TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
9857:2013
ISO 15001:2010
THIẾT
BỊ GÂY MÊ VÀ HÔ HẤP - TÍNH TƯƠNG THÍCH VỚI OXY
Anaesthetic
and respiratory equipment - Compatibility with oxygen
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1* Phạm vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Độ sạch
5* Khả năng chống
bắt lửa
6 Quản lý rủi ro
Phụ lục A - (tham khảo) - Ví dụ về các
quy trình làm sạch
Phụ lục B - (tham khảo) - Các phương
pháp điển hình để đánh
giá xác nhận các quy trình làm sạch
Phụ lục C - (tham khảo) - Xem xét về
thiết kế
Phụ lục D - (tham khảo) - Lựa chọn vật
liệu
Phụ lục E - (tham khảo) - Phương pháp
đốt khuyến cáo và phân tích định lượng các sản phẩm cháy của các vật liệu phi kim
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 9857:2013 hoàn toàn
tương đương với ISO 15001:2010.
TCVN 9857:2013 do Viện Trang thiết
bị và Công trình y tế biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thẩm định, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Oxy, dù nguyên chất hay pha trộn với
các loại khí y tế khác, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng y tế. Vì bệnh nhân và
nhân viên y tế thường ở gần các
thiết bị có sử dụng oxy, nguy cơ bị thương tích là cao nếu có lửa trong
môi trường có nhiều oxy. Một nguyên nhân hay gặp tạo ra lửa là nguồn
nhiệt sinh ra từ nén đoạn nhiệt và sự có mặt của hydro-cacbon và các chất ô nhiễm đặc
biệt thúc đẩy sự bắt lửa. Một số sản phẩm cháy,
đặc biệt một số phi kim (như nhựa, các chất đàn hồi, các chất bôi trơn) độc và
do đó các bệnh
nhân ở xa thiết bị đó và đang
nhận oxy từ một hệ thống ống dẫn khí y tế có thể bị thương nếu có vấn đề xảy
ra. Các thiết bị khác ở gần thiết bị sử dụng oxy,
hoặc sử dụng oxy làm nguồn năng lượng, có thể bị hư hỏng hoặc không hoạt động nếu
có vấn đề với thiết bị oxy.
Việc làm giảm hoặc tránh
các nguy cơ này phụ thuộc vào việc lựa chọn vật liệu phù hợp, các quy
trình làm sạch,
thiết kế và sản xuất thiết bị đúng cách để nó tương thích với oxy trong các
điều kiện sử dụng.
Tiêu chuẩn này đưa ra các khuyến cáo cho
việc lựa chọn các vật liệu và làm sạch các bộ phận, để sử dụng với
oxy và các môi trường giàu oxy.
Phụ lục F nêu các cơ sở của các yêu cầu
của tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này được đưa ra để bổ sung thêm quan điểm về lý
do dẫn đến các yêu cầu và khuyến cáo gắn kết với tiêu chuẩn này. Các điều khoản
và các phần được đánh dấu hoa thị (*) có các phần cơ sở tương ứng nêu trong Phụ
lục F. Việc hiểu biết các cơ
sở của các yêu cầu sẽ không chỉ tạo điều kiện cho việc áp dụng đúng tiêu chuẩn
này mà còn giúp xúc tiến các sửa đổi về sau này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tiêu chuẩn thiết bị cụ thể có thể
quy định rằng một số yêu
cầu của tiêu chuẩn này có thể được áp dụng cho các loại khí y tế ngoài oxy
THIẾT BỊ GÂY
MÊ VÀ HÔ HẤP - TÍNH
TƯƠNG THÍCH VỚI OXY
Anaesthetic
and respiratory equipment - Compatibility with oxygen
1* Phạm vi
áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về
độ tương thích với oxy của các vật liệu, các bộ phận và các thiết bị dùng trong
gây mê và hô hấp,
có thể tiếp xúc với oxy trong điều kiện bình thường hoặc trong trạng thái đơn lỗi
khi áp suất khí vượt quá 50 kPa.
Ngoài ra, tiêu chuẩn này cung cấp các
hướng dẫn chung đối với việc lựa chọn vật liệu và các bộ phận dựa trên các dữ liệu
sẵn có về tính tương thích của chúng với oxy và đối với việc tiến hành phân
tích nguy cơ, bao gồm đề cập đến độc tính của các sản phẩm cháy và/hoặc các sản phẩm phân hủy.
Các khía cạnh về tính tương thích được đề cập
trong tiêu chuẩn này bao gồm độ sạch, khả năng chống bắt lửa và độc tính
của các sản phẩm cháy và/hoặc
sản phẩm phân hủy ở các giai đoạn
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng và thải
bỏ.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho tương
thích sinh học.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng được cho
các thiết bị gây mê và hô hấp trong phạm vi của Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia biên soạn, ví dụ các hệ thống ống dẫn khí y tế, bộ điều áp, các thiết bị đầu cuối, các
đơn vị cung cấp
trong y tế, bộ nối mềm, các thiết bị đo lường, máy gây mê và máy thông khí phổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất
cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì
áp
dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng
phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8023 (ISO 14971) Trang thiết bị
y tế - Áp dụng quản lý rủi ro đối
với trang thiết bị y tế.
3 Thuật ngữ
và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Nén đoạn nhiệt (adiabatic
compression)
Quá trình nén diễn ra mà không có truyền
nhiệt vào hoặc ra khỏi một hệ thống
3.2
Nhiệt độ tự bắt cháy
(auto-ignition temperature)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3
Nồng độ gây chết người (lethal
concentration)
LC50
Nồng độ của một khí (hoặc một hỗn hợp khí) trong không
khí, được phơi nhiễm một lần duy nhất trong một thời gian ngắn (24 h hoặc ít
hơn) cho một nhóm chuột bạch
mới trưởng
thành (đực và cái) và làm chết một nửa số con trong vòng ít nhất 14 ngày.
[ISO 10298:2010, định nghĩa 3.1]
3.4
Chỉ số oxy (oxygen
index)
Nồng độ oxy tối thiểu theo phần trăm thể tích
trong một hỗn hợp gồm oxy và nitơ tại (23 ± 2)°C có thể làm cháy một
vật liệu trong các điều kiện thử nghiệm xác định.
[ISO 4589-2:1996, định nghĩa 3.1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhân viên kỹ thuật có
trình độ
(qualified technical person)
Nhân viên bằng giáo dục, đào tạo hoặc
kinh nghiệm biết cách áp dụng các nguyên lý vật lý và hóa học có liên quan đến
các phản ứng giữa oxy và các vật liệu
khác.
3.6
Điều kiện đơn lỗi (single
fault condition)
Trạng thái trong đó một biện pháp đơn
lẻ làm giảm nguy cơ bị hỏng hoặc một điều kiện bất thường đơn lẻ hiện diện.
[TCVN 7303-1:2010 (IEC 60601-1:2009),
định nghĩa 3.116]
3.7
Giá trị giới hạn ngưỡng (threshold
limit value)
TLV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8
Hỗn hợp giàu oxy
(oxygen-enriched mixture)
Hỗn hợp có hơn 23,5 % lần thể tích là oxy
4 Độ sạch
4.1* Trừ khi có quy định
khác trong các tiêu chuẩn trang thiết bị đặc biệt, các bề mặt của các bộ phận có tiếp
xúc với oxy trong quá trình vận hành bình thường hoặc trong trạng
thái đơn lỗi, phải:
a) * đối với các ứng dụng trong phạm
vi dải áp suất từ 50 kPa đến 3000 kPa, không được có mức ô nhiễm hydrocacbon lớn
hơn 550 mg/m2.
Nhà sản xuất phải xác định và bảo đảm
rằng mức ô nhiễm phù hợp với ứng dụng dự kiến;
b) * đối với các ứng dụng tại các áp
suất trên 3000 kPa:
- không được có mức ô nhiễm
hydrocacbon lớn hơn 220 mg/m2;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các yêu cầu này phải được
đáp ứng thông qua sử dụng phương pháp sản xuất hợp lý hoặc sử dụng quy trình
làm sạch phù hợp. Phải kiểm
tra việc tuân thủ bằng xác nhận độ sạch của các bộ phận hoặc bằng thẩm định quy
trình làm sạch
hoặc quy trình sản xuất.
Tiêu chuẩn này không quy định
các phương pháp làm sạch có thể định lượng hoặc các quy trình thẩm định đối với
các quy trình đó so với các giá trị trong các phần a) và b) nêu trên. Tuy nhiên, Phụ lục A
có nêu các ví dụ của các quy trình làm sạch đã biết và Phụ lục B
nêu các ví dụ của các phương pháp thẩm định đối với các quy trình làm sạch.
CHÚ THÍCH Các số liệu 550
mg/m2 và 220 mg/m2 đối với ô nhiễm hydrocacbon được lấy từ
ASTM G93-031211 và số liệu 3000 kPa lấy từ EIGAIGC 33/06/E[49].
4.2 Phải cung cấp các biện
pháp xác định các bộ phận và các thiết bị đã được làm sạch để sử dụng với
oxy theo tiêu chuẩn này.
4.3 Các chất và
các phương pháp làm sạch phải tương thích với vật liệu, bộ phận và thiết bị cần
làm sạch.
Nhà sản xuất phải đưa ra bằng chứng về
sự tuân thủ khi có yêu cầu.
CHÚ THÍCH Các quy định của
quốc gia hoặc khu vực có thể yêu cầu cung cấp bằng chứng cho một cơ quan được thông báo hoặc
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4.4 Các biện pháp
(như đóng gói hay thông tin do nhà sản xuất cung cấp) phải được tiến hành nhằm
duy trì độ sạch của các bộ phận và các thiết bị đã được làm sạch để
dùng với oxy theo quy định của tiêu chuẩn này.
5* Khả năng
chống bắt lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có sử dụng mỡ bôi trơn, thiết bị được bôi
trơn phải được thử
nghiệm.
CHÚ THÍCH 1 Các phương pháp thử tác động khí nén
được nêu trong TCVN 7741-1 (ISO 10524-1)[5], TCVN 7741-2 (ISO
10524-2)[6], TCVN 7741-3
(ISO 10524-3)[7], ISO 10297[3], TCVN 8392
(ISO 21969)[54] và ISO 7291[2] và có thể được sử
dụng cho các thiết bị tương tự
nếu không có bộ tiêu chuẩn của thiết bị hoặc bộ tiêu chuẩn thiết bị không nêu thử
nghiệm đó.
CHÚ THÍCH 2 Trong trường hợp oxy nguyên chất, nguy
cơ bắt cháy tăng lên theo áp suất. Trong trường hợp hỗn hợp
khí có chứa oxy,
nguy cơ bắt lửa tăng lên theo áp suất riêng phần của oxy.
6 Quản lý rủi
ro
6.1 Nhà sản xuất các
thiết bị y tế phải tiến hành quá trình quản lý rủi ro theo TCVN 8023
(ISO 14971). Việc này cần bao gồm rủi ro cháy do oxy (xem các Phụ lục C và D), khả năng chống bắt
lửa (xem Điều 5) và độc tính (xem Phụ lục E), các quy trình làm sạch (xem Phụ lục
A), các xem xét về mặt thiết kế (xem Phụ lục C) và việc lựa chọn vật liệu (xem
Phụ lục D).
CHÚ THÍCH 1 ASTM G88-05[20] nêu ví dụ về rủi ro cháy do
oxy và việc phân tích rủi ro.
CHÚ THÍCH 2 Các ví dụ về rủi ro cháy
do oxy được nêu trong ASTM
G63-99[16] và ASTM
G94-05[22].
CHÚ THÍCH 3 Các chất bôi trơn
“tương thích với oxy” điển hình có
thể tạo ra các sản
phẩm độc hại trong khi cháy hoặc phân hủy.
CHÚ THÍCH 4 Phụ lục D và E có các
thông tin về độc tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về các quy trình làm sạch
A.1 Quy định
chung
A.1.1 Các hướng dẫn
chung
Cần lựa chọn một chương trình làm sạch đưa lại
kết quả trong việc tăng độ sạch của bộ phận sau mỗi quá trình làm sạch. Do vậy
đây là vấn đề của việc xử lý các bộ phận bằng một loạt phương pháp làm sạch, hoặc
vài chu trình trong một
phương pháp làm sạch, hoặc cả hai nhằm đạt được mức độ sạch sẽ như mong muốn.
Có thể thu được mức độ sạch mong muốn
trong một quá trình đơn lẻ, tuy nhiên nhiều phương pháp làm sạch phải trải qua
vài giai đoạn, như làm sạch ban đầu, làm sạch trung gian và làm sạch sau cùng.
Điều cần thiết là mỗi
giai đoạn phải được tách biệt khỏi các giai đoạn trước thông qua các hoạt động
súc tráng, làm khô và tẩy
rửa.
Đặc biệt quan trọng là phải loại bỏ sợi
vải, bụi bẩn và các chất hữu cơ như dầu mỡ. Các chất này tương đối dễ bắt lửa
khi có oxy hoặc trong môi trường giàu oxy.
Điều thiết yếu là các phương pháp làm
sạch, rửa và làm ráo nước phải bảo đảm rằng các đường dẫn cụt và các khe hốc phải được làm sạch đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc làm sạch ban đầu cần được tiến
hành để loại bỏ các chất lây
nhiễm lớn như tích đọng oxit hoặc rỉ sét, lượng dầu mỡ lớn hoặc chất cặn.
Làm sạch ban đầu có tác dụng làm giảm lượng
các chất lây nhiễm, do đó làm tăng tính khả dụng của các dung dịch làm sạch được
dùng trong các bước làm sạch tiếp theo.
A.1.3 Làm sạch
trung gian
Làm sạch trung gian thường bao gồm
đưa bộ phận vào các dung dịch ăn mòn hoặc axit làm sạch để loại bỏ dung môi tồn dư và
các chất lây nhiễm tồn dư. Môi trường làm sạch và các quy trình xử lý quan trọng
hơn trong giai đoạn làm sạch trung gian so với làm sạch ban đầu. Điều thiết yếu
là môi trường và các dung dịch làm sạch cần được kiểm soát một cách thích hợp
nhằm tối ưu hóa hiệu
quả của dung dịch và
giảm thiểu việc đưa thêm chất lây nhiễm vào có thể làm hỏng các bước làm sạch
tiếp theo.
A.1.4 Làm sạch sau
cùng
A.1.4.1 Khi các bộ phận
được yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn về độ sạch cao, chúng cần phải trải qua bước
làm sạch sau cùng. Làm sạch sau cùng thường được thực hiện bằng các phương pháp làm sạch hóa
học. Ở giai đoạn
này, việc bảo vệ cho khỏi tái lây nhiễm từ dung dịch hoặc môi trường làm sạch trở nên rất
quan trọng và có thể cần đến các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt như sử dụng
trong các phòng sạch đã phân loại.
