Ảnh hưởng
|
Độ không đảm
bảo chuẩna gắn với y
|
Bình luận
|
δ
|
|
Chỉ được tính nếu nghiên cứu phối hợp
có kết hợp hiệu chính đối với độ chệch và độ không đảm bảo là đáng kể.
|
B
|
sL
|
Xem Bảng 2.
|
e
|
sr
|
Nếu trung bình của nr
phép lặp hoàn chỉnh của phương phápb được sử dụng trong thực tế
trên cá thể thử thì độ không đảm bảo chuẩn gắn với e trở thành .
|
xi
|
|ci|u(xi)
|
Xem Điều 8 và Phụ lục B.
|
a Các độ
không đảm bảo chuẩn này có cùng đơn vị với y. Chúng cũng có thể được
trình bày theo số hạng tương đối (xem Chú thích cho Điều 10).
b Bản thân
phương pháp có thể bắt buộc lặp lại; nr liên quan đến việc
lặp lại của toàn bộ phương pháp bao gồm bất kỳ việc lặp lại nào như vậy.
|
Bảng 2 - Các
đóng góp của độ không đảm bảo phụ thuộc vào đáp ứng
Ảnh hưởng
Độ không đảm
bảo chuẩna,b gắn với y
Bình luận
δ
Chỉ được tính nếu nghiên cứu phối hợp
có kết hợp hiệu chỉnh đối với độ chệch và độ không đảm bảo là đáng kể. Phần
vi phân được tính đến để bao hàm cả các trường hợp mà việc hiệu chỉnh không
chỉ đơn thuần là cộng hoặc trừ.
B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dạng này chỉ áp dụng khi sự phụ thuộc
của sL vào m được thiết lập. Nếu chưa xác minh, sử dụng
ước lượng tổng hợp gắn với B và e trong Bảng 1.
e
ar và br
là các hệ số của quan hệ tuyến tính giả định giữa sr và đáp
ứng trung bình m, tương tự Công thức (11).
Nếu trung bình của nr
phép lặp hoàn chỉnh của phương phápc được sử dụng trong thực tế
trên cá thể thử thì độ không đảm bảo chuẩn gắn với e trở thành
Dạng này chỉ áp dụng khi sự phụ thuộc
của sr vào m được thiết lập. Nếu chưa thiết lập, sử
dụng ước lượng tổng hợp gắn với B và e trong Bảng 1.
B, e
hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hoặc
a và b là các hệ
số của quan hệ
được thiết lập thích hợp giữa
sR và đáp ứng
trung bình m,
như quy định trong Công thức (10), Công thức (11) hoặc Công thức (12).
Cần sử dụng ước lượng tổng hợp này
thay cho các ước lượng riêng rẽ gắn với B và e (xem Bảng 1) khi
những sự phụ thuộc riêng rẽ của sL và sr
vào m chưa được thiết lập.
xi
|ci|u(xi)
Xem Điều 8 và Phụ lục B.
a Các độ
không đảm bảo chuẩn này có cùng đơn vị với y. Chúng cũng có thể được
trình bày theo số hạng tương đối (xem Chú thích cho Điều 10).
b Dưới đây
giả định sự phụ thuộc tuyến tính đơn giản của dạng theo Công thức (11).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12 Đánh giá độ không
đảm bảo đối với kết quả tổng hợp
12.1 "Kết quả tổng
hợp" Y được hình thành từ các kết quả yi của một
số thử nghiệm khác nhau, mỗi thử nghiệm được đặc trưng bởi nghiên cứu phối hợp.
Ví dụ, tính toán về "hàm lượng thịt" thường bao gồm hàm lượng đạm,
tính từ phép xác định nitơ, với hàm lượng chất béo và hàm lượng độ ẩm, mỗi loại
được xác định bằng các phương pháp tiêu chuẩn khác nhau.
12.2 Độ không đảm bảo
chuẩn u(yi) đối với từng kết quả đóng góp yi
có thể thu được bằng cách sử dụng các nguyên tắc quy định trong tiêu chuẩn này,
hoặc trực tiếp bằng cách sử dụng Công thức (A.1) hoặc (A.2), khi thích hợp. Trường
hợp, thường xảy ra, các giá trị đầu vào yi là độc lập, độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(Y) đối với kết quả Y = g(y1,
y2,...) được cho bởi Công thức (16):
trường hợp các kết quả yi
không độc lập thì cần thực hiện việc bù trừ thích đáng cho sự tương quan bằng
cách tham khảo GUM [sử dụng Công thức (A.2)].
13 Trình bày thông
tin về độ không đảm bảo
13.1 Trình bày chung
Độ không đảm bảo có thể được biểu thị
là độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(y) hoặc độ không đảm bảo mở rộng, U(y)
= ku(y), trong đó k là hệ số phủ (xem 13.2), theo các nguyên tắc của
GUM. Cũng có thể thuận tiện nếu biểu thị độ không đảm bảo theo số hạng tương đối,
ví dụ như hệ số biến động hoặc độ không đảm bảo mở rộng được thể hiện là phần
trăm của kết quả được báo cáo.
13.2 Chọn hệ số phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong việc đánh giá độ không đảm bảo mở
rộng, những xem xét dưới đây có liên quan đến việc chọn hệ số phủ k.
13.2.2 Mức tin cậy mong muốn
Đối với hầu hết các mục đích thực tiễn,
độ không đảm bảo mở rộng cần được đưa ra gần tương ứng với mức tin cậy 95 %.
Tuy nhiên, việc chọn mức tin cậy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả mức
độ rủi ro của việc áp dụng và hệ quả của các kết quả không đúng. Những yếu tố
này, cùng với mọi hướng dẫn hay yêu cầu pháp lý liên quan đến việc áp dụng, cần
được xem xét thích đáng khi lựa chọn k.
13.2.3 Bậc tự do gắn với ước lượng
13.2.3.1 Đối với hầu hết các
mục đích thực tiễn, khi đòi hỏi mức tin cậy xấp xỉ 95 % và bậc tự do của những
đóng góp chủ yếu vào độ không đảm bảo là lớn (> 10), việc chọn k = 2
sẽ cung cấp một chỉ số đủ tin cậy của phạm vi giá trị có thể có. Tuy nhiên, có
những tình huống trong đó điều này có thể dẫn đến việc ước lượng thấp đáng kể, đặc
biệt khi một hoặc nhiều số hạng quan trọng trong Công thức (14) được ước lượng
với ít hơn bảy bậc tự do.
13.2.3.2 Khi một số hạng ui(y)
như vậy với bậc tự do vi là có ưu thế hơn [mức chỉ thị là ui
(y) ≥ 0,7 u(y)] thì việc lấy bậc tự do hiệu dụng veff gắn
với u(y) là vi thường là đủ.
13.2.3.3 Khi nhiều số hạng
quan trọng xấp xỉ bằng nhau và tất cả đều có số bậc tự do hạn chế (nghĩa là vi
<< 10) thì áp dụng công thức Welch-Satterthwaite [Công thức (17)] để
có được bậc tự do hiệu dụng veff
Khi đó, giá trị của k được chọn
từ veff bằng cách sử dụng giá trị hai phía tương ứng của thống
kê t Student đối với mức tin cậy yêu cầu và bậc tự do veff.
Thường sẽ an toàn nhất nếu làm tròn các giá trị veff không
nguyên xuống giá trị nguyên thấp hơn gần nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14 So sánh số liệu
hiệu năng phương pháp và dữ liệu độ không đảm bảo
14.1 Giả định cơ bản của việc so sánh
Việc đánh giá độ không đảm bảo đo theo
tiêu chuẩn này sẽ cung cấp độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp mà, trong khi chủ yếu
dựa vào các ước lượng độ chụm tái lập hoặc độ chụm trung gian, có xét đến các yếu
tố không thay đổi trong quá trình nghiên cứu được các ước lượng độ chụm này lấy
làm cơ sở. Về nguyên tắc, độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp thu được u(y)
cần giống hệt với độ không đảm bảo hình thành từ mô hình toán học chi tiết của
quá trình đo. Việc so sánh giữa hai ước lượng riêng rẽ, nếu có sẵn, hình thành
một kiểm nghiệm hữu ích về độ tin cậy của một trong hai ước lượng. Khuyến nghị
sử dụng quy trình kiểm nghiệm trong 14.2.
