Các tiêu chí
|
Các đặc trưng nhận biết
|
1.
Chế độ nước
|
Ngập
4 đến 5 tháng trong năm
|
Bán
ngập theo mùa
|
Không
bao giờ ngập
|
2.
Thực vật chỉ thị
|
Năng
kim, Năng bộp
|
Cỏ
rười
Cỏ
quăn
Thanh
hao
Tràm
gió
|
Cói,
Lác, Sậy, Lau
|
An
Dương
Muồng
lá
Tròn,
Cỏ
ống
|
Sim, Mua, Thanh hao, Tràm gió, Thành ngạnh,
Thầu tấu, giây leo, cây gỗ rải rác
|
3.
Loại đất
|
Phèn
hoạt động nông, mạnh
|
Bãi
cát thấp
|
Đầm
lầy đá vôi
|
Bồi
tụ ven sông hồ
|
Vàng đỏ phát triển trên phiến sét, phấn sa,
sa thạch.
Đồi bãi cát cố định ven biển
|
4. Độ dầy tầng đất
|
Tầng
sinh phèn ở độ sâu 50 đến 80cm
|
Tầng
gơ lây mạnh, ở độ sâu từ 50cm trở xuống
|
Tầng
kết von và đá lẫn chiếm hơn 50% diện tích mặt cắt phẫu diện nằm ở độ sâu từ
30-50cm trở xuống
|
5. Thành phần cơ giới đất
|
Sét
trung bình đến sét nặng
|
Cát
đến thịt nặng
|
Thịt
nặng đến sét nhẹ. Cát đến cát pha
|
6. Độ chua đất
|
Rất
chua
2.0
đến 3.0
|
Gần
trung tính
6.0
- 7.0
|
Chua
4.0
- 5.0
|
3. GIỐNG VÀ SẢN XUẤT
CÂY CON
Việc chọn nguồn giống và kỹ thuật tạo cây con
theo đúng các qui định dưới đây:
3.1. Nguồn giống
Thu hái hạt giống từ các cây trội đã được 5-6
tuổi thuộc 3 đối tượng như sau:
(1)-Rừng giống chuyển hoá từ các xuất xứ đã
được công nhận.
(2)-Lâm phần tuyển chọn từ các xuất xứ đã
được công nhận.
(3)-Các thí nghiệm, khảo nghiệm xuất xứ và
dòng lai tạo giống mới từ các xuất xứ trong loài đã được công nhận (lai trong
loài khác xuất xứ).
3.2. Thu hái hạt giống
- Chỉ thu hái hạt vào mùa khô từ tháng 12 năm
trước đến tháng 4 năm sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Rải các cành mang quả hoặc quả sau khi thu
hái lên nong nia hoặc lên sân có lót vải đệm để phơi ra nắng nhẹ 2 ngày.
- Sàng sẩy loại bỏ hết tạp vật và chỉ thu lấy
hạt bung ra sau khi phơi được 2 ngày đầu.
3.3. Tiêu chuẩn chất lượng sinh lý
Hạt giống đạt các tiêu chuẩn sinh lý như sau:
1. Vỏ hạt: mầu cánh dán sẫm, bóng
2. Độ thuần (%): Lớn hơn hoặc bằng 30
3. Độ ẩm hạt (%): Nhỏ hơn hoặc bằng 12
4. Tỷ lệ nẩy mầm trong phòng (%): Lớn hơn
hoặc bằng 25
5. Số lượng hạt trong 1kg (triệu hạt): 20 -
22
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hạt sau khi thu hái, tốt nhất đem gieo ngay
hoặc sử dụng trong năm đó. Trường hợp vận chuyển đi xa hoặc cần dự trữ cho năm
sau phải để hạt trong điều kiện không bị nắng nóng hoặc ẩm ướt.
- Cho hạt vào túi vải hoặc ni lông hay chum
vại cất giữ nơi cao ráo, thoáng mát.
