Tổng số cây
|
Số lượng mẫu
ban đầu
|
Từ 1 - 10
|
Kiểm tra
toàn bộ
|
Từ 11 - 100
|
Từ 1 - 20
|
Từ 101 - 500
|
(**)
|
Từ 501 - 2000
|
(**)
|
Từ 2001 - 5000
(Trên 5000 thì chia nhỏ, lặp lại
như trên để kiểm tra)
|
(**)
|
* TS : Tổng số
cây
** : Lấy đơn
vị chẵn (Nếu không nhiều hơn nhau 10, 20, hoặc 30 thì không tính thêm một mẫu
ban đầu)
c) Số lượng
cây của mỗi mẫu ban đầu ít nhất là 1
d) Số lượng
cây của mỗi mẫu trung bình là từ 10-30% tổng số cây của tất cả các mẫu ban đầu
lấy ra từ mỗi lô và ít nhất là 1 cây.
e) Mẫu lưu,
mẫu phân tích và mẫu gửi về Trung tâm Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu là mẫu
trung bình và các cây (gồm cả đất nếu cây có bầu) nghi bị nhiễm sinh vật gây
hại (nếu có).
3.4. Trình tự
các bước quan sát và lấy mẫu
3.4.1. Đối với
các lô cây nhập khẩu và quá cảnh
3.4.1.1.
Chuyên chở bằng đường thuỷ:
Trước khi cập
bến, tàu, sà lan, thuyền từ nước ngoài vào phải được quan sát mặt ngoài boong,
mui. Nếu có điều kiện thì quan sát mặt trong hầm chứa cây, vừa quan sát vừa lấy
mẫu. Nếu không có điều kiện thì việc quan sát lấy mẫu được tiến hành trong quá
trình bốc dỡ khi tàu, sà lan, thuyền neo đậu tại nơi sang mạn hoặc tại bến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Kiểm tra
bên ngoài toa xe lửa, thùng xe, container và nơi chứa cây. Nếu có điều kiện thì
kiểm tra cả bên trong các phương tiện chuyên chở, chứa đựng, bên ngoài bao bì
chứa cây và các hàng hoá khác xếp chung trong các phương tiện chuyên chở, chứa
đựng đó trước khi bốc dỡ tại cửa khẩu.
b) Nếu không
có điều kiện quan sát như nêu ở chi tiết a của điểm 3.4.l.2.thì việc quan sát,
lấy mẫu lô cây được tiến hành trong quá trình bốc dỡ vào kho bãi tại cửa khẩu
nhập hoặc bốc dỡ sang phương tiện chuyên chở khác để đưa vào nội địa.
c) Trường hợp
lô cây nhập khẩu hoặc quá cảnh đưa vào kho bãi thì, nếu có điều kiện phải xem
xét tình trạng sinh vật gây hại của kho bãi trước khi lô cây đó vào, nếu không
có điều kiện thì tình trạng đó phải được lưu ý trong quá trình quan sát chung
quanh kho bãi, mặt ngoài kho, trên mặt bãi, bên trong kho, mặt ngoài lô cây,
vừa quan sát, vừa lấy mẫu khối cây như nêu tại các điểm 3.2, 3.3 trên đây.
3.4.2. Đối với
các lô cây xuất khẩu
3.4.2.1. Quan
sát lấy mẫu tại kho, bãi tập kết hoặc phương tiện chuyên chở nội địa trước khi
bốc xếp lên phương tiện chuyên chở khác để đưa thẳng ra nước ngoài. Việc quan
sát, lấy mẫu này được tiến hành theo quy định tại các điểm 3.2, 3.3 trên đây.
3.4.2.2.
Trường hợp cần thiết và có điều kiện thì việc kiểm tra, lấy mẫu được tiến hành
tại nơi bảo quản tập trung trước khi đưa đến địa điểm tập kết nêu tại chi tiết
3.4.2.1, khi lô cây xuất khẩu đã được định hình (khối lượng và ký mã hiệu đã
được xác định).
3.4.2.3.