Tuy nhiên, chú ý là quy trình dựa trên
hai giả định quan trọng.
- Một là, tuy độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp u(y) với bậc tự do hiệu dụng veff được ước lượng,
nó tuân theo phân bố thông thường có độ lệch chuẩn s với n - 1 bậc
tự do [nghĩa là (n - 1)(s2/σ2) được phân bố
theo X2 với n - 1 bậc tự do]. Giả định này cho phép việc sử dụng
phép kiểm nghiệm F thông thường. Tuy nhiên, vì độ không đảm bảo tổng hợp
có thể bao gồm những độ không đảm bảo chuẩn gắn với các số hạng từ nhiều phân bố
khác nhau, và những số hạng có phương sai khác nhau, nên kiểm nghiệm cần được xử
lý như dạng chỉ thị và mức tin cậy hàm ý cần được xem xét thận trọng.
- Hai là, hai độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp được so sánh là hoàn toàn độc lập. Điều này cũng khó xảy ra trong thực tế,
vì một số yếu tố có thể chung cho cả hai ước lượng. Một ảnh hưởng khó phát hiện
hơn là xu hướng đánh giá độ không đảm bảo bị ảnh hưởng bởi hiệu năng liên phòng
thí nghiệm đã biết; giả định rằng có sự chú ý thích đáng để tránh ảnh hưởng
này. Khi các yếu tố quan trọng là chung cho hai ước lượng độ không đảm bảo tổng
hợp, hai ước lượng rõ ràng sẽ tương tự nhau hơn so với thường thấy. Trong những
trường hợp như vậy, kiểm nghiệm dưới đây không tìm được khác biệt đáng kể, kết
quả không nên lấy làm bằng chứng chắc chắn cho độ tin cậy của mô hình đo.
14.2 Quy trình so sánh
So sánh hai ước lượng u(y)1
và u(y)2, được chọn sao cho u(y)1 là ước lượng
lớn hơn, với bậc tự do hiệu dụng tương ứng là v1 và v2,
sử dụng mức tin cậy α (ví dụ đối với mức tin cậy 95 %, α = 0,05),
như dưới đây.
a) Tính F = [u(y)1/u(y)2]2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nếu F > Ftới
hạn, thì u(y)1 cần được coi là lớn hơn nhiều so
với u(y)2.
14.3 Lý do khác biệt
Có thể có nhiều nguyên nhân cho sự
khác biệt đáng kể giữa các ước lượng độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp. Các
nguyên nhân này bao gồm:
- những khác biệt thực tế về hiệu năng
giữa các phòng thí nghiệm;
- mô hình không tính được hết tất cả
các ảnh hưởng quan trọng tới phép đo;
- ước lượng quá mức hoặc ước lượng thấp
một đóng góp quan trọng vào độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Cách tiếp cận
theo GUM
Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM)
cung cấp phương pháp luận cho việc đánh giá độ không đảm bảo đo gắn với kết quả
y từ một mô hình quá trình đo. Phương pháp luận GUM dựa trên các khuyến
nghị của Viện Cân Đo quốc tế (BIPM), xem tài liệu tham khảo [20]. Những khuyến
nghị này trước tiên thừa nhận rằng các đóng góp vào độ không đảm bảo có thể được
ước lượng bằng phân tích thống kê dãy các quan trắc ("Đánh giá Loại
A") hoặc bằng cách bất kỳ khác ("Đánh giá Loại B"), ví dụ bằng
cách sử dụng dữ liệu về mẫu chuẩn được công bố hoặc độ không đảm bảo đo chuẩn
hoặc, khi cần, sự đánh giá chuyên môn. Những đóng góp riêng, tuy là ước lượng,
được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn, và khi cần, được kết hợp lại như vậy.
Việc thực hiện các khuyến nghị của BIPM
trong GUM bắt đầu với mô hình đo có dạng y = f(x1, x2,…,
xN) liên hệ kết quả đo y với các đại lượng đầu vào xi.
Sau đó GUM đưa ra độ không đảm bảo u(y) đối với trường hợp các đại lượng
đầu vào độc lập như xác định trong Công thức (A.1):
trong đó
ci là hệ số độ nhạy được
xác định từ ci = ∂y/∂xi đạo hàm riêng của y
đối với xi;
u(xi)
và u(y) là các độ không đảm bảo chuẩn (đó là, độ không đảm bảo đo
thể hiện dưới dạng độ lệch chuẩn) tương ứng của xi và y.
Trường hợp các đại lượng đầu vào không
độc lập, mối quan hệ sẽ phức tạp hơn, như xác định trong Công thức (A.2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(xi, xj) là hiệp
phương sai giữa xi và xj;
ci và cj
là hệ số độ nhạy như mô tả trong Công thức (A.1).
Trên thực tế, hiệp phương sai thường
liên quan đến hệ số tương quan rij như xác định trong Công thức
(A.3).
u(xi, xj) = u(xi)
u(xj) rij (A.3)
trong đó - 1 ≤ rij ≤
1.
Trong trường hợp liên quan đến tính
phi tuyến tính mạnh trong mô hình đo, Công thức (A.1) được mở rộng để bao gồm
các số hạng bậc cao hơn; vấn đề này được đề cập chi tiết hơn trong GUM.
Sau khi tính toán độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp bằng cách sử dụng Công thức (A.1) đến (A.3), độ không đảm bảo mở rộng
được tính bằng cách nhân u(y) với hệ số phủ k, được chọn trên cơ
sở bậc tự do được ước lượng cho u(y). Điều này được đề cập chi tiết ở Điều
13.
Nói chung, cách tiếp cận GUM hàm ý là
các đại lượng đầu vào được đo hoặc được ấn định. Trường hợp các ảnh hưởng phát
sinh chưa được xác định bằng các đại lượng đo được (như ảnh hưởng của người
thao tác), thì sẽ thích hợp nếu hình thành độ không đảm bảo chuẩn bổ sung u(y)
cho phép đối với những ảnh hưởng như vậy hoặc đưa thêm các biến bổ sung vào biểu
thức f(x1, x2,..., xN).
Do tập trung vào các đại lượng đầu vào
riêng biệt nên cách tiếp cận này đôi khi còn được gọi là cách tiếp cận đánh giá
độ không đảm bảo "từ dưới lên".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2 Cách tiếp cận nghiên cứu phối hợp
A.2.1 Mô hình cơ sở
Thiết kế, tổ chức và xử lý thống kê
nghiên cứu phối hợp được mô tả chi tiết trong bộ TCVN 6910 (ISO 5725). Mô hình
đơn giản nhất cho xử lý thống kê các dữ liệu nghiên cứu phối hợp được cho trong
Công thức (A.4) [sử dụng cùng ký hiệu như trong TCVN 6910 (ISO 5725)]:
y = m + B + e (A.4)
trong đó:
m là kỳ vọng của y;
B là thành phần độ chệch
phòng thí nghiệm trong điều kiện lặp lại, giả định được phân bố chuẩn với độ lệch
chuẩn σL;
e là sai số ngẫu nhiên
trong điều kiện lặp lại, giả định được phân bố chuẩn với độ lệch chuẩn σw.
Ngoài ra, B và e được giả
định là không tương quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u2(y) = u2(B) +
u2(e) (A.5)
Chú ý là và
là các phương sai tương ứng gắn với B
và e và chúng được ước lượng bằng phương sai giữa các phòng thí nghiệm
và phương sai lặp lại thu được trong nghiên cứu liên phòng thí
nghiệm, như vậy u(B) = sL và u(e) = sr,
dẫn đến Công thức (A.6) cho độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp u(y) gắn với
kết quả:
So sánh với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2),
Công thức (A.6) chính là độ lệch chuẩn tái lập được ước lượng sR.
