TT
|
Loại
rừng
|
Tuổi
rừng
|
Nhóm
|
Dạng
cháy có thể xuất hiện
|
Nguy
cơ cháy và mức độ cháy
|
|
|
1
|
Rừng
thông tự nhiên
|
<
10
|
III
|
Cháy
mặt đất, cháy tán
|
Rất
nguy hiểm
|
|
2
|
Rừng
thông tự nhiên
|
>
10
|
I
|
|
Ít
nguy hiÓm
|
|
3
|
Rừng
thông trồng
|
<
5
|
III
|
Cháy
mặt đất, cháy tán
|
Rất
nguy hiểm
|
|
4
|
Rừng
thông trồng
|
5
- 10
|
III
|
Cháy
mặt đất và cháy tán
|
Rất
nguy hiểm
|
|
5
|
Rừng
thông trồng
|
>
10
|
II
|
Ch¸y
mÆt ®Êt vµ ch¸y t¸n
|
Nguy
hiÓm
|
|
Dự báo
cháy rừng là tìm mối quan hệ giữa các yếu tố thời tiết, khí hậu, thuỷ văn tác
động thường xuyên, liên tục lên nguồn vật liệu cháy để dự báo khả năng xuất
hiện và mức độ nguy hiểm của cháy rừng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng
và chữa cháy rừng. Việc dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng
thông phải được thực hiện trong suốt mùa cháy.
1)
Cấp nguy cơ cháy rừng thông được xác định căn cứ vào điều kiện thời tiết, khối
lượng vật liệu cháy và độ ẩm vật liệu cháy. Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp được
quy định trong Bảng 2.
Bảng
2. Phân cấp dự báo khả năng dễ xảy ra cháy rừng thông
TT
Dự
báo cấp cháy rừng
Mức
nguy hiểm với cháy rừng
Đặc
trưng cháy rừng
1
I,
II
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ít cã
kh¶ n¨ng x¶y ra ch¸y
2
III
Ít nguy
hiÓm
Ch¸y
yÕu, lan chËm, chñ yÕu ch¸y mÆt ®Êt
3
IV
Rất
nguy hiểm
Cháy mạnh,
lan nhanh, cháy mặt đất và một phần tán
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V
Cực kỳ
nguy hiểm
Cháy rất
mạnh, lan nhanh, xuất hiện đồng thời cháy mặt đất, cháy tán.
2) Cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và chủ rừng phối hợp với Đài phát thanh và
truyền hình Trung ương và địa phương để thông báo thường xuyên, kịp thời cấp dự
báo cháy rừng.
3) Tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ứng với các cấp nguy cơ cháy
rừng được quy định tại Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3.Tổ
chức trực cháy và tuần tra phát hiện sớm điểm cháy rừng thông
Rừng thông
là loài cây có dầu khi xảy ra cháy thường có tốc độ lan tràn nhanh, vì vậy phải
tổ chức quan sát để phát hiện sớm và dập tắt kịp thời đám cháy vừa xuất hiện.
2.3.1.Phương
tiện phục vụ phát hiện sớm cháy rừng thông bao gồm: hệ thống chòi canh, ống
nhòm, la bàn, bản đồ, sử dụng phần mềm máy tính và kết hợp tuần tra mặt đất để xác
định toạ độ và những đặc điểm khác của đám cháy.
2.3.2.Tổ
chức trực quan sát trên chòi canh và tuần tra canh gác rừng theo cấp nguy cơ
cháy rừng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III hàng ngày phải quan trắc trên chòi từ 9
giờ đến 18 giờ.
+
Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV hàng ngày phải quan trắc trên chòi từ 8 giờ
đến 22 giờ.
+
Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V hàng ngày phải quan trắc liên tục trong 24
giờ.
2.3.3.
Việc quan sát từ chòi canh được lặp lại với định kỳ thời gian tối thiểu như
sau:
+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III thời khoảng giãn
cách quan trắc là 30 phút.
+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV thời khoảng giãn
cách quan trắc là 20 phút.
+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V thời khoảng giãn
cách quan trắc là 10 phút.
