Khoảng
t1 £ t £ t2
|
Nhiệt
độ
t
/ oC
|
t1
/ oC
|
t2/oC
|
94,5
|
95,5
|
-
|
95,5
|
96,5
|
-
|
96,5
|
97,6
|
96,90
|
97,5
|
98,5
|
98,18;
98,25
|
98,5
|
99,5
|
98,61;
99,03; 99,49
|
99,5
|
100,5
|
99,56;
99,74; 99,89; 100,07; 100,33; 100,42
|
100,5
|
101,5
|
100,68;
100,95; 101,11; 101,20
|
101,5
|
102,5
|
101,57;
101,84; 102,36
|
102,5
|
103,5
|
102,72
|
103,5
|
104,5
|
-
|
104,5
|
105,5
|
-
|
Trung bình cộng hoặc trung bình t
của n = 20 quan trắc được tính theo Phương trình (3) là và
được giả định là ước lượng tốt nhất của kỳ vọng mt
của t dựa trên dữ liệu có sẵn. Độ lệch chuẩn thực nghiệm s(tk) được
tính từ Phương trình (4) là s(tk) = 1,4890C » 1,490C và độ lệch chuẩn thực
nghiệm của trung bình s() được tính từ Phương trình
(5), là độ không đảm bảo u() của trung bình , bằng u() =
s() = s(tk)/= 0,3330C » 0,330C. (Với các phép tính tiếp
theo, gần như tất cả các chữ số được giữ lại).
CHÚ THÍCH: Mặc dù dữ liệu trong
Bảng 1 có vẻ hợp lý khi tính đến việc sử dụng phổ biến nhiệt kế điện tử kỹ
thuật số có độ phân giải cao nhưng chúng được dùng cho mục đích minh họa và
không nhất thiết được hiểu như mô tả phép đo thực sự.
b)
Hình
1 - Minh họa bằng đồ thị đánh giá độ không đảm bảo chuẩn của đại lượng đầu vào
từ các quan trắc lặp lại
b)
Hình
1 - Minh họa bằng đồ thị đánh giá độ không đảm bảo chuẩn của đại lượng đầu vào
từ phân bố tiên nghiệm
4.4.4. Hình 2 thể hiện ước
lượng giá trị đại lượng đầu vào Xi và đánh giá độ không đảm bảo của
ước lượng đó từ phân bố tiên nghiệm các giá trị có thể có của Xi
hoặc phân bố xác suất của Xi dựa trên tất cả thông tin có sẵn. Đối
với cả hai trường hợp được trình bày, đại lượng đầu vào được giả định là nhiệt
độ t.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
p(t) = 1/(2a), a-
£ t £
a+,
p(t) = 0 trường
hợp khác.
Như được trình bày trong 4.3.7, ước
lượng tốt nhất của t là kỳ vọng của nó mt
= (a+ + a-)/2 = 1000C, tiếp theo C.3.1.
Độ không đảm bảo chuẩn của ước lượng này là u(mt)
= a /»
2,30C, tiếp theo C.3.2 [xem Phương trình (7)].
4.4.6. Với trường hợp minh
họa trong Hình 2b), giả định thông tin có sẵn về t ít hạn chế hơn và t được mô
tả bằng phân bố xác suất đối xứng, tam giác và tiên nghiệm của cùng biên
dưới a- = 960C, cùng biên trên a+ = 1040C
và do đó nửa độ rộng a = (a+ + a-)/2 = 40C như
trong 4.4.5 (xem 4.3.9). Khi đó, hàm mật độ xác suất của t là:
p(t) = (t - a-)/a2, a-
£ t £
(a+ + a-)/2
p(t) = (a+ - t)/a2, (a+
+ a-)/2 £ t £ a+
p(t) = 0 trường
hợp khác.
Như được trình bày trong 4.3.9, kỳ
vọng của t là mt = (a+
+ a-)/2 = 1000C, suy ra từ C.3.1. Độ không đảm bảo chuẩn
của ước lượng này là u(mt) =
a/»
1,60C, suy ra từ C.3.2 [xem Phương trình 9b)].
Giá trị trên, u(mt) = 1,60C, có thể
được so sánh với u(mt) = 2,30C
thu được trong 4.4.5 từ phân bố chữ nhật có cùng độ rộng 80C; với s = 1,50C có phân bố chuẩn ở Hình
1a) có độ rộng từ -2,58s đến +2,58s; bao gồm 99% của phân bố, gần 80C;
và với u() = 0,330C thu được trong
4.4.3 từ 20 quan trắc được giả định là lấy ngẫu nhiên từ cùng phân bố chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Đại
lượng đầu vào không tương quan
Điều này xử lý trường hợp tất cả
các đại lượng đầu vào là độc lập (C.3.7). Trường hợp hai hoặc nhiều đại
lượng đầu vào có liên quan, phụ thuộc nhau hoặc tương quan (C.2.8), được
trình bày trong 5.2.
5.1.1. Độ không đảm bảo
chuẩn của y, trong đó y là ước lượng của đại lượng do Y và do đó kết quả đo,
thu được bằng cách kết hợp thích hợp độ không đảm bảo chuẩn của ước lượng đầu
vào x1, x2, …, xN (xem 4.1). Độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp này của ước lượng y được ký hiệu là uc(y).
CHÚ THÍCH: Vì lý do tương tự như
trong chú thích của 4.3.1, ký hiệu uc(y) và u(y)
được sử dụng trong tất cả các trường hợp.
5.1.2. Độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp uc(y) là dương căn bậc hai của phương sai tổng hợp u(y), được cho bằng:
(10)
Trong đó f là hàm được cho trong
Phương trình (1). Mỗi u(xi) là độ không đảm bảo chuẩn được đánh giá
như mô tả trong 4.2 (đánh giá Loại A) hoặc như trong 4.3 (đánh giá Loại B). Độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) là độ không đảm bảo ước lượng mô
tả sự phân tán của các giá trị có thể có được quy cho đại lượng đo Y một cách
hợp lý (xem 2.2.3).
Phương trình (10) và bản khác của
nó đối với đại lượng đầu vào tương quan là, Phương trình (13) đều dựa trên phép
tính gần đúng chuỗi Taylor bậc nhất của Y = f(X1, X2, …,
XN), thể hiện những gì được gọi là định luật lan truyền độ không
đảm bảo trong tiêu chuẩn này (xem E.3.1 và E.3.2).
CHÚ THÍCH: Khi tính phi tuyến của f
là đáng kể thì các số hạng có bậc cao hơn trong khai triển chuỗi Taylor phải
được tính đến trong biểu thức u(y), Phương trình
(10). Khi phân bố của mỗi Xi là chuẩn thì các số hạng quan trọng
nhất của bậc cao nhất tiếp theo được cộng vào các số hạng của Phương trình (10)
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem H.1 đối với ví dụ về trường hợp
cần xem xét đóng góp của các số hạng bậc cao hơn vào u(y).
5.1.3. Đạo hàm riêng / bằng
/ được
lấy tại Xi = xi (Xem chú thích1 ở dưới). Các đạo hàm này,
thường được gọi là các hệ số nhạy, mô tả cách ước lượng đầu ra y biến đổi thế
nào theo các thay đổi giá trị của ước lượng đầu vào x1, x2,
…, xN. Đặc biệt, sự thay đổi về y do thay đổi nhỏ ∆xi gây
ra trong ước lượng đầu vào xi được cho bởi (∆y)i = (/)(∆xi).
Nếu thay đổi này được tạo ra do độ không đảm bảo chuẩn của ước lượng xi
thì biến động tương ứng trong y là (/) u(xi). Do đó, phương sai
tổng hợp u(y) có thể được xem là tổng các số
hạng, mỗi số hạng đại diện cho phương sai ước lượng đi kèm ước lượng đầu ra y
được tạo ra bởi phương sai ước lượng đi kèm mỗi ước lượng đầu vào xi.
Điều này gợi ý viết Phương trình (10) như sau:
(11a)
Trong đó:
ci
= /, ui(y)
= |ci|u(xi) (11b)
CHÚ THÍCH: Nói đúng ra, các hàm
riêng là/= / được
đánh giá ở các kỳ vọng của Xi. Tuy nhiên, trong thực tế, đạo hàm
riêng được ước lượng bằng:
CHÚ THÍCH 2: Độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp uc(y) có thể được tính bằng số bằng cách thay thế ciu(xi)
trong Phương trình (11a) bằng:
Zi
= {f[x1,…,xi + u(xi),
…, xN)] - f[x1, …, xi - u(xi), …, xN]}
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Ví dụ của 4.1.1, để đơn
giản, sử dụng ký hiệu giống nhau cho cả đại lượng và ước lượng của nó,
c1 = = 2V/{Ro[1+a(t-to)]} = 2P/V
c2 = = -V2/{R[1+a(t-to)]} = -P/Ro
c3 = = -V2(t - to)/{Ro[1+a(t - to)]2} = -P(t - to)/[1
+ a(t - to)]
c4 = = -V2a/{Ro[1+a(t - to)]2} = -Pa/[1 + a(t - to)]
và
5.1.4. Thay vì tính từ hàm
f, hệ số nhạy / đôi
khi được xác định bằng thực nghiệm: đo sự thay đổi của Y do sự thay đổi cụ thể
của Xi gây ra trong khi giữ các đại lượng đầu vào không đổi. Trong
trường hợp này, hiểu biết về hàm f (hoặc phần chia của nó khi chỉ một vài hệ số
nhạy được xác định như vậy) sẽ giảm tương ứng theo khai triển chuỗi Taylor đến
bậc nhất thực nghiệm dựa trên hệ số nhạy đo được.
5.1.5. Nếu Phương trình (1)
cho đại lượng đo Y được triển khai xấp xỉ giá trị danh nghĩa Xi,0
của đại lượng đầu vào Xi thì bậc nhất (thường là phép tính gần đúng
thích hợp) Y = Yo + c1d1
+ c2d2 + … + cNdN, trong đó Y0 = f(X1,0,
X2,0, …, XN,0), ci = (được
đánh giá ở Xi = Xi,0 và di
= Xi - Xi,0. Do đó, với mục đích phân tích độ không đảm
bảo, đại lượng đo thường tính xấp xỉ bằng hàm tuyến tính của các biến của nó
bằng cách biến đổi các đại lượng đầu vào từ Xi tới di (xem E.3.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
là uc(V) = 15mV, tương ứng
với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp tương đối uc(V)/V bằng 16 x 10-6
(xem 5.1.6). Đây là ví dụ của trường hợp đại lượng đo đã là hàm tuyến tính các
của các đại lượng mà nó phụ thuộc, với hệ số ci = +1. Theo Phương
trình (10) nếu Y = c1X1 + c2X2 + …
+ cNXN và nếu hằng số ci = +1 hoặc -1 thì .
5.1.6. Nếu Y ở dạng và số mũ pi là dương hoặc âm
đã biết có độ không đảm bảo không đáng kể, thì phương sai tổng hợp, Phương
trình (10), có thể được thể hiện là:
[uc(y)/y]2
= (12)
Phương trình này có cùng dạng với
Phương trình (11a) nhưng với phương sai tổng hợp được
thể hiện như phương sai tổng hợp tương đối [uc(y)/y]2
và phương sai ước lượng u2(xi) kèm theo từng ước lượng
đầu vào được thể hiện như phương sai tương đối ước lượng [uc(xi)/xi]2.
[Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp tương đối là uc(y)/|y| và độ
không đảm bảo chuẩn tương đối của từng ước lượng đầu vào là u(xi)/|xi|,
|y| # 0 và |xi| # 0.]
CHÚ THÍCH 1: Khi Y có dạng này thì
phép biến đổi thành hàm tuyến tính của các biến (xem 5.1.5) dễ dàng thực hiện
được bằng cách đặt Xi = Xi,0(1 + di), từ đó quan hệ gần đúng sẽ là: (Y - Y0)/Y0
= . Mặt khác, phép biến đổi logarit Z =
lnY và Wi = ln Xi dẫn tới tuyến tính hóa chính xác theo các biến
đổi: Z = ln c + .
CHÚ THÍCH 2: Nếu mỗi pi
là +1 hoặc -1, Phương trình (12) trở thành [uc(y)/y]2 =, đối với trường hợp cụ thể này, nó
chỉ ra rằng phương sai tổng hợp tương đối gắn với ước lượng y đơn giản bằng
tổng các phương sai tương đối ước lượng gắn với các ước lượng đầu vào xi.
5.2. Các đại
lượng đầu vào tương quan
5.2.1. Phương trình (10) và
những dẫn xuất từ đó như Phương trình (11a) và (12) chỉ có giá trị nếu các đại
lượng đầu vào Xi độc lập hay không tương quan (các biến ngẫu nhiên,
không phải đại lượng vật lý được giả định là bất biến - xem 4.1.1, Chú thích
1). Nếu một số trong Xi tương quan đáng kể thì sự tương quan phải
được tính đến.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(13)
Trong đó xi và xj
là các ước lượng của Xi và Xj, còn u(xi,xj)
= u(xj,xi) là hiệp phương sai ước lượng kèm theo xi
và xj. Mức độ tương quan giữa xi và xj được
đặc trưng bởi hệ số tương quan ước lượng (C.3.6).
(14)
Trong đó r(xi,xj)
= r(xj,xi) và -1 £
r(xi,xj) £ +1.
Nếu các ước lượng xi và xj độc lập thì r(xi,xj)
= 0 và một ước lượng thay đổi không có nghĩa là ước lượng khác thay đổi. (Xem
thảo luận thêm trong C.2.8, C.3.6 và C.3.7)
Về hệ số tương quan, dễ hiểu hơn
hiệp phương sai, số hạng hiệp phương sai của Công thức (13) có thể được viết
là:
(15)
Khi đó, sử dụng (11b), Phương trình
(13) trở thành:
(16)
CHÚ THÍCH 1: Đối với trường hợp rất
đặc biệt khi tất cả ước lượng đầu vào tương quan với hệ số tương quan r(xi,xj)
= +1, Phương trình (16) rút gọn thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp uc(y) đơn giản là tổng tuyến tính các số hạng đại diện
cho biến động của ước lượng đầu ra y được sinh ra bởi độ không đảm bảo chuẩn
của mỗi ước lượng đầu vào (xem 5.1.3). [không nên nhầm tổng tuyến tính này với
quy luật chung về lan truyền sai số dù nó có dạng tương tự; độ không đảm bảo
chuẩn không phải là sai số (xem E.3.2)]
VÍ DỤ: Mười điện trở, mỗi giá trị danh
nghĩa Ri = 1 000 W được hiệu
chuẩn với độ không đảm bảo không đáng kể bằng so sánh với cùng điện trở chuẩn 1
000 W Rs được đặc trưng bằng
độ không đảm bảo chuẩn u(Rs) = 100 mW
như đã cho trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn. Các điện trở được mắc nối tiếp với
dây có điện trở không đáng kể để thu được điện trở quy chiếu Rref có
giá trị danh nghĩa 10 kW. Do đó, Rref
= f(Ri) = . Vì r(xi,xj)
= r(Ri,Rj) = +1 đối với mỗi cặp điện trở (xem F.1.2.3, ví
dụ 2) nên áp dụng được phương trình của chú thích này. Khi với mỗi điện trở và u(xi)= u(Ri)
= u(Rs) (xem F.1.2.3, Ví dụ 2), nên phương trình đó mang lại cho độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp của Rref, uc(Rref)
= = 10 x (100 mW) = 1W. Kết quả uc(Rref)
= []1/2 = 0,32W thu được từ Phương trình (10) là không đúng
vì nó không tính đến việc tất cả các giá trị được hiệu chuẩn của mười điện trở
có mối tương quan.
CHÚ THÍCH 2: Phương sai ước lượng u2(xi)
và hiệp phương sai ước lượng u(xi,xj) có thể coi là các
phân tử của ma trận hiệp phương sai với các phân tử uij. Các phân tử
đường chéo uij của ma trận là các phương sai u2(xi),
trong khi các phần tử ngoài đường chéo uij (i # j) là các hiệp
phương sai u(xi,xj) = u(xj,xi). Nếu
hai ước lượng đầu vào không tương quan thì hiệp phương sai kèm theo của chúng
và các phần tử tương ứng uij và uji của ma trận phương
sai bằng 0. Nếu các ước lượng đầu vào đều không tương quan thì tất cả các phần
tử ngoài đường chéo bằng "không" và ma trận hiệp phương sai là ma
trận đường chéo. (Xem thêm C.3.5).
CHÚ THÍCH 3: Với mục đích đánh giá
bằng số, Phương trình (16) có thể viết là:
Trong đó Zi được cho
trong 5.1.3, Chú thích 2.
CHÚ THÍCH 4: Nếu Xi có
dạng đặc biệt được xem xét trong 5.1.6 có tương quan thì phải thêm vào vế phải
của Phương trình (12) các số hạng
5.2.3. Xét hai trung bình
cộng và ước
lượng kỳ vọng mq và mr của hai đại lượng biến đổi ngẫu
nhiên q và r, và để và được
tính từ n cập quan trắc đồng thời độc lập của q và r thực hiện trong cùng điều
kiện đo (xem B.2.15). Khi đó hiệp phương sai (xem C.3.4) của và được
ước lượng bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó qk và rk
là các quan trắc riêng lẻ của các đại lượng q và r, còn và
được tính từ các quan trắc theo
Phương trình (3). Nếu thực tế các quan trắc không tương quan thì hiệp phương
sai tính được kỳ vọng gần bằng 0.
Do đó hiệp phương sai ước lượng của
hai đại lượng đầu vào tương quan Xi và Xj được ước lượng
bằng, trung bình và xác
định từ các cặp quan trắc đồng thời lặp lại độc lập cho bởi u(xi,xj)
= s(,),
với s(,)
được tính theo Phương trình (17). Việc áp dụng Phương trình (17) này là đánh
giá hiệp phương sai Loại A. Hệ số tương quan ước tính của và thu
được từ Phương trình (14): r(xi,xj) = r(,) =
s(,)/[s(),s()].
CHÚ THÍCH: Các ví dụ khi cần sử
dụng hiệp phương sai như tính toán trong Phương trình (17) được cho trong H.2
và H.4.
5.2.4. Có thể có sự tương
quan đáng kể giữa hai đại lượng đầu vào nếu sử dụng cùng phương tiện đó, chuẩn
đo lường vật lý hoặc số liệu tra cứu có độ không đảm bảo chuẩn đáng kể giống
nhau để xác định chúng. Ví dụ, nếu sử dụng nhiệt kế nhất định để xác định sự
hiểu chỉnh nhiệt độ được yêu cầu cho việc ước lượng giá trị đại lượng đầu vào Xi
và sử dụng chính nhiệt kế đó để xác định sự hiệu chính nhiệt độ tương tự được
yêu cầu cho ước lượng đại lượng đầu vào Xj, thì hai đại lượng đầu
vào này có thể có tương quan đáng kể. Tuy nhiên, nếu Xi và Xj trong
ví dụ này được xác định lại là các đại lượng chưa hiệu chính và các đại lượng
này xác định đường cong hiệu chuẩn của nhiệt kế được tính đến như đại lượng đầu
vào bổ sung với độ không đảm bảo chuẩn độc lập, thì mối tương quan giữa Xi
và Xj được loại bỏ. (Xem thảo luận cụ thể trong F.1.2.3 và F.1.2.4).
5.2.5. Sự tương quan giữa các
đại lượng đầu vào không thể bỏ qua nếu có và đáng kể. Hiệp phương sai kèm theo
cần được đánh giá bằng thực nghiệm nếu khả thi bằng cách thay đổi các đại lượng
đầu vào tương quan (xem C.3.6, Chú thích 3) hoặc sử dụng tổ hợp thông tin có
sẵn về biến thiên tương quan của đại lượng đang xét (đánh giá hiệp phương sai
Loại B). Sự thông hiểu dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết chung (xem 4.3.1 và
4.3.2) đặc biệt khi cần ước lượng mức độ tương quan giữa các đại lượng đầu vào
xuất hiện từ tác động của ảnh hưởng chung, như nhiệt độ môi trường, áp suất khí
quyển và độ ẩm. May mắn là trong nhiều trường hợp, ảnh hưởng của các tác động
trên có sự phụ thuộc không đáng kể và các đại lượng đầu vào chịu tác động có
thể được giả định là không tương quan. Tuy nhiên, nếu chúng không thể được giả
định là không tương quan thì bản thân sự tương quan có thể tránh được nếu các
ảnh hưởng phổ biến được đưa ra như đại lượng đầu vào độc lập bổ sung như được
trình bày trong 5.2.4.
6. Xác định độ
không đảm bảo mở rộng
6.1. Giới
thiệu
6.1.1. Khuyến nghị INC-1
(1980) của nhóm công tác về Trình bày độ không đảm bảo làm cơ sở cho tiêu chuẩn
này (xem Lời giới thiệu), Khuyến nghị 1 (CI-1981) và 1 (CI-1986) của CIPM thông
qua và xác nhận lại INC-1 (1980) (xem A.2 và A.3) tán thành việc sử dụng độ không
đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) là tham số thể hiện định lượng độ không
đảm bảo của kết quả đo. Thực vậy, trong khuyến nghị thứ hai, CIPM đã yêu cầu
rằng những gì được gọi là độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) được
sử dụng "bởi tất cả các bên tham gia trong việc đưa ra kết quả của tất cả
các so sánh quốc tế hoặc công tác khác được thực hiện dưới sự bảo trợ của CIPM
và Ủy ban Tư vấn".
6.1.2. Mặc dù có thể uc(y)
được sử dụng phổ biến để trình bày độ không đảm bảo của kết quả đo nhưng trong
một số ứng dụng thương mại, công nghiệp và quy định, khi liên quan đến sức khỏe
và an toàn thì thường cần đưa ra thước đo độ không đảm bảo xác định khoảng bao
quanh kết quả đo mà có thể hy vọng chứa phần lớn phân bố các giá trị có thể
được quy hợp lý cho đại lượng đo. Yêu cầu này được Nhóm công tác thừa nhận và
được đưa ra trong đoạn 5 của Khuyến nghị INC-1 (1980). Nó cũng được phản ánh
trong Khuyến nghị 1 (CI - 1986) của CIPM.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.1. Thước đo bổ sung độ
không đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp khoảng thuộc loại được trình bày trong
6.1.2 được gọi là độ không đảm bảo mở rộng và ký hiệu là U. Độ không đảm
bảo mở rộng U nhận được bằng cách nhân độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y)
với hệ số phủ k:
U =
kuc(y) (18)
Khi đó kết quả đo được thể hiện đơn
giản là Y = y ± U, được hiểu theo nghĩa ước lượng tốt nhất của giá trị có thể
quy cho đại lượng đo Y là y và y - U đến y + U là khoảng có thể hy vọng chứa
phần lớn phân bố các giá trị có thể được quy hợp lý cho Y. Khoảng này cũng được
trình bày là y - U £ Y £ y + U.
6.2.2. Các thuật ngữ khoảng
tin cậy (C.2.27, C.2.28) và mức tin cậy (C.2.29) có định nghĩa riêng
trong thống kê và chỉ áp dụng được cho khoảng xác định bởi U khi đáp ứng các
điều kiện nhất định, bao gồm tất cả các thành phần của độ không đảm bảo đóng
góp vào uc(y) thu được từ đánh giá Loại A.
Do đó, trong tiêu chuẩn này, từ
"tin cậy" không được sử dụng để bổ nghĩa cho từ "khoảng"
khi đề cập đến khoảng được xác định bởi U. Cụ thể hơn, U được hiểu là xác định
khoảng về kết quả đo chứa phần lớn p của phân bố xác suất được đặc trưng bởi
kết quả này và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của nó, và p là xác suất phủ hay
mức tin cậy của khoảng đó.
6.2.3. Bất cứ khi nào thực
hiện được, mức tin cậy p gắn với khoảng được xác định bởi U cần được ước lượng
và mô tả. Cần thừa nhận rằng nhân uc(y) với hằng số không đưa ra
thông tin mới nhưng thể hiện thông tin có sẵn trước đây theo hình thức khác.
Tuy nhiên, cũng cần thừa nhận rằng trong hầu hết trường hợp, mức tin cậy p (đặc
biệt với giá trị p gần bằng 1) khá là không chắc chắn, không chỉ vì hiểu biết
hạn chế về phân bố xác suất được đặc trưng bởi y và uc(y) (đặc trưng
là ở các phần cực trị) mà còn vì độ không đảm bảo của chính uc(y)
(xem Chú thích 2 cho 2.3.5, 6.3.2, 6.3.3 và Phụ lục G, cụ thể là G.6.6).
CHÚ THÍCH: Với các cách mô tả kết
quả đo ưu tiên khi thước đo độ không đảm bảo là uc(y) và khi đó là
U, tương ứng xem 7.2.2 và 7.2.4.
