TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7444-4:2010
ISO 7176 4:2008
XE
LĂN - PHẦN 4: NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA XE LĂN VÀ XE SCUTƠ CHẠY ĐIỆN DÙNG ĐỂ XÁC
ĐỊNH QUÃNG ĐƯỜNG ĐI LÝ THUYẾT
Wheelchairs - Part 4:
Energy consumption of electric wheelchairs and scooters for determination of
theoretical distance range
Lời nói đầu
TCVN 7444-4:2010 thay thế cho
TCVN 7444-4:2004.
TCVN 7444-4:2010 hoàn toàn
tương đương với ISO 7176-4:2008.
TCVN 7444-4:2010 do Ban kỹ
thuật tiêu chuẩn TCVN/TC173 Xe lăn dùng cho người tàn tật biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 1: Xác định độ ổn định tĩnh.
Phần 2: Xác định độ ổn định động lực
học của xe lăn điện.
Phần 3: Xác định hiệu quả của phanh.
Phần 4: Năng lượng tiêu thụ của xe lăn
và xe scutơ chạy điện dùng để xác định quãng đường đi lý thuyết.
Phần 5: Xác định các kích thước, khối lượng và
không gian quay xe.
Phần 6: Xác định vận tốc lớn nhất, gia
tốc và gia tốc chậm
dần của xe lăn điện.
Phần 7: Đo các kích thước của ghế ngồi
và bánh xe.
Phần 8: Yêu cầu và phương
pháp thử độ bền tĩnh,
độ bền va đập và độ bền mỏi.
Phần 9: Thử khí hậu đối với xe lăn điện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 14: Hệ thống điện và hệ thống
điều khiển của xe lăn và xe scutơ. Yêu cầu và phương pháp thử.
Phần 15: Yêu cầu về công bố
thông tin, cung cấp tài liệu và ghi nhãn.
Phần 16: Độ bền chống cháy của các bộ
phận dễ cháy - Yêu cầu và phương pháp thử.
Phần 19: Các cơ cấu tạo ra độ
linh động của bánh xe để
sử dụng
như ghế ngồi trên phương tiện giao thông cơ giới.
Phần 21: Yêu cầu và phương pháp thử về
tính tương thích điện từ của xe lăn điện, xe scutơ và bộ nạp ắc quy.
Phần 22: Quy trình điều chỉnh.
Bộ ISO 7176 Wheelchairs (Xe lăn) còn những
phần sau:
Part 11: Test dummies (Phần 11: Người
nộm thử).
Part 13: Determination of coefficient
of friction of test surfaces (Phần 13: Xác định hệ số ma sát của bề mặt
thử).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Part 24: Requirements and test methods
for user-operated stair-climbing devices (Phần 24: Yêu cầu và phương pháp thử cho thiết bị
trèo cầu thang do người sử dụng vận hành).
Part 25: Requirements and test methods
for batteries and their charges for electrically powered wheelchairs and
motorized scooters (Phần 25: Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với nguồn
điện và hệ thống điện của xe lăn và xe lăn điện).
Part 26: Vocabulary (Phần 26: Từ
vựng).
Lời giới thiệu
Quãng đường của một xe lăn điện chịu ảnh hưởng
của năng lượng tiêu thụ và tình trạng của ắc quy. Năng lượng tiêu thụ chịu ảnh hưởng của một số
yếu tố như nhiệt độ
môi trường xung quanh, tổng trọng lượng và sự phân bố trọng lượng của người đi
xe, địa hình, đặc tính bề mặt
và lốp xe. Tình trạng của
ắc quy chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, tuổi, lịch sử nạp điện và
lịch sử phóng điện. Do đó không thể dùng kết quả thu được từ các phép
thử quy định trong tiêu chuẩn này để rút ra sự ước lượng chính xác về quãng đường
đi đối với một xe lăn và người đi xe cụ thể. Tuy nhiên, có thể sử
dụng kết quả thử này để đưa ra cơ sở cho việc so sánh giữa các xe lăn khác nhau
trong các điều kiện thử giống nhau.
Quãng đường đi phụ thuộc rất nhiều vào
con đường mà xe lăn đã chạy, và chỉ một giá trị của quãng đường đi lý thuyết có thể là không đủ
để có hiểu biết về tính năng của một xe lăn. Tiêu chuẩn này đưa ra hai phương
pháp để xác định quãng đường đi lý thuyết cho chạy xe và quay vòng xe. Các giá
trị này được
dùng để tạo điều
kiện dễ dàng cho việc so sánh xe lăn theo cách tương tự như số liệu tiêu hao
(thụ) nhiên liệu cho
chạy xe trong đô thị và ở ngoại ô đã được công bố cho các phương tiện giao
thông cơ giới.