2.3.4.
Khi quan trắc từ chòi canh lửa cần thực hiện lần lượt các hướng với những góc
hẹp theo chiều kim đồng hồ tạo nên những vòng quan sát. Mỗi vòng quan sát kéo
dài không dưới 2 phút. Cần mở sổ cập nhật kết quả theo dõi.
Khi
phát hiện đám cháy, nhân viên trực ở các chòi canh phải thông báo ngay cho
trung tâm chỉ huy về thời gian xuất hiện, hướng lan tràn và kích thước đám
cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.6.
Sau khi xác định được tọa độ và kích thước đám cháy, các đơn vị phải huy động
lực lượng, phương tiện, dụng cụ chữa cháy phù hợp với mức độ đám cháy.
2.4.1.Tổ
chức xây dựng qui ước bảo vệ và phòng cháy rừng trong cộng đồng thôn, bản.
2.4.2.Tổ
chức cho cán bộ, nhân dân học tập quán triệt các chủ trương chính sách về công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng, tuyên truyền về nguy cơ cháy cao và mức độ nguy
hiểm, tác hại của cháy rừng thông.
2.4.3.Tổ
chức các lớp học ngoại khoá cho học sinh các trường Đại học, Trung học, Phổ
thông cơ sở. Xây dựng chương trình tập huấn phù hợp với từng đối tượng dân cư
sống trong các cộng đồng thôn, bản.
2.4.4.
Làm các tờ rơi, bảng tuyên truyền tại khu dân cư sống gần rừng.
2.4.5.
Ở những khu vực có rừng thông cần xây dựng bảng, biển tuyên truyền và biển báo
hiệu cấp dự báo cháy rừng.
2.4.6.
Thông báo số điện thoại trực của các cơ quan chức năng cho người dân biết, để
kịp thời thông báo ngăn ngừa các vi phạm qui định về phòng cháy, chữa cháy rừng
và thông báo sớm điểm cháy rừng.
Việc
xây dựng các loại đường băng cản lửa cho rừng thông là rất cần thiết, nó sẽ
ngăn chặn được nguồn lửa từ ngoài vào, hạn chế và làm suy yếu đám cháy rừng.
Căn cứ vào diện tích rừng, địa hình địa vật để xây dựng đường băng trắng hay
băng xanh cho phù hợp. Khi xây dựng đường băng cản lửa chú ý các nguyên tắc
sau:
+
Đối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc dưới 150, đường băng phải vuông
góc với hướng gió chính trong mùa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bố
trí đường băng đúng hướng sẽ góp phần tích cực phát huy khả năng ngăn ngừa lửa
đạt hiệu quả cao nhất.
+
Khi làm đường băng nên kết hợp với đường mòn, đường giao thông…
1)
Các qui định xây dựng đường băng trắng cản lửa
a)
Đường băng chính:
Các
khu rừng thông tập trung trên 2.000 ha trở lên phải xây dựng đường băng trắng
để kết hợp phân chia rừng thành các tiểu khu và kết hợp đường băng với đường
vận chuyển...
Kích
thước của đường băng chính như sau:
+
Chiều dài: qui định khép kín cho cả khu rừng,
+
Chiều rộng: qui định từ 8 đến 12 m ( tuỳ theo chiều cao cây rừng, địa hình và
khả năng tài chính). Sau mở rộng dần để đạt được yêu cầu đường băng lớn hơn
chiều cao cây rừng.
+
Khoảng cách giữa các đường băng chính từ 2 – 3 km
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b)
Đường băng phụ:
Các
khu rừng có diện tích từ 100 ha trở lên phải xây dựng các đường băng phụ chia
cắt thành các khoảnh, lô. Đường băng phụ được nối với các đường băng chính.
+
Chiều rộng của đường băng từ 6 đến 10 m ( mở rộng dần theo chiều cao cây rừng
tăng trưởng).
+
Khoảng cách giữa các đường băng phụ từ 100 đến 500 m.
c)
Chú ý khi xây dựng đường băng trắng:
-
Khi thiết kế những đường băng cản lửa phải lợi dụng những chướng ngại vật tự
nhiên như: sông, suối, hồ nước, đường mòn, đường dông, những công trình nhân
tạo như đường sắt, đường giao thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, vận
chuyển v.v...