- Nếu có điều kiện cất trữ ở nhiệt độ 5 đến
100C với hàm lượng nước của hạt từ 5 đến 12%, phương pháp này có thể
duy trì được khả năng nẩy mầm của hạt tới 3 năm.
3.5. Xử lý hạt
Tuỳ điều kiện có thể xử lý hạt theo 1 trong 2
cách sau đây:
- Ngâm hạt trong nước sạch khoảng 12 giờ
liền, vớt ra để ráo nước đem gieo.
- Ngâm hạt trong nước sạch, ấm khoảng 40 - 500C,
trong 6 giờ vớt ra để ráo nước đem gieo.
3.6 Làm đất gieo hạt
- Cày hoặc cuốc đất phơi khô đập nhỏ cho tơi
mịn, loại bỏ các tạp vật và các loại đất đá có kích cỹ lớn hơn
0,5 cm, lên luống và san phẳng mặt
luống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.7. Gieo hạt:
- Trộn đều hạt với cát mịn theo tỉ lệ một
phần hạt rồi gieo vãi đều lên mặt luống với 2g hạt/m2.
- Tưới nước đủ ẩm và phủ một lớp cát mỏng,
lấp kín hạt sau khi gieo. Làm khung đỡ và chuẩn bị ni lông che mặt luống khi có
mưa lớn để bảo vệ cây mạ.
3.8. Chăm sóc cây mạ:
- Hàng ngày tưới nước đủ ẩm cho luống gieo.
- 15 ngày 1 lần phun benlat nồng độ 1/1000
(1g hoà trong 1 lít nước) đủ ẩm cho cây và mặt luống.
3.9. Tạo bầu
- Vỏ bầu làm bằng P.E có kích thước 9x12cm
thủng đáy, riêng vùng đất ngập phèn ở Đồng Bằng Sông Cửu long kích thước túi
bầu 3 x 5 cm.
- Ruột bầu, tuỳ điều kiện mà sử dụng một
trong các loại hỗn hợp tính theo % khối lượng như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở nơi không có rừng tràm:
+ 25% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai +
50% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 1:1:2)
+ 50% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai +
25% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 2:1:1)
- Ở Đồng Bằng Sông Cửu long, ruột bầu cho
loại túi có kích thước 3x5 cm là 100% tro trấu.
3.10. Cấy cây vào bầu
- Cây mạ đã được 25 - 30 ngày tuổi kể từ khi
hạt nẩy mầm, cao 2-3cm và có 3 đến 4 đôi lá thì nhổ đem cấy vào bầu.
- Trước khi cấy 1 đêm phải tưới nước đủ ẩm
đến đáy bầu và đáy luống gieo cây mạ.
- Bứng hoặc nhổ cây mạ và ngâm ngay đầu rễ
vào bát hoặc khay chậu đã chứa nước sẵn cho rễ không bị khô héo.
- Dùng que chọc một lỗ nhỏ giữa mặt bầu, đặt
cây mạ vào lỗ sao cho rễ không bị cong và chỉ ngập sâu đến hết phần cổ rễ, dùng
que ép nhẹ cho gốc chặt và giữ cây đứng thẳng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tưới nước hàng ngày đủ ẩm cho cây bằng hoa
sen lỗ nhỏ, cắm ràng hoặc căng lưới nilông sẫm màu để che nắng trong 6 -7 ngày
đầu sau khi cấy cây mạ.
- Sau khi cấy 6 - 7 ngày, cây bắt đầu cứng
cáp tiếp tục tưới nước đủ ẩm cho cây và tháo dỡ dàn hoặc lưới che nắng sau 10 ngày.
- Làm cỏ phá váng theo định kỳ 2-3 tuần một
lần. Theo dõi phát hiện nếu có sâu cuốn lá, cuốn ngọn, đục chồi phá cây con
phải bắt diệt kịp thời.
