Ngày lấy mẫu
|
Địa điểm lấy
mẫu
|
Tên hoặc ký
hiệu mẫu
|
Giai đoạn
sinh trưởng, phát triển
|
Số lượng mẫu
gửi
|
Yêu cầu
giám định
|
Ghi chú
(Triệu chứng, Triệu chứng xuất hiện chủ yếu, diện tích, tỷ lệ nhiễm)
|
VL
|
LXL
|
LSĐ
|
VLTT
|
RTV
|
TNGB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: VL (Bệnh vàng lùn); LXL (bệnh lùn xoắn lá); LSĐ (bệnh lùn sọc đen); VLTT
(bệnh vàng lá tạm thời); RTV (Rice tungro virus); TNGB (Tác nhân gây bệnh)
Vào
số sổ của cơ quan, tổ chức nhân mẫu ........,
ngày....tháng...... năm ......
Người
gửi mẫu Thủ trưởng cơ quan gửi mẫu Người
nhận mẫu
PHỤ
LỤC 2.
TRIỆU
CHỨNG ĐIỂN HÌNH CỦA MỘT SỐ BỆNH VIRUS HẠI LÚA ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ Ở VIỆT NAM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TT
Tên
bệnh
Triệu chứng điển
hình
Bộ phận có nồng độ vi
rút cao
1
Bệnh
vàng lùn
(Rice
grassy stunt vi rút)
-
Cây lùn phát búi, biến vàng
-
Lá có nhiều đốm nâu nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Bệnh
lùn xoắn lá
(Rice
ragged stunt vi rút)
- Cây lùn
- Lá xanh đậm, cứng
- Xoắn lá
- Tỷ lệ lá bị rách 1 bên mép cao
- Xuất hiện sọc trắng dọc gân lá, bẹ lá
Bẹ
lá, đặc biệt là những vị trí có xuất hiện sọc trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh
lùn sọc đen phương nam
(Southern
rice black streaked dwarf vi rút)
-
Cây lùn
-
Lá xanh đậm, cứng
-
Tỷ lệ lá bị rách môt bên mép thấp
-
Xuất hiện sọc trắng dọc gân lá, bẹ lá
-
Xuất hiện u sáp ban đầu màu trắng sau đó chuyển màu đen tạo thành các đường
sọc màu đen trên lóng thân
Bẹ
lá, lóng thân, đặc biệt là vị trí có sọc trắng hoặc các nốt phồng
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Rice
tungro baliciform vi rút)
-
Cây lùn
-
Lá biến vàng hoặc vàng da cam và trên lá có thể xuất hiện những vết màu như
gỉ sắt
-
Số nhánh giảm
-
Bông ngắn, hạt lép hoàn toàn hoặc lép lửng
Bẹ lá
5
Bệnh
vàng lá tạm thời
(Rice
transitory yellowing disease)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Trỗ kém hoặc không trỗ
PHỤ
LỤC 3.
CÁC
LOẠI HÌNH TRIỆU CHỨNG CỦA MỘT SỐ BỆNH VIRUS HẠI LÚA ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
(Tham khảo)
I.
Bệnh vi rút đã được công bố ở Việt Nam
1.1.
Triệu chứng của bệnh vàng lùn
Cây
lúa nhiễm vi rút vàng lùn sẽ sinh trưởng kém, thân còi cọc, đẻ nhiều nhánh thấp
và lá thường dựng đứng (trông giống như 1 bụi cỏ). Phiến lá hẹp và có mầu xanh
nhợt đến nàng nhợt hoặc khảm vàng. Trên phiến lá bệnh xuất hiện nhiều đốm mầu gỉ
sắt, lá ngọn trỗ không thoát. Cây lúa nhiễm bệnh thường không trỗ hoặc trỗ yếu
với tỷ lệ hạt lép cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cây
lúa nhiễm vi rút lùn xoắn lá thường thấp lùn, thân còi cọc. Lá cứng, ngắn và có
mầu xanh đậm hơn bình thường. Mép lá bị rách hình chữ V có mầu vàng hoặc trắng
vàng. Những lá trên ngọn thường xoắn lại, không thoát hoặc không hình thành.
Cây nhiễm bệnh sau một thời gian sẽ xuất hiện những sọc trắng trên gân chính ở
mặt sau của phiến lá và ở bẹ lá. Những sọc trắng này sau có thể chuyển mầu nâu
đen. Cây lúa nhiễm bệnh thường không trỗ hoặc trỗ muộn với tỷ lệ hạt lép cao.
1.3.
Triệu chứng của bệnh lùn sọc đen phương Nam
Cây
lúa nhiễm vi rút có thể có một hoặc nhiều triệu chứng sau đây:
Cây
thấp, lùn, lá cứng, mọc xít nhau, xuất hiện sọc trắng chạy dọc theo gân chính
và bẹ lá, toàn cây xanh đậm hơn bình thường, mép lá có nhiều vết nhăn ngang, xoắn
ở đầu lá hoặc toàn bộ lá và rách mép lá hình chữ V. Lóng thân xuất hiện những nốt
phồng mầu trắng sau đó chuyển sang mầu nâu đến đen.
