TIÊU
CHUẨN NGÀNH
10 TCN 451: 2001
PHÂN TÍCH CÂY TRỒNG
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH NITƠ TỔNG SỐ
1.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương pháp xác định ni tơ tổng số cho tất cả các loại cây trồng.
2.
Nguyên tắc
Sử dụng H2SO4 đặc,
axit salisilic, natrithiosunfat, hỗn hợp xúc tác (K2SO4 + Se) chuyển toàn bộ
các dạng nitơ trong mẫu thành dạng amoni (NH4+), sau đó cất amoni nhờ dung dịch
kiềm, thu khí NH3 bằng dung dịch axit boric, chuẩn độ amoni tetraborat bằng
dung dịch axit tiêu chuẩn, từ đó suy ra hàm lượng nitơ trong mẫu (Dựa theo
nguyên tắc của phương pháp Kjeldhal cải tiến).
3.
Thiết bị và thuốc thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Bình phân huỷ
và bếp phân huỷ mẫu.
3.1.2. Bộ cất amoni
Kjeldhal dung tích 250ml
3.1.3. Bình tam giác
dung tích 250ml
3.1.4. Buret 25-50ml
độ chính xác đến 0,1ml
3.1.5. Cân phân tích
độ chính xác 0,0002g
3.2. Thuốc thử
3.2.1. Axit sunfuric
đậm đặc tinh khiết (d= 1,84, không NH4+)
3.2.2. Hỗn hợp xúc
tác: Nghiền nhỏ từng loại 100g K2SO4 và 1g Se, trộn đều, nghiền lại một
lần nữa hỗn hợp, đựng hỗn hợp trong lọ khô.
3.2.3. Dung dịch NaOH
10M
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.4. Dung dịch chỉ
thị màu hỗn hợp bromocresol xanh - metyl đỏ
Hoà tan 0,099g
bromocresol xanh lục và 0,066g metyl đỏ trong 100ml etanol 95%.
3.2.5. Hỗn hợp axit
sunfuric-axit salisilic: Hoà tan 50g axit salisilic trong 1000 ml H2SO4 đậm
đặc, tinh khiết.
3.2.6. Natri
thiosunfat, tinh khiết.
3.2.7. Dung dịch axit
boric 4% có chỉ thị màu hỗn hợp.
Hoà tan 40g axit
boric tinh khiết vào 900ml nước nóng. Để nguội, thêm 20ml dung dịch chỉ thị màu
hỗn hợp. Trộn đều, sau đó nhỏ từng giọt dung dịch NaOH 0,1M cho đến khi toàn bộ
dung dịch có màu đỏ tía nhạt (pH khoảng 5,0). Thêm nước cho đến đủ 1 lít, lắc
trộn đều. Hỗn hợp này có nồng độ axit boric 4% được chuẩn bị trước khi sử dụng.
3.2.8. Dung dịch axit
tiêu chuẩn H2SO4 hoặc HCl 0,05N
3.2.9. Nước không có
N, độ dẫn điện nhỏ hơn 2 (S/cm pH 5,6-7,0.
4.
Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Cân chính xác
0,2000g-0,2500g mẫu thực vật đã được chuẩn bị theo 10TCN 449-2001 cho mẫu xuống
đáy bình phân huỷ. Chú ý không để mẫu bám vào thành bình. Đồng thời tiến hành
mẫu trắng.
4.1.2. Làm ẩm mẫu
bằng ít giọt nước, khoảng 30 phút rồi thêm vào 10ml hỗn hợp axit sunfuric- axit
salisilic.
4.1.3. Sau 30 phút
cho thêm 5g natri thiosunfat tinh khiết, lắc đều.
4.1.4. Sau 15 phút
cho thêm 1g hỗn hợp xúc tác.
4.1.5. Phân huỷ mẫu
trên bếp cho đến khi còn lại khoảng 2ml dung dịch và hết màu đen cacbon. Tuyệt
đối không được để cạn dung dịch phân huỷ. Nếu khi còn lại 2ml dung dịch phân
huỷ mà mẫu chưa hết màu đen cần bổ sung H2SO4, tiếp tục phân huỷ cho đến
khi hoàn toàn không còn sản phẩm của cacbon.(*)
4.1.6. Để nguội bình
phân huỷ, cho khoảng 50ml nước cất - mỗi lần khoảng 10ml - vừa cho nước vừa lắc
chuyển toàn bộ dung dịch và cặn qua bình cất Kjeldhal, tráng bình bằng 40- 50ml
nước và dồn tất cả vào bình cất để cất amoni (Hoăc lên định mức 100ml để trích
dịch cất amoni **)
4.2. Cất amoni
4.2.1. Sử dụng bộ cất
Kjeldhal. Kiểm tra thiết bị trước khi sử dụng, yêu cầu thiết bị kín và
sạch.
