Phương pháp
|
Thuận lợi
|
Hạn chế
|
Phỏng vấn trực tiếp
|
- Tiếp xúc và chú ý cá nhân
- Có thể có các câu hỏi phức tạp và trực
tiếp
- Linh hoạt trong việc tiến hành phỏng vấn
- Sẵn có thông tin trực tiếp
- Khả năng kiểm tra xác nhận thông tin
|
- Tốn nhiều thời gian hơn, do đó chậm hơn
- Chi phí đắt hơn, đặc biệt nếu người được
phỏng vấn bị chia cắt về địa lý
- Rủi ro sai lệch có thể xảy ra của người
phỏng vấn
|
Phỏng vấn qua điện thoại
|
- Chi phí thấp hơn là phỏng vấn trực tiếp
- Khả năng linh hoạt
- Khả năng kiểm tra xác nhận thông tin
- Tốc độ thực hiện nhanh hơn
- Sẵn có ngay thông tin
|
- Không thể quan sát được những phản ứng
không bằng lời nói (không có sự tiếp xúc qua thị giác)
- Rủi ro sai lệch của người phỏng vấn
- Thông tin giới hạn bởi thời gian phỏng vấn
tương đối ngắn (từ 20 phút đến 25 phút)
- Khách hàng miễn cưỡng tham gia
|
Thảo luận nhóm
|
- Chi phí thấp hơn phỏng vấn cá nhân
- Câu hỏi được cấu trúc theo từng phần
- Trả lời tự phát từ sự tương tác nhóm
|
- Yêu cầu kinh nghiệm của người điều khiển
và các thiết bị liên quan
- Kết quả phụ thuộc vào sự quen thuộc của
các bên tham gia với kỹ thuật
- Khó khăn nếu khách hàng phân tán trên khu
vực rộng
|
Khảo sát qua thư
|
- Chi phí thấp
- Có thể tiếp cận nhóm phân tán rộng theo địa
lý
- Không có sai lệch của người phỏng vấn
- Mức độ tiêu chuẩn hóa cao
- Tương đối dễ quản lý
|
- Tỷ lệ trả lời có thể thấp
- Tự lựa chọn người trả lời có thể dẫn đến
mẫu lệch, không phản ánh tổng thể
- Có thể có những khó khăn với câu hỏi
không rõ ràng
- Không kiểm soát được hành vi trong câu
trả lời
- Thời gian thu thập dữ liệu dài hơn
|
Kiểm tra trực tuyến (internet)
|
- Chi phí thấp
- Câu hỏi được chuẩn bị trước
- Không có sai lệch của người phỏng vấn
- Mức độ tiêu chuẩn hóa/ so sánh cao
- Thực hiện nhanh
- Đánh giá dễ
|
- Tỷ lệ trả lời thấp
- Không kiểm soát được hành vi trong câu
trả lời
- Tính chậm trễ của các dữ liệu có sẵn
- Khả năng gián đoạn cao, trong trường hợp
câu hỏi không rõ ràng
- Giả định khách hàng có thiết bị và quen
thuộc với công nghệ này
|
Những thuận lợi và hạn chế chú thích trong bảng
giả định rằng việc thu thập dữ liệu do tổ chức thực hiện. Nếu hoạt động khảo sát
được ký hợp đồng phụ có thể không áp dụng một số ý kiến này.
Nếu tỷ lệ trả lời được kiểm soát thấp, tổ
chức cần xem xét các cách thức bổ sung hoặc kiểm tra xác nhận khác hay việc xác
minh thông tin thu được.
C.3. Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu
C.3.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu cần được xác định bằng thống kê để đảm
bảo mức độ tin cậy cụ thể của kết quả, trong giới hạn lỗi xác định.
VÍ DỤ: Nếu tổ chức không có thông tin trước
đó và muốn ước lượng tỉ lệ phần trăm khách hàng chấp nhận một tính năng của sản
phẩm, ở mức tin cậy là 90 % và biên độ lỗi là 2 %, thì cỡ mẫu yêu cầu là 1702 (giả
định tổng thể lớn hơn ít nhất hơn 5 lần).