Trường hợp cần thiết và có điều kiện thì điều tra, quan sát và lấy mẫu phân
tích ngay trước khi thu hoạch cây tại ruộng vườn.
3.5. Phân tích
Phân tích côn
trùng trước, sau đó đến nấm bệnh, tuyến trùng, vi trùng, virus....
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chú ý côn
trùng, nhện, nhuyễn thể bám ở tất cả các bộ phận của cây, trứng có kích cỡ nhỏ
ở mặt dưới của lá: rệp sáp, rệp vẩy ở các chồi mầm, nách lá, gốc cây. Nếu cây
đựng trong túi bầu, chậu vại hoặc phần gốc, rễ của cây được bọc bằng vật liệu
giữ ẩm thì phải tháo bỏ các thứ đó để tìm bắt côn trùng ở dạng nhộng, sâu non,
trưởng thành cư trú tại đây. Những bộ phận của cây nghi có côn trùng ở trong
đều được bổ, chẻ ra để bắt côn trùng.
3.6. Định loại
Sinh vật gây
hại thu được trong quá trình quan sát, lấy mẫu và sau khi phân tích theo quy
định tại điểm 3.5 trên đây đều được định loại chủ yếu bằng phương pháp so sánh
hình thái kết hợp với triệu chứng hạt bị hại. Trong trường hợp cần và có điều
kiện thì định loại bằng phương pháp khác hoặc kết hợp với phương pháp khác như
phản ứng hoá sinh, phân tích gien, kháng huyết thanh, lây bệnh nhân tạo v.v...
3.7. Lưu giữ
và chuyển gửi mẫu vật, tiêu bản
3.7.1. Mẫu cây
xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh phải được lưu giữ ở dạng tươi ít nhất là 15 ngày.
Nếu là mẫu của lô cây nhập khẩu hoặc quá cảnh bị nhiễm bệnh thuộc danh mục dịch
hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì phải được lưu giữ trong dung dịch thích
hợp ít nhất là 12 tháng.
3.7.2. Dịch
hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam đã được phát hiện trên các lô cây nhập khẩu
hoặc quá cảnh phải được lưu giữ, chuyển gửi về các chi cục Kiểm dịch thực vật
vùng, nếu lần đầu tiên phát hiện phải được chuyển về Trung tâm Phân tích giám
định và thí nghiệm Kiểm dịch thực vật (Cục Bảo vệ thực vật ).
3.7.3. Mẫu cây
nhập khẩu dùng để gieo trồng phải được chuyển, gửi về Trung tâm Kiểm dịch thực
vật sau nhập khẩu (Cục Bảo vệ thực vật).
3.8. Đảm bảo
an toàn
Trong quá
trình thu thập, phân tích, định loại, bảo quản và chuyển gửi mẫu vật, tiêu bản
của các lô cây nhập khẩu hoặc quá cảnh phải phòng ngừa triệt để sự lây lan, xâm
nhập dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam từ các lô cây đó vào sâu trong
nội địa Việt Nam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.9.1. Nhập
khẩu và quá cảnh: Chú ý những sinh vật gây hại thuộc danh mục dịch hại
kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện hành và xuất xứ, hành trình vận chuyển của lô cây.
3.9.2. Xuất
khẩu: Những sinh vật gây hại có phổ biến ở Việt Nam mà nước nhập khẩu cấm hoặc
hạn chế đưa vào theo hợp đồng mua bán, Hiệp định song phương và các thoả thuận
Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, cũng như thông lệ, tập quán Quốc tế.
Đặc biệt là nhóm bệnh lưu truyền qua rễ, thân, cành, nhóm côn trùng, nhện, rệp
cư trú trên các bộ phận của cây theo tài liệu chuyên môn đã công bố.
4. Ghi nhận số liệu và kết quả kiểm tra
Các hồ sơ giấy
tờ về tình hình và kết quả kiểm tra các lô cây xuất, nhập khẩu và quá cảnh thực
hiện theo quy định tại điều 3 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
91/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 2/7/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.