TT
|
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Hạng 1
|
Hạng 2
|
1.
|
Độ ẩm và hàm lượng các
chất bay hơi (tính theo % khối lượng) không lớn hơn
|
8,0
|
9,0
|
2.
|
Hàm lượng dầu (tính
theo % khối lượng)
không nhỏ hơn
|
48,0
|
45,0
|
3.
|
Tạp chất (tính theo %
khối lượng)
không lớn hơn
|
2,0
|
2,0
|
4.
|
Hạt bị hư hỏng (tính
theo % khối lượng)
không lớn hơn
|
2,0
|
2,0
|
5.
|
Hạt khác màu (tính theo
% khối lượng)
không lớn hơn
|
3,0
|
5,0
|
6.
|
Hàm lượng axit béo tự
do trong phần dầu trích ly, quy về axit olêic (tính theo % khối lượng dầu)
không lớn hơn
|
2,0
|
3,0
|
6.
Lấy mẫu
Lấy mẫu. Theo tiêu chuẩn
ISO 542.
7.
Các bước tiến hành
Trình tự lấy mẫu, chia
mẫu và thứ tự phân tích mẫu được tiến hành theo sơ đồ 1

* Tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng mà có thể lấy mẫu để phân tích các chỉ tiêu hoá lý trước hoặc sau
khi loại bỏ tạp chất.
7.1. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu phân tích từ
mẫu phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 664.
Để xác định độ ẩm và hàm
lượng dầu, sau khi làm sạch tạp chất, mẫu sẽ được chuẩn bị như sau: Nghiền nhanh
khoảng 100g mẫu trên máy nghiền đến kích thước lọt qua sàng có đường kính lỗ
1mm, trộn nhanh và cho vào lọ thuỷ tinh có nút mài. Mẫu đã chuẩn bị phải được
bảo quản nơi khô mát và việc phân tích nên tiến hành càng nhanh càng tốt, thời
gian tối đa để phân tích mẫu là 48h sau khi nghiền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Xác định tạp chất và
phân loại hạt
· Dụng cụ và thiết bị
- Cân kỹ thuật có độ
chính xác 0,01g
- Sàng lưới kim loại
vuông mắt sàng 0,5 x 0,5 mm
- Khay men trắng
- Cốc thuỷ tinh dung tích
50, 100 và 250 ml
· Tiến hành thử
Từ mẫu trung bình, trộn
đều và cân 100g mẫu với độ chính xác 0,01g. Cho lượng mẫu vừa cân vào sàng khô
(7.1), sàng bằng cách lắc tròn liên tục trong 2 phút. Đổ phần hạt còn
lại trên sàng ra khay men trắng, nhặt tất cả tạp chất còn lẫn trong đó, gộp với
phần tạp chất bụi lọt qua sàng và đem cân để tính khối lượng tạp chất.
Sau đó, nhặt riêng từng
loại hạt theo yêu cầu kỹ thuật (hạt bị hư hỏng, hạt khác màu) bỏ riêng vào từng
cốc thuỷ tinh khô, sạch (7.2.1) đã biết trước khối lượng. Cân riêng từng
cốc để xác định khối lượng hạt bị hư hỏng, hạt khác màu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tạp chất và từng loại hạt
được tính bằng % khối lượng (X1) theo công thức:

Trong đó:
m là khối lượng mẫu tính
bằng gam
a là khối lượng của tạp
chất hoặc của từng loại hạt tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị
số trung bình cộng của hai lần phân tích và được biểu thị tới số lẻ thứ hai sau
dấu phẩy. Sai số kết quả giữa 2 lần phân tích song song không vượt quá 0,5%.
7.2.2. Xác định độ ẩm
· Nguyên tắc:
Xác định độ ẩm của mẫu
bằng cách sấy ở nhiệt độ 103 ± 20C trong tủ sấy đến khối lượng không đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hộp cân kim loại
hoặc chén cân thuỷ tinh có đường kính 70mm, chiều cao 30-40mm
- Tủ sấy điện có thể điều
chỉnh nhiệt độ ở 103 ± 20C.