Cỡ mẫu được tính toán thống kê có thể lớn hơn
cỡ mẫu mà tổ chức có thể. Trên thực tế, cỡ mẫu được chọn thường là sự dung hòa giữa
độ chính xác và tin cậy mong muốn và chi phí hoặc khó khăn trong việc lấy mẫu.
Trong trường hợp khảo sát định tính, cỡ mẫu thường
nhỏ và thường dựa trên đánh giá công việc.
Nếu số lượng khách hàng tương đối nhỏ như trong
trường hợp các doanh nghiệp với nhau, toàn bộ tổng thể có thể được khảo sát. Trong
trường hợp này có thể lựa chọn một số cá nhân từ mỗi đơn vị kinh doanh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức cũng cần phải xác định cách thức lựa chọn
mẫu sao cho các phát hiện đại diện cho toàn bộ khách hàng.
Một phương pháp tiếp cận là lựa chọn khách hàng
qua một “mẫu ngẫu nhiên”, tại đó cơ hội lựa chọn một khách hàng bất kỳ trong
tổng thể là như nhau. Có thể sử dụng phương pháp này khi tổng thể mẫu tương đối
đồng nhất, hoặc khi có ít hay không có thông tin về thành phần của tổng thể.
Một phương pháp tiếp cận khác là sử dụng “lấy
mẫu phân tầng”, trong đó khách hàng được nhóm thành các loại (hay “tầng”) khác nhau
theo tiêu chí nào đó, ví dụ vị trí, kiến thức hoặc cách sử dụng, sản phẩm, quy
mô, thái độ (kiên nhẫn/phàn nàn), giới tính/độ tuổi của khách hàng và các giá
trị tiềm ẩn với tổ chức. Sau đó các mẫu tương ứng được lấy ra từ mỗi tầng của
tổng thể để thu được thông tin từ mỗi tầng.
C.4. Xây dựng phiếu hỏi về sự thỏa mãn của
khách hàng
C.4.1. Xác định câu hỏi
C.4.1.1. Khái quát
Thiết kế và nội dung của câu hỏi phụ thuộc vào
bối cảnh và mục đích của mỗi trường hợp, nhưng nói chung là có thể áp dụng các bước
và những xem xét dưới đây.
C.4.1.2. Xác định thông tin cần thiết
Tổ chức cần đảm bảo rằng thông tin đang tìm
kiếm đề cập đầy đủ tất cả các thành phần của vấn đề đang được nghiên cứu. Ngoài
các đặc trưng truyền thống về chất lượng, giao nhận và giá cả, có thể có các đặc
trưng quan trọng khác với khách hàng, ví dụ trao đổi thông tin, hoặc hành vi
ứng xử của tổ chức, hay lập trường của tổ chức về các vấn đề chung. Đặc trưng về
nhân khẩu học và các đặc trưng liên quan khác của tổng thể mục tiêu cũng được
xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp được tổ chức lựa chọn để thu thập
thông tin chịu ảnh hưởng bởi các xem xét về logistic để đạt tới tổng thể mục tiêu
và loại thông tin đang được tìm kiếm. Tiếp đó phương pháp này lại ảnh hưởng tới
cách thức đạt được thông tin mong muốn.
C.4.1.4. Xác định nội dung của các câu hỏi
riêng lẻ
Tổ chức cần hình thành nên các câu hỏi riêng lẻ
để đạt được các thông tin cần thiết và đảm bảo các câu hỏi rõ ràng đối với
người trả lời.
Việc mời khách hàng tham gia góp ý và đề xuất
cũng là việc thực hành tốt, nhằm tránh các câu trả lời không rõ ràng và nhầm lẫn
của khách hàng.
C.4.1.5. Xem xét người trả lời
Cách thức đặt câu hỏi cần xem xét về mức độ
rõ ràng, mức độ truyền đạt thông tin, hoặc người trả lời quen thuộc ra sao với
sản phẩm. Tổ chức cần giảm thiểu các nỗ lực cần thiết của người trả lời, và đảm
bảo việc tìm kiếm thông tin được coi là thích hợp và hợp pháp.