-
Đối với rừng trồng có độ dốc trên 25o thì không được làm đường băng
trắng, mà phải trồng băng xanh cùng với việc trồng rừng trong năm đó, để chống
xói mòn, xói khe rửa trôi đất, làm mất nguồn đất màu mỡ.
-
Đối với rừng có độ dốc nhỏ hơn 250 thì tuỳ theo điều kiện địa hình
mà xây dựng đường băng trắng hoặc băng xanh. Nhưng hạn chế tối đa việc xây dựng
đường băng trắng.
-
Khi xây dựng băng trắng năm đầu không nên phát trắng toàn bộ mà chỉ phát loại
bỏ cây dễ cháy, giữ lại các loài cây xanh quanh năm (khó cháy) để sau tạo ra
băng xanh hỗn giao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường
băng xanh cản lửa chủ yếu áp dụng đối với các khu rừng phòng hộ, rừng sản xuất
có độ dốc lớn hơn 250 và xây dựng các đai rừng ngăn lửa đối với rừng
đặc dụng, các tuyến giao thông chính và các khu vực gần khu dân cư, đồng
ruộng...
a)
Đường băng chính: áp dụng đối với các khu rừng tập trung lớn hơn 1000 ha
+
Độ rộng đường băng: từ 10 – 20 m
+
Khoảng cách giữa các đường băng là 1 km
b)
Đường băng phụ: Được xây dựng để ngăn cách các lô, khoảnh trong rừng thông. Tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể mà xây dựng cho phù hợp.
+
Độ rộng của đường băng: từ 5 đến 10m
+
Khoảng cách giữa các đường băng từ trên 100 m.
c)
Xây dựng các đai cây xanh cản lửa
Đai
cây xanh phòng cháy được xây dựng dọc theo các đường băng cản lửa, đường sắt,
đường ô tô, xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng đất sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, kho tàng, cơ quan, đơn vị quân đội nằm ở trong rừng và ven
rừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một
số nguyên tắc chọn loài cây trồng băng xanh phòng cháy:
+
Những cây lá mọng nước.
+
Lá có lông hoặc vảy che chở cho các tế bào sống ở bên trong hoạt động bình
thường.
+
Có vỏ dày, phị nước.
+
Cây có sức tái sinh chồi và hạt mạnh, nhanh khép tán sớm phát huy tác dụng
phòng lửa.
+
Không rụng lá trong mùa khô ( mùa cháy rừng).
+
Cây ở đai cản lửa không cùng loài sâu bệnh hại với rừng thông hoặc không là ký
chủ của sâu bệnh hại rừng thông.
+
Cây bản địa: chọn những loài cây sẵn có ở địa phương.
-
Chủ rừng cần lợi dụng các thung lũng, khe suối, đầm, hồ sẵn có để dự trữ nước
cho việc chữa cháy rừng. Tuỳ từng điều kiện kinh tế và địa hình để qui hoạch và
xây dựng các hồ đập chứa nước kiên cố để dự trữ nước lớn phục vụ nhiều mục đích
hoặc xây dựng bán kiên cố để dự trữ lượng nước cho công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Xây dựng hồ, đập chứa nước: Kích thước 10 x 15m, lượng nước trong mùa khô từ 60
– 100m3, phải làm đường đi tới hồ; ở bên hồ phải có bãi đặt máy bơm,
bố trí đường ra vào, đi lại thuận tiện nhanh chóng cho việc chữa cháy.
Đối
với diện tích rừng thông trồng tập trung với qui mô lớn phải xây dựng hệ thống
chòi canh quan sát và phát hiện sớm cháy rừng. Tuỳ theo qui mô rừng và địa hình
mà bố trí số lượng chòi canh hợp lý. Các qui định cụ thể là:
1)
Nguyên tắc xác định vị trí chòi canh:
+
Bố trí theo dạng tam giác đều.