A.1.4.2 Giai đoạn làm
sạch sau cùng bao gồm làm khô và tẩy rửa, sau đó là niêm phong để bảo vệ khỏi
tái nhiễm và đóng gói để ngăn ngừa hư hỏng trong bảo quản và vận chuyển.
A.2 Lựa chọn
phương pháp làm sạch
Để có thể quyết định chọn được phương
pháp làm sạch thực tế nhất, cần xem
xét các yếu tố sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Cấu hình của bộ phận cần làm sạch;
c) Vật liệu cơ bản hoặc lớp mạ bọc của
bộ phận cần làm sạch;
d) Điều kiện ban đầu của bộ phận cần
làm sạch;
e) Mức độ sạch cuối cùng được yêu cầu
của bộ phận cần làm sạch;
f) Tác động môi trường và việc thải
bỏ đúng luật các sản
phẩm thải loại có hại được tạo ra trong quá trình làm sạch;
g) Các ảnh hưởng của các phương pháp
làm sạch lựa chọn đối với các đặc tính cơ học, hóa học và nhiệt học của bộ phận
cần làm sạch.
A.3 Phương
pháp làm sạch
A.3.1 Tổng quát
Điều thiết yếu là phương pháp
làm sạch phải bảo
đảm toàn bộ bề mặt của bộ phận phải được làm sạch. Các phương pháp mô tả ở đây có thể
áp dụng được cho hầu hết các vật liệu là kim loại. Tuy nhiên, cần lưu ý đặc biệt đối
với các bộ phận phi kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp làm sạch có thể được
chia thành loại cơ học, hóa học, hoặc cả hai. Một số hoạt động làm sạch được
tăng cường bằng cách kết hợp các phương pháp cơ học và hóa học, như khuấy trộn
cơ học một dung dịch hóa học.
Một số phương pháp làm sạch cơ học
như phun thổi mài mòn, quay làm sạch, mài bóng, đánh bàn trải sắt trên các bộ
phận máy có thể làm hư hỏng bề
mặt, làm mát lớp mạ
bảo vệ và các kim loại gia cố. Điều thiết yếu là các bề mặt nhạy cảm của bộ phận
phải được bảo vệ trước khi các phương pháp như vậy được tiến hành trên bộ phận
đó.
Các phương pháp làm sạch hóa học có thể
gây hư hỏng. Có thể xảy ra ăn mòn, bị giòn, hoặc các thay đổi bề mặt
khác. Có thể xuất hiện ăn mòn kiểu kẽ
nứt, đặc biệt các mối nối bằng hàn hoặc hàn cứng.
Các dung môi làm sạch thường làm hư hại
các vật liệu phi kim. Cần tham vấn
nhà cung cấp vật liệu phi kim hoặc cần thử nghiệm các mẫu để bảo đảm dung môi sẽ
không gây hư hại. Và nếu sử dụng các chất làm sạch hóa học loại axit hoặc kiềm,
sau khi tẩy rửa cần phải
trung hòa và/hoặc loại bỏ ngay lập tức
các hóa chất tồn dư trên thiết bị.
A.3.3 Làm sạch cơ học
A.3.3.1 Tổng quát
Các phương pháp làm sạch cơ học sử dụng
các lực tạo ra lực cơ học để loại bỏ các chất lây nhiễm khỏi các bộ phận. Các
ví dụ của làm sạch cơ học là súc rửa, thổi mài mòn, quay làm sạch và phun. Chi
tiết của các phương pháp này và các phương pháp khác được nêu trong A.3.3.2 đến
A.3.3.8.
A.3.3.2 Làm sạch bằng
thổi mài mòn
A.3.3.2.1 Làm sạch bằng
thổi mài mòn đòi hỏi có sự va đập mạnh của các hạt mài mòn vào bề mặt cần được
làm sạch để loại bỏ rỉ
sét,
đóng vảy, sơn và các chất ngoại lai khác. Các hạt mài mòn được
cho vào trong luồng khí hoặc chất dịch. Nhiều loại hệ thống có thể được sử dụng
để thổi các hạt mài mòn, ví dụ cánh
quạt thổi mài mòn không dùng khí hoặc quạt kiểu chong chóng, vòi phun áp lực,
hoặc vòi phun hút. Các khí đẩy cần phải không chứa dầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3.2.3 Cần chú ý cẩn thận để giảm thiểu
việc làm mất vật liệu từ thiết bị chính. Phương pháp làm sạch này có thể không
thích hợp với các thiết bị hoặc hệ thống có bề mặt hoàn thiện hạn chế hoặc sai lệch kích
thước.
A.3.3.3 Làm sạch bằng
mài hoặc bàn chải sắt
A.3.3.3.1 Các phương
pháp mài hoặc đánh bàn chải sắt thường sử dụng một bộ bàn chải sắt có động
cơ, bộ bàn chải bằng sợi phi kim, hoặc một bánh xe mài. Chúng được dùng để loại
bỏ vảy, xỉ mối hàn, rỉ
sét,
màng oxit và các chất nhiễm bẩn bề mặt khác. Bàn chải sắt có thể sử dụng khô hoặc
ướt. Sử dụng ướt là
khi bàn chải được sử dụng kết hợp với các dung dịch làm sạch bằng kiềm ăn mòn
hoặc nước lạnh.
A.3.3.3.2 Các phương
pháp cơ học này có thể làm dính các hạt vật liệu mài của máy mài hoặc bàn chải
trên bề mặt làm sạch. Việc lựa chọn loại bàn chải làm sạch phụ thuộc
vào bộ phận hoặc vật liệu chính. Bàn chải phi kim thích hợp với hầu hết các vật
liệu cần làm sạch.
Bàn chải bằng thép cacbon không được dùng trên nhôm, đồng, hoặc các thép hợp
kim không rỉ. Bất kỳ loại
bàn chải sắt nào trước đó đã dùng cho các bộ phận bằng thép cacbon không được sử
dụng sau đó trên nhôm hay thép không rỉ. Bàn chải sắt và máy mài có thể ảnh hưởng đến
kích thước, dung sai và bề mặt hoàn thiện.
A.3.3.4 Quay làm sạch
Phương pháp này bao gồm việc quay hoặc
trộn các bộ phận trong một thùng xoay hoặc bồn rung. Một dung dịch làm sạch
hoặc mài mòn được đổ vào thùng chứa. Hoạt động của thùng chứa (xoay hoặc
rung) truyền chuyển động
tương đối giữa các bộ phận cần làm sạch và môi trường mài mòn hoặc dung dịch làm sạch.
Phương pháp này có thể được tiến hành với các chất ăn mòn khô hoặc ướt. Kích thước của
bộ phận có thể đa dạng từ sản phẩm đúc cỡ lớn đến các thành phần dụng cụ tinh xảo, tuy
nhiên cần tránh việc để lẫn các bộ phận khác nhau trong cùng một thùng chứa. Hư
hỏng có thể xuất hiện từ một bộ phận và ảnh hưởng đến thiết bị khác. Quay làm sạch
có thể được sử dụng
cho việc làm sạch rỉ, mài nhẵn,
đánh bóng và việc làm sạch chung. Một số yếu tố cần xem xét trong phương pháp
này là kích thước và hình dạng của bộ
phận, loại chất mài mòn, kích
thước mài mòn, kích thước đổ đầy, tốc độ quay của thùng và mức độ
dễ dàng của việc phân tách bộ phận với chất mài mòn.
A.3.3.5 Làm sạch bằng
lau, xịt và ngâm
Đây là ba phương pháp đưa dung dịch
làm sạch vào bề mặt của bộ phận. Mỗi phương pháp có lợi thế riêng. Lau thường được sử dụng
chỉ để làm sạch các khu vực chọn lọc nhỏ. Xịt và ngâm được sử dụng cho việc làm
sạch tổng thể. Các phương pháp này thường được tiến hành với các biện pháp làm
sạch dùng chất kiềm ăn mòn, axit hoặc dung môi hòa tan, chi tiết được nêu trong
A.3.4.5, A.3.4.6 và A.3.4.8.
A.3.3.6 Hút chân
không và thổi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3.7 Làm sạch bằng
nạo
Các đường ống dài liên tục có thể được làm
sạch tại chỗ bằng nạo. Dụng cụ nạo là một xylanh kiểu pit-tông bít kín xung
quanh có thể đẩy được qua đường
ống bằng khí
nén, thường là nitơ. Dụng cụ nạo có thể được lắp bộ phận nạo rà và bàn chải sắt. Từng cặp
dụng cụ nạo có thể mang theo các thanh chứa chất lỏng làm sạch giữa chúng. Như
vậy, một dụng cụ nạo có thể đưa các thanh chứa chất lỏng riêng rẽ qua hệ thống ống để tạo
nên nhiều mức độ làm sạch và tẩy rửa khác nhau, cần bảo đảm mức độ phù hợp về
cơ học và hóa học của dung môi, bộ phận nạo và bàn chải sắt.
A.3.3.8 Làm sạch bằng
siêu âm
Năng lượng siêu âm có thể được
sử dụng phối hợp với nhiều loại chất tẩy rửa hóa học để tạo ra sự tiếp xúc chặt chẽ
giữa các bộ phận và chất làm sạch để giúp loại bỏ các cặn bám dính nhẹ khỏi các
bề mặt rắn. Phương pháp này thường được sử dụng trong việc làm sạch các bộ phận
nhỏ, kim loại
quý và các bộ phận yêu cầu độ sạch rất cao.
A.3.4 Làm sạch bằng hóa chất
A.3.4.1 Tổng quát
Các phương pháp mô tả ở A.3.4.2 đến
A.3.4.9 được dựa trên việc đạt được sự tương tác giữa dung dịch làm sạch và bề mặt bộ phận
nhằm hỗ trợ việc loại bỏ chất lây nhiễm
bằng các phương pháp cơ học sau đó. Tương tác có thể bao gồm kích hoạt bề mặt,
phá vỡ chất lây nhiễm,
chuyển đổi oxit và
chuyển dạng kị nước hoặc ái nước.
A.3.4.2 Làm sạch bằng
nước nóng
Làm sạch bằng nước nóng được sử dụng để
loại bỏ chất lây nhiễm
hữu cơ và cặn khỏi bộ phận bằng cách sử dụng nhiệt độ từ thấp đến vừa,
thuốc tẩy và khuấy trộn cơ học. Bộ phận sử dụng trong làm sạch bằng nước nóng
bao gồm một hệ thống
xịt rửa hoặc một bể rửa có hoặc
không có khuấy trộn dung dịch. Làm sạch bằng nước nóng với chất tẩy rửa có thể
được sử dụng khi không cần dùng hơi nước để giải phóng và hóa lỏng chất lây nhiễm, cần
cân nhắc kích cỡ, hình dạng và số lượng bộ phận
để bảo đảm tiếp xúc đầy đủ giữa bề mặt thiết bị và dung dịch. Nhiệt độ của dung
dịch cần phải
theo khuyến cáo của nhà sản xuất chất tẩy rửa. Các chất lây nhiễm tan trong nước
được loại bỏ bằng xả đủ nước sạch
trước khi các chất làm sạch có đủ thời gian
để kết tủa. Sau đó
bộ phận được làm khô bằng cách thổi không khí khô, không có dầu hoặc nitơ có thể được làm
nóng để rút ngắn thời
gian làm khô.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này liên quan đến việc làm
sạch các thùng chậu, ống dẫn hoặc bộ phận bên trong hoặc bên ngoài. Các chất tẩy
được cung cấp dưới dạng bột, tinh thể hoặc dung dịch đậm đặc. Chúng được pha chế để sử dụng bằng
cách pha với nước để tạo nên các dung dịch treo. Dung dịch đã pha có thể được dùng
trong bể, thùng tĩnh để ngâm các thiết bị, hoặc dung dịch có thể được bơm vào hoặc bơm
qua bộ phận. Một số loại chất tẩy độc và/hoặc có tính ăn mòn. Cần kiểm tra đặc
tính của chất tẩy với nhà
sản xuất hoặc nhà cung cấp.
A.3.4.4 Làm sạch bằng
hơi nước
Làm sạch bằng hơi nước
được sử dụng để loại bỏ chất lây nhiễm,
đặc biệt là hữu cơ và cặn, khỏi bộ phận bằng cách sử dụng áp suất, nhiệt, và
đôi khi chất tẩy rửa. Một số chất lây nhiễm hữu cơ bị loại bỏ bằng cách
làm giảm độ nhớt hoặc làm mỏng đi bằng hơi nhiệt. Có thể cho thêm một loại chất tẩy
làm phân tán và nhũ tương hóa chất lây nhiễm hữu cơ, cho phép dội sạch chất lây
nhiễm bằng hơi đậm đặc. Hệ thống cần có kiểm soát đối với luồng
hơi, nước và chất tẩy để tối ưu hóa hiệu quả của hoạt động hóa học của chất tẩy, tác dụng
nhiệt của hơi nước và tác động chà xát của luồng hơi.
A.3.4.5 Làm sạch bằng
kiềm
A.3.4.5.1 Làm sạch bằng
kiềm sử dụng các dung dịch có độ kiềm cao để loại bỏ các chất lây
nhiễm hữu cơ như hydrocacbon, dầu, mỡ, sáp. Có nhiều sản phẩm làm sạch hiệu
quả có thể sử dụng trong làm sạch bằng kiềm. Nước dùng để dội rửa cần
phải không chứa các chất lây nhiễm có thể gây phản ứng với chất ăn mòn. Người
ta khuyến cáo nên dùng nước chưng cất để làm giảm thiểu các vấn đề. Dung dịch làm
sạch có thể được dùng thông qua xịt rửa, ngâm, hoặc lau. Thông thường, các dung
dịch làm sạch bằng kiềm có thể được dùng ở nhiệt độ tới 80° C. Điều quan
trọng là dung dịch làm sạch phải đến được toàn bộ các khu vực của thiết bị cần
làm sạch. Dung dịch làm sạch có thể được tái sử dụng cho đến khi nó không còn hiệu quả nữa,
xác định qua đo độ pH hoặc phân tích nồng độ của chất lây nhiễm. Kinh nghiệm số
giúp thiết lập được mức ô nhiễm của dung dịch làm sạch mà trên đó bề mặt không
thể được chấp nhận là sạch sẽ.
A.3.4.5.2 Điều thiết yếu
là dung dịch
làm sạch phải được dội rửa kỹ lưỡng khỏi thiết bị để ngăn dung dịch
làm sạch và chất lây nhiễm đọng trở lại trên bề mặt. Bề mặt không được khô giữa
giai đoạn làm sạch và giai đoạn dội rửa. Thông thường, một số kiểu dội nước
giúp loại bỏ dung dịch làm sạch và hỗ trợ quá trình làm khô. Một phương pháp để
xác định khi nào thì
hoàn
thành việc dội rửa là theo dõi nước dội rửa cho đến khi độ pH là ± 0,2 của pH
ban đầu. Việc làm khô, nếu cần, có thể tiến hành bằng không khí khô không dầu,
nóng hoặc không nóng, hoặc nitơ.