C.4.1.6. Chọn từ ngữ trong câu hỏi
Tổ chức cần:
- xác định rõ các vấn đề liên quan đến, cái
gì, khi nào, ở đâu, tại sao và như thế nào;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tránh các từ tối nghĩa (ví dụ “thỉnh
thoảng” hay “chuyên nghiệp”);
- tránh ngôn ngữ có thể đưa ra tín hiệu cho
người trả lời hoặc làm chệch hướng người trả lời bằng việc biểu lộ mong đợi của
tổ chức.
C.4.2. Thiết kế phiếu hỏi
C.4.2.1. Khái quát
Phiếu hỏi cần bắt đầu với các hướng dẫn sử
dụng rõ ràng. Khi thích hợp, phiếu hỏi cần đưa ra hướng dẫn về cách thức giải
quyết các câu hỏi định lượng và/hoặc định tính.
Khi thiết kế phiếu hỏi, các xem xét dưới đây
có thể tạo thuận lợi cho việc thu thập thông tin mong muốn.
C.4.2.2. Chọn cấu trúc câu hỏi
Tổ chức cần sắp xếp các câu hỏi theo trình tự
hợp lý khi có thể và sử dụng nhiều hơn một câu hỏi giúp dễ dàng hơn cho người
trả lời, khi câu trả lời gồm nhiều lựa chọn thay thế.
Cần đặt các câu hỏi theo trật tự logic, bắt đầu
với các câu hỏi chung, tiếp theo là các câu hỏi cụ thể hơn. Tương tự như vậy,
thứ tự ưu tiên hàng đầu phải là những thông tin cơ bản, sau đó mới là những câu
hỏi tương đối, nhạy cảm và phức tạp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phiếu hỏi cần dễ theo dõi cho người trả lời,
ví dụ: bao gồm các câu hỏi được sắp xếp một cách hợp lý và đánh số trong từng phần,
với định hướng hay chỉ dẫn rõ ràng. Tương tự, cách bố trí cần được thiết kế để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích dữ liệu thu thập được, ví dụ sử dụng
các cột theo chiều dọc cho các câu trả lời.
C.4.2.4. Thiết lập thang đo
Thang đo phụ thuộc vào loại thông tin đang được
tìm kiếm và cần được xác định rõ ràng. Khi đánh giá thái độ thường sử dụng thang
điểm 5 cho các loại qua miền liên tục.
VÍ DỤ 1: “Hoàn toàn đồng ý”; “Đồng ý”, “Trung
lập”; “Không đồng ý”; “Hoàn toàn không đồng ý”.
Trong trường hợp cần có sự phân biệt lớn hơn,
có thể sử dụng thang rộng hơn, ví dụ 10 điểm.
Nếu cần phải buộc người trả lời chọn một điểm
và tránh cách trả lời trung lập, phiếu hỏi có thể sử dụng điểm số chẵn trong
thang đó (ví dụ 4 hoặc 6).
VÍ DỤ 2: “Rất thỏa mãn”; “Thỏa mãn”; “Không
thỏa mãn”; “Rất không thỏa mãn”;
C.4.2.5. Xác nhận giá trị bằng cách tiến hành
“kiểm tra trước”
Một cuộc “kiểm tra trước” là một khảo sát sơ
bộ với tập hợp nhỏ người trả lời; nhưng có tính đại diện, để đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu của phiếu hỏi. Đó là một hoạt động được khuyến nghị cao, mặc dù
nó có thể không khả thi nếu số lượng người trả lời bị giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả của “kiểm tra trước” cần được phân tích
để đánh giá phương pháp khảo sát, phạm vi và sự rõ ràng của phương pháp, cũng như
phản ứng của người trả lời, và khảo sát cần được sửa đổi cho phù hợp. Ví dụ,
nếu phiếu hỏi được thấy là quá dài, thì có thể chia thành những phiếu hỏi ngắn hơn,
tốn ít thời gian hơn.
PHỤ
LỤC D
(Quy
định)
Phân tích dữ liệu về sự thỏa mãn của khách hàng
D.1. Khái quát
Phụ lục này đưa ra những thông tin và hướng
dẫn cho việc phân tích dữ liệu sự thỏa mãn của khách hàng, như nêu trong 7.4.