4.2.2. Đặt bình hứng
- bình tam giác có chứa 20ml dung dịch axit boric 4% + chỉ thị màu dưới đuôi
ống sinh hàn của bộ cất - nhúng sâu vào dung dịch axit boric khoảng 2mm.
(trường hợp có máy làm lạnh bộ sinh hàn thì không cần nhúng đuôi sinh hàn vào
dung dịch axit boric).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.4. Cho hoạt động
hệ thống sinh hàn.
4.2.5. Cho 25ml NaOH
10M qua phễu vào bình cất, giữ lại 1ml trên phễu sau đó dùng nước tráng phễu,
cho nước tráng vào bình cất và giữ lại trên phễu 1ml, khoá phễu và cho nước đầy
phễu.
4.2.6. Cho hoạt động
hệ thống đun bình cất để cất NH4+, điều chỉnh sinh hàn sao cho nước ngưng sau
sinh hàn có nhiệt độ khoảng 35oC.
4.2.7. Kết thúc cất
amon khi bình hứng có khoảng 150ml và hết amoni trong dịch ngưng cuối ống
sinh hàn, thử hết Amoni bằng thuốc thử Nessler.
4.2.8. Rửa đuôi sinh
hàn bằng một ít nước và dồn vào bình hứng. Lấy bình hứng ra ngoài, để
nguội.
4.2.9. Chuẩn độ dung
dịch hứng bằng dung dịch axit tiêu chuẩn H2SO4 hoặc HCl 0,05N cho đến khi dung
dịch chuyển màu đỏ tía nhạt.
5.
Cách tính kết quả
Công thức tính hàm
lượng N trong mẫu khô tuyệt đối như sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a: Thể tích dung dịch
axit tiêu chuẩn tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu (ml)
b: Thể tích dung dịch
tiêu chuẩn axit tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu trắng(ml)
Ntc: Nồng độ axit
tiêu chuẩn sử dụng chuẩn độ
14: Đương lượng gam
của nitơ
m: Khối lượng mẫu
tương ứng với thể tích dung dịch trích (g)
k: Hệ số chuyển đổi
khô kiệt
Ghi chú:
(*) Quá trình phân
huỷ mẫu phải đảm bảo không bị mất mẫu-bắn té ra ngoài, nhất thiết không
được để thiêú H2SO4. Với 1g hỗn hợp xúc tác K2SO4+Se nhất thiết phải còn dư
1,5ml H2SO4 nếu không nhiệt độ phân huỷ sẽ lên cao và làm mất nitơ.
(**) Để đảm bảo độ
chính xác, tốt nhất là cất toàn bộ lượng mẫu đã phân huỷ. Tuy nhiên nếu
hàm lượng nitơ cao có thể định mức thể tích dung dịch mẫu, sau đó trích một
phần thể tích xác định để cất. Trong trường hợp này cần bảo đảm mỗi mẫu cất tối
thiểu có 2,8mgN-NH4 + và sử dụng dung dịch tiêu chuẩn axit 0,02N để chuẩn độ
- tiêu tốn khoảng 10ml sẽ hạn chế được sai số.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp sử dụng
H2SO4 đặc có hỗn hợp K2SO4 + Se (tỷ lệ khối lượng 100:1) làm xúc tác.
- Cân chính xác
0.2000-0,2500g mẫu cho vào bình phân huỷ.
- Thêm 1g xúc tác và
5ml H2SO4 đặc.
- Lắc nhẹ và để qua
đêm, sau đó đun ở nhiệt độ 250oC khoảng 20 phút, rồi nâng nhiệt độ lên 360oC
cho tới khi hết mầu đen.
2. Để nguội bình phân
huỷ, tiếp tục như 4.1.6
- Phương pháp sử dụng
H2SO4 và H2O2.
- Phương pháp phân
huỷ mẫu theo 10TCN 450- 2001
Dung dịch thu được
sau phân huỷ có thể sử dụng để xác định N,P,K tổng số.