A.3.4.6 Làm sạch bằng
axit
A.3.4.6.1 Làm sạch bằng
axit là quá trình trong đó một dung dịch axit khoáng, axit hữu cơ hoặc
muối axit (thường kết hợp với
chất làm ướt và chất
tẩy rửa) được sử dụng để loại
bỏ oxit, dầu và các chất lây
nhiễm khác khỏi bộ phận có hoặc không dùng nhiệt. Điều thiết yếu là làm sạch bằng
axit phải được kiểm soát cẩn thận để tránh làm hư hỏng bề mặt bộ phận, như ăn mòn không
mong muốn. Loại chất làm sạch sẽ phụ thuộc trong hầu hết mọi trường hợp vào vật liệu hoặc
thiết bị cần làm sạch. Hướng dẫn chung cho việc sử dụng làm sạch bằng axit được
nêu trong A.3.4.6.2 đến A.3.4.6.5.
A.3.4.6.2 Các chất làm
sạch axit dạng photpho có thể được dùng cho hầu hết các kim loại. Các chất này
sẽ loại bỏ được oxit, rỉ sét, đất và các chất gây cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4.6.4 Các phức hợp
làm sạch có axit cromic và axit nitric được khuyến cáo cho nhôm, đồng và các hợp
kim của chúng. Các hợp chất này không phải chất làm sạch đúng nghĩa,
nhưng được sử dụng để làm khử oxy hóa, làm sáng và để loại bỏ các chất tồn
dư đen hình thành
trong khi làm sạch bằng
dung dịch sút ăn mòn. Một số hợp chất có sẵn dưới dạng dịch lỏng và số khác
dưới dạng bột. Chúng được pha trộn theo các nồng độ 5 % đến 50 % trong nước,
tùy theo loại chất làm sạch và số lượng oxit hoặc rỉ sét cần loại
bỏ.
CHÚ THÍCH Axit cromic được phân loại là chất gây ung thư,
gây đột biến gen, cực độc đối với các sinh vật thủy sinh và có thể gây tác dụng
phụ kéo dài trong môi trường nước.
A.3.4.6.5 Cần phải có bể
chứa hoặc bể ngâm, bơm,
đường ống và van tương thích với dung dịch làm sạch. Các kỹ thuật chung đối với
làm sạch bằng
axit là ngâm, lau và xịt rửa. Các hợp chất làm sạch bằng axit
không nên sử dụng trừ khi đã biết ứng dụng và khả năng hoạt động của chúng hoặc
đã thỏa thuận với
nhà sản xuất hợp chất làm sạch, cần tuân theo các khuyến cáo của nhà sản xuất về
nồng độ và nhiệt độ. Sau khi làm sạch bằng axit, điều thiết yếu là các bề mặt phải
được dội rửa sạch bằng nước để loại bỏ các dấu vết của axit và cần làm khô kỹ sau lần
dội rửa cuối cùng. Để hạn chế làm hoen ố, các bề mặt không được khô giữa các bước
kế tiếp của làm sạch bằng axit và dội rửa.
Có thể cần phải xử lý trung hòa trong
một số điều kiện. Điều thiết yếu là sau khi trung hòa phải dội rửa nước nhiều
lần để loại bỏ mọi dấu vết của chất trung hòa. Nếu cần làm khô, có thể tiến
hành bằng không khí khô không dầu, nóng hoặc không nóng, hoặc bằng khí nitơ.
A.3.4.7 Làm sạch bằng
nhũ tương
Làm sạch bằng nhũ tương là quá trình loại bỏ chất
lây nhiễm khỏi bề mặt các thiết
bị bằng cách sử dụng
các chất hữu cơ hòa tan trong môi trường nước bởi một yếu tố gây nhũ
tương hóa. Các chất làm sạch dạng nhũ tương có thành phần là các chất hòa tan
chiết xuất từ dầu mỏ và các chất
hoạt tính bề mặt. Hoạt động làm sạch của các chất làm sạch dạng nhũ tương kết hợp
lợi thế của cả giai
đoạn nước và giai đoạn hữu cơ. Có nhiều loại chất làm sạch nhũ tương.
Một số chất có xu hướng phân tách thành các dung dịch riêng rẽ nếu để không dùng trong
một thời gian dài, do đó cần lắc dung dịch thường xuyên. Các chất
làm sạch dạng nhũ tương thường được áp dụng cho các thiết bị bằng các biện pháp
như ngâm, xịt hoặc lau.
Điều thiết yếu là các chất làm sạch nhũ tương phải được làm sạch bằng dội
rửa và các công đoạn làm sạch sau đó.
A.3.4.8 Làm sạch bằng
dung môi
A.3.4.8.1 Làm sạch bằng
dung môi hay khử dầu được xem là phương pháp cơ bản trong loại bỏ các chất lây nhiễm hữu
cơ hòa tan khỏi thiết bị sử dụng với oxy và phù hợp với hầu hết kim loại.
Tuy nhiên, nhiều loại dung môi đã được
sử dụng cho phương pháp này đã bị cấm theo “Nghị định thư Montreal”. Các biện
pháp làm sạch thay thế sử dụng các dung môi cho phép cần được xác định và đưa vào sử dụng
càng sớm càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.4.8.2 Sau khi hoàn
thành việc làm sạch bằng dung môi, điều thiết yếu là phải làm sạch
toàn bộ dịch đọng trên thiết bị để nó không bị khô thành đám. Sau đó thiết bị cần
được tẩy và làm khô
bằng không khí
khô
ấm không có dầu hoặc khí nitơ. Các thiết bị nhỏ có thể dùng không khí để làm
khô nếu phù hợp.
A.3.4.8.3 Làm sạch bằng
dung môi có thể tiến hành bằng
lau hoặc xịt rửa. Việc làm sạch cũng có hiệu quả khi ngâm thiết bị trong một
thùng dung môi và tiến
hành lắc. Các thiết bị tháo rời có thể được làm sạch theo cách này. Quá trình
có thể được cải thiện bằng cách dùng các kỹ thuật làm sạch bằng sóng siêu âm.
Cũng có thể làm sạch bằng
cách ép dung môi lưu thông qua thiết bị. Quá trình này nên tiếp tục
cho đến khi dung môi ra khỏi thiết
bị cũng sạch như dung môi đối chiếu.
A.3.4.8.4 Các dung môi
thường phải có các chất ức chế để kiểm soát phản ứng ăn mòn. Việc cho thêm chất ức chế đòi hỏi phải
theo dõi để
bảo
đảm tính hiệu quả liên tục
của chất ức chế. Phương pháp này thường được sử dụng cho các thiết bị không thể
tháo ra, cho các thiết bị lớn và cho các mạch đúc sẵn, hệ thống ống dẫn.v.v.
A.3.4.9 Khử nhờn bằng
hơi
Khử nhờn bằng hơi là loại bỏ các chất hữu cơ hòa
tan và sau đó rửa sạch bề mặt của thiết bị bằng cách cho ngưng tụ liên tục hơi dung môi
trên thiết bị lạnh. Khử nhờn bằng
hơi cần có thiết bị là một bộ hóa hơi để tạo ra hơi sạch từ dung môi bị bẩn và một bình chứa để đựng
các thành phần của hơi. Các dung môi loại làm lạnh không nên sử dụng
vì có chứa dầu.
Một số dung môi này dễ bốc cháy trong không khí trong các điều kiện nhất định
và có các mức độ độc tính khác nhau; do đó cần thận trọng trong quá trình sử dụng.
Điều quan trọng là nhiệt độ của thiết bị phải thấp hơn điểm sôi của dung môi để cho dung môi hơi sẽ
ngưng tụ và chảy xuống dưới do trọng lực trên bề mặt thiết bị. Thiết bị cần được đặt
và kết nối sao cho
chất ngưng tụ sẽ
thoát
dễ dàng. Việc lưu thông liên tục của chất ngưng tụ và việc nó quay trở lại bộ
hóa hơi sẽ đưa các chất lây nhiễm hòa tan vào bộ hóa hơi và ở lại trong
đó. Không tiến hành làm sạch khi nhiệt độ của thiết bị bằng nhiệt độ
của hơi.
A.3.4.10 Tẩy rửa
A.3.4.10.1 Điều quan trọng
là phải tẩy rửa
thiết bị để bảo đảm mọi tồn dư của các
hoạt động làm sạch trước đây được loại bỏ trước khi tiến hành làm sạch tiếp
theo hoặc trước khi thực hiện đóng gói sau cùng. Việc này có thể thực hiện bằng
dội rửa, làm khô và thổi. Dội rửa tùy thuộc vào dung dịch làm sạch
được sử dụng, nhưng trong hầu hết các trường hợp có thể dùng nước có chất lượng
phù hợp. Làm khô có thể tiến hành bằng dùng nhiệt của lò sấy hoặc ánh sáng hồng
ngoại, hoặc bằng cách thổi bằng không khí sạch, khô, không dầu. Trong mọi trường hợp
không được dùng khí nén của máy nén khí để làm khô vì nó có thể chứa các cặn dầu
hoặc các chất lây nhiễm khác, cần chú ý hơn khi loại bỏ các dung môi ở các nhiệt độ
cao, vì dung môi dễ tấn công vào các bề mặt hoặc phân hủy và làm đọng màng bám
trên thiết bị. Điều quan
trọng là môi trường tẩy
rửa phải có mức độ sạch hơn độ sạch yêu cầu của thiết bị.
A.3.4.10.2 Việc tẩy rửa có thể
hiệu quả hơn bằng
cách dùng khí nitơ sạch, khô, không dầu. Cần xác định độ khô bằng cách đo điểm sương của
khí khô thoát ra. Thời gian tẩy rửa, số lần
tẩy rửa và loại thao tác tẩy rửa phụ thuộc vào thiết bị cần làm sạch, phương pháp làm
sạch được sử dụng và ứng dụng cuối cùng.
A.3.4.11 Làm sạch bằng
plasma áp lực thấp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4 Các xem
xét về môi trường
A.4.1 Điều thiết yếu
là các thiết bị định sử dụng với oxy phải được giữ gìn cẩn thận trong
tất cả các giai đoạn làm sạch. Môi trường cần phải sạch và không có bụi bẩn. Phải
cấm việc mài, hàn và đánh bóng ở gần. Thiết bị không được để đứng. Phải chú ý tránh
đọng dầu từ máy quay hoặc hơi dầu trong không khí. Bề mặt tiếp xúc với oxy
không được chạm vào trừ khi có găng tay sạch hoặc các dụng cụ để cầm.
A.4.2 Trong một số
trường hợp, có thể phải cần đến
phòng sạch có luồng đối lưu tầng trong đó toàn bộ căn phòng được thanh lọc bằng
không khí lọc.
Trong các phòng đối lưu ngang, các thiết bị được làm sạch và thẩm định theo một
thứ tự sao cho các hoạt động làm sạch kế tiếp nhau được tiến hành tại các vị trí ngày
càng gần với nguồn khí đã được lọc, để cho thiết bị và môi trường trở nên sạch
hơn. Ở các phòng sạch
đối lưu tầng, việc sắp đặt các hoạt động làm sạch kế tiếp nhau không quan trọng.
Phụ lục B
(tham khảo)
Phương pháp điển hình để đánh giá xác nhận
các quy trình làm sạch
B.1 Tổng
quát
Việc lựa chọn phương pháp thử nghiệm cần
xem xét các thông số như phương pháp sản xuất, kiểu và kích cỡ của thiết bị cần
kiểm tra, và độ chính xác yêu cầu.
B.2 Các
phương pháp điển hình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đây là phép thử phổ biến nhất để phát hiện
sự có mặt của các chất lây nhiễm như chất bảo quản, ẩm mốc, các sản phẩm ăn
mòn, xỉ hàn, mạt giũa, phoi tiện và các chất ngoại lai. Thiết bị được quan sát
để tìm sự sạch sẽ
các chất ô nhiễm bằng cách nhìn bình thường hoặc hiệu chỉnh cho bình thường dưới ánh
sáng trắng mạnh. Phương pháp này sẽ phát hiện được các vật thể có kích thước vượt
quá 50 µm, ẩm mốc và chất
lây nhiễm hydrocacbon thấp tới 500 mg/m2.
B.2.2 Phép thử bằng
nhìn trực tiếp (ánh sáng cực tím)
CẢNH BÁO -
Tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng cực tím vì nó nguy hiểm với mắt và
da không bảo vệ.
Ánh sáng cực tím có thể làm cho nhiều
loại hydrocacbon phổ biến hoặc dầu hữu cơ hoặc mỡ phát huỳnh quang và trở nên dễ nhìn
khi không thể phát hiện được bằng quan sát thông thường. Do đó, kiểm tra bằng
ánh sáng cực tím là cách kiểm tra phổ biến nhất để phát hiện sự có mặt của
hydrocacbon hoặc dầu hữu cơ hoặc mỡ. Bề mặt được quan sát trong bóng tối hoặc
ánh sáng dịu sử dụng một bộ nguồn phát ra ánh sáng cực tím có bước sóng từ 0,32
µm đến 0,37 µm. Việc kiểm tra bằng ánh sáng cực tím có thể chỉ ra rằng
các bề mặt sạch sẽ không có bất kỳ huỳnh quang của hydrocacbon nào. Tuy nhiên,
không phải loại dầu hữu
cơ nào cũng phát huỳnh quang và một số vật liệu, như sợi cotton, phát
huỳnh quang có thể chấp nhận được trừ khi số lượng quá lớn.
Nếu huỳnh quang xuất hiện dưới dạng vết
đốm, vết bẩn, vết ố, hoặc
màng, khu vực phát huỳnh quang cần được làm sạch lại. Các tích tụ sợi vải hoặc
bụi quan sát được dưới ánh sáng cực tím cần được loại bỏ bằng cách thổi bằng
không khí khô không có dầu hoặc khí nitơ, lau sạch bằng khăn không có sợi, hoặc
hút.
B.2.3 Phép thử bằng lau chùi
Cách kiểm tra này có thể được sử dụng
để phát hiện các chất lây nhiễm ở các khu vực
không nhìn thấy được để bổ
sung cho việc kiểm tra bằng quan sát mô tả trong phần B.2.1 và B.2.2. Bề mặt được
lau nhẹ bằng giấy trắng sạch
hoặc khăn không có sợi vải rồi sau đó được kiểm tra dưới ánh sáng thường hoặc
ánh sáng cực tím. Không được lau bề mặt quá mạnh làm bong lớp màng oxit, vì chất này có thể bị nhầm với nhiễm
bẩn bề mặt bình
thường. Không được để lại giấy hoặc chất vải trên bề mặt.
B.2.4 Phép thử bằng
nước
Cách kiểm tra này có thể được sử dụng
để phát hiện các chất dầu mỡ tồn dư không
phát hiện được bằng các biện pháp khác. Bề mặt được xịt ướt bằng nước sạch. Lớp nước
mỏng được tạo
thành phải tồn tại ít nhất 5s. Nếu
nước đọng lại thành giọt rỏ xuống chứng tỏ có chất lây nhiễm dầu mỡ.
