Thời gian khống chế
ổn định
|
Phương pháp tính
toán ứng suất
|
Loại đất đắp
|
Máy sử dụng
|
Phương pháp thí
nghiệm và ký hiệu
|
Chỉ tiêu cường độ
|
Trạng thái ban đầu
của mẫu
|
Thời kỳ thi công
|
Phương pháp ứng
suất hữu hiệu
|
Đất không dính
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt chậm
|
C, f
|
Đất đắp dùng mẫu
đất có độ ẩm và g khô thiết kế. Đất
nền là đất nguyên thổ
|
3 trục
|
Cắt cố kết - thoát
nước (CD)
|
Đất dính
|
Độ bão hòa nhỏ hơn
80%
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt chậm
|
3 trục
|
Cắt không cố kết -
không thoát nước (UU), đo áp lực kẽ rỗng
|
Độ bão hòa lớn hơn
80%
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt chậm
|
3 trục
|
Cắt cố kết - không
thoát nước (CU), đo áp lực kẽ rỗng
|
Phương pháp tổng
ứng suất
|
Đất dính
|
Hệ số thấm < 10-7
cm/s
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt nhanh
|
C, f
|
Hệ số thấm bất kỳ
|
3 trục
|
Cắt không cố kết -
không thoát nước (UU), đo áp lực kẽ rỗng
|
Thời kỳ dòng thấm
ổn định và thời kỳ mực nước hô hấp
|
Phương pháp ứng
suất hữu hiệu
|
Đất không dính
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt chậm
|
C, f
|
Như trên nhưng mẫu
cần phải cho bão hòa trước
|
3 trục
|
Cắt cố kết - thoát
nước (CD)
|
Thời kỳ mực nước hồ
chứa rút nhanh
|
Đất dính
|
Cắt trực tiếp
|
Cắt chậm
|
3 trục
|
Cắt cố kết - không
thoát nước, đo áp lực kẽ rỗng (CU)
|
Phương pháp tổng
ứng suất
|
Đất dính
|
3 trục
|
C, f
|
Tùy thuộc vị trí khối đắp trong thân đập mà
xác định các đặc trưng bền theo các trạng thái ẩm sau:
- Với khối đất đắp luôn nằm trên đường bão
hòa cần phải xác định các chỉ tiêu cơ lý ứng với độ ẩm lớn nhất có thể phát
sinh trong khối này.
- Với khối đắp luôn nằm dưới đường bão hòa
cần phải xác định chỉ tiêu cơ lý đối với trạng thái đất đắp bị bão hòa hoàn
toàn.
- Với khối đắp có khi nằm trên, có khi lại
nằm dưới đường bão hòa thì phải xác định chỉ tiêu cơ lý ứng với cả hai trạng
thái ẩm nêu trên.
Trạng thái ẩm của các khối đắp căn cứ vào chế
độ làm việc thực tế sẽ xảy ra trong quá trình xây đập và khai thác lâu dài để
quyết định.
10. Tính biến dạng của đất đắp: Hệ số nén lún
a, môđuyn biến dạng E và hệ số nở hông (ngang) v.
11. Hệ số thấm kv
Với đập đồng chất đắp đập bằng đất có sét với
hàm lượng trên 25% cần thí nghiệm hệ số theo phương đứng kv (vuông
góc với lớp đắp) và theo phương ngang kh (song song với lớp đắp).
12. Chỉ số độ bền thấm của đất đắp bao gồm
građient cột nước tới hạn trồi đất Icr.u, građient cột nước tới hạn
xói ngầm Icr.p, građient cột nước tới hạn xói tiếp xúc Icr.c và
vận tốc thấm tới hạn Vcr.s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14. Các đặc trưng trương nở co ngót của đất
có sét.
3.3.4. Ngoài các đặc trưng nêu trên (độ bền, tính
biến dạng, tính thấm) với các đập cấp I, II cần xét đến diễn biến của trạng
thái ứng suất trong thân đập trình tự lún đập và khai thác sau này.
3.3.5. Để thiết kế đập cấp I, II ngoài các đặc
trưng đất đá đắp đã nêu ở điều 3.3.3 và 3.3.4 cần phải xác định thêm các đặc
trưng sau đây:
1. Khi sử dụng vật liệu thô dăm sạn, đất vụn
hòn lớn, đá để đắp đập cần phải xác định độ bền chịu nén tính toán của khối đắp
và hệ số biến mềm của nham thạch gốc.
2. Hệ số thấm theo phương đứng và phương
ngang của đất đắp có tính sét với hàm lượng trên 15%.
3.3.6. Giá trị tính toán và giá trị tiêu
chuẩn, các đặc trưng của đất đắp cần được xác định bằng phương pháp xử lý thống
kê các kết quả của nghiên cứu trong phòng và hiện trường theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4253-86 “Nền các công trình thủy công – Tiêu chuẩn thiết kế”.
3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế đầm nén
đất đắp đập
3.4.1. Chỉ tiêu đầm nén thiết kế phải được xác định
căn cứ theo kết quả nghiên cứu tổng hợp các yếu tố sau đây:
1. Loại hình đập và vị trí các bộ phận khác
nhau trong thân đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Quan hệ giữa dung trọng khô và độ ẩm với
các tính chất lực học của đất đắp, và các yêu cầu của thiết kế đối với các tính
chất lực học của vật liệu.
4. Dung trọng khô thiên nhiên, độ ẩm thiên nhiên
của vật liệu đất, và khả năng xử lý làm khô hoặc tăng ẩm tại hiện trường.
5. Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đối với
thi công.
6. Cấp đập đất thiết kế và tác dụng của các
tải trọng khác.
7. Cường độ và tính ép lún của đất nền đập.
8. Ảnh hưởng của tiêu chuẩn đầm nén đối với
giá thành và mức độ khó dễ cho thi công.
3.4.2. Tiêu chuẩn đầm nén của đất dính có d ≤
4,76mm thể hiện ở 3 chỉ tiêu chủ yếu là độ chặt, dung trọng khô thiết kế và độ
ẩm thích hợp như sau:
1. Độ chặt (còn gọi là hệ số đầm nén) là tỉ
số của dung trọng khô thiết kế yêu cầu đất đắp ở thân đập (gKTK) với dung trọng khô
lớn nhất đạt được bằng đầm thí nghiệm proctor trong phòng (gKmax).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Đập dưới cấp 3 cần lấy K ≥ 0,95.
c. Khi quyết định lựa chọn độ chặt K cần xét
đến các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu các đặc tính của vật liệu đất và
vị trí của nó trong thân đập.
- Tải trọng ngoài.
- Trạng thái ứng suất – biến dạng.
- Phương pháp đắp và đầm chặt vật liệu, cường
độ đắp.
- Điều kiện thời tiết.
2. Dung trọng khô thiết kế là dung trọng yêu
cầu phải đầm nén đạt được đồng đều trong đất đắp ở thân đập, được xác định theo
sau khi đã lựa chọn độ chặt theo khoản 1:
gKTK= K.gKmax (tấn/m3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- K là độ chặt được quy định theo khoản 1.
- gKmax là dung trọng khô lớn nhất đạt được bằng đầm
thí nghiệm proctor trong phòng ứng với độ ẩm tối ưu.
3. Độ ẩm đất đắp (Wd) là một chỉ
tiêu rất quan trọng để đắp đất đạt dung trọng khô thiết kế, được xác định cho
mỗi loại đất trên cơ sở độ ẩm tốt nhất (Wopt) tương ứng với dung
trọng khô lớn nhất đạt được bằng đầm thí nghiệm Proctor và giá thành khối đắp.
Trên đường cong đầm nén gd ~ W, độ ẩm nằm trong
biên độ từ Wmin, ở nhánh khô (bên trái) đến Wmax ở nhánh
ướt (bên phải) có đỉnh ứng với Wopt và gKmax.
Việc lựa chọn độ ẩm thích hợp còn tùy thuộc
tính chất của đất, mùa thi công, và các vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau,
có thể sơ bộ xác định như sau:
a. Độ ẩm thích hợp nằm trong khoảng Wd
± (2 ~ 3%) so với trị số độ ẩm tốt nhất.
b. Đối với các đất bình thường không có tính
chất gì đặc biệt, khi thi công vào mùa khô, chọn độ ẩm thích hợp ở nhánh trái,
còn vào mùa mưa, chọn ở nhánh phải.
Khi biện pháp hạ hoặc tăng độ ẩm có khó khăn,
không kinh tế, hoặc làm chậm tiến độ thi công có thể phải đắp đất có độ ẩm cao
hoặc thấp hơn 3% so với độ ẩm tốt nhất trên cơ sở luận chứng tin cậy vẫn đảm
bảo được độ ổn định, độ bền, biến dạng nằm trong giới hạn cho phép.
c. Ở các vùng, thường xuyên có độ ẩm không
khí cao, số giờ nắng ít, độ ẩm thiên nhiên của đất khá cao, nên chọn bên nhánh
phải.
Ở các vùng có số giờ nắng nhiều, độ ẩm không
khí thấp, độ ẩm thiên nhiên của đất thấp, nên chọn ở nhánh trái.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d. Về nguyên tắc, trong mọi trường hợp, khi
thi công cần có các biện pháp đảm bảo đất đắp có độ ẩm thích hợp, để đạt độ
chặt theo thiết kế quy định, và phải tuân thủ các quy định có liên quan trong
Tiêu chuẩn ngành về thi công đập đất bằng phương pháp đầm nén (14TCN 20-2004).
4. Khi thiết kế trong đồ án cần ghi 2 chỉ
tiêu là độ chặt và dung trọng khô gKTK (còn gọi là gCTK – là chỉ tiêu dễ kiểm tra được tại hiện trường thi
công). Chỉ tiêu gKTK cần quy định cụ thể
cho các loại vật liệu trong các bộ phận của thân đập.
Riêng đất đắp ở bộ phận chống thấm (tường
nghiêng hoặc tường lõi) cần ghi thêm chỉ tiêu hệ số thấm K.
3.4.3. Khi trong đất dính lượng dăm sạn có d
> 4,76mm nhưng không quá 30% trọng lượng cần xác định dung trọng khô lớn
nhất thông qua thí nghiệm đầm Proctor cải tiến
3.4.4. Xác định dung trọng khô thiết kế của vật
liệu rời gồm cát sỏi, dăm sạn, đất vụn hòn lớn, đất đá khai thác từ hố móng,
vật liệu đá cần tiến hành thí nghiệm ở hiện trường. Dung trọng khô thiết kế
được quyết định sau khi xem xét, cân nhắc các nội dung nêu ở điều 3.4.2.
Độ rỗng và độ chặt tương đối của các vật liệu
rời trong khối đắp sơ bộ nằm trong giới hạn sau:
- Khối đắp làm lọc, tầng
đệm
n = 15-20%
- Khối đắp trong vùng chuyển
tiếp n =
18-22%
- Khối đắp bằng
đá
n = 20-25%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.5. Trong việc lựa chọn chỉ tiêu thiết kế
của đất đắp đập khi lập đồ án thiết kế và khi tổ chức thi công cần tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Khi sử dụng nhiều loại đất để đắp, nhất
thiết không được chọn chỉ tiêu trung bình áp dụng chung cho các loại đất đắp mà
phải chọn chỉ tiêu tương ứng cho từng loại đất.
Trường hợp thiết kế có quy định trộn một số
loại đất có sẵn để đắp đập thì phải có quy trình trộn đất và các chỉ tiêu thiết
kế tương ứng của vật liệu đất trộn đó.
2. Khi khối đắp trong đập của một loại vật
liệu là rất dính có khối lượng trên 200.000m3, cần tổ chức thí
nghiệm đầm nén hiện trường trước khi thi công để xác định công nghệ đắp thích
hợp đảm bảo chất lượng đắp đập theo yêu cầu thiết kế, bao gồm:
- Độ ẩm thích hợp và các biện pháp xử lý độ
ẩm.
- Chiều dày thích hợp của lớp đất rải để đầm.
- Thiết bị đầm nén.
- Số lần đầm tối thiểu và tốc độ đầm phù hợp
để đạt chỉ tiêu đầm nén thiết kế.
Khi kết quả đầm nén hiện trường có khác biệt
so với các chỉ tiêu thiết kế thì phải tiến hành các thí nghiệm bổ sung và nếu
cần phải hiệu chỉnh đồ án thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.4.6. Vật liệu làm tầng lọc ngược phải phù
hợp các điều kiện sau đây:
1.
15% cỡ đường kính
hạt của vật liệu lọc
> 5
15% cỡ đường kính
hạt của vật liệu được bảo vệ.