D.2. Chuẩn bị dữ liệu cho việc phân tích
D.2.1. Kiểm tra xác nhận dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- lỗi hoặc sự nhầm lẫn trong dữ liệu: những
lỗi này cần phải được điều chỉnh hoặc loại bỏ để tránh những kết luận sai lầm;
- sự đầy đủ của dữ liệu: quan trọng là phải
kiểm tra xem dữ liệu thu được từ khách hàng có đầy đủ hay không và quyết định
cách thức xử lý các câu trả lời không hoàn chỉnh;
- độ chính xác của dữ liệu: nếu sử dụng kỹ thuật
lấy mẫu, nên xác nhận rằng cỡ mẫu và phương pháp nhất quán với độ tin cậy và
giới hạn lỗi có thể đã được quy định.
D.2.2. Phân loại dữ liệu
Khi thích hợp, dữ liệu thu thập cần được
chuẩn bị cho việc phân tích bằng:
- mã hóa các câu trả lời kết thúc mở thành các
loại, và
- mã hóa câu trả lời thành các nhóm hoặc phân
đoạn người trả lời.
D.3. Xác định phương pháp phân tích
D.3.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.2. Phân tích trực tiếp
Mục đích của phân tích này là mô tả hoặc đánh
giá câu trả lời cho những câu hỏi cụ thể. Một số phương pháp phân tích thường
được sử dụng và mục tiêu của chúng được trình bày trong Bảng D.1.
Bảng D.1- Phương pháp
phân tích trực tiếp
Phương pháp
Mục tiêu
Ví dụ
Trung bình
Xác định các câu trả lời trung bình
Trong một thang từ 1 đến 10, nếu câu trả
lời là 4,5,7,7,9, thì câu trả lời trung bình là 6,4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhận biết câu trả lời ở giữa
Nếu tất cả câu trả lời được liệt kê theo số
thứ tự, trung vị là câu trả lời ở giữa. Trong ví dụ ở trên, trung vị là 7.
CHÚ THÍCH: Với số câu trả lời là chẵn,
trung vị là trung bình của hai câu trả lời ở giữa.
Xếp loại
Xác định khoảng giữa giá trị nhỏ nhất v à
lớn nhất
Độ tuổi của những người tham gia một cuộc
họp trong phạm vi từ 20 tới 65.
Độ lệch chuẩn
Xác định mức độ biến động của dữ liệu
Sự biến đổi nhiệt độ trong 24h ở sa mạc
Sahara lớn hơn ở Barcelona.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tóm tắt việc phân bố câu trả lời theo biến
quan tâm nào đó
78 % tỷ lệ người trả lời ở London thỏa mãn
ở mức 9 hay 10, so với 60 % người trả lời ở Paris.
Phân tích Pareto
Phân dữ liệu thành các loại để hỗ trợ vấn
đề theo thứ tự ưu tiên
Về mặt chất lượng sản phẩm, quan sát thấy
rằng đa số các vấn đề (80 %) là do một số ít nguyên nhân chính (20 %).
Phân tích xu hướng
Nhận biết định hướng (ví dụ: cải tiến, giảm
giá trị)
Số lượng khiếu nại tăng 5 % mỗi năm.
Biểu đồ kiểm soát
thống kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ lỗi giao hàng lên tàu trong quý trước
cao hơn đáng kể so với dự kiến.
Kiểm tra t –
Student
Kiểm tra những khác biệt đáng kể trong
thống kê giữa hai nhóm độc lập
Người trả lời ở london thỏa mãn hơn ở
Paris.
Phân tích phương
sai
Kiểm tra những khác biệt đáng kể trong
thống kê giữa ba hoặc nhiều hơn ba nhóm độc lập
Sự thỏa mãn tổng thể khác nhau đáng kể giữa
những người trả lời ở London, ở Paris và ở Berlin.