Phương pháp này thường chỉ giới hạn
cho các bề mặt nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chiết tách dung môi có thể được sử
dụng để bổ sung cho các phương pháp quan sát và để kiểm tra các bề mặt
không tiếp cận
được. Phương pháp này có hạn chế là
dung môi có thể tiếp
cận, hòa tan và đánh bật chất lây nhiễm có mặt nhưng lại tấn công vào thiết bị
và có thể cho kết quả sai. Xét về
mặt định lượng, tính hữu dụng của phương pháp bị giới hạn ở các kích cỡ có thể
tính toán được
như các bề mặt phẳng hay trong lòng ống. Về mặt định tính, tuy nhiên, việc lặp lại quy
trình với dung
môi mới sẽ ngày càng làm giảm lây nhiễm đến mức thấp có thể chấp nhận được.
Nói chung, bề mặt của thiết bị được dội rửa
và ngâm vào một
thể tích dung môi có ít cặn, và dung môi đã sử dụng được phân tích để xác định số
lượng cặn không bay hơi.
Một ước số của dung môi đã dùng được
cho qua một bộ lọc đã được cân trước, bộ lọc được làm khô trong một máng đã được
cân mà không làm nóng quá mức và máng đó được cân lại. Một ước số tương tự của
dung môi chưa sử dụng được xử lý tương tự. Sự khác biệt trọng lượng giữa hai bộ
lọc và các chất tồn dư bay hơi, lượng dung môi đã dùng cho việc chiết tách và
diện tích bề mặt của thiết
bị, nếu được xác định, được sử dụng để tính nồng độ của các chất lây nhiễm hòa
tan và không hòa tan được chiết ra cho mỗi mét vuông bề mặt làm sạch.
Hoặc là, có thể so sánh đồng
thời mức độ truyền ánh sáng qua các thể tích bằng nhau của dung môi đã sử dụng
và chưa sử dụng, cần phải có ít hoặc không có sự khác biệt về màu sắc. Phương pháp này
có thể được định lượng
nếu biết các kích thước bề mặt của thiết
bị, bằng cách
đo độ hấp thụ của dung dịch đã sử dụng
và so sánh nó với các dung dịch đã biết nồng độ được pha từ một chất hydrocacbon mẫu
trong cùng một dung môi. Nồng độ của các chất lây nhiễm không hòa tan có thể được
tính từ các chất cặn trên bộ lọc.
B.2.6 Phép thử chiết
tách khí
Trong các phép thử chiết tách khí, một
luồng khí sạch không có cặn được sử dụng để đưa các chất lây nhiễm đến một thiết
bị thăm dò. Cũng như với phép thử chiết tách dung môi, phương pháp này có hạn chế ở khả năng loại bỏ tất
cả các chất lây nhiễm có mặt.
Vì việc dẫn các chất lây nhiễm không phải là hiệu quả tuyệt đối, phương
pháp này thích hợp cho việc chứng minh độ sạch chưa đủ hơn là định lượng số
lượng chất lây nhiễm có mặt. Nó chủ yếu hữu ích trong việc
kiểm tra các chất cặn, sự có mặt của dầu mỡ phát hiện bằng chiết tách dung môi sẽ hiệu quả
hơn.
B.2.7 Phân tích bằng
dụng cụ
B.2.7.1 Tổng quát
Có nhiều hệ thống phân tích bằng dụng
cụ để xác định kích cỡ và phân phối
của các phần tử và nồng độ
hydrocacbon trong dung môi, như tán xạ
ánh sáng, gián đoạn ánh
sáng và đo phổ
đồ
hấp thụ hồng ngoại (IR).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp này sử dụng các thay đổi về
cường độ ánh sáng
bị tán xạ (phản
chiếu và khúc xạ) bởi các hạt,
theo hướng của một cảm biến. Phương pháp này thích hợp đối với việc
phát hiện các hạt có đường kính 0,5 µm và nhỏ hơn, tùy thuộc vào thiết bị sử dụng.
Bất lợi của phương
pháp này là góc cảm biến rất quan trọng, các thay đổi về màu sắc và mật độ của môi trường dung
dịch làm ảnh hưởng đến khả năng phát hiện
và hệ thống không thể phát hiện được các hạt nếu chỉ số khúc xạ của dung dịch
và của các hạt là như nhau.
B.2.7.3 Gián đoạn ánh
sáng
Bằng phương pháp này, kích thước
của hạt được xác định bởi sự thay đổi cường độ sáng do hạt tạo ra khi nó đi qua
giữa một nguồn sáng và một cảm biến ánh sáng. Hệ thống này có một vài ưu điểm
chính, bao gồm khả năng đo đạc các hạt trong chất khí hoặc dung dịch, ít phụ thuộc vào đặc điểm của hạt, và
phân biệt rõ kích thước của
hạt. Có một nhược điểm là không thể phát hiện được các hạt khí hệ số khúc xạ của
hạt và dung dịch là giống nhau. Các hạt có đường kính bằng 0,5 µm hay
lớn hơn có thể phát hiện được
bằng phương pháp này.
B.2.7.4 Đo phổ đồ hấp thụ hồng
ngoại (IR)
Phép thử này dựa trên việc định
lượng các chất hữu cơ trong một dung dịch bằng cách sử dụng hấp thụ hồng ngoại.
Thiết bị cần thử được bao phủ
hoàn toàn bằng dung môi
[ví dụ Freon 113
(trichlorotrifluoroethane)] trong một bình thủy tinh sạch. Bình chứa dùng để thử được xử lý
hai lần bằng siêu âm trong vòng 5 phút mỗi lần. Độ hấp thụ của dung môi thử được
đo lường trong chậu thủy tinh thạch anh. Số lượng hydrocacbon được xác định bằng cách
tham chiếu với một đường cong hydrocacbon chuẩn trong cùng một dung
môi tại một bước sóng hoặc các bước sóng xác định.
Phụ lục C
(tham khảo)
Xem xét về thiết kế
C.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhà thiết kế hệ thống chứa oxy cần
hiểu rằng điều thiết
yếu là phải có oxy, nhiên liệu và một
nguồn đánh lửa để
có thể làm khởi phát và lan
truyền một đám cháy. Vì các vật liệu
cháy nổ và oxy thường xuyên hiện hữu,
việc thiết kế
một
hệ thống sử dụng oxy hay giàu oxy chủ yếu là vấn đề hiểu được các yếu tố đóng vai trò
là nguồn gây bắt lửa tiềm tàng
hoặc thúc đẩy sự lan truyền cháy nổ. Mục tiêu là loại bỏ các tác nhân
này hoặc bù trừ cho sự có mặt của chúng. Phòng cháy bao gồm việc giảm thiểu các môi trường của
hệ thống có tác dụng thúc đẩy bắt lửa và lan truyền lửa và tận dụng tối
đa các vật liệu có đặc tính chống bắt lửa và lan truyền lửa.
C.2 Các yếu
tố ảnh hưởng đến thiết kế của một hệ thống chứa oxy
C.2.1 Nhiệt độ
Khi nhiệt độ của một vật liệu tăng
lên, năng lượng cần thiết để tạo ra hiện tượng bắt lửa sẽ giảm đi. Vận
hành một hệ thống có nhiệt độ cục bộ hoặc tổng thể cao sẽ làm giảm giới hạn
an toàn này. Nhiệt độ bắt lửa của một chất dễ cháy nhất trong một hệ thống là hàm số
của áp suất hệ thống, cấu hình, hoạt động và đặc tính nhiệt của vật liệu. Nhiệt
độ cao cũng làm tăng khả năng duy trì cháy nổ của
các vật liệu mà có thể tự dập tắt.
C.2.2 Áp suất
Khi áp suất của một hệ thống tăng lên, nhiệt độ bắt
lửa của các bộ
phận của nó sẽ giảm đi, và tốc độ lan truyền lửa sẽ tăng lên. Do đó, vận hành một
hệ thống với áp suất tăng làm tăng khả năng cũng như hậu quả của hỏa hoạn, cần chú ý rằng thậm
chí ở áp suất thấp hơn áp suất
khí quyển, oxy vẫn
có thể là nguy cơ đáng kể đối với các vật liệu tương thích.
C.2.3 Nồng độ oxy
Khi nồng độ oxy giảm từ 100 % và
thay thế bằng khí trơ, xác suất và cường độ phản ứng tiềm tàng cũng giảm đi. Do đó các vĩ độ lớn
có thể được thực hành khi thiết kế một hệ thống sử dụng nồng độ oxy thấp.
C.2.4 Chất gây bẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.5. Va đập phần tử
Va đập các phần tử rắn loại dễ
bắt lửa hoặc loại
trơ trong một dòng oxy có liên quan đến nguy cơ bắt lửa. Việc bắt lửa có thể do các
phần tử dễ cháy và bắt
lửa khi va đập
và lại làm bắt lửa các vật liệu khác trong hệ thống. Hiện tượng bắt lửa cũng có
thể do các phần tử nóng lên rồi sau đó
tiếp xúc với các
chất nhựa và chất
đàn hồi trong hệ thống. Nguy cơ liên quan đến các phần tử tăng lên theo nhiệt
gây cháy nổ và động năng của các phần tử. Không thể loại bỏ được hết mọi phần tử. Hơn nữa,
các phần tử có thể được đưa vào hoặc tạo ra ngay trong hệ thống, số lượng các phần tử có xu hướng
tăng lên theo tuổi thọ của hệ thống. Do vậy, điều quan trọng là hệ thống phải
được
thiết
kế để có thể dung nạp sự
có mặt của ít nhất một số phần
tử.
C.2.6. Nén đoạn nhiệt
C.2.6.1 Nhiệt độ cao
có thể được tạo ra khi khí bị nén nhanh. Điều này có thể xảy ra khi
oxy cao áp được giải phóng vào trong một đường ống cụt, làm nén nhanh phần oxy
tồn đọng trong ống ở phía trước
nó. Nhiệt độ tăng có thể làm bắt lửa các chất lây nhiễm hoặc nâng các bộ phận của hệ thống
lên trên nhiệt độ bắt lửa của chúng.
Nguy cơ từ nén đoạn nhiệt tăng theo áp suất của hệ thống.
C.2.6.2 Có một công
thức như sau về nhiệt độ tối đa theo lý thuyết có thể tạo ra khi nén khí nhanh không có tỏa nhiệt
từ một áp suất và nhiệt độ tới một áp suất cao hơn:
Tf/Ti = (pf/pi)(n-1)/n
Tf là nhiệt độ cuối cùng, tính bằng độ
kelvin;
Ti là nhiệt độ ban đầu,
tính bằng độ
kelvin;
pf là áp suất tuyệt đối cuối
cùng, tính bằng
kilopascal;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n = Cp/Cv = 1,40
đối với oxy
trong đó:
Cp là nhiệt độ đặc hiệu tại
áp suất không đổi;
Cv là nhiệt độ đặc hiệu
tại thể tích không đổi.
C.2.6.3 Bảng C.1 nêu
nhiệt độ lý thuyết đạt được khi nén oxy đoạn nhiệt từ 60 °C và một
atmotphe tiêu chuẩn cho đến áp suất nêu trong bảng.
C.2.7 Ma sát
Chà xát hai bề mặt vào nhau có thể tạo
ra nhiệt và chất hạt. Nhiệt độ đó có thể nâng các bộ phận của hệ thống lên trên
nhiệt độ đánh lửa của nó. Nguy cơ liên quan đến ma sát nói chung tăng lên theo
khối, hệ số ma sát và tốc độ chà xát tương đối.
C.2.8 Cộng hưởng
Các dao động trong các khoang cộng hưởng
có thể tạo nên nhiệt độ
cao tại các điểm nhất định
trong hệ thống. Nhiệt độ tăng lên nhanh hơn và đạt được trị số cao hơn khi có mặt
các phần tử hoặc khi có tốc độ khí cao. Hiện tượng cộng hưởng trong các hệ thống
chứa oxy có được nhắc đến, nhưng có ít tiêu chuẩn về thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp suất
kPa
Nhiệt độ cuối cùng ab
°C
100
131
200
181
300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
400
252
500
280
600
305
700
328
800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900
367
1000
385
1400
446
2000
519
2500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5000
747
7500
870
10000
967
12500
1048
15000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17500
1180
20000
1237
22500
1288
25000
1335
27500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30000
1421
a Nhiệt độ lý thuyết
nêu trong bảng
này cao hơn nhiều so với
nhiệt độ tự bắt lửa của tất cả các vật liệu phi kim
dùng trong các dịch vụ oxy
cao áp và siêu cao
áp. Điều này cho
thấy việc vận
hành thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
b Nhiệt độ
khởi điểm: 60 °C.
C.2.9 Tĩnh điện
Có thể xảy ra phóng điện do tĩnh điện,
có thể do vận tốc khí lớn trong các điều kiện nhất định, đặc biệt là khi có mặt chất dạng hạt.
Một ví dụ là hiện tượng phóng hồ quang giữa các bộ phận của hệ thống đã được
cách điện khỏi nhau.
C.3 Nguyên tắc
C.3.1 Tránh nhiệt độ
cao không cần thiết
Cần đặt các hệ thống ở khoảng cách
an toàn so với nguồn nhiệt hoặc bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế cần xem xét việc tỏa nhiệt hiệu
quả.
C.3.2 Tránh tăng áp suất
không cần thiết
Nên giảm áp suất gần với điểm cung cấp hơn là gần
điểm sử dụng, để cho thiết bị trung gian
có áp suất tối thiểu.
C.3.3 Thiết kế để hệ
thống sạch
Hệ thống cần được thiết
kế sao cho nó có thể tháo ra thành các bộ phận nhỏ có thể vệ sinh và bảo dưỡng
trong điều kiện sạch.
Cần tránh các đầu cụt có thể làm tích đọng
chất lây nhiễm.
Cần dùng các bộ lọc để lọc để hạn chế
đưa các phần tử bên ngoài vào và thu giữ các phần tử được tạo ra trong khi sử dụng.
Bộ lọc cần được lắp ở vị trí đưa
oxy vào trong hệ thống,
ở các điểm có thể tạo ra các hạt và tại các điểm xung yếu nơi các hạt
có thể gây nguy cơ
rất lớn như ở đầu vào của
máy nén hoặc van điều áp.
Bộ lọc không được dễ hư hỏng. Nếu có thể
bị tắc hoàn toàn, bộ lọc cần phải chịu được toàn bộ
chênh áp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc bảo dưỡng dự phòng bộ lọc cần phải
dễ thực hiện, cần cung cấp phương tiện để phát hiện giảm áp quá mức qua bộ lọc.
Nếu không thể dừng được hệ thống, cần lắp bộ lọc kép để hỗ trợ việc bảo dưỡng.
Bộ lọc cần làm từ vật liệu có độ chống
cháy cao (xem Phụ lục D).
