điểm của thủy sản theo quy định của người mua, người
chế biến, người sử dụng hoặc cơ quan quản lý
Mùi quả (fruity)
Mùi liên quan đến trái cây lên men
nhẹ. Thuật ngữ được sử dụng để mô tả mùi do phân hủy ở nhiệt độ cao. Ví
dụ: dứa đóng hộp
Mùi thịt thú rừng (gamey)
Mùi thơm và/hoặc hương vị liên quan
đặc trưng của thịt thú rừng của một số loài cá lớn như cá thu.
Bóng láng (glossy)
Vẻ ngoài sáng bóng do hướng bề mặt
phản chiếu ánh sáng ở góc 45 độ
Có hạt (grainy)
Sản phẩm mà người thử có thể cảm
nhận có hạt cứng vừa phải. Đôi khi tìm thấy trong các sản phẩm đồ hộp thủy
sản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức độ cảm nhận của cảm giác
Óng ánh
(iridescent)
Mảng có nhiều màu sắc, tương tự như
dầu lấp lánh trên mặt nước
Che phủ (masking)
Hiện tượng một cảm giác bị che khuất
một hoặc một số cảm giác khác
Cảm giác có bột (mealy)
Sản phẩm cho cảm giác như có tinh
bột trong miệng
Tính kim loại (matalic)
Mùi và/hoặc vị liên quan đến sắt
(II) sulfat hoặc đồ
hộp thiếc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc cảm nhận độ ẩm thoát ra từ sản phẩm. Sự cảm nhận có thể từ
nước hoặc dầu
Mùi bị mốc (mouldy)
Mùi mốc của phomat hoặc bánh mì
Có lớp màng trong
miệng
(mouth
coating)
Cảm nhận lớp màng trong miệng
Đầy miệng (mouth filling)
Cảm giác đầy phân tán khắp miệng.
Cảm giác vị umami, như vị mì chính (MSG)
Mềm (mushy)
Mềm, đặc, nhão đồng nhất. Trong thủy
sản ít hoặc không có cấu trúc có thể cảm nhận được khi áp dụng lực bằng tay
hoặc bằng miệng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi liên quan đến mốc, ẩm ướt. Sản
phẩm cũng có thể có
hương vị mốc
Mùi (odour)
Cảm giác do sự kích thích của các vùng
nhận khứu giác trong khoang mũi do mẫu dễ bay hơi. Giống như mùi thơm
Mất mùi (off
odour)
Đặc trưng điển hình liên
quan đến sự suy giảm chất lượng hoặc biến đổi của hương vị sản phẩm
Mờ đục (opaque)
Mô tả sản phẩm không cho phép ánh
sáng đi qua. Trong mô cơ mẫu của sản phẩm thủy sản, điều này thường là do suy
giảm protein phản ánh các thuộc tính do giảm pH
Nhão (pasty)
Sản phẩm dính với nhau như hỗn hợp
nhão trong miệng khi được trộn với nước bọt. Sự tạo thành một khối gắn kết mà
có thể dính vào các bề mặt mô mềm của miệng hoặc ngón tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mùi không có thay đổi đáng kể
Mùi hăng (pungent)
Cảm giác hắc hoặc khó chịu
Mùi thối (putrid)
Mùi liên quan đến thịt bị hỏng
Chất lượng (quality)
Tập hợp các đặc tính của một sản
phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu
Ôi khé (rancid)
Mùi hoặc hương liên quan đến dầu bị
ôi. Cho cảm giác bao kín miệng và/hoặc cảm giác ngứa ở lưỡi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu được thiết kế để so sánh với mẫu
khác, sử dụng để minh họa một đặc tính hoặc thuộc tính
Mùi rau thối (rotting
aroma)
Liên quan đến các loại
rau bị hư hỏng,
đặc biệt mùi lưu huỳnh có rau, như bông cải xanh, bắp cải hoặc súp lơ hay đã
nấu chín
Đàn hồi (rubbery)
Một mẫu có tính đàn hồi có thể bị
biến dạng dưới áp lực, nhưng trở về hình dạng ban đầu của nó khi xả áp lực
Vị mặn (salty)
Vị giác trên lưỡi liên quan đến muối
hoặc natri clorua
Cảm quan (sensory)
Liên quan đến việc sử dụng các giác
quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lỏng nhớt, trơn, đàn hồi, dính,
hoặc giống như thạch
Chua (sour)
Vị chua và/hoặc cảm giác có vị chua,
thường là do sự có mặt của axit hữu cơ
Mùi cũ (stale)
Mùi liên quan đến giấy cactông bị
ướt hoặc bảo quản đông lạnh
Natri
tripolyphosphat (STP)
Có thể có mùi xà
phòng, cảm giác có kiềm tính trong miệng
Ngọt (sweet)
Vị giác trên lưỡi liên quan đến
đường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một trong những giác quan, cơ quan
cảm nhận trong miệng và được kích hoạt bởi các hợp chất trong dung dịch. Vị
được giới hạn bởi vị ngọt,
mặn, chua, đắng và đôi khi vị umami
Thuật ngữ
(terminology)
Thuật ngữ dùng để mô tả các thuộc
tính cảm quan của sản phẩm
Trong mờ
(translucent)
Mô tả một đối tượng cho phép một số
ánh sáng đi qua, nhưng không thể phân biệt được hình ảnh rõ ràng
Trong suốt
(transparent)
Mô tả một đối tượng rõ ràng, cho
phép ánh sáng đi qua và nhìn thấy hình ảnh rõ ràng
Vị umami (umani)
Vị được tạo ra do chất như mì chính
(MSG) trong dung dịch. Cảm giác có vị thịt, rau thơm, hoặc cảm giác đầy miệng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thơm đặc trưng của dưa hấu tươi. Mùi
tương tự được tìm thấy trong một số loài mẫu cá rất tươi
Men/lên men (yeasty/fermented)
Mùi thơm liên quan đến nấm men và
các sản phẩm lên men như bánh mì hoặc bia
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ASTM Atlas of odour character
profiles, publication DS 61, PCN 05-061000-36. Complied by Andrew Dravnieks.