6.3. Lựa chọn
hệ số phủ
6.3.1. Giá trị của hệ số phủ
k được chọn trên cơ sở mức tin cậy yêu cầu của khoảng y - U đến y + U. Nói
chung, k sẽ trong khoảng 2 đến 3. Tuy nhiên, với các ứng dụng đặc biệt k có thể
nằm ngoài khoảng này. Kinh nghiệm bao quát và kiến thức đầy đủ về việc sử dụng
mà kết quả đo sẽ được đặt vào có thể tạo thuận lợi cho việc lựa chọn giá trị k
thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2. Trường hợp lý tưởng,
ta muốn chọn được giá trị hệ số phủ k cụ thể có thể cho khoảng Y = y ± U = y ±
k uc(y) tương ứng với mức tin cậy p cụ thể, như 95% hoặc 99%; tương
đương đối với giá trị k cho trước, ta muốn nêu rõ được mức tin cậy kèm theo
khoảng đó. Tuy nhiên, điều này không dễ thực hiện trong thực tế vì nó đòi hỏi
sự hiểu biết bao quát về phân bố xác suất được đặc trưng bởi kết quả đo y và độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y). Mặc dù các tham số này có tầm
quan trọng then chốt, nhưng chính chúng không đủ cho mục đích thiết lập khoảng
có mức tin cậy đã biết chính xác.
6.3.3. Khuyến nghị INC-1
(1980) không quy định cách thiết lập mối quan hệ giữa k và p. Vấn đề này được
thảo luận trong Phụ lục G và phương pháp ưu tiên cho phương pháp xấp xỉ được
trình bày trong G.4 và tổng kết trong G.6.4. Tuy nhiên, cách tiếp cận đơn giản
hơn, được thảo luận trong G.6.6, thường thích hợp với các tình huống đo mà phân
bố xác suất được đặc trưng bởi y và uc(y) là xấp xỉ chuẩn và mức độ
hiệu dụng của bậc tự do hiệu dụng của uc(y) có độ lớn đáng kể. Trong
trường hợp như vậy, thường xảy ra trong thực tế, có thể giả định rằng lấy k = 2
sẽ tạo ra khoảng có mức tin cậy xấp xỉ 95% và khi lấy k = 3 sẽ tạo ra khoảng có
mức tin cậy xấp xỉ 99%.
CHÚ THÍCH: Phương pháp ước lượng
bậc tự do hiệu dụng của uc(y) được cho trong G.4. Khi đó Bảng G.2
của Phụ lục G có thể được sử dụng để giúp quyết định nếu giải pháp này phù hợp
cho phép đo cụ thể (xem G.6.6).
7. Báo cáo độ
không đảm bảo
7.1. Hướng
dẫn chung
7.1.1. Nói chung, khi đưa ra
hệ thống thứ bậc đo lường phân cấp phép đo thì càng cần nhiều chi tiết hơn về
cách thu được kết quả đo và độ không đảm bảo của nó. Tuy nhiên, ở mọi trình độ
của hệ thống thứ bậc này, bao gồm các hoạt động thương mại và quản lý thị
trường, công tác kỹ thuật trong công nghiệp, trang bị hiệu chuẩn cấp dưới,
nghiên cứu và phát triển công nghiệp, nghiên cứu học thuật, chuẩn đầu công
nghiệp và phòng thí nghiệm hiệu chuẩn, phòng thí nghiệm chuẩn quốc gia và BIPM,
tất cả thông tin cần thiết để đánh giá lại phép đo cần có sẵn cho những người
có thể có nhu cầu. Khác biệt đầu tiên là ở thứ bậc thấp hơn của dãy thứ bậc, có
nhiều thông tin quan trọng hơn có thể được chuẩn bị sẵn ở dạng báo cáo hiệu
chuẩn và hệ thống thử nghiệm được công bố, quy định kỹ thuật thử nghiệm, giấy
chứng nhận hiệu chuẩn và thử nghiệm, sổ tay hướng dẫn, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn quốc gia và quy định địa phương.
7.1.2. Khi các chi tiết của
phép đo, bao gồm cách đánh giá độ không đảm bảo của kết quả, được đưa ra bằng
cách viện dẫn tới văn bản đã công bố, thường là trường hợp mà kết quả hiệu
chuẩn được báo cáo trong giấy chứng nhận, đòi hỏi các công bố này cần được cập
nhật để chúng phù hợp với thủ tục đo trong việc sử dụng thực tế.
7.1.3. Nhiều phép đo được
tiến hành hàng ngày trong công nghiệp và thương mại mà không có báo cáo rõ ràng
về độ không đảm bảo. Tuy nhiên, nhiều phép đo được thực hiện với phương tiện đo
được hiệu chuẩn định kỳ hoặc thanh tra. Nếu biết phương tiện đo đáp ứng các quy
định kỹ thuật hoặc các văn bản pháp quy hiện hành được áp dụng thì độ không đảm
bảo của các số chỉ có thể được suy ra từ các quy định kỹ thuật hoặc từ các văn
bản pháp quy.
7.1.4. Mặc dù trong thực tế
lượng thông tin cần thiết để lập thành văn bản kết quả đo phụ thuộc vào mục
đích sử dụng dự kiến của nó nhưng nguyên tắc cơ bản được yêu cầu phải giữ
nguyên không thay đổi; khi báo cáo kết quả đo và độ không đảm bảo của nó, ưu
tiên sai theo hướng cung cấp quá nhiều thông tin hơn là quá ít thông tin. Ví
dụ, cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) liệt kê tất cả các thành phần độ
không đảm bảo và lập văn bản đầy đủ cách thức đánh giá chúng;
c) trình bày việc phân tích dữ liệu
theo hướng có thể dễ dàng tuân thủ mỗi bước quan trọng và việc tính toán kết
quả được báo cáo có thể được lặp lại độc lập nếu cần thiết;
d) đưa ra tất cả sự hiệu chính và
hằng số được sử dụng trong phân tích và nguồn của chúng.
7.2. Hướng
dẫn cụ thể
7.2.1. Khi lập báo cáo kết
quả đo và khi thước đo độ không đảm bảo là độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y)
thì cần:
a) đưa ra mô tả đầy đủ về cách xác
định đại lượng đo Y;
b) đưa ra ước lượng y của đại lượng
đo Y và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y); đơn vị của y và uc(y)
cần luôn được đưa ra;
c) tính đến độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp tương đối uc(y)/|y|, |y| # 0, khi thích hợp;
d) đưa ra thông tin được phác thảo
trong 7.2.7 hoặc viện dẫn tới tài liệu đã công bố có chứa thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bậc tự do hiệu dụng ước lượng veff
(xem G.4);
- độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
Loại A và Loại B ucA(y) và ucB(y) và bậc tử đo hiệu dụng
ước lượng của chúng veffA và veffB (xem G.4.1, Chú thích
3).
7.2.2. Khi thước đo độ không
đảm bảo là uc(y), ưu tiên trình bày kết quả đo bằng số theo một
trong bốn cách sau đây để tránh hiểu nhầm. (Đại lượng có giá trị được báo cáo
được giả định là chuẩn khối lượng 100g danh nghĩa ms; các chữ trong
ngoặc đơn có thể được bỏ qua cho ngắn gọn nếu uc được định nghĩa ở
chỗ khác trong văn bản báo cáo kết quả).
1) "ms = 100,021 47
g với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp) uc = 0,35 mg."
2) "ms = 100,021 47
(35) g, trong đó số trong ngoặc đơn là trị số của uc( độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp) viện dẫn đến các chữ số cuối tương ứng của kết quả trích
dẫn."
3) "ms = 100,021 47
(0,000 35) g, trong đó số trong ngoặc đơn là trị số của uc (độ không
đảm bảo chuẩn tổng hợp) trình bày theo đơn vị của kết quả trích dẫn."
4) "ms = (100,021
47 ± 0,000 35) g, trong đó số nằm sau dấu ± là trị số của uc (độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp) và không phải là khoảng tin cậy."
CHÚ THÍCH: Cần tránh dạng thức ±
bất kỳ khi có thể vì nó thường được sử dụng theo truyền thống để ấn định khoảng
tương ứng với mức tin cậy cao và do đó có thể bị hiểu nhầm với độ không đảm bảo
mở rộng (xem 7.2.4). Ngoài ra, mặc dù mục đích của lời cảnh báo ở điểm 4) là để
tránh sự hiểu nhầm này, viết Y = y ± uc(y) vẫn có thể bị hiểu nhầm
là hàm ý, đặc biệt nếu lời cảnh báo bị bỏ qua ngẫu nhiên, về độ không đảm bảo
mở rộng với k = 1 được mong đợi và khoảng y - uc(y) £ Y £
y + uc(y) có mức tin cậy quy định p, cụ thể là, được kèm theo phân
bố chuẩn (xem G.1.3). Như được trình bày trong 6.3.2 và Phụ lục G, giải thích uc(y)
theo cách này thường khó chứng minh.
7.2.3. Khi lập báo cáo kết
quả đo và khi thước đo độ không đảm bảo là độ không đảm bảo mở rộng U = kuc(y)
thì cần:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) tuyên bố kết quả đo là Y = y ± U
và đưa ra đơn vị của y và U;
c) tính đến độ không đảm bảo mở
rộng tương đối U/|y|, |y| # 0, khi thích hợp;
d) đưa ra giá trị của k sử dụng để
thu được U [hoặc, để thuận tiện cho người sử dụng kết quả, đưa ra cả k và uc(y)];
e) đưa ra mức tin cậy gần đúng kèm
theo khoảng y ± U và công bố cách xác định;
f) đưa ra thông tin được nêu trong
7.2.7 hoặc viện dẫn đến tài liệu xuất bản có chứa thông tin đó.
7.2.4. Khi thước đo độ không
đảm bảo là U, để rõ ràng tối đa, thích hợp hơn là nên trình bày kết quả đo bằng
số như trong ví dụ dưới đây. (Các chữ trong dấu ngoặc đơn có thể được bỏ qua
cho ngắn gọn nếu U, uc và k được định nghĩa ở chỗ khác trong văn bản
báo cáo kết quả)
"ms = (100,021 47 ±
0,000 79) g, khi số nằm sau dấu ± là trị số (độ không đảm bảo mở rộng) U = kuc,
với U được xác định từ (độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp) uc = 0,35
mg và (hệ số phủ) k = 2,26 dựa trên phân bố t đối với v = 9 bậc tự do và xác
định khoảng được ước lượng để có mức tin cậy 95%."
7.2.5. Nếu phép đo xác định
đồng thời nhiều hơn một đại lượng đo, nghĩa là, nếu nó cung cấp hai hoặc nhiều
ước lượng đầu ra yi( xem H.2, H.3 và H.4), thì, ngoài việc đưa ra yi
và uc(yi), cần đưa ra các phần tử ma trận hiệp phương sai
u(yi,yj) hoặc các phần tử r(yi,yj)
của ma trận hệ số tương quan (C.3.6, Chú thích 2) (và tốt nhất là cả
hai).
7.2.6. Trị số của ước lượng
y và độ không đảm bảo chuẩn của nó uc(y) hoặc độ không đảm bảo mở
rộng U không nên có số các chữ số nhiều hơn. Thường đủ để trích dẫn uc(y)
và U [cũng như độ không đảm bảo chuẩn u(xi) của ước lượng đầu vào xi]
có nhiều nhất hai chữ số có nghĩa, mặc dù trong một số trường hợp có thể cần
giữ thêm các chữ số bổ sung để tránh sai số làm tròn trong phép tính tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.7. Trong báo cáo chi
tiết mô tả cách thu được kết quả đo và độ không đảm bảo, cần tuân theo các
khuyến nghị của 7.1.4 và do đó:
a) cung cấp giá trị của từng ước
lượng đầu vào xi và độ không đảm bảo chuẩn u(xi) cùng với
mô tả cách thu được chúng.
b) cung cấp hiệp phương sai ước
lượng hoặc hệ số tương quan ước lượng (tốt nhất là cả hai) kèm theo tất cả ước
lượng đầu vào có tương quan và phương pháp sử dụng để thu được chúng;
c) cung cấp bậc tự do đối với độ không
đảm bảo chuẩn của từng ước lượng đầu vào và cách thu được chúng;
d) cung cấp quan hệ hàm số Y = f(X1,
X2, ..., XN) và, khi chúng được cho là có ích, đạo hàm
riêng hoặc hệ số độ nhạy /. Tuy nhiên, cần đưa ra mọi hệ số như
trên được xác định bằng thực nghiệm.
CHÚ THÍCH: Vì mối quan hệ hàm số f
có thể vô cùng phức tạp hoặc có thể không tồn tại rõ ràng mà chỉ như chương
trình máy tính, không phải luôn có thể đưa ra f và đạo hàm của nó. Hàm f khi đó
có thể được mô tả theo cách chung hoặc chương trình được sử dụng có thể được
trích dẫn bằng việc viện dẫn phù hợp. Trong trường hợp đó, quan trọng là làm rõ
cách thu được ước lượng y của đại lượng đo Y và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
uc(y)
8. Tóm tắt thủ
tục đánh giá và trình bày độ không đảm bảo
Các bước được tuân theo để đánh giá
và trình bày độ không đảm bảo của kết quả đo như được trình bày trong tiêu
chuẩn này có thể được tóm tắt như sau:
1) Biểu thức toán học mối quan hệ
giữa đại lượng đo Y và các đại lượng đầu vào Xi mà Y phụ thuộc: Y =
f(X1, X2,..., XN). Hàm f cần chứa mọi đại
lượng, bao gồm tất cả các hiệu chính và thừa số hiệu chính, có thể đóng góp
thành phần độ không đảm bảo có ý nghĩa vào kết quả đo (xem 4.1.1 và 4.1.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Đánh giá độ không đảm bảo
chuẩn u(xi) của từng ước lượng đầu vào xi. Đối với
đại lượng đầu vào thu được từ phân tích thống kê các dãy quan trắc, độ không
đảm bảo chuẩn được đánh giá như thu được từ phân tích thống kê các dãy quan
trắc, độ không đảm bảo chuẩn được đánh giá như mô tả trong 4.2 (đánh giá độ
không đảm bảo chuẩn Loại A). Đối với ước lượng đầu vào thu được bằng phương
pháp khác, độ không đảm bảo chuẩn u(xi) được đánh giá như mô tả
trong 4.3 (đánh giá độ không đảm bảo chuẩn Loại B).
4) Đánh giá hiệp phương sai kèm
theo các ước lượng đầu vào có tương quan (xem 5.2).
5) Tính toán kết quả đo, đó là, ước
lượng y của đại lượng đo Y, từ mối quan hệ hàm số f sử dụng cho ước lượng xi
của đại lượng đầu vào Xi thu được từ bước 2 (xem 4.1.4).
6) Xác định độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp uc(y) của kết quả đo y từ độ không đảm bảo chuẩn
và hiệp phương sai kèm theo ước lượng đầu vào, như được mô tả trong Điều 5. Nếu
phép đo xác định đồng thời nhiều đại lượng đầu ra thì tính hiệp phương sai (xem
7.2.5, H.2, H.3 và H.4).
7) Nếu cần đưa ra độ không đảm
bảo mở rộng U, mục đích của nó là cung cấp khoảng y - U đến y + U có thể
được kỳ vọng chứa phần lớn phân bố các giá trị có thể quy cho đại lượng đo Y
một cách hợp lý, nhân độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) với hệ
số phủ k, thường trong khoảng 2 đến 3, để có được U = kuc(y).
Lựa chọn k trên cơ sở mức tin cậy yêu cầu của khoảng trên (xem 6.2, 6.3 và đặc
biệt Phụ lục G, thảo luận về sự lựa chọn giá trị k, tạo ra khoảng có mức tin
cậy gần với giá trị quy định).
8) Báo cáo kết quả đo y cùng với độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) hoặc độ không đảm bảo mở rộng U
như thảo luận trong 7.2.1 và 7.2.3; sử dụng một trong các mô hình khuyến nghị
trong 7.2.2 và 7.2.4. Mô tả cách thu được y và uc(y) hoặc U, như
được nêu trong Điều 7.
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1. Khuyến nghị INC-1 (1980)
Nội dung của Khuyến nghị INC-1
(1980) được trình bày trong 0.7 của tiêu chuẩn này.
A.2. Khuyến nghị 1 (CI-1981)
CIPM đã xem xét báo cáo được đệ
trình bởi Nhóm công tác về Trình bày độ không đảm bảo và đã thông qua các
khuyến nghị sau ở cuộc họp lần thứ 70 được tổ chức vào tháng mười năm 1081 [3]:
Khuyến nghị 1 (CI-1981)
Trình bày độ không đảm bảo thực
nghiệm
Ủy ban cân, đo quốc tế
xem xét
- sự cần thiết tìm ra cách thống
nhất trình bày độ không đảm bảo đo trong đo lường,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự tiến triển đáng khích lệ trong
việc tìm giải pháp được chấp nhận, thu được từ các cuộc thảo luận của Nhóm công
tác về Trình bày độ không đảm bảo tại BIPM năm 1980,
thừa nhận
- đề xuất của Nhóm công tác có thể
lập thành cơ sở của thỏa thuận cuối cùng về trình bày độ không đảm bảo,
khuyến nghị
- đề xuất của Nhóm công tác được
phổ biến rộng rãi;
- BIPM cố gắng áp dụng các nguyên
tắc trong đó các so sánh quốc tế được thực hiện dưới sự bảo hộ của BIPM trong
những năm sắp tới;
- các tổ chức quan tâm khác được
khuyến khích xem xét và kiểm chứng các đề xuất này và đưa ra cho BIPM các nhận
xét;
- sau hai hoặc ba năm BIPM báo cáo
lại về việc áp dụng của các đề xuất này.
A.3. Khuyến nghị 1 (CI-1986)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khuyến nghị 1 (CI-1986)
Việc trình bày độ không đảm bảo
trong công tác được tiến hành dưới sự bảo trợ của CIPM.
Ủy ban cân đo quốc tế
xem xét việc Nhóm công tác
về Trình bày độ không đảm bảo thông qua Khuyến nghị INC-1 (1980) và việc CIPM
thông qua Khuyến nghị 1 (CI-1981).
xem xét thành viên nào đó
của Ủy ban Tư vấn mong muốn thông tin chi tiết của Khuyến nghị này cho mục đích
công việc thuộc phạm vi hoạt động của họ, đặc biệt đối với so sánh quốc tế.
thừa nhận đoạn 5 của Khuyến
nghị INC-1 (1980) liên quan tới các ứng dụng cụ thể, đặc biệt là các ứng dụng
có ý nghĩa thương mại, hiện nay đang được xem xét bởi nhóm công tác của Tổ chức
Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) chung cho ISO, OIML và IEC, với sự nhất trí và hợp tác
của CIPM.
yêu cầu đoạn 5 của Khuyến
nghị INC-1 (1980) cần được áp dụng bởi tất cả các bên tham gia khi đưa ra kết
quả so sánh quốc tế hoặc công việc khác dưới sự bảo trợ của CIPM và Ủy ban Tư
vấn và cần đưa ra độ không đảm bảo tổng hợp của độ không đảm bảo Loại A và Loại
B liên quan đến một độ lệch chuẩn.
PHỤ LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THUẬT NGỮ CHUNG VỀ ĐO LƯỜNG
B.1. Nguồn định nghĩa
Định nghĩa của các thuật ngữ đo
lường chung liên quan đến tiêu chuẩn này nêu ở đây được lấy từ Từ vựng quốc
tế về thuật ngữ chung và cơ bản trong đo lường học (viết tắt là VIM), xuất
bản lần hai, 1993 [6], do Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) ban hành, dưới tên
của bảy tổ chức hỗ trợ xây dựng và chỉ định chuyên gia soạn thảo tiêu chuẩn:
Viện cân đo quốc tế (BIPM), Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC), Liên đoàn quốc
tế về hóa học lâm sàng (IFCC), ISO, Liên đoàn quốc tế về hóa học tinh khiết và
ứng dụng (IUPAC), Liên đoàn quốc tế về vật lý thuần túy và ứng dụng (IUPAP) và
Tổ chức quốc tế về đo lường pháp định (OIML). VIM cần là nguồn đầu tiên tra cứu
định nghĩa của các thuật ngữ không có ở đây hoặc trong tài liệu.
CHÚ THÍCH: Một số thuật ngữ và khái
niệm cơ bản về thống kê được nêu trong Phụ lục C, trong khi thuật ngữ "giá
trị thực", "sai số" và "độ không đảm bảo" được thảo
luận chi tiết hơn trong Phụ lục D.
B.2. Định nghĩa
Như trong Điều 0, trong các định
nghĩa sau đây, việc sử dụng dấu ngoặc đơn cho một số từ của một số thuật ngữ có
nghĩa là các từ đó có thể bỏ qua nếu không có khả năng gây nhầm lẫn.
Thuật ngữ in đậm trong một số chú
thích là thuật ngữ đo lường học bổ sung được định nghĩa trong các chú thích đó,
rõ ràng hoặc ẩn ý (xem Tài liệu tham khảo [6]).
B.2.1. Đại lượng (đo được) [(measurable
quantity)]
Thuộc tính của hiện tượng, vật hoặc
chất có thể phân biệt định tính và xác định định lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: Đại lượng theo giác quan
chung: chiều dài, thời gian, khối lượng, nhiệt độ, điện trở, nồng độ lượng
chất.
VÍ DỤ 2: Đại lượng cụ thể:
- độ dài của thanh cho trước;
- điện trở của mẫu dây kim loại cho
trước;
- nồng độ lượng chất của etanol
trong mẫu rượu vang cho trước.
CHÚ THÍCH 2: Đại lượng có thể được
sắp xếp theo thứ tự độ lớn so với đại lượng khác được gọi là đại lượng cùng
loại.
CHÚ THÍCH 3: Đại lượng cùng loại có
thể được nhóm lại cùng nhau thành loại đại lượng, ví dụ:
- công, nhiệt, năng lượng;
- độ dày, chu vi, bước sóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM: 19932), định
nghĩa 1.1]
B.2.2. Giá trị (của đại lượng) [value
(of a quantity)]
Độ lớn của đại lượng cụ thể được
trình bày chung bằng đơn vị của phép đo nhân với một số.
VÍ DỤ 1: Độ dài của thanh: 5,34 m
hoặc 534 cm.
VÍ DỤ 2: Khối lượng của vật 0,152
kg hoặc 152 g.
VÍ DỤ 3: Nồng độ lượng chất của mẫu
nước (H2O): 0,012 mol hoặc 12 mmol.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị của đại lượng
có thể dương, âm hoặc bằng "không"
CHÚ THÍCH 2: Giá trị của đại lượng
có thể được trình bày bằng nhiều cách.
CHÚ THÍCH 3: Giá trị của đại lượng
thứ nguyên một thường được trình bày như số thuần túy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM: 1993, định nghĩa 1.18]
B.2.3. Giá trị thực (của đại
lượng) [true value (of a quantity)]
Giá trị phù hợp với định nghĩa của
đại lượng cụ thể đã cho.
CHÚ THÍCH 1: Đây là giá trị có thể
thu được bằng phép đo đúng.
CHÚ THÍCH 2: Giá trị thực là bất định.
[VIM: 1993, định nghĩa 1.19]
Bình luận: Xem Phụ lục D, cụ thể là
D.3.5 về lý do tại sao thuật ngữ "giá trị thực" không được sử dụng
trong tiêu chuẩn này và tại sao thuật ngữ "giá trị thực của đại lượng
đo" (hoặc của một đại lượng) và "giá trị của đại lượng đo" (hoặc
của đại lượng) được coi là tương đương.
B.2.4. Giá trị thực quy ước (của
đại lượng) [conventional true value (of a quantity)]
Giá trị quy cho đại lượng cụ thể và
được chấp nhận, đôi khi theo quy ước, là có độ không đảm bảo phù hợp với một mục
đích đã cho.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: CODATA (1986) khuyến nghị
giá trị đối với hằng số Avogadro: 6,022 136 7 x 1023 mol-1.
CHÚ THÍCH 1: "Giá trị thực quy
ước" đôi khi được gọi là giá trị ấn định, ước lượng tốt nhất của
giá trị, giá trị quy ước hoặc giá trị quy chiếu. "Giá trị quy
chiếu", theo ý nghĩa này, không nên nhầm lẫn với "giá trị quy
chiếu" theo ý nghĩa được sử dụng trong Chú thích của VIM: 1993, định nghĩa
5.7.
CHÚ THÍCH 2: Thông thường, một số
kết quả đo đại lượng được sử dụng để thiết lập giá trị thực quy ước.
[VIM: 1993, định nghĩa 1.20]
Bình luận: Xem Bình luận của B.2.3.
B.2.5. Phép đo (measurement)
Tập hợp các thao tác có đối tượng
xác định là giá trị của đại lượng.
CHÚ THÍCH; Các thao tác này có thể
được thực hiện tự động.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.1]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ sở khoa học của phép đo.
VÍ DỤ 1: Hiệu ứng nhiệt điện áp
dụng cho phép đo nhiệt độ.
VÍ DỤ 2: Hiệu ứng Josephson áp dụng
cho phép đo hiệu điện thế.