+
Chòi canh phải có độ cao và tầm nhìn xa cao hơn cây rừng, tối thiểu chòi canh có
chiều cao là từ 15-20 m, chòi canh tốt nhất nên đặt ở đỉnh đồi hoặc vị trí
trung tâm của vùng rừng dễ cháy.
+
Phải nhìn rõ được 2 –3 chòi phụ.
+
Một vị trí bất kỳ trong khu vực rừng phải được ít nhất 2 chòi canh nhìn thấy,
tốt nhất là 3 chòi để quan trắc liên hợp.
2)
Các qui định về bố trí xây dựng chòi canh
a)
Chòi canh chính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Chòi canh chính có tầm quan sát tối thiểu ≥ 10 km;
+ Chòi
canh làm bằng nguyên liệu bền chắc như: sắt, gỗ sẵn có ở địa phương, tuổi thọ
của chòi có thể từ 15- 20 năm.
b)
Chòi canh phụ:
+
Trong một khu rừng số lượng chòi canh phụ nhiều hơn chòi canh chính, tuỳ theo
qui mô diện tích rừng mà số lượng chòi canh phụ được bố trí theo hệ thống có
tầm nhìn từ 5 đến 10 km;
+
Chòi phụ được bố trí theo hình tam giác đều, chòi chính đặt ở trung tâm tam
giác, chòi phụ đặt ở 3 đỉnh của tam giác.
+Chòi
canh phải vững chắc đảm bảo an toàn cho người trực cháy.
c)
Khi xây dựng chòi chính và chòi phụ phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
+
Phải có thang lên, xuống thuận tiện;
+
Xung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính từ 30 – 50 m để
đề phòng cháy rừng, lửa lan đến chòi canh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Có trang bị dụng cụ chống sét (ống thu lôi), mái che mưa, nắng;
+
Có bản đồ toàn bộ khu vực rừng cần bảo vệ, dụng cụ đo góc;
+
Có ống nhòm, có kẻng báo động, có máy vô tuyến hoặc điện thoại radio và một số
tín hiệu và dụng cụ báo hiệu như: cờ màu, pháo hiệu;
+
Ở dưới chân chòi chính cần làm một gian nhà có giường, bàn làm việc, nghỉ ngơi
cho nhóm công tác từ 2-3 người;
+
Vào thời kỳ cao điểm của mùa cháy, phải có người làm việc liên tục 3 ca 24/24
h/ngày tại chòi.
- Ở khu rừng thông có diện tích lớn hơn 1000 ha phải xây
dựng bảng, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng và báo hiệu nguy hiểm trong sử
dụng lửa, cấm lửa.
-
Bảng xây dựng cấp dự báo cháy rừng ghi rõ mức độ nguy hiểm cháy rừng theo màu
sắc tương ứng với 5 cấp dự báo cháy rừng và biển báo có kích cỡ: chiều cao 3-4
m, rộng 2-2,5 m.
-
Trên các tuyến đường đi qua khu rừng thông cứ 200m phải bố trí biển cấm lửa
hoặc cấm đốt rừng. Các biển cấm làm bằng hình tam giác có kích thước ( 60 x 60
x 60 cm)
Ở
những nơi giáp ranh giữa rừng Thông với đường đi lại, nương rẫy hoặc bãi trống,
hàng năm trước khi bước vào mùa cháy phải phát dọn, làm giảm các vật liệu dễ cháy,
phòng cháy lan vào rừng. Xây dựng rừng hỗn giao giữa thông với một số loài cây
khó cháy để giảm nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng
năm, trước khi bước vào mùa khô Chi cục Kiểm lâm các tỉnh có rừng thông phân bố
phải theo dõi tình hình thời tiết cụ thể, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định quy định thời điểm cho phép áp dụng biện pháp đốt trước có điều
khiển trong năm trên địa bàn tỉnh.
a)
Đốt trước có điều khiển là biện pháp làm giảm vật liệu cháy trong rừng bằng cách
chủ động đốt vào thời điểm trước mùa cháy ở những khu rừng có nguy cơ cháy cao,
dưới điều kiện thời tiết thích hợp, có sự tính toán, điều khiển của con người để
không gây cháy rừng, không gây ảnh hưởng lớn đến tái sinh, phát triển rừng và môi
trường.