- Định kỳ 15 ngày 1 lần phun benlat nồng độ
1/1000 (1gam hoà trong 1 lít nước) đủ ướt cây và mặt đất để phòng trừ bệnh thối
thân và đốm lá.
- Hai tuần trước khi xuất vườn, cần đảo bầu,
giảm dần việc tưới nước và 1 tuần trước khi xuất vườn thì ngừng hẳn việc tưới
nước và phun phòng bệnh hại cho cây.
3.12. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
- Tuổi cây: 8 - 10 tuần (2,5 - 3 tháng) kể từ
khi cấy.
- Chiều cao vút ngọn: 40 – 50 cm ( đối với
vùng trồng là các lòng hồ ngập nước theo mùa thì chiều cao vút ngọn là 80 -90
cm)
- Đường kính cổ rễ: 0,2 -0,3cm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. KỸ THUẬT TRỒNG
4.1. Phương thức trồng
Trồng thuần hoặc trồng hỗn hợp các xuất xứ
theo qui định ở mục 1.2.
4.2. Mật độ trồng
Áp dụng theo từng lập địa như sau:
a. Đất phèn ngập 4 -5 tháng trong năm:
6.660-10.000 cây/ha.
b. Đất cát, lầy, bồi tụ bán ngập theo mùa:
6.660 cây/ha, cự ly 1x1,5m
c. Đất vàng đỏ, đất cát không ngập:
2.500-3.300cây/ha.
4.3. Xử lý thực bì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Nơi có thực bì dày rậm phát toàn diện sát
gốc, dọn tươi hoặc đốt.
4.4. Làm đất
a. Lập địa đất phèn lên líp theo kích cỡ như
sau: Líp rộng từ 2m-5m , cao 0,25 m, rãnh rộng 0,6m-1m, sâu 0,5m (không chạm
tới tầng sinh phèn). Lên líp bằng thủ công, hoặc máy theo cách cuốn chiếu, cụ
thể: cào lớp đất mặt của rãnh ra một bên, đào lớp đất dưới của rãnh đắp lên lớp
đất mặt của líp, sau đó lấy lớp đất mặt của rãnh đắp phủ lên mặt líp. Cuốc hố
kích thước 30x30x30cm, kết hợp bón lót bằng hỗn hợp phân DAP, NPK và lân theo
tỷ lệ 1:1:6 (NPK: 4-57-1), lượng bón 30g cho 1 cây.
b. Lập địa đất bồi tụ cát, lầy, ven sông hồ:
lên líp rộng 1m cao 0,20 - 0,30m; rãnh rộng 0,5m sâu 0,20 - 0,30m. Cách lên
líp, đào hố áp dụng theo mục a. Bón lót 100-200 NPK (5:10:3 hoặc tương đương)
cho một hố.
c. Lập địa đất đồi gò hay đất cát không ngập
nước, hố được cuốc kích thước 40x40x40cm theo đường đồng mức, kết hợp bón lót
100 - 200g NPK (5:10:3 hoặc tương đương) hay 300 - 500g phân hữu cơ vi sinh cho
1 hố. Thời gian cuốc hố, bón lót và lấp hố phải hoàn thành trước khi trồng ít
nhất 1 tháng.
4.5. Thời vụ trồng:
- Ở vùng đất ngập phèn miền Nam, trồng từ
tháng 7 đến tháng 12, tuỳ từng địa phương, xác định thời điểm bắt đầu để kết
thúc trồng vào lúc mức nước không ngập quá ngọn cây và hoàn thành trước khi
nước rút cạn ít nhất 10 ngày.
- Các vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng
hồ nên trồng trước mùa nước ngập từ 1 tháng trở lên.
- Ở các vùng khác, trồng vào đầu mùa mưa đến
giữa mùa mưa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dùng cuốc hoặc bay moi 1 lỗ ở giữa hố vừa
đủ đặt bầu cây có chiều sâu cao hơn chiều cao của túi 1-2cm. Rạch bỏ vỏ bầu,
đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất mịn và lèn chặt, vun đất quanh gốc
cây cao hơn mặt hố 5-10cm.