VÍ DỤ 3: Hiệu ứng Dophler áp dụng
cho phép đo vận tốc.
VÍ DỤ 4: Hiệu ứng Raman áp dụng cho
phép đo số sóng của dao động phân tử.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.3]
B.2.7. Phương pháp đo (method
of measurement)
Chuỗi các thao tác hợp lý, mô tả
chung, được sử dụng khi thực hiện phép đo.
CHÚ THÍCH: Có thể phân loại phương
pháp đo theo những cách khác nhau như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp vi sai,
- phương pháp chỉ không.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.4]
B.2.8. Thủ tục đo (measurement
procedure)
Chuỗi các thao tác, mô tả cụ thể,
được sử dụng khi thực hiện phép đo cụ thể theo phương pháp đã cho.
CHÚ THÍCH: Thủ tục đo thường được
ghi trong tài liệu đôi khi được gọi là "thủ tục đo" (hoặc phương
pháp đo) và thường đủ chi tiết cho phép người vận hành thực hiện phép đo mà
không cần thêm thông tin.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.5]
B.2.9. Đại lượng đo (measurand)
Đại lượng cụ thể được đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH; Quy định kỹ thuật của
đại lượng đo có thể yêu cầu tuyên bố về các đại lượng như thời gian, nhiệt độ
và áp suất.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.6]
B.2.10. Đại lượng ảnh hưởng (influence
quantity)
Đại lượng không phải là đại lượng
đo nhưng ảnh hưởng đến kết quả đo.
VÍ DỤ 1: Nhiệt độ của panme dùng để
đo độ dài.
VÍ DỤ 2: Tần số trong phép đo biên
độ của hiệu điện thế xoay chiều.
VÍ DỤ 3: Nồng độ sắc tố da cam
trong phép đo nồng độ hemoglobin trong mẫu huyết tương máu người.
[VIM: 1993, định nghĩa 2.7]
Bình luận: Định nghĩa về đại lượng ảnh
hưởng được hiểu bao gồm các giá trị gắn với chuẩn đo lường, mẫu chuẩn và số
liệu tra cứu mà kết quả đo có thể phụ thuộc vào đó, cũng như hiện tượng như sự
thay đổi bất thường của phương tiện đo ngắn hạn và các đại lượng như nhiệt độ
môi trường, áp suất khí quyển và độ ẩm không khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị quy cho đại lượng đo, thu
được nhờ phép đo.
CHÚ THÍCH 1: Khi đưa ra kết quả cần
làm rõ nó có liên quan với:
- số chỉ,
- kết quả chưa hiệu chính,
- kết quả đã hiệu chính.
Và một số kết quả có được tính
trung bình hay không.
CHÚ THÍCH 2: Bản tóm tắt kết quả đo
đầy đủ bao gồm thông tin về độ không đảm bảo của phép đo.
[VIM:1993, định nghĩa 3.1]
B.2.12. Kết quả chưa hiệu chính (uncorrected
result)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM:1993, định nghĩa 3.3]
B.2.13. Kết quả đã hiệu chính (corrected
result)
Kết quả đo sau khi hiệu chính sai
số hệ thống.
[VIM:1993, định nghĩa 3.4]
B.2.14. Độ chính xác của phép đo
(accuracy of measurement)
Mức độ gần nhau theo thỏa thuận
giữa kết quả của phép đo và giá trị thực của đại lượng đo.
CHÚ THÍCH 1: "Độ chính
xác" là khái niệm định tính.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ độ chụm không
nên dùng cho "độ chính xác".
[VIM:1993, định nghĩa 3.5]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.15. Độ lặp lại (của kết quả
đo) [repeatabilty (of results of measurements)]
Mức độ gần nhau theo thỏa thuận
giữa các kết quả đo liên tiếp cùng đại lượng đo được tiến hành trong cùng điều
kiện đo.
CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện này được
gọi là điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện lặp lại bao
gồm:
- cùng thủ tục đo,
- cùng người quan trắc,
- cùng phương tiện đo, sử dụng
trong cùng điều kiện,
- cùng địa điểm,
- lặp lại trong một khoảng thời
gian ngắn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM:1993, định nghĩa 3.6]
B.2.16. Độ tái lập (của kết quả
đo) [reproducibility (of results of measurements)]
Mức độ gần nhau theo thỏa thuận
giữa các kết quả đo cho cùng đại lượng đo được tiến hành dưới điều kiện thay
đổi cho phép đo.
CHÚ THÍCH 1: Biểu thức hợp lý độ
tái lập yêu cầu các quy định kỹ thuật về điều kiện thay đổi.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện thay đổi bao
gồm:
- nguyên lý đo,
- phương pháp đo,
- người quan trắc,
- phương tiện đo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- địa điểm,
- điều kiện sử dụng,
- thời gian.
CHÚ THÍCH 3: Độ tái lập có thể được
thể hiện định lượng theo đặc điểm phân tán của kết quả.
CHÚ THÍCH 4: Kết quả ở đây thường
được hiểu là kết quả đã hiệu chính.
[VIM:1993, định nghĩa 3.7]
B.2.17. Độ lệch chuẩn thực
nghiệm (experimental standard deviation)
Đối với dãy n phép đo của cùng đại
lượng đo, đại lượng s(qb) đặc trưng cho sự phân tán kết quả và được
cho bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Coi loạt n giá trị là
mẫu phân bố, là ước lượng không lệch của trung
bình mq và s2(qk)
là ước lượng không chệch của phương sai s2,
của phân bố đó.
CHÚ THÍCH 2: Biểu thức s(qk)/là ước lượng về độ lệch chuẩn của phân
bố q và được gọi là độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung bình.
CHÚ THÍCH 3: "Độ lệch chuẩn
thực nghiệm của trung bình" đôi khi được gọi không chính xác là sai số
chuẩn của trung bình.
CHÚ THÍCH 4: Lấy từ VIM:1993, định
nghĩa 3.8.
Bình luận: Một số ký hiệu được sử
dụng trong VIM đã được thay đổi để đạt được sự nhất quán với ký hiệu được sử
dụng trong 4.2 của tiêu chuẩn này.
B.2.18. Độ không đảm bảo (của
phép đo) [uncertainty (of measurement)]
Tham số, kèm theo kết quả đo, đặc
trưng cho sự phân tán của các giá trị có thể được quy thích hợp cho đại lượng
đo một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1: Tham số có thể là, ví
dụ, độ lệch chuẩn (hoặc bội số đã cho của nó) hoặc nửa độ rộng của khoảng có
mức tin cậy quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thông thường, độ không
đảm bảo của phép đo bao gồm nhiều thành phần. Một số trong các thành phần này
có thể được đánh giá từ phân bố thống kê kết quả của các dãy phép đo và có thể
được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn thực nghiệm. Các thành phần khác, cũng có thể
được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn, được đánh giá từ phân bố xác suất giả định
dựa trên cơ sở kinh nghiệm hoặc thông tin khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM:1993, định nghĩa 3.9]
Bình luận: Theo VIM, định nghĩa này
và các chú thích giống như trong tiêu chuẩn này (xem 2.2.3).
B.2.19. Sai số (của phép đo)
[error (of measurement)]
Kết quả đo trừ đi giá trị thực của
đại lượng đo.
CHÚ THÍCH 1: Vì giá trị thực không
thể xác định được nên trong thực tế sử dụng giá trị thực quy ước [xem VIM:1993,
định nghĩa 1.19 (B.2.3) và 1.20 (B.2.4)].
CHÚ THÍCH 2: Khi cần phân biệt
"sai số" với "sai số tương đối", khái niệm "sai
số" đôi khi được gọi là sai số tuyệt đối của phép đo. Không nên
nhầm lẫn với giá trị tuyệt đối của sai số, là mô đun của sai số.
[VIM:1993, định nghĩa 3.10]
Bình luận: Nếu kết quả đo phụ thuộc
vào giá trị các đại lượng không phải đại lượng đo thì sai số giá trị đo được
của các đại lượng này góp phần vào sai số của kết quả đo. Xem thêm Bình luận
của B.2.22 và B.2.3.
B.2.20. Sai số tương đối
(relative error)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Vì giá trị thực không
thể xác định được nên trong thực tế sử dụng giá trị thực quy ước [xem VIM:1993,
định nghĩa 1.19 (B.2.3) và 1.20 (B.2.4)]
[VIM:1993, định nghĩa 3.12)]
Bình luận: Xem Bình luận của B.2.3.
B.2.21. Sai số ngẫu nhiên (random
error)
Kết quả đo trừ đi trung bình thu
được từ một số vô hạn các phép đo của cùng đại lượng đo được thực hiện dưới
điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH 1: Sai số ngẫu nhiên bằng
sai số đo trừ đi sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH 2: Vì chỉ có thể thực
hiện số phép đo có hạn nên có thể chỉ xác định được ước lượng của sai số ngẫu
nhiên.
[VIM:1993, định nghĩa 3.13]
Bình luận: Xem Bình luận của
B.2.22.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình nhận được từ số phép đo
có hạn của cùng đại lượng đo được thực hiện dưới điều kiện lặp lại trừ đi giá
trị thực của đại lượng đo.
CHÚ THÍCH 1: Sai số hệ thống bằng
sai số đo trừ đi sai số ngẫu nhiên.
CHÚ THÍCH 2: Giống như giá trị
thực, không thể biết chính xác sai số hệ thống và nguyên nhân của nó.
CHÚ THÍCH 3: Với phương tiện đó,
xem "độ chệch" (VIM:1993, định nghĩa 5.25)
[VIM:1993, định nghĩa 3.14]
Bình luận: Sai số kết quả đo (xem
B.2.19) thường có thể được coi là xuất hiện từ một số ảnh hưởng ngẫu nhiên và
hệ thống đóng góp các thành phần sai số riêng lẻ vào sai số của kết quả. Xem
thêm Bình luận của B.2.19 và B.2.3.
B.2.23. Hiệu chính
(correction)
Giá trị được bổ sung theo phương
pháp đại số vào kết quả chưa được hiệu chính của phép đo để bù cho sai số hệ
thống.
CHÚ THÍCH 1: Hiệu chính bằng giá
trị âm của sai số hệ thống được ước lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[VIM:1993, định nghĩa 3.15]
B.2.24. Thừa số hiệu chính
(correction factor)
Thừa số được nhân với kết quả đo
chưa được hiệu chính của phép đo để bù cho sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH: Vì không thể biết được
đầy đủ sai số hệ thống nên việc bù không thể hoàn toàn.
[VIM:1993, định nghĩa 3.16]
PHỤ LỤC C
(tham
khảo)
THUẬT NGỮ VÀ KHÁI NIỆM THỐNG KÊ CƠ BẢN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Định nghĩa của các thuật ngữ thống
kê cơ bản cho trong phụ lục này được lấy từ tiêu chuẩn ISO 3534-1:1993*
[7]. Đây cần là nguồn tra cứu đầu tiên cho định nghĩa của các thuật ngữ không
có ở đây. Để tạo thuận lợi cho việc sử dụng tiêu chuẩn này, một số trong các
thuật ngữ này và khái niệm cơ bản của chúng được nêu chi tiết trong C.3 sau
phần trình bày định nghĩa chính thức của chúng ở C.2. Tuy nhiên, C.3 cũng bao
gồm các định nghĩa của một số thuật ngữ liên quan, không căn cứ trực tiếp vào
ISO 3534-1:1993.
C.2. Định nghĩa
Như trong Điều 0 và Phụ lục B, việc
sử dụng dấu ngoặc đơn cho các từ nào đó nghĩa là các từ này có thể được bỏ qua
nếu điều này không gây nhầm lẫn.
Các thuật ngữ từ C.2.1 đến C.2.14
được định nghĩa theo tính chất của tổng thể. Định nghĩa của các thuật ngữ từ
C.2.15 đến C.2.31 liên quan đến tập hợp các quan trắc (xem tài liệu tham khảo
[7]).
C.2.1. Xác suất
(probability)
Số thực trong thang từ 0 đến 1 kèm
theo biến cố ngẫu nhiên.
CHÚ THÍCH: Nó có thể liên quan đến
tần suất xuất hiện tương đối trong một thời gian dài hoặc mức độ tin tưởng vào
khả năng xuất hiện biến cố. Đối với mức độ tin tưởng cao, xác suất gần bằng 1.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.1]
C.2.2. Biến ngẫu nhiên
(random variable)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến có thể nhận giá trị bất kỳ của
tập hợp các giá trị quy định và với giá trị kèm theo phân bố xác suất [ISO
3534-1:1993, định nghĩa 1.3 (C.2.3)].
CHÚ THÍCH 1: Biến ngẫu nhiên có thể
chỉ lấy các giá trị tách biệt được gọi là "rời rạc". Biến ngẫu nhiên
có thể lấy giá trị bất kỳ trong khoảng có hạn hoặc vô hạn được gọi là
"liên tục".
CHÚ THÍCH 2: Xác suất của biến cố A
được ký hiệu là Pr(A) hoặc P(A).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.2]
Bình luận: Ký hiệu Pr(A) được sử
dụng trong tiêu chuẩn này thay cho Pr(A) được sử dụng trong ISO
3534-1:1993.
C.2.3. Phân bố xác suất (của
biến ngẫu nhiên) [probability distribution (of a random variable)]
Hàm đưa ra xác suất mà biến ngẫu
nhiên lấy giá trị bất kỳ đã cho hoặc thuộc tập hợp các giá trị đã cho.
CHÚ THÍCH; Xác suất trên toàn bộ
tập hợp giá trị của biến ngẫu nhiên bằng 1.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.3]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm đưa ra xác suất, với mỗi giá
trị x, mà biến ngẫu nhiên X nhỏ hơn hoặc bằng x:
F(x) = Pr(X £ x)
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.4]
C.2.5. Hàm mật độ xác suất
(đối với biến ngẫu nhiên liên tục)[probability density function (for a
continuous random variable)]
Đạo hàm (nếu có) của hàm phân bố:
f(x) = dF(x)/dx
CHÚ THÍCH; f(x)dx là "phần tử
xác suất""
f(x)dx = Pr(x < X < x + dx)
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.5]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm đưa ra xác suất, với mỗi giá
trị xj của biến ngẫu nhiên rời rạc X, xác suất pi biến
ngẫu nhiên bằng xi:
pi = Pr (X = x)
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.6]
C.2.7. Tham số (parameter)
Đại lượng được sử dụng trong việc
mô tả phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.12]
C.2.8. Tương quan (correlation)
Mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều
biến ngẫu nhiên trong phân bố hai hoặc nhiều biến ngẫu nhiên.
CHÚ THÍCH: Hầu hết thước đo thống
kê của tương quan chỉ đo mức độ của quan hệ tuyến tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2.9. Kỳ vọng (của biến
ngẫu nhiên hoặc của phân bố xác suất) [expectation (of a random variable or of
a probability distribution)]
Giá trị kỳ vọng (expected
value)
Trung bình (mean)
1) Đối với biến ngẫu nhiên rời rạc
X lấy giá trị xi với xác suất pi, thì kỳ vọng, nếu có,
bằng:
m
= E(X) =
Tổng được mở rộng cho tất cả các
giá trị xi có thể được lầy bởi X.
2) Đối với biến ngẫu nhiên liên tục
X có hàm mật độ xác suất f(x), thì kỳ vọng, nếu có, bằng:
m
= E(X) =
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.18]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biến ngẫu nhiên có kỳ vọng bằng
"không".
CHÚ THÍCH: Nếu biến ngẫu nhiên X có
kỳ vọng bằng m thì biến ngẫu nhiên quy
tâm tương ứng là (X - m).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.21]
C.2.11. Phương sai (của biến
ngẫu nhiên của phân bố xác suất) [variance (of a random variable or of a
probability distribution)]
Kỳ vọng của bình phương biến
ngẫu nhiên quy tâm [ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.21 (C.2.10)]:
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.22]
C.2.12. Độ lệch chuẩn (của
biến ngẫu nhiên hoặc của phân bố xác suất) [standard deviation (of a random
variable or of a probability distribution)]
Dương căn bậc hai của phương sai:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.23]
C.2.13. Mômen* quy tâm
bậc q (central moment of order q)
Trong phân bố đơn biến, kỳ vọng của
biến ngẫu nhiên quy tâm (X - m) lũy
thừa q:
E[(X - m)q]
CHÚ THÍCH: Mômen quy tâm bậc 2 là phương
sai [ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.22 (C.2.11)] của biến ngẫu nhiên X.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.28]
C.2.14. Phân bố chuẩn
(normal distribution)
Phân bố Laplace-Gauss
(Laplace-Gauss distribution)
Phân bố xác suất của biến ngẫu
nhiên liên tục X với hàm mật độ xác suất của nó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với -¥
< x < +¥
CHÚ THÍCH: m là kỳ vọng và s là độ
lệch chuẩn của phân bố chuẩn.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.37]
C.2.15. Đặc trưng
(characteristic)
Tính chất giúp nhận biết hoặc phân
biệt giữa các cá thể trong tổng thể đã cho.
CHÚ THÍCH: Đặc trưng có thể là định
lượng (bằng biến) hoặc định tính (bằng thuộc tính).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.2]
C.2.16. Tổng thể
(population)
Toàn thể cá thể được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.3]
C.2.17. Tần suất (frequency)
Số lần xuất hiện của loại biến cố
đã cho hoặc số lần quan trắc trong một lớp quy định.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.11]
C.2.18. Phân bố tần suất
(frequency distribution)
Mối quan hệ thực nghiệm giữa các
giá trị của đặc trưng và tần suất của chúng hoặc tần suất tương đối của chúng.
CHÚ THÍCH: Phân bố cụ thể được
trình bày bằng đồ thị như biểu đồ tần suất (ISO 3534-1:1993, định nghĩa
2.17), biểu đồ cột (ISO 3534-1:1993, định nghĩa 1.18), đa giác tần số
tích lũy (ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.19) hoặc bảng hai chiều (ISO
3534-1:1993, định nghĩa 2.22).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.15]
C.2.19. Trung bình cộng
(arthmetic mean)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng các giá trị chia cho số giá
trị.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "trung
bình" (mean) được sử dụng chung khi đề cập đến tham số của tổng thể và
thuật ngữ "trung bình) average) khi đề cập đến kết quả tính toán số liệu
thu được trong mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Trung bình (average)
của một mẫu ngẫu nhiên đơn giản được lấy từ tổng thể là một ước lượng không
chệch của trung bình (mean) của tổng thể này. Tuy nhiên, các ước lượng khác,
như trung bình hình học hoặc hàm điều hòa, trung vị hoặc mốt, đôi khi được sử
dụng.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.26]
C.2.20. Phương sai
(variance)
Thước đo độ phân tán, là tổng bình
phương độ lệch của các quan trắc so với trung bình của chúng chia cho số quan
trắc trừ một.
VÍ DỤ: Với n quan trắc x1,
x2, ..., xN với trung bình
phương sai bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Phương sai mẫu là ước
lượng không lệch của phương sai tổng thể.
CHÚ THÍCH 2: Phương sai là n/(n-1)
lần mômen quy tâm bậc 2 (xem chú thích ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.39).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.23]
Bình luận: Phương sai được định
nghĩa ở đây có tên gọi thích hợp hơn "ước lượng mẫu của phương sai tổng
thể". Phương sai của mẫu thường được xác định là mômen quy tâm bậc 2 của
mẫu (xem C.2.13 và C.2.22).
C.2.21. Độ lệch chuẩn
(standard deviation)
Dương căn bậc hai của phương sai.
VÍ DỤ; Độ lệch chuẩn mẫu là ước
lượng chệch của độ lệch chuẩn tổng thể.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.34]
C.2.22. Mômen quy tâm bậc q
(central moment of order q)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó n là số lượng quan trắc.
CHÚ THÍCH: Mômen quy tâm bậc 1 bằng
"không".
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.37]
C.2.23. Thống kê (statistic)
Hàm số của các biến ngẫu nhiên của
mẫu.
CHÚ THÍCH: Thống kê, như hàm số của
các biến ngẫu nhiên, cũng là biến ngẫu nhiên và như vậy nó giả định các giá trị
khác nhau giữa các mẫu. Giá trị của thống kê thu được nhờ sử dụng các giá trị
quan trắc trong hàm này có thể được sử dụng trong kiểm nghiệm thống kê hoặc như
một ước lượng của tham số tổng thể, ví dụ trung bình hoặc độ lệch chuẩn.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.45]
C.2.24. Phép ước lượng
(estimation)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Kết quả của phép tính
này có thể được thể hiện như một giá trị [ước lượng điểm: xem ISO 3534-1:1993,
định nghĩa 2.51 (C.2.26)] hoặc ước lượng khoảng [xem ISO 3534-1:1993, định
nghĩa 2.57 (C.2.27) và 2.58 (C.2.28)].
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.49]
C.2.25. Hàm ước lượng
(estimator)
Thống kê dùng để ước lượng tham số
tổng thể.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.50]
C.2.26. Ước lượng (estimate)
Giá trị của hàm ước lượng thu được
như kết quả của phép ước lượng.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.51]
C.2.27. Khoảng tin cậy hai phía
(two-sided confidence interval)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn T1
và T2 của khoảng tin cậy là các thống kê [ISO 3534-1:1993,
định nghĩa 2.45 (C.2.23)] và như thế sẽ thường giả định các giá trị khác nhau
cho các mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Trong dãy mẫu dài, tần
suất tương đương trong trường hợp giá trị thực của tham số tổng thể θ
được khoảng tin cậy phủ lớn hơn hoặc bằng (1 - a).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.57]
C.2.28. Khoảng tin cậy một phía (one-sided
confidence interval)
Khi T là hàm giá trị quan trắc sao
cho, θ là tham số tổng thể được ước lượng, xác suất Pr(T³θ) [hoặc xác suất Pr(T £ θ)] ít nhất bằng (1 - a) là số cố định, dương và nhỏ hơn 1, khoảng
từ giá trị dương nhỏ nhất của θ tới T (hoặc khoảng từ T tới giá trị
dương lớn nhất của θ) là khoảng tin cậy (1 - a) một phía đối với θ.
CHÚ THÍCH 1: Giới hạn T của khoảng
tin cậy là thống kê [ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.45 (C.2.23)] và như
thế sẽ thường giả định các giá trị khác nhau cho các mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Xem Chú thích 2 của
ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.57 (C.2.27).
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.58]
C.2.29. Hệ số tin cậy (
confidence coefficient)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị (1 - a) của xác suất gắn với khoảng tin cậy hoặc
khoảng phủ thống kê. [Xem ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.57 (C.2.27), 2.58
(C.2.28) và 2.61 (C.2.30).]
CHÚ THÍCH: (1 - a) thường được thể hiện theo phần trăm.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.59]
C.2.30. Khoảng phủ thống kê
(statistical coverage interval)
Khoảng có thể được quy định với mức
tin cậy đã cho rằng nó chứa ít nhất một tỷ lệ quy định của tổng thể.
CHÚ THÍCH 1: Khi cả hai giới hạn
được xác định bằng thống kê, khoảng đó là hai phía. Khi một trong hai giới hạn
không hữu hạn hoặc biến số có biên thì khoảng đó là một phía.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả này còn được
gọi là "khoảng dung sai thống kê". Không nên sử dụng thuật ngữ này vì
có thể gây nhầm lẫn với "khoảng dung sai" được định nghĩa trong ISO
3534-2:1993.
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.61]
C.2.31. Bậc tự do (degrees
of freedom)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[ISO 3534-1:1993, định nghĩa 2.85]
C.3. Soạn thảo thuật ngữ và khái
niệm
C.3.1. Kỳ vọng
Kỳ vọng của hàm g(z) trên hàm mật
độ xác suất p(z) của biến ngẫu nhiên z được định nghĩa bằng
Trong đó, từ định nghĩa của p(z), = 1. Kỳ vọng của biến ngẫu nhiên z , được
ký hiệu là mz, và cũng được
gọi là giá trị kỳ vọng hoặc trung bình của z, được cho bởi:
Kỳ vọng được ước lượng thống kê
bằng , trung bình cộng hoặc trung bình của
n quan trắc độc lập zi của biến ngẫu nhiên z, hàm mật độ xác suất là
p(z):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai của biến ngẫu nhiên là
kỳ vọng của độ lệch toàn phương về kỳ vọng của nó. Do đó phương sai của biến
ngẫu nhiên z với hàm mật độ xác suất p(z) được cho bởi:
Trong đó mz là kỳ vọng của z. Phương sai có thể được ước lượng bằng:
Trong đó
Và zi là n quan trắc độc
lập của z.
CHÚ THÍCH 1: Thừa số n-1 trong biểu
thức tính s2(zi) phát sinh từ mối tương quan giữa zi
và , phản ánh thực tế là chỉ có n-1 cá
thể độc lập trong tập hợp {zi - }.
CHÚ THÍCH 2: Nếu biết trước kỳ vọng
mz của z thì phương sai có
thể được ước lượng bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai của trung bình cộng hoặc
trung bình các quan trắc, không phải phương sai của các quan trắc riêng, là
thước đo thích hợp độ không đảm bảo của kết quả đo. Phương sai của biến z cần
được phân biệt cẩn thận với phương sai của trung bình .