D.3.3 Phân tích gián tiếp
Mục đích của phân tích này là nhận biết các yếu
tố có ảnh hưởng đáng kể tới sự thỏa mãn và mối quan hệ giữa các yếu tố. Một số
phương pháp phân tích thường được sử dụng và mục tiêu của chúng được trình bày
trong Bảng D.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp
Mục tiêu
Ví dụ
Phân tích dữ liệu
có trọng số
Xác định câu trả lời trung bình có trọng số
Giá trị trung bình đánh giá sự thỏa mãn tổng
thể là 7, tính đến các loại khách hàng khác nhau và tầm quan trọng tương đối
của họ.
Tương quan
Xác định xem các câu trả lời cho một câu hỏi
có thể được sử dụng để dự đoán câu trả lời cho câu hỏi khác hay không và để đo
lường sự chặt chẽ của mối quan hệ giữa các biến
Từ các khía cạnh khác nhau trong hoạt động văn
phòng, thỏa mãn với “sự sạch sẽ” được thấy là dự đoán tốt nhất cho sự thỏa mãn
tổng thể, nghĩa là người trả lời thỏa mãn với sự sạch sẽ có xu hướng thỏa mãn
tổng thể, và người trả lời không thỏa mãn với sự sạch sẽ có xu hướng không thỏa
mãn tổng thể.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến
và đo lường ảnh hưởng của một hay nhiều biến đến câu trả lời cụ thể
Khi sự thỏa mãn với sự sạch sẽ giảm, nên cũng
giảm sự thỏa mãn tổng thể.
D.4. Tiến hành phân tích
D.4.1. Khái quát
Kết quả cần được xử lý một cách hệ thống theo
loại phân tích được lựa chọn.
D.4.2. Phân tầng dữ liệu
Dữ liệu có thể được phân thành các tầng hay loại
xác định trước khi tiến hành phân tích. Điều này có thể bộc lộ những thông tin
hữu ích, những khác biệt trong mức độ thỏa mãn của khách hàng, ví dụ bằng việc
phân tích khách hàng lặp lại so với người mua một lần, giới tính của người mua,
độ tuổi của người mua, vị trí địa lý của khách hàng, hoặc các đặc trưng của sản
phẩm như giá cả và các đặc trưng của sản phẩm.
D.4.3. Lập thứ tự ưu tiên
Tổ chức có thể xác định và tập trung vào những
đặc trưng của sản phẩm mà việc cải tiến chúng sẽ có ảnh hưởng đáng kể tới sự
thỏa mãn. Do đó, cần thiết để biết tầm quan trọng của những mong muốn của khách
hàng với các đặc trưng cụ thể và ảnh hưởng của những đặc trưng đó trong sự thỏa
mãn tổng thể (xem B.4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vệ sinh là đặc trưng quan trọng với
khách hàng nhưng một khi đạt tới ngưỡng nhất định có ảnh hưởng tương đối nhỏ tới
sự thỏa mãn. Như đặc trưng về cơ sở hạ tầng, tổ chức có thể xem xét giảm hoặc loại
bỏ đầu tư vào đặc trưng vệ sinh. Tuy nhiên, việc thực hiện đặc trưng vệ sinh
không nên giảm xuống dưới mức có thể chấp nhận, vì điều đó có thể tác động tiêu
cực tới sự thỏa mãn tổng thể.
- Động lực là đặc trưng quan trọng với
khách hàng và có ảnh hưởng đáng kể tới sự thỏa mãn tổng thể. Đây là lĩnh vực chú
trọng rõ ràng. Mức độ thực hiện đặc trưng động lực cần được duy trì, hoặc cải
thiện hơn nữa, nếu thấy điều này có hiệu quả về chi phí.
- Cơ hội ẩn là đặc trưng hiện chưa
được khách hàng thừa nhận hoặc thấy quan trọng, nhưng nếu cải tiến, có thể tăng
đáng kể sự thỏa mãn tổng thể. Các đặc trưng này đem lại tiềm năng cao nhất cho
việc nâng cao sự thỏa mãn.
Để giúp lập thứ tự ưu tiên cho hành động cải
tiến, các đặc trưng khác nhau có thể được kiểm tra thích hợp bằng việc phân loại
chúng thành bốn khu vực, như minh họa trong Hình D.1.
Đặc trưng trong khu vực ba và bốn đưa ra tác động
tiềm ẩn cao nhất trong tổng thể sự thỏa mãn. Thông tin này có thể giúp tổ chức lập
thứ tự ưu tiên các hành động có thể làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng.