C.3.4 Giảm ảnh hưởng
của sự va đập các phần tử
Cần giới hạn vận tốc khí để làm giảm động
năng của các phần tử.
Cần sử dụng vật liệu có độ chống cháy
cao ở những nơi
không thể giới hạn được vận tốc khí, như van chỉnh dòng.
Cần sử dụng vật liệu có độ chống cháy
cao ở các điểm có
va đập phần tử, như ở nơi luồng
khí đổ vào ống chữ T từ cửa bên.
Luồng khí không được tác động đến các
bộ phận phi kim như đệm hay phớt.
Các bề mặt có va đập tiềm
tàng nên được thiết kế với góc đến nông để động năng do bề mặt va đập hấp
thụ được trải đều trên một vùng rộng.
C.3.5 Giảm nhiệt do
nén
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần tránh các loại van mở nhanh, như
van bi tiêu chuẩn.
Nếu sử dụng van mở nhanh, cần lắp các van
nhánh để làm cân bằng áp lực trước khi chúng mở.
Nên cùng các thiết bị giới hạn dòng,
như tấm đục lỗ, để hạn chế tốc độ tăng áp.
Không nên nén khí trong các bộ
phận dễ bắt lửa.
Nên sử dụng các miếng ngăn để ngăn
cách các bộ phận dễ bắt lửa khỏi các điểm có nhiệt độ cao.
C.3.6 Tránh ma sát
và chà sát
Cần tránh sử dụng các bộ phận cọ sát để làm giảm chà
sát và sinh nhiệt và phần tử.
Nếu không tránh khỏi cọ sát, cần sử dụng
vật liệu có độ chống cháy cao và/hoặc vật liệu có hệ số ma sát thấp và/hoặc có độ bền đối
với cọ sát.
C.3.7 Tránh mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.8 Tránh cộng hưởng
Nếu xảy ra cộng hưởng nhiều, cần
có các biện pháp để làm giảm tác động của nó.
C.3.9 Sử dụng các bộ
phận đã được chứng minh
Nên sử dụng các bộ phận không có tiền sử
rắc rối về sử dụng oxy trong các điều kiện vận hành tương tự.
Các bộ phận hoặc hệ thống cần được
thử nghiệm trước
trong các tình huống có đối chứng.
C.3.10 Giảm nhiên liệu và/hoặc
oxy có sẵn
Khối lượng các bộ phận phi kim cần phải càng
nhỏ càng tốt và các bộ
phận này cần được che chắn cẩn thận.
Cần giảm thiểu thể tích trong của hệ
thống.
C.3.11 Các xem xét trong quá trình
xây dựng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không nên sử dụng các bộ phận có thành mỏng, vì chúng rất dễ
bắt lửa.
Cần hạn chế việc tạo ra các phần tử
trong quá trình sản xuất và lắp ráp.
Cần tránh các đầu cụt.
Cần giảm thiểu hiện tượng hồ quang điện.
Trừ khi được quy định trong một tiêu chuẩn cụ thể, bước
thanh lọc cuối cùng để đuổi các phần tử
và kiểm tra hệ thống cần được tiến hành bằng một loại khí trơ như một biện pháp
để lắp ghép các bề mặt, chứng minh độ toàn vẹn cơ học và kiểm tra hiện tượng rò
rỉ của hệ thống.
Phụ lục D
(tham khảo)
Lựa chọn vật liệu
D.1 Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lựa chọn các vật liệu, cần xem xét
các thử nghiệm và cấu hình vật liệu phù hợp với ứng dụng. Cũng cần xem xét khả năng
vật liệu trải qua các quy trình làm sạch đặc hiệu mà không bị hư hỏng.
Việc lựa chọn một vật liệu để dùng với
oxy hoặc trong môi trường giàu oxy chủ yếu là chuyên hiểu được các tình huống làm cho oxy
phản ứng với vật liệu. Hầu hết các vật liệu khi tiếp xúc với oxy sẽ không bắt lửa nếu như
không có nguồn năng lượng gây cháy. Khi tốc độ truyền năng lượng, biểu hiện bằng
quá trình làm nóng lên, vượt quá tốc độ tỏa nhiệt và nhiệt độ tăng lên liên tục
trong một thời lượng vừa đủ,
sẽ xảy ra cháy nổ. Nhiệt độ bắt lửa tối thiểu của vật liệu và các nguồn năng lượng sẽ
gây tăng nhiệt độ của vật liệu cần phải được xem xét trong ngữ cảnh của toàn bộ
thiết kế hệ thống, sao cho các yếu tố nêu dưới đây có ý nghĩa tương
đối. Tóm lại, nó tùy thuộc vào việc ứng dụng.
D.2 Khác biệt
về tính tương thích với oxy của kim loại và phi kim ngoài đồ gốm
Có một số khác biệt cơ bản giữa tính
tương thích với oxy của kim loại và phi kim do sự khác biệt về khả năng cháy của
chúng. Các khác biệt về khả năng cháy được nêu trong Bảng D.1.
Bảng D.1 - So
sánh khả năng cháy của các kim loại và phi kim
Đặc điểm
Kim loại
Phi kim
Các sản phẩm cháy nổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khí nóng
Nhiệt độ tự cháy
900°C đến 2000 °C
150°C đến 500 °C
Tính dẫn nhiệt
Cao
Thấp
Nhiệt độ ngọn lửa
Cao
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỏa nhiệt
Cao do khối lượng lớn trong thiết
bị
Thấp
Oxit bề mặt
Có thể mang tính bảo vệ
Không hình thành
Nhìn chung, các kim loại khó bắt lửa hơn
phi kim. Chúng có nhiệt độ tự bắt cháy trong khoảng 900°C đến 2000 °C. Trong khi
đó, hầu hết vật liệu phi kim dễ cháy có nhiệt độ bắt cháy trong khoảng 150°C đến 500 °C.
Kim loại có độ dẫn nhiệt
cao giúp tỏa nhiệt tại chỗ
nên chúng không bắt cháy. Cùng một nguồn nhiệt tại chỗ, độ dẫn nhiệt thấp của
phi kim có thể làm cho nhiệt độ tại chỗ tăng trên nhiệt độ tự bắt cháy và làm
cho vật liệu bắt
cháy.
Nhiều kim loại cũng tạo các lớp oxit bảo
vệ làm ngăn cản bắt cháy và
truyền cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều loại oxit kim loại không tồn tại
dưới dạng hơi oxit, vì chúng phần lớn bị phân ly khi hóa hơi.
Sự cháy của kim loại thu được chủ yếu
là các oxit kim loại dạng lỏng có nhiệt dung cao tại khu vực ngọn lửa tại điểm
sôi của oxit.
Có thể có rất ít
oxit kim loại dạng khí. Trong khi đó, sự cháy của phi kim thu được các sản phẩm
cháy dạng khí có xu hướng tỏa nhiệt.
Việc tiếp xúc với một hỗn hợp kim loại
dạng lỏng và oxit tại
nhiệt độ cao tạo ra sự truyền nhiệt mạnh so với tiếp xúc với các sản phẩm cháy
nổ dạng khí, nhiệt dung
thấp, nóng của các phi kim.
Cuối cùng, vì hầu hết các
phi kim tạo ra các thể tích sản phẩm
cháy nổ trơ, dạng khí, có sự pha loãng đáng kể khí oxy trong ngọn lửa. Điều này
ức chế cháy nổ và trong một hệ thống có ứ đọng có thể dập tắt lửa. Đối với nhiều
kim loại, sự cháy nổ tạo ra lớp oxit nóng chảy có thể tích không đáng
kể kết tụ ở trước ngọn lửa; do đó sự
pha loãng oxy ít hơn nhiều.
D.3 Các yếu
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vật liệu
Việc lựa chọn vật liệu để sử dụng với
oxy hoặc trong môi trường giàu oxy chủ yếu là vấn đề phải hiểu được các tình huống làm
cho oxy tác dụng với vật liệu. Hầu hết các vật liệu khi tiếp xúc với oxy sẽ
không bắt cháy nếu không có nguồn năng lượng gây cháy. Khi việc cung cấp năng lượng vượt
quá ngưỡng theo cấu hình, có thể
xảy ra bắt cháy. Như vậy, cần phải xem xét đặc tính bắt lửa của vật liệu
và các nguồn năng lượng gây cháy trong cùng một hệ thống. Các yếu tố này cần được
xem xét trong ngữ cảnh của toàn bộ
thiết kế hệ thống sao cho các yếu tố nêu ở đây có tầm quan trọng đúng đắn. Tóm lại, nó
phụ thuộc vào từng ứng dụng.
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế
của một hệ thống chứa oxy, như mô tả ở C.2, cần xem xét các yếu tố khác khi lựa
chọn vật liệu. Các yếu tố như vậy, cụ thể đối với kim loại và phi kim, được mô
tả trong D.4 và
D.5.
Trong một số trường hợp không
được tự do chọn lựa các vật liệu kim loại và phi kim. Ví dụ, thiết kế vòng đệm
cho các dịch vụ cao áp bắt buộc phải sử dụng các vật liệu phi kim.
D.4 Lựa chọn
các vật liệu là kim loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.1.1 Dễ bắt lửa
Mặc dù các kim loại khó bắt lửa hơn phi
kim, các vật liệu cấu trúc có phạm vi đặc tính bắt lửa rộng và một số kim loại
khó bắt lửa hơn loại khác. Các nguồn gây bắt lửa kim loại chính đã
biết bao gồm:
a) nhiễm bẩn trong đó bản thân chất
lây nhiễm có thể bắt lửa do va chạm
cơ học, nén đoạn nhiệt, tia lửa hoặc cộng hưởng và lửa truyền sang kim loại;
b) va đập phần tử trong đó một phần tử có thể bắt lửa
và truyền sang kim loại;
c) ma sát do hỏng hóc cơ học, tạo hốc
và chà sát;
d) làm nóng đến nhiệt độ bắt lửa.
D.4.1.2 Nhiệt độ nóng
chảy
Hầu hết kim loại phải nóng chảy thì mới cháy được.
Nhiệt độ nóng chảy càng cao thì xác suất nhiệt độ bắt cháy càng thấp. Do vậy,
nhiệt độ nóng chảy của các kim loại (xem Bảng D.2) không tương quan trực tiếp với
xếp loại độ tương thích với oxy của kim loại và hợp kim khi sử dụng các số liệu
từ các thử nghiệm về va
đập phần tử, đánh lửa do
ma sát, bắt lửa xúc tiến và chỉ
số oxy (xem Bảng D.3).
Tuy vậy, cần chú ý rằng đôi khi
trong thiết kế của thiết bị không có sự tự do lựa chọn giữa vật liệu kim loại
hay phi kim loại trong một số chức năng nhất định (ví dụ thiết kế đệm của các dịch vụ
áp suất cao bắt buộc phải dùng
vật liệu phi kim).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kim loại
Nhiệt độ
nóng chảy
°C
Nhiệt cháy
J/g
Hệ số dẫn nhiệt
W/(mK)
Nhôm
660
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
209
Đồng thau 20/40
900
3500
79
Đồng đỏ 10/2
1020
2700
46
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1500
7400
52
Gang
1150
7400
58
Crôm
1890
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
Đồng
1083
2500
407
Niken
1453
4100
58
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
960
150
418
Thép không rỉ 18/8
AISI 304
1400
7700
15
a Không có sẵn dữ
liệu
Bảng D.3 - Thứ
tự xếp hạng mức độ
chống bắt cháy của các kim loại và hợp kim
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ma sát/chà
xát (ASTM/NASA)
Bắt lửa xúc
tiến
(ASTM/NASA)
Bắt lửa xúc
tiến (UCC
Linde)
Chỉ số oxy
(Zabrenski)
Niken
Niken
Niken 200
Monel 400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inconel 600
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nicrom V
Monel 400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng
Monel K500
Đồng thau đóng tàu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Monel 400
Đồng
Đồng
Đồng thiếc
90-10 Cu/Ni
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thiếc
70-30 Cu/Ni
Đồng vàng
Đồng thau cắt
tự do
Đồng thau vàng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2% Be/Cu
Gang cầu
Đồng vàng
Chất đệm INCO
141
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inconel X-750
Đồng đỏ
Admir brass
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép không rỉ 13-4
Đồng thiếc G
Đồng thiếc GM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inconel 600
Inconel 600
Inconel 600
Monel K500
Berylco 440
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Monel 400
Đồng thiếc NM
Đồng Silicon
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mạ WC
Hastelloy C276
Gang nâu
Hợp kim stelit 6B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thiếc có chì
Stelit 6B
MP35N
Stelit 6
Đồng đỏ AI 7%
Thép AISI 4140
Inconel 625
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inconel 625
Hasteltoy C-22
Waspaloy
Haynes 25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hastelloy X
Thép không rỉ 440C
Inconel 625
Thép PH 17-4
Incoloy 825
Incoloy 800
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Incoloy 65
Thép PH14-5
Incoloy 800
Inconel 718
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng vàng
Hastelloy X
Gang cầu
Hastelloy G3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hastelloy G
Stelit 6B
Elgiloy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng silicon
Thép không rỉ 304
Hastelloy G30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép không rỉ 410
Hastelloy B
Hợp kim inva 36
Carpenter 20 Cb3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép PH 17-4
Thép không rỉ 410
Thép không rỉ 316
Thép không rỉ 321
Thép không rỉ 430
Thép không rỉ 430
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nitronic 60
Thép SAF 2205
Thép không rỉ 316
Thép không rỉ 316
Thép không rỉ 304
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng đỏ AI 7%
Thép không rỉ 310
Thép không rỉ 316
Thép không rỉ 304
Thép không rỉ 304
Thép không rỉ 201
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gang cầu
Hợp kim inva
Kẽm
Nitronic 60
Đồng đỏ Al 10%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép 9% Ni
Thép cacbon
Thép 9% Ni
Hợp kim AI C355
Đồng Ni-AI
Thép 1018
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Babit SAE11
Đồng đỏ AI 7%
Đồng đỏ AI
Hợp kim AI 6061
Hợp kim AI 2219
Hợp kim AI A356
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T-6A1-4V
Hợp kim AI 6061
Nhôm 1100
Hợp kim AI 6061
CHÚ THÍCH 1 Các vật
liệu được xếp theo thứ
tự độ chống bắt cháy
giảm dần
CHÚ THÍCH 2 Từ ASTM
STP1197 -1993[41], Bảng 2,
tr.7.
D.4.1.3 Nhiệt cháy
Sự đốt cháy kim loại giải phóng ra nhiệt
và nhiệt lượng có tác động trực tiếp đến tình trạng gây phá hủy của ngọn lửa.