Phương sai của trung bình cộng của dãy n quan trắc độc lập zi của z được
cho bằng s2() = s2(zi)/n
và được ước lượng bằng phương sai thực nghiệm của trung bình:
s2() =
C.3.3. Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn là dương căn bậc hai
của phương sai. Trong khi độ không đảm bảo chuẩn Loại A thu được bằng cách lấy
căn bậc hai của phương sai được đánh giá thống kê, thường thuận tiện hơn khi
xác định độ không đảm bảo chuẩn Loại B để đánh giá độ lệch chuẩn tương đương
phi thống kê trước, sau đó thu được phương sai tương đương bằng cách lấy bình
phương độ lệch chuẩn.
C.3.4. Hiệp phương sai
Hiệp phương sai của hai biến ngẫu
nhiên là thước đo sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Hiệp phương sai của biến
ngẫu nhiên y và z được xác định bằng:
cov(y,z) = cov(z,y) = E{[y -
E(y)][z - E(z)]}
dẫn tới:
cov(y,z) = cov(z,y)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó p(y,z) là hàm mật độ xác
suất chung của hai biến y và z. Hiệp phương sai cov(y,z) [còn được ký hiệu là
v(y,z)] có thể được ước lượng bằng s(yi,zi) thu được từ n
cặp quan trắc đồng thời độc lập yi và zi của y và z.
s(yi,zi) =
trong đó
và
CHÚ THÍCH: Hiệp phương sai ước
lượng của hai trung bình và được cho bằng s(,) =
s(yi,si)/n.
C.3.5. Ma trận hiệp phương sai
Với phân bố xác suất đa biến, ma
trận V với các phần tử bằng các phương sai và hiệp phương sai của biến được gọi
là ma trận hiệp phương sai. Các phần tử đường chéo, v(y,z) º s2(z)
hoặc s(zi,zi) º s2(zi),
là các phương sai, trong khi các phần thử không thuộc đường chéo, v(y,z) hoặc
s(yi,zi) là hiệp phương sai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số tương quan là thước đo sự phụ
thuộc lẫn nhau tương đối của hai biến, bằng tỉ số của hiệp phương sai của biến
trên dương căn bậc hai của phương sai. Do đó
với các ước lượng
Hệ số tương quan đơn thuần là số sao
cho -1 £ r
£ +1 hoặc -1 £ r(yi,zi) £
+1.
CHÚ THÍCH 1: vì r và r đơn thuần là các số trong dãy và bao
gồm cả -1 và +1, trong khi hiệp phương sai thường là đại lượng có kích thước và
độ lớn vật lý phức tạp nên hệ số tương quan thường hữu ích hơn hiệp phương sai.
CHÚ THÍCH 2: Với phân bố xác suất
đa biến, ma trận hệ số tương quan thường được đưa ra thay cho ma trận hiệp
phương sai. Vì r(y,y) = 1 và r(yi,yi)
=1 nên các phần tử đường chéo của ma trận này bằng một.
CHÚ THÍCH 3: Nếu các ước lượng đầu
vào xi và xj có tương quan (xem 5.2.2) và nếu thay đổi di trong xi dẫn đến
thay đổi dj trong xj
thì hệ số tương quan gắn với xi và xi được ước lượng xấp
xỉ bằng
r(xi,xj)
» u(xi)dj/[u(xj)di]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.7. Tính độc lập
Hai biến ngẫu nhiên độc lập về
thống kê nếu phân bố xác suất chung của chúng là kết quả của các phân bố xác
suất riêng lẻ.
CHÚ THÍCH: Nếu hai biến ngẫu nhiên
độc lập thì hiệp phương sai và hệ số tương quan của chúng bằng
"không" nhưng trường hợp ngược lại thì không chắc như vậy.
C.3.8. Phân bố t; Phân bố
Student
Phân bố t và phân bố Student là
phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục t có hàm mật độ xác suất bằng:
Trong đó G là hàm gamma và v > 0. Kỳ vọng của phân bố t bằng
"không" và phương sai của nó là v/(v - 2) với v > 2. Khi v -> ¥, phân bố t tiến gần đến phân bố chuẩn với m = 0 và s
= 1 (xem C.2.14).
Phân bố xác suất của biến ( - mz)/s() là phân bố t nếu biến ngẫu nhiên z
có phân bố chuẩn với kỳ vọng mz,
trong đó là trung bình cộng của n quan trắc
độc lập zi của z, s(zi) là độ lệch chuẩn thực nghiệm của
n quan trắc, và s() = s(zi)/ là độ lệch chuẩn thực nghiệm của
trung bình với v = n -1 bậc tự do.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
GIÁ TRỊ "THỰC", SAI SỐ VÀ ĐỘ KHÔNG ĐẢM
BẢO
Thuật ngữ giá trị thực (B.2.3)
đã được sử dụng trước đây trong các tài liệu về độ không đảm bảo nhưng không
được dùng trong tiêu chuẩn này vì những lý do được trình bày trong phụ lục này.
Vì thuật ngữ "đại lượng đo", "sai số" và "độ không đảm
bảo" thường xuyên bị hiểu sai nên phụ lục này cũng cung cấp thêm thông tin
về ý tưởng cơ bản của chúng để bổ sung cho thông tin được nêu trong Điều 3. Hai
hình được trình bày để minh họa vì sao khái niệm độ không đảm bảo được chấp
nhận trong tiêu chuẩn này được dựa trên kết quả đo và độ không đảm bảo được
đánh giá của nó mà không dựa trên giá trị "thực" và sai số của đại
lượng chưa biết.
D.1. Đại lượng đo
D.1.1. Bước đầu tiên trong
việc thực hiện phép đo là xác định đại lượng đo - đại lượng được đo; đại lượng
đo không thể được xác định bằng giá trị mà chỉ bằng mô tả đại lượng. Tuy nhiên,
về nguyên tắc, đại lượng đo không thể được mô tả đầy đủ mà không có một
lượng vô hạn thông tin. Do đó, trong phạm vi có thể giải thích, việc định nghĩa
không đầy đủ của đại lượng đo đưa vào trong độ không đảm bảo của kết quả đo
thành phần của độ không đảm bảo có thể đáng kể hoặc không đáng kể so với độ
chính xác yêu cầu của phép đo.
D.1.2. Thông thường, định
nghĩa của đại lượng đo xác định trạng thái vật lý và điều kiện cụ thể.
VÍ DỤ: Vận tốc của âm thanh trong
không khí khô của thành phần (phần mol) N2 = 0,780 8, O2
= 0,209 5, Ar = 0,009 35 và CO2 = 0,000 35 ở nhiệt độ T = 273,15 K
và áp suất p = 101 325 Pa.
D.2. Đại lượng được thể hiện
D.2.1. Lý tưởng là đại lượng
được thể hiện cho phép đo hoàn toàn phù hợp với định nghĩa của đại lượng đo.
Tuy nhiên, đại lượng này thường không thể được thể hiện và phép đo thực hiện
trên đại lượng là đại lượng xấp xỉ của đại lượng đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.1. Kết quả đo đại lượng
thể hiện được hiệu chỉnh cho sự khác nhau giữa đại lượng đó và đại lượng đo để
dự đoán kết quả đo có được nếu đại lượng thể hiện thực sự thỏa mãn đầy đủ định
nghĩa về đại lượng đo. Kết quả đo đại lượng thể hiện cũng được hiệu chính đối
với tất cả các ảnh hưởng hệ thống có ý nghĩa được công nhận khác. Mặc dù kết
quả hiệu chính cuối cùng đôi khi được coi là ước lượng tốt nhất của giá trị
"thực" của đại lượng đo, nhưng thực tế kết quả đơn giản là ước lượng
tốt nhất của giá trị đại lượng dự định được đo.
D.3.2. Ví dụ, giả sử đại
lượng đo là độ dày của miếng vật liệu đã cho ở nhiệt độ xác định. Mẫu đó được
đưa tới nhiệt độ gần với nhiệt độ xác định trên và độ dày của nó ở vị trí cụ
thể được đo bằng micrômét kế. Độ dày của vật liệu ở vị trí và nhiệt độ đó, dưới
áp suất do micrômét kế tác dụng là đại lượng thể hiện.
D.3.3. Nhiệt độ của vật liệu
ở thời điểm đó và áp suất áp dụng được xác định. Kết quả chưa được hiệu chính
của phép đo đại lượng thể hiện sau đó được hiệu chính bằng cách tính đến đường
cong hiệu chuẩn của micrômét kế, chênh lệch nhiệt độ của mẫu vật so với nhiệt
độ xác định và sự nén nhẹ mẫu vật dưới áp suất áp dụng.
D.3.4. Kết quả đã hiệu chính
có thể được gọi là ước lượng tốt nhất của giá trị "thực",
"thực" với nghĩa giá trị của đại lượng được tin là đáp ứng hoàn toàn
định nghĩa về đại lượng đo; nhưng khi micrômét kế được sử dụng cho phần khác
của vật liệu thì đại lượng thể hiện khác với một giá trị "thực" khác.
Tuy nhiên, giá trị "thực" phù hợp với định nghĩa của đại lượng đo vì
phần nói đến sau không quy định rằng độ dày được xác định ở vị trí cụ thể trên
miếng vật liệu đó. Vì vậy trong trường hợp này, do định nghĩa không đầy đủ của
đại lượng đo nên giá trị "thực" có độ không đảm bảo có thể đánh giá
được từ các phép đo được thực hiện ở các vị trí khác nhau trên miếng vật liệu
đó. Ở mức độ nhất định, mỗi đại lượng đo có một độ không đảm bảo "nội
tại", về nguyên tắc có thể ước lượng được bằng một cách thức nào đó. Đây
là độ không đảm bảo tối thiểu có thể xác định được cho đại lượng đo và mỗi phép
đo đạt được độ không đảm bảo đó có thể được coi là phép đo tốt nhất có thể có
của đại lượng đo. Để thu được giá trị đại lượng có độ không đảm bảo nhỏ hơn cần
định nghĩa đại lượng đo đầy đủ hơn.
CHÚ THÍCH 1: Trong ví dụ, quy định
kỹ thuật của đại lượng đo còn nhiều vấn để nghi ngờ khác có thể ảnh hưởng thấy
được đến độ dày như: áp suất khí quyển, độ ẩm, tư thế của miếng vật liệu trong
trường hấp dẫn, cách gá lắp, v.v...
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù đại lượng đo
cần được định nghĩa đủ chi tiết rằng độ không đảm bảo bất kỳ phát sinh từ định
nghĩa không đầy đủ của nó là không đáng kể so với độ chính xác yêu cầu của phép
đo, nhưng phải thừa nhận rằng điều này không phải lúc nào cũng khả thi. Ví dụ,
định nghĩa có thể không đầy đủ vì nó không quy định tham số có thể được giả
định, không hợp lý, có ảnh hưởng không đáng kể; hoặc nó có thể gợi ý các điều
kiện không bao giờ có thể đáp ứng đầy đủ và khó tính đến việc thể hiện không
hoàn hảo. Ví dụ, trong ví dụ của D.1.2, vận tốc của âm thanh hàm ý là sóng
phẳng vô hạn có biên độ vô cùng nhỏ. Trong chừng mực phép đo không đáp ứng các
điều kiện này thì hiệu ứng nhiễu xạ và phi tuyến cần được xem xét.
CHÚ THÍCH 3: Quy định kỹ thuật
không đầy đủ về đại lượng đo có thể dẫn tới sự không nhất quán giữa kết quả đo
của cùng một đại lượng được thực hiện ở các phòng thí nghiệm khác nhau.
D.3.5. Thuật ngữ "giá
trị thực của đại lượng đo" hoặc của đại lượng (thường được viết tắt là
"giá trị thực") được tránh trong tiêu chuẩn này vì từ
"thực" bị coi là thừa. "Đại lượng đo" (xem B.2.9) có nghĩa
là "đại lượng cụ thể được đo", vì lý do đó "giá trị của đại
lượng đo" có nghĩa là "giá trị của đại lượng cụ thể tùy theo phép
đo". Do "đại lượng cụ thể: thường được hiểu là đại lượng xác định
hoặc quy định (xem B.2.1, Chú thích 1), tính từ "thực" trong
"giá trị thực của đại lượng đo" (hoặc trong "giá trị thực của
đại lượng" là không cần thiết - giá trị "thực" của đại lượng đo
(hoặc đại lượng) đơn giản là giá trị của đại lượng đo (hoặc đại lượng). Hơn
nữa, như đã trình bày trong phần thảo luận ở trên, giá trị "thực" duy
trì chỉ là khái niệm lý tưởng hóa.
D.4. Sai số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) khác biệt nhỏ giữa chỉ số của
micrômét kế khi áp dụng lặp lại với cùng đại lượng được thể hiện;
b) hiệu chuẩn micrômét kế không đầy
đủ;
c) phép đo nhiệt độ và áp suất áp
dụng không đầy đủ;
d) hiểu biết không đầy đủ về ảnh
hưởng của nhiệt độ, áp suất khí quyển và độ ẩm trên mẫu thử hoặc micromét kế
hoặc cả hai.
D.5. Độ không đảm bảo
D.5.1. Trong khi giá trị
chính xác của đóng góp vào sai số của kết quả đo chưa được biết và không thể
biết thì có thể đánh giá được độ không đảm bảo liên quan đến các ảnh
hưởng ngẫu nhiên và hệ thống làm phát sinh sai số. Nhưng, thậm chí nếu độ không
đảm bảo được đánh giá là nhỏ thì vẫn không có sự đảm bảo rằng sai số trong kết
quả đo là nhỏ; trong việc xác định sự hiệu chính hoặc đánh giá sự hiểu biết
không đầy đủ, ảnh hưởng hệ thống có thể đã bị bỏ qua vì nó không được phát
hiện. Do đó độ không đảm bảo của kết quả đo không nhất thiết là chỉ thị khả
năng kết quả đo gần với giá trị của đại lượng đo; nó đơn giản là ước lượng khả
năng nằm xích lại giá trị đúng nhất phù hợp với kiến thức hiện có.
D.5.2. Do đó độ không đảm
bảo của phép đo là biểu thức của thực tế là, đối với đại lượng đo đã cho và kết
quả đo đã cho của nó, không phải có một giá trị có vô số giá trị phân tán quanh
kết quả phù hợp với tất cả các quan trắc, dữ liệu và sự hiểu biết của con người
về thế giới tự nhiên, và có thể quy cho đại lượng đo các mức tin cậy khác nhau.
D.5.3. May mắn là không
nhiều trường hợp đo thực tế, nhiều vấn đề đề cập trong phụ lục này không được
áp dụng. Ví dụ, khi đại lượng đo được định nghĩa đủ tốt; khi các chuẩn hoặc
phương tiện được hiệu chuẩn bằng cách sử dụng các chuẩn chính đã biết có thể
liên kết tới chuẩn quốc gia; và khi độ không đảm bảo của các hiệu chính hiệu
chuẩn là không đáng kể so với độ không đảm bảo phát sinh từ ảnh hưởng ngẫu
nhiên lên số chỉ của phương tiện, hoặc từ số lượng hữu hạn các quan trắc (xem
E.4.3). Tuy nhiên, sự hiểu biết không đầy đủ về các đại lượng ảnh hưởng và ảnh
hưởng của chúng thường góp phần đáng kể vào độ không đảm bảo của kết quả đo.
D.6. Trình bày bằng đồ thị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: Trong Hình D.1a), các
quan trắc được trình bày dưới dạng đồ thị nhằm mục đích minh họa [xem 4.4.3 và
Hình 1b)].
CHÚ THÍCH 2: Sự hiệu chính sai số
bằng âm của ước lượng sai số. Do đó trong Hình D.1 và Hình D.2, mũi tên minh
họa sự hiệu chính sai số có độ dài bằng nhau nhưng có hướng ngược với mũi tên
minh họa sai số, và ngược lại. Phần lời của hình ghi rõ mũi tên cụ thể minh họa
sự hiệu chính hay sai số.
D.6.2. Hình D.2 mô tả cùng
các vấn đề đã được minh họa trong Hình D.1 nhưng theo một cách khác. Hơn nữa,
nó cũng mô tả ý tưởng là có thể có nhiều giá trị của đại lượng đo nếu định
nghĩa của đại lượng đo không đầy đủ [mục g) của Hình D.2]. Độ không đảm bảo
phát sinh từ sự không đầy đủ của định nghĩa này khi đo bởi phương sai được đánh
giá từ phép đo nhiều thể hiện của đại lượng đo, bằng cách sử dụng cùng phương
pháp, thiết bị ... (xem D.3.4).
CHÚ THÍCH: Trong cột có tiêu đề
"Phương sai", thì phương sai được hiểu là phương sai được xác định ở Phương trình (11a)
trong 5.1.3; do đó chúng bổ sung tuyến tính như đã trình bày.
Trung
bình cộng chưa được hiệu chính của quan trắc
Trung
bình cộng của hiệu chính của quan trắc
a)
Khái niệm dựa trên đại lượng có thể quan trắc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
D.1 - Minh họa bằng đồ thị giá trị, sai số và độ không đảm bảo
Đại
lượng
Giá
trị
(không theo tỷ lệ xích)
Phương
sai
(không theo tỷ lệ xích)
a) Quan trắc chưa hiệu chính
b) Trung bình cộng chưa hiệu
chính của quan trắc
c) Sự hiệu chính đối với tất cả
ảnh hưởng hệ thống đã biết
d) Kết quả đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Giá trị của đại lượng đo
(không thể biết)
g) Giá trị của đại lượng đo do
định nghĩa không đầy đủ
(không thể biết)
h) Kết quả cuối cùng của phép đo.
Hình
D.2 - Minh họa bằng đồ thị giá trị, sai số và độ không đảm bảo
PHỤ LỤC E
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này đưa ra thảo luận ngắn
gọn về động lực và cơ sở thống kê cho Khuyến nghị INC-1 (1980) của Nhóm công
tác Trình bày độ không đảm bảo mà tiêu chuẩn này dựa vào. Phần thảo luận kỹ
hơn, xem Tài liệu tham khảo [1, 2, 11, 12].
E.1. "An toàn",
"ngẫu nhiên" và "hệ thống"
E.1.1. Tiêu chuẩn này trình
bày phương pháp có khả năng áp dụng rộng rãi để đánh giá và trình bày độ không
đảm bảo đo. Nó cung cấp một giá trị thực tế hơn là giá trị "an toàn"
của độ không đảm bảo trên cơ sở quan niệm là không có sự khác nhau vốn có nào
giữa thành phần độ không đảm bảo phát sinh từ ảnh hưởng ngẫu nhiên và từ sự
hiệu chính ảnh hưởng hệ thống (xem 3.2.2 và 3.2.3). Do đó, phương pháp này có
sự khác biệt so với các phương pháp đã biết trước đây ở hai ý tưởng dưới đây.
E.1.2. Ý tưởng thứ nhất là
độ không đảm bảo được báo cáo cần "an toàn" hoặc "vừa
phải", nghĩa là không bao giờ được phạm sai lầm thiên về phía quá nhỏ.
Thực tế, vì việc đánh giá độ không đảm bảo của kết quả đo là khó hiểu nên nó
thường bị làm lớn có chủ ý.
E.1.3. Ý tưởng thứ hai là
các ảnh hưởng gây ra độ không đảm bảo luôn nhận biết được là "ngẫu
nhiên" hoặc "hệ thống" với bản chất khác nhau; độ không đảm bảo
kèm theo từng loại được kết hợp theo cách riêng và được báo cáo riêng (hoặc khi
một số được yêu cầu, thì tổng hợp theo một số cách nhất định). Thực tế, phương
pháp tổng hợp độ không đảm bảo thường được thiết kế để đáp ứng yêu cầu an toàn.
E.2. Lý giải về đánh giá độ
không đảm bảo thực tế
E.2.1. Khi giá trị của đại
lượng đo được báo cáo, phải đưa ra ước lượng tốt nhất về giá trị của nó và đánh
giá tốt nhất độ không đảm bảo của ước lượng đó, vì nếu độ không đảm bảo là sai,
thì thường không thể quyết định theo hướng sai nào là "an toàn". Việc
nói giảm đi về độ không đảm bảo có thể gây nên sự tin tưởng quá mức vào giá trị
được báo cáo, đôi khi gây lúng túng hoặc thậm chí hậu quả có hại. Việc nói quá
lên có tính toán về độ không đảm bảo cũng có thể có hậu quả không mong muốn. Nó
có thể làm cho người sử dụng thiết bị đo phải đầu tư cho thiết bị đắt hơn mức
cần thiết, hoặc nó có thể làm cho sản phẩm đắt tiền bị loại bỏ không cần thiết
hoặc dịch vụ của phòng thí nghiệm hiệu chuẩn bị từ chối.
E.2.2. Điều đó không phải để
nói rằng cách đánh giá này sử dụng kết quả đo không thể áp dụng thừa số của
chính nó cho độ không đảm bảo được công bố để thu được độ không đảm bảo mở rộng
xác định một khoảng có mức tin cậy quy định và đáp ứng yêu cầu của chính người
sử dụng, cũng không phải trong những trường hợp nhất định, các cơ quan cung cấp
kết quả đo thường không thể áp dụng thừa số cung cấp độ không đảm bảo mở rộng
đáp ứng yêu cầu của một nhóm người sử dụng cụ thể sử dụng kết quả của họ. Tuy
nhiên, các thừa số này (luôn được công bố) phải được áp dụng cho độ không đảm
bảo khi được xác định bằng phương pháp thực tế, và chỉ sau khi độ không
đảm bảo được xác định sao cho khoảng được xác định bằng độ không đảm bảo mở
rộng có mức tin cậy yêu cầu và có thể dễ dàng đảo lại phép tính.
E.2.3. Những người tham gia
vào phép đo thường phải đưa vào phân tích của họ các kết quả đo do người khác
thực hiện, mỗi kết quả đo khác này có một độ không đảm bảo của chính nó. Trong
đánh giá độ không đảm bảo kết quả đo của mình, họ cần có giá trị tốt nhất,
không phải giá trị "an toàn", của độ không đảm bảo cho từng kết quả
được tích hợp từ nguồn khác. Hơn nữa, phải có một cách hợp lý và đơn giản trong
đó độ không đảm bảo thu được này có thể được kết hợp với độ không đảm bảo từ
các quan trắc riêng để đưa ra độ không đảm bảo kết quả của riêng họ. Khuyến
nghị INC-1 (1980) cung cấp cách đánh giá như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trọng tâm thảo luận của điều này là
một ví dụ đơn giản minh họa cách tiêu chuẩn này xử lý thành phần độ không đảm
bảo phát sinh từ ảnh hưởng ngẫu nhiên và sự hiệu chính cho ảnh hưởng hệ thống
theo cùng một cách đánh giá độ không đảm bảo của kết quả đo. Do đó, ví dụ điển
hình cho quan điểm được chấp nhận trong tiêu chuẩn này và trích dẫn trong
E.1.1, đó là, tất cả thành phần của độ không đảm bảo có cùng bản chất và được
xử lý giống nhau. Mở đầu của phần thảo luận là phép đạo hàm đơn giản biểu thức
toán học đối với sự truyền độ lệch chuẩn, trong tiêu chuẩn này được gọi là định
luật lan truyền độ không đảm bảo.
E.3.1. Để đại lượng đầu ra z
= f(w1,w2,...,wN) phụ thuộc vào N đại lượng
đầu vào w1, w2, ..., wN, torng đó mỗi wi
được mô tả bằng một phân bố xác suất phù hợp. Khai triển f quanh kỳ vọng của wi,
E(wi) º mi, trong chuỗi Taylor bậc nhất
mang lại cho các độ lệch nhỏ của z quanh mz
theo các độ lệch nhỏ của wi quanh mi,
(E.1)
Trong đó các số hạng bậc cao được
giả định là không đáng kể và mz
= f(m1,m2,...., mN). Khi đó bình phương độ lệch z - mz được cho bằng
(E.2a)
Có thể viết như sau
(E.2b)
Kỳ vọng của độ lệch bình phương là phương sai của z, nghĩa là, , và đo đó từ phương trình (E.2b) ta
có:
(E.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 1: và tương
ứng là mômen trung tâm bậc 2 (xem C.2.13 và C.2.22) của phân bố xác suất z và wi.
Phân bố xác suất có thể đặc trưng đầy đủ bằng kỳ vọng, phương sai và mômen
trung tâm bậc cao hơn.
CHÚ THÍCH 2: Phương trình (13) trong
5.2.2 [cùng với Phương trình (15)], được sử dụng để tính độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp, giống với Phương trình (E.3) ngoại trừ việc Phương trình (13) được
thể hiện theo ước lượng của phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số tương quan.