- Cân phân tích có độ
chính xác 0,0001g
- Cặp kim loại để gắp hộp
hoặc chén cân
- Bình hút ẩm
· Tiến hành thử
Từ mẫu đã được chuẩn bị
(theo 7.1) cân 5g mẫu với độ chính xác tới 0,001g cho vào hộp hoặc chén
cân đã được sấy khô đến khối lượng không đổi và đã được xác định khối lượng.
Đặt hộp cân có chứa mẫu vào tủ sấy, mở nắp hộp cân và sấy mẫu trong 3 giờ kể từ
lúc nhiệt độ buồng sấy đạt 103 ± 20C. Mở tủ, đậy nắp hộp cân và làm nguội 30 phút
trong bình hút ẩm sau đó cân khối lượng toàn bộ chính xác tới 0,001g.
Tiếp tục sấy trong 1 giờ
nữa, làm nguội và cân lần thứ hai. Nếu sự sai lệch giữa hai lần cân vượt quá
0,005g thì phải tiếp tục sấy thêm một giờ nữa cho đến khi sự sai lệch giá trị
giữa hai lần cân không vượt quá 0,005g.
· Tính toán kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Trong đó:
m1 là khối
lượng hộp cân chứa mẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam
m2 là khối
lượng hộp cân chứa mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam
m là khối lượng mẫu thử,
tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị
số trung bình cộng của hai lần phân tích song song và được biểu thị tới số lẻ
thứ hai sau dấu phẩy. Sự sai khác giá trị giữa hai lần phân tích song song
không được phép vượt quá 0,5%.
7.2.3. Xác định hàm lượng dầu
· Nguyên tắc: Phương pháp
dựa trên việc chiết dầu ra khỏi mẫu bằng dung môi hữu cơ n-hexan hoặc ether
petrol, loại bỏ dung môi và cân khối lượng của phần chiết còn lại.
· Dụng cụ và hoá chất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ chiết dầu Soxhlet
- Tủ sấy điện điều chỉnh
nhiệt độ ở 103 ± 20C
- Nồi chưng cách thuỷ
- ống giấy lọc hình trụ
- Giấy lọc
- Bông đã khử chất béo
- Bình hút ẩm
- n-hexan hoặc ether
petrol loại tinh khiết phân tích.
· Tiến hành thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đun cách thuỷ đến nhiệt
độ sôi của dung môi (nếu là n-hexan thì đun nóng đến 50-700C, nếu là
ether petrol thì đun nóng đến 60-650C). Lắp ống làm lạnh vào hệ
thống, cho nước lạnh chảy liên tục vào ống làm lạnh. Tiến hành chiết ly trong
khoảng 2-3 giờ. Phải điều chỉnh nhiệt độ để tốc độ tuần hoàn của dung môi từ
6-8 lần trong một giờ.
Quá trình chiết dầu kết
thúc khi giọt dung môi n-hexan hoặc ether petrol từ ống hồi lưu chảy xuống
không làm loang giấy lọc sau khi đã bay hết dung môi. Cất thu hồi dung môi có
trong bình cầu. Sau đó đặt bình cầu vào tủ sấy đã duy trì nhiệt độ ở 103 ± 20C và sấy
đến khối lượng không đổi.
Để nguội bình cầu chứa
dầu trong bình hút ẩm khoảng 30 phút, cân bình cầu để xác định hàm lượng dầu có
trong mẫu.
· Tính kết quả
Hàm lượng dầu có trong
mẫu tính bằng % khối lượng (X3) theo công thức:

Trong đó:
m1 là khối
lượng của bình cầu có chứa dầu, tính bằng gam
m0 là khối
lượng của bình cầu, tính bằng gam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả phép thử là trị
số trung bình cộng của hai lần phân tích song song và được biểu thị tới số lẻ
thứ nhất sau dấu phẩy. Sự sai khác giá trị giữa hai lần phân tích song song
không được phép vượt quá 0,5%.
7.2.4. Xác định hàm lượng axit
béo tự do (FFA)
· Nguyên tắc: Chiết dầu
trong mẫu hạt vừng bằng hỗn hợp dung môi dietylether và ethanol, xác định hàm
lượng axit béo tự do trong phần dầu chiết bằng dung dịch chuẩn kali hydroxit.
· Thuốc thử
- Hỗn hợp dung môi
dietylether : ethanol 95%, tỷ lệ 1: 1 theo thể tích. Trung hoà hỗn hợp dung môi
này bằng cách sử dụng dung dịch KOH 0,1N với chỉ thị phenolphtalein.