Nhìn chung, nhiều kim loại và phi kim giải phóng số nhiệt lượng như nhau. Tuy
nhiên, vì
chiếm
phần đa số trong hầu hết các hệ thống, sự đốt cháy nhiều kim loại là tiềm năng giải phóng
ra số nhiệt lượng chủ yếu trong một đám cháy. Nhiệt cháy của nhiều kim loại và
phi kim được nêu trong Bảng D.2. Nói chung, nhiệt cháy càng thấp thì kim loại
càng có độ tương thích với oxy lớn.
D.4.1.4 Hệ số dẫn nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.1.5 Tỷ suất cháy ở điểm nóng chảy
Vì nhiều kim loại phải nóng chảy thì mới cháy được,
để duy trì sự đốt
cháy, các kim loại đó phải tạo ra đủ
nhiệt để tự làm nóng chảy. Tỷ suất cháy ở điểm nóng chảy (BRmp) là tỷ lệ giữa
nhiệt lượng giải phóng ra khi đốt cháy một kim loại với nhiệt lượng cần để vừa
làm nóng kim loại đến điểm
nóng chảy của nó và cung cấp nhiệt nóng chảy âm ỉ. Nó được xác định bởi công thức:
BRmp = Hcomb/(Hrt-mp + Hfus)
trong đó:
Hcomb là nhiệt
cháy;
Hrt-mp là nhiệt lượng
cần để làm nóng kim loại từ nhiệt độ phòng (rt) đến điểm nóng chảy (mp);
Hfus
là nhiệt nóng chảy âm ỉ.
Kim loại nào có BRmp
thấp sẽ cháy không mạnh bằng kim loại có BRmp cao. Giá trị BRmp theo tính toán được nêu theo thứ tự
cao thấp trong Bảng D.4. Thứ tự này cơ bản là tương tự với thứ tự có được từ
nhiều thông số thử nghiệm khác
nhau.
Bảng D.4 - Tỷ
suất cháy ở điểm nóng chảy
theo tính toán
Vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bạc
0,40
Đồng
2,00
Đồng-Niken 90:10
2,39
Đồng thiếc CDA 938
2,83
Đồng thương mại pha
chì CDA 314
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Monel 400
3,02
Coban
3,50
Monel K500
3,64
Niken
3,70
Đồng berilium
CDA 828
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thép ít hợp kim
AISI
4140
5,10
Gang dẻo
5,10
Gang
5,10
Thép cacbon AISI 1025
5,10
Sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PH 17-4
5,32
SS 410
5,39
Thép không rỉ CA 15
5,39
Titan
13,10
Chì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kẽm
19,30
Hợp kim babit chì
20,60
Magie
22,40
Nhôm
29,00
Hợp kim babit thiếc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiếc
44,80
CHÚ THÍCH Bảng
X1.5 từ ASTM G94-05-1990[22]
D.4.1.6 Nhiệt độ tự cháy
Nói chung, nhiệt độ tự cháy của kim loại
cao hơn nhiều so với của phi kim. Nhiệt độ tự cháy điển hình của kim loại ở trong khoảng
từ 900°C đến 2000 °C.
Nhiệt độ tự cháy thấp của bất kỳ
vật liệu nào có liên quan trực tiếp với độ tương thích oxy thấp. Tuy nhiên, mối
tương quan này bị
ảnh
hưởng bởi sự hình thành lớp oxit bảo vệ trên bề mặt các kim loại. Đối với một số
kim loại, nhiệt độ tự cháy tăng lên khi áp suất oxy tăng, nhưng đối
với hầu hết các kim loại
nhiệt độ tự cháy hoặc là không đổi hoặc giảm đi khi áp suất oxy tăng lên.
Các cơ chế bắt lửa làm hư hỏng lớp oxit bảo
vệ, như ma sát, mài mòn, hoặc phản ứng hóa học, có thể làm cho kim loại bắt cháy ở các nhiệt độ
thấp hơn mong đợi.
D.4.1.7 Cháy dây chuyền
Một dây chuyền cháy nổ có thể xảy ra khi
các vật liệu dễ cháy như chất lây nhiễm bắt lửa, ví dụ, do nén đoạn
nhiệt. Hiện tượng này có thể giải phóng đủ nhiệt để làm cháy các bộ phận phi kim nhỏ
như đệm van, từ đó lại làm bắt lửa các
bộ phận phi kim lớn hơn, như ống lót, cuối cùng dẫn đến giải phóng đủ nhiệt để làm
bắt lửa bộ phận van
bằng kim loại. Một khi bộ phận kim loại đã bắt cháy, có nguy cơ phá hủy lớn và thiệt hại
về người.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phương pháp thử nghiệm đặc
hiệu để đánh giá tính tương
thích oxy của các nhóm kim loại và phi kim đã được đề xuất. Có ba phương pháp đã được
nghiên cứu, mỗi phương pháp có liên quan đến một cơ chế bắt lửa đã
biết, tức là va đập phần tử, ma sát chà xát, và đánh lửa xúc tiến. Trừ một số ngoại
lệ, các phương pháp này đều cho kết quả xếp loại độ tương thích oxy của kim loại
được thử nghiệm. Độ
tin cậy của kết quả và chi phí thử nghiệm của ba phương pháp này khác nhau, do
đó phương pháp đánh lửa xúc tiến hiện
được coi là phương pháp tiêu chuẩn. Tuy vậy, có nhiều biến số trong quy trình
thử nghiệm như
áp suất oxy, kích cỡ của bộ phận
thử nghiệm, và
khối lượng và độ tương đồng của chất xúc tiến (tức là một vật liệu dễ bắt lửa).
Nhiều kim loại và hợp kim được quan
tâm trong công nghiệp đã được thử nghiệm độ tương thích oxy bằng phương pháp
đánh lửa xúc tiến,
và danh sách xếp loại được nêu trong Bảng D.3. Xếp hạng trong danh
sách càng cao, sức đề
kháng với đánh lửa xúc tiến
càng lớn. Vì cơ chế bắt lửa này có thể phù hợp
hơn đối với các thiết bị y tế so với
phương pháp va đập phần tử hoặc ma
sát/chà xát, kim loại dùng trong các hệ thống oxy cao áp của các thiết bị y tế càng
cao trong danh sách này càng tốt.
D.4.2 Phương pháp lựa
chọn kim loại
D.4.2.1 Lựa chọn
Để chọn một vật liệu cho một ứng dụng,
ứng dụng đó trước hết cần được xem xét để đánh giá khả năng vật liệu được chọn
có thể xảy ra bắt cháy khi sử dụng. Độ nhạy cảm của vật liệu đối với cháy nổ,
tiềm lực phá hủy của nó hoặc
khả năng ảnh hưởng đến các vật liệu khác khi bị cháy, cần được xem xét cùng với
ảnh hưởng tiềm tàng của cháy nổ đối với môi trường hệ thống. Cuối cùng, các nhu
cầu của ứng dụng và mức độ vận hành mong đợi từ vật liệu cần được so sánh
trong ngữ cảnh cần tránh
cháy nổ. Các ví dụ về các thông số liên quan được nêu trong các bảng D.2, D.3,
và D.4.
D.4.2.2 Nguyên tắc
Nên sử dụng vật liệu ít phản ứng nhất
sẵn có, phù hợp với kỹ thuật và thực hành tiết kiệm. Khi mọi yếu tố là như nhau, cần
chú ý nhất đến các
đặc tính có tầm quan trọng nhất đối với ứng dụng. Chỉ số oxy cần phải tối đa. Nhiệt
cháy, tốc độ lan truyền, nhiệt độ ngọn lửa và tỷ suất cháy tại điểm
nóng chảy cần phải giảm tối đa. Nếu có xác suất tương đối cao xảy ra các cơ chế bắt lửa, cần sử dụng
một vật liệu có sức đề kháng cao với các cơ chế bắt lửa đó (xem Bảng D.3).
Các kim loại có sức đề kháng cháy
cao cần được lựa chọn bất cứ khi nào hệ
thống có nhiều vật liệu phi kim, khi sử dụng các phi kim không được tối
ưu, hoặc khi không bảo đảm sạch
sẽ đến từng
chi tiết. Áp suất vận hành càng cao, sức đề kháng của kim loại với cháy và lan
truyền cháy càng quan trọng.
Với máy quay, ưu tiên các kim loại có
trị số PV cao nhất
(tích số giữa áp suất và
vận
tốc tuyến tính) khi bắt lửa phù hợp với thực tế và hoạt động chức năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm với một kim loại nào đó
trong một ứng dụng tương tự, nghiêm ngặt hơn, hoặc với vật liệu tương tự trong
cùng ứng dụng thường tạo cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu. Tuy nhiên, cần thận
trọng trong ngoại suy các điều kiện. Có thể suy luận sự tương tự từ việc so sánh các dữ
liệu thử nghiệm, tỷ suất cháy, hoặc sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố. Vì đặc tính
cháy của các kim loại có thể rất nhạy cảm với tỷ lệ các chất hợp thành, có thể cần phải thử nghiệm từng
hợp kim hoặc thậm chí từng mẻ, đặc biệt khi các nguyên tố có khả năng cháy cao
là các bộ phận nhỏ hơn.
Các yếu tố vận hành cũng quan trọng.
Không thể giả định rằng việc sử dụng thành công một vật liệu trong môi trường
công nghiệp có thể chuyển đổi được
sang môi trường y tế.
D.5 Lựa chọn
các vật liệu phi kim (nhựa, chất đàn hồi, chất bôi trơn, và các hợp chất ren)
D.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng
việc lựa chọn phi kim
D.5.1.1 Tổng quát
Khi xem xét một vật liệu dùng trong một
dịch vụ oxy cụ thể, một trong những yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ tự
cháy của nó. Các yếu tố khác sẽ ảnh hưởng đến sự bắt lửa của nó là sức
đề kháng tương đối đối với va đập, hình dạng, cấu hình, nhiệt dung riêng, độ xốp
tương đối, độ dẫn nhiệt, sự oxy hóa chống rỉ, và “hiệu ứng thu nhiệt”. Hiệu ứng
thu nhiệt là sự truyền nhiệt từ vật liệu vào khối vật chất tiếp xúc gần gũi với
nó xét cả về kích thước
và sắp xếp lý học của từng bộ phận và về đặc tính lý học. Ví dụ, vật liệu để đệm
(doăng) có thể có nhiệt độ đánh lửa tương đối thấp nhưng lại cực kỳ đề kháng với
lửa khi bị giữ
giữa hai bản kim loại.
D.5.1.2 Nhiệt độ tự
cháy
Nhiệt độ tự cháy của một số phi kim
trong các điều kiện thử nghiệm cụ thể được nêu trong Bảng D.5 và
D.6. Các giá trị thu được của nhiệt độ tự cháy phần nào phụ thuộc vào quy trình
thử nghiệm. Một
phương pháp thử để xác định
nhiệt độ tự cháy của các chất phi kim trong khí oxy nén được nêu trong ISO
11114-3[9]. Sự khác biệt
về kết quả giữa các
phòng xét nghiệm khác nhau đang được nghiên cứu. Tuy nhiên, việc xếp loại đối với
các phi kim từ các phòng xét nghiệm khác nhau nhìn chung là như nhau.
Đối với hầu hết các phi kim, nhiệt độ tự chảy giảm khi áp suất oxy tăng cho đến
khoảng 4000 kPa và sau đó trở nên không đổi. Áp suất thử nghiệm nên
vượt quá áp suất tối đa khi sử dụng.
Nhiệt độ tự cháy của hầu hết các vật
liệu phi kim thấp hơn nhiều so với nhiệt độ lý thuyết có thể thu được bằng nén
đoạn nhiệt trong các hệ thống oxy cao áp. Cũng như vậy, kinh nghiệm cho thấy rằng
một số vật liệu có nhiệt độ tự cháy thấp (như polyamide) có thể hoạt động tốt gần
như các vật liệu được xếp loại cao
hơn trong một số ứng dụng. Vì lý do này, các thiết bị như van điều áp cần
phải cho trải qua sốc áp suất đoạn nhiệt được xác định để bảo đảm không xảy
ra bắt lửa của các bộ
phận phi kim.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần đánh giá các đặc tính và điều kiện
có thể ảnh hưởng sự hư hỏng tiềm tàng xảy ra khi có bắt lửa. Đặc biệt
quan trọng là tổng nhiệt lượng giải phóng, nhiệt cháy của vật liệu (xem Bảng
D.5) nhân với khối lượng của nó. Do đó cần giữ cho khối lượng của các bộ phận
có nhiệt cháy cao càng thấp càng tốt.
D.5.1.4 Chỉ số oxy
Chỉ số oxy là thước đo khả năng chống cháy của một
vật liệu. Nên sử dụng các vật liệu có chỉ số oxy cao.
D.5.1.5 Độ uốn bên
trong
Uốn nhanh và liên tục một vật liệu có
thể sinh ra nhiệt. Nhiệt đó có thể làm tăng nguy cơ cháy. Một ví dụ là một chiếc
đệm thò vào trong luồng khí.
Bảng D.5 -
Nhiệt độ tự cháy, chỉ số oxy, và nhiệt cháy của các nhóm polyme tiêu biểu
Nhóm polyme
Nhiệt độ tự
cháy
°C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt cháy
J/g
Acrylonitrile
butadiene styrene (ABS)
204 a
18,8 đến 39
35500
Cao su chloroprene
neoprene
175 đến 190 a
26,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ethylene propylene
(EPDM)
200 đến 210 a
21,9
39500
Cao su nitrile NBR
290 đến 310 a
18
22500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
35500
Polyacetal
200 đến 210 a
14,2
b
Polyamide
200 đến 220
a
21 đến 30,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polycarbonate
300 đến 315 a
22,5 đến 44
b
Polychlorotrifluoroethylene
(PCTFE)
410 đến 425 a
95
9500
Polymethylmethacrylate
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,7 đến 21,5
25000
Polypropylene
150 đến 160 a
17,4 đến
29,2
46000
Polytetrafluoroethylene
(PTFE)
460 đến 490 a
95
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polyvinylidene
fluoride
250 đến 330 a
43,7 đến 57
15000
Cao su silicone
300 đến 320 a
25,8 đến
39,2
16500
Vinylidene
fluoride-hexafluoropropytene
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56 đến 100
14000
Polyetheretherketone
(PEEK)
300 đến 350 a
b
b
Polyethylene (PE)
180 đến 200 a
17,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Nếu giá
trị được nêu theo khoảng,
giá trị
chính
xác cần được xác
định cho
polyme cụ thể.
a Áp suất thử là
12000 kPa
b Không có dữ
liệu
c Áp suất thử là 6800
kPa
Bảng D.6 -
Nhiệt độ tự cháy của các chất bôi trơn và hợp chất ren tiêu biểu
Chất bôi
trơn hoặc hợp chất ren
Nhiệt độ a
°C
Bột colloidal
graphite
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xi-măng epoxy
210 đến 230
Dầu fluorocarbon
380 đến 400
Mỡ fluorocarbon
380 đến 420
Mỡ graphite
170 đến 180
Dầu
perfluoroalkylpolyether
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Molybdenum
disulfide khô
400 đến 500
Mỡ
perfluoroalkylpolyether
400 đến 500
Băng dán ống PTFE
420 đến 427
Keo hàn ống
polyester
140 đến 150
Mỡ silicone
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Áp suất thử nghiệm là
12000 kPa
D.5.1.6 Độc tính của
các sản phẩm cháy
Một trong các nguy cơ đã biết khi sử dụng
các thiết bị y tế có oxy
cao áp hoặc siêu cao áp là các bộ phận phi kim của chúng có thể bắt cháy do
nhiệt tại chỗ gây nên bởi nén đoạn nhiệt.