E.3.2. Theo thuật ngữ truyền
thống, Phương trình (E.3) thường được gọi là "định luật chung về lan
truyền sai số", tên gọi đó được áp dụng phù hợp hơn cho biểu thức dạng , trong đó ∆z là thay đổi của z theo
thay đổi (nhỏ) ∆wi của wi [xem Phương trình (E.8)]. Trong
thực tế, gọi Phương trình (E.3) là định luật lan truyền độ không đảm bảo như
trong tiêu chuẩn này là phù hợp vì nó chỉ ra cách độ không đảm bảo của đại
lượng đầu vào wi, được lấy theo các độ lệch chuẩn của phân bố xác
suất của wi, kết hợp lại để đưa ra độ không đảm bảo của đại lượng
đầu ra z nếu độ không đảm bảo đó được lấy bằng với độ lệch chuẩn của phân bố
xác suất của z.
E.3.3. Phương trình (E.3)
cũng được áp dụng cho sự lan truyền của bội các độ lệch chuẩn, nếu mỗi độ lệch
chuẩn si được thay bằng tích
ksi, với cùng k cho từng si thì độ lệch chuẩn của đại lượng
đầu ra z sẽ được thay bằng ksz.
Tuy nhiên, nó không áp dụng cho lan truyền khoảng tin cậy. Nếu mỗi si được thay bằng đại lượng di xác định khoảng tương ứng với
mức tin cậy p đã cho thì đại lượng thu được với z, dz sẽ được xác định khoảng tương ứng với cùng giá trị
p trừ khi tất cả wi được mô tả bằng phân bố chuẩn. Các giả định như
thế về tính chuẩn của phân bố xác suất của các đại lượng wi không
được bao hàm trong Phương trình (E.3). Cụ thể hơn, nếu trong Phương trình (10)
ở 5.1.2 mỗi độ không đảm bảo chuẩn u(xi) được đánh giá từ các quan
trắc lặp lại độc lập và nhân với hệ số t thích hợp với bậc tự do của nó đối với
giá trị p cụ thể (lấy p = 95%), thì độ không đảm bảo của ước lượng y sẽ không
xác định khoảng tương ứng với giá trị đó của p (xem G.3 và G.4).
CHÚ THÍCH: Yêu cầu về tính chuẩn
khi lan truyền khoảng tin cậy bằng cách sử dụng Phương trình (E.3) có thể là
một trong các lý do cho sự chia tách có tính lịch sử của các thành phần độ không
đảm bảo thu được từ các quan trắc lặp lại, được giả định là theo phân bố chuẩn,
từ đó nó được đánh giá đơn giản là cận trên và dưới.
E.3.4. Xét ví dụ sau: z chỉ
phụ thuộc vào một đại lượng đầu vào w, z = f(w), trong đó w được ước lượng bằng
cách lấy trung bình n giá trị wk của w; n giá trị này thu được từ n
quan trắc lặp lại độc lập qk của biến ngẫu nhiên q; wk và
qk liên hệ bằng:
wk
= a + bqk (E.4)
Ở đây a là giá trị bù hay độ trội "hệ thống" không đổi chung
cho từng quan trắc, b là hệ số thang đo
chung. Giá trị bù và hằng số thang đo, mặc dù được cố định trong suốt quá trình
quan trắc, nhưng vẫn được giả định là đặc trưng bởi phân bố xác suất tiên
nghiệm, với a và b là các ước lượng tốt nhất của kỳ vọng trong
các phân bố này.
Ước lượng tốt nhất của w là trung
bình cộng hay giá trị trung bình của thu được từ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đại lượng z khi đó được ước lượng
bằng f() = f(a,
b, q1, q2, ..., qn)
và ước lượng u2(z) của phương sai s2(z)
thu được từ phương trình (E.3). Nếu để đơn giản, giả định rằng z = w sao cho
ước lượng tốt nhất của z bằng z = f() = , khi đó ước lượng u2(z) có
thể tính được. Chú ý là phương trình (E.5):
Và
Ký hiệu phương sai ước lượng của a và b
tương ứng là u2(a) và u2(b), và giả định rằng các quan trắc riêng lẻ
không tương quan, nhận được từ phương trình (E.3)
u2(z)
= u2(a) + (E.6)
trong đó là
phương tiện thực nghiệm của quan trắc qk tính theo phương trình (4)
trong 4.2.2, và /n = là
phương sai thực nghiệm của trung bình [phương
trình (5) trong 4.2.3]
E.3.5. Theo thuật ngữ truyền
thống, số hạng thứ ba ở vế phải của phương trình (E.6) được gọi là đóng góp
"ngẫu nhiên" vào phương sai ước lượng u2(z) vì nó thường
giảm khi số quan trắc n tăng, trong khi hai số hạng đầu được gọi là đóng góp
"hệ thống" vì chúng không phụ thuộc vào n.
Quan trọng hơn, trong một số cách
xử lý không đảm bảo đo truyền thống, phương sai (E.6) bị nghi ngờ vì không có
sự khác biệt được chỉ ra giữa độ không đảm bảo xuất hiện từ ảnh hưởng hệ thống
và độ không đảm bảo xuất hiện từ ảnh hưởng ngẫu nhiên. Cụ thể, khi kết hợp các
phương sai thu được từ phân bố xác xuất tiên nghiệm với các phương sai
thu được từ phân bố trên cơ sở tần suất không được chấp nhận vì khái niệm xác
suất tiên nghiệm với các phương sai thu được từ phân bố trên cơ sở tần
suất không được chấp nhận vì khái niệm xác suất được coi là chỉ có khả
năng áp dụng cho các biến cố có thể lặp lại nhiều lần dưới các điều kiện như
nhau, với xác suất p của biến cố (0 £ p
£ 1) chỉ ra rằng tần suất tương đối với
biến cố này sẽ xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) nhận được D nếu biến cố A xảy ra
nhưng không nhận được gì nếu biến cố không xảy ra;
2) nhận được D nếu biến cố A không
xảy ra nhưng có gì nếu biến cố xảy ra.
Khuyến nghị INC-1 (1980) mà tiêu
chuẩn này dựa trên đó thừa nhận quan điểm xác suất này vì nó coi biểu thức như
phương trình (E.6) là cách phù hợp để tính độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của
kết quả đo.
E.3.6. Có ba ưu điểm nổi bật
để thừa nhận cách giải thích xác suất dựa trên độ tin tưởng, độ lệch chuẩn (độ
không đảm bảo chuẩn) và định luật lan truyền độ không đảm bảo [phương trình
(E.3)] là cơ sở cho việc đánh giá và trình bày độ không đảm bảo đo, như trong
tiêu chuẩn này:
a) định luật lan truyền độ không
đảm bảo cho phép độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của một kết quả đo được hợp
nhất dễ dàng trong việc đánh giá độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của kết quả
khác mà nó được dùng lần đầu tiên;
b) độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
có thể dùng làm cơ sở để tính các khoảng tương ứng với độ tin cậy yêu cầu của
chúng theo cách thực tế; và
c) không cần thiết phân loại các
thành phần như "ngẫu nhiên" hoặc "hệ thống" (hoặc theo cách
khác) khi đánh giá độ không đảm bảo vì tất cả các thành phần của độ không đảm
bảo đều được xử lý theo cùng một cách.
Lợi ích c) rất lớn vì sự phân loại
này thường là nguồn gốc gây nhầm lẫn; thành phần độ không đảm bảo không phải là
"ngẫu nhiên" hay "hệ thống". Bản chất của nó được quy định
bởi việc sử dụng tạo ra từ đại lượng tương ứng, hoặc chính thức hơn, bởi tình
huống trong đó đại lượng xuất hiện trong mô hình toán mô tả phép đo. Do đó, khi
đại lượng tương ứng được sử dụng trong tình huống khác nhau thì thành phần
"ngẫu nhiên" có thể trở thành thành phần "hệ thống" và
ngược lại.
E.3.7. Vì lý do nêu ra trong
c) ở trên, Khuyến nghị INC-1 (1980) không phân loại các thành phần của độ không
đảm bảo thành "ngẫu nhiên" hay "hệ thống". Thực tế, cho đến
khi việc tính độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của kết quả đo được đề cập thì
không có nhu cầu phân loại thành phần độ không đảm bảo và do đó thực sự không
cần có bất cứ sơ đồ phân loại nào.Tuy nhiên, vì các nhãn thuận lợi đôi khi có
thể có ích trong việc trao đổi thông tin và thảo luận ý tưởng, Khuyến nghị
INC-1 (1980) cung cấp chương trình phân loại hai phương pháp riêng,
"A" và "B", mà theo đó thành phần độ không đảm bảo có thể
được đánh giá (xem 0.7, 2.3.2 và 2.3.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.4. Độ lệch chuẩn là thước đo
độ không đảm bảo
E.4.1. Phương pháp (E.3) yêu
cầu rằng dù độ không đảm bảo của ước lượng đại lượng đầu vào thu được bằng cách
nào thì nó phải được đánh giá như độ không đảm bảo chuẩn, nghĩa là, như độ lệch
chuẩn ước lượng. Nếu thay vào đó là sự "an toàn" được đánh giá thì nó
không thể được sử dụng trong phương pháp (E.3). Cụ thể, nếu "biên sai số
cực đại" (độ lệch có thể hiểu lớn nhất từ ước lượng được coi là tốt nhất)
sử dụng trong Phương pháp (E.3), độ không đảm bảo thu được sẽ không có ý nghĩa
và sẽ không sử dụng được bởi người mong muốn đưa vào tính toán sau đó độ không
đảm bảo của đại lượng khác (xem E.3.3).
E.4.2. Khi độ không đảm bảo
của đại lượng đầu vào không thể đánh giá được bằng việc phân tích kết quả của
một số thích hợp các quan trắc lặp lại thì phải chấp nhận phân bố xác suất dựa
vào hiểu biết kém bao quát hơn so với mong muốn. Tuy nhiên, điều đó không làm
phân bố mất giá trị hoặc không thực; giống như các phân bố xác suất, đó là sự
thể hiện hiểu biết hiện có.
E.4.3. Các đánh giá dựa trên
cơ sở các quan trắc lặp lại không hẳn là tốt hơn so với những đánh giá thu được
bằng các phương pháp khác. Xét s(), độ lệch chuẩn
thực nghiệm của trung bình n quan trắc độc lập qk của biến ngẫu
nhiên có phân bố chuẩn q [xem phương trình (5) trong 4.2.3]. Đại lượng s() là một thống kê (xem C.2.23) để ước
lượng s(),
độ lệch chuẩn của phân bố xác suất , nghĩa là, độ lệch
chuẩn của phân bố các giá trị thu được nếu phép
đo được lặp lại vô số lần. Phương sai s2[s()] của s()
được cho xấp xỉ bằng:
s2[s()]
= s2()/(2v) (E.7)
Trong đó v = n -1 là bậc tự do của
s() (xem G.3.3). Do đó, độ lệch chuẩn
tương đối của s(), được cho bằng tỉ số s[s()]/s() và có thể được
lấy làm thước đo độ không đảm bảo tương đối của s(),
xấp xỉ bằng [2(n-1)]-1/2. "Độ không đảm bảo của độ không đảm
bảo" này của (), xuất hiện thuần túy từ
nguyên nhân thống kê của việc lấy mẫu hạn chế, có thể rất lớn; với n = 10 là
24%. Giá trị này và các giá trị khác được cho trong Bảng E.1, cho thấy độ lệch
chuẩn của độ lệch chuẩn ước lượng thống kê là đáng kể đối với giá trị thực tế
của n. Do đó có thể kết luận rằng đánh giá độ không đảm bảo Loại A không nhất
thiết đáng tin cậy hơn đánh giá Loại B và trong nhiều tình huống đo thực tế,
trong đó số lượng quan trắc có hạn, các thành phần thu được từ đánh giá Loại B
có thể được biết tốt hơn các thành phần thu được từ đánh giá Loại A.
E.4.4. Có lập luận cho rằng,
trong khi độ không đảm bảo gắn với việc áp dụng một phương pháp đo cụ thể là
các tham số thống kê đặc trưng cho biến ngẫu nhiên, có những trường hợp
"ảnh hưởng hệ thống thực sự" mà độ không đảm bảo của nó phải được xử
lý khác. Ví dụ là sự bù có giá trị cố định chưa biết là như nhau đối với mọi
cách xác định bằng phương pháp do sai sót có thể có trong chính nguyên lý của
bản thân phương pháp hoặc của một trong các giả định cơ bản. Nhưng nếu khả năng
của sự bù như vậy được thừa nhận là có và độ lớn được cho là đáng kể thì nó có
thể được mô tả bằng phân bố xác suất, dù được xây dựng đơn giản đến đâu, dựa
trên sự hiểu biết dẫn tới kết luận rằng nó có thể tồn tại và lớn đáng kể. Do
đó, nếu coi xác suất là thước đo của sự tin tưởng một biến cố sẽ xảy ra thì
đóng góp của ảnh hưởng hệ thống như vậy có thể được tính đến trong độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp của kết quả đo bằng cách đánh giá nó như độ không đảm bảo
chuẩn của phân bố xác suất tiên nghiệm và xử lý theo cách giống như độ
không đảm bảo chuẩn khác của đại lượng đầu vào.
VÍ DỤ: Quy định kỹ thuật của thủ
tục đo cụ thể yêu cầu một đại lượng đầu vào nào đó được tính toán từ sự khai
triển chuỗi lũy thừa cụ thể mà các số hạng bậc cao không được biết chính xác.
Ảnh hưởng hệ thống do không thể xử lý chính xác các số hạng này dẫn tới sự bù
cố định chưa biết mà nó không thể được lấy mẫu thực nghiệm bằng cách lặp lại
thủ tục. Do đó, độ không đảm bảo gắn với ảnh hưởng trên không thể được đánh giá
và được tính đến trong độ không đảm bảo của kết quả đo cuối cùng nếu giải thích
dựa trên tần suất của xác suất được tuân thủ chặt chẽ. Tuy nhiên, giải thích
xác suất trên cơ sở độ tin tưởng cho phép độ không đảm bảo đặc trưng cho ảnh
hưởng được đánh giá từ phân bố xác suất tiên nghiệm (được suy ra từ sự
hiểu biết có sẵn về các số hạng được biết không chính xác) và được tính đến
trong tính toán độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của kết quả đo giống như bất kỳ
độ không đảm bảo nào khác.
Bảng
E.1 - s[s()]/s(), độ lệch chuẩn
của độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung bình của
n quan trắc độc lập thuộc biến ngẫu nhiên phân bố chuẩn q, liên quan đến độ
lệch chuẩn của giá trị trung bình đó (a)(b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s[s()]/s()
(%)
2
3
4
5
10
20
30
50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
52
42
36
24
16
13
10
(a) Các giá trị trên được tính từ
biểu thức chính xác đối với s[s()]/s(), không phải biểu thức gần đúng
[2(n-1)]-1/2.
(b) Trong biểu thức s[s()]/s(),
mẫu số s()
là kỳ vọng E[S/] và tử số s[s()]
là căn bậc hai của phương sai V[S/], trong đó S ký
hiệu cho biến ngẫu nhiên bằng độ lệch chuẩn của n biến ngẫu nhiên độc lập X1,
…, Xn, mỗi biến có phân bố chuẩn với giá trị trung bình m và phương sai s2:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỳ vọng phương sai của s được cho
bằng:
trong đó G(x) là hàm gamma. Chú ý là E[S] < s với số n hữu hạn.
E.5. So sánh hai quan điểm về độ
không đảm bảo
E.5.1. Trọng tâm của tiêu
chuẩn này là kết quả đo và độ không đảm bảo được đánh giá của nó hơn là giá trị
"thực" và sai số của đại lượng không thể biết (xem Phụ lục D). Theo
quan điểm thực hành thì kết quả đo đơn giản là giá trị được quy cho đại lượng
đo và độ không đảm bảo của kết quả là thước đo sự phân tán của giá trị có thể
quy hợp lý cho đại lượng đo, tiêu chuẩn này có tác dụng xóa bỏ sự nhầm lẫn
thường xuyên giữa độ không đảm bảo, giá trị "thực" không thể biết và
sai số của đại lượng.
E.5.2. Mối quan hệ này có
thể được hiểu bằng cách giải thích phương trình (3), định luật lan truyền độ
không đảm bảo, từ quan điểm giá trị "thực" và sai số. Trong trường
hợp này, mi được coi là giá
trị "thực" duy nhất, chưa biết, của đại lượng đầu vào wi
và mỗi wi được giả định là liên quan đến giá trị "thực" mi bằng wi = mi + ei trong đó ei
là sai số trong wi. Kỳ vọng của phân bố xác suất của từng ei được giả định bằng
"không", E(ei) =
0, với phương sai . Khi đó phương trình (E.1)
trở thành:
(E.8)
Trong đó ez = z - mz
là sai số của z và mz là giá
trị "thực" của z. Nếu khi đó lấy kỳ vọng của bình phương ez thì thu được phương trình giống
dạng của phương trình (E.3) nhưng trong đó là
phương sai của ez và là hệ số tương quan của ei và ej, trong đó v(ei,ej) = E(ei,ej)
là hiệp phương sai của ei và
ej. Phương sai và hệ số
tương quan, do đó, gắn với sai số của đại lượng đầu vào hơn là với bản thân đại
lượng đầu vào.
CHÚ THÍCH: Giả định rằng xác suất
được coi là thước đo của sự tin tưởng là biến cố sẽ xảy ra, ngụ ý rằng sai số
hệ thống có thể được xử lý theo cách giống với sai số ngẫu nhiên và ei được thể hiện theo loại này hay
loại kia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ nhất, trong cả hai trường hợp,
ước lượng sẵn có tốt nhất của đại lượng đầu vào wi được sử dụng để
thu được ước lượng tốt nhất của z từ hàm f; nó không tạo ra sự khác nhau trong tính
toán nếu ước lượng tốt nhất được xem là giá trị thích hợp nhất để quy cho
đại lượng theo yêu cầu hoặc ước lượng tốt nhất của giá trị "thực" của
chúng.
Thứ hai, vì ei = wi - mi,
và vì mi là giá trị cố định
duy nhất và do đó không có độ không đảm bảo, nên phương sai và độ lệch chuẩn
của ei và wi là
như nhau. Điều này có nghĩa là trong cả hai trường hợp, độ không đảm bảo chuẩn
được sử dụng như ước lượng của độ lệch chuẩn si
để thu độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của kết quả đo là như nhau và sẽ tạo ra
trị số giống nhau cho độ không đảm bảo đó. Một lần nữa, nó không tạo ra sự khác
nhau nào trong tính toán nếu độ không đảm bảo được xem là thước đo độ
phân tán của phân bố xác suất của đại lượng đầu vào hoặc là thước đo độ phân
tán phân bố xác suất của sai số của đại lượng đó.
CHÚ THÍCH: Nếu giả định trong chú
thích của E.5.2 không được đưa ra thì thông tin trong điều này không được áp
dụng trừ khi tất cả các ước lượng của đại lượng đầu vào và độ không đảm bảo của
các ước lượng đó thu được từ phân tích thống kê các quan trắc lặp lại, nghĩa
là, từ đánh giá Loại A.
E.5.4. Trong khi cách tiếp
cận trên cơ sở giá trị "thực" và sai số tạo ra các kết quả bằng số
giống nhau như cách tiếp cận được thực hiện trong tiêu chuẩn này (với điều kiện
giả định trong chú thích của E.5.2 được thực hiện), thì khái niệm về độ không
đảm bảo của tiêu chuẩn này sẽ loại trừ sự nhầm lẫn giữa sai số và độ không đảm
bảo (xem Phụ lục D). Thực ra, cách tiếp cận của tiêu chuẩn này, trong đó trọng
tâm là về giá trị được quan trắc (hoặc được ước lượng) của đại lượng và sự biến
thiên được quan trắc (hoặc được ước lượng) của giá trị đó, làm cho mọi quan tâm
về sai số là hoàn toàn không cần thiết.
PHỤ LỤC F
(tham
khảo)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN ĐỘ KHÔNG
ĐẢM BẢO
Phụ lục này đưa thêm các gợi ý về
đánh giá các thành phần độ không đảm bảo, chủ yếu mang tính chất thực hành nhằm
bổ sung cho các gợi ý nêu trong Điều 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1.1. Các quan trắc ngẫu nhiên
và lặp lại
F.1.1.1. Độ không đảm bảo
được xác định từ các quan trắc lặp lại thường trái ngược với độ không đảm bảo
được đánh giá bằng các cách khác về "tính khách quan", "tính
nghiêm ngặt thống kê"… Điều đó không có nghĩa là chúng chỉ có thể được
đánh giá bằng việc áp dụng các công thức thống kê cho các quan trắc và việc
đánh giá chúng không yêu cầu áp dụng việc phán đoán.
F.1.1.2. Đầu tiên phải đặt
câu hỏi, "các quan trắc lặp lại hoàn toàn độc lập với sự lặp lại của thủ
tục đo tới mức độ nào?" Nếu tất cả các quan trắc trên mẫu đơn và nếu việc
lấy mẫu là một phần của thủ tục đo vì đại lượng đó là tính chất của vật liệu
(ngược với tính chất của mẫu vật liệu đã cho), thì quan trắc không lặp lại độc
lập; sự đánh giá thành phần của phương sai xuất hiện từ sự khác nhau có thể có
giữa các mẫu phải được bổ sung vào phương sai quan trắc của quan trắc lặp lại
được thực hiện trên mẫu đơn.
Nếu việc điều chỉnh phương tiện đo
về "không" là một phần của thủ tục đo thì phương tiện đo phải được
điều chỉnh lại về "không" như một phần của từng phép lặp lại, thậm
chí nếu có độ trôi không đáng kể trong thời gian quan trắc được thực hiện, vì
có khả năng có độ không đảm bảo xác định được bằng thống kê có thể quy cho việc
điều chỉnh về "không".
Tương tự, nếu phải đọc khí áp kế
thì theo nguyên tắc cần đọc cho từng lần lặp lại của phép đo (tốt nhất là sau
khi làm thay đổi nó và để nó trở về trạng thái cân bằng), vì có thể có biến
động về số chỉ và việc đọc, ngay cả khi áp suất khí quyển không đổi.
F.1.1.3. Thứ hai, phải đặt
câu hỏi xem tất cả các ảnh hưởng được giả định là ngẫu nhiên có thật sự ngẫu
nhiên hay không. Trung bình và phương sai của phân bố có là hằng số không, hoặc
có độ trôi trong giá trị của đại lượng ảnh hưởng không được đo trong suốt thời
gian quan trắc lặp lại không? Nếu có đủ số quan trắc, thì trung bình cộng của
kết quả thuộc nửa thứ nhất và thứ hai của chu kỳ và độ lệch chuẩn thực nghiệm
có thể được tính toán và hai trung bình này được so sánh với nhau để xét đoán
xem sự khác nhau giữa chúng có ý nghĩa thống kê không và do đó có sự ảnh hưởng
thay đổi theo thời gian không.
F.1.1.4. Nếu giá trị của
"dịch vụ chung" trong phòng thí nghiệm (điện áp nguồn và tần số, áp
lực nước và nhiệt độ, áp suất nitơ…) là các đại lượng ảnh hưởng thì thường có
yêu tố không ngẫu nhiên trong các biến đổi của chúng không thể bị bỏ qua.
F.1.1.5. Nếu chữ số có ý
nghĩa nhỏ nhất của số chỉ dạng số thay đổi liên tục trong suốt quá trình quan
trắc do "nhiễu" thì đôi khi khó để không chọn giá trị ưu tiên riêng
chưa biết của số đó. Tốt hơn nên có biện pháp dừng chỉ thị ở thời điểm bất kỳ
và ghi lại kết quả đo.
F.1.2. Sự tương quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.1.2.1. Hiệp phương sai gắn
với hai đại lượng đầu vào Xi và Xj có thể được lấy bằng
"không" hoặc coi là vô nghĩa nếu
a) Xi và Xj không
tương quan (các biến ngẫu nhiên, không phải là đại lượng vật lý được giả
định là không đổi - xem 4.1.1, Chú thích 1), ví dụ, vì chúng được đo lặp lại
nhưng không đồng thời trong các thực nghiệm độc lập khác nhau hoặc vì
chúng đại diện cho đại lượng có được của các đánh giá khác nhau đã được
tiến hành độc lập, hoặc nếu
b) Xi hoặc Xj
có thể được coi là hằng số, hoặc là
c) thiếu thông tin để đánh giá hiệp
phương sai gắn với ước lượng của Xi và Xj.
CHÚ THÍCH 1: Mặt khác, trong một
vài trường hợp nhất định, như ví dụ về điện trở chuẩn của Chú thích 1 trong
5.2.2, rõ ràng các đại lượng đầu vào hoàn toàn tương quan và độ không đảm bảo
chuẩn của chúng kết hợp tuyến tính.
CHÚ THÍCH 2: Các thực nghiệm khác
nhau có thể không độc lập nếu, ví dụ, sử dụng cùng phương tiện trong từng thực
nghiệm (xem F.1.2.3).