XE LĂN - PHẦN
4: NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ CỦA XE LĂN VÀ XE SCUTƠ CHẠY ĐIỆN DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH QUÃNG
ĐƯỜNG ĐI LÝ THUYẾT
Wheelchairs - Part 4:
Energy consumption of electric wheelchairs and scooters for determination of
theoretical distance range
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này quy định các phương
pháp xác định phạm vi khoảng cách lý thuyết của các xe lăn điện bao gồm cả xe
scutơ khi sử dụng các phép đo năng lượng tiêu thụ cho truyền động và dung lượng
danh nghĩa của bộ ắc quy của xe lăn. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các xe lăn điện
có có vận tốc danh nghĩa lớn nhất không lớn hơn 15 km/h dùng cho một người khuyết
tật có khối lượng nằm
trong phạm vi quy định của ISO
7176-11 để di chuyển
trong nhà và/hoặc
ngoài nhà. Tiêu chuẩn này bao gồm các
yêu cầu về báo cáo thử
và công bố thông tin.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố
thì
áp dụng bản được nêu. Đối với
các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp
dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO 7176-11, Wheelchairs - Part 11: Test dummies
(Xe lăn - Phần 11: Người nộm thử).
TCVN 7444-15 (SO 7176-15), Xe lăn -
Phần 15: Yêu cầu về công bố
thông tin, cung cấp
tài liệu và ghi nhãn.
TCVN 7444-22 (ISO 7176-22), Xe lăn
- Phần 22: Quy
trình điều chỉnh.
ISO 7176-26, Wheelchairs - Part 26: Vocalubary
(Xe lăn - Phần 26:
Từ vựng).
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ
và định nghĩa cho trong ISO 7176-26 và các thuật ngữ sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xe lăn (wheelchair)
Xe lăn được vận hành bằng điện năng
(xe lăn điện).
CHÚ THÍCH: Xe scutơ là xe lăn được vận
hành bằng điện năng (xe lăn điện).
4 Nguyên tắc
Năng lượng tiêu thụ được
đo cho hai loại truyền động: truyền động liên tục và truyền động quay xe. Đối
với truyền động liên tục, cho xe lăn chạy vòng quanh đường thử mười vòng theo chiều
kim đồng hồ và mười vòng ngược chiều kim đồng hồ và đo năng lượng tiêu thụ. Đối
với truyền động quay xe, cho xe lăn chạy trong một vòng giữa hai vạch dấu cách
nhau 5 m, dừng xe lại và quay xe bên ngoài các vạch dấu mười lần
theo mỗi chiều và đo năng lượng tiêu thụ. Tính toán các giá trị của phạm vi lý
thuyết từ năng lượng tiêu thụ, quãng đường danh nghĩa di chuyển được và dung
lượng của ắc quy.
Trong phép thử quay xe cần đo năng lượng
tiêu thụ của xe lăn, bao gồm cả năng lượng tiêu thụ khi xe ở giữa các vạch dấu
và năng lượng tiêu
thụ khi xe ở ngoài các vạch
dấu. Tuy nhiên quãng đường dùng để tính toán phạm vi quay xe lý thuyết là quãng đường di
chuyển danh nghĩa giữa các vạch dấu, quãng đường di chuyển bên ngoài các
vạch dấu được bỏ qua. Điều này nói lên rằng các xe lăn thực hiện việc quay xe
nhiều hơn sẽ có giá trị của
phạm vi quãng đường quay xe lý thuyết cao hơn so với các xe lăn tương tự
nhưng thực hiện việc quay xe ít hơn.
5 Thiết bị thử
5.1 Đường thử, như chỉ dẫn
trên Hình 1,
được vạch trên một bề mặt
cứng, bằng phẳng, nằm ngang trong khu vực không có gió lùa và nhiệt độ
được duy trì trong khoảng từ 18 °C đến 25 °C.
Chiều dài đường tâm của đường thử phải ở trong
khoảng từ 50 m đến 100 m. Mỗi cạnh dài L phải có đủ chiều dài để cho xe
lăn có thể đạt được vận
tốc lớn nhất. Mỗi
cạnh ngắn W phải có đủ chiều dài để
cho xe lăn có thể quay vòng mà không phải dừng lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Sàn nhà của một tòa nhà lớn điển
hình dùng để sản xuất
hoặc dùng cho các hoạt động vui chơi giải trí trong nhà, bằng bê tông, nhựa
đường hoặc gỗ có thể dùng được
làm mặt phẳng thử. Các sai lệch không đáng kể bất kỳ nào về độ phẳng hoặc
độ nằm ngang được điều tiết bằng
đảo chiều thử sau 10 vòng đầu tiên và bắt đầu, kết thúc thử nghiệm
tại cùng một chỗ trên đường thử.
Đường thử phải có hai vạch dấu ngang
qua một cạnh, vuông góc với đường tâm và cách nhau 5,00 m ± 0,01 m. Phải có một
vạch dấu tròn ở tâm có đường kính 0,13 m ± 0,03 m, tâm của vạch dấu tròn phải ở
giữa hai vạch dấu dài với sai lệch trong khoảng 0,03 m và nằm trên đường tâm của đường thử
(xem Hình 1 và Hình
2).
Chiều rộng ưu tiên của đường thử là 2,0 m ± 0,1 m.
Không có đoạn nào của đường thử được rộng hơn 2,1 m. Đường thử
không được hẹp hơn 1,9 m tại những chỗ có thể ảnh hưởng đến chất
lượng của thử nghiệm (ví dụ, trong vùng chứa các vạch dấu) hoặc hẹp hơn 1,2 m
tại bất cứ điểm nào.
5.2 Thiết bị đo
năng lượng
tiêu
thụ,
có khả năng đo điện
năng được biểu thị bằng Watt giờ được cung cấp bởi các đầu cực của bộ ắc quy xe
lăn với độ chính
xác đến ± 2 % và bản thân thiết bị đo này không sử dụng quá 0,5 % điện năng được cung cấp. Phép đo
dương phải biểu thị năng lượng mà bộ ắc quy cung cấp cho xe lăn,
trong khi phép đo âm phải biểu thị năng lượng từ xe lăn trở về bộ ắc
quy. Khi thiết bị đo yêu cầu phải có các mẫu riêng biệt thì khoảng thời
gian lấy mẫu không được lớn hơn thời gian cần thiết để đạt được độ chính xác yêu cầu.
VÍ DỤ: 100 ms.
Để đơn giản hóa cho việc phân tích,
thiết bị đo nên lấy tích phân
năng lượng tiêu thụ của xe lăn theo thời gian. Phụ lục A giới thiệu hướng dẫn và
thiết bị đo năng
lượng tiêu thụ.
5.3 Thiết bị đo quãng đường, có khả
năng đo chiều dài đường tâm
của đường thử với độ chính xác đến ±
100 mm.
CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Vạch dấu
3 Vạch dấu tròn ở tâm
4 Ví dụ về đường đi của
xe lăn (khi chạy vòng quanh đường thử theo chiều ngược chiều kim đồng hồ)
L Chiều dài của cạnh đường thử
W Chiều dài của
cạnh ngắn đường thử
CHÚ THÍCH: Nhóm các vạch dấu 2 và 3 có thể ở bất cứ vị
trí nào của
đường thử để thuận tiện
cho việc thực hiện phép thử quay xe.
Hình 1 -
Đường thử
6 Chuẩn bị thử
a) Điều chỉnh xe lăn như quy định
trong TCVN 7444-22 (ISO 7176-22);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Chất tải và điều chỉnh xe lăn
theo một trong hai cách sau:
1) Một người lái xe thử có khối lượng,
khi được kết hợp
với các vật nặng nếu cần thiết,
tuân theo các yêu cầu về lựa chọn và lắp đặt người nộm như đã quy định trong TCVN
7444-22 (ISO 7176-22);
2) Một người nộm được lựa chọn và lắp
đặt theo quy
định trong TCVN 7444-22 (ISO 7176-22) cùng với các phương tiện để tự động dẫn
động xe lăn hoặc để điều khiển
từ xa.
Nếu sử dụng một người lái xe thử thì vị trí trọng
tâm, bao gồm cả các vật
nặng, phải ở trong phạm vi cách trọng tâm của người nộm tương ứng 50 mm theo
chiều dọc của xe và ở trong phạm vi
cách tâm của ghế ngồi 50 mm theo chiều từ phải sang trái.
Nếu sử dụng một người nộm thì phải bảo đảm rằng
tổng khối lượng của tải, bao gồm cả
các phương tiện điều khiển bổ sung và vị trí trọng tâm phải phù hợp với các yêu
cầu của ISO 7176-11 đối với khối lượng của người nộm.
CHÚ THÍCH: Các vật nặng như các bao
cát hoặc các vật tương tự có thể được đưa thêm vào hệ thống đỡ thân thể để bổ sung khối
lượng cho người lái xe thử và điều chỉnh vị trí trọng tâm. Để xác định đúng vị trí trọng tâm
của người lái (cộng với các vật
nặng bổ sung, nếu được sử dụng) có thể được so sánh với sự phân bố trọng lượng của xe
lăn khi người nhận được lắp vào hệ thống đỡ
thân thể như đã quy định
trong TCVN 7444-22 (ISO 7176-22).
d) Sử dụng thiết bị đo quãng đường
(5.3) để đo chiều dài
đường tâm của đường thử tới bội số gần nhất 0,1 m.
e) Nối thiết bị đo năng lượng tiêu thụ
(5.2) với các đầu cực của bộ ắc quy sao cho có thể đạt được độ chính xác yêu
cầu.
f) Nạp đầy bộ ắc quy theo hướng dẫn của
nhà sản xuất ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ 18 °C đến 25 °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc thuần hóa xe
lăn và nạp bộ ắc quy có thể được tiến hành cùng một lúc.
h) Ngay sau khi hoàn thành
g) làm nóng hệ thống
truyền động xe lăn, cho xe lăn
chạy vòng quanh đường thử mười vòng theo chiều kim đồng hồ, sau đó là mười vòng ngược
chiều kim đồng hồ ở vận tốc lớn nhất khi đang đỗ trong giới hạn của
đường thử. Dừng xe lăn trong phạm vi cách vị trí bắt đầu 2 m.
Ghi lại năng lượng tiêu thụ trong hai
mươi vòng chạy làm nóng hệ thống truyền động xe lăn và sau đó chỉnh đặt lại
thiết bị đo
năng lượng tiêu thụ.
Trước khi tiến hành các thử nghiệm,
nên thực hiện các phép thử thực hành để nâng cao kỹ năng của các nhân viên thử
nghiệm cần thiết cho việc tiến hành các thử nghiệm có kết quả.
7 Phương pháp thử
7.1 Thử chạy
liên tục
a) Ngay sau khi hoàn thành việc chuẩn
bị thử như đã quy định
trong Điều 6, cho xe lăn chạy vòng quanh đường thử mười vòng theo chiều kim
đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ ở vận tốc lớn nhất khi đang đỗ trong giới
hạn của đường thử. Sử dụng thiết bị đo năng lượng tiêu thụ (5.2) để đo điện năng
tiêu thụ của xe lăn khi đang chạy. Dừng xe lăn trong phạm vi cách vị trí bắt đầu 2 m.
Nếu xe lăn dừng lại trong quá trình thử do
dung lượng của bộ ắc quy bị cạn thì đo và ghi lại tổng quãng đường đi
được của xe lăn, bao gồm cả
quãng đường đi được đã nêu trong 6 h.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Nếu xe lăn không dừng được như đã
nêu trong a) do dung lượng của bộ ắc quy bị cạn thì lặp lại a), nhưng cho xe
lăn chạy theo chiều ngược lại xung quanh đường thử.
c) Ghi lại tổng điện năng tiêu thụ của
xe lăn, tính bằng Watt giờ như sau:
- nếu xe lăn đã hoàn thành cả a) và b)
thì ghi lại tổng
điện năng tiêu thụ trong a) và b);
- nếu xe lăn dừng lại do dung lượng của bộ ắc
quy bị cạn thì ghi lại tổng điện năng tiêu thụ bao gồm cả điện năng tiêu thụ
trong các vòng chạy xe để làm nóng truyền động của xe lăn.
d) Tính toán tiêu thụ năng lượng riêng
ec, tính bằng công thức sau:
Trong đó:
ec là tiêu thụ
năng lượng riêng của xe lăn khi chạy liên tục, tính bằng Watt giờ trên kilômét;
Ec là điện năng
tiêu thụ trong quá trình thử chạy liên tục, tính bằng Watt giờ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Đối với năng lượng tiêu thụ 44,25 Wh cho
hai người vòng chạy xe trên đường thử có chiều dài 89,1 m thì ec sẽ được ghi
lại là 24,8 Wh/km.
e) Tính toán phạm vi quãng đường lý
thuyết Rc, tính bằng công thức sau:
Trong đó:
Rc là phạm vi
quãng đường lý thuyết cho xe lăn chạy liên tục, tính bằng kilômét;
EBAT là dung lượng
danh nghĩa của bộ ắc quy xe lăn, tính bằng Watt giờ.
VÍ DỤ: Đối với tiêu thụ năng lượng
riêng 24,8 Wh/km
và tổng dung lượng
1020 Wh thì Rc sẽ được ghi
lại là 41,1 km.
Nếu nhà sản xuất ắc quy công
bố dung lượng
danh nghĩa thì EBAT
là dung lượng danh nghĩa của mỗi ắc quy được công bố đối với thời
gian phóng điện 5 h, được nhân với
số lượng ắc quy được sử dụng
làm nguồn điện của xe lăn. Nếu không công bố dung lượng cho thời gian phóng điện 5 h thì sử
dụng dung lượng được công bố cho khoảng thời gian ngắn hơn gần nhất. Theo cách
khác, có thể
tính
toán EBAT, tính bằng công thức sau:
EBAT = VNOM
x C5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VNOM là điện áp
danh định của bộ ắc
quy, tính bằng vôn;
C5 là dung lượng
nạp của ắc quy đối với thời
gian phóng điện 5 h do nhà sản xuất ắc
quy
công bố, tính bằng ampe
giờ.
CHÚ THÍCH: Công thức này là sự đánh giá mối quan hệ
giữa dung lượng danh nghĩa và dung lượng nạp danh nghĩa đối với kiểu ắc quy của
xe lăn. Nhà sản xuất ắc quy nên ưu tiên công bố dung lượng danh nghĩa của ắc quy.
Nếu nhà sản xuất ắc quy không công bố dung
lượng nạp của ắc quy đối với thời gian phóng điện 5 h thì tính toán C5, tính bằng công thức sau:
C5= 0,80 x C20
Trong đó: C20
là dung lượng nạp của ắc quy đối với thời gian phóng điện 20 h do nhà sản xuất
ắc quy công bố, tính bằng ampe
giờ.
CHÚ THÍCH: Công thức này là sự đánh giá mối quan hệ giữa C5 và C20
đối với ắc quy
điển hình của xe
lăn.
7.2 Thử quay xe
a) Lặp lại việc chuẩn bị xe lăn được quy định
trong Điều 6 nếu cần thiết phải nạp
lại bộ ắc quy hoặc nếu thời gian trôi qua quá 5 min từ khi kết thúc phép thử chạy
liên tục quy định trong 7.1
tới khi bắt đầu phép thử này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đặt xe lăn trên đường thử với bánh
xe trước tiếp xúc với một trong các vạch dấu và đối mặt với vạch dấu kia ở cách
xa 5 m. Chỉnh đặt lại
thiết bị đo năng lượng tiêu thụ.
c) Cho xe lăn chạy trên một đường
thẳng với vận tốc lớn nhất có
thể đạt được để đi qua vạch
dấu ở tâm. Tiếp tục cho xe lăn chạy cho tới khi bánh trước của xe tiếp xúc với vạch dấu đối diện và sau
đó ngắt ngay cơ
cấu điều khiển. Bảo đảm cho xe lăn
không được rời khỏi
đường thử khi cho xe chạy giữa các vạch dấu.
d) Sau khi xe lăn dừng lại, quay xe để
đối mặt với vạch
dấu đầu tiên bằng cách
cho chạy với
quãng đường nhỏ nhất có thể đạt được mà không dừng xe lại.
Có thể quay xe lăn bằng cách cho
xe chạy hoàn toàn hoặc một phần ở bên ngoài đường thử. Xem Hình 2.
e) Tiếp tục cho xe lăn chạy trở về vạch dấu đầu
tiên theo cách tương tự như đã nêu trong c).
f) Quay xe lăn để đối mặt với
vạch dấu thử hai theo cách tương tự như đã nêu trong d) nhưng quay theo chiều ngược lại.
CHÚ THÍCH: Phép thử này sẽ dẫn đến quỹ
đạo chạy xe lăn theo hình chữ số tám
(8) như đã chỉ ra trên Hình 2.
g) Lặp lại các thử nghiệm từ c) đến f)
đối với tổng số mười vòng
chạy xe đầy đủ và đo tổng điện năng tiêu thụ của xe lăn.
h) Ghi lại tổng điện năng tiêu
thụ của xe lăn, tính bằng Watt giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
eM =10 x EM
Trong đó:
eM là tiêu thụ năng lượng riêng cho quay
xe, tính bằng Watt giờ trên kilômét;
EM là điện năng
tiêu thụ trong phép thử quay xe, tính bằng Watt giờ.