Do đó, các nhà thiết kế có xu hướng lựa chọn các vật liệu có nhiệt độ tự cháy
cao nhất có thể nhằm tối đa hóa khả năng chống lại bắt lửa (ví dụ như đo lường bởi thử nghiệm sốc
áp suất oxy của thiết bị được lắp ráp). Các polyme tiêu biểu có nhiệt độ tự
cháy cao là các polyme có chứa flo và/hoặc clo, ví dụ polytetrafluoroethylene
(PTFE) và polychlorotrifluoroethylene (PCTFE) (xem Bảng D.5).
Trong các thiết bị y tế sử dụng với
oxy, độc tính của các sản phẩm cháy cũng cần phải xem xét.
Tất cả các polyme đều có thể
cháy trong oxy, đặc biệt khi áp suất oxy cao, và có thể tạo ra các sản
phẩm cháy dạng
khí. Các hydrocacbon chỉ chứa C, H, và O có thể tạo ra chủ yếu CO2 và H2O trong khi
cháy ở các nồng độ
oxy cao nhưng đốt cháy không hoàn toàn có thể tạo ra CO. Các polyme
có chứa N hoặc S cũng có thể
tạo ra nhiều loại khí hữu cơ trung tính và khí vô cơ axit đơn giản. Đốt cháy
các polyme có nhiệt độ tự cháy cao (ví dụ các loại có chứa flo
và/hoặc clo) có thể tạo ra các hỗn hợp các sản phẩm khí. Bảng D.7 nêu danh sách các polyme
chọn lọc và các sản phẩm tiềm tàng do đốt cháy chúng, cùng với các số liệu
về độc tính và phơi nhiễm của người.
Việc đốt cháy toàn bộ hay một phần của
bộ phận phi kim trong các thiết bị y tế có thể không diễn ra rõ ràng ngay lập tức và
các sản phẩm cháy
có thể bị lưu giữ
trong thiết bị. Trong trường hợp này, các sản phẩm độc này có thể hoặc
được đưa vào theo từng đợt với nồng độ cao hoặc được hấp thụ sang các vật liệu
khác rồi được giải phóng ra từ từ. Các loại khí được tạo ra trong khi đốt cháy
không chỉ phụ thuộc vào thành phần hóa học của polyme, mà còn vào các điều
kiện của sự đốt cháy, đặc biệt là nhiệt độ, áp suất và nồng độ oxy.
Bảng D.7 nêu danh sách các sản phẩm cháy có thể của một
số vật liệu phi kim cùng với giá trị giới hạn ngưỡng (TLV) và nồng độ chí tử (LC50) của chúng.
Danh sách này không nêu hết nhưng cũng có các sản phẩm độc chủ yếu đã biết có
thể tạo ra trong
khi đốt cháy. LC50 là thước đo độc
tính nên giá trị
càng thấp chứng tỏ độc tính càng cao. TLV là biểu thị về số của nồng
độ của một chất mà gần như toàn bộ công nhân khỏe mạnh có thể phơi nhiễm lặp đi
lặp lại mà không có tác dụng ngoại ý về sức khỏe và giá trị càng thấp chứng
tỏ chất đó càng có hại.
Một phương pháp thử nghiệm khuyến
cáo cho việc đốt cháy các vật liệu phi kim được nêu trong Phụ lục E. Phương
pháp này nhằm mục đích mô phỏng các điều kiện cháy trong một đường oxy cao áp.
Cũng có một phương pháp khuyến cáo cho việc phân tích định lượng các sản phẩm cháy (xem
Phụ lục E). Không có sẵn số liệu được kiểm chứng đối với phương pháp thử nghiệm nêu
trong Phụ lục E.
D.5.1.7 Độ dẫn nhiệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.1.8 Thoái hóa
Các phi kim tiếp xúc với các khí, đặc
biệt là oxy, có thể trải qua các thay đổi về hóa học có thể ảnh hưởng đến
các đặc tính hóa học của
chúng. Việc bảo dưỡng định kỳ cần xem xét đến các thay đổi như thế.
D.5.1.9 Va đập cơ học
Một vài phản ứng có thể xảy ra khi thử
nghiệm bằng va đập cơ học.
D.5.1.10 Nhiệt độ ngọn
lửa
Ưu tiên sử dụng vật liệu có nhiệt độ
ngọn lửa thấp.
D.5.1.11 Tốc độ cháy lan
Ưu tiên sử dụng vật liệu có tốc độ
cháy lan thấp.
Bảng D.7 - Số liệu về độc
tính của các sản phẩm cháy tiềm
tàng và/hoặc do phân hủy các vật liệu phi kim
chọn lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sản phẩm
cháy tiềm tànga
LC50b
ml/m3
TLVc
ml/ m3
mg/m3
Polytetrafluoroethylene (PTFE)d
Polychlorotrifluoroethylene
(PCTFE)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C2CI4O2
diphosgene
2
COCI2
phosgene
5
0,05
0,2
F2O difluoride
oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05
0,1
F2 flo
185
1
2
Cl2 clo
293
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
COF2
carbonyl fluoride
360
HF flo-hydric
966
3
2,5
HCI clo-hydric
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
7,5
CIF3 chlorine
pentafluoride
122
CIF3 chlorine
trifluoride
299
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polyamide (PA)e
Polyurethane (PU)
NO oxit nitơ
115
25
30
NO2
dioxit nitơ
115
5
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
HCN xyanua-hydric
140
10
10
(CN)2
xyanua
350
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Polyethylene (PE)f
CO monoxit cacbong
3760
50
55
Sulfua polypropylene
(PPS)h
H2S
sulfua hydro
712
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
CH3SH
methyl mercaptan
1350
COS sulfua cacbon
1700
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2520
5
13
Polyetheretherketone (PEEK)f
CO monoxit cacbong
3760
50
55
Ethylene-propylene (EPDM)f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3760
50
55
SO2
dioxit lưu huỳnh
2520
5
13
Cao su chloroprene
(NR, Neoprene)j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cao su nitrile (NBR,
Buna N)j
Cao su flurocacbon
(FKM, vinyledenefluorlde hexafluoropropylene, Viton, Fluorel)j
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Giả
thiết là cháy
hoàn toàn.
b Nồng độ
chí tử theo ISO 10298[4].
c Giá trị giới hạn
ngưỡng.
d Các vật liệu
trong nhóm này có chứa cacbon, oxy, hydro, clo và flo.
e Các
vật liệu trong nhóm này có chứa cacbon, oxy, hydro, và nitơ.
f Các
vật liệu trong nhóm này có chứa cacbon, oxy, và hydro..
g Thường chuyển thành CO2 do dư thừa
oxy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i Khả năng có vết
lưu huỳnh, tùy theo quy trình sản xuất
j Không
có số liệu.
D.5.2 Phương pháp chọn
phi kim
D.5.2.1 Lựa chọn
Để lựa chọn một vật liệu cho một ứng dụng,
ứng dụng đó cần được xem xét để đánh giá khả năng vật liệu được chọn sẽ bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng cháy nổ đáng kể trong khi dùng. Độ nhạy của vật liệu đối với
cháy nổ, tiềm lực
phá hủy của nó hay
khả năng làm ảnh hưởng đến vật liệu khác khi cháy cần được xem xét cùng với các
ảnh hưởng tiềm tàng của cháy nổ đối với môi trường hệ thống. Cuối cùng, nhu cầu
của ứng dụng và mức độ vận hành mong đợi của vật liệu cần được so sánh trong bối cảnh
cần tránh bắt lửa.
D.5.2.2 Nguyên tắc
Cần sử dụng vật liệu ít phản ứng nhất phù hợp với
thiết kế hợp lý và
hoạt
động kinh tế. Cần tối đa hóa nhiệt độ tự
cháy, chỉ số oxy, sự bắt lửa do va chạm cơ học và ngưỡng áp suất va chạm khí. Cần giảm thiểu nhiệt
cháy, tổng nhiệt giải phóng và độc tính của các sản phẩm cháy. Một
số yêu cầu này có thể đưa đến tình trạng xung đột trong việc lựa chọn vật liệu,
gây ra nguy cơ tồn dư đáng kể, thậm chí khi đã áp dụng việc hoạt động tốt nhất.
Lời khuyên là nên dựa vào
nhiều phương pháp thử nghiệm để lựa chọn vật liệu. Vì tính chất cũng
như kết quả thử nghiệm vật
liệu không phải là các chỉ số tốt nhất để đánh giá khả năng hoạt động, việc thử
nghiệm thiết bị đã lắp ráp (nếu có phương pháp thử nghiệm) cần tạo
thành một phần của quá trình lựa chọn vật liệu.
Nếu có nguy cơ tương đối cao xảy ra một
hay nhiều cơ chế cháy nổ, chỉ nên sử dụng các vật liệu có sức đề kháng rất cao
đối với các cơ chế này. Áp suất vận hành tối đa càng cao, thì sức đề
kháng với bắt lửa càng quan
trọng. Điều này có thể tạo nên xung đột với nhu cầu giảm thiểu độc tính của các
sản phẩm cháy. Có thể sẽ không thể giải quyết được xung đột này dựa vào các số liệu và phương
pháp thử nghiệm hiện
có.
Ưu tiên nhiệt cháy thấp; nhiệt cháy từ
41000 J/g trở lên không thích hợp trừ các ứng dụng nhẹ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kinh nghiệm với một vật liệu
nào đó trong cùng ứng dụng hoặc với cùng vật liệu trong cùng ứng dụng thường là
cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu. Tuy nhiên, cần thận trọng khi suy xét các điều
kiện.
Vì một số vật liệu thay đổi theo từng lô, có thể
cần phải thử nghiệm từng lô một trong một số ứng dụng.
Vì các lý do này, các thiết bị y tế sử dụng
trong môi trường giàu oxy cần được thiết kế sao cho ít phải sử dụng vật liệu
phi kim nhất.
Phụ lục E
(tham khảo)
Phương pháp đốt khuyến cáo và phân tích định
lượng các sản phẩm cháy của các vật liệu phi kim
E.1 Tổng
quát
Một phương pháp được mô tả đối với sự đốt
cháy các vật liệu phi kim trong các điều kiện xác định và việc phân tích các sản phẩm cháy.
E.2 Nguyên tắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3 Phép thử
bằng đốt nóng
Sơ đồ thử nghiệm được nêu
trong Hình E.1.
Cho 0,5 g vật liệu cần thử đã chia
thành các phần nhỏ vào trong một khay rồi đặt nó vào trong một buồng kín trong
đó có một luồng khí oxy nén có nhiệt độ bằng nhiệt độ xung quanh chạy qua với tốc
độ 6 l/min. Cho một sợi tungsten có thể nung lên 3 nhiệt độ khác nhau (500 °C, 900 °C, và 1200 °C)
tiếp xúc với vật liệu.
Xem xét tình trạng phản ứng với vật liệu,
theo thứ tự phản ứng giảm dần như sau:
a) Nổ;
b) Cháy mạnh;
c) Cháy;
d) Khó cháy;
e) Chậm cháy;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ghi chép lại kiểu phản ứng cho mỗi nhiệt
độ.
Kích thước tính bằng mm

CHÚ DẪN
1 - Buồng thủy tinh
5 - Lưới bảo vệ
2 - Khay chứa mẫu
6 - Bộ đỡ ren cố định
3 - Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 - Dây nóng (sợi tungsten)
8 - Biến trở
a Nguồn cấp oxy
Hình E.1 - Sơ
đồ thử nghiệm dây nóng
E.4 Thử nghiệm
nén đoạn nhiệt
CẢNH BÁO - Thử nghiệm
nén đoạn nhiệt đối với một vật liệu tại 24000 kPa và 60 °C có thể giải phóng
ra năng lượng đáng kể tùy theo loại vật liệu thử nghiệm và do
đó có nguy cơ cháy, nổ, hoặc phá hủy thiết bị thử nghiệm.
E.4.1 Thiết bị thử nghiệm
Sơ đồ thử nghiệm được nêu trong Hình
E.2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Oxy ở 60 °C được cho tiếp
xúc với vật liệu cần thử thông qua một
ống nối bằng đồng (7) có đường kính 5 mm và dài 1000 mm, được đóng mỡ bằng một
van mở nhanh (4).
Kích thước tính bằng mm

CHÚ DẪN
1 - Nguồn cấp oxy
9 - Van tháo
2 - Van vào
10 - Xylanh tháo
3 - Bình có thiết
bị làm nóng trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 - Van mở nhanh
12 - Xylanh lấy
mẫu
5 - Van kiểm tra
13 - Van xylanh
6 - Van ngắt
P - Cảm biến áp suất
7 - Ống nối
T - Nhiệt kế
8 - Nơi giữ mẫu
(xem Hình E.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.2 - Sơ
đồ đốt cháy bằng
nén đoạn nhiệt
Một van kiểm tra (5) và một van ngắt
(6) được lắp để ngăn cách mẫu thử và các sản phẩm cháy giải phóng ra.
Nơi giữ mẫu (8) cho phép lấy mẫu của
các tồn dư đặc hoặc lỏng, không có nguy cơ mất và càng ít góc cạnh hoặc ngóc
ngách càng tốt để bảo đảm nén đoạn nhiệt có tác động trực tiếp lên trên mẫu. Mặt
cắt của một nơi giữ mẫu điển hình được nêu trong Hình E.3.
Một hệ thống tháo (9 và 10) được sử
dụng để làm thoát ống nối, nơi giữ mẫu và đường lấy mẫu các sản phẩm cháy cùng với
oxy trước khi bắt đầu thử nghiệm nén
đoạn nhiệt.
Trong khi nén đoạn nhiệt, bộ giữ mẫu
được ngăn cách ở phía đầu ra bằng một van ngắt (11). Sau khi nén đoạn nhiệt,
van này mở ra để cho các sản
phẩm cháy đi vào hệ thống lấy mẫu. Hệ thống lấy mẫu có thể thay đổi,
tùy theo phương pháp phân tích.

CHÚ DẪN
1 - Ống nối
2 - Van ngắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E.3 - Mặt
cắt của một thiết bị giữ mẫu điển hình
E.4.2 Phương pháp thử
nghiệm
E.4.2.1 Mẫu thử
Chuẩn bị số mẫu thử cần
thiết (ít nhất 3) để kết quả phân tích sản phẩm cháy có độ
tin cậy chấp nhận được. Trừ khi kết quả của thử nghiệm dây nóng có kết
quả khác, sử dụng các mẫu dạng khối (0,5 ± 0,05) g. Nếu thử nghiệm dây
nóng cho thấy mẫu 0,5 g giải phóng ra quá nhiều năng lượng, giảm khối lượng của
mẫu cho phù hợp. Không được cắt nhỏ mẫu.