-
Đốt có điều khiển được tiến hành trước mùa cháy ít nhất 1 tháng,
khi độ ẩm không khí trên 60%, tốc độ gió < 10km/h, khối lượng vật liệu cháy
tinh <10tấn/ha, độ ẩm tương đối của vật liệu cháy khoảng 30-40%.
-
Nơi có chiều cao vật liệu cháy >1m thì phải thực hiện các biện
pháp hạ thấp chiều cao xuống dưới 0,5m.
-
Đốt trước có điều khiển ở rừng thông chỉ được tiến hành theo kế hoạch
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi đốt phải thông báo cho chính
quyền và nhân dân địa phương biết. Tiến hành đốt thử một diện tích nhỏ (khoảng
50-100m2), nếu kết quả cho phép mới quyết định đốt chính thức. Trong
quá trình đốt nếu thời tiết, đặc biệt tốc độ gió thay đổi >10km/h cần phải tạm
dừng việc đốt chờ đến khi điều kiện đảm bảo an toàn.
-
Xung quanh diện tích rừng thông chuẩn bị đốt trước phải xây dựng các
băng tựa nhằm ngăn không để đám cháy đốt trước lan vào rừng.
-
Thời gian đốt trước trong ngày có thể vào đầu buổi sáng (7-10h) hoặc
cuối buổi chiều (16-18h), tiến hành đốt theo dải hoặc theo đám. Mỗi lần đốt trên
diện tích khoảng 1-3 ha. Chu kỳ đốt trước được thực hiện theo kế hoạch của từng
địa phương qui định.
-
Phải chuẩn bị đầy đủ lực lượng ít nhất 1 tổ đội từ 7 đến 10 người
và phương tiện đảm bảo có khả năng khống chế được đám cháy.
b)
Đối tượng rừng thông được lựa chọn để tiến hành đốt trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Khu rừng có diện tích ≤ 10 ha, nếu > 10 ha thì phải chia thành các ô nhỏ.
- Rừng có độ
dốc < 25o, đối với khu rừng có độ dốc ≥ 25o
chỉ được đốt theo dải, theo đám, phải chia lô rừng thành các ô nhỏ có diện tích
thích hợp đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình đốt trước.
-
Đối với rừng thông mới trồng phải chăm sóc theo đúng quy trình trồng rừng. Có
thể chấp nhận phương pháp đốt trước đối với rừng thông mới trồng nhưng phải vùi
hoặc che đậy cây trước khi đốt dọn cỏ giữa các đường băng trồng rừng, sau khi đốt
xong phải lật cây trồng ra khỏi đất vùi hoặc vật che đậy.
c)
Một số biện pháp an toàn:
-
Sau khi đốt xong phải kiểm tra, đề phòng tàn lửa còn lại tiếp tục
cháy lan vào rừng. Tổ chức rút kinh nghiệm để phục vụ các lần đốt sau.
-
Không chấp nhận đốt trước khi chiều cao ngọn lửa và tốc độ lan tràn vượt quá
mức độ cho phép. Lúc này phải tạm ngừng việc đốt dọn hoặc làm dịu ngọn lửa bằng
bơm xịt nước.
-
Đốt từng giải, từng đám từ trên dốc xuống chân dốc.
-
Không được đốt từ dưới dốc lên đối với nơi có độ dốc trên 15o
-
Không đốt xuôi chiều gió.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d)
Khi rừng thông có chiều cao dưới cành khoảng 5m, tùy điều kiện cụ thể về tự nhiên,
kinh tế và xã hội của địa phương có thể tiến hành đốt trước có điều khiển làm
giảm khối lượng vật liệu dễ cháy.