2.
15% cỡ đường kính
hạt của vật liệu lọc
< 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Đường cong của cỡ hạt vật liệu lọc là một
đường gần song song với đường cong của cỡ hạt vật liệu được bảo vệ.
Thiết kế tầng lọc ngược phải tuân thủ tiêu
chuẩn có liên quan hiện hành.
4. THIẾT KẾ MẶT CẮT
NGANG CỦA ĐẬP ĐẤT
4.1. Cao trình đỉnh đập
4.1.1. Cao trình đỉnh đập là cao trình lớn
nhất xác định trên cơ sở tính toán độ vượt cao của đỉnh đập trên các mực nước
tính toán của hồ chứa, (mực nước dâng bình thường, mực nước lớn nhất khi có lũ
thiết kế và lũ kiểm tra) đảm bảo nước không tràn qua đỉnh đập quy định theo cấp
của công trình.
4.1.2. Độ vượt cao của đỉnh đập được xác định
theo công thức:
Hd = Dh + hsl + a
Trong đó:
- Dh:
chiều cao nước dềnh do gió, m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- a: chiều cao an toàn, m: xác định theo điều
4.1.3.
Tần suất gió tính toán sóng leo xác định theo
điều 4.1.3.
Độ vượt cao của đập quy định khác nhau cho 3
trường hợp:
- Mực nước dâng bình thường.
- Mực nước lũ thiết kế.
- Mực nước lũ kiểm tra.
4.1.3. Chiều cao an toàn và tần suất gió tính
toán:
1. Chiều cao an toàn của đập căn cứ cấp của
đập và điều kiện làm việc, chọn theo quy định ở bảng 4-1.
Chiều cao an toàn a
của đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện làm việc
của hồ chứa
Chiều cao an toàn a
theo cấp của Đập (m)
I
II
III
IV
V
Ở mực nước dâng bình thường
1,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,7
0,5
0,5
Ở mực nước lũ thiết kế
1,0
1,0
0,5
0,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
0,3
0,2
0,2
0,0
2. Tần suất gió tính toán theo cấp của Đập và
chọn theo quy định ở bảng 4-2
Tần suất gió thiết kế
Bảng 4-2
Điều kiện làm việc
của hồ chứa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I – II
III – IV
V
Ở mực nước dâng bình thường
2
4
10
Ở mực nước lũ thiết kế
25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
Ghi chú:
+ Trường hợp mức nước lũ kiểm tra không xét
đến sóng leo do gió gây ra.
+ Phương pháp tính toán các yếu tố sóng, chiều
cao sóng leo áp dụng theo các tiêu chuẩn ngành hiện hành.
4.1.4. Cao trình đỉnh đập
1. Cao trình đỉnh đập là tổng của cao trình
mực nước tính toán của hồ chứa và độ vượt cao của đỉnh đập tương ứng xác định
theo các điều 4.1.2, và 4.1.3, chọn giá trị lớn nhất.
2. Nếu trên đỉnh đập dự kiến xây dựng tường
chắn sóng loại thẳng đứng, được liên kết với bộ phận chống thấm của thân đập
thì độ vượt cao của đỉnh đập được tính từ cao trình mực nước tính toán đến đỉnh
tường chắn sóng. Trường hợp này cao trình đỉnh đập đắp phải cao hơn mực nước
gia cường kiểm tra tối thiểu 0,30m.
3. Việc xây tường chắn sóng thẳng hoặc cong
để hạ thấp đỉnh đập, giảm khối lượng đắp đập, phải thực hiện thông qua tính
toán so sánh kinh tế - kỹ thuật.
4.1.5. Độ vượt cao đỉnh đập khi có động đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Chiều rộng và cấu tạo đỉnh đập
4.2.1. Chiều rộng đỉnh đập cần xác định phụ
thuộc vào điều kiện thi công và khai thác, có xét đến cấp công trình, nhưng
không nên nhỏ dưới 5,0m.
1. Khi không có yêu cầu khác, chiều rộng đỉnh
đập nên từ 5÷10m đối với đập cấp III trở xuống, 10m trở lên đối với đập cấp I,
II.
2. Khi có yêu cầu kết hợp đường giao thông
công cộng thì phải thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông. Nếu tiêu chuẩn
đường giao thông nhỏ hơn thì phải theo quy định của tiêu chuẩn này.
4.2.2. Chiều rộng đỉnh đập ở vị trí nối tiếp
với công trình khác cần xác định phù hợp với kết cấu nối tiếp và thường nên tạo
ra một mặt bằng rộng hơn.
Phần đỉnh ở hai đầu vai đập cần được làm loe
ra để có chiều rộng đỉnh đập tại đây rộng hơn, đồng thời tạo mái thoải hơn, có
lợi cho ổn định cũng như chống thấm ở vai đập giúp cho việc đi lại của xe máy
thuận lợi hơn, và tăng tính thẩm mỹ của công trình. Việc bố trí mở rộng đỉnh
hai đầu đập tạo thành mái loe phụ thuộc chủ yếu điều kiện địa hình khu vực vai
đập.
4.2.3. Kết cấu và bố trí mặt đỉnh đập cần đảm
bảo bền vững, an toàn, thuận lợi trong khai thác và thẩm mỹ.
Mặt đỉnh đập cần phải dốc nghiêng về một phía
hoặc hai phía với độ dốc 2÷3%, đồng thời làm tốt hệ thống thoát nước xuống mái
đập, không được để nước mưa đọng trên mặt đỉnh đập.
4.2.4. Lớp bảo vệ đỉnh đập cần căn cứ, yêu
cầu quản lý và các mục đích sử dụng, khả năng đầu tư để chọn một trong các loại
vật liệu bảo vệ sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Dăm sỏi xâm nhập nhựa đường.
3. Bê tông nhựa đường.
Khi có kế hoạch nâng cao đập trong tương lai
gần thì chưa nên làm lớp bảo vệ bằng bê tông.
4.2.5. Khi đỉnh đập có kết hợp đường giao
thông cần bố trí cọc tiêu, thanh chắn, hoặc gờ lề đường để đảm bảo an toàn. Nếu
không kết hợp giao thông cũng cần có các cọc tiêu chỉ dẫn cho xe công vụ đi
lại.
Ở các công trình đầu mối có nguồn điện thì
trên mặt đỉnh đập có thể bố trí hệ thống đèn cao áp chiếu sáng vừa phục vụ quản
lý khai thác vừa nâng cao thẩm mỹ công trình.
4.3. Mái và bảo vệ mái đập
4.3.1. Mái đập phải đảm bảo ổn định theo tiêu
chuẩn quy định trong mọi điều kiện làm việc của đập. Độ dốc mái đập được xác
định căn cứ vào: loại hình đập, chiều cao đập, tính chất vật liệu của thân đập
và nền đập, các lực tác động lên mái (như trọng lượng bản thân, áp lực nước,
lực thấm, lực mao dẫn, lực động đất, lực thủy động, tải trọng ngoài trên đỉnh
và mái đập v.v…), điều kiện thi công và khai thác công trình.
Khi sơ bộ xác định độ dốc mái được phép sử
dụng tài liệu của các đập tương tự đã xây dựng trong khu vực hoặc dùng phương
pháp gần đúng, sau đó kiểm tra bằng tính toán theo các quy định ở điều 4.7.
Khi ở phía thượng lưu đập có tường nghiêng
đắp bằng vật liệu có các chỉ tiêu chống trượt (j, c) thấp hơn các chỉ tiêu tương ứng của đất đắp thân đập
thì độ dốc mái thượng lưu cần xác định trên cơ sở đánh giá khả năng trượt mái
nói chung và khả năng trượt của tường nghiêng theo mặt tiếp xúc với thân đập
cũng như trượt của lớp bảo vệ trên mặt tường nghiêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.3. Ở mái thượng lưu, việc bố trí cơ đập
phụ thuộc vào điều kiện thi công và hình thức bảo vệ mái, nên bố trí cơ đập ở
giới hạn dưới của lớp gia cố chính để tạo thành gối đỡ cần thiết, hoặc lợi dụng
đỉnh đê quai mái thượng lưu nằm trong đập để làm cơ. Số cơ ở mái thượng lưu
thường ít hơn số cơ ở mái hạ lưu.
Ở mái hạ lưu, nên bố trí cơ để sử dụng vào
việc tập trung và dẫn nước mưa, làm đường công tác, và để tăng độ ổn định mái
đập khi cần thiết. Trường hợp có kết hợp đường giao thông trên cơ đập hạ lưu
thì cơ phải thiết kế theo tiêu chuẩn đường. Khoảng 10 đến 15m theo chiều cao
đập nên bố trí một cơ. Chiều rộng của cơ không được nhỏ dưới 3m.
Trên mái hạ lưu không nên kết hợp làm kênh
dẫn nước và các công trình khác (trừ đường giao thông khi có yêu cầu kết hợp).
Trường hợp cần bố trí kênh dẫn trên mái đập
thì phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các biện pháp chống thấm, chống rò
nước từ kênh ra phải đảm bảo có độ tin cậy cao.
4.3.4. Mái đập phải được gia cố bảo vệ để
chống lại tác động phá hoại của sóng, mưa và các yếu tố phá hoại khác.
Hình thức kết cấu bảo vệ mái đập được chọn
một trong các hình thức quy định ở điều 4.3.5 và 4.3.10 trên cơ sở so sánh kinh
tế kỹ thuật, đảm bảo các yêu cầu:
1. Kiên cố ổn định, chống đỡ mọi loại phá
hoại đối với mái đập, tiêu thoát nước mặt tốt.
2. Tận dụng vật liệu tại chỗ và sử dụng cả
vật liệu công nghệ mới, giá thành hợp lý.
3. Thi công đơn giản, quản lý duy tu thuận
lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.5. Mái đập thượng lưu thường áp dụng các
hình thức bảo vệ sau đây:
1. Đá đổ.
2. Đá lát khan.
3. Đá xây vữa từng ô nhỏ có khe co giãn và lỗ
thoát nước.
4. Tấm bê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại
chỗ hoặc tấm đúc sẵn có khe co giãn và lỗ thoát nước.
5. Bê tông nhựa đường từng ô có khe co giãn
và lỗ thoát nước.
6. Thực vật áp dụng cho đập thấp, hồ có sóng
nhỏ. Cần có biện pháp phòng chống mối.
Kích thước lớp bảo vệ xác định theo các quy
định và hướng dẫn tính toán hiện hành.
4.3.6. Lớp gia cố mái đập thượng lưu cần phải
phân thành đoạn gia cố chính ở vùng chịu tác dụng của sóng lớn nhất thường xảy
ra trong thời kỳ khai thác, và đoạn gia cố phụ bố trí ở các vùng còn lại, dọc
theo chân mái của phần gia cố chính cần có chân tựa bằng đá xây hoặc bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.7. Khi lựa chọn hình thức gia cố mái đập thượng
lưu, cần xét các yếu tố sau đây:
1. Chiều cao sóng leo do gió và tàu thuyền
tác dụng lên mái.
2. Đặc tính của vật liệu thân đập và mức độ
xâm thực của nước hồ.
3. Trữ lượng các loại vật liệu gia cố có ở
khu vực xây dựng và điều kiện sản xuất chúng.
4. Cấp và tính chất đa mục tiêu của công trình.
4.3.8. Hình thức gia cố bằng đá đổ có thể áp
dụng trong tất cả các trường hợp khi tại khu vực xây dựng có đầy đủ khối lượng
đá sử dụng được, và thuận lợi cho việc thi công bằng cơ giới.
Hình thức tấm gia cố bằng đá lát khan hoặc đá
xây vữa áp dụng khi không có điều kiện thi công bằng cơ giới.
Hình thức tấm bê tông cốt thép và bê tông
nhựa đường chỉ nên áp dụng ở vùng hiếm đá và tỏ ra ưu việt về kinh tế hơn so
với các hình thức gia cố khác.
4.3.9. Dưới lớp gia cố bảo vệ mái cần bố trí tầng
đệm có tác dụng nối tiếp giữa lớp gia cố với thân đập, và có tác dụng của tầng
lọc ngược để phòng chống xói trôi đất do sóng và khi nước hồ hạ thấp đột ngột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.10. Khi dùng tấm bê tông, bê tông cốt
thép, bê tông nhựa đường đổ tại chỗ và đá xây vữa để bảo vệ mái cần bố trí lỗ
thoát nước để giảm áp lực nước bên trong khi mực nước hồ rút nhanh hoặc do các
nguyên nhân khác. Với lớp gia cố bằng bê tông, bê tông nhựa đường bảo vệ kết
hợp nhiệm vụ chống thấm cho đập thì không được bố trí lỗ thoát nước.
4.3.11. Mái đập hạ lưu thường áp dụng các hình
thức bảo vệ sau đây:
1. Trồng cỏ trên lớp đất màu được phủ trên
mái đắp.
2. Rải đá dăm hoặc sỏi dày 0,2m lên toàn bộ
mái đập.
3. Đá xây khan.
4. Khuôn bê tông cốt thép trong đổ đá.
5. Các hình thức khác.
Hình thức bảo vệ cần lựa chọn phù hợp với
tính chất vật liệu đắp ở hạ lưu đập, điều kiện khí hậu và đảm bảo các yêu cầu
quy định ở điều 4.3.4.
Khi chọn hình thức trồng cỏ cần tránh dùng
loại cỏ cây cao ảnh hưởng đến quan sát các hiện tượng xói lở, rò rỉ trên mái
đập hoặc tạo cơ hội cho động vật làm hang hốc trong đập. Nên chọn loại cỏ có
khả năng chịu hạn thích hợp điều kiện khí hậu ở địa phương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.12. Đối với đập vừa và cao, cần bố trí hệ
thống rãnh thoát nước mưa trên toàn bộ mái đập hạ lưu. Hệ thống rãnh này nên
đặt xiên với mặt đập một góc 450 để giảm hiện tượng rãnh bị xói do
nước chảy. Rãnh được xây bằng đá hoặc bê tông.
4.3.13. Cần bố trí đầy đủ các hạng mục tiêu
thoát nước mặt bên trên toàn bộ đập, bao gồm việc tập trung, dẫn thoát nước
trên đỉnh đập, mái đập. Việc bố trí hệ thống tiêu nước mặt, kích thước và độ
dốc các rãnh tiêu nước được xác định qua tính toán. Khi trên mái đập có cơ thì
cần bố trí rãnh tiêu dọc cơ, các rãnh tiêu đứng trên mái đập nên cách 50÷100m
dọc đập bố trí 1 rãnh.
Cần bố trí rãnh tiêu nước ở các vị trí tiếp
giáp mái đập với sườn vai núi. Diện tích tập trung nước tính toán cần kể cả
diện tích tập trung nước từ sườn vai núi.
Rãnh tiêu có thể xây đúc bằng bê tông hoặc đá
xây.
4.4. Bộ phận chống thấm ở thân và nền đập
4.4.1. Bộ phận chống thấm trong đập đất đầm nén có
nhiệm vụ:
1. Hạ thấp đường bão hòa trong thân đập để
nâng cao độ ổn định đập.
2. Giảm građient thấm trong thân đập và vùng
cửa ra, đề phòng các hiện tượng biến dạng của đất do tác dụng của dòng thấm làm
phát sinh thấm tập trung trong thân đập, nền đập, trong phần đất tự nhiên tiếp
giáp ở hai vai và hạ lưu, dẫn đến đập phá vỡ công trình và nền.
3. Giảm lưu lượng thấm qua thân và nền đập,
bờ vai đập nằm trong phạm vi cho phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vị trí của tim tường lõi thường có dạng gần
thẳng đứng nằm chính giữa đập hoặc hơi dịch về thượng lưu để tăng khả năng
chống thấm và hạ thấp đường bão hòa.
Tường nghiêng nằm dọc theo mái thượng lưu và
có nhiệm vụ chống thấm cho toàn bộ thân đập, thường được áp dụng ở đập nhiều
khối có chiều cao thấp, nền ít biến dạng.
Vật liệu làm tường lõi hoặc tường nghiêng có
thể là loại đất ít thấm hoặc các vật liệu chống thấm khác không phải là đất
như: bê tông, bê tông cốt thép, bê tông nhựa đường, vật liệu polyme (hóa dẻo),
tường lõi kiểu màn phụt vữa.
4.4.3. Đập có nhiều khối thì bố trí khối
chống thấm ở giữa hoặc dịch về thượng lưu. Việc lựa chọn hình thức và vật liệu
bộ phận chống thấm ở thân đập cần căn cứ vào loại hình đập đất, chiều cao đập,
tính chất của đất đắp thân đập và nền, trữ lượng và chất lượng vật liệu đất,
điều kiện thi công, và phải thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật các phương án.
4.4.4. Chiều dày tường lõi hoặc tường nghiêng bằng
đất phải tăng dần từ đỉnh xuống đáy đập.
Với tường lõi bằng đất, chiều dày tối thiểu ở
đỉnh lõi được chọn theo điều kiện thi công cơ giới, không nhỏ hơn 3m. Chiều
rộng ở đáy không nên nhỏ hơn 1/4 chiều cao cột nước đối với tường lõi, và không
nên nhỏ hơn 1/5 chiều cao cột nước đối với tường nghiêng, chiều dày của tường
lõi và tường nghiêng còn phải thỏa mãn điều kiện độ bền chống thấm theo biểu
thức sau:
Trong đó:
- d:
Chiều dày của tường lõi hoặc tường nghiêng, m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- [J]cp: Građient cho phép của đất
đắp, có thể lấy:
+ Đối với đất sét [J]cp = 5÷10.
+ Đối với đất á sét [J]cp = 4÷6.
+ Đối với đất á sét nhẹ [J]cp =
3÷4.
(Chú ý: Chiều dày tính theo phương vuông góc
với mái trên đối với tường nghiêng và theo phương nằm ngang đối với tường lõi)
Khi tại khu vực xây dựng có vật liệu đất
chống thấm phong phú và gần, thì nên bố trí tường lõi hoặc tường nghiêng có
kích thước lớn tăng an toàn chống thấm.
4.4.5. Đỉnh tường lõi hoặc tường nghiêng bằng đất
sau khi đập đạt độ lún cuối cùng phải cao hơn mực nước dâng bình thường có kể
tới sóng leo và độ dềnh do gió nhưng không được thấp hơn mực nước lũ thiết kế
cộng chiều cao an toàn. Chiều cao an toàn là chiều cao từ mực nước lũ thiết kế
của hồ chứa đến đỉnh tường chống thấm quy định ở bảng 4-3.
Chiều cao an toàn của
tường chống thấm trên MNDGC (m)
Bảng 4-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp đập
I
II
III
IV~V
Tường lõi
0,60
0,50
0,40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tường nghiêng
0,80
0,70
0,60
0,50
Trường hợp ở đỉnh đập có tường chắn sóng, và
liên kết chặt chẽ với tường chống thấm thì không cần xét đến chiều cao an toàn
nêu trên.
4.4.6. Phần đỉnh của tường lõi và tường nghiêng,
mặt thượng lưu của tường nghiêng bằng đất sét, á sét cần có lớp bảo vệ chống
khô nứt. Chiều dày lớp bảo vệ (kể cả lớp bảo vệ mái thượng lưu) không được nhỏ
hơn độ sâu khô nứt của đất ở khu vực công trình.
Khi phía hạ lưu tường nghiêng là đất thân đập
loại đất hạt lớn thì giữa tường và đất của thân đập cần bố trí tầng lọc chuyển
tiếp.
Tương tự, cần bố trí tầng chuyển tiếp ở hai
bên thượng và hạ lưu của tường lõi khi đất của thân đập là loại đất hạt lớn để
chống xói ngầm tường lõi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tường lõi bê tông và bê tông cốt thép.
2. Tường nghiêng bê tông cốt thép.
3. Tường lõi và tường nghiêng bê tông nhựa
đường.
4. Tường nghiêng vật liệu hóa dẻo.
5. Tường lõi bằng màn phụt vữa chống thấm.
6. Tường hào xi măng bentonit.
4.4.8. Khi thiết kế các hình thức bộ phận
chống thấm thân đập nêu ở điều 4.4.7 cần tuân thủ các tiêu chuẩn và tham khảo
các tài liệu chỉ dẫn riêng, đồng thời cần theo các nguyên tắc chung sau đây:
1. Với tường lõi bê tông và bê tông cốt thép:
a. Nên dùng loại bê tông cường độ chịu nén
không dưới M200, mác chống thấm thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Khi điều kiện kinh tế và khả năng thi công
cho phép, nên áp dụng tường lõi bê tông bentonit.
2. Về tường nghiêng bê tông cốt thép:
a. Cần kết hợp làm lớp bảo vệ mái đập và chỉ
nên áp dụng đối với đập cấp II trở lên, trong loại hình đập đất đá hỗn hợp
nhiều khối.
b. Cần bố trí đầy đủ các khớp nối nhiệt theo
phương ngang và khớp nối lún theo phương dọc.
c. Cần đảm bảo các điều kiện độ ổn định trên
mái đập, độ bền và không thấm nước.
Chiều dày tường ở đỉnh xác định theo điều
kiện khí hậu và thi công, nhưng không nên nhỏ dưới 30cm.
Chiều dày phần đáy có thể xác định sơ bộ theo
công thức sau đây:
d = 0,3 + mH.
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- H: Cột nước lớn nhất ứng với MNDBT, m.
- m: Hệ số kinh nghiệm, thường lấy 0,003 ÷
0,004.
d. Phía dưới tường nghiêng cần có lớp lót.
Chiều dày và vật liệu lớp lót tùy thuộc vào kích thước tường nghiêng, đất đắp
đập, chiều cao và điều kiện thi công, thông thường lớp lót dày 0,30÷ 0,50m làm
bằng cát cuội sỏi, đá dăm đầm chặt.
3. Tường lõi và tường nghiêng bê tông nhựa
đường:
a. Tường chống thấm bằng bê tông nhựa đường
chỉ nên áp dụng ở các vùng có nhiệt độ không khí thấp. Riêng tường lõi thường
áp dụng cho đập có biến dạng lún lớn bằng 1,5 ÷ 3% chiều cao đập.
b. Tường lõi bê tông nhựa đường phải làm từ
bê tông nhựa đường nóng chảy và dẻo, đảm bảo sự làm việc trong trạng thái nén
cùng với đất thân đập. Khi đó ứng suất và biến dạng trong tường lõi không được
vượt quá trị số tính toán của loại bê tông nhựa đường đã chọn.
Chiều dày của tường lõi bê tông nhựa đường
xác định theo tính toán xuất phát từ tính chất cơ lý của bê tông nhựa đường,
nhiệt độ không khí, biến dạng dự kiến của thân đập và khả năng chịu tải của
tường trong thời kỳ thi công và khai thác. Sơ bộ có thể xác định chiều dày theo
công thức kinh nghiệm:
t = a + 0,003H
Trong đó H là cột nước (m) ở mặt cắt tính
toán của tường, a = 0,4 ÷ 0,5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tường nghiêng vật liệu hóa dẻo:
Khi sử dụng vật liệu hóa dẻo (như màng
policylen, policyni-lelorist, butil cao su…) làm tường nghiêng chống thấm cần
phải đảm bảo chịu được tác dụng cơ học và bức xạ của mặt trời, đảm bảo được
tính nguyên vẹn của kết cấu không bị phá hoại do biến dạng của nền. Loại kết
cấu này chỉ nên áp dụng ở vùng khan hiếm vật liệu đất chống thấm và cát sỏi làm
tầng chuyển tiếp.
Chiều dày tường nghiêng chống thấm vật liệu
hóa dẻo xác định thông qua tính toán, xuất phát từ các điều kiện sau:
- Trị số ứng suất kéo lớn nhất không được
vượt quá ứng suất kéo cho phép của vật liệu.
- Thành phần hạt của đất mái đập tiếp xúc
không được làm hư hại vật liệu chống thấm trong quá trình thi công.
- Có tuổi thọ phù hợp với yêu cầu của đập.
- Không có hại cho môi trường.
5. Tường lõi trong thân đập bằng màn phụt vữa
chống thấm:
Loại này chỉ nên áp dụng ở đập cấp III trở
xuống bằng phương pháp khoan phụt vào tim đập một dung dịch vữa chống thấm có
khả năng xâm nhập vào đất đắp thân đập tạo thành màn chống thấm và có tuổi thọ
bền vững, không hại cho môi trường xung quanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dày của lõi màn phụt vữa cần lấy không
nhỏ dưới 1/10 cột nước công tác của Đập.
4.4.9. Bộ phận chống thấm ở nền đập có nhiệm
vụ: Giảm građient thấm, đề phòng biến dạng thấm ở nền đập và giảm lưu lượng
thấm qua nền đập.
Hình thức chống thấm ở nền đập phụ thuộc vào
loại đập, chiều sâu tầng thấm nước và tính chất của nền (nền đá hay nền đất) và
điều kiện thi công. Thường có các hình thức sau đây:
1. Chân khay.
2. Sân phủ.
3. Tường hào bê tông bentonit.
4. Màng vữa xi măng.
5. Bản cọc.
Việc áp dụng các hình thức chống thấm ở nền
đập cần tuân thủ các quy định ở phần 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.5. Bộ phận tiêu thoát nước
4.5.1. Đập đất đầm nén phải bố trí bộ phận
tiêu thoát nước trong thân đập ở hạ lưu để làm nhiệm vụ:
- Thoát nước thấm qua thân và nền đập về hạ
lưu, không cho dòng thấm thoát ra trên mái đập và bờ vai đập hạ lưu.
- Hạ thấp đường bão hòa để nâng cao độ ổn
định cho mái hạ lưu.
- Ngăn ngừa các biến dạng do thấm.
Để đảm bảo các nhiệm vụ trên, bộ phận tiêu
thoát nước thân đập phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đủ khả năng thoát nước thấm qua thân và nền
đập.
- Đảm bảo không cho đường bão hòa chảy ra mái
đập. Trường hợp đường bão hòa chảy ra mái hạ lưu (khi áp dụng vật thoát nước
loại gối phẳng ốp mái) thì phải loại trừ hiện tượng đùn đất ở mái đập.
- Cần thiết kế theo nguyên tắc thoát nước
tầng lọc ngược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không cho phép xói ngầm bản thân bộ phận
thấm nước.
- Thuận tiện cho quan trắc và sửa chữa.
4.5.2. Các trường hợp sau đây có thể không
cần bố trí bộ phận tiêu thoát nước nếu điều kiện ổn định cho phép:
1. Đập xây dựng trên nền thấm nước mạnh, mực
nước ngầm thấp, đường bão hòa trong thân đập đi xuống nền.
2. Phần hạ lưu thân đập đắp bằng vật liệu rời
kích thước lớn như cuội sỏi lớn, đá hộc, có tác dụng như một vật thoát nước.
3. Đập có bộ phận chống thấm tốt, lưu lượng thấm
nhỏ, và đường bão hòa sau bộ phận chống thấm hạ thấp xuống ngay nền.
4. Đập rất thấp (chiều cao đập dưới 5m).
5. Đập không thường xuyên chịu áp lực nước.
4.5.3. Bộ phận tiêu thoát nước ở hạ lưu thân
đập có các hình thức chủ yếu sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Áp mái.
3. Gối phẳng.
4. Kiểu ống dọc và dải lọc.
5. Kiểu giếng ở chân đập.
6. Hỗn hợp tiêu nước kiểu ống khói.
Tại một đập có thể áp dụng nhiều loại kết cấu
tiêu thoát nước khác nhau cho từng đoạn đập, cần thông qua so sánh kinh tế - kỹ
thuật và phụ thuộc các điều kiện cụ thể của đập sau đây:
- Loại đập, điều kiện địa chất công trình và
địa chất thủy văn của nền đập (kể cả bờ vai đập), khí hậu khu vực công trình.
- Tính chất cơ lý của vật liệu làm bộ phận
tiêu thoát nước.
- Điều kiện thi công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng xâm thực của nước tại khu vực công
trình.
4.5.4. Lăng trụ tiêu thoát nước áp dụng cho
các đoạn đập nằm ở lòng sông khi hạ lưu có nước, khi kết hợp làm đê quai hạ lưu
và khi lấp dòng bằng cách đổ đá trong nước, còn có tác dụng chống trượt cho mái
đập hạ lưu.
Khi thiết kế lăng trụ tiêu thoát nước cần
tuân thủ các quy định sau đây:
1. Cao trình đỉnh của lăng trụ cần cao hơn
mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế ở hạ lưu đập, có xét đến chiều cao sóng
leo, với độ an toàn, không nhỏ hơn:
- 0,5m đối với đập cấp III trở xuống.
- 1,0m đối với đập cấp I, II.
2. Chiều rộng đỉnh lăng trụ xác định theo
điều kiện thi công và yêu cầu quản lý (quan trắc, kiểm tra) và không được nhỏ
dưới 1,50m.
3. Nối tiếp thân đập với lăng trụ thoát nước
cần đảm bảo độ bền thấm tiếp xúc bằng việc đặt tầng lọc ngược theo mái trong
của lăng trụ. Không hình thành góc nhọn ở chân mái trong của lăng trụ.
Khi cần hạ thấp đường bão hòa hơn nữa, có thể
làm lăng trụ có tầng tiêu nước nằm ngang. Chiều dài của bộ phận chống thấm này
bằng khoảng 1/3 chiều rộng đáy đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao trình đỉnh áp mái phải cao hơn điểm tra
của đường bão hòa trên mái hạ lưu tối thiểu 1,50m đối với đập cấp III, IV và
2,0m đối với đập cấp I, II.
Khi hạ lưu có nước, kết cấu áp mái đồng thời
phải thỏa mãn yêu cầu bảo vệ mái.
4.5.6. Kết cấu tiêu thoát nước kiểu gối
phẳng, thường áp dụng ở đập hạ lưu không có nước, có thể hạ thấp đường bão hòa,
tiêu thoát nước cho cả thân đập và nền đập nhất là ở các nền sét có xuất hiện
áp lực kẽ rỗng.
Chiều dài của bộ phận tiêu thoát nước gối
phẳng cần thông qua tính toán kinh tế - kỹ thuật để xác định, phụ thuộc yêu cầu
hạ thấp đường bão hòa, thường nên nhỏ hơn 1/3 chiều rộng đáy đập.
Chiều dài tối thiểu phải đủ để đảm bảo đường
bão hòa không ra trên mái và cũng không làm ướt mái đập do hiện tượng mao dẫn
gây ra, cần phải thông qua tính toán về thấm để xác định.
Chiều dày của kết cấu gối phẳng phải đảm bảo
tiêu thoát được lượng nước thấm qua đập, và thuận lợi cho thi công để đảm bảo
chất lượng của kết cấu.
Đối với đập đồng chất đắp bằng đất thấm nước
yếu hoặc ở đập nhiều khối, có thể bố trí tầng tiêu thoát nước nằm ngang tại các
cao độ khác nhau, để hạ thấp áp lực kẽ rỗng trong thân đập, thay đổi phương
dòng thấm, nâng cao độ ổn định của đập. Vị trí, số tầng, chiều dày mỗi tầng
phải xác định qua tính toán, nhưng về chiều dày không nên nhỏ hơn 30cm.
4.5.7. Kết cấu tiêu thoát nước kiểu dải lọc
và ống lọc chỉ thích hợp với đập hạ lưu không có nước và chỉ nên áp dụng ở đập
đất đồng chất và đập thấp dưới cấp 3, có thể thoát nước cho cả thân đập và nền,
hạ thấp đường bão hòa.
Kết cấu này chỉ có thể làm việc tốt khi chênh
lệch lún ở nền đập không lớn và đập đắp đảm bảo chất lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giếng tiêu nước giảm áp bố trí ở hạ lưu chân
đập dọc theo tuyến đập cách nhau từ 7,5 đến 30,0m bố trí một giếng, trong giếng
đặt các vật liệu theo nguyên tắc lọc ngược, hoặc ống bê tông xốp thấm thoát
nước. Khoảng cách chiều sâu cụ thể của các giếng cần xác định qua tính toán căn
cứ áp lực nước, hệ số thấm và tính chất đất nền, độ sâu tầng bồi tích và đường
viền nền đập.
Khi thiết kế giếng giảm áp cần đảm bảo độ tin
cậy làm việc và tuổi thọ cao ngang với tuổi thọ của đập.
4.5.9. Hỗn hợp tiêu thoát nước kiểu ống khói, bao
gồm thiết bị tiêu thoát nước đứng kiểu ống khói bằng cát lọc, thảm đá dăm sạn
tiêu thoát nước nằm ngang và lăng trụ đá tiêu thoát nước ở chân đập hạ lưu.
Loại kết cấu này phải được áp dụng trong đập đắp hỗn hợp nhiều khối, trong đó
phần ống khói lọc tiêu nước phải bố trí ở phần tiếp giáp khối chống thấm và
khối tựa hạ lưu, thảm đá bố trí ở chân ống khói, nối ống khói với lăng trụ đá
hạ lưu.
Đập đồng chất đắp bằng đất cần bố trí loại
tiêu thoát nước kiểu ống khói này, để hạ thấp đường bão hòa thân đập, khống chế
dòng thấm dị thường theo chiều ngang do thi công, đảm bảo an toàn về thấm ở đập
đồng chất.
Bộ phận tiêu thoát nước kiểu ống khói cần nằm
trên đường bão hòa cao nhất trong đập khoảng 50cm. Chiều rộng theo phương ngang
của ống khói phải đảm bảo thi công có chất lượng nhưng không được nhỏ hơn 1,5m.
Việc thiết kế và thi công lọc tiêu thoát nước
theo tài liệu hướng dẫn riêng.
4.5.10. Giới hạn phạm vi bố trí bộ phận tiêu
thoát nước cần xác định căn cứ kết quả tính toán về thấm, sơ đồ tổng quát của
dòng thấm qua thân đập, bờ vai đập và nền đập, theo từng trường hợp cụ thể. Nói
chung phải bố trí từ lòng sông lên đến đoạn mặt cắt đập có chiều cao đến 5m.
4.5.11. Ở hạ lưu đập, sau các hệ thống tiêu
thoát nước cần bố trí tiếp bộ phận thu nước mưa, nước thấm qua thân và nền đập
bằng mương rãnh, ống tiêu hay giếng tập trung nước tiêu để theo dõi, đo đạc
lượng nước thấm qua đập, cần xem đây là một phần của bộ phận tiêu thoát nước
trong Đập đất đầm nén.
4.6. Tầng lọc ngược và tầng chuyển tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy theo sự khác nhau về thành phần hạt của
các khối liền kề, giữa bộ phận chống thấm với các bộ phận gia tải có thể chỉ bố
trí tầng lọc ngược hoặc phải bố trí đồng thời tầng lọc ngược và tầng chuyển
tiếp.
Tầng lọc ngược có tác dụng lọc giữ đất thoát
nước, đề phòng các hiện tượng biến dạng đất do dòng thấm gây ra như xói ngầm,
đùn đất, xói tiếp xúc, đùn đấp tiếp xúc làm phá hoại thân đập. Tầng chuyển tiếp
ngoài tác dụng phòng xói còn có tác dụng phòng tránh sự biến dạng và sự thay
đổi đột ngột của ứng suất giữa hai loại vật liệu có độ cứng khác biệt nhau rất
lớn gây ra.
4.6.2. Tầng lọc ngược phải bố trí ở giữa bộ
phận chống thấm đắp bằng đất (như tường lõi, tường nghiêng, sân phủ, hào chắn
nước) với khối gia tải hoặc lớp thấm nước của nền đập, và tại vị trí dòng thấm
thoát ra ở thượng hạ lưu. Nếu nền đập hoặc khối gia tải là đất cát, quan hệ
giữa các lớp đất đó thỏa mãn yêu cầu lọc ngược, qua tính toán cho phép cũng có
thể không bố trí tầng lọc ngược riêng.
Tầng lọc ngược cũng phải bố trí ở mặt tiếp xúc
giữa thân và nền đập với bộ phận tiêu thoát nước.
4.6.3. Vật liệu làm lọc ngược phải đảm bảo độ bền
lâu dài trong thời kỳ thi công và khai thác công trình. Chọn vật liệu làm lọc
ngược phải tuân thủ các quy định của các tiêu chuẩn ngành liên quan.
4.6.4. Số lượng lớp lọc ngược và thành phần
của chúng cần xác định trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án, khi
đó cần ưu tiên theo xu thế giảm bớt số lượng lớp lọc.
Việc chọn vật liệu lọc ngược của bộ phận tiêu
nước đối với đập cấp I, và II nên tiến hành kiểm tra bằng thí nghiệm với vật
liệu và điều kiện thi công công trình, còn đối với đập cấp III, và IV thì căn
cứ theo tính toán.
4.6.5. Chiều dày mỗi lớp trong tầng lọc ngược
cần xem xét tổng hợp để xác định căn cứ vào cấp phối, nguồn vật liệu, mục đích
sử dụng, biện pháp thi công v.v… Khi thi công thủ công chiều dày nhỏ nhất của
mỗi lớp lọc ngược nằm ngang có thể lấy bằng 30cm, tầng lọc ngược đứng hoặc
nghiêng có thể lấy bằng 50cm. Khi thi công bằng máy thì chiều dày nhỏ nhất do
phương pháp thi công xác định.
Khi tổng chiều dày của tầng lọc ngược giữa
khối gia tải và khối chống thấm không đáp ứng yêu cầu của tầng chuyển tiếp thì
cần tăng chiều dày của tầng lọc ngược, hoặc bố trí thêm tầng chuyển tiếp riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Đập cao tại vị trí lòng sông hẹp hoặc tại
bờ vai đập có độ dốc thay đổi đột biến.
2. Tại vị trí gần mặt tiếp xúc giữa khối
chống thấm với bờ vai đập nền đá và hạng mục công trình bê tông nằm trong đập.
3. Khối chống thấm được đắp bằng đất tính dẻo
kém, độ lún lớn.
4. Khối chống thấm và khối lăng trụ khác của
đập có độ biến dạng khác nhau nhiều.
5. Đập xây dựng ở vùng có động đất.
4.6.7. Vật liệu nhân tạo (vải địa kỹ thuật) chỉ nên
sử dụng làm vật liệu lọc trong đập thấp ở các bộ phận có khả năng thay thế khi
tỏ rõ tính kinh tế so với vật liệu khác:
- Lọc ở kết cấu tiêu thoát nước kiểu áp mái.
- Lọc ở tầng đệm mái thượng lưu đập.
- Lọc thoát nước ở rãnh tiêu nước hạ lưu đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7. Các tính toán đập
4.7.1. Khi thiết kế đập đất đầm nén cấp I và
II cần thực hiện đầy đủ các tính toán cơ bản sau đây:
1. Thấm.
2. Ổn định thấm.
3. Lọc ngược, bộ phận tiêu thoát nước và các
tầng chuyển tiếp.
4. Ổn định chung của Đập và nền, và ổn định
của các bộ phận của Đập.
5. Ứng suất và biến dạng, chuyển vị thân, nền
đập.
6. Gia cố các mái đập chịu tác dụng của sóng,
nhiệt.
7. Ngoài ra, đối với đập có tường lõi, tường
nghiêng bằng đất sét hoặc nền đất sét, cần tính toán áp lực kẽ rỗng trong tính
toán ổn định và kiểm tra về ổn định chống nứt trong thời gian thi công có xét
đến tốc độ lên đập và thời kỳ khai thác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tính toán trên cần thực hiện với các mặt
cắt ngang đặc trưng của Đập. Ở giai đoạn thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư có thể
chỉ cần tính toán cho một mặt cắt ngang lớn nhất tại lòng sông, ở giai đoạn
thiết kế kỹ thuật cần tính cho các mặt cắt điển hình phụ thuộc chiều cao đập,
chiều dài đập và điều kiện địa hình địa chất vùng tuyến đập.
4.7.2. Trong mọi trường hợp tính toán đập cần
thực hiện với tổ hợp tải trọng chủ yếu và đặc biệt trong thời kỳ khai thác và
trong thời kỳ thi công.
4.7.3. Tính toán thấm qua thân, nền và bờ vai
đập xác định các thông số chủ yếu cần thiết của dòng thấm, nhằm:
1. Xác định ổn định thấm của thân, nền và bờ
vai đập.
2. Tính toán ổn định chung của mái đập, nền
và bờ vai đập.
3. Luận chứng kinh tế kỹ thuật về hình dạng
kích thước, kết cấu mặt cắt đập và các bộ phận chống thấm, tiêu thoát nước của
đập.
Khi tính toán thấm cần xét tới ảnh hưởng của
bồi lắng lòng hồ và ở mái thượng lưu đập theo thời gian khai thác.
4.7.7. Thông qua việc nghiên cứu tính toán
thấm, cần xác định được các thông số sau đây của dòng thấm, nền và bờ vai đập:
1. Vị trí bề mặt dòng thấm (đường bão hòa)
trong thân đập và các bờ vai đập. Cần xét đến hiện tượng mao dẫn nhất là ở các
phần thân đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Građient thấm của dòng thấm trong thân đập
và nền, ở chỗ dòng thấm đi vào bộ phận tiêu nước phía hạ lưu của đập, ở chỗ
tiếp xúc giữa các lớp đất có các đặc trưng khác nhau, ở mặt tiếp xúc của các
kết cấu chống thấm, ở vị trí đi ra của dòng thấm.
Khi đập xây dựng ở vùng núi cao, lòng sông
hẹp, nơi có cấu tạo địa chất nền phức tạp, không đồng nhất, bất đẳng hướng,
loại đập nhiều khối, và đối với đập cấp I, II, các thông số tính toán dòng thấm
nêu trên cần được phân tích tính toán cho phù hợp theo các hướng dẫn ở các tài
liệu tính toán thấm. Đồng thời cần kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm
theo các tài liệu chỉ dẫn chuyên ngành.
4.7.5. Tính toán ổn định thấm có nhiệm vụ làm rõ độ
bền thấm của đất trong thân đập, đất nền và bờ vai đập, ở vị trí tiếp xúc giữa
các lớp hoặc giữa thân đập và nền, ổn định thấm tại đoạn dòng thấm lộ ra ở hạ
lưu đập, nhằm xác định građient thấm so với građient cho phép.
4.7.6. Ổn định thấm của thân đập cũng như của
các kết cấu chống thấm đối với đập cấp II trở lên cần đánh giá theo các tính
toán và nghiên cứu thực nghiệm cần thiết đối với đất dưới tác dụng của građient
thấm vào công trình có xét đến ảnh hưởng của trạng thái ứng suất và biến dạng
của thân đập và nền, đặc điểm kết cấu đập, phương pháp thi công và điều kiện
khai thác.
4.7.7. Khi tính toán sơ bộ và khi không có
các nghiên cứu cần thiết với đập cấp III trở xuống, cho phép dùng các giá trị
građient thấm cho phép đối với các loại đất đắp ở bảng 4-4 và bảng 4-5.
Trị số građient cho
phép [Jk]cp ở đầu khối thân đập
Bảng 4-4
Loại đất
Cấp công trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
III
IV-V
Sét
1,00
1,10
1,20
1,30
Á sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,75
0,85
0,90
Cát trung bình
0,50
0,55
0,60
0,65
Á cát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,45
0,50
0,55
Cát mịn
0,35
0,40
0,45
0,50
Nếu Jk > các trị số trên thì
phải thiết kế tầng lọc ngược.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4-5
Loại đất
Giá trị Građient
cột nước cho phép trung bình đối với
Sân phủ
Tường nghiêng và
tường tâm
Thân và các lăng
trụ của Đập
Đất sét, bê tông
sét
15
12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất á sét
10
8
4 ÷ 15
Đất á cát
3
2
2 ÷ 1
4.7.8. Việc tính toán các kết cấu lọc ngược,
tiêu thoát nước và chuyển tiếp cần thực hiện theo các quy định và chỉ dẫn của
Tiêu chuẩn ngành về thiết kế tầng lọc ngược công trình Thủy lợi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán ổn định mái đập cần tiến hành theo
phương pháp mặt trượt trụ tròn.
Khi trong nền hoặc thân đập có các vùng đất
yếu, các lớp kẹp kém bền, và khi tính toán ổn định của tường nghiêng hoặc lớp
bảo vệ v.v… cần tiến hành tính toán theo mặt trượt bất kỳ.
Cần sử dụng các phương pháp tính toán thỏa
mãn các điều kiện cân bằng các lăng thể trượt và các bộ phận của nó theo trạng
thái cân bằng giới hạn và có xét tới trạng thái ứng suất của công trình và nền
của nó.
4.7.10. Đập đất chịu các tải trọng khác nhau,
và đất đắp trong thân đập cũng có cường độ chống cắt khác nhau trong các thời
kỳ làm việc khác nhau từ thi công, thi công xong, tích nước đến xả lũ, do đó
cần lần lượt tính toán ổn định của đập trong từng thời kỳ đó. Nói chung có 3
thời kỳ cần tính toán cho từng mái đập thượng lưu và hạ lưu.
1. Thời kỳ thi công (bao gồm cả khi hoàn
công): Mái thượng lưu, hạ lưu.
2. Thời kỳ thấm ổn định: Mái thượng, hạ lưu.
3. Thời kỳ mực nước hồ rút nhanh: Mái thượng
lưu.
Trong tính toán cần phân biệt điều kiện làm
việc bình thường và điều kiện làm việc bất thường theo nội dung quy định ở điều
1.2.3.
Ở các vùng mưa nhiều, nên căn cứ hệ số thấm
của đất đắp và khả năng dẫn thoát của các thiết bị tiêu nước mặt đập, xem xét
tình hình cụ thể để kiểm toán sự ổn định của mái đập trong thời kỳ mưa kéo dài,
đồng thời chọn hệ số an toàn theo điều kiện làm việc không bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số ổn định của mái đập, mái bờ vai tính
được trong điều kiện làm việc bình thường không được vượt quá 15% đối với đập
cấp III trở xuống, và không được vượt quá 20% đối với đập cấp I, II so với các
trị số quy định ở bảng 4-6.
Bảng 4-6 cũng áp dụng để kiểm tra hệ số an
toàn cho tường nghiêng, lớp bảo vệ và gia cố mái đập hoặc các mặt trượt bất kỳ
khác. Đối với đập rất cao hoặc đối với công trình rất quan trọng, trị số cho
phép của hệ số an toàn nhỏ nhất có thể quy định riêng do cấp có thẩm quyền
quyết định.
Hệ số an toàn ổn định
nhỏ nhất của mái đập [Kcp]
Bảng 4-6
Điều kiện làm việc
(tổ hợp lực tác dụng)
Cấp đập
I
II
III
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bình thường (cơ bản)
1,50
1,35
1,30
1,25
Đặc biệt
1,20
1,15
1,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.12. Tính toán ổn định các mái đập phải bao
gồm các thời kỳ làm việc khác nhau của đập, thời kỳ thi công (kể cả hoàn công),
thời kỳ thấm ổn định, thời kỳ mực nước hồ rút nhanh và khi làm việc bình thường
gặp động đất. Nội dung tính toán như bảng 4-7.
- Các điều kiện làm việc bình thường và làm
việc không bình thường theo quy định ở mục b điều 1.2.3
Các trường hợp tính
toán ổn định đập đất
Bảng 4-7
TT
Thời kỳ tính toán
Trường hợp tính
toán
Tổ hợp
Mái tính ổn định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thi công
Căn cứ vào khối đắp hình thành ở phần mái
thượng, hạ lưu trong các phân đợt thi công trong năm kể cả khi đắp hoàn thành
đập nhưng chưa đưa vào khai thác và chế độ mực nước bất lợi, tương ứng tiến
hành kiểm tra ổn định mái thượng, hạ lưu.
Đặc biệt
Thượng, hạ lưu
2
Thấm ổn định
Ở thượng lưu là MNDBT; ở hạ lưu có nước ứng
với mực nước lớn nhất có thể xảy ra trong thời kỳ cấp nước nhưng không lớn
hơn 0,2 Hđập.
Cơ bản
Hạ lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở thượng lưu là MNLNTK, ở hạ lưu là mực
nước ứng với Qxả thiết kế.
Cơ bản
Hạ lưu
4
Ở thượng lưu là MNLNKT, ở hạ lưu là mực
nước ứng với Qxả kiểm tra.
Đặc biệt
Hạ lưu
5
Ở thượng lưu là MNDBT, ở hạ lưu là mực nước
trung bình trong thời kỳ cấp nước. Bộ phận tiêu nước trong đập làm việc không
bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạ lưu
6
Mực nước rút
Ở thượng lưu là MNLNTK rút xuống đến mực
nước khai thác ổn định phải giữ trong thiết kế. Mực nước hạ lưu tương ứng với
Qxả thiết kế.
Cơ bản
Thượng lưu
7
Ở thượng lưu là MNLNKT rút xuống đến mực
nước khai thác ổn định phải giữ trong thiết kế. Mực nước hạ lưu tương ứng với
Qxả kiểm tra.
Đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Ở thượng lưu là MNDBT rút xuống đến mực
nước đảm bảo an toàn cho đập khi có nguy cơ sự cố; Mực nước hạ lưu tương ứng
với Qxả max khi tháo nước từ hồ
Đặc biệt
Thượng lưu
9
Động đất
Ở thượng lưu là MNDBT, ở hạ lưu là mực nước
trung bình trong thời kỳ cấp nước, có xét đến động đất.
Đặc biệt
Thượng, hạ lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.7.14. Cần tính toán xác định trạng thái ứng
suất biến dạng của thân đập đất và nền để đưa vào trong các tính toán về:
- Ổn định các mái đập cho đập cấp I, II.
- Ổn định thấm tại vùng tiếp xúc của các bộ
phận cách nước với nền.
- Độ bền của các kết cấu chống thấm không
phải là đất.
4.7.15. Tính toán ứng suất và biến dạng thường
dùng phương pháp phân tích quan hệ phi tuyến, có xét tới biến dạng dẻo của đất
trong trạng thái giới hạn. Đối với đập cấp III, IV có thể tính toán theo mô
hình vật thể biến dạng tuyến tính, và đều theo phương pháp phân tử hữu hạn.
4.7.16. Cần tiến hành tính toán độ lún của
thân và nền đập dưới tác dụng của tải trọng bản thân và tải trọng bên ngoài. Để
xác định độ đắp gia thăng cần thiết cho đỉnh đập khi hoàn công đập, đánh giá độ
lún không đều của các bộ phận trong thân đập, phán đoán khả năng gây nứt do lún
không đều để áp dụng các biện pháp phòng chống nứt cần thiết, đồng thời cũng để
kiểm tra lại khối lượng vật liệu đắp đập.
4.7.17. Tính độ lún và sự biến đổi lún theo
thời gian cần thực hiện đối với đập có chiều cao trên 20m. Đối với đập thấp
dưới 20m có thể tiến hành theo các công thức gần đúng. Đối với đập cao dưới 15m
có thể lấy theo kinh nghiệm độ lún ổn định bằng 2% đến 3% chiều cao đập.
Đối với đập cấp I, II việc tính độ lún và sự
biến đổi độ lún theo thời gian cần tiến hành trên cơ sở kết quả thí nghiệm nén
lún của vật liệu đất có xét đến trạng thái ứng suất – biến dạng của thân đập,
áp lực kẽ rỗng, tính từ biến của đất, độ lún ướt và trương nở khi độ ẩm tăng
trong thời kỳ khai thác v.v…
Việc tính toán cần theo các quy định và chỉ
dẫn có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Công tác khảo sát nền đập và yêu cầu
chung đối với nền đập
5.1.1. Nền cần xem là một bộ phận cấu thành
thống nhất của Đập, cùng với thân đập chống lại tác động phá hoại thường xuyên
của thiên nhiên mà trước hết là nước để đảm bảo Đập làm việc an toàn và bền
vững lâu dài. Vì vậy điều kiện địa chất công trình nền Đập có vai trò rất quan
trọng đối với sự an toàn của Đập. Công tác khảo sát ĐCCT nền đập cần tuân thủ
các quy định của Tiêu chuẩn 14 TCN 115-2000 về thành phần nội dung và khối
lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế CTTL, nhằm
đánh giá đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Cấu tạo địa tầng nham thạch ở nền trong
vùng chịu ảnh hưởng cho đến lớp cách nước.
2. Các chỉ tiêu cơ lý lực học của lớp nham
thạch ở nền, trường hợp nền là lớp bồi tích thì phải đánh giá thêm về khả năng
xói ngầm ở chân khay và trong nền. Với nền đá cần đánh giá khả năng xói ngầm ở
vùng có đứt gãy mềm yếu, các lớp kẹp mềm yếu.
3. Các đứt gãy và tình trạng hoạt động của
nó, các kẽ nứt lớn, cấp động đất… có khả năng xảy ra sự cố hoặc mất nước qua
nền khi dâng chứa nước, khả năng gây xói tiếp xúc giữa thân và nền do nước thấm
qua khe nứt ở nền.
4. Khả năng và cường độ thoái hóa, biến chất
của các loại nham thạch ở nền sau khi xây dựng công trình (tức là độ bền của
nham thạch ở nền đập).
5. Khuyến nghị cho Tư vấn thiết kế về biện
pháp xử lý nền thích hợp để đảm bảo và tăng cường khả năng chịu lực, chống thấm
và chống thoái hóa cho nham thạch ở nền Đập.
5.1.2. Nền của đập đất đầm nén tuy yêu cầu
không cao như các loại hình đập khác, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu tối
thiểu, vì khi cần thiết phải có các biện pháp xử lý để gia cố nền về mặt chịu
lực và nhất là về mặt chống thấm đồng thời phải đảm bảo sự liên kết tốt thân
đập với nền đập.
1. Đối với nền đá cần đáp ứng các yêu cầu
chung sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Tính hoàn chỉnh của tầng nham thạch, không
có các đứt gãy đang hoạt động, có biện pháp tin cậy xử lý các lớp đá phong hóa,
cà nát nghiêm trọng và các lớp xen kẹp mềm yếu trong nền đập.
c. Tính chống xâm thực, hòa tan của nước
trong phạm vi cho phép.
d. Sự liên kết bám dính khối đất đắp với nền
tốt.
2. Đối với nền không phải là đá như nền bồi
tích đất, cát cuội sỏi cần đảm bảo các yêu cầu chung sau đây:
a. Có đủ cường độ chịu lực, không phát sinh
biến dạng quá mức cho phép, nếu cần có biện pháp xử lý cần thiết, và dự báo khả
năng chuyển vị lún sau khi xây dựng đập.
b. Không có xen kẹp các lớp dễ bị nước thấm
rửa trôi, hòa tan, hóa lỏng, có khả năng làm giảm sức chịu và tăng biến dạng
của nền.
c. Không xen kẹp các lớp mềm yếu có khả năng
gây trượt trong nền.
d. Tính thấm nước và khả năng thấm mất nước
trong phạm vi cho phép.
e. Khả năng lún ít và lún đều.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Đối với nền đập có các tính chất sau đây
cần phải đặc biệt chú ý nghiên cứu và xử lý:
a. Tầng cát cuội sỏi bồi tích dày.
b. Đất mềm yếu, lún ướt
c. Đất cát sỏi tơi xốp, tính dính kém (hàm lượng
hạt sét nhỏ dưới 15%).
d. Đá hòa tan.
e. Có đứt gãy, vỡ vụn, thấm nước mạnh, có lớp
kẹp lún bùn, không ổn định.
f. Tại vị trí chân đập hạ lưu nền đập thấm
nước nhưng lại có lớp phủ ít thấm mỏng kéo dài liên tục.
5.2. Yêu cầu chung về xử lý nền đập
5.2.1. Xử lý nền đập bao gồm xử lý mặt nền
bên trên và xử lý sâu trong nền để đảm bảo các yêu cầu nêu ở điều 5.1.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Xử lý nền đá
5.3.1. Xử lý nền đá bao gồm xử lý mặt nền
nhưng chủ yếu là xử lý thấm và gia cố các tầng mềm yếu liên tục có phạm vi phân
bố rộng, có thể nằm bất lợi đối với các đập cao.
5.3.2. Mặt nền cần phải quy định việc bóc bỏ
dọn sạch tất cả các sản phẩm đá, vụn nát, long rời, đá tảng mồ côi, đồng thời
không được gây ra các long rời mới hoặc làm mở rộng thêm các khe nứt cấu tạo
trong khối đá do các biện pháp thi công không phù hợp như nổ mìn lớn gần đó,
hoặc sử dụng các máy công cụ, máy nổ lớn đặt gần mặt nền gây ra.
5.3.3. Các mái đá mặt nền phải đảm bảo ổn
định trong thời gian thi công và sau khi xây dựng công trình trong điều kiện
khai thác lâu dài, bề mặt phải được bạt sửa cho bằng phẳng liên tục để giảm lún
không đều và tập trung ứng suất trong khối đắp thân đập.
5.3.4. Nền ở dưới bộ phận chống thấm (tường nghiêng
hoặc tường lõi):
Đối với đập cấp I, II tốt nhất nên đặt trên
lớp đá tươi hoặc phong hóa nhẹ, cũng có thể đặt trên lớp đá phong hóa vừa. Đất
có cường độ chịu nén cao, bề mặt không được có hàm ếch, gồ ghề lồi lõm.
Khối đắp bên ngoài tường lõi (trong đập nhiều
khối) có thể đắp bằng vật liệu thấm lớn và có thể đắp trên lớp đá phong hóa
mạnh hoặc phong hóa hoàn toàn.
5.3.5. Phần nền ở dưới khối đắp bên ngoài
tường lõi trong đập nhiều khối được đắp bằng vật liệu thấm lớn ở đập cấp I, II
hoặc nền của bộ phận chống thấm đập cấp III trở xuống có thể là lớp đá phong
hóa mạnh, không nhất thiết phải bóc bỏ hết đá phong hóa hoàn toàn.
Trên mặt nền đá, sau khi đã xử lý cần dùng bê
tông hoặc vữa xi măng trát bít các kẽ nứt, gồ ghề, nham nhở. Chiều sâu xử lý
khe nứt hoặc vụn vỡ đứt gãy từ 1÷3 lần chiều rộng. Khi cần xử lý khoan phụt
chống thấm cho nền thì cần đổ tấm bê tông phản áp tại đáy chân khay đồng thời
để phòng chống xói tiếp xúc giữa mặt đá nền và kết cấu chống thấm của đập
(tường lõi hoặc tường nghiêng). Tấm bê tông phản áp này có chiều dày bằng hoặc
lớn hơn 0,3m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các điều kiện nền có lượng thấm nước
đơn vị lớn trên 0,05 l/ph-m và tình hình dưới đây cần khoan phụt vữa xi măng
hoặc khoan phụt hóa chất để xử lý:
- Độ rộng khe nứt lớn hơn 0,15 - 0,25mm dùng
vữa xi măng khoan phụt tạo màn chống thấm, khe nứt nhỏ dưới 0,15mm thì dùng hóa
chất hoặc khoan phụt hóa chất bổ sung nhằm làm tăng thêm mật độ kín nước cho
khoan phụt vữa xi măng.
- Khi nước ngầm ở khu vực khoan phụt có lưu
tốc thực tế nhỏ dưới 7 cm/s mới có thể dùng vữa xi măng. Khi lớn hơn trị số này
thì phải có phụ gia đông kết nhanh trộn vào vữa xi măng hoặc phải dùng hóa
chất. Khả năng và hiệu quả khoan phụt cần phải thông qua thí nghiệm để quyết
định.
- Nếu nước ngầm ở vùng đập có tính ăn mòn thì
phải dùng loại xi măng chống ăn mòn hoặc dùng vữa hóa chất thích hợp. Khi sử
dụng vữa hóa chất để khoan phụt phải xem xét vấn đề ô nhiễm môi trường.
5.3.7. Vị trí màn khoan phụt cần căn cứ vị
trí của bộ phận chống thấm và điều kiện địa chất để quyết định, nói chung nên
đặt tại chân khay của bộ phận chống thấm của đập (tường nghiêng hoặc lõi). Màn
chống thấm của đập đồng chất nên đặt ở vị trí cách chân đập thượng lưu khoảng
1/3 -1/2 bề rộng đáy đập. Thông thường nên bố trí trùng với trục đập hoặc tim
cơ thượng lưu (nếu có) để khi cần khoan phụt sửa chữa nâng cấp màn chống thấm
việc thi công sẽ thuận lợi hơn.
5.3.8. Phương của màn phụt vữa chống thấm nên thẳng
góc với phương của mặt lớp hoặc khe nứt chủ yếu. Khi góc kẹp giữa khe nứt chủ
yếu và mặt nằm ngang không lớn nên khoan phụt màn thẳng đứng, ngược lại thì nên
khoan phụt màn nghiêng, phương nghiêng của màn chống thấm nên ngược với phương
nghiêng của khe nứt chính. Riêng phương của màn chống thấm 1 hàng thì tùy thuộc
vào điều kiện thi công.
5.3.9. Độ sâu màn phụt chống thấm được xác
định căn cứ mức độ quan trọng của công trình, cột nước làm việc, điều kiện địa
chất công trình và tính thấm nước của nền đập và yêu cầu chống thấm đối với
màng phụt.
1. Khi dưới nền đập có một lớp cách nước
tương đối rõ rệt và nằm không sâu lắm, màn phụt nên vào sâu trong lớp cách nước
khoảng 5m.
2. Khi lớp cách nước nằm khá sâu hoặc phân bổ
không có quy luật, thì căn cứ kết quả tính toán thấm, yêu cầu chống thấm và kết
hợp kinh nghiệm xử lý công trình tương tự để xác định độ sâu màn phụt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với đập cấp III trở xuống, cần khoan
phụt tạo màn đến vị trí nền có lượng hút mất nước từ 5 đến 7 Lu, cộng thêm 3m.
- Đối với đập cấp I, II, cần khoan phụt đến
vị trí nền thấm từ 3 đến 5 Lu, cộng thêm 5m.
Chiều sâu khoan phụt tạo màn thường từ
1/3-2/3 H (H đầu nước tại điểm xử lý thấm) và trong mọi trường hợp độ sâu khoan
phụt không vượt quá 1H.
5.3.10. Chiều dày màn phụt được xác định thông
qua tính toán căn cứ cột nước lớn nhất và Građient thủy lực cho phép của màn.
Građient thủy lực của màn phụt vữa xi măng
trong nền đá khi điều kiện địa chất bình thường có thể lấy theo các trị số sau
đây:
Chiều dày màng phụt
(t, m)
Građient thủy lực
cho phép (Jc)
< 1
1 ÷ 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
18
25
5.3.11. Tại hai vai đập tiếp giáp sườn bờ đồi
hoặc núi thường có khả năng xảy ra thấm vòng qua vai đập khi khai thác cần phải
bố trí màn chống thấm bằng khoan phụt cắm vào hai vai bờ đập (gọi là màn chống
thấm vai đập), nối liền với màn phụt trong nền đập ở lòng sông.
Chiều dài cắm vào hai bờ của màn chống thấm
vai đập cần căn cứ điều kiện địa chất và các nguyên tắc sau đây để xác định:
1. Màn phụt kéo dài đến chỗ giao nhau của mực
nước dâng bình thường của hồ chứa với mặt tầng không thấm nước tương đối ở hai
bờ.
2. Màn phụt kéo dài tới chỗ giao nhau của mực
nước dâng bình thường với mực nước ngầm ở hai bờ trước khi hồ tích nước.
3. Căn cứ kết quả phân tích thấm hoặc thí
nghiệm theo yêu cầu chống thấm của công trình.
5.3.12. Khi thiết kế xử lý nền đá bằng khoan
phụt vữa tạo màn chống thấm cần tuân thủ các tiêu chuẩn có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi dọn sạch hố móng cần lấp kín các hang
động, các hốc đá và các rãnh, các phễu cácxtơ bằng đất sét đầm chặt, bằng vữa
xi măng hoặc bằng khoan phụt vữa chống thấm.
Trường hợp gặp nền này cần lập tiêu chuẩn và
chỉ dẫn riêng.
5.4. Xử lý chống thấm nền bồi tích
5.4.1. Xử lý chống thấm nền bồi tích chủ yếu
là khống chế dòng thấm phòng chống mất nước quá mức cho phép và phòng chống các
hiện tượng xói ngầm gây mất ổn định nền làm phá hoại công trình, bao gồm các
quy định ở điều 5.2 và xử lý thấm theo các quy định ở điều này. Nghiên cứu áp
dụng các biện pháp sau đây:
1. Chống thấm theo hướng thẳng đứng, có các
biện pháp:
a. Đào đắp tường răng bằng đất chống thấm.
b. Tường hào xi măng – bentonit.
c. Phụt vữa chống thấm.
d. Cọc cừ các loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Sân phủ chống thấm thượng lưu.
3. Thiết bị tiêu thoát nước và gia tải hạ
lưu:
a. Lớp đệm lọc tiêu nước nằm ngang.
b. Rãnh lọc tiêu nước.
c. Giếng tiêu nước giảm áp.
d. Gia tải thoát nước hạ lưu.
e. Kết hợp rãnh lọc tiêu nước và giếng tiêu
nước giảm áp.
Việc lựa chọn biện pháp phải qua tính toán so
sánh kinh tế kỹ thuật cụ thể.
5.4.2. Sân phủ thượng lưu nên kết hợp với
tường nghiêng chống thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Nền bồi tích khá dày hoặc gần như vô hạn.
- Có sẵn đất chống thấm thích hợp và gần đập.
- Đập vừa và thấp.
2. Sân phủ thượng lưu nên có chiều dài bằng
(3-6)H và chiều dày khoảng 1/10H nhưng không được nhỏ hơn 0,5m (H là cột nước
lớn nhất của đập). Chiều dày nên tăng dần từ thượng lưu xuống hạ lưu nối tiếp
với tường nghiêng (nếu có).
Cần phải qua phân tích thấm để đảm bảo:
- Không xói ngầm ở trong nền và dưới đáy sân
phủ.
- Thỏa mãn nguyên tắc tầng lọc ngược hoặc
tầng chuyển tiếp giữa đất sân phủ và đất nền tránh hiện tượng biến dạng thấm
phá hoại sân phủ và đập (nếu điều kiện nền tự nhiên không thỏa mãn yêu cầu của
tầng lọc ngược thì phải bố trí các lớp lọc ngược giữa sân phủ và nền).
3. Đất đắp sân phủ phải có hệ số thấm nhỏ hơn
hệ số thấm của nền trên 100 lần đồng thời cần được đầm chặt đạt dung trọng khô
thiết kế với lượng ngậm nước bằng hoặc lớn hơn lượng ngậm nước tối ưu +(2÷3%)
xác định theo thí nghiệm đầm nén trong phòng.
Để tránh sân phủ bị khô nứt hoặc bị nước chảy
mặt làm xói lở trong thời gian thi công và vận hành, cần bố trí trên đó một lớp
bảo vệ bằng lớp phủ cát cuội sỏi, hoặc tấm bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tường răng cần đảm bảo 4 yêu cầu sau:
a. Đáy tường răng sau khi đào đến độ cao
thiết kế trong lớp nền không thấm cần phải dọn sạch sẽ.
b. Đất đắp phải có chất lượng cao.
c. Đất được đắp trong điều kiện khô ráo và
được đầm nén chặt.
d. Đảm bảo không bị phá hoại dưới tác dụng
của dòng thấm.
2. Tường răng phải cắm vào nền không thấm với
độ sâu T như sau:
a. T = 0,5 m nếu là đá tươi hoặc đá phong hóa
nhẹ.
b. T > 0,5m nếu là đá phong hóa mạnh, kèm
theo có biện pháp xử lý thấm thích hợp đối với nền đá theo điều 5.3.
c. T ≥ 1,0m đối với nền đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bề rộng đáy chân khay được xác định thông qua
tính toán xói ngầm, đảm bảo Građient thủy lực nhỏ hơn Građient cho phép của đất
đắp tường răng, Građient cho phép của đất nền và điều kiện thi công cơ giới.
4. Đất đắp tường răng phải được chọn lọc kỹ,
nhằm đảm bảo yêu cầu chống thấm và độ bền, có hệ số thấm tương tự như hệ số
thấm của bộ phận chống thấm trong đập.
Các biện pháp thi công để đảm bảo chất lượng
tường răng cần tuân thủ tiêu chuẩn thi công đập đất bằng phương pháp đầm nén
(14 TCN 20-2004). Cần có biện pháp hỗ trợ làm khô đáy tường răng, như:
a. Xây dựng những tường răng phụ.
b. Bố trí hệ thống tiêu hạ nước ngầm tại vị
trí đào tường răng.
c. Các biện pháp tường vây bentonit, cừ thép,
nếu so sánh kinh tế cho phép.
5.4.4. Màn chống thấm bằng khoan phụt dung
dịch sét – xi măng, thích hợp khi nền bồi tích dày trên 10m, phía dưới là đá
nứt nẻ mạnh hoặc trong nền có lẫn đá dăm, đá tảng lớn, hoặc nước ngầm có tính
ăn mòn mạnh đối với kim loại. Việc khoan phụt tạo màn chống thấm cần tiến hành
khi chưa hình thành dòng thấm trong nền, tức là xử lý trước khi đắp đập.
Vị trí màn chống thấm cũng bố trí tương tự
như trong trường hợp xử lý nền đá (điều 5.3.7)
Màn chống thấm phải cắm sâu vào lớp không
thấm tương đối dưới nền bồi tích với độ sâu đảm bảo không gây xói ngầm cho các
lớp không thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M = D15/d85
Trong đó D15 là đường kính hạt có
15% trọng lượng hạt trong tầng nền cần xử lý nhỏ hơn đường kính hạt này, mm.
d85 là đường kính hạt có 85% trọng
lượng hạt trong dung dịch phụt nhỏ hơn đường kính hạt này, mm.
Khi M>15 có thể phụt vữa xi măng, M>10
có thể phụt vữa xi măng – sét.
5.4.6. Màn chống thấm cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Về độ dày, sơ bộ xác định theo công thức
sau:
T = H/J
Trong đó
+ H: cột nước tác dụng lớn nhất, m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với màn chống thấm nhiều hàng có độ sâu
tương đối lớn tùy thuộc građient thấm trong nền có thể thiết kế các độ dày khác
nhau theo độ sâu, khi đó trị số tính theo công thức trên là độ dày lớn nhất tại
đỉnh của màn phụt.
2. Tỷ lệ trộn dung dịch vữa xi măng – sét cần
qua thí nghiệm để xác định, thông thường hàm lượng xi măng nên chiếm 20% ÷ 50%
tổng trọng lượng dung dịch vữa phụt.
3. Áp lực phụt cũng phải thông qua thí nghiệm
hiện trường để quyết định hoặc có thể dự kiến theo kinh nghiệm nhưng phải bổ
sung điều chỉnh trong quá trình thi công khoan phụt.
Việc thiết kế và tổ chức thi công khoan phụt
màn chống thấm trong nền bồi tích cần tuân thủ các quy định và chỉ dẫn trong
tiêu chuẩn riêng về quy trình kỹ thuật khoan phụt công trình thủy lợi hiện
hành.
5.4.7. Tường hào xi măng – bentonit thích hợp với
mọi loại nền bồi tích về độ sâu, thành phần hạt, mực nước ngầm v.v…, nên áp
dụng cho các loại đập cấp I, II trên nền bồi tích dày.
Tường hào xi măng – bentonit dày khoảng 0,6
đến 1,2 m. Đáy tường hào cần cắm sâu vào nền đá có đới thấm ít từ 0,5 đến 1,0m,
nếu gặp tầng phong hóa sâu và đới đứt gãy nhàu nát cần cắm sâu hơn căn cứ nhiều
cao đập và tình hình nhàu nát của đứt gãy. Đỉnh tường cắm vào bộ phận chống
thấm của đập (tường lõi hoặc tường nghiêng) tối thiểu 2m. Trong mọi trường hợp
độ sâu không xử lý không vượt 1H.
Việc thiết kế tường hào xi măng – bentonit
cần theo quy trình và chỉ dẫn riêng.
5.4.8. Tường chống thấm bằng cừ thép, có thể
áp dụng khi: đập đất chỉ cần chống thấm trong phạm vi lớp bồi tích, trong lớp
đó không có đá tảng, đá lăn, chiều dày lớp bồi tích phối hợp với chiều dài
thông dụng của cừ thép và có luận chứng kinh tế.
Khi sử dụng cừ thép cần có mũ cừ thích hợp
bằng bê tông cốt thép hoặc bằng đất sét luyện để chống thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Nối tiếp với nền đầp và hai bờ vai đập
6.1.1. Việc nối tiếp phải làm cho thân
đập đắp và nền đập cùng làm việc thống nhất nhằm đảm bảo an toàn và tuổi thọ
của công trình.
Yêu cầu chung của việc nối tiếp này là không
cho phát sinh dòng thấm tiếp xúc nguy hiểm giữa đáy thân đập với nền, không tạo
ra lớp mềm yếu và lún không đều dẫn đến nứt đập.
Sau khi đã xử lý mặt nền đất theo các điều
quy định ở điều 5, cần phải đầm kỹ lớp đất mặt nền trước khi đắp đập.
6.1.2. Tính toán kiểm tra và có biện pháp đảm
bảo nguyên tắc và yêu cầu lọc ngược giữa vật liệu đắp thân đập với nền, đảm bảo
không xảy ra dòng thấm lôi kéo các hạt mịn ở bộ phận chống thấm ra ngoài hoặc
gây biến dạng thấm bất lợi ảnh hưởng đến an toàn và ổn định của công trình.
6.1.3. Một số các biện pháp cần nghiên cứu áp
dụng khi thiết kế nối tiếp đập với nền đập sau đây:
1. Chống xói ngầm chân khay với nền bồi tích
bằng cách dùng cát có thành phần hạt thích hợp làm lớp lọc lót trên cả 2 mái hố
móng chân khay trước khi đắp đất. Bề dày lớp này từ 0,30m đến 1,0m. Có thể dùng
vải địa kỹ thuật ở đập cấp III trở xuống để thi công được thuận lợi hơn.
Khi chân khay đặt vào nền đá phong hóa nứt nẻ
cũng cần đặt lớp lọc trên mái hố móng chân khay (chủ yếu ở phía hạ lưu) dày 0,3
đến 1,0m để đảm bảo yêu cầu lọc ngược. Thực hiện các biện pháp xử lý nền quy
định ở điều 5.
2. Phần đáy thân đập khối lõi hoặc tường
nghiêng chống thấm, gần mặt tiếp giáp với nền, cần có lớp tiếp xúc dày 2÷3m
được đắp bằng đất tốt hơn, ít thấm hơn và có độ ẩm cao hơn nhưng không vượt quá
1÷3% so với đất phần còn lại bên trên, được rải cẩn thận và đầm chặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Vai bờ cần phẳng, không được có bậc thụt,
dốc ngược hoặc dốc đột biến. Khi vai bờ dốc không đều, trên thoải dưới dốc, thì
góc dốc đột biến ở đó phải nhỏ hơn 20 độ.
2. Mái bờ vai sườn núi đá nhất là nơi tiếp
giáp với khối chống thấm không được dốc quá 1:0,5. Nếu để sườn núi dốc hơn trị
số này phải có luận chứng và biện pháp tin cậy chống nứt do thân đập lún không
đều gây ra.
3. Mái bờ vai là đất thì bản thân mái phải
đảm bảo ổn định trong mọi điều kiện thi công và khai thác nhưng không được dốc
quá 1:1,5, không được xử lý thành bậc thang, mà phải làm phẳng từ đỉnh đến chân
vai bờ.
6.1.5. Tại vùng tiếp giáp khối chống thấm
bằng đất ít thấm (tường lõi hoặc tường nghiêng) với hai bờ vai nên mở rộng mặt
cắt khối chống thấm đó để tăng khả năng chống thấm tại vai bờ đập. Việc đắp đất
ở vùng nối tiếp này phải rất cẩn thận, thiết kế cần đề ra một quy trình đắp đất
riêng.
6.1.6. Đối với đập cao, trên nền đá thấm lớn,
ngoài khoan phụt màn chống thấm, còn nên khoan phụt cố kết dưới tấm bê tông
phản áp nằm giữa đáy khối chống thấm với nền đá, nhằm cải thiện điều kiện nối
tiếp giữa đập và nền.
6.2. Nối tiếp thân đập đất với các công trình
xây đúc
6.2.1. Các vùng thân đập nối tiếp với công
trình xây đúc như cống dưới đập, tường bên của tràn xả lũ, âu thuyền, đập bê
tông v.v… là những nơi xung yếu nhất trong thân đập về mặt chống thấm do đó cần
phải thiết kế biện pháp nối tiếp để phòng tránh sự cố do dòng thấm tập trung
tại mặt tiếp xúc gây xói ngầm, lún không đều sinh nứt, dòng nước chảy làm xói
lở mái và chân đập thượng hạ lưu v.v…
6.2.2. Phần công trình xây đúc, phía nối tiếp
với thân đập cần bố trí các tường răng hoặc tường cắm sâu vào khối chống thấm
của thân đập để kéo dài đường viền thấm, giảm građient thấm tiếp xúc giữa đất
thân đập và kết cấu xây đúc.
Cống ngầm trong đập đất nếu có cũng cần làm
các tường cắm vào thân đập, đồng thời nên bố trí tầng lọc ngược ở hạ lưu bao
quanh cống sau khối chống thấm để đảm bảo dòng thấm qua mặt tiếp xúc được lọc
qua tầng lọc không mang theo hạt đất của thân đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.3. Khi nối tiếp đập với công trình xây
đúc kiểu tường bên, độ dốc thẳng đứng của mặt kết cấu bê tông nối tiếp thân đập
không được dốc hơn 1:0,25 đến 1:0,50 của thân đập. Tại đây nên mở rộng mặt cắt
khối chống thấm và tăng thêm tầng lọc ngược ở hạ lưu khối chống thấm. Khi độ
dốc mặt tiếp xúc lớn hơn trị số nêu trên cần có luận chứng và áp dụng biện pháp
công trình thích hợp.
6.2.4. Khi đào hố móng để thi công công trình
trong thân đập, cần có lưu không đủ rộng để việc đắp đất vào mang công trình
được thuận lợi. Trường hợp hố móng đá thì không nên đào móng rộng, không cần
lưu không để khi đổ bê tông thì mang công trình sẽ áp trực tiếp vào mái hố
móng, tạo sự liên kết tốt hơn để chống thấm.
6.2.5. Đắp đất mang công trình cần đảm bảo
chất lượng cao nhất từ việc làm vệ sinh hố móng trước khi đắp, chọn loại đất
tốt đáp ứng yêu cầu về hệ số thấm, dung trọng khô đầm nén và độ ẩm, chiều dày
rải đất, thiết bị và phương pháp đầm nén, số lần đầm. Thông thường trong diện
hẹp, phải đầm thủ công, cần xử lý tốt các vùng phân lớp giữa đầm thủ công và
đầm cơ giới để đảm bảo đầm nén thích hợp khối đất xung quanh hoặc khối đắp gần
tường bên của công trình xây đúc.
6.2.6. Bộ phận chống thấm ở nền đập và công
trình xây đúc cần phải liên hợp với nhau cùng đảm bảo yêu cầu ổn định thấm công
trình.
7. QUAN TRẮC
7.1. Khi thiết kế đập đất cấp I đến cấp III và đập
có chiều cao trên 15m, phải bố trí thiết bị quan trắc tại công trình trong quá
trình thi công và trong thời kỳ quản lý khai thác, về tình trạng công trình và
nền của chúng nhằm các mục đích sau đây:
1. Kiểm nghiệm tính phù hợp của đồ án thiết
kế để kịp thời sửa đổi bổ sung thiết kế trong quá trình thi công và phục vụ
quản lý thi công góp phần đảm bảo chất lượng thi công.
2. Kiểm nghiệm tính chính xác của thiết kế,
tính thích nghi kỹ thuật mới, luận chứng vận hành an toàn liên tục của công
trình, dự báo tính năng vận hành đập trong tương lai, dự báo nhu cầu xử lý duy
tu, sửa chữa, nâng cấp công trình.
3. Kiểm nghiệm chất lượng công trình, làm căn
cứ pháp lý và cơ sở kỹ thuật làm rõ trách nhiệm khi công trình có sự cố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Về thiết kế quan trắc, ở giai đoạn lập dự án
đầu tư, cũng cần dự kiến kinh phí công tác quan trắc để đưa vào trong Tổng mức
đầu tư, khoảng từ 0,2 đến 0,5% vốn hạng mục đập đất. Trong bước Thiết kế kỹ
thuật phải đề cập đầy đủ yêu cầu và nội dung quan trắc phù hợp với cấp, quy mô
và đặc điểm của đập. Lập khái toán làm căn cứ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
và lắp đặt thiết bị. Trong bước bản vẽ thi công sẽ tiến hành thiết kế bố trí
thiết bị cụ thể và lập quy trình quan trắc trong quy trình quản lý vận hành
công trình do đơn vị tư vấn thiết kế lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.3. Thiết bị quan trắc cần đảm bảo nguyên tắc:
hiệu quả, chính xác và kiên cố lâu bền, đồng thời phải hiện đại và hợp lý về
kinh tế.
Những vấn đề có liên quan đến thiết kế, lắp
đặt, sử dụng, chỉnh lý tài liệu… cần tham khảo các quy định có liên quan của
các tài liệu chuyên ngành.
7.4. Đập cấp I, II nên lắp đặt các hạng mục quan
trắc sau đây:
1. Chuyển vị đứng và chuyển vị ngang đỉnh
đập, mái đập.
2. Lún nền đập, thân đập.
3. Chuyển vị đứng nội bộ thân đập.
4. Đường bão hòa trong thân đập, áp lực kẽ
rỗng hoặc áp lực thấm trong thân và nền đập.
5. Lưu lượng thấm, độ trong và chất lượng của
nước thấm. Có điều kiện, tốt nhất nên quan trắc riêng lưu lượng thấm từng bộ
phận của đập như thấm ở nền, ở thân và thấm vai đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Bồi lắng hồ chứa và bồi lắng trước đập.
8. Mực nước thượng hạ lưu.
9. Quan trắc các hiện tượng hư hỏng bề mặt
công trình (như nứt nẻ, sạt sệ, trồi dô, mạch sủi đùn cát, mạch đùn, thấm ở
chân đập, hai bên vai hạ lưu đập).
10. Quan trắc tình hình ổn định các bờ vai
đập.
Đối với các đập cấp III có thể giảm bớt một
số hạng mục nhưng nhất thiết phải có như quy định ở khoản 1, 4, 5, 6, 8, 9, 10.
Đối với đập cấp IV, V căn cứ đặc điểm nhiệt kế và xây dựng để tiến hành quan
trắc như khoản 1, 4 (đường bão hòa), 8, 9, 10.
Cụ thể cần tuân theo các quy định ở tiêu
chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan.
7.5. Đối với đập cấp I, II và đập cao, cần tiến
hành thêm một số các quan trắc chuyên đề, căn cứ đặc điểm cụ thể của công trình
như các quan trắc về ứng biến, ứng suất và biến dạng của kết cấu chống thấm
cứng trong đập, quan trắc động đất, sóng, ô nhiễm của nước hồ chứa.
7.6. Đo đạc về lún tiến hành bằng máy chính xác
loại thăng bằng cấp III. Phải đo lún của nền (khi nền không phải là đá), thân
và đỉnh công trình. Số lượng mốc đo tùy theo điều kiện địa chất ở nền, địa hình
tuyến đập và vật liệu đắp đập.
Trong thời gian thi công cần đo lún, thời
gian đo tùy biện pháp và tiến độ thi công. Khi công trình đi vào khai thác thì
trong 2 năm đầu mỗi quý đo lún 1 lần, sau đó mỗi năm đo một lần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.8. Đường bão hòa thân đập được đo trong các ống
đo áp, bố trí ít nhất 3 ống trên 1 mặt cắt ngang quan trắc. Các ống đo cần đặt
tại các vị trí dự kiến mực nước ngầm thay đổi (trước và sau bộ phận chống thấm,
sau bộ phận tiêu nước trong thân đập…). Mức độ chính xác khi đo là ± 5 cm.
7.9. Lưu lượng thấm đo bằng các máy đo lưu lượng
đặt sau đập, với độ chính xác ± 5% lưu lượng được đo. Việc đo lưu lượng thấm
cần tiến hành cùng lúc với đo mực nước thấm trong đập.
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1.2. Định nghĩa và phân loại đập đất.
2. NHỮNG YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG THIẾT KẾ ĐẬP
ĐẤT ĐẦM NÉN
2.1. Yêu cầu chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Bố trí chung đập đất đầm nén và các hạng
mục công trình liên quan.
2.4. Yêu cầu đối với các công trình xây đúc
có ảnh hưởng đến an toàn và kinh tế của đập đất đầm nén.
2.5. Các yêu cầu về môi trường, cảnh quan và
thẩm mỹ.
2.6. Thiết kế phân đợt, phân đoạn thi công và
sửa chữa nâng cấp đập đất đầm nén.
3. VẬT LIỆU ĐẮP ĐẬP VÀ TIÊU CHUẨN ĐẦM NÉN
3.1. Công tác điều tra, khảo sát vật liệu đắp
đập.
3.2. Chọn các loại vật liệu dùng đắp đập.
3.3. Các đặc trưng cơ lý của nền và vật liệu
đắp.
3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế đầm nén
đất đắp đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Cao trình đỉnh đập.
4.2. Chiều rộng và cấu tạo đỉnh đập.
4.3. Mái và bảo vệ mái đập.
4.4. Bộ phận chống thấm ở thân và nền đập.
4.5. Bộ phận tiêu thoát nước.
4.6. Tầng lọc ngược và tầng chuyển tiếp.
4.7. Các tính toán đập.
5. XỬ LÝ NỀN ĐẬP
5.1. Công tác khảo sát nền đập và yêu cầu
chung đối với nền đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Xử lý nền đá.
5.4. Xử lý chống thấm nền bồi tích.
6. NỐI TIẾP ĐẬP ĐẤT VỚI NỀN, HAI BỜ VAI VÀ
VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY ĐÚC
6.1. Nối tiếp với nền đập và hai bờ vai đập.
6.2. Nối tiếp thân đập đất với các công trình
xây đúc.
7. QUAN TRẮC