- Dung dịch KOH 0,1N
- Chỉ thị phenolphtalein:
10g trong 1 lít ethanol 95% hoặc chỉ thị alkali blue 6B (với những loại dầu có
màu đậm): 20g trong 1lít ethanol 95%.
· Dụng cụ và thiết bị
- Thiết bị chiết dầu
Soxhlet
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tủ sấy có thể điều
chỉnh nhiệt độ ở 103 ± 20C
- Buret dung tích 10ml có
chia độ 0,05 ml
- Bình tam giác dung tích
250 ml
- Giấy lọc.
· Chuẩn bị mẫu và chiết
dầu
Từ mẫu thí nghiệm, sau
khi đã làm sạch tạp chất (7.1) cân khoảng 30 gam vừng hạt cho vào cốc
thuỷ tinh và sấy trong tủ sấy 1 giờ ở nhiệt độ 1300C. Nghiền mẫu vừa
sấy bằng máy nghiền cà phê.
Cân khoảng 10g mẫu vừa
nghiền và gói vào giấy lọc. Tiến hành chiết dầu trong mẫu trên bộ Soxhlet với
dung môi là ethanol trong một giờ. Sấy khô toàn bộ lượng dầu chiết được ở nhiệt
độ 103 ± 20C và cân
chính xác tới 0,0001g. Tiếp tục xác định hàm lượng axit béo tự do ngay sau khi
cân mẫu.
· Tiến hành xác định hàm
lượng axit béo tự do trong phần dầu chiết
Thêm vào phần dầu chiết (7.2.4)
từ 50 - 150ml hỗn hợp dung môi dietylether và ethanol. Lắc kỹ để hoà tan dầu,
nếu dầu khó tan thì đặt lên nồi nước ấm một lúc cho tan hết. Sau khi đã nguội
tiếp tục cho thêm 1ml dung dịch chỉ thị phenolphtalein và chuẩn độ bằng dung
dịch KOH 0,1N đến khi chuyển sang màu hồng bền trong 30 giây thì dừng lại. Nếu
dùng chỉ thị alkali blue 6B thì dung dịch sẽ chuyển từ màu xanh lam sang màu
hồng nhạt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng axit béo tự do
trong phần dầu chiết quy về axit oleic, tính bằng phần trăm khối lượng (X4)
theo công thức:

Trong đó:
V là thể tích dung dịch
chuẩn KOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ, tính bằng ml
N là nồng độ mol/lit của
dung dịch KOH
282 là khối lượng phân tử
axit oleic, tính bằng số gam trong 1 mol
m là khối lượng mẫu dầu
chiết được theo 7.2.3, tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị
số trung bình cộng của hai lần xác định và tính đến số lẻ thứ hai sau dấu phẩy.
Sự sai khác giá trị giữa hai lần phân tích song song không được phép vượt quá
0,5%.
8.
Bao gói, ghi nhãn, bảo quản
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vừng hạt phải được đựng
trong bao bền, sạch khô, không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm
đựng trong bao. Bao vừng phải được đóng gói chặt, miệng bao được khâu kín bằng
dây bền, chắc, các mũi khâu chéo chữ X cách đều nhau, chắc chắn.
8.2. Ghi nhãn
Ghi nhãn theo Qui định
tại Quyết định số 178/1999/QĐ- TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu
Ngoài những quy định
chung cần lưu ý:
- Tên hàng: phải ghi rõ
trên nhãn là "vừng vàng" hay "vừng đen".
- Ký, mã hiệu phải được
ghi rõ ràng, sạch sẽ và bằng mực không phai.
8.3. Bảo quản
Kho bảo quản phải khô
ráo, sạch sẽ, thoáng mát, không được bảo quản vừng trong cùng một kho với các
hàng hoá khác có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng vừng. Các bao vừng được xếp
trên sàng cách mặt đất ít nhất 20cm, cách tường ít nhất 50cm. Các bao vừng được
xếp thành từng đống vuông vắn, thẳng hàng, khít nhau, đầu bao quay vào phía
trong, không được chồng quá 5 lớp bao. Trong quá trình bảo quản thường xuyên
kiểm tra kho và hàng hoá.