-
Hàng năm, trước mùa khô ở những khu rừng dễ xảy ra cháy, đặc biệt những khu
rừng xung quanh nơi dân cư, nhà máy, kho tàng, khu tham quan, du lịch sinh
thái, các đơn vị cơ quan, quân đội, nông – lâm trường cần kết hợp với chặt nuôi
dưỡng, tỉa cành với việc thu dọn các vật liệu rơi rụng ở các băng trắng, băng
xanh.
-
Để giảm nguy cơ cháy rừng cần phải chặt bỏ các cây bụi thảm tươi, cây cong queo
sâu bệnh, thu dọn các cành khô, lá rụng ở xung quanh các khu rừng.
Đối
với các diện tích rừng thông liền kề với vùng canh tác nương rẫy của đồng bào cần
phải qui vùng nương rẫy, vạch rõ ranh giới, có mốc bảng, niêm yết. Tổ chức
hướng dẫn đồng bào phát đốt thực bì làm nương và trồng rừng cần tuân theo các
nội dung chủ yếu sau:
-
Khi làm nương rẫy hoặc trồng rừng phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và
vun thành giải rộng 2-3m, giải nọ cách giải kia 5-6 m và cách xa rừng từ 6-8m,
đốt lúc gió nhẹ tốc độ gió <10km/h vào buổi chiều tối 16-18h hoặc buổi sáng
6-8h; đốt lần lượt từng giải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
- Khi đốt dọn thực bì phải thông báo với cơ quan chức
năng và bố trí người canh gác, cứ 10- 15 m có một người canh gác trên băng,
tuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nương cho
tới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
3.1.
Tổ chức lực lượng chữa cháy rừng
Trung
bình 100 đến 200 ha rừng thông phải thành lập 1 tổ phòng cháy chữa cháy 5 - 10
người.
Trung
bình 1000 - 2000 ha rừng thông phải thành lập 1 đội chữa cháy rừng cơ động
10-15 người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương
tiện chữa cháy rừng thông được chia thành 2 nhóm: thủ công và cơ giới.
-
Phương tiện thủ công gồm: cuốc, cào, dao phát, bàn dập, bình bơm nước đeo vai….
-
Phương tiện cơ giới gồm: máy bơm, máy thổi gió, cưa cắt cây, ô tô chở nước, máy
ủi....
-
Lực lượng chữa cháy rừng thông phải được huấn luyện và trang bị đầy đủ phương
tiện thiết bị và dụng cụ
3.3.1.
Khi đám cháy xảy ra ở rừng thông non hoặc đám cháy có quy mô nhỏ
dưới 1ha, tốc độ lan tràn chậm, áp dụng biện pháp chữa cháy trực tiếp, huy động
lực lượng, phương tiện tại chỗ tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt kịp
thời.
3.3.2.
Khi đám cháy lan rộng có quy mô trên 1ha, tốc độ gió từ trung bình
đến mạnh > 6m/s, tốc độ lan tràn nhanh, áp dụng biện pháp giới hạn đám cháy
để dập lửa.
a)
Với rừng thông phân bố nơi độ dốc dưới 250, tạo băng trắng đón đầu
phía trước ngọn lửa theo một khoảng cách phù hợp đảm bảo khi thi công xong ngọn
lửa vừa mới lan tới. Chiều rộng của băng từ 10-20m tuỳ thuộc vào tốc độ của đám
cháy và tốc độ gió. Vật liệu trên băng phải được thu dọn ngược về phía bên kia
ngọn lửa lan tới, đất hất về phía ngọn lửa.
b)
Với rừng thông phân bố nơi độ dốc trên 250, băng trắng cần bố trí ở
bên kia đường dông.
c)
Trong điều kiện cho phép áp dụng biện pháp đốt ngược chiều hay “dùng lửa dập
lửa”. Trước khi tiến hành đốt ngược về phía đám cháy, phải xây dựng các băng
tựa có chiều rộng khoảng 5-10m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3.3.
Những đám cháy rừng có quy mô nhỏ, dưới 1 ha do chủ rừng và các tổ
phòng cháy, chữa cháy rừng dập lửa. Những đám cháy có quy mô từ 1 ha đến 30 ha
do chủ rừng, các tổ phòng cháy chữa cháy kết hợp với đội cơ động chịu trách
nhiệm dập cháy. Những đám cháy có quy mô lớn trên 30 ha do chủ rừng, các tổ
phòng cháy chữa cháy, các đội cơ động chữa cháy rừng phối hợp với lực lượng công
an và quân đội dập cháy.
-
Mỗi nhóm tham gia chữa cháy rừng nên có từ 5-7 người để hỗ trợ nhau trong quá
trình chữa cháy rừng.
-
Phải bố trí đủ nhân lực đề phòng khi lửa cháy lan, vượt tầm khống chế cho phép.
-
Phải trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho người tham gia chữa cháy rừng. Như
quần áo bảo hộ lao động, giầy, mũ, kính chống cháy.
3.4. Khắc
phục hậu quả cháy rừng thông
- Khi
chữa cháy nếu có người bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu
- Sau khi dập tắt đám cháy, các tổ chức
có liên quan như: Chủ rừng, Kiểm lâm, Công an địa phương và các ngành chức năng
khác phải phối hợp điều tra, xác minh nguyên nhân và truy tìm thủ phạm gây cháy
rừng, lập biên bản có biện pháp xử lý nghiêm minh, đánh giá thiệt hại một cách
nhanh chóng và có hiệu quả.
- Tiến hành thu dọn cành, cây
cháy, thu gom những nguyên liệu còn khả năng tận dụng, đề phòng việc lợi dụng
cháy để phá hoại rừng, phục hồi lại sự che phủ thực vật trên diện tích bị cháy.
+
Nếu rừng thông bị thiệt hại do cháy trên 60%, không có khả năng phục hồi tiến
hành áp dụng phương pháp trồng mới, nhanh chóng phục hồi rừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn
tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng thông bao gồm:
1.
Ngân sách Nhà nước;
2.
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng/quỹ phòng cháy, chữa cháy rừng;
3.
Kinh phí đầu tư của chủ rừng;
4.
Kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ các dự án của các tổ chức trong và ngoài nước
Nguồn
tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng được quản lý và sử
dụng theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành. Quy phạm này hướng dẫn cụ thể một số nội dung liên quan đến phòng cháy,
chữa cháy rừng thông:
a)
Đầu tư cho xây dựng các công trình phòng cháy, trang bị các phương tiện, thiết
bị chữa cháy rừng;
b)
Tuyên truyền mức độ nguy hiểm của loại rừng dễ xảy ra cháy và cháy lớn. Xây
dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng;
c)
Đầu tư cho hoạt động của các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng. Như: kiểm
tra, tuần tra, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng ...;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đ)
Hỗ trợ bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
rừng;
e)
Hỗ trợ tổ chức diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
f)
Bồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy rừng;
g)
Chi trả cho các chi phí chữa cháy, bù vào dự trữ khi sử dụng các phương tiện,
vật chất huy động chữa cháy rừng;
h)
Hỗ trợ các hoạt động khác về phòng cháy, chữa cháy rừng.
4.3.1.
Kinh phí bảo đảm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các cơ quan
chuyên trách, chủ rừng là các đơn vị nhà nước và các tổ chức thụ hưởng ngân
sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách.
4.3.2.
Các chủ rừng không thụ hưởng ngân sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt
động phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
4.3.3.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
và các tổ chức quốc tế được khuyến khích đầu tư, tài trợ cho các hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng thông, cụ thể là:
a)
Hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Tuyên truyền cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
d)
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phòng cháy, chữa cháy
rừng.
5.1.1.
Những chủ rừng là cơ quan, tổ chức có diện tích rừng thông lớn trên 100 ha phải
bố trí lực lượng chữa cháy chuyên trách và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động
của đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Đối với những chủ rừng có diện tích dưới 100
ha phải bố trí lực lượng bán chuyên trách canh gác phòng cháy, chữa cháy rừng
và xây dựng phương án hỗ trợ chữa cháy rừng trong các tháng cao điểm của mùa
cháy.
5.1.2.
Những chủ rừng là hộ gia đình và cá nhân có diện tích rừng thông lớn cần thành
lập các tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng và duy trì hoạt động trong các tháng
cao điểm của mùa khô.
5.1.3.
Cơ quan Kiểm lâm phụ trách trên địa bàn có diện tích rừng thông lớn trên 1000
ha, tổ chức lực lượng duy trì các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc
phạm vi quản lý của mình trong các tháng cao điểm của mùa cháy. Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực
lượng phòng cháy, chữa cháy rừng.
5.1.4.
Trên địa bàn các thôn, bản có diện tích rừng thông trên 100ha, cần thành lập
các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng làm nhiệm vụ thường xuyên tuần tra canh gác
diện tích rừng được giao, khoán để bảo vệ và tham gia hỗ trợ chữa cháy rừng, ký
cam kết phòng cháy, chữa cháy rừng liên gia.
5.1.5.
Chính quyền các cấp thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng của mình; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy
rừng trên địa bàn quản lý. Đặc biệt cần quan tâm đến những vùng trọng điểm có
diện tích rừng dễ cháy và rừng thông lớn.
5.2.1.
Hộ gia đình và cá nhân sinh sống ở ven rừng và gần rừng có trách nhiệm
a)
Thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và
chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Phát hiện cháy, báo cháy và tham gia chữa cháy rừng;
d)
Phối hợp với các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy cơ cháy đối với các khu
rừng lân cận;
e)
Tham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
5.2.2.
Chủ rừng có trách nhiệm
a)
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các qui định, nội quy và biện pháp về phòng
cháy, chữa cháy rừng;
b)
Tổ chức thực hiện các qui định, nội, quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng
cháy và chữa cháy rừng theo qui định của pháp luật;
c)
Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy
rừng. Khi lập dự án trồng rừng thông thuần loài phải có các giải pháp thiết kế
và thi công ngay các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng trong năm trồng
rừng.
d)
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy
rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng phong trào
quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; quản lý và duy trì
hoạt động của tổ, đội, quần chúng phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ)
Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các
hành vi vi phạm qui định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức khắc
phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm qui định an toàn về phòng cháy và chữa
cháy rừng theo thẩm quyền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g)
Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy
định hiện hành của Nhà nước;
h)
Định kỳ theo tuần báo cáo về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo
kịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cơ quan quản lý trực tiếp có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy rừng thuộc phạm vi quản lý; trong các tháng cao điểm
mùa
cháy
i)
Phối hợp với các chủ rừng, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh
trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm
cháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
k)
Thực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
l)
Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm
gây cháy rừng và xử lý nghiêm minh các cá nhân, tập thể gây cháy rừng.
5.3.1.
Trách nhiệm của chính quyền các cấp:
1)
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a)
Ban hành các quy định, nội quy và các biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng thông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c)
Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng và khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra;
d)
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo kế hoạch hàng
năm.
2)
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm:
a)
Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an
toàn, biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng;
b)
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy rừng; xây
dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; thành
lập các tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng ở các thôn bản;
c)
Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức thực hiện khắc phục hậu
quả do cháy rừng gây ra;
d)
Bảo đảm chi kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo đúng quy
định.
5.3.2.
Trách nhiệm của cơ quan Kiểm lâm
-
Xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng
thông.
-
Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng thông; phối
hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho lực lượng quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
-
Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên trách phòng cháy,
chữa cháy rừng thông.
-
Tổ chức phòng cháy, chữa cháy các khu rừng thông là rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ trọng điểm.
-
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
5.3.3.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
-
Khi phê duyệt các dự án trồng rừng, khai thác rừng thông, nhất thiết phải bố
trí hạng mục kinh phí dành cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
-
Hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý sử dụng
rừng, phát triển rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rãy và vùng sản xuất nông,
lâm nghiệp.
-
Chỉ đạo các chủ rừng thuộc thẩm quyền xây dựng chương trình, kế hoạch, phương
án và triển khai thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.
Tổ chức thực hiện
Quy
phạm là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động
về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng thông.
Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tham mưu cho
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy
phạm này.
Bản
quy phạm này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
MỤC LỤC