Vì cách tiếp cận này tập trung vào hiệu
năng của phương pháp hoàn chỉnh nên đôi khi còn được gọi là cách tiếp cận
"từ trên xuống".
Chú ý là mỗi phòng thí nghiệm tính ước
lượng của m từ công thức y = f(x1, x2,...)
được giả định là ước lượng tốt nhất của phòng thí nghiệm về giá trị của đại lượng
đo y. Lúc này, nếu y= f(x1, x2,…) là mô
hình đo hoàn chỉnh dùng để mô tả tính chất của hệ thống đo, thì kỳ vọng là các
biến động được đặc trưng bằng sL và sr phát
sinh từ biến động của các đại lượng x1,…, xn. Nếu
giả định rằng điều kiện tái lập cung cấp cho sự biến động ngẫu nhiên trong tất
cả các đại lượng ảnh hưởng quan trọng và tính đến việc giải thích vật lý về u(y)
nêu trên, sẽ dẫn đến u(y) trong Công thức (A.6) là ước lượng của u(y)
như mô tả bởi Công thức (A.1) hoặc (A.2).
Theo đó, nguyên tắc đầu tiên làm cơ sở
cho tiêu chuẩn này là độ lệch chuẩn tái lập thu được trong nghiên cứu phối hợp
là cơ sở đúng đắn cho việc đánh giá độ không đảm bảo đo.
A.2.2 Kết hợp dữ liệu độ đúng
Độ đúng thường được đo như độ chệch đối
với một giá trị quy chiếu được thiết lập. Trong một số nghiên cứu phối hợp, độ
đúng của phương pháp đối với một hệ thống đo cụ thể (thường là hệ SI) được kiểm
tra bằng nghiên cứu về mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM) hoặc chuẩn đo lường có
giá trị được chứng nhận biểu thị theo đơn
vị của hệ thống đó [TCVN 6910-4 (ISO 5725-4)]. Mô hình thống kê thu được được
xác định bởi Công thức (A.7):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
là
giá trị quy chiếu;
δ là "độ chệch
phương pháp".
Nghiên cứu phối hợp sẽ dẫn đến độ chệch
đo được với độ lệch chuẩn gắn với được tính như xác định trong Công thức
(A.8):
trong đó:
p là số phòng thí nghiệm;
n là số lần lặp trong
từng phòng thí nghiệm.
Độ không đảm bảo gắn với độ chệch đó được bởi Công thức
(A.9):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó u() là độ không đảm bảo chuẩn gắn với
giá trị được chứng nhận dùng cho ước lượng
độ đúng trong nghiên cứu phối hợp.
Trường hợp độ chệch được ước lượng trong
quá trình thử được bao gồm trong tính toán các kết quả của phòng thí nghiệm, độ
không đảm bảo gắn với độ chệch ước lượng, nếu lớn, cần được bao gồm trong bảng
thành phần độ không đảm bảo.
A.2.3 Các ảnh hưởng khác - Mô hình kết
hợp
Trên thực tế, sR và không nhất thiết bao gồm sự thay đổi
của tất cả các ảnh hưởng tác động đến kết quả đo. Một số yếu tố quan trọng bị
thiếu do bản chất của nghiên cứu phối hợp, và một số có thể không có hoặc bị ước
lượng thấp do ngẫu nhiên hoặc thiết kế. Nguyên tắc thứ hai mà tiêu chuẩn này lấy
làm cơ sở là các ảnh hưởng không quan sát được trong bối cảnh nghiên cứu phối
hợp phải được chứng minh là không đáng kể hoặc được cho phép rõ ràng.
Việc này được thực hiện đơn giản nhất
bằng cách xem xét các ảnh hưởng của độ lệch x'i so với giá trị
danh nghĩa xi yêu cầu để đưa ra ước lượng của y và giả
định tính xấp xỉ tuyến tính của các ảnh hưởng. Khi đó, mô hình kết hợp được xác
định trong Công thức (A.10):
trong đó số hạng tổng bao quát tất cả
các ảnh hưởng ngoài những ảnh hưởng được thể hiện bởi B, δ và e.
Ví dụ về các ảnh hưởng như vậy có thể
bao gồm ảnh hưởng của việc lấy mẫu, chuẩn bị cá thể thử và biến động về thành
phần hoặc loại cá thể thử riêng biệt. Nói một cách chặt chẽ, đây là dạng tuyến
tính hóa của mô hình tổng quát nhất, khi cần, có thể kết hợp các số hạng bậc
cao hơn hoặc các số hạng tương quan đúng như mô tả trong GUM.
Chú ý là sự quy tâm x'i
không ảnh hưởng đến u(xi), sao cho u(x'i)=
u(xi), theo đó độ không đảm bảo chuẩn gắn với y ước lượng
từ Công thức (A.10) được cho bởi Công thức (A.11):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó tổng chỉ bao gồm những ảnh hưởng
không chứa trong ba số hạng đầu.
Trong bối cảnh đánh giá hiệu năng
phương pháp, có thể lưu ý ở đây là điều kiện độ chụm trung gian cũng có thể được
mô tả bởi Công thức (A.10), mặc dù số lượng số hạng trong tổng sẽ lớn hơn tương
ứng vì sẽ có ít biến dự kiến thay đổi ngẫu nhiên trong điều kiện trung gian hơn
so với trong điều kiện tái lập. Tuy nhiên, nhìn chung, Công thức (A.10) áp dụng
cho mọi điều kiện độ chụm chịu sự kết hợp phù hợp của các ảnh hưởng nằm trong tổng.
Tất nhiên, trong trường hợp đặc biệt, khi các điều kiện dẫn đến các số hạng sr
và sL bằng không và độ không đảm bảo trong độ chệch tổng thể
không được xác định, Công thức (A.11) trở thành giống hệt Công thức (A.1).
Có hai hệ quả.
- Thứ nhất, cần chứng minh rằng dữ liệu
định lượng sẵn có từ nghiên cứu phối hợp liên quan trực tiếp đến kết quả thử
đang xét.
- Thứ hai, ngay cả khi dữ liệu nghiên
cứu phối hợp có liên quan trực tiếp thì các nghiên cứu và các cho phép bổ sung
có thể là cần thiết để thiết lập ước lượng độ không đảm bảo có hiệu lực, tạo ra
sự cho phép thỏa đáng đối với các ảnh hưởng bổ sung [x'i trong
Công thức (A.10)]. Giả định rằng sẽ áp dụng Công thức (A.1) khi cho phép các ảnh
hưởng bổ sung.
Cuối cùng, trong việc khẳng định rằng
có thể thu được ước lượng độ không đảm bảo đo một cách tin cậy từ việc xem xét
dữ liệu độ lặp lại, độ tái lập và độ đúng thu được từ các quy trình trong tất cả
các phần của bộ TCVN 6910 (ISO 5725), tiêu chuẩn này đưa ra các giả định tương
tự như bộ TCVN 6910 (ISO 5725).
a) Trường hợp dữ liệu độ tái lập được
sử dụng, giả định rằng tất cả các phòng thí nghiệm đều thực hiện giống nhau. Đặc
biệt, độ chụm lặp lại của họ đối với một cá thể thử đã cho là giống nhau, và
thành phần độ chệch phòng thí nghiệm [(thể hiện bởi số hạng B trong Công thức
(A.10)] được rút ra từ cùng một tổng thể khi được lấy mẫu trong nghiên cứu phối
hợp.
b) Vật liệu thử phân phối trong nghiên
cứu là thuần nhất và ổn định.
A.3 Mối quan hệ giữa các cách tiếp cận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mô hình toán học không hoàn chỉnh
(nghĩa là sự có mặt các ảnh hưởng chưa biết);
b) sự biến động không hoàn toàn hoặc
không đại diện của tất cả các ảnh hưởng trong quá trình đánh giá độ tái lập.