F.1.2.2. Dù hai đại lượng
đầu vào được quan trắc lặp lại đồng thời có tương quan hay không thì vẫn có thể
được xác định bằng phương trình (17) trong 5.2.3. Ví dụ, nếu tần số của bộ tạo
dao động không được bù hoặc bù ít cho nhiệt độ là đại lượng đầu vào, nếu nhiệt
độ môi trường cũng là đại lượng đầu vào và nếu chúng được quan trắc đồng thời,
thì có thể có sự tương quan đáng kể được phát hiện bằng hiệp phương sai tính
được của tần số của bộ tạo dao động và nhiệt độ môi trường.
F.1.2.3. Trong thực tế, đại
lượng đầu vào thường tương quan vì cùng một chuẩn đo lường vật lý, phương tiện
đo, số liệu tra cứu hoặc thậm chí phương tiện đo có độ không đảm bảo đáng kể
được sử dụng trong ước lượng giá trị của chúng. Không làm mất tính tổng quát,
giả định hai đại lượng đầu vào X1 và X2 được ước lượng
bằng x1 và x2 phụ thuộc vào tập hợp biến không tương quan
Q1, Q2, …, QL. Do đó, X1 = F(Q1,
Q2,..., QL) và X2 = G(Q1, Q2,
..., QL), mặc dù một số trong các biến này có thể chỉ thực sự xuất
hiện trong một hàm này và không xuất hiện trong hàm khác. Nếu u2(ql)
là phương sai ước lượng gắn với ước lượng ql của Ql, khi
đó phương sai ước lượng gắn với x1, từ phương trình (10) trong 5.1.2
là:
(F.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(F.2)
Ví chỉ các số hạng có # 0 và #
0 với l cho trước đóng góp vào tổng nên hiệp phương sai bằng "không"
nếu không có biến chung cho F và G.
Hệ số tương quan ước lượng r(x1,x2)
gắn với hai ước lượng x1 và x2 được xác định từ u(x1,x2)
[phương trình (F.2)] và phương trình (14) trong 5.2.2, với u(x1)
được tính toán từ phương trình (F.1) và u(x2) từ biểu thức tương tự.
[Xem thêm phương trình (H.9) trong H.2.3] Cũng có khả năng hiệp phương sai ước
lượng gắn với hai ước lượng đầu vào để có thành phần thống kê [xem phương trình
(17) trong 5.2.3] và thành phần phát sinh như đã thảo luận trong điều này.
VÍ DỤ 1: Điện trở chuẩn Rs
được sử dụng trong cùng phép đo để xác định cường độ dòng điện I và nhiệt độ t.
Cường độ dòng điện được xác định bằng cách đo, hiệu điện thế đi qua các cực của
chuẩn với vôn kế hiện số; nhiệt độ được xác định bằng cách đo, với cầu điện trở
và chuẩn, điện trở Rt(t) của bộ cảm biến nhiệt điện trở đã được hiệu
chuẩn có mối quan hệ nhiệt độ - điện trở trong dải 150C £ t £
300C là , trong đó a và to
là các hằng số đã biết. Do đó, dòng điện được xác định thông qua mối quan hệ I
= Vs/Rs và nhiệt độ thông qua mối quan hệ , trong đó b(t) là tỉ số đo được Rt(t)/Rs do cầu đo
cung cấp.
Do chỉ có đại lượng Rs
là chung đối với biểu thức cho I và t, phương trình (F.2) mang lại cho hiệp
phương sai của I và t:
(Để đơn giản ký hiệu, trong ví dụ
này một ký hiệu được sử dụng cho cả đại lượng đầu vào và ước lượng của nó.)
Để thu được trị số của hiệp phương
sai, ta thay vào biểu thức này trị số của đại lượng đo được I và t, giá trị Rs
và u(Rs) được cho trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn của điện trở
chuẩn. Đơn vị của u(I, t) là A0C vì thứ nguyên của phương sai tương
đối [u(Rs)/Rs]2 bằng một (là đại lượng không
thứ nguyên).
Hơn nữa, để đại lượng P liên hệ tới
đại lượng đầu vào I và t bằng P = CoI2/(T0 +
t), trong đó Co và To là các hằng số đã biết với độ không
đảm bảo không đáng kể [u2(C0) » 0, u2(To) »
0]. Khi đó, phương trình (13) trong 5.2.2 dẫn tới phương sai của P theo phương
sai của I và t và hiệp phương sai:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai u2(I) và u2(t)
thu được nhờ áp dụng phương trình (10) của 5.1.2 vào mối quan hệ I = Vs/Rs
và . Kết quả là:
u2(I)/I2
= u2(Vs)/Vs2 + u2(Rs)/Rs2
u2(t)
= 4(t + to)2u2(b)/b2 + 4(t + t0)2
u2(Rs)/Rs2
trong đó để đơn giản, giả định rằng
độ không đảm bảo của hằng số t0 và a cũng không đáng kể. Các công
thức này có thể sẵn sàng được đánh giá vì u2(Vs) và u2(b) có thể được xác định tương ứng từ số đọc
lặp lại của vôn kế và cầu điện trở. Tất nhiên, độ không đảm bảo vốn có trong
phương tiện đo và trong thủ tục đo được sử dụng cũng phải được tính đến khi xác
định u2(Vs) và u2(b).
VÍ DỤ 2: Trong ví dụ ở Chú thích 1
của 5.2.2, để phép hiệu chuẩn của từng điện trở được thể hiện bằng Ri
= aiRs, với u(ai) là độ không đảm bảo chuẩn của
tỉ số đo được ai như thu
được từ quan trắc lặp lại. Hơn nữa, cho ai
» 1 đối với từng điện trở và cho u(ai) về cơ bản là như nhau đối với
từng phép hiệu chuẩn sao cho u(ai)
» u(a).
Khi đó, phương trình (F.1) và (F.2) tạo ra và
u(Ri,Rj) = u2(Rs). Điều này gợi ý
thông qua phương trình (14) trong 5.2.2 là hệ số tương quan của hai điện trở
bất kỳ (i # j) là:
Vì u(Rs)/Rs =
10-4, nếu u(a) = 100 x 10-6,
rij = 0,5; nếu u(a) = 10 x
10-6, rij = 0,990; và nếu u(a) = 1 x 10-6, rij » 1,000. Do đó u(a)
-> 0, rij -> 1 và u(Ri) -> u(Rs).
CHÚ THÍCH: Nói chung, trong phép
hiệu chuẩn so sánh như ví dụ này, các giá trị ước lượng được của đối tượng được
hiệu chuẩn là tương quan, với độ tương quan phụ thuộc vào tỉ số độ không đảm
bảo của so sánh với độ không đảm bảo của chuẩn chính. Thường xảy ra trong thực
tế, khi độ không đảm bảo của phép so sánh là không đáng kể so với độ không đảm
bảo của chuẩn, thì hệ số tương quan bằng +1 và độ không đảm bảo của từng đối
tượng được hiệu chuẩn bằng độ không đảm bảo chuẩn.
F.1.2.4. Sự cần thiết của
việc đưa vào hiệp phương sai u(xi,xj) có thể bỏ qua nếu
tập hợp ban đầu các đại lượng đầu vào X1, X2, ..., XN
mà đại lượng đo Y phụ thuộc [xem phương trình (1) trong 4.1] được định nghĩa
lại theo cách để gộp vào như đại lượng đầu vào độc lập bổ sung các đại lượng Ql
đó chung cho nhiều Xi ban đầu. (Có thể cần thực hiện các phép đo bổ
sung để thiết lập đầy đủ mối quan hệ giữa Ql và Xi bị ảnh
hưởng). Tuy nhiên, trong một số tình huống giữ lại hiệp phương sai có thể thuận
tiện hơn là tăng số lượng đại lượng đầu vào. Quá trình tương tự có thể được
thực hiện trên hiệp phương sai quan trắc được của các quan trắc lặp lại đồng
thời [xem phương trình (17) trong 5.2.3)] nhưng việc xác định các đại lượng đầu
vào bổ sung phù hợp thường đặc biệt và phi vật lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và sự tương quan giữa I và t tránh
được khi thay thế đại lượng đầu vào I và t bằng đại lượng Vs, Rs
và b. Vì các đại lượng này không tương
quan nên phương sai của P có thể thu được từ phương trình (10) tron 5.1.2.
F.2. Các thành phần được đánh
giá bằng cách khác: Đánh giá độ không đảm bảo chuẩn Loại B.
F.2.1. Sự cần thiết của đánh giá
Loại B
Nếu phòng thí nghiệm đo lường có
thời gian và nguồn lực vô hạn thì có thể tiến hành một nghiên cứu thống kê đầy
đủ mọi nguyên nhân có thể biết của độ không đảm bảo, ví dụ, bằng cách sử dụng
nhiều kiểu và loại phương tiện đo khác nhau, phương pháp đo khác nhau, cách áp
dụng phương pháp khác nhau và phép tính gần đúng khác nhau trong các mô hình đo
lý thuyết. Khi đó, độ không đảm bảo gắn với tất cả các nguyên nhân này có thể
được đánh giá bằng phân tích thống kê các dãy quan trắc và độ không đảm bảo của
từng nguyên nhân được đặc trưng bằng độ lệch chuẩn được đánh giá thống kê. Nói
cách khác, tất cả thành phần của độ không đảm bảo thu được từ đánh giá Loại A.
Vì sự nghiên cứu như vậy không có tính thực tiễn về kinh tế nên nhiều thành
phần độ không đảm bảo phải được đánh giá bằng cách khác bất kỳ có tính thực
tiễn.
F.2.2. Phân bố xác định theo
toán học
F.2.2.1. Độ phân giải của chỉ
thị hiện số
Một nguồn của độ không đảm bảo của
phương tiện hiện số là độ phân giải của bộ chỉ thị. Ví dụ, thậm chí nếu số chỉ
lặp lại đều giống nhau thì độ không đảm bảo của phép đo có thể quy cho độ lặp
lại không phải bằng "không", ví có dải tín hiệu đầu vào với phương
tiện mở rộng khoảng đã biết để cho cùng một số chỉ. Nếu độ phân giải của bộ chỉ
thị là dx, thì giá trị của kích thích
tạo ra số chỉ đã cho X có thể nằm ở bất kỳ đâu với xác suất như nhau trong
khoảng X - dx/2 đến X + dx/2. Do đó, sự kích thích được mô tả bằng
phân bố xác suất chữ nhật (xem 4.3.7 và 4.4.5) có độ rộng dx với phương sai u2 = (dx)2/12, nghĩa là độ không đảm bảo
chuẩn u = 0,29dx với mọi số chỉ.
Do đó, phương tiện cân với bộ hiển
thị có chữ số có nghĩa nhỏ nhất là 1 g có phương sai do độ phân giải của phương
tiện u2 = (1/12)g2 và độ không đảm bảo chuẩn u = (1/)g = 0,29g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu trễ nhất định có thể gây ra
một loại độ không đảm bảo tương tự. Số chỉ của phương tiện có thể khác nhau một
lượng cố định và biết được tùy theo giá trị đọc liên tiếp dù tăng lên hay giảm
xuống. Người vận hành có kinh nghiệm sẽ ghi lại hướng của các giá trị đọc liên
tiếp và thực hiện hiệu chính thích hợp. Nhưng hướng của hiện tượng trễ không
phải luôn quan sát được: có thể có dao động ẩn trong phương tiện quanh điểm cân
bằng sao cho số chỉ phụ thuộc vào hướng mà từ đó điểm đó được tiếp cận cuối
cùng. Nếu phạm vi của giá trị đọc có thể từ nguyên nhân đó là dx thì phương sai lại bằng u2 = (dx)2/12 và độ không đảm bảo chuẩn
do trễ bằng u = 0,29dx.
F.2.2.3. Số học chính xác hữu
hạn
Việc làm tròn lên hoặc bỏ bớt các
chữ số xảy ra trong phép rút gọn dữ liệu tự động bằng máy tính cũng có thể là
nguồn của độ không đảm bảo. Ví dụ, xét máy tính với độ dài từ 16 bít. Nếu trong
quá trình tính toán, số có độ dài từ này bị trừ từ số khác nó chỉ sai khác ở
bít thứ 16, thì chỉ một bit có nghĩa còn lại. Biến cố này có thể xảy ra trong
sự đánh giá thuật toán "thiếu điều kiện" và chúng có thể khó dự đoán.
Có thể thu được sự xác định thực nghiệm độ không đảm bảo bằng cách tăng đại
lượng đầu vào quan trọng nhất cho tính toán (thường có một đại lượng tỉ lệ
thuận với độ lớn của đại lượng đầu ra) bằng gia số nhỏ tới khi đại lượng đầu ra
thay đổi; sự thay đổi nhỏ nhất của đại lượng đầu ra có thể thu được bằng cách
này có thể lấy làm thước đo độ không đảm bảo; nếu nó là dx thì phương sai là u2 = (dx)2 / 12 và u = 0,29dx.
CHÚ THÍCH: Ta có thể kiểm tra việc
đánh giá độ không đảm bảo bằng cách so sánh kết quả tính toán được thực hiện
trên máy tính có độ dài từ hữu hạn với kết quả của cùng một tính toán được thực
hiện trên máy có độ dài từ dài hơn đáng kể.
F.2.3. Giá trị đầu vào được đưa
vào
F.2.3.1. Giá trị được đưa
vào đối với đại lượng đầu vào là một giá trị, chưa được ước lượng trong phép đo
đã cho nhưng đã thu được ở nguồn khác như kết quả của sự đánh giá độc lập. Giá
trị được đưa vào này thường kèm theo một tuyên bố về độ không đảm bảo. Ví dụ,
độ không đảm bảo có thể được đưa ra như độ lệch chuẩn, bội số của độ lệch chuẩn
hoặc nửa độ rộng của khoảng có mức tin cậy được công bố. Các biên trên và dưới
có thể được đưa ra hoặc không có thông tin về độ không đảm bảo có thể được cung
cấp. Trong trường hợp sau, người sử dụng giá trị phải dùng chính sự hiểu biết
của mình về độ lớn hợp lý của độ không đảm bảo, đưa ra bản chất của đại lượng,
độ tin cậy về nguồn gốc, độ không đảm bảo thu được trong thực hành cho các đại
lượng này ...
CHÚ THÍCH: Thảo luận về độ không
đảm bảo của các đại lượng đầu vào được kể đến trong điều này về đánh giá độ
không đảm bảo chuẩn Loại B để thuận tiện; độ không đảm bảo của đại lượng này có
thể bao gồm thành phần thu được từ đánh giá Loại A hoặc thành phần thu được từ
đánh giá Loại A và Loại b. Do không cần phân biệt các thành phần được đánh giá
bằng hai phương pháp khác nhau để tính độ không đảm bảo tổng hợp nên không cần
biết thành phần độ không đảm bảo của đại lượng được đưa vào.
F.2.3.2. Một số phòng hiệu
chuẩn đã chấp nhận thông lệ thể hiện "độ không đảm bảo" theo giới hạn
trên và dưới xác định khoảng có mức mức tin cậy "tối thiểu", ví dụ,
"ít nhất" là 95%. Đây có thể được coi là ví dụ của việc gọi là độ
không đảm bảo "an toàn" (xem E.1.2) và không thể chuyển thành độ
không đảm bảo chuẩn mà không hiểu về cách tính toán. Nếu thông tin đầy đủ được
đưa ra, có thể tính toán lại theo các nguyên tắc của tiêu chuẩn này; mặt khác
sự đánh giá độc lập độ không đảm bảo phải được tiến hành bằng mọi cách có sẵn.
F.2.3.3. Một số độ không đảm
bảo được đưa ra chỉ đơn giản là giá trị biên lớn nhất mà tất cả giá trị của đại
lượng đều nằm trong đó. Đó là thực tế chung để giả định rằng tất cả giá trị nằm
trong các giá trị biên đó là có xác suất như nhau (phân bố xác suất hình chữ
nhật), nhưng phân bố như thế không cần được giả định nếu có lý do để kỳ vọng
các giá trị ở trong nhưng gần biên ít khả năng hơn giá trị gần tâm của các giá
trị biên. Phân bố chữ nhật của nửa độ rộng a có phương sai a2/3;
phân bố chuẩn đối với a đó bằng nửa độ rộng của khoảng có mức tin cậy 99,73% có
phương sai a2/9. Nên thận trọng khi chấp nhận thỏa hiệp giữa các giá
trị, ví dụ, bằng cách giả định phân bố tam giác cho chúng với phương sai bằng a2/6
(xem 4.3.9 và 4.4.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.4.1. Quan trắc đơn, phương
tiện đã được hiệu chuẩn
Nếu ước lượng đại lượng đầu vào đã
thu được từ quan trắc đơn bằng phương tiện đo cụ thể đã được hiệu chuẩn dựa vào
chuẩn có độ không đảm bảo nhỏ, thì độ không đảm bảo của ước lượng chủ yếu là độ
lặp lại. Phương sai của phép đo lặp lại bởi phương tiện có thể thu được ở thời
điểm sớm hơn, không nhất thiết ở cùng giá trị đọc nhưng đủ gần để có ích và có
khả năng giả định phương sai là có thể áp dụng vào giá trị đầu vào đang đề cập.
Nếu không có sẵn thông tin như vậy thì phải tiến hành ước lượng dựa trên tính
chất của dụng cụ hoặc phương tiện đo, phương sai đã biết của phương tiện khác
có cấu trúc tương tự, .v.v...
F.2.4.2. Quan trắc đơn, phương
tiện đã được kiểm định
Không phải tất cả phương tiện đo
đều kèm giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc đường cong hiệu chuẩn. Tuy nhiên, hầu
hết phương tiện đo được xây dựng theo tiêu chuẩn viết sẵn và được kiểm định,
bởi nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền độc lập, để phù hợp với tiêu chuẩn
đó. Thông thường tiêu chuẩn có các yêu cầu đo lường, thường theo hình thức
"sai số cho phép lớn nhất" mà phương tiện được yêu cầu phù hợp.
Sự phù hợp của phương tiện với các
yêu cầu này được xác định bằng cách so sánh với phương tiện chuẩn mà độ không
đảm bảo cho phép lớn nhất của nó thường được quy định trong tiêu chuẩn. Độ
không đảm bảo này khi đó là thành phần độ không đảm bảo của phương tiện đã được
kiểm định.
Nếu không biết về đặc trưng đường
cong sai số của phương tiện đã được kiểm định thì phải giả định có một xác suất
như nhau để sai số có bất kỳ giá trị trong giới hạn cho phép, nghĩa là, phân bố
xác suất hình chữ nhật. Tuy nhiên, một số loại phương tiện có đường cong đặc
tính sao cho sai số, ví dụ, gần như luôn dương trong một phần của phạm vi đo và
âm trong các phần khác. Đôi khi thông tin như trên có thể được suy ra từ nghiên
cứu tiêu chuẩn được biên soạn.
F.2.4.3. Đại lượng được kiểm
soát
Phép đo thường thực hiện dưới điều
kiện quy chiếu được kiểm soát với giả định được duy trì không đổi trong suốt
quá trình của dãy các phép đo. Ví dụ, phép đo có thể được tiến hành trên mẫu
trong bể dầu khuấy có nhiệt độ được kiểm soát bằng bộ điều nhiệt. Nhiệt độ của
bể có thể được đo tại thời điểm của từng phép đo trên mẫu nhưng nếu nhiệt độ
của bể theo chu kỳ thì nhiệt độ tức thời của mẫu có thể không phải là nhiệt độ
được chỉ thị bởi nhiệt kế trong bể. Sự tính toán dao động nhiệt độ của mẫu dựa
trên lý thuyết truyền nhiệt, và phương sai, nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn
này nhưng nó phải bắt đầu từ chu kỳ nhiệt độ đã biết hoặc được giả định đối với
bể. Chu kỳ đó có thể được quan trắc bằng cặp nhiệt điện tốt và bộ ghi nhiệt độ,
nhưng nhược điểm là phép tính gần đúng của nó có thể được suy luận từ sự hiểu
biết về bản chất của việc kiểm soát.
F.2.4.4. Phân bố bất đối xứng
của các giá trị có thể có
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Néu biến mới d = 1 - cosb
được đưa ra, giả sử b » 0 hoặc d
<< 1 như trường hợp thông thường trong thực tiễn, thì hai tình huống khác
nhau là:
Ở đây ,
ước lượng tốt nhất của , là trung bình cộng hoặc
trung bình của n quan trắc lặp lại độc lập của
với phương sai ước lượng u2() [xem phương trình (3) và (5) trong
4.2]. Do đó, từ phương trình (F.3a) và (F.3b) để thu được ước lượng của h hoặc
h' yêu cầu ước lượng của thừa số hiệu chính d
trong khi để nhận được độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của ước lượng của h hoặc
h' đòi hỏi có u2(d), phương
sai ước lượng của d. Cụ thể hơn, việc
áp dụng phương trình (10) trong 5.1.2 cho phương trình (F.3a) và (F.3b) được và (có
dấu - và +, tương ứng)
Để thu được ước lượng của giá trị
kỳ vọng của d và phương sai của d, giả định rằng của phương tiện được sử dụng
để đo chiều cao của cột chất lỏng trong áp kế bắt buộc để cố định trong mặt
phẳng thẳng đứng và phân bố các giá trị của góc nghiêng b quanh giá trị không được kỳ vọng là phân bố chuẩn với phương
sai s2. Mặc dù b có thể có cả giá trị dương và âm nhưng d = 1 - cosb
dương với mọi giá trị b. Nếu sự lệch
trục của trục phương tiện đo được giả định là không bắt buộc thì hướng của trục
có thể thay đổi theo góc khối do cũng có khả năng lệch trục trong góc phương vị
nhưng khi đó b luôn là góc dương.
Trong trường hợp bắt buộc hoặc một
chiều, phần tử xác suất p(b)db (C.2.5, chú thích) tỉ lệ với {exp[-b2/(2s2)]}db;
trong trường hợp không bắt buộc hoặc hai chiều, phần tử xác suất tỉ lệ với
{exp[-b2/(2s2)]}sinbdb. Hàm mật độ xác suất
p(d) trong hai trường hợp này là biểu
thức cần có để xác định kỳ vọng và phương sai của d để sử dụng trong phương trình (F.3) và (F.4). Chúng có thể dễ
dàng thu được từ các phần tử xác suất này vì góc b
có thể giả định là nhỏ, và do đó d = 1
- cosb và sinb có thể khai triển với bậc thấp nhất theo b. Điều này dẫn đến d » b2/2, sinb » b = và
. Khi đó, hàm mật độ xác suất bằng:
(F.5a)
Cho trường hợp một chiều
(F.5b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Phương trình (F.5a) và (F.5b), chỉ
ra rằng hầu hết giá trị có thể có của hiệu chính d
trong hai trường hợp bằng "không", đưa ra trong trường hợp một chiều
E(d) = s2/2
và var(d) = s4/2 đối với kỳ vọng và phương sai của d; trong trường hợp hai chiều E(d) = s2
và var(d) = s4. Khi đó phương trình (F.3a), (F.3b) và (F.4b) trở
thành:
(F.6a)
(F.6b)
(F.6c)
Trong đó d là bậc (d = 1 hoặc 2) và
u(b) là độ không đảm bảo chuẩn của góc b, được lấy làm ước lượng tốt nhất của độ
lệch chuẩn s của phân bố chuẩn được giả
định và được đánh giá từ tất cả thông tin có sẵn liên quan đến phép đo (đánh
giá Loại B). Đây là ví dụ về trường hợp khi ước lượng của giá trị đại lượng đo
phụ thuộc vào độ không đảm bảo của đại lượng đầu vào.
Mặc dù phương trình từ (F.6a) đến
(F.6c) đặc trưng cho phân bố chuẩn, việc phân tích có thể tiến hành với giả
định phân bố khác cho b. Ví dụ, nếu giả
định đối với b là phân bố chữ nhật đối
xứng với biên trên và dưới +bo
và -bo trong trường hợp một
chiều, +bo và 0 trong trường
hợp hai chiều, và trong
một chiều; và trong
hai chiều.
CHÚ THÍCH: Đây là tình huống sự
khai triển của hàm Y = f(X1, X2, …, XN) theo
chuỗi Taylor bậc một để thu được , phương trình (10)
trong 5.1.2 là không đầy đủ vì tính phi tuyến của f: (xem
Chú thích của 5.1.2 và H.2.4). Mặc dù phân tích có thể được thực hiện đầy đủ
với các số hạng của b nhưng đưa ra biến
d sẽ làm đơn giản vấn đề.