j) Tính toán phạm vi quãng đường lý thuyết RM, tính bằng công
thức sau:
Trong đó:
RM là phạm vi
quãng đường lý thuyết cho quay xe, tính bằng kilômét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Xe lăn;
2 Vạch dấu;
3 Vạch dấu ở
tâm (giữa);
4 Ví dụ về đường đi của xe lăn.
Hình 2 -Thử
quay xe
8 Báo cáo thử
Báo cáo thử phải có các thông tin sau:
a) Tên và địa chỉ của cơ quan thử
nghiệm;
b) Báo cáo về việc thực hiện phép thử
phù hợp với TCVN 7444-4 (ISO
7176-4);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Ký hiệu mẫu (model) của
xe lăn;
e) Số loạt hoặc số lô của xe lăn;
f) Các chi tiết về điều chỉnh được thực
hiện đối với các giá trị
chỉnh
đặt của bộ điều chỉnh trong 6 b);
g) Khối lượng của người lái thử xe (và
các vật nặng, nếu được sử dụng) hoặc người nộm được dùng trong các thử nghiệm;
h) Chiều dài mỗi cạnh của đường thử được
đo tại đường tâm, tính bằng mét;
i) Tiêu thụ năng lượng riêng của xe
lăn trong quá trình thử chạy liên tục theo 7.1 và trong thử nghiệm quay xe 7.2,
tính bằng Watt
giờ trên kilomet và được làm tròn
tới hai con số có nghĩa;
j) Loại ắc quy, dung lượng danh nghĩa
và thời gian phóng
điện tương ứng do nhà sản xuất ắc quy công bố hoặc theo tính toán trong
7.1;
k) Phạm vi quãng đường lý thuyết cho
chạy xe liên tục và phạm
vi quãng đường lý thuyết cho quay xe lăn như đã được tính toán trong
7.1 và 7.2, tính bằng kilômét và được làm tròn bởi
hai con số có nghĩa;
l) Trích dẫn một biên bản thử duy nhất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà sản xuất xe lăn phải
công bố trong tờ đặc
tính kỹ thuật của sản phẩm theo cách
và trình tự quy
định trong TCVN 7444-15 (ISO
7176-15) về phạm vi quãng đường lý thuyết cho xe chạy liên tục như đã tính toán trong
7.1, và phạm vi quãng đường lý
thuyết cho quay xe như đã tính toán trong 7.2, tính bằng kilômét và được làm
tròn tới hai con số
có nghĩa.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Năng lượng tiêu thụ
Năng lượng tiêu thụ riêng của xe lăn
điện thường được biểu thị bằng Watt giờ trên kilômét (Wh/km). Có thể tính toán để
đánh giá một phạm vi quãng đường đi lý thuyết từ tiêu thụ năng lượng riêng và
dung lượng bộ ắc quy của xe lăn.
Năng lượng tiêu thụ của xe lăn có thể được đo bằng
tích phân theo thời gian của
công suất ắc quy, công suất này được tính toán bằng
tích số giữa dòng điện và điện áp của ắc quy được lấy trong các khoảng thời
gian dù ngắn. Trong quá trình phóng điện, điện áp của ắc quy thay đổi trong khoảng
xấp xỉ cao hơn 10 %
đến thấp hơn 10 % so với điện áp danh định. Điều cốt yếu là độ chính xác của
phép đo công suất và
tần suất của các phép đo phải đủ để đạt được độ chính xác của phép đo
năng lượng tiêu thụ.
Một dụng cụ đo năng lượng điển hình đo
dòng điện và điện áp ở các khoảng thời gian cố định và tính toán số
của dòng điện (tính bằng Ampe)
và điện áp (tính
bằng Vôn),
và khoảng thời gian đo (tính bằng giờ)
để thu được năng lượng tiêu
thụ (tính bằng Watt giờ).
Một dụng cụ đo năng lượng thích hợp khác
là dụng cụ đo điện tích (lượng
nạp) và vôn kế để ghi lại các giá trị đo được ở các khoảng thời gian
sao cho có độ chênh lệch về điện áp đủ nhỏ để thu được độ chính xác yêu
cầu đối với phép đo năng lượng. Năng lượng (tính bằng Watt giờ) là
tổng số của các tích của mỗi giá trị đo điện tích (độ chênh lệch giữ điện tích hiện thời
và điện tích trước đây, tính bằng ampe
giờ) trong
khoảng thời gian đo và điện áp trung bình (tính bằng Vôn) trong cùng một
khoảng thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66