Cho mẫu thử vào trong bộ giữ mẫu (8).
Đặt mẫu sao cho nó không làm tắc hoặc cản trở luồng khí thoát vào đường lấy mẫu. Điều quan
trọng là phải bảo đảm rằng bất kỳ vật liệu nào dùng để đệm bộ giữ mẫu (ví dụ bằng PTFE) không bắt cháy
trong khi nén đoạn nhiệt.
E.4.2.2 Thử nghiệm cháy
Làm sạch hệ thống thử nghiệm và lấy mẫu bằng
oxy.
Đóng van ngắt (11) ở phía dưới của
bộ giữ mẫu.
Làm nóng oxy lên (60 ± 3) °C trong dụng cụ
làm nóng oxy. Mở van mở nhanh (4) để cho mẫu thử tiếp xúc với áp lực ngày càng
tăng từ áp lực khí quyển lên áp lực thử nghiệm tối đa (24000 kPa) trong thời
gian (20 °-5) ms. Sau khi
nén đoạn nhiệt, đóng van ngắt (6) để phòng rò rỉ các sản phẩm cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đóng van ngắt (11) để cách ly hệ thống
lấy mẫu.
Tháo bộ giữ mẫu (8), rửa sạch bằng
dung môi phù hợp và thu lượm các chất tồn dư dạng rắn hoặc dạng lỏng để đi phân tích.
Làm khô bộ giữ mẫu (8), nạp mẫu thứ hai và lắp nó vào hệ thống.
Mở lại van ngắt (6), làm sạch hệ thống, thay
xy-lanh lấy mẫu và lặp
lại quá trình thử nghiệm.
E.4.2.3 Phân tích định
lượng
Cần tiến hành phân tích định lượng các
sản phẩm cháy.
ISO 19701[52] nêu các hướng
dẫn định lượng nồng độ khí thu được.
Toàn bộ việc định lượng (cân bằng khối
lượng) cần được thực hiện trên cơ sở khối lượng sản phẩm thực sự bị
cháy.
Phụ lục F
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung sau tương ứng với các điều
khoản trong tiêu chuẩn này được đánh dấu bằng hoa thị. Do đó việc đánh số không
liên tục nhau.
F.1 Giá trị 50
kPa được dựa trên kinh nghiệm thực tế rằng các bộ phận của các hệ thống thở
không tạo ra nguy cơ cháy nổ trong điều kiện bình thường hoặc hỏng
hóc duy nhất. Đối với các bộ phận của thiết bị điện tử y tế hoạt động
tại các áp suất dưới 50 kPa, việc phòng cháy được quy định trong các tiêu chuẩn
cụ thể.
F.4.1 Một số giá trị
về mức độ sạch được nêu trong ASTM G93-03[21], dao động từ 11 mg/m2
đến 550 mg/m2 hydrocacbon. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy rằng đối
với các ứng dụng được bảo hộ bằng Tiêu chuẩn này, các giá trị nêu trong điều
khoản này trích từ “Trường hợp giới hạn trên thông thường” trong ASTM G93-03 là
thỏa đáng và tương đương với các giá trị nêu trong các hướng dẫn thực hành
trong công nghiệp (ví dụ, xem EIGA IGC 33/06/E[49]).
F.4.1 a) Trong phạm
vi áp suất từ 50 kPa đến 3000 kPa, sự xuất hiện của các phần tử không được
coi là có nguy cơ
cháy, nhưng các vấn đề khác như rò rỉ qua hệ thống đệm lót có thể cần đến kiểm
soát sự nhiễm bẩn do phần tử.
F.4.1 b) Việc kiểm
soát nhiễm bẩn do phần tử rất quan trọng
để làm giảm nguy cơ bắt lửa tại các áp suất trên 3000 kPa.
F.5 Các thiết bị
(ví dụ van điều áp trong các hệ thống đường dẫn khí y tế) bình thường có
thể được cung cấp khí với áp suất đầu vào tới 1500 kPa. Khi có hỏng hóc duy nhất
xảy ra, các thiết bị vẫn có thể được cung cấp với áp suất tới 3000 kPa. Tuy
nhiên, nhiệt độ được trông đợi là chỉ tăng rất ít do sự tăng áp suất như vậy.
Do đó, các thiết bị thiết kế để sử dụng tại các áp suất dưới 3000 kPa không cần
phải trải qua thử nghiệm tác động
do nén khí.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 4135, Anaesthetic and
respiratory equipment - Vocabulary (Thiết bị gây mê và hô hấp - Từ vựng).
[2] ISO 7291, Gas welding equipment
- Pressure regulators for manifold systems used in welding, cutting and allied
processes up to 300 bar (Thiết bị hàn khí - Bộ điều áp trong các hệ
thống đa năng dùng trong hàn, cắt và các quy trình
tương tự đến 30 Mpa (300 bar)).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] TCVN 6716 (ISO 10298:2010), Xác
định tính độc của khí hoặc
hỗn hợp khí.
[5] TCVN 7741 -1 (ISO 10524-1), Bộ điều
áp dùng cho khí y tế - Phần 1: Bộ điều áp và bộ điều áp có
thiết bị đo lưu lượng.
[6] TCVN 7741-2 (ISO 10524-2), Bộ
điều áp dùng cho khí y tế - Phần 2: Bộ điều áp manifold và bộ điều áp thẳng.
[7] TCVN 7741-3 (ISO 10524-3), Bộ điều áp dùng cho
khí y tế - Phần
3: Bộ điều áp có van điều chỉnh.
[8] TCVN 6874-1 (ISO 11114-1), Chai
chứa khí di động - Tính tương thích của vật liệu làm chai chứa và
làm van với khí chứa - Phần 1: Vật
liệu kim loại.
[9] TCVN 6874-3 (ISO 11114-3), Chai
chứa khí di động
- Tính tương thích của vật liệu làm chai chứa và làm van
với khí chứa - Phần 3:
Thử độ tự bốc
cháy trong khí oxy.
[10] ISO 4589-1, Plastics -
Determination of burning behaviour by oxygen index - Part 1 (Chất dẻo - Đánh giá
tính chất cháy
bằng chỉ số oxy - Phần 1: Hướng dẫn).
[11] ISO 4589-2, Plastics -
Determination of burning behaviour by oxygen index - Part 1 (Chất
dẻo - Đánh giá tính chất cháy
bằng chỉ số oxy - Phần 2: Thử nhiệt độ xung quanh).
[12] ISO 4589-3, Plastics -
Determination of burning behaviour by oxygen index - Part 1 (Chất dẻo -
Đánh giá tính chất cháy bằng chỉ số oxy - Phần 3: Thử nhiệt độ
tăng).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] ASTM B819-00, Standard
Specification for Seamless Copper Tube for Medical Gas Systems (Đặc tính tiêu
chuẩn của ống đồng trơn dùng
trong các hệ thống khí y tế).
[15] ASTM D2863-00, Standard Test
Method for Measuring the Minimum Oxygen Concentration to Support Candle-Like
Combustion of Plastics (Oxygen Index) (Phương pháp thử tiêu chuẩn đo lường nồng
độ oxy tối thiểu để hỗ trợ đốt
cháy nhựa kiểu đốt nến (chỉ số oxy)).
[16] ASTM G63-99, Standard Guide
for Evaluating Nonmetallic Materials for Oxygen Service (Hướng dẫn quy chuẩn cho việc đánh giá các vật
liệu phi kim dùng trong dịch vụ oxy).
[17] ASTM G72-01, Standard Test
Method for Autogenous Ignition Temperature of Liquids and Solids in a
High-Pressure Oxygen-Enriched Environment (Phương pháp thử tiêu chuẩn đối với nhiệt
độ tự chảy của các chất lỏng và chất rắn trong môi trường giàu oxy cao áp).
[18] ASTM G74-08, Standard Test
Method for Ignition Sensitivity of Materials to Gaseous Fluid Impact (Phương
pháp thử tiêu chuẩn độ nhạy với lửa của các vật liệu đối với tác động của khí lỏng)
[19] ASTM G86-98a, Standard Test
Method for Determining Ignition Sensitivity of Materials to Mechanical Impact
in Ambient Liquid Oxygen and Pressurized Liquid and Gaseous Oxygen Environments
(Phương pháp thử tiêu chuẩn xác định độ nhạy với lửa của
các vật liệu đối với va đập cơ học trong oxy lỏng và các môi trường oxy thể khí
và thể lỏng bị
nén).
[20] ASTM G88-05, Standard Guide
for Designing Systems for Oxygen Service (Hướng dẫn quy chuẩn thiết kế các hệ
thống sử dụng dịch vụ oxy).
[21] ASTM G93-03, Standard Practice
for Cleaning Methods and Cleanliness Levels for Material and Equipment Used in
Oxygen-Enriched Environments (Thực hành quy chuẩn đối với các phương pháp làm sạch và
mức độ sạch đối với các vật liệu và thiết bị dùng trong các môi trường giàu
oxy).
[22] ASTM G94-05, Standard Guide
for Evaluating Metals for Oxygen Service (Hướng dẫn quy chuẩn đánh giá các kim
loại dùng trong dịch vụ oxy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[24] ASTM G120-01, Standard
Practice for Determination of Soluble Residual Contamination in by Soxhlet
Extraction (Thực hành quy
chuẩn xác định nhiễm cặn hòa tan bằng phương pháp chiết tách Soxhlet).
[25] ASTM G122-96, Standard Test
Method for Evaluating the Effectiveness of Cleaning Agents (Phương pháp thử tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả của các chất làm sạch).
[26] ASTM G124-95, Standard Test
Method for Determining the Combustion Behavior of Metallic Materials in
Oxygen-Enriched Atmospheres. Phương pháp thử tiêu
chuẩn đánh giá tính
chất cháy của các vật liệu kim loại trong các môi trường giàu oxy.
[27] ASTM G125-00, Standard Test
Method for Measuring Liquid and Solid Material Fire Limits in Gaseous Oxidants
(Phương pháp thử tiêu chuẩn
đo lường ngưỡng cháy của chất lỏng và rắn trong
các chất oxy hóa dạng khí).
[28] ASTM G126-00, Standard
Terminology Relating to the Compatibility and Sensitivity of Materials In
Oxygen Enriched Atmospheres (Thuật ngữ quy chuẩn liên quan đến độ tương thích
và độ nhạy của các vật liệu trong môi trường giàu oxy).
[29] ASTM G127-95, Standard Guide
for the Selection of Cleaning Agents for Oxygen Systems (Hướng dẫn quy chuẩn
cho việc lựa chọn các chất làm sạch cho các hệ thống oxy).
[30] ASTM G128-02, Standard
Guide for Control of Hazards
and Risks in Oxygen Enriched Systems (Hướng dẫn quy chuẩn cho việc kiểm soát
các hiểm họa và nguy cơ trong các hệ thống giàu oxy).
[31] ASTM G131-96, Standard
Practice for Cleaning of Materials and Components by Ultrasonic Techniques (Thực
hành quy chuẩn đối với làm sạch các vật liệu và bộ phận bằng các kỹ thuật
siêu âm).
[32] ASTM G144-01, Standard Test
Method for Determination of Residual Contamination of Materials and Components
by Total Carbon Analysis Using a High Temperature Combustion Analyzer (Phương
pháp thử tiêu chuẩn xác định nhiễm
bẩn tồn dư của
các vật liệu và bộ phận bằng phân tích tổng lượng cacbon sử
dụng máy phân tích đốt cháy ở nhiệt độ cao).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[34] ASTM Manual Series: MNL 36,
2nd ed. Safe Use of Oxygen and System: Guidelines for Oxygen System Design,
Materials Selection, Operation, storage, and Transportation (Loạt cẩm nang ASTM:
MNL 36, ấn bản lần 2, Sử dụng an toàn oxy và các hệ thống oxy: Các hướng dẫn
thiết kế hệ thống oxy, lựa chọn vật liệu, vận hành, bảo quản, và vận chuyển).
[35] ASTM G175-03, Standard Test
Method for Evaluating the Ignition Sensitivity and Fault Tolerance of Oxygen
Regulators Used for Medical and Emergency Applications (Phương pháp thử tiêu
chuẩn đánh giá độ nhạy lửa và khả năng dung nạp với hỏng hóc của bộ điều
chỉnh oxy dùng trong các ứng dụng y tế và cấp cứu).
[36] ASTM STP812, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 1:1983).
[37] ASTM STP910, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 2:1986).
[38] ASTM STP986, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 3:1988).
[39] ASTM STP1040, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 4:1989).
[40] ASTM STP1111, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 5:1991).
[41] ASTM STP1197, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu
oxy. Quyển 6: 1993).
[42] ASTM STP1267, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 7:1995).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[44] ASTM STP1395, Flammability and
Sensitivity of Materials In Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường
giàu oxy. Quyển 9:2000).
[45] ASTM STP1454, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy của các vật liệu
trong các môi trường giàu oxy. Quyển 10:2003).
[46] ASTM STP1479, Flammability and
Sensitivity of Materials in Oxygen (Khả năng cháy và độ nhạy
của các vật liệu trong các môi trường giàu oxy. Quyển 11:2006).
[47] BS6869:1987, Code of practice for
procedures for ensuring the cleanliness of industrial-process measurement and
control equipment in oxygen service (Quy trình kỹ thuật các phương pháp bảo đảm độ
sạch của đo lường quy trình công nghiệp và thiết bị kiểm soát trong dịch vụ
oxy).
[48] CGA V-9:2009, Compressed gas
association standard for compressed gas cylinder valves (Tiêu chuẩn của Hội
Khí nén đối với van
xy-lanh khí nén).
[49] EIGA IGC 33/06/E, Cleaning of
equipment for oxyen sevice - Guideline (Làm sạch thiết bị dùng trong dịch vụ
oxy - Hướng dẫn).
[50] NFPA 53, Recommended practice on
materials, equipment, and systems used In oxygen- enriched atmospheres, 2004
(Khuyến cáo thực hành đối
với vật liệu, thiết bị, và các hệ thống dùng trong các môi trường giàu oxy,
2004).
[51] Proceeding of ASTM G4: Toxicity
of Fluorinated Polymers Used in Breathing Gá Service, Pittsburgh, PA, March
12, 2002 [Kỷ yếu của ASTM
G4: Độc tính của các
polyme có flo và clo dùng trong dịch vụ khí thở, Pittsburgh, PA, 12/3/2002).
[52] ISO 19701, Methods for
sampling and analysis of fire effluents (Các phương pháp lấy mẫu
và phân tích khí thải cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[54] TCVN 8392 (ISO 21969), Mối nối
mềm áp suất cao dùng cho hệ thống khí y tế.