CHÚ DẪN:
X mức độ quan trọng
Y tác động tới sự thỏa mãn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5. Xác nhận giá trị của phân tích
Có thể xác nhận giá trị tính hợp lý của kết
luận đạt được thông qua quá trình phân tích sự thỏa mãn của khách hàng bằng việc
kiểm tra, trong số các khía cạnh khác, các khía cạnh được liệt kê dưới đây.
a) Phân đoạn: Nếu có mức độ biến đổi
cao trong câu trả lời, có thể do sự thay đổi trong chất lượng của sản phẩm được
giao. Tuy nhiên nếu các phép đo khác chỉ ra rằng chất lượng sản phẩm là ổn
định, sự biến đổi trong câu trả lời có thể chỉ ra việc phân đoạn khách hàng kém.
b) Sự phù hợp của các đặc trưng: Một
trong những mục đích của việc phân tích là nhận biết các đặc trưng có thể có ảnh
hưởng đáng kể tới sự thỏa mãn của khách hàng, cũng như tầm quan trọng của chúng,
cho phép tổ chức tập trung những nỗ lực cải tiến vào các đặc trưng chính. Nếu
phân tích đưa ra các giả thuyết rằng các đặc trưng có ảnh hưởng lớn tới sự thỏa
mãn của khách hàng có thể bị bỏ qua, có thể được nhận biết đặc trưng này thông qua
nghiên cứu thích hợp (ví dụ: nhóm trọng điểm hay câu hỏi mở). Ảnh hưởng của các
đặc trưng này tới sự thỏa mãn của khách hàng cần được đánh giá trong chu kỳ đo
lường tiếp theo. Các đặc trưng riêng lẻ tạo ra sự thỏa mãn tổng thể và tầm quan
trọng tương đối của chúng, có thể thay đổi theo thời gian.
c) Tính nhất quán của kết quả: Xu
hướng trong đo lường sự thỏa mãn của khách hàng cần nhất quán với các chỉ số
khác phản ánh sự thỏa mãn, ví dụ mua hàng lặp lại hoặc thị phần. Nếu xu hướng
tích cực trong sự thỏa mãn mâu thuẫn với xu hướng tiêu cực, ví dụ, trong bán hàng,
thì có thể do một số lý do, ví dụ
- quan điểm của những người được khảo sát
không được chia sẻ với những người ra quyết định mua;
- có sự gia tăng trong sự thỏa mãn của khách hàng
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh;- sự khác biệt về giá có ảnh hưởng nhiều tới
việc cải tiến các đặc trưng khác.
D.6. Báo cáo phân tích
D.6.1. Khái quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.2. Trình bày kết quả
Tổ chức có thể trình bày kết quả của việc
phân tích phù hợp với nhu cầu của người nghe. Đây là hoạt động tốt để tránh nhận
biết khách hàng cụ thể. Nếu muốn nhận biết, cần có sự chấp thuận của khách hàng
được phỏng vấn. Việc này cũng cần phù hợp với các yêu cầu, quy định thích hợp, và
chính sách riêng của tổ chức.
Trình bày bằng đồ thị là cách thức hiển thị
thông tin hiệu quả và có thể được xem xét khi trình bày về các phát hiện, với
dữ liệu hỗ trợ thu thập được trong các phụ lục.
Chỉ số sự thỏa mãn của khách hàng (CSI) có
thể là công cụ hiệu lực cho việc theo dõi, báo cáo và theo dõi việc thực hiện hay
các khía cạnh cụ thể của tổ chức, liên quan tới sự thỏa mãn của khách hàng. Chỉ
số này có thể là một yếu tố trong “bảng điều khiển” việc thực hiện của tổ chức và
cũng là thành tố trong hệ thống phần thưởng của tổ chức.
D.6.3. Lập kết luận và kiến nghị
Kết quả của việc phân tích dữ liệu về sự thỏa
mãn của khách hàng có thể giúp tổ chức nhận biết khu vực chính yếu cho việc cải
tiến, cũng như tác động tiềm ẩn của việc cải tiến.