1.4.
Triệu chứng của bệnh vàng lá tạm thời
Triệu
chứng điển hình là bộ lá biến vàng, cây lùn, đẻ nhánh giảm. Hai đến ba tuần
sau cấy, một cây bệnh điển hình có 1-2 lá phía dưới bị biến vàng, sau chuyển
thành vàng sáng hoặc vàng cam tối, cuối cùng các lá vàng này trở nên nhăn héo.
Lá biến vàng thường bắt đầu từ đỉnh lá và trên cây thì các lá phía dưới biến
vàng trước sau đó mới lan lên các lá phía trên. Trên các lá biến vàng, có thể
xuất hiện các chấm nhỏ màu nâu đỏ (màu gỉ sắt). Trên giống mẫn cảm, cây bị lùn,
giảm mạnh khả năng đẻ nhánh, trỗ kém hoặc không trỗ. Cây nhiễm sớm có thể biểu
hiện triệu chứng rõ rệt nhưng cây nhiễm muộn có thể không biểu hiện triệu chứng.
Trường hợp nặng, cây có thể chết trước khi trỗ. Bệnh được gọi là “vàng tạm thời”
vì cây bệnh, đặc biệt trong điều kiện nhà kính, sau khi biểu hiện triệu chứng
vàng lá điển hình, có thể phục hồi, thậm chí không biểu hiện triệu chứng. Nhiều
khi, các dảnh trông bình thường hình thành từ cây bệnh.
1.5.
Triệu chứng của bệnh Tungro
Bệnh
tungro do 2 loài vi rút gây ra: Một loài là Rice tungro spherical vi rút
(RTSV), có lõi gen RNA; Một loài là Rice tungro bacilliform vi rút (RTBV), có
lõi gen DNA. Rice tungro bacilliform vi rút thuộc họ Caulimoviridae và Rice
tungro spherical vi rút (RTSV) thuộc họ Sequiviridae. Rice tungro bacilliform vi
rút (RTBV) chủ yếu chỉ đóng vai trò trong việc biểu hiện triệu chứng của bệnh
tungro và nó không tự lan truyền được, nó chỉ lan truyền được khi có sự trợ
giúp của Rice tungro spherical vi rút (RTSV).
Khi
cây lúa bị nhiễm cả 2 loài vi rút này biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh
tungro. Cây lùn, lá biến vàng hoặc vàng da cam. Cây bị nhiễm bệnh, số nhánh giảm
và trên lá có thể xuất hiện những vết màu như gỉ sắt. Cấp độ thấp lùn của cây,
sự biến vàng của lá phụ thuộc vào giống lúa, chủng vi rút, tuổi cây khi bị xâm
nhiễm và điều kiện ngoại cảnh. Một số giống có gen kháng bệnh, cây bị nhiễm, là
không có sự biến màu hoặc biến màu nhẹ khi cây trưởng thành. Quá trình phân hóa
hình thành bông của cây nhiễm bệnh chậm và thường không hoàn thiện. Bông ngắn,
hạt lép hoàn toàn hoặc lép lửng. Cây chỉ bị nhiễm một Rice tungro bacilliform vi
rút, biểu hiện triệu chứng tương tự nhưng nhẹ hơn so với cây bị nhiễm cả 2 vi
rút
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.
Triệu chứng của bệnh Rice dwarf vi rút (RDV)
Cây
lúa bị nhiễm bệnh RDV biểu hiện triệu chứng lùn rất rõ, đẻ nhánh nhiều và lá ngắn,
màu xanh đậm và có đốm nhỏ biến vàng, cây bị nhiễm bệnh thường tồn tại đến khi
thu hoạch nhưng hiếm khi hình thành bông hoặc có hình thành được bông thì số
bông ít và hạt lép. Các tế bào bị nhiễm bệnh có chứa thể vùi của vi rút hình
oval hoặc hình tròn. Những đốm nhỏ biến vàng trên lá là các ổ tế bào chứa đầy
thể vùi và các phân tử vi rút.
2.2.
Triệu chứng của bệnh Rice gall dwarf vi rút (RGDV)
Những
cây bị nhiễm (RGDV) còi cọc, thấp lùn, dọc theo mặt sau của phiến lá và mặt
ngoài của bẹ lá có những nốt phồng nhỏ, màu hơi trắng, phần lớn có kích thước
nhỏ hơn 2mm về chiều dài và chiều rộng là 0.4 – 0.5 mm. Cây bị nhiễm chuyển
sang màu xanh đậm hơn bình thường và vẫn giữ màu xanh đến khi thành thục trong
khi những cây bình thường đã chuyển sang màu vàng. Những cây lùn mạnh, chậm trỗ
bông, bông trỗ không thoát và hạt bị lép dẫn đến thiệt hại năng suất.
2.3.
Triệu chứng của bệnh Rice stripe vi rút (RSV)
Cây
lúa non bị nhiễm RSV hình thành những lá màu hơi trắng không mở ra được sau đó
kéo dài và cuối cùng xoắn chặt lại, gẫy gục xuống và tàn lụi. Thiệt hại nặng nhất
khi cây lúa bị xâm nhiễm vào giai đoạn trước đẻ nhánh rộ. Cây bị bệnh ít khi
hình thành bông hoặc nếu có cũng ít bông, chẽ bông bị biến dạng, có màu hơi trắng
hoặc màu nâu. Bị nhiễm vào giai đoạn muộn, cây thấp hơn so với bình thường, yếu,
trên lá có các sọc biện vàng. Cây bị nặng hình thành các đường sọc chết hoại
màu xám và lá bị chết, triệu chứng này là đặc trưng của vi rút. Những triệu chứng
như lá không mở ra được, có sọc biến vàng ít khi quan sát thấy trên đồng ruộng.
2.4.
Triệu chứng của bệnh Rice hoja blanca vi rút (RHBV)
Triệu
chứng của bệnh khác nhau tùy thuộc vào giống, tuổi của cây và thời gian xâm nhiễm.
Các đốm sọc kéo dài (2-5mm) màu kem xuất hiện trên những lá non sau khi lây
nhiễm từ 4 ngày trở lên. Những lá non sau đó biến vàng và có các vết đốm hoặc dạng
khảm đốm. Các vết đốm có màu kem hoặc vàng, vàng hơi xanh và chuyển sang màu trắng
khi lá già. Khi lá tiếp theo mọc ra, những mảng biến vàng lớn hơn và kết hợp lại
tạo thành những đường sọc và lá tiếp theo nữa mọc ra thì toàn bộ lá bị biến
vàng. Khi vi rút nhiễm hệ thống trong cây thì trên những lá mới mọc ra xuất hiện
ngay các triệu chứng như đường sọc biến vàng hoặc biến vàng toàn bộ lá, bẹ lá
và các chồi nhánh. Triệu chứng biểu hiện dữ dội hay không phụ thuộc vào giống
và tuổi của cây ở thời gian bị xâm nhiễm. Sự xâm nhiễm vào giai đoạn cây già,
không có triệu chứng. Bông của những nhánh bị nhiễm có thể bị lép hoàn toàn,
hoa và hạt bị biến màu, biến dạng. Sự biến dạng điển hình là phần phụ của hoa
biến thành dạng móc nhọn như mỏ con vẹt (Parrot beak). Cây bị nhiễm vào giai đoạn
sau trỗ bông không biểu hiện triệu chứng điển hình hoặc chỉ có thể biểu hiện
triệu chứng trên hạt. Số lượng và kích thước rễ giảm những rễ này chuyển sang
màu nâu và chết. Những nhánh bị bệnh cũng thấp hơn so với những nhánh không bị
bệnh trên cùng một cây.
Triệu
chứng trên đồng ruộng của bệnh là những sọc trắng hoặc biến trên lá hoặc toàn bộ
lá bị trắng, cây thấp lùn, hạt bị lép. Hoa bị biến dạng, biến màu, các triệu chứng
khi bị nhiễm ở giai đoạn muộn có thể không phân biệt được, bị nhầm với những
bông bị hỏng giống dạng bị nhiễm nấm và vi khuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bệnh
được phân biệt bởi sự biến màu của lá sang màu vàng hoặc màu cam, cây thấp lùn,
không đẻ nhánh và bông bị lép. Trỗ hoa không đều, chết cây và hạt bị biến màu
cũng được quan sát thấy trên đồng ruộng. Bệnh nhiễm hệ thống, ảnh hưởng đến
toàn bộ cây. Những giống mẫn cảm có thể bị chết khi bị nhiễm nặng. Triệu chứng
của bệnh bao gồm những dải khảm đốm biến vàng trên những lá mới mọc sau đó tạo
thành những sọc màu xanh tái đến hơi vàng đứt đoạn hoặc liên tục có chiều dài
lên đến 10 cm. Sự biểu hiện triệu chứng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cường độ ánh
sáng, độ dài ngày, ẩm độ, nhiệt độ và giai đoạn sinh trưởng của cây. Cây ở giai
đoạn 3-4 lá là giai đoạn mẫn cảm nhất. Khi cây bị nhiễm RYMV, tăng tỷ lệ bị các
bệnh nấm như bệnh đốm nâu (Cochiliobolus miyabeanus), Thối bẹ (Sarocladium
oryzae) và bệnh khô bẹ lá (Pyrenochaeta oryzae).