5. CHĂM SÓC, NUÔI
DƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG
5.1. Chăm sóc:
Thời gian chăm sóc 3 năm liền bằng các biện
pháp như sau:
a. Năm thứ 1: Sau khi trồng 20 - 30 ngày kiểm
tra tỷ lệ sống và trồng dặm
- Nơi trồng vụ xuân hè chăm sóc 2 lần: Lần
đầu sau khi trồng 2 tháng, xới xáo đất quanh gốc cây đường kính rộng 0,8m; lần
thứ 2 vào mùa khô, phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1m.
- Nơi trồng vụ thu đông, chỉ chăm sóc 1 lần
vào đầu mùa khô, phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1m.
b. Năm thứ 2 và 3: Chăm sóc 2 lần/ năm vào
đầu và cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc là phát luỗng cây cỏ xâm lấn và vun xới
quanh gốc đường kính rộng 1m.
Kết hợp lần chăm sóc vào cuối mùa mưa (đầu
mùa khô), thu dọn đưa vật liệu cháy ra khỏi rừng đề phòng chống cháy rừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Kinh doanh gỗ nhỏ (cừ, giấy, dăm...) chu
kỳ 6-7 năm:
Tỉa thưa một lần vào tuổi 4, cường độ tỉa 50%
số cây đối với mật độ trồng 10.000 cây/ha và 30% số cây đối với mật độ trồng
6.660 cây/ha. Tỉa vào mùa khô, thu dọn sản phẩm và vật liệu cháy ra khỏi rừng.
áp dụng cách tỉa cơ giới kết hợp với chọn lọc, loại bỏ những cây sinh trưởng
kém, sâu bệnh, cong queo, gẫy ngọn. Không tỉa thưa đối với mật độ trồng
2.500-3.300 cây/ha.
b. Kinh doanh gỗ lớn kết hợp gỗ nhỏ chu kỳ 15
- 20 năm:
* Tỉa thưa 3 lần đối mật độ 10.000 cây/ha:
- Lần 1: Tuổi 4, cường độ tỉa 45% số cây ở
mật độ 10.000 cây/ha thì số cây để lại khoảnn 6000-6.500 cây/ha.
- Lần 2: Tuổi 8, cường độ tỉa 50% số cây còn
lại, mật độ để lại khoảng 3000-3.200c/ha
- Lần 3: Tuổi 12, cường độ tỉa 50% số cây còn
lại, mật độ để lại khoẩng 1500-1600c/ha.
* Tỉa thưa 2 lần đối mật độ mật độ 6.660
cây/ha ở tuổi 8 và tuổi 12 cường độ tỉa thưa mỗi lần là 50% số cây.
* Tỉa thưa 1 lần đối mật độ 2.500 – 3.330
cây/ha ở tuổi 8 cường độ tỉa thưa là 35 – 50% số cây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Bảo vệ rừng
a. Phòng chống sâu, chuột phá hoại rừng
Thường xuyên theo dõi tình hình sâu đục thân
và chuột cắn phá hoại rừng, khi thấy xuất hiện phải bắt giết hoặc phun diệt tận
gốc, không để chuột và sâu phát triển thành dịch.
b. Phòng chống lửa rừng
- Phải có chòi canh và tổ chức trực gác suốt
mùa khô ở nơi trồng tràm tập trung, có diện tích lớn để theo dõi phát hiện và
ngăn chặn kịp thời cháy rừng..
- Phải tích giữ và điều tiết nước trong các
kênh mương vào mùa khô để chống cháy nơi trồng tràm tập trung có diện tích lớn
tại các vùng bán ngập hoặc ngập theo mùa.
- Phải phát dọn thực bì đưa ra khỏi rừng hoặc
đốt có kiểm soát vào trước mùa khô và ngăn cấm tuyệt đối không cho mang lửa vào
rừng, đặc biệt là trong mùa khô.