Khi nhận biết khu vực cải tiến hay kiến nghị
các hành động cụ thể, tổ chức cần đưa ra thứ tự ưu tiên để giải quyết những
nguyên nhân không thỏa mãn của khách hàng.
Tổ chức cũng cần theo đuổi để hiểu các lý do
tạo ra khác biệt giữa mong đợi của khách hàng về chất lượng sản phẩm và chất lượng
của sản phẩm được giao theo cảm nhận của khách hàng (như trình bày trong mô
hình khái niệm ở Hình A.1) và cần thực hiện các bước làm thu hẹp khoảng cách đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Quy
định)
Sử dụng thông tin về sự thỏa mãn của khách hàng
E.1. Khái quát
Phụ lục này đưa ra hướng dẫn bằng các ví dụ
về cách thức có thể sử dụng thông tin về sự thỏa mãn của khách hàng để hướng
dẫn cải tiến sản phẩm hay quá trình của tổ chức, như nêu trong 7.5.
E.2. Trao đổi thông tin về sự thỏa mãn của
khách hàng với các chức năng thích hợp
Phân tích dữ liệu về sự thỏa mãn của khách hàng
có thể mang lại sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn. Những thông
tin này cần được xem xét bởi lãnh đạo điều hành và định hướng tới các chức năng
thích hợp trong tổ chức để thực hiện các hành động hướng tới cải tiến.
Chức năng cần được định hướng thông tin phụ
thuộc vào bản chất của thông tin như minh họa theo ví dụ dưới đây.
VÍ DỤ 1: Thông tin có thể hướng tới chức năng
thiết kế sản phẩm hoặc marketing, nếu dữ liệu chỉ ra sự không thỏa mãn của khách
hàng với các tính năng của sản phẩm, hoặc nếu các tính năng được cung cấp không
được khách hàng xem trọng.
VÍ DỤ 2: Thông tin có thể hướng tới chức năng
mua hàng hoặc kỹ thuật, nếu việc phân tích chỉ ra sự không thỏa mãn của khách hàng
liên quan tới chất lượng hoặc chức năng của thành phần được mua.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 4: Thông tin có thể hướng tới chức năng
bao gói sản phẩm, nếu sự không thỏa mãn được cho là do các vấn đề về bao gói.
VÍ DỤ 5: Thông tin có thể hướng tới việc lập
kế hoạch sản xuất, nếu dữ liệu chỉ ra sự không thỏa mãn với thời hạn giao hàng.
VÍ DỤ 6: Thông tin có thể hướng tới chức năng
bán hàng hoặc các chức năng liên quan khác, nếu dữ liệu chỉ ra sự không thỏa mãn
với việc thực hiện hay thái độ của nhân viên khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với khách hàng, nó chỉ ra nhu cầu đào tạo tốt hơn.
VÍ DỤ 7: Thông tin có thể hướng tới chức năng
công nghệ thông tin (IT), nếu khách hàng thể hiện sự không thỏa mãn với thông tin
được trình bày, ví dụ thông qua một trang tin điện tử.
VÍ DỤ 8: Thông tin có thể hướng tới chức năng
hỗ trợ sản phẩm, nếu dữ liệu chỉ ra sự không thỏa mãn với tốc độ hay chất lượng
đáp ứng các yêu cầu giúp đỡ của khách hàng.
VÍ DỤ 9: Thông tin có thể hướng tới chức năng
giao diện với khách hàng, nếu dữ liệu đảm bảo trả lời được thông tin phản hồi
tiêu cực của khách hàng.
VÍ DỤ 10: Thông tin có thể hướng tới quản lý
điều hành, nếu giá cả và giá trị cảm nhận được thấy là một vấn đề quan trọng
của khách hàng.
VÍ DỤ 11: Thông tin có thể hướng tới quản lý
điều hành, nếu dữ liệu cho thấy cơ hội tiềm ẩn cho việc xâm nhập thị trường mới
hay việc thích ứng của sản phẩm hiện tại với đối tượng khách hàng mới.