[2] ASTM Committee E-18, 235, draft of
terminology document.
[3] ASTM Aroma and Flavor Lexicon for
Sensory Evaluation DS 66. G.V. Civille and B.G. Lyon, eds.
[4] ASTM Committee E-18 on Sensory
Evaluation of Materials and Products, 1981. STP 758 - Guidelines for the
Selection and Training of Sensory Panel Members.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] Cardello, A. 1993. Sensory methodology
for the classification of
fish according to edibility characteristics.
Lebensmittel-Wissenschaft-und-Technologie 16, 190-194.
[7] Department of Fisheries and Oceans, Canada.
Code of practice for fishery products.
[8] Department of Fisheries and Oceans,
Canada. Regulations respecting the inspection of processed fish and processing
establishments.
[9] Department of Fisheries and
Oceans, Canada, Inspection Branch. 1986 to 1995. Notes from «Sensory
Methods in Fish lnspection» - Sensory Training course given by the National
Centre for Sensory Science, Inspection Branch, Department of Fisheries and
Oceans, Canada.
[10] Howgate, Peter 1992.
Codex review on inspection procedures for the sensoric evaluation of fish and
shellfish. CX/FFP
92/14.
[11] IFST - International Institute of
Food Science and Technology. «Sensory Quality Control: Practical
Approaches in Food and Drink Production». Proceedings of a joint symposium at
the U. of Aston,
6-7- January, 1977. Session II, «Measurement of Fish Freshness by an Objective
Sensory Method». P. Howgate, p.
41.
[12] TCVN 11182 (ISO 5492) Phân
tích cảm quan - Thuật ngữ và định nghĩa
[13] ISO 8586-2 Sensory Analysis -
General guidance for the selection, training and monitoring of assessors - Part
2: Experts
[14] Jellined, G. 1985. Sensory
Evaluation of Food - Theory and Practice. Ellis Horwood, Ltd., Chichester,
England.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] Laverty, 1991. «Torry Taste
Panels». In Nutrition and Food Science, Vol 129 No. 2-4. Includes terminology
based on odour of gills in raw, iced cod.
[17] Learson, Robert 1994, personal
correspondence. NOAA/NMFS Research Laboratory, Gloucester, MA.
[18] Multilingual guide to EC freshness
grades for fishery products.
Torry research station, Aberdeen, Scotland and the West European Fish
Technologists Association (WEFTA). Compiled and edited by P. Howgate, A.
Johnston, and K.J. White.
[19] NOAA Handbook 25, part 1,
Inspection.
[20] NOAA/NMFS, Technical Services
Unit.
[21] Kramer and Liston, (eds) Seafood Quality
Determination. Proceedings of the International Symposium on Seafood Quality
Determination, Coordinated by the University of Alaska Sea Grant College
Program,
[22] Anchorage. Alaska, 10-14 November,
1986.
[23] Learson and Ronsivalli, (1969), A
new approach for evaluating the quality of fishery products.
[24] Meilgaard, M., Civille, G.V., and
Carr, B.T. 1991. Sensory Evaluation Techniques. CRC Press, Inc., Boca Raton,
FL.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[26] Prell and Sawyer, 1988 «Flavor
Profiles of 17 Species of North Atlantic Fish» J. Food Science, 53, 1036-1042.
[27] Prell and Sawyer (1988). Consumer
evaluation of the Sensory Properties of Fish» J. of Food Science 53, 12-28, 24.
[28] Reilly, T.l. and York, R.K. 1993.
Sensory analysis application to harmonize expert assessors of fish products.
Proceedings of «Quality Control and Quality Assurance of Seafood», May 16-18,
1993, Newport, Oregon
(Eds. Sylvia, G., Shriver, A.L. and Morrisey, M.T.)
[29] Sawyer et al.., (1988)
«Consumer evaluation of the sensory properties of fish». J. of Food Science,
Vol. 53. No.
1
[30] Sawyer, F.M. et al. 1981. A
comparison of flavor and
texture characteristics of selected underutilized species of North Atlantic
fish and certain treatment of fish. International Institute of Refrigeration.
Paris, France. p. 505.
[31] Shewan et al.,
(1953), The development of a numerical scoring system for the sensory
assessment of the spoilage of wet white fish stored in ice. J. Sci. Food
Agric., 4 June.
[32] Soldberg, et al. (1986), Sensory
profiling of
cooked, peeled and individually frozen shrimp». In Seafood Quality Determination,
Elsevier Science Publishers.
[33] Vaisey Genser, M. and Moskowitz,
H. R. 1977. Sensory Response to Food. Forster Publishing Ltd., Zurich,
Switzerland.
[34] Wilhelm, Kurt, 1994, personal
correspondence. NOAA/NMFS Research Laboratory, Gloucester, MA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 TCVN 6392:2008 (CODEX STAN 166-1989,
Rev. 2-2004) Cá xay chế biến hình que, cá cắt miếng và cá
philê tẩm bột xù hoặc bột nhão đông lạnh nhanh, Phụ lục A - Đánh giá cảm quan và
kiểm tra vật lý.
3 Tham khảo phân loại đặc tính cảm quan
do ISO xây dựng.