Vì vậy, việc so sánh hai ước lượng
khác nhau sẽ hữu ích như một đánh giá tính hoàn Chỉnh của mô hình đo. Tuy
nhiên, chú ý là độ lặp lại quan trắc được hoặc ước lượng độ chụm khác nào đó rất
hay được lấy làm một đóng góp riêng rẽ vào độ không đảm bảo, ngay cả trong cách
tiếp cận GUM. Tương tự, những ảnh hưởng riêng thường ít ra là được kiểm tra về
mức ý nghĩa hoặc định lượng trước khi đánh giá độ tái lập. Do đó, việc đánh giá
độ không đảm bảo thực tế thường sử dụng một số yếu tố của cả hai cách tiếp cận.
Khi ước lượng độ không đảm bảo được
đưa ra với một kết quả để hỗ trợ việc giải thích, điều quan trọng là những thiếu
hụt trong mỗi cách tiếp cận được bù đắp. Trên thực tế, khả năng không hoàn chỉnh
của mô hình thường được giải quyết bằng việc đưa ra các ước lượng vừa phải, bổ
sung thêm các cho phép đối với độ không đảm bảo của mô hình. Trong tiêu chuẩn
này, khả năng biến động không đầy đủ của các ảnh hưởng đầu vào được giải quyết
bằng việc đánh giá các ảnh hưởng bổ sung. Điều này có nghĩa là một cách tiếp cận
hỗn hợp, kết hợp các yếu tố của cách đánh giá "từ trên xuống" và
"từ dưới lên".
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Đánh giá độ không đảm bảo thực nghiệm
B.1 Quy trình thực tế để ước lượng hệ
số độ nhạy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chọn một khoảng thích hợp mà biến xi
thay đổi trong khoảng đó, biến cần định tâm tại ước lượng tốt nhất (hoặc vào
giá trị được xác định bởi phương pháp).
b) Tiến hành quy trình đo hoàn chỉnh
(hoặc phần của quy trình chịu ảnh hưởng bởi xi) tại từng mức
trong số năm hoặc nhiều hơn năm mức xi, với phép lặp nếu cần.
c) Khớp mô hình tuyến tính với các kết
quả, sử dụng xi là trục hoành và kết quả đo ở trục tung.
d) Sử dụng độ dốc của đường thẳng tìm
được làm hệ số ci trong Công thức (A.1) hoặc Công thức (14).
Cách tiếp cận này có thể cho thấy hệ số
độ nhạy khác nhau đối với cá thể thử khác nhau. Đây có thể là một ưu điểm trong
nghiên cứu toàn diện một cá thể hoặc lớp cá thể thử cụ thể. Tuy nhiên, khi hệ số
độ nhạy được áp dụng cho một phạm vi rộng các trường hợp khác nhau thì điều
quan trọng là xác minh rằng các cá thể khác nhau thể hiện đủ giống nhau.
B.2 Quy trình đơn giản để ước lượng độ
không đảm bảo do ảnh hưởng ngẫu nhiên
Khi đại lượng đầu vào xi
không liên tục và/hoặc không dễ kiểm soát, độ không đảm bảo kèm theo có thể suy
ra từ phân tích thực nghiệm, trong đó biến thay đổi ngẫu nhiên. Ví dụ, loại đất
trong phân tích môi trường có thể có những ảnh hưởng không thể dự đoán được lên
các hạn định phân tích. Khi sai số ngẫu nhiên gần như độc lập với mức của đại
lượng quan tâm, thì có thể kiểm tra độ phân tán của sai số phát sinh từ những
biến động như vậy, bằng cách sử dụng loạt các cá thể thử đã có sẵn một giá trị
xác định hoặc khi một thay đổi đã biết được tạo ra.
Khi đó, quy trình tổng quát như dưới
đây.
a) Tiến hành phép đo hoàn chỉnh trên
các cá thể thử được chọn đại diện, lặp lại, trong điều kiện lặp lại, sử dụng số
phép lặp bằng nhau cho mỗi cá thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Phân tích kết quả (phân loại theo đại
lượng quan tâm) bằng ANOVA, sử dụng tổng các bình phương thu được để tạo thành
ước lượng thành phần phương sai trong nhóm và
thành phần phương sai liên nhóm . Độ không đảm bảo
chuẩn u(xj) phát sinh từ biến động của xj
bằng sb.
CHÚ THÍCH: Khi các cá thể thử hoặc các
lớp cá thể thử khác nhau phản ứng khác nhau với đại lượng liên quan (nghĩa là
tương tác đại lượng và lớp cá thể thử), thì sự tương tác sẽ làm tăng giá trị của
sb. Xử lý cụ thể trong tình huống này nằm ngoài phạm vi của
tiêu chuẩn này.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
Ví dụ tính toán độ không đảm bảo
C.1 Đo cacbon
mônôxit (CO) trong khí thải ô tô
C.1.1 Khái quát
Trước khi đưa ra thị trường, ô tô chở
khách được yêu cầu thử điển hình để kiểm tra xem loại phương tiện này có tuân
thủ các yêu cầu quy định liên quan đến phát thải của động cơ và hệ thống xả khí
cacbon monoxit gây ô nhiễm hay không. Giới hạn trên phê duyệt được quy định là
2,2 g/km. Phương pháp thử được mô tả trong Tài liệu tham khảo [21] trong đó có
các quy định dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thiết bị đo là bộ phân tích CO quy định.
- Môi trường được kiểm soát bằng cách
sử dụng cảm biến quan trắc ô nhiễm quy định.
- Nhân sự đã được đào tạo theo quy định.
Thử nghiệm sự phù hợp này có thể được
thực hiện trong phòng thử nghiệm tại đơn vị sản xuất của nhà chế tạo ô tô hoặc
một phòng thử nghiệm độc lập.
C.1.2 Dữ liệu nghiên cứu phối hợp
Trước khi chọn và sử dụng thường xuyên
phương pháp thử này, cần đánh giá tác động của các yếu tố thực nghiệm hoặc của
các nguồn ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp thử (và kết quả là ảnh hưởng đến
độ không đảm bảo của kết quả thử). Việc này được thực hiện bằng các thực nghiệm
tiến hành trong các phòng thử nghiệm khác nhau. Để kiểm soát phương pháp thử,
thực nghiệm liên phòng được thiết kế và tiến hành theo TCVN 6910-2 (ISO
5725-2). Mục đích của thực nghiệm liên phòng thí nghiệm này là để ước lượng độ
chụm của phương pháp thử khi áp dụng thường xuyên trong một tập hợp các phòng
thử nghiệm nhất định. Việc ước lượng độ chụm được thực hiện từ dữ liệu thu thập
được trong thực nghiệm liên phòng thí nghiệm, với phân tích thống kê tiến hành
theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Nghiên cứu được tiến hành sao cho mọi bên tham
gia thực hiện tất cả các quá trình cần thiết để tiến hành phép đo và tất cả các
yếu tố ảnh hưởng liên quan được tính đến một cách phù hợp.
Kết quả thu được là độ lặp lại của các
phòng thí nghiệm không khác biệt đáng kể và độ lệch chuẩn lặp lại của phương
pháp thử có thể được ước lượng bằng 0,22 g/km. Độ lệch chuẩn tái lập của phương
pháp thử có thể ước lượng bằng 0,28 g/km.
C.1.3 Kiểm soát độ
chệch
Việc đánh giá độ đúng (kiểm soát độ chệch
theo giá trị quy chiếu) đặt ra câu hỏi về phương pháp luận và kỹ thuật. Không
có "ô tô chuẩn" theo nghĩa một mẫu chuẩn; độ đúng theo đó phải được
kiểm soát bằng việc hiệu chuẩn hệ thống thử nghiệm. Ví dụ, hiệu chuẩn thiết bị
phân tích CO có thể được thực hiện với khí chuẩn và hiệu chuẩn băng chạy có thể
được thực hiện đối với các đại lượng như thời gian, độ dài, tốc độ và gia tốc.
Từ hiểu biết về tỷ lệ phát thải ở những tốc độ khác nhau và từ thông tin tương
tự, có thể khẳng định là độ không đảm bảo gắn với các hiệu chuẩn này không dẫn đến
đóng góp đáng kể của độ không đảm bảo đo gắn với kết quả đo (nghĩa là, tất cả độ
không đảm bảo tính được đều nhỏ hơn nhiều so với độ lệch chuẩn tái lập). Theo
đó, độ chệch được coi là được kiểm soát thích đáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các loạt thử nghiệm điển hình lặp lại
của phòng thí nghiệm cho thấy rằng độ lặp lại xấp xỉ 0,20 g/km. Giá trị này nằm
trong phạm vi độ lặp lại tìm được trong nghiên cứu liên phòng; theo đó, độ chụm
được coi là được kiểm soát tốt.
C.1.5 Sự phù hợp của cá thể thử
Phạm vi của phương pháp thiết lập sự
phù hợp đối với tất cả các vận tải trong phạm vi "ô tô chở khách".
Trong khi hầu hết các vận tải đạt được sự phù hợp tương đối dễ dàng và độ không
đảm bảo có xu hướng nhỏ hơn ở mức phát thải thấp hơn, thì độ không đảm bảo lại
quan trọng ở các mức gần với giới hạn quy định. Do đó, việc quyết định lấy độ
không đảm bảo được ước lượng gần giới hạn quy định là ước lượng độ không đảm bảo
hợp lý, và có phần thận trọng, đối với các mức phát thải CO thấp hơn. Chú ý là
trường hợp thử nghiệm cho thấy vận tải phát thải nhiều hơn đáng kể so với giới
hạn thì có thể cần thực hiện các nghiên cứu độ không đảm bảo bổ sung nếu các so
sánh là quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, trong mọi trường hợp, vận tải như
vậy sẽ không được đưa ra bán nếu không sửa đổi.
C.1.6 Ước lượng độ không đảm bảo
Vì các nghiên cứu trước đó đã thiết lập
việc kiểm soát thỏa đáng độ chệch và độ chụm trong phòng thử nghiệm, và không
có yếu tố nào nảy sinh từ các hoạt động không được thực hiện trong quá trình
nghiên cứu phối hợp, nên độ lệch chuẩn tái lập được sử dụng cho việc ước lượng
độ không đảm bảo chuẩn, dẫn đến độ không đảm bảo mở rộng U = 0,56 g/km,
viện dẫn hệ số phủ k = 2, hệ số phủ này cho mức tin cậy xấp xỉ 95 %.
CHÚ THÍCH: Việc giải thích kết quả với
độ không đảm bảo trong lĩnh vực thử nghiệm sự phù hợp được xem xét trong TCVN
9597-1 (ISO 10576-1).
C.2 Xác định hàm lượng thịt
C.2.1 Khái quát
Sản phẩm thịt được quy định để đảm bảo
rằng hàm lượng thịt được công bố chính xác. Hàm lượng thịt được xác định là sự
kết hợp của hàm lượng nitơ (chuyển đổi thành tổng lượng đạm) và hàm lượng chất
béo. Ví dụ hiện tại cho thấy nguyên tắc kết hợp các đóng góp khác nhau vào độ
không đảm bảo, bản thân mỗi đóng góp chủ yếu phát sinh từ ước lượng độ tái lập,
như mô tả ở Điều 12.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.2 Công thức cơ bản
Tổng hàm lượng thịt wthịt
được xác định theo Công thức (C.1):
wthịt = wđạm
+ wbéo (C.1)
trong đó
wđạm là tổng hàm
lượng đạm thịt, tính bằng phần trăm khối lượng;
wbéo là tổng hàm
lượng chất béo, tính bằng phần trăm khối lượng.
Hàm lượng thịt wđạm
được tính từ Công thức (C.2);
wđạm = 100 wmN
/ fN (C.2)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
wmN là tổng hàm
lượng nitơ thịt.
Trong ví dụ này, wmN
giống như tổng hàm lượng nitơ wtN, như được xác định bằng
phân tích Kjeldahl.
C.2.3 Các bước thực nghiệm trong việc
xác định hàm lượng thịt
Các bước thực nghiệm trong việc xác định
hàm lượng thịt được nêu dưới đây.
a) Xác định hàm lượng chất béo, wbéo.
b) Xác định hàm lượng nitơ wmN,
sử dụng phương pháp Kjeldahl (trung bình của hai phép đo lặp).
c) Tính tổng hàm lượng đạm thịt wđạm,
sử dụng fN [Công thức (C.2)].
d) Tính tổng hàm lượng thịt wthịt
[Công thức (C.1)].
C.2.4 Thành phần độ không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) độ không đảm bảo trong hệ số fN
do hiểu biết không đầy đủ về nguyên liệu;
b) các biến động trong độ tái lập của
phương pháp, giữa các loạt và trong hoạt động cụ thể một thời gian dài;
c) độ không đảm bảo gắn với độ chệch
phương pháp;
d) độ không đảm bảo trong hàm lượng chất
béo wbéo.
CHÚ THÍCH: Các độ không đảm bảo a), b)
và c) tương ứng gắn với mẫu, phòng thí nghiệm và phương pháp. Thường sẽ thuận
tiện nếu xem xét từng yếu tố trong ba yếu tố này khi xác định độ không đảm bảo
tổng, cũng như mọi xem xét cần thiết về các bước riêng biệt trong quy trình
này.
C.2.5 Ước lượng các thành phần độ
không đảm bảo
C.2.5.1 Độ không đảm bảo gắn với fN
Độ không đảm bảo gắn với fN
có thể được ước lượng từ phạm vi giá trị công bố. Tài liệu tham khảo [22] đưa
ra kết quả của nghiên cứu mở rộng về hệ số nitơ trong thịt bò, nó cho thấy sự
biến động rõ ràng giữa các nguồn khác nhau và giữa các miếng thịt. Tài liệu
tham khảo [22] cũng cho phép tính toán độ lệch chuẩn quan sát được đối với fN
bằng 0,052 và độ lệch chuẩn tương đối 0,014 đối với một phạm vi rộng các loại mẫu.
CHÚ THÍCH: Hệ số nitơ xác định trong
Tài liệu tham khảo [22] sử dụng phương pháp Kjeldahl và được áp dụng phù hợp trực
tiếp cho mục đích hiện tại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin trong hai thử nghiệm phối hợp[23],[24]
cho phép ước lượng độ không đảm bảo phát sinh từ sai số trong độ tải lập
hoặc trong thực hiện phương pháp. Kiểm tra kỹ các điều kiện thử một mặt cho thấy
rằng mỗi thử nghiệm được tiến hành trên một phạm vi rộng các loại mẫu với nhiều
phòng thí nghiệm có năng lực đại diện, tốt, và thứ hai là độ lệch chuẩn tái lập
sR tương quan tốt với mức nitơ. Đối với cả hai thử nghiệm, đường
phù hợp nhất được cho bởi sR = 0,021 wtN. Một
nghiên cứu tương tự cũng cho thấy rằng độ lệch chuẩn lặp lại xấp xỉ tỷ lệ với wtN,
với sr = 0,018 wtN và số hạng liên phòng sL
= 0,011 wtN.
Phương pháp quy định mỗi phép đo được
lặp lại hai lần và lấy trung bình, số hạng độ lặp lại là ước lượng độ lặp lại của
các kết quả đơn, do đó phải được hiệu chỉnh để tính đến ảnh hưởng của việc lấy trung
bình hai kết quả trong phạm vi phòng thí nghiệm (xem bình luận liên quan đến sr
trong Bảng 1). Độ không đảm bảo u(wtN) gắn với hàm lượng nitơ
được cho trong Công thức (C.3):
Công thức (C.3) hình thành ước lượng tốt
nhất của độ không đảm bảo gắn với wtN phát sinh từ các độ biến
động hợp lý trong việc thực hiện phương pháp.
Giá trị độ lặp lại cũng được sử dụng
như một chuẩn mực chấp nhận độ chụm của phòng thí nghiệm riêng lẻ; phương pháp
quy định các kết quả cần bị bác bỏ nếu chênh lệch nằm ngoài khoảng tin cậy 95 %
liên quan (xấp xỉ bằng 1,96 ). Việc kiểm tra
này đảm bảo rằng độ chụm trong phòng thí nghiệm đối với phòng thí nghiệm tiến
hành phép thử là phù hợp với kết quả tìm được trong nghiên cứu phối hợp.
CHÚ THÍCH: Nếu việc kiểm tra này thường
xuyên sai hơn khoảng 5 % lần thí nhiều khả năng là độ chụm không được kiểm soát
đầy đủ và cần có hành động để điều chỉnh quy trình.
Một số xem xét cũng cần đưa ra đối với
độ không đảm bảo gắn với wtN phát sinh từ độ chệch chưa biết
trong phương pháp. Khi không có mẫu chuẩn tin cậy, việc so sánh với các phương
pháp thay thế hoạt động trên các nguyên tắc khác biệt về cơ bản là một phương
tiện ước lượng độ chệch đã được thiết lập. Việc so sánh giữa phương pháp
Kjeldahl và phương pháp đốt cháy đối với tổng hàm lượng nitơ qua một loạt các
loại mẫu khác nhau đưa ra chênh lệch là 0,01 wtN. Chênh lệch
này nằm trong chuẩn mực của TCVN 8056 (ISO Guide 33) là 2σD [Công thức
(4)], khẳng định rằng độ không đảm bảo gắn với độ chệch được tính đến một cách
thỏa đáng trong số liệu độ tái lập.
C.2.5.3 Độ không đảm bảo gắn với wbéo
Dữ liệu thử nghiệm phối hợp bổ sung
cho phân tích hàm lượng chất béo[25] cung cấp ước lượng độ lệch chuẩn
tái lập là 0,02 wbéo. Phân tích này được thực hiện một lần nữa
giống như thế và kết quả chỉ được chấp nhận nếu chênh lệch nằm trong phạm vi giới
hạn độ lặp lại tương ứng, đảm bảo rằng độ chụm phòng thí nghiệm được kiểm soát.
Công việc kiểm tra xác nhận trước trên mẫu chuẩn phù hợp đối với việc xác định
hàm lượng chất béo xác định rằng độ không đảm bảo gắn với độ chệch được tính đến
một cách thỏa đáng bằng số liệu độ tái lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.1 thể hiện các giá trị riêng lẻ
và độ không đảm bảo được tính bằng cách sử dụng các số liệu ở trên.
Bảng C.1 - Bảng
thành phần độ không đảm bảo đối với hàm lượng thịt
Đại lượng
Giá trị của
xi
% (tỷ khối)
u(xi)
u(xi)/xi
Hàm lượng chất béo, wbéo
5,50
0,110
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng nitơ, wmN
3,29
0,056
0,017
Hệ số nitơ, fN
3,65
0,052
0,014
Đạm thịt, wđạm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90,1 x 0,022 = 1,98
Hàm lượng thịt tổng, wthịt
95,6
0,021
Yêu cầu mức tin cậy xấp xỉ 95 %. Mức
này có được nhờ nhân độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp với hệ số phủ k bằng
2, cho độ không đảm bảo mở rộng U (làm tròn đến hai chữ số có nghĩa)
trên hàm lượng thịt là U = 4,0 %, nghĩa là wthịt = 95,6 ± 4,0
%.
CHÚ THÍCH: "Hàm lượng thịt"
có thể vượt quá 100 % trong một số sản phẩm.
C.3 Độ không đảm bảo đo thu được bằng
phương pháp AOAC 990.12 (TCVN 9977): Số đếm vi khuẩn hiếu khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này là phương pháp vi sinh
dùng để theo dõi hoạt động của vi sinh vật trong thực phẩm[27].
Phương pháp này sử dụng đĩa cấy chứa môi trường dinh dưỡng khô và chất keo tan
được trong nước lạnh. Các mẫu được đưa vào đĩa cấy với tỷ lệ 1,0 ml trên mỗi
đĩa và dàn đều trên một diện tích sinh trưởng khoảng 20 cm2. Đĩa được
ủ ấm và đếm khuẩn lạc. Đại lượng đo là số đơn vị hình thành khuẩn lạc tìm được.
Đối với số đếm khác "không", đơn vị báo cáo quy ước là log10(số
đếm), nghĩa là logarit cơ số 10 của số đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU) tìm được.
Mong muốn có ước lượng độ không đảm bảo đối với ba nhóm thực phẩm: nhuyễn thể
có vỏ, bột mì và rau.
Ví dụ ở đây dựa trên dữ liệu được công
bố trong Tài liệu tham khảo [28], sử dụng với sự cho phép của Hiệp hội Công nhận
phòng thử nghiệm Mỹ. Xem thêm Tài liệu tham khảo [27].
C.3.2 Dữ liệu nghiên cứu phối hợp
Phương pháp được xác nhận bằng một
nghiên cứu phối hợp sử dụng mười hai phòng thí nghiệm, sáu loại thực phẩm có mức
độ nhiễm khuẩn khác nhau, mỗi loại thực phẩm hai mẫu, và hai lần lặp trên mỗi mẫu.
Phân tích dữ liệu phù hợp với TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), và nghiên cứu xác nhận
bao gồm tất cả các bước trong quá trình thử, ngoại trừ bước liên quan đến việc
lựa chọn cỡ mẫu con chính xác (các mẫu đo được cung cấp trong nghiên cứu phối hợp).
Bảng C.2 trình bày các ước lượng độ lệch chuẩn tương đối lặp lại và tái lập được
báo cáo cho ba loại thực phẩm liên quan đến yêu cầu đánh giá độ không đảm bảo,
tính theo phần trăm.
Bảng C.2 - Dữ
liệu nghiên cứu phối hợp lựa chọn đối với số đếm vi khuẩn hiếu khí
Thực phẩm
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
Tôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9,8
Rau
9,2
6,3
Bột mì
5,8
5,3
Chú ý là tất cả dữ liệu độ lặp lại và
độ tái lập đều được biểu thị như độ lệch chuẩn tương đối, so với giá trị quan
trắc trung bình đối với log10(số đếm). Điều này thuận tiện cho
phương pháp cụ thể này, nó nhằm chỉ ra độ phân tán gần tỷ lệ với mức và độ lệch
chuẩn tương đối gần nhất quán.
C.3.3 Kiểm soát độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4 Kiểm soát độ chụm
Để thiết lập xem độ chụm trong phòng
thí nghiệm có nằm trong phạm vi kỳ vọng hay không, phòng thí nghiệm tạo ra các
ước lượng của độ lệch chuẩn lặp lại với loạt 10 lần lặp. Độ lệch chuẩn tương đối
lặp lại đối với tất cả các thực phẩm là 5 % hoặc nhỏ hơn (sl
< 0,05). Do đó, quyết định là độ lặp lại
không chỉ chấp nhận được mà còn có thể tính độ tái lập được hiệu chỉnh thấp
hơn, như mô tả trong 7.3.2. Độ lệch chuẩn tương đối tái lập sửa đổi được trình
bày trong Bảng C.3.
Bảng C.3 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
%
Độ lệch chuẩn
tương đối giữa các phòng thí nghiệm
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập được hiệu chỉnh
%
Tôm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,2
5,0
7,2
Rau
9,2
6,7
5,0
8,4
Bột mì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,4
5,0
5,5
C.3.5 Thiết lập sự phù hợp của cá thể
thử
C.3.5.1 Chuẩn bị mẫu và xử lý sơ bộ
Nghiên cứu phối hợp không bao gồm giai
đoạn lấy mẫu. Khi xem xét thành phần bổ sung này, việc chuẩn bị mẫu (lấy mẫu
con, cân) được ước lượng là đóng góp thêm 3,0 % vào độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp (dựa trên ý kiến chuyên gia). Đóng góp này được bao gồm trong Bảng C.4.
C.3.5.2 Biến thiên độ không đảm bảo
theo mức đáp ứng
Độ tái lập, độ lặp lại và đóng góp của
các bước chuẩn bị mẫu bổ sung đều được cho là xấp xỉ tỷ lệ với tổng số vi khuẩn
hiếu khí. Điều này gợi ý mô hình cơ sở có dạng của Công thức (10), trong đó hệ
số b được đặt bằng độ lệch chuẩn tái lập tương đối được hiệu chỉnh và
đóng góp bổ sung từ việc lấy mẫu được tính đến như một đóng góp tỷ lệ. Đây hoàn
toàn tương đương với cách tiếp cận đơn giản về biểu thị tất cả các đóng góp vào
độ không đảm bảo theo số hạng tương đối đã sử dụng ở trên.
C.3.6 Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.4 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
Độ lệch chuẩn
tương đối giữa các phòng thí nghiệm
%
Độ lệch chuẩn
tương đối lặp lại
%
Đóng góp
thêm vào độ không đảm bảo chuẩn từ việc chuẩn bị mẫu
%
Độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp u(y) (biểu thị như độ lệch chuẩn tương đối)
%
Tôm
5,2
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,8
Rau
6,7
5,0
3,0
8,9
Bột mì
2,4
5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,4
C.3.7 Độ không đảm bảo mở rộng
Độ không đảm bảo mở rộng được tính bằng
cách sử dụng hệ số phủ 2, nó cho mức tin cậy xấp xỉ 95 %, để có độ không đảm bảo
mở rộng bằng 15,6 %, 17,8 % và 12,8 % [tương ứng là phần trăm của log10
(số đếm) quan sát được đối với nguyên liệu tôm, rau và bột mì].
C.3.8 Các xem xét bổ sung
Kết quả về tổng số vi khuẩn hiếu khí
thường được tóm tắt là log10(số đếm). Tuy nhiên, đối với một cá thể
thử đơn, sẽ hữu ích hơn khi thông báo một khoảng độ không đảm bảo mở rộng theo
các đơn vị tổng số CFU. Đối với các đại lượng có độ không đảm bảo tính theo miền
log10, tốt nhất là thực hiện cách tính độ không đảm bảo mở rộng theo
miền log10 như trong C.3.7 rồi sau đó chuyển đổi thành tổng số CFU.
Việc này có thể được minh họa bằng việc tính khoảng độ không đảm bảo mở rộng
cho nguyên liệu thử ở 150 CFU. Các tính toán liên quan được tổng hợp trong Bảng
C.5.
Bảng C.5 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Thực phẩm
Độ không đảm
bảo chuẩn (như là độ lệch chuẩn tương đối)
Độ không đảm
bảo mở rộng (U) như là phần trăm của tổng số CFU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm
bảo mở rộng theo log10
Khoảng độ
không đảm bảo theo log10 tổng số CFU
Khoảng độ
không đảm bảo cuối cùng theo tổng số CFU
Tôm
7,8
15,6
2,176 1
0,339 5
1,836 6 đến 2,515 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rau
8,9
17,8
2,176 1
0,387 3
1,788 8 đến
2,563 4
61 đến 366
Bột mì
6,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,176 1
0,278 5
1,897 6 đến
2,454 6
79 đến 285
C.4 Độ không đảm bảo đối với việc xác
định chất xơ thô
C.4.1 Khái quát
Phương pháp này sử dụng để xác định chất
xơ thô trong thức ăn chăn nuôi. Chất xơ thô được xác định là lượng chất hữu cơ
không béo hòa tan được trong môi trường axit và môi trường kiềm. Hàm lượng chất
xơ của thức ăn chăn nuôi thường nằm trong khoảng từ 2 % đến 12 %, biểu thị bằng
tỷ khối.
C.4.2 Tính hàm lượng chất xơ
Hàm lượng chất xơ, Cxơ,
là phần trăm mẫu theo khối lượng (nghĩa là, tỷ khối biểu thị bằng phần trăm, ký
hiệu là "%" trong ví dụ này), được tính từ Công thức (C.4):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó
ms là khối lượng
mẫu (xấp xỉ 1 g mẫu được lấy để phân tích), tính bằng gam;
msd là khối lượng
nồi nấu và mẫu sau khi sấy khô đến khối lượng không đổi, tính bằng gam;
msa là khối lượng
nồi nấu và mẫu sau khi tro hóa, tính bằng gam;
mbd là khối lượng
nồi nấu trong thử với mẫu trắng sau khi sấy khô đến khối lượng không đổi, tính
bằng gam;
mba là khối lượng
nồi nấu trong thử với mẫu trắng sau khi tro hóa, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH: Phép thử với mẫu trắng liên
quan đến việc lấy một nồi nấu rỗng trong tất cả các giai đoạn của phương pháp.
Lưu đồ minh họa các bước chính trong
phương pháp này được trình bày ở Hình C.1.
C.4.3 Dữ liệu nghiên cứu phối hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.6 - Dữ
liệu nghiên cứu phối hợp đối với chất xơ thô
Nguyên liệu
thử
Hàm lượng chất
xơ trung bình
%
Độ lệch chuẩn
tái lập (sr)
%
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
%
Độ lệch chuẩn
lặp lại
(sr)
%
A
2,3
0,293
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,198
B
12,1
0,563
0,046 5
0,358
C
5,4
0,390
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,264
D
3,4
0,347
0,102
0,232
E
10,1
0,575
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,391
C.4.4 Kiểm soát độ
chệch
Để thiết lập xem độ chệch phòng thí
nghiệm có nằm trong phạm vi kỳ vọng hay không, phòng thí nghiệm tiến hành
nghiên cứu so sánh với mẫu chuẩn được chứng nhận bởi phương pháp đang đề cập
(điều này là cần thiết vì đại lượng đo được xác định bằng viện dẫn đến phương
pháp phân tích cụ thể). Giá trị được chứng nhận là 93 g/kg ± 14 g/kg (9,3 %).
Phòng thí nghiệm thu được giá trị 9,16 %, ứng với độ chệch phòng thí nghiệm ∆l
= -0,14 %. Giá trị này hoàn toàn nằm trong khoảng có thể dự kiến từ độ lệch chuẩn
tái lập ở mức gần 9 %. Độ không đảm bảo chuẩn trong giá trị được chứng nhận xấp
xỉ bằng 7 g/kg (0,7 % theo tỷ khối); giá trị này cũng nhỏ so với độ lệch chuẩn
tái lập ở các mức chất xơ tương tự trong Bảng C.6, Do đó, độ chệch được đánh
giá là chấp nhận được.
C.4.5 Kiểm soát độ chụm
Như một phần của việc kiểm tra xác nhận
phương pháp của phòng thí nghiệm, các thực nghiệm được tiến hành để ước lượng độ
lặp lại (trong độ chụm của mẻ) đối với thực phẩm có các hàm lượng chất xơ tương
tự như một số trong số các mẫu được phân tích trong thử nghiệm phối hợp. Các kết
quả được tổng hợp trong Bảng C.7. So sánh với Bảng C.6 cho thấy rằng phòng thí
nghiệm đạt được độ chụm rất giống với giá trị tìm được trong nghiên cứu phối hợp.
Bảng C.7 - Dữ
liệu độ lặp lại đối với thử nghiệm chất xơ thô
Nguyên liệu
thử
Hàm lượng
chất xơ trung bình tìm được
%
Độ lệch chuẩn
lặp lại (sr)
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,0
0,198
G
5,5
0,264
H
12,0
0,358
C.4.6 Biến thiên độ không đảm bảo
theo mức đáp ứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.4.7 Các hệ số bổ sung
Phòng thí nghiệm thực hiện nghiên cứu
thực nghiệm và nghiên cứu khác về tác động của các đại lượng ảnh hưởng khác
nhau đến kết quả đối với các nguyên liệu thử điển hình. Ước lượng độ không đảm
bảo thu được trình bày trong Bảng C.8. Không có đóng góp nào là đáng kể ngoại
trừ ảnh hưởng của việc sấy khô đến khối lượng không đổi. Độ không đảm bảo gắn với
phần này của quá trình thu được từ quy định kỹ thuật về khối lượng không đổi do
phòng thí nghiệm thiết lập; "khối lượng không đổi" không được xác định
theo phương pháp tiêu chuẩn và phòng thí nghiệm chọn sử dụng phương pháp sấy
khô cố định thời gian cho thấy đưa đến khối lượng cuối cùng trong khoảng 0,002
g của khối lượng thu được nhờ sấy khô kéo dài. Chia độ lệch chuẩn ước lượng lớn
nhất này cho , ta được độ không đảm bảo ước lượng bằng
0,115 % (tỷ khối) chất xơ, giả định lấy 1 g mẫu để phân tích.
Bảng C.8 -
Tác động của các đại lượng ảnh hưởng tới việc xác định chất xơ thô
Nguồn độ
không đảm bảo
Giá trị
Độ không đảm
bảo chuẩn
Độ không đảm
bảo kèm theo biểu thị bằng độ lệch chuẩn lặp lại
Nguồn thông
tin
Khối lượng mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,000 20 g
0,000 20
Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
Nồng độ axit
-
-
0,000 30
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo nồng độ axit
Nồng độ kiềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,000 48
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo nồng độ kiềm
Thời gian nấu axit
-
-
0,009 0
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo thời gian nấu
Thời gian nấu kiềm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
0,007 2
Dữ liệu công bố về thay đổi của hàm
lượng chất xơ theo thời gian nấu
Sấy khô đến khối lượng không đổi
-
0,001 15 g
-
Quy định kỹ thuật của phòng thí nghiệm về
khối lượng không đổi
Nhiệt độ và thời gian hóa tro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không đáng
kể
-
Dữ liệu công bố - không có thay đổi đáng kể về hàm lượng chất
xơ khi nhiệt độ và thời gian tro hóa thay đổi
Tổn hao khối lượng sau khi hóa tro
trong quá trình thử với mẫu trắng
-
Không đáng
kể
-
Nghiên cứu thực nghiệm
C.4.8 Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.9 - Độ
lệch chuẩn tương đối tái lập được hiệu chỉnh
Hàm lượng
chất xơ
%
Độ lệch chuẩn
tương đối tái lập
(sR)
%
Đóng góp
thêm của việc sấy khô
%
Độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp
u(y)
%
≤ 2,5
0,293
0,115
0,31
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,390
0,115
0,41
5 đến 10
0,575
0,115
0,59
C.4.9 Độ không đảm bảo mở rộng
Độ không đảm bảo mở rộng được tính bằng
cách sử dụng hệ số phủ 2, nó cho mức tin cậy xấp xỉ 95 %, để có độ không đảm bảo
mở rộng bằng 0,6 %, 0,8 % và 1,2 % tương ứng cho dãy hàm lượng chất xơ khác
nhau trong Bảng C.9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình C.1 -
Các hoạt động trong ước lượng chất xơ thô
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê
học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ
dùng trong xác suất
[2] TCVN 8244-2:2010 (ISO
3534-2:2006), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 2: Thống kê ứng dụng
[3] TCVN 8244-3 (ISO 3534-3), Thống kê
học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 3: Thiết kế thực nghiệm
[4] TCVN 6910-1:2001 (ISO
5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
[5] TCVN 6910-2:2001 (ISO
5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương
pháp đo tiêu chuẩn
[6] TCVN 6910-3:2001 (ISO
5725-3:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 3: Thước đo trung gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[8] TCVN 6910-5:2002 (ISO
5725-5:1998), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 5: Các phương pháp khác xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
[9] TCVN 6910-6:2002 (ISO
5725-6:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo - Phần 6: Sử dụng giá trị độ chính xác trong thực tế
[10] TCVN 9945-2 (ISO 7870-2), Biểu đồ
kiểm soát - Phần 2: Biểu đồ kiểm soát Shewhart
[11] TCVN 9945-4 (ISO 7870-4), Biểu đồ
kiểm soát - Phần 4: Biểu đồ tổng tích lũy
[12] TCVN 9597-1 (ISO 10576-1), Phương
pháp thống kê - Hướng dẫn đánh giá sự phù hợp với yêu cầu quy định - Phần 1:
Nguyên tắc chung
[13] TCVN 11865 (ISO 11648) (tất cả
các phần), Khía cạnh thống kê của lấy mẫu vật liệu dạng đống
[14] TCVN 8891 (ISO Guide 33), Mẫu chuẩn
- Thực hành tốt trong sử dụng mẫu chuẩn
[15] TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC
17025), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[16] TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2008), Độ không đảm bảo đo - Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo
(GUM:1995)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[18] TCVN ISO/IEC 17043 (ISO/IEC
17043), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo
[19] AFNOR FD X07-021 (October 1999), Normes
fondamentales - Métrologie et applications de la statistique - Aid à la
démarche pour l'estimation et l'utilisation de l'incertitude des mesures et des
résultats d'essais
[20] Recommendation INC-1
(1980), BIPM (Khuyến nghị INC-1)
[21] Euopean Directive 70/220, Measures
to be taken against air pollution by emissions from motor vehicles (Biện
pháp nhằm chống ô nhiễm
không khí do khí thải của ô tô)
[22] KAARLS, R. Procès.-Verbaux du
Comité International des Poids et Mesures, 49, BIPM, 1981, PP-A.1-A.12
[23] Analytical Methods Committee. Analyst
(Lond). 1993, 118p.1217
[24] SHURE, B., CORRAO, P.A.
GLOVER, A., MALINOWSKI A.J. J. AOAC lnt.1982, 65p.1339
[25] KING-BRINK, M., &
SEBRANEK J.G. J. AOAC Int. 1993, 76p.787
[26] BREESE JONES, D. US Department of
Agriculture Circular No. 183 (August 1931)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] A2LA Guidance Document G108 -
Guidelines for Estimating Uncertainty for Microbiological Counting Methods.
American Association for Laboratory Accreditation, 2014 (Hướng dẫn ước lượng độ
không đảm bảo đối với các
phương pháp đếm vi sinh).
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Các kết quả riêng lẻ và hiệu năng
quá trình đo
5.2 Khả năng áp dụng dữ liệu độ tái lập
5.3 Phương trình cơ bản dùng cho mô
hình thống kê
5.4 Dữ liệu độ lặp lại
6 Đánh giá độ không đảm bảo bằng cách
sử dụng ước lượng độ lặp lại, độ tái lập và độ đúng
6.1 Quy trình đánh giá độ không đảm bảo
đo
6.2 Khác biệt giữa độ chụm kỳ vọng và
độ chụm thực tế
7 Thiết lập sự thích hợp của dữ liệu hiệu
năng phương pháp với kết quả đo từ một quá trình đo cụ thể
7.1 Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Kiểm tra xác nhận độ lặp lại
7.4 Kiểm tra xác nhận liên tục hiệu
năng
8 Thiết lập sự phù hợp cho cá thể thử
8.1 Khái quát
8.2 Lấy mẫu
8.3 Chuẩn bị mẫu và xử lý sơ bộ
8.4 Thay đổi về loại cá thể thử
8.5 Biến thiên độ không đảm bảo theo
mức của đáp ứng
9 Các yếu tố bổ sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Bảng thành phần độ không đảm bảo dựa
trên dữ liệu nghiên cứu phối hợp
12 Đánh giá độ không đảm bảo đối với
kết quả tổng hợp
13 Trình bày thông tin về độ không đảm
bảo
13.1 Trình bày chung
13.2 Chọn hệ số phủ
14 So sánh số liệu hiệu năng phương
pháp và dữ liệu độ không đảm bảo
14.1 Giả định cơ bản của việc so sánh
14.2 Quy trình so
sánh
14.3 Lý do khác biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B (tham khảo) Đánh giá độ
không đảm bảo thực nghiệm
Phụ lục C (tham khảo) Ví dụ tính toán
độ không đảm bảo