VÍ DỤ 12: Thông tin có thể hướng tới người có
trách nhiệm hoạch định hay đo lường sự thỏa mãn của khách hàng, để đảm bảo thông
tin thu thập được là hữu ích và hợp lệ và để sửa đổi quá trình liên quan cho
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổ chức cần xem xét việc chia sẻ thông tin
thích hợp về sự thỏa mãn khách hàng và lập kết quả hành động cải tiến với khách
hàng. Điều này có thể chứng tỏ việc đáp ứng của tổ chức với các vấn đề của
khách hàng và khuyến khích khách hàng tham gia vào đo lường sự thỏa mãn trong
tương lai.
E.3. Sử dụng thông tin về sự thỏa mãn của
khách hàng
Có thể hữu ích khi tham khảo mô hình khái
niệm về sự thỏa mãn của khách hàng (xem Điều 4 và Phụ lục A) để đảm bảo thông
tin thu thập được vận dụng một cách đầy đủ và hiệu lực.
Thông tin về sự thỏa mãn của khách hàng có thể
chỉ ra khoảng cách trong việc hiểu mong đợi của khách hàng. Trong trường hợp này
tổ chức cần thực hiện các bước để đảm bảo mong đợi của khách được thấu rõ và
những mong đợi này là thực tế (ví dụ: những mong đợi này phản ánh hạn chế của
công nghệ).
Tương tự, thông tin về sự thỏa mãn của khách hàng
có thể chỉ ra khoảng cách trong cảm nhận của khách hàng về cách thức đáp ứng mong
đợi. Tổ chức cần theo đuổi để hiểu được lý do có khoảng cách và thực hiện các bước
để xử lý. Điều này có thể bao gồm cải tiến sản phẩm hay quá trình của tổ chức để
đáp ứng sát hơn mong đợi của khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc cải tiến
cảm nhận của khách hàng về sản phẩm được giao bằng việc thông báo cho khách hàng
về các đặc trưng và khả năng của sản phẩm được giao, ví dụ qua đối sánh chuẩn
với dữ liệu công nghiệp hay với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Những phân tích
và hoạt động này là các yếu tố trong quản lý mối quan hệ với khách hàng.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN ISO 9001:2008 (ISO 9001:2008), Hệ
thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu
[2] TCVN ISO 9004:2000 (ISO 9004:2000), Hệ
thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn cải tiến
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] TCVN ISO 10002:2007 (ISO 10002:2004), Hệ thống
quản lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn xử lý khiếu nại
trong tổ chức
[5] TCVN ISO 10003 (ISO 10003), Hệ thống quản
lý chất lượng – Sự thỏa mãn của khách hàng – Hướng dẫn giải quyết tranh chấp bên
ngoài tổ chức
[6] TCVN 7781:2008 (ISO/TR 10017:2003) , Hướng
dẫn kỹ thuật thống kê trong TCVN ISO 9001:2008
[7] ISO/TR 13425:2006, Hướng dẫn lựa chọn phương
pháp thống kê trong tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng
5. Khuôn khổ theo dõi và đo lường sự thỏa mãn
của khách hàng
6. Hoạch định theo dõi và đo lường sự thỏa mãn
của khách hàng
6.1. Xác định mục đích và mục tiêu
6.2. Xác định phạm vi và tần xuất
6.3. Xác định phương pháp và trách nhiệm thực
hiện
6.4. Phân bổ nguồn lực
7. Hoạt động theo dõi và đo lường sự thỏa mãn
của khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Nhận biết mong đợi của khách hàng
7.3. Thu thập dữ liệu về sự thỏa mãn của
khách hàng
7.4. Phân tích dữ liệu về sự thỏa mãn của
khách hàng
7.5. Cung cấp thông tin phản hồi cho việc cải
tiến
7.6. Theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng
8. Duy trì và cải tiến quá trình theo dõi và
đo lường
Phụ lục A (Quy định) Mô hình sự thỏa mãn của
khách hàng
Phụ lục B (Quy định) Nhận biết mong đợi của
khách hàng
Phụ lục C (Quy định) Đo lường trực tiếp sự
thỏa mãn của khách hàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục E (Quy định) Sử dụng thông tin về sự
thỏa mãn của khách hàng
Thư mục tài liệu tham khảo