Một ví dụ khác về tình huống khi
tất cả giá trị có thể có của đại lượng nằm về một phía của giá trị giới hạn đơn
là việc xác định bằng sự chuẩn độ nồng độ thành phần trong dung dịch trong đó
điểm cuối được biểu thị bằng sự kích hoạt tín hiệu; lượng thuốc thử thêm vào
luôn nhiều hơn cần thiết để kích hoạt tín hiệu; không bao giờ ít hơn. Lượng dư
được chuẩn độ vượt quá điểm giới hạn là biến cần thiết trong phép rút gọn dữ
liệu và thủ tục trong trường hợp này (và tương tự) là để giả định phân bố xác
suất phù hợp cho lượng vượt quá và sử dụng nó để thu được giá trị kỳ vọng của
lượng vượt quá và phương sai của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.4.5. Độ không đảm bảo khi
không áp dụng sự hiệu chính từ đường cong hiệu chuẩn
Chú thích của 6.3.1 thảo luận
trường hợp số hiệu chính đã biết b đối với ảnh hưởng hệ thống quan trọng không
được áp dụng với kết quả báo cáo của phép đo nhưng thay vào đó được tính đến
bằng cách mở rộng "độ không đảm bảo" được ấn định cho kết quả. Ví dụ là
sự thay thế độ không đảm bảo mở rộng U bằng U + b, trong đó U là độ không đảm
bảo mở rộng thu được dưới giả định b = 0. Thực tế này đôi khi được tuân theo
trong tình huống khi tất cả điều kiện sau đây áp dụng: đại lượng đo Y được xác
định nhờ dãy giá trị tham số t, như trong trường hợp đường cong hiệu chuẩn đối
với cảm biến nhiệt độ; U và b cũng phụ thuộc vào t; và chỉ giá trị đơn của
"độ không đảm bảo" được đưa ra cho tất cả ước lượng y(t) của đại
lượng đo trên dãy giá trị dương của t. Trong tình huống như vậy kết quả đo đó
thường được báo cáo là Y(t) = y(t) ± [Umax + bmax], trong
đó chỉ số dưới "max" chỉ giá trị lớn nhất của U và giá trị lớn nhất
của sự hiệu chính đã biết b trên toàn dãy giá trị t đã sử dụng.
Mặc dù tiêu chuẩn này khuyến nghị
rằng sự hiệu chính được áp dụng cho kết quả đo đối với ảnh hưởng hệ thống quan
trọng, nhưng điều này không phải luôn khả thi trong tình huống như vậy vì chi
phí không thể chấp nhận cho việc tính toán và áp dụng sự hiệu chính riêng lẻ và
trong việc tính toán và sử dụng độ không đảm bảo riêng lẻ cho từng giá trị
y(t).
Cách tiếp cận tương đối đơn giản
cho vấn đề này phù hợp với nguyên tắc của tiêu chuẩn này như sau:
Tính số hiệu chính trung bình đơn b
từ:
(F.7a)
Trong đó t1 và t2
xác định dãy quan tâm của tham số t và lấy ước lượng tốt nhất của Y(t) là y'(t)
= y(t) +, trong đó y(t) là ước lượng chưa được
hiệu chính tốt nhất của Y(t). Phương sai kèm theo số hiệu chính trung bình trên toàn dãy quan trắc được cho
bằng:
(F.7b)
Không tính đến độ không đảm bảo của
sự xác định thực tế số hiệu chính b(t). Phương sai trung bình của số hiệu chính
b(t) do sự xác định thực tế được cho bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó u2[b(t)] là
phương sai của số hiệu chính b(t). Tương tự, phương sai trung bình của y(t)
xuất hiện từ tất cả các nguồn độ không đảm bảo ngoài số hiệu chính b(t) thu
được từ:
(F.7d)
Trong đó u2[y(t)] là
phương sai của y(t) do tất cả các nguồn độ không đảm bảo ngoài b(t). Giá trị
đơn của độ không đảm bảo chuẩn được sử dụng đối với tất cả ước lượng
y'(t) = y(t) + của đại lượng đo Y(t) khi
đó bằng dương căn bậc hai của:
(F.7e)
Độ không đảm bảo mở rộng U có thể
thu được bằng cách nhân uc(y') với hệ số phủ được chọn phù hợp k, U
= kuc(y'), dẫn tới Y(t) = y'(t) ± U = y(t) + b ± U. Tuy nhiên, việc
sử dụng cùng một số hiệu chính trung bình cho tất cả giá trị t mà không phải là
số hiệu chính phù hợp đối với từng giá trị t phải được thừa nhận và công bố rõ
ràng được đưa ra khi trình bày U.
F.2.5. Độ không đảm bảo của
phương pháp đo
F.2.5.1. Có thể thành phần
của độ không đảm bảo khó đánh giá nhất là thành phần gắn với phương pháp đo,
đặc biệt, nếu việc áp dụng phương pháp đó được chỉ ra cho kết quả ít thay đổi
hơn kết quả của phương pháp khác đã biết. Nhưng có vẻ có các phương pháp khác,
một số vẫn chưa được biết đến hoặc không thực tế theo cách nào đó có thể mang
lại các kết quả khác nhau một cách hệ thống, có cơ sở dường như là ngang nhau.
Điều này ám chỉ phân bố xác suất tiên nghiệm, không phải phân bố mà từ
đó mẫu có thể được lấy dễ dàng và xử lý thống kê. Do đó, mặc dù độ không đảm
bảo của phương pháp có thể là độ không đảm bảo chính nhưng chỉ thông tin thường
có sẵn cho việc đánh giá độ không đảm bảo chuẩn mới là kiến thức hiện có về
lĩnh vực vật lý. (Xem thêm E.4.4)
CHÚ THÍCH: Việc xác định cùng đại
lượng đo bằng phương pháp khác nhau, trong cùng phòng thí nghiệm hay các phòng
thí nghiệm khác nhau, hoặc bằng cùng phương pháp trong các phòng thí nghiệm
khác nhau, thường có thể cung cấp thông tin có giá trị về độ không đảm bảo có
thể quy cho phương pháp cụ thể. Nói chung, sự trao đổi chuẩn đo lường hoặc mẫu
chuẩn giữa các phòng thí nghiệm đối với phép đo độc lập là cách hiệu quả để
đánh giá độ tin cậy của việc đánh giá độ không đảm bảo và xác định ảnh hưởng hệ
thống chưa được thừa nhận trước đây.
F.2.6. Độ không đảm bảo của mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.2.6.2. Trong một số tình
huống đo thực tế, việc lấy mẫu và xử lý mẫu thử đóng vai trò lớn hơn nhiều. Đây
thường là trường hợp phân tích hóa học vật liệu tự nhiên. Không giống vật liệu
nhân tạo, có thể có tính đồng nhất đã được chứng minh ở mức cần thiết đối với
phép đo, vật liệu tự nhiên thường rất không đồng nhất. Tính không đồng nhất này
dẫn tới hai thành phần độ không đảm bảo bổ sung. Việc đánh giá thành phần thứ
nhất yêu cầu xác định mẫu được chọn đại diện cho vật liệu ban đầu thích hợp đến
đâu để phân tích. Việc đánh giá thành phần thứ hai yêu cầu xác định phạm vi mà
thành phần (không được phân tích) thứ cấp ảnh hưởng đến phép đo và chúng được
xử lý bằng phương pháp đo thích hợp đến đâu.
F.2.6.3. Trong một số trường
hợp, sự thiết kế cẩn thận thực nghiệm làm cho có khả năng đánh giá thống kê độ
không đảm bảo do mẫu (xem H.5 và H.5.3.2). Tuy nhiên, thông thường, đặc biệt
khi tác động của đại lượng ảnh hưởng môi trường lên mẫu là đáng kể, kỹ năng và
sự hiểu biết về phân tích nhận được từ thực nghiệm và tất cả thông tin có sẵn
là cần thiết cho việc đánh giá độ không đảm bảo.
PHỤ LỤC G
(tham
khảo)
BẬC TỰ DO VÀ MỨC TIN CẬY
G.1. Giới thiệu
G.1.1. Phụ lục này tập trung
vào vấn đề chung về việc thu được từ ước lượng y của đại lượng đo Y và từ độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) của đại lượng đó, độ không đảm
bảo mở rộng Up = kpuc(y) xác định khoảng y - Up
£ Y £
y + Up có xác suất phủ cao, được quy định hoặc mức tin cậy p. Do đó,
nó giải quyết vấn đề xác định hệ số phủ kp mang lại khoảng kết quả
đo y có thể mở rộng để chứa phần lớn p đã được quy định của phân bố giá trị có
thể quy hợp lý cho đại lượng đo Y (xem Điều 6).
G.1.2. Trong hầu hết tính
huống đo thực tế, việc tính toán khoảng có mức tin cậy được quy định - thực
chất là sự ước lượng hầu hết thành phần độ không đảm bảo riêng lẻ trong các
tình huống đó - chỉ là gần đúng tốt nhất. Thậm chí độ lệch chuẩn thực nghiệm
trung bình của 30 quan trắc lặp lại đại lượng được mô tả bằng phân bố chuẩn có
độ không đảm bảo bằng khoảng 13% (xem Bảng E.1 trong Phụ lục E).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.1.3. Để thu được giá trị hệ
số phủ kp tạo ra khoảng tương ứng với mức tin cậy quy định p cần
hiểu biết chi tiết về phân bố xác suất đặc trưng bởi kết quả đo và độ không đảm
bảo chuẩn tổng hợp. Ví dụ, đối với đại lượng z được mô tả bởi phân bố chuẩn có
kỳ vọng mz và độ lệch chuẩn s, giá trị kp tạo ra khoảng mz ± kps chứa phần p của phân bố, và do đó có xác
suất phủ hoặc mức tin cậy p, có thể tính được dễ dàng. Một số ví dụ được cho
trong Bảng G.1.
Bảng
G.1 - Giá trị hệ số phủ kp tạo ra khoảng có mức tin cậy p giả định
phân bố chuẩn
Mức
tin cậy p
(%)
Hệ
số phủ kp
68,27
90
95
95,45
99
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
1,645
1,960
2
2,576
3
CHÚ THÍCH: Ngược lại, nếu z được mô
tả bằng phân bố xác suất hình chữ nhật có kỳ vọng mz va độ lệch chuẩn ,
trong đó a bằng nửa độ rộng của phân bố, mức tin cậy p bằng 57,74% đối với kp
= 1; 95% đối với kp = 1,65; 99% đối với kp = 1,71 và 100%
đối với kp ³ »
1,73; phân bố chữ nhật "hẹp hơn" phân bố chuẩn theo nghĩa phạm vi có
hạn và không có "đuôi".
G.1.4. Nếu biết phân bố xác
suất của đại lượng đầu vào X1, X2, …, XN mà
đại lượng đo phụ thuộc vào [kỳ vọng, phương sai và mô men bậc cao hơn của chúng
(xem C.2.13 và C.2.22) nếu phân bố không phải là phân bố chuẩn] và nếu Y là hàm
tuyến tính của đại lượng đầu vào, Y = c1X1 + c2X2
+ … + cNXN, thì phân bố xác suất của Y có thể thu được bằng
tích chập các phân bố xác suất riêng rẽ [10]. Giá trị kp tạo ra
khoảng tương ứng với mức tin cậy quy định p khi đó có thể tính được từ phân bố
chấp nhận được.
G.1.5. Nếu mối quan hệ hàm
số giữa Y và đại lượng đầu vào không tuyến tính và sự mở rộng chuỗi Taylor bậc
nhất của mối quan hệ đó không phải là phép tính gần đúng có thể chấp nhận được
(xem 5.1.2 và 5.1.5) thì phân bố xác suất của Y không thể thu được bằng cách
tích chập phân bố đại lượng đầu vào. Trong trường hợp đó, cần có phương pháp
phân tích hoặc phương pháp số khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2. Lý thuyết giới hạn trung
tâm
G.2.1. Nếu Y = c1X1
+ c2X2 + … + cNXN = và tất cả Xi được đặc
trưng bằng phân bố chuẩn, phân bố chập thu được của Y cũng sẽ là chuẩn. Tuy
nhiên, thậm chí nếu phân bố của Xi không chuẩn, phân bố của Y thường
có thể được tính xấp xỉ bằng phân bố chuẩn nhờ lý thuyết giới hạn trung tâm.
Định lý này tuyên bố phân bố của Y sẽ gần với chuẩn có kỳ vọng và phương sai ,
trong đó E(Xi) là kỳ vọng của Xi và là phương sai của Xi, nếu
Xi độc lập và lớn hơn nhiều so
với bất kỳ thành phần riêng lẻ từ Xi
không được phân bố chuẩn.
G.2.2. Lý thuyết giới hạn
trung tâm có ý nghĩa vì nó chỉ ra vai trò rất quan trọng của phương sai của
phân bố xác suất các đại lượng đầu vào, so với vai trò mô men cao hơn của phân
bố đó, trong việc xác định mô hình của phân bố chập thu được của Y. Hơn nữa, nó
hàm ý phân bố chập hội tụ về phân bố chuẩn khi số đại lượng đầu vào góp phần
làm tăng s2(Y); sự hội tụ đó
sẽ càng nhanh hơn khi các giá trị càng gần nhau hơn
(tương tự trong thực tiễn với từng ước lượng đầu vào xi đóng góp độ
không đảm bảo so sánh được độ không đảm bảo của ước lượng y của đại lượng đo
Y); và các phân bố của Xi càng gần với phân bố chuẩn hơn, thì càng
cần ít Xi hơn để tạo phân bố chuẩn đối với Y.
VÍ DỤ: Phân bố chữ nhật (xem 4.3.7
và 4.4.5) là một ví dụ về phân bố không chuẩn nhưng sự chấp của thậm chí ít ba
phân bố có độ rộng bằng nhau đã là gần chuẩn. Nếu nửa độ rộng của từng trong ba
phân bố là a thì phương sai của từng phân bố là a2/3, phương sai của
phân bố chập là s2 = a2.
Khoảng 95% và 99% của phân bố chập được xác định tương ứng bằng 1,937s và 2,379s,
trong khi khoảng tương ứng đối với phân bố chuẩn có cùng độ lệch chuẩn s được xác định bằng 1,960s và 2,576s
(xem Bảng G.1) [10].
CHÚ THÍCH 1: Với từng khoảng có mức
tin cậy p lớn hơn khoảng 91,7%, giá trị của kp đối với phân bố chuẩn
lớn hơn giá trị tương ứng đối với phân bố thu được từ tích chập bất kỳ số và cỡ
phân bố chữ nhật nào.
CHÚ THÍCH 2: Theo lý thuyết giới
hạn trung tâm, phân bố xác suất của trung bình cộng của
n quan trắc qk của biến ngẫu nhiên q với kỳ vọng mq và độ lệch chuẩn hữu hạn s tiến gần đến phân bố chuẩn với trung bình mq và độ lệch chuẩn khi n -> ¥, bất kể có thể là phân bố xác suất của q.
G.2.3. Ý nghĩa thực hành của
lý thuyết giới hạn trung tâm là khi có thể chứng minh rằng các yêu cầu của nó
gần được đáp ứng, cụ thể, nếu độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y)
không bị chi phối bởi thành phần độ không đảm bảo chuẩn thu được từ đánh giá
Loại A chỉ dựa trên số ít quan trắc hoặc thành phần độ không đảm bảo chuẩn thu
được từ đánh giá Loại B trên cơ sở phân bố chữ nhật giả định, phép tính gần
đúng đầu tiên hợp lý để tính độ không đảm bảo mở rộng Up = kpuc(y)
cung cấp khoảng với mức tin cậy p là để sử dụng với kp một giá trị
từ phân bố chuẩn. Các giá trị được sử dụng phổ biến nhất cho mục đích này được
nêu trong Bảng G.1.
G.3. Phân bố t và bậc tự do
G.3.1. Để thu được phép tính
gần đúng tốt hơn so với sử dụng đơn giản giá trị kp từ phân bố chuẩn
như trong G.2.3, phải thừa nhận việc tính khoảng có mức tin cậy được quy định
yêu cầu, không phải phân bố của biến [Y - E(Y)]/s(Y),
mà là phân bố của biến (y - Y)/uc(y). Điều này là vì trong thực tế
tất cả những cái thường có sẵn là y, ước lượng của Y như thu được từ , trong đó, xi là ước lượng
của Xi; phương sai tổng hợp gắn với y, ,
được đánh giá từ , trong đó u(xi)
là độ không đảm bảo chuẩn (độ lệch chuẩn ước lượng) của ước lượng xi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3.2. Nếu z là biến ngẫu
nhiên có phân bố chuẩn với kỳ vọng mz,
độ lệch chuẩn s và là trung bình cộng của n quan trắc độc
lập zk của z của s() là độ lệch chuẩn
thực nghiệm của [xem phương trình (3) và
(5) trong 4.2], khi đó phân bố của biến t = (- mz)/s()
là phân bố t hay phân bố Student (C.3.8) với v = n -1 bậc tự do.
Do đó, nếu đại lượng đo Y đơn giản
là đại lượng được phân bố chuẩn đơn lẻ X, Y = X, và nếu X được ước lượng bởi
trung bình cộng của n quan trắc lặp lại độc
lập Xk của X, với độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung bình s(), thì ước lượng tốt nhất của Y là y =
và độ lệch chuẩn thực nghiệm của ước
lượng đó là uc(y) = s(). Khi đó t = ( - mz)/s() = (-
X)/s() = (y - Y)/uc(y) được phân
bố theo phân bố t với:
Pr(-tp(v) £ t £
tp(v)] = p (G.1a)
Hoặc
Pr[-tp(v) £ (y - Y)/uc(y) < tp(v)]
= p (G.1b)
Có thể viết lại như sau:
Pr[y - tp(v)uc(y)
£ Y £
y + tp(v)uc(y)] = p (G.1c)
Trong các biểu thức này, Pr[] nghĩa
là "xác suất của" và thừa số -t, tp(v) là giá trị của t
đối với giá trị đã cho của tham số v - bậc tự do (xem G.3.3) - như phần p của
phân bố t được bao quanh bởi khoảng -tp(v) tới +tp(v). Do
đó, độ không đảm bảo mở rộng
Up = kpuc(y)
= tp(v)uc(y) (G.1d)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.3.3. Bậc tự do v bằng n -
1 đối với một đại lượng được ước lượng bằng trung bình cộng của n quan trắc độc
lập, như trong G.3.2. Nếu n quan trắc độc lập được sử dụng để xác định độ dốc
và phần bị chặn của đường thẳng bằng phương pháp bình phương tối thiểu, thì bậc
tự do của độ không đảm bảo chuẩn tương ứng là v = n -2. Đối với việc làm khớp
bình phương tối thiểu của m tham số với n điểm dữ liệu, bậc tự do của độ không đảm
bảo chuẩn của từng tham số là v = n - m. (Xem Tài liệu tham khảo [15] thảo luận
kỹ hơn về bậc tự do.)
G.3.4. Giá trị được chọn của
tp(v) với các giá trị khác nhau của v và các giá trị khác nhau của p
được nêu trong Bảng G.2 ở cuối phụ lục này. Khi v -> ¥, phân bố t tiệm cận phân bố chuẩn và tp(v) » (1+2/v)1/2kp, ở đó
trong biểu thức này kp là hệ số phủ yêu cầu để thu được một khoảng
với mức tin cậy p đối với biến có phân bố chuẩn. Do đó giá trị tp(¥) trong Bảng G.2 đối với p đã cho bằng giá
trị của kp trong Bảng G.1 đối với cùng một giá trị p.
CHÚ THÍCH; Thông thường, phân bố t
được lập bảng theo các phân vị; nghĩa là, giá trị của phân vị t1-a được cho trước, trong đó 1-a chỉ xác suất tích lũy và mối quan hệ
Xác định phân vị, trong đó f là hàm
mật độ xác suất của t. Do đó tp và t1-a có liên hệ bởi p = 1-2a . Ví dụ, giá trị của điểm phân vị t0,975,
ứng với 1-a = 0,975 và a = 0,025 là giống như tp(v) đối
với p = 0,95.
G.4. Bậc tự do hiệu dụng
G.4.1. Nói chung, phân bố t
sẽ không mô tả phân bố của biến (y - Y)/uc(y) nếu là tổng của hai hay nhiều thành phần
phương sai được ước lượng (xem 5.1.3), thậm
chí nếu từng xi là ước lượng của đại lượng đầu vào có phân bố chuẩn
Xi. Tuy nhiên, phân bố của biến đó có thể gần đúng bằng phân bố t có
các bậc tự do hiệu dụng veff thu được từ công thức
Welch-Satterthwaite [16], [17], [18].
(G.2a)
Hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với (G.2c)
Trong đó (xem
5.1.3). Độ không đảm bảo mở rộng Up = kpuc(y)
= tp(veff)uc(y) khi đó cho một khoảng Y = y ± Up
có mức tin cậy gần đúng p.
CHÚ THÍCH 1: Nếu giá trị của veff
thu được từ phương trình (G.2b) không phải số nguyên, trường hợp thường gặp
trong thực tế, thì giá trị tương ứng của tp có thể thấy trong Bảng
G.2 bằng phép nội suy hoặc làm tròn veff xuống số nguyên nhỏ hơn
tiếp theo.
CHÚ THÍCH 2: Nếu ước lượng đầu vào
xi thu được từ hai hay nhiều ước lượng khác thì giá trị của vi
được sử dụng với trong mẫu số của công thức
(G.2b) là bậc tự do hiệu dụng tính được từ biểu thức tương đương với công thức
(G.2b).
CHÚ THÍCH 3: Tùy thuộc vào nhu cầu
của người sử dụng kết quả đo tiềm năng, có thể có ích, nếu bổ sung cho veff,
để tính và cũng để báo cáo giá trị veffA và veffB, được
tính từ phương trình G.2b xử lý riêng cho độ không đảm bảo chuẩn thu được từ
đánh giá Loại A và Loại B. Nếu sự đóng góp vào của
một mình độ không đảm bảo chuẩn Loại A và Loại B được ký hiệu tương ứng là và thì
các đại lượng khác nhau có liên hệ nhờ:
= +
VÍ DỤ: Coi Y = f(X1, X2,X3)
= bX1X2X3 và ước lượng x1, x2,
x3 của các đại lượng đầu vào được phân bố chuẩn X1, X2,
X3 tương ứng lá trung bình cộng của n1 = 10, n2
= 5 và n3 = 15 quan trắc lặp lại độc lập với độ không đảm bảo chuẩn
tương đối u(x1)/x1 = 0,25%, u(x2)/x2
= 0,57% và u(x3)/x3 = 0,82%. Trong trường hợp này, (được đánh giá tại x1, x2,
x3 - xem 5.1.2, Chú thích 1), (xem
chú thích 2 của 5.1.6), phương trình (G.2b) trở thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ Bảng G.2, giá trị của tp
với p = 95% và v = 19 là t95(19) = 2,09; do đó độ không đảm bảo mở
rộng tương ứng với mức tin cậy này là U95 = 2,09 x (1,03%) = 2,2%.
Khi đó có thể nói rằng Y = y ± U95 = y(1 ± 0,022) (y được xác định
từ y = bx1x2x3) hoặc 0,978 £ Y £
1,022y và mức tin cậy gắn với khoảng trên gần bằng 95%.
G.4.2. Trong thực tế, uc(y)
phụ thuộc vào độ không đảm bảo chuẩn u(xi) của ước lượng đầu vào cho
cả đại lượng đầu vào được phân bố chuẩn và không chuẩn, u(xi) thu
được từ phân bố xác suất trên cơ sở tần suất và tiên nghiệm (nghĩa là từ
đánh giá Loại A và Loại B). Biểu thức tương tự áp dụng cho ước lượng y và ước
lượng đầu vào xi mà y phụ thuộc. Tuy nhiên, phân bố xác suất của hàm
t = (y - Y)/uc(y) có thể được tính xấp xỉ bằng phân bố t nếu được
khai triển theo chuỗi Taylor quanh kỳ vọng của nó. Về cơ bản, đây là điều đạt
được, theo phép tính gần đúng bậc thấp nhất, bằng công thức
Welch-Satterthwaite, phương trình (G.2a) hoặc phương trình (G.2b).
Vấn đề nảy sinh là bậc tự do ấn
định cho độ không đảm bảo chuẩn thu được từ đánh giá Loại B khi veff
được tính từ phương trình (G.2b). Vì việc xác định thích hợp của bậc tự do thừa
nhận v khi xuất hiện trong phân bố t là thước đo độ không đảm bảo của phương
sai s2(), nên phương trình (E.7)
trong E.4.3 có thể được sử dụng để xác định bậc tự do vi:
(G.3)
Đại lượng trong ngoặc vuông là độ
không đảm bảo tương đối của u(xi); đối với đánh giá Loại B độ không
đảm bảo chuẩn, đó là đại lượng chủ quan có giá trị thu được bằng đánh giá khoa
học dựa trên các thông tin có sẵn.
VÍ DỤ: Coi sự hiểu biết về cách xác
định ước lượng đầu vào xi và cách đánh giá độ không đảm bảo chuẩn
u(xi) dẫn đến nhận định đánh giá của u(xi) tin cậy khoảng
25%. Điều này có thể có nghĩa độ không đảm bảo tương đối / =
0,25 và do đó từ phương trình (G.3), vi = (0,25)-2/2 = 8.
Nếu thay vào đó nhận định giá trị của u(xi) tin cậy chỉ khoảng 50%
thì vi = 2. (Xem thêm Bảng E.1 trong Phụ lục E.)
G.4.3. Trong thảo luận ở 4.3
và 4.4 của đánh giá độ không đảm bảo chuẩn Loại B từ một phân bố xác suất tiên
nghiệm, giả định rằng giá trị của u(xi) từ đánh giá này được
biết chính xác. Ví dụ, khi u(xi) thu được từ phân bố xác suất chữ
nhật có nửa độ rộng được giả định a = (a+ - a-)/2 như
trong 4.3.7 và 4.4.5, u(xi) = a/ được coi là hằng
số không có độ không đảm bảo vì a+ và a-, do đó a cũng
được coi như vậy (xem 4.3.9, Chú thích 2). Điều này chỉ ra thông qua phương
trình (G.3) khi vi ->¥
hoặc 1/vi -> 0, nhưng nó không gây khó khăn trong việc đánh giá
phương trình (G.2b). Hơn nữa, giả định vi ->¥ là rất thực tế; thực tiễn chung là chọn a+
và a- theo cách để xác suất của đại lượng đang nói tới nằm ngoài
khoảng a- đến a+ là rất nhỏ.
G.5. Các xem xét khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(G.4)
Ở đây được
lấy từ phân bố t cho v'eff bậc tự do và p = 95%; v'eff là
bậc tự do hiệu dụng tính được từ công thức Welch-Satterthwaite [phương trình
(G.2b) chỉ tính đến các thành phần độ không đảm bảo chuẩn si đã được
đánh giá thống kê từ các quan trắc lặp lại trong phép đo hiện hành; tính cho tất cả các thành phần khác
của độ không đảm bảo, trong đó +aj và -aj là giá trị biên
trên và biên dưới đã biết chính xác được giả định của Xj liên quan
đến ước lượng tốt nhất xj (nghĩa là xj - aj £ Xj £ xj + aj).
CHÚ THÍCH: Thành phần dựa trên các
quan trắc lặp lại ngoài phép đo hiện hành được xử lý theo cách giống như thành
phần khác được tính đến trong u2. Do đó, để thực hiện so sánh có ý
nghĩa giữa phương trình (G.4) và phương trình (G.5) của điều dưới đây, giả định
rằng các thành phần, nếu có, là không đáng kể.
G.5.2. Nếu độ không đảm bảo
mở rộng đưa ra khoảng có mức tin cậy 95% được đánh giá theo phương pháp khuyến
nghị trong G.3 và G.4, biểu thức thu được thay cho phương trình (G.4) là:
U95
= t95 (veff)(s2 + u2)1/2 (G.5)
Trong đó veff được tính
từ phương trình (G.2b) và việc tính toán bao gồm tất cả thành phần độ không đảm
bảo.
Trong hầu hết các trường hợp, giá
trị của U95 từ phương trình (G.5) sẽ lớn hơn giá trị của U'95
từ phương trình (G.4), nếu giả định rằng trong việc đánh giá phương trình
(G.5), tất cả phương trình Loại B thu được từ phân bố chữ nhật tiên nghiệm
có các nửa độ rộng giống như các giá trị biên aj sử dụng để tính u2
của phương trình (G.4). Điều này có thể hiểu được bằng cách công nhận khác là
cả hai thừa số đều gần 2, mặc dù trong hầu hết trường hợp t95(v'eff)
sẽ lớn hơn t95 (veff); trong trường hợp (G.5) u2
được nhân với trong khi trong phương trình
(G.4) nó được nhân với 3. Mặc dù hai biểu thức cho giá trị bằng nhau của U'95
và U95 với u2 << s2, U'95 sẽ
nhỏ hơn U95 khoảng 13% nếu u2 << s2. Do
đó, nói chung, phương trình (G.4) tạo ra độ không đảm bảo đưa ra khoảng có mức
tin cậy nhỏ hơn khoảng được đưa ra bởi độ không đảm bảo mở rộng tính từ
phương trình (G.5).
CHÚ THÍCH: Trong giới hạn u2/s2
-> ¥ và veff -> ¥, U'95 -> 1,732u trong khi U95
-> 1,960u. Trong trường hợp này U'95 đưa ra khoảng chỉ có mức tin
cậy 91,7%, trong khi U95 đưa ra khoảng 95%. Trường hợp này được tính
xấp xỉ trong thực tế khi thành phần thu được từ các ước lượng của biên trên và
biên dưới có ưu thế hơn, nhiều về số lượng, và có giá trị của ở cỡ có thể so sánh được.
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn,
hệ số phủ k = đưa ra một khoảng với mức
tin cậy p = 91,673...%. Giá trị này của p là ổn định theo nghĩa độ lệch nhỏ của
đại lượng đầu vào độc lập nhất so với tính chuẩn, khi so sánh với giá trị khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thường sẽ là thuận tiện khi cho
khoảng đối xứng, Y = y ± U, trừ khi khoảng đó đúng như vậy thì sẽ có khác nhau
lớn giữa độ lệch của một phía so với phía kia. Nếu sự bất đối xứng của Xi
chỉ gây ra bất đối xứng nhỏ trong phân bố xác suất đặc trưng bằng kết quả đo y
và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y), thì xác suất mất trên một
phía do đưa ra khoảng đối xứng được bù bằng xác suất thu được ở phía kia. Sự
lựa chọn là để đưa ra khoảng đối xứng về xác suất (và do đó bất đối xứng trong
U): xác suất mà Y nằm dưới giới hạn dưới y – U-bằng xác suất mà Y
nằm trên giới hạn trên y + U+. Nhưng để trích dẫn các giới hạn này,
cần nhiều thông tin hơn các ước lượng đơn giản y và uc(y) [và do đó
nhiều thông tin hơn các ước lượng đơn giản xi và u(xi)
của từng đại lượng đầu vào Xi].
G.5.4. Việc đánh giá độ
không đảm bảo mở rộng Up cho ở đây theo uc(y), veff
và thừa số tp(veff) từ phân bố t chỉ là phép tính gần
đúng và nó có mặt hạn chế. Phân bố của (y-Y)/uc(y) được cho bởi phân
bố t chỉ khi phân bố của Y là chuẩn, ước lượng y và độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp uc(y) là độc lập và nếu phân bố của là
phân bố c2. Việc đưa vào veff,
phương trình (G.2b), chỉ giải quyết vấn đề nói đến sau, và cung cấp phân bố c2 gần đúng cho ; mặt khác của vấn đề, phát sinh từ
tính không chuẩn của phân bố của Y, yêu cầu việc xem xét các mô men bậc cao hơn
bổ sung cho phương sai.
G.6. Tổng kết và kết luận
G.6.1. Hệ số phủ kp đưa ra
khoảng có mức tin cậy p gần mức quy định có thể chỉ tìm thấy nếu có sự hiểu
biết rộng về phân bố xác suất của từng đại lượng đầu vào và nếu các phân bố đó
được tổng hợp để thu được phân bố của đại lượng đầu ra. Bản thân ước lượng đầu
vào xi và độ không đảm bảo chuẩn của chúng u(xi) là không
thích hợp cho mục đích này.
G.6.2. Vì tính toán mở rộng
được yêu cầu với phân bố xác suất tổng hợp hiếm khi được chứng minh bằng phạm
vi và độ tin cậy của thông tin có sẵn, phép tính gần đúng cho phân bố của đại
lượng đầu ra là có thể chấp nhận được. Vì lý thuyết giới hạn trung tâm thường
đủ để giả định rằng phân bố xác suất của (y - Y)/uc(y) là phân bố t
và lấy kp = tp(veff), với hệ số t dựa trên bậc
tự do hiệu dụng veff của uc(y) thu được từ công thức
Welch-Satterthwaite, phương trình (G.2b).
G.6.3. Để thu được veff
từ phương trình (G.2b) cần có bậc tự do vi đối với từng thành phần
độ không đảm bảo chuẩn. Đối với thành phần thu được từ đánh giá Loại A, vi
thu được từ số quan trắc lặp lại độc lập mà ước lượng đầu vào dựa trên đó và số
đại lượng độc lập được xác định từ các quan trắc đó (xem G.3.3). Đối với thành
phần thu được từ đánh giá Loại B, vi thu được từ độ tin cậy được
đánh giá của giá trị của thành phần đó [xem G.4.2 và phương trình (G.3)]
G.6.4. Sau đây tóm tắt
phương pháp tính độ không đảm bảo mở rộng thường dùng Up = kpuc(y)
dự định cung cấp khoảng Y = y ± Up có mức tin cậy gần đúng p:
1) Thu được y và uc(y)
như mô tả trong Điều 4 và 5.
2) Tính veff từ công
thức Welch-Satterthwaite, phương trình (G.2b) (được nhắc lại ở đây để tiện tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu u(xi) thu được từ
đánh giá Loại A thì xác định vi như được chỉ ra trong G.3.3. Nếu u(xi)
thu được từ đánh giá Loại B và nó có thể được coi như đã biết chính xác, thường
là tình huống trong thực tế, vi -> ¥;
mặt khác, ước lượng vi từ phương trình (G.3).
3) Thu được t hệ số tp(veff)
với mức tin cậy mong muốn p từ Bảng G.2. Nếu veff không phải là số
nguyên thì nội suy hoặc làm tròn veff xuống số nguyên nhỏ hơn tiếp
theo.
4) Lấy kp = tp(veff)
và tính Up = kpuc(y).
G.6.5. Trong một số trường
hợp, không xảy ra quá thường xuyên trong thực tế, điều kiện được yêu cầu bởi lý
thuyết giới hạn trung tâm có thể không được thỏa mãn hoàn toàn và cách tiếp cận
G.6.4 có thể dẫn tới kết quả không chấp nhận được. Ví dụ, nếu uc(y)
bị chi phối bởi thành phần của độ không đảm bảo được đánh giá từ phân bố chữ
nhật có các giá trị biên được giả định là biết chính xác thì có thể [nếu tp(veff)
>] là y - Up và y + Up,
giới hạn trên và dưới của khoảng được xác định bởi Up, có thể nằm
ngoài giá trị biên của phân bố xác suất của đại lượng đầu ra Y. Trường hợp như
vậy phải được giải quyết trên cơ sở riêng nhưng thường tuân theo xử lý phân
tích gần đúng (ví dụ: bao gồm việc tích chập phân bố chuẩn của phân bố chữ nhật
[10]).
G.6.6. Đối với nhiều phép đo
thực tế trong nhiều lĩnh vực, các điều kiện sau chiếm ưu thế:
- ước lượng y của đại lượng đo Y
thu được từ ước lượng xi của một số lượng đáng kể các đại lượng đầu
vào Xi có thể được mô tả bằng phân bố xác suất thể hiện tốt nhất,
như phân bố chuẩn và chữ nhật;
- độ không đảm bảo chuẩn u(xi)
của các ước lượng này, có thể thu được từ đánh giá Loại A hoặc Loại B, đóng góp
lượng so sánh được vào độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) của kết
quả đo y;
- phép tính gần đúng tuyến tính
được thể hiện bằng định luật lan truyền độ không đảm bảo là thích hợp (xem
5.1.2 và E.3.1);
- độ không đảm bảo của uc(y)
nhỏ hợp lý vì bậc tự do hiệu dụng veff có độ lớn đáng kể, tức là lớn
hơn 10.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cho k = 2 và giả định rằng U = 2uc(y)
xác định một khoảng có mức tin cậy xấp xỉ 95%;
Hoặc, đối với nhiều ứng dụng quan
trọng hơn,
- cho k = 3 và giả định rằng U = 3uc(y)
xác định một khoảng có mức tin cậy xấp xỉ 99%;
Mặc dù cách tiếp cận này cần phù
hợp với nhiều phép đo thực tế, khả năng ứng dụng của nó với mỗi phép đo cụ thể
sẽ phụ thuộc vào k = 2 phải gần như thế nào với t95(veff)
hoặc k = 3 phải gần như thế nào với t99(veff); nghĩa là
mức tin cậy của khoảng được xác định bằng U = 2uc(y) hoặc U = 3uc(y)
lần lượt phải gần như thế nào với 95% hoặc 99%. Mặc dù đối với veff
= 11, k = 2 và k = 3 đánh giá thấp t95(11) và t99(11) lần
lượt chỉ khoảng 10% và 4% (xem Bảng G.2) nhưng điều này không thể chấp nhận
được trong một số trường hợp. Hơn nữa, với tất cả các giá trị của veff
lớn hơn 13, k = 3 tạo ra một khoảng có mức tin cậy lớn hơn 99%. (Xem Bảng G.2,
cũng chỉ ra rằng đối với veff ->¥
mức tin cậy của khoảng được tạo ra bởi k = 2 và k = 3 lần lượt là 95,45% và
99,73%). Do đó, trong thực tế, độ lớn của veff và yêu cầu đặt ra đối
với độ không đảm bảo mở rộng sẽ xác định cách tiếp cận này có thể được sử dụng
hay không.
Bảng
G.2 - Giá trị của tp(v) từ phân bố t đối với bậc tự do v xác
định khoảng -tp(v) đến +tp(v) chứa phần p
của phân bố
Bậc
tự do
phần
p theo phần trăm
68,27a)
90
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95,45a)
99
99,73a)
1
1,84
6,31
12,71
13,97
63,66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
1,32
2,92
4,30
4,53
9,92
19,21
3
1,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,18
3,31
5,84
9,22
4
1,14
2,13
2,78
2,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,62
5
1,11
2,02
2,57
2,65
4,03
5,51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
1,09
1,94
2,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,71
4,90
7
1,08
1,89
2,36
2,43
3,50
4,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,07
1,86
2,31
2,37
3,36
4,28
9
1,06
1,83
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,32
3,25
4,09
10
1,05
1,81
2,23
2,28
3,17
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11
1,05
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,20
2,25
3,11
3,85
12
1,04
1,78
2,18
2,23
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,76
13
1,04
1,77
2,16
2,21
3,01
3,69
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,76
2,14
2,20
2,98
3,64
15
1,03
1,75
2,13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,95
3,59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,03
1,75
2,12
2,17
2,92
3,54
17
1,03
1,74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,16
2,90
3,51
18
1,03
1,73
2,10
2,15
2,88
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19
1,03
1,73
2,09
2,14
2,86
3,45
20
1,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,09
2,13
2,85
3,42
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
1,02
1,71
2,06
2,11
2,79
3,33
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,70
2,04
2,09
2,75
3,27
35
1,01
1,70
2,03
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,72
3,23
40
1,01
1,68
2,02
2,06
2,70
3,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,01
1,68
2,01
2,06
2,69
3,18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
50
1,01
1,68
2,01
2,05
2,68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100
1,005
1,660
1,984
2,025
2,626
3,077
¥
1,000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,960
2,000
2,576
3,000
a) Đối với đại lượng z được mô tả
bằng phân bố chuẩn với kỳ vọng mz
và độ lệch chuẩn s, khoảng mz ± ks bao gồm p = 68,27%, 95,45% và 99,73% của phân bố tương ứng
với k = 1, 2 và 3.
PHỤ LỤC H
(tham
khảo)
VÍ DỤ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì các ví dụ có mục đích minh họa
nên chúng cần được đơn giản hóa. Hơn nữa, ví chúng và dữ liệu bằng số sử dụng
trong đó được chọn chủ yếu để giải thích các nguyên tắc của tiêu chuẩn này nên
chúng cũng như các dữ liệu không nhất thiết được hiểu là mô tả các phép đo thực
sự. Trong khi dữ liệu được sử dụng như được đưa ra, để tránh sai số do làm
tròn, các chữ số được giữ lại trong các phép tính trung gian nhiều hơn bình
thường. Do đó kết quả tính toán công bố của phép tính có nhiều đại lượng có thể
hơi khác với kết quả được biểu thị bằng trị số đã nêu trong tài liệu về các đại
lượng này.
Các phần trước của tiêu chuẩn này
đã chỉ rõ việc phân loại các phương pháp sử dụng để đánh giá thành phần của độ
không đảm bảo như Loại A hoặc Loại B chỉ để thuận tiện; điều đó cần thiết đối
với việc xác định độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp hoặc độ không đảm bảo mở rộng
của kết quả đo vì tất cả các thành phần của độ không đảm bảo, dù chúng được
đánh giá như thế nào, đều được xử lý theo cùng một cách (xem 3.3.4, 5.1.2 và
E.3.7). Do đó, trong các ví dụ, phương pháp được sử dụng để đánh giá thành phần
cụ thể của độ không đảm bảo không được xác định cụ thể theo loại của nó. Tuy
nhiên, sẽ dễ hiểu hơn nếu thảo luận về thành phần được từ đánh giá Loại A hay
Loại B.
H.1. Hiệu chuẩn can mẫu
Ví dụ này chứng minh rằng thậm chí
một phép đo bề ngoài đơn giản có thể bao gồm các khía cạnh chi tiết của đánh
giá độ không đảm bảo.
H.1.1. Vấn đề của phép đo
Độ dài của can mẫu danh nghĩa 50 mm
được xác định bằng cách so sánh với chuẩn đã biết có cùng độ dài danh nghĩa.
Đầu ra trực tiếp của phép so sánh hai can mẫu này là chênh lệch d về chiều dài
của chúng:
(H.1)
Trong đó
ℓ đại lượng đo, nghĩa là,
độ dài ở 200C của can mẫu được hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a
và as là hệ số giãn nở
nhiệt độ tương ứng của dụng cụ được hiệu chuẩn và chuẩn;
θ và θs là độ lệch
nhiệt độ so với nhiệt độ quy chiếu 200C tương ứng của can mẫu và
chuẩn.
H.1.2. Mô hình toán
Từ phương trình (H.1), đại lượng đo
được cho bởi
(H.2)
Nếu chênh lệch nhiệt độ giữa can
mẫu được hiệu chuẩn và chuẩn là dθ = θ
- θs và chênh lệch hệ số giãn nở nhiệt của chúng là da = a - as
thì phương trình (H.2) trở thành
(H.3)
Chênh lệch dθ và da, nhưng không phải độ không đảm bảo của
chúng, được ước lượng bằng "không"; da, as,
dθ và θ được giả định là không tương
quan. (Nếu đại lượng đo được thể hiện theo các biến θ, θs, a và as
thì cần phải tính đến sự tương quan giữa θ và θs, giữa a và as.)
Do đó theo phương trình (H.3), ước
lượng giá trị của đại lượng đo ℓ có thể thu được từ biểu thức đơn giản , trong đó là
độ dài của chuẩn ở 200C như được nêu trong giấy chứng nhận hiệu
chuẩn và d được ước lượng bằng, trung bình cộng
của n = 5 quan trắc lặp lại độc lập. Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(ℓ)
của ℓ thu được bằng cách áp dụng phương trình (10) trong 5.1.2 vào (H.3), như
được mô tả dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.1.3. Các phương sai đóng góp
vào độ không đảm bảo
Các khía cạnh thích hợp của ví dụ
này được thảo luận ở đây và các điều tiếp theo được tổng kết trong Bảng H.1.
Vì giả định rằng da =
0 và dθ = 0 nên việc áp dụng phương
trình (10) trong 5.1.2 vào phương trình H.3 tạo ra
(H.4)
Với
Và do đó
(H.5)
H.1.3.1. Độ không đảm bảo của
phép hiệu chuẩn chuẩn, u(ℓs)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(ℓs)
= (0,075 mm)/ 3 = 25 nm
H.1.3.2. Độ không đảm bảo của
chênh lệch độ dài đo được, u(d)
Độ lệch chuẩn thực nghiệm tích lũy
đặc trưng cho sự so sánh ℓ và ℓs được xác định từ độ biến động của
25 quan trắc lặp lại độc lập về chênh lệch độ dài của hai can mẫu tìm được bằng
13 nm. Trong phép so sánh của ví dụ này, tiến hành năm quan trắc lặp lại. Độ
không đảm bảo chuẩn gắn với trung bình cộng của các số đọc khi đó bằng (xem
4.2.4):
Theo giấy chứng nhận hiệu chuẩn của
thiết bị so sánh được sử dụng để so sánh ℓ với ℓs, độ không đảm bảo
của nó "do sai số ngẫu nhiên" là ±0,01 mm
ở mức tin cậy 95% và được dựa trên 6 phép đo lặp; do đó, sử dụng thừa số t t95(5)
= 2,57 đối với bậc tự do v = 6 - 1 = 5 (xem Phụ lục G, Bảng G.2), độ không đảm
bảo chuẩn là:
u(d1)
= (0,01 mm)/2,57 = 3,9 nm
Độ không đảm bảo của thiết bị so
sánh "do sai số hệ thống" được nêu trong giấy chứng nhận là 0,02 mm ở "mức ba sigma". Vì vậy, độ
không đảm bảo chuẩn do nguyên nhân này có thể được lấy bằng:
u(d2)
= (0,02 mm)/3 = 6,7 nm
Đóng góp tổng hợp thu được từ tổng
các phương sai ước lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoặc
u(d)
= 9,7 nm
H.1.3.3. Độ không đảm bảo của hệ
số giãn nở nhiệt, u(as)
Hệ số giãn nở nhiệt của thiết bị so
sánh được cho là as = 11,5 x
10-6 0C-1 với độ không đảm bảo được biểu thị
bằng phân bố chữ nhật với các giá trị biên ±2 x 10-6 0C-1.
Khi đó, độ không đảm bảo chuẩn bằng [xem phương trình (7) trong 4.3.7]
U(as) = (2 x 10-6 0C-1)/= 1,2 x 10-6 0C-1.
Vì như
trình bày trong H.1.3, độ không đảm bảo này không góp phần vào độ không đảm bảo
của ℓ ở bậc một. Tuy nhiên nó có đóng góp ở bậc hai được thảo luận ở H.1.7.
Bảng
H.1 - Tóm tắt các thành phần của độ không đảm bảo chuẩn
Thành
phần độ không đảm bảo chuẩn
u(xi)
Nguồn
của độ không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ui(ℓ)
≡ |ci|u(xi)
(nm)
Bậc
tự do
u(ℓs)
Hiệu chuẩn can mẫu chuẩn
25 nm
1
25
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(d1)
u(d2)
Chênh lệch đo được giữa các can
mẫu
quan trắc lặp lại
ảnh hưởng ngẫu nhiên của thiết
bị so sánh
ảnh hưởng hệ thống
của thiết bị so sánh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,8
nm
3,9 nm
6,7 nm
1
9,7
25,6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
8
u(as)
Hệ số giãn nở nhiệt của can mẫu
chuẩn
1,2 x 10-6 0C-1
0
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
u(Δ)
Nhiệt độ của bệ thử
nhiệt độ trung bình của bệ
biến động theo chu kỳ của nhiệt
độ phòng
0,410C
0,20C
0,350C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
u(da)
Chênh lệch hệ số giãn nở của các
can mẫu
0,58 x 10-6 0C-1
-ℓsθ
2,9
50
u(dθ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0290C
-ℓsas
16,6
2
uc(ℓ)
= 32 nm
veff(ℓ)
= 16
H.1.3.4. Độ không đảm bảo của độ
lệch nhiệt độ can mẫu, u(θ)
Nhiệt độ của bệ thử được báo cáo là
(19,9±0,5)0C; nhiệt độ tại thời điểm quan trắc riêng lẻ không được
ghi lại. Độ bù tối đa được nêu, Δ = 0,50C, là đặc trưng cho độ lớn
của biến động theo chu kỳ của nhiệt độ trong hệ nhiệt tĩnh, không phải độ không
đảm bảo của nhiệt độ trung bình. Giá trị của độ lệch nhiệt độ trung bình là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Được báo cáo là bản thân nó có độ
không đảm bảo chuẩn do độ không đảm bảo của nhiệt độ trung bình của bệ thử là:
U() = 0,20C.
Trong khi biến động chu kỳ theo
thời gian tạo ra phân bố (arcsin) hình chữ U của nhiệt độ dẫn đến độ không đảm
bảo chuẩn:
Độ lệch nhiệt độ θ có thể được lấy
bằng và độ không đảm bảo chuẩn của θ thu
được từ:
Suy ra
u(θ)
= 0,410C
Vì như
đã trình bày trong H.1.3, độ không đảm bảo này cũng không góp phần vào độ không
đảm bảo của l bậc nhất nhưng nó có đóng góp ở bậc hai được thảo luận ở H.1.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị biên ước lượng về biến đổi
của da
là ±1 x 10-6 0C-1 với xác suất bằng nhau của da có
mọi giá trị bất kỳ trong phạm vi biên đó. Độ không đảm bảo chuẩn bằng
u(da) =
(1 x 10-6 0C-1)/=
0,58 x 10-6 0C-1
H.1.3.6. Độ không đảm bảo của
chênh lệch nhiệt độ của các can mẫu, u(dθ)
Chuẩn và can mẫu kiểm tra được kỳ
vọng là ở cùng một nhiệt độ nhưng chênh lệch nhiệt độ có thể tồn tại với xác
suất như nhau ở bất kỳ đâu trong khoảng đã ước lượng từ -0,050C đến
+0,050C. Độ không đảm bảo chuẩn rằng:
u(dθ) = 0,050C/= 0,0290C
H.1.4. Độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp
Độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(ℓ)
được tính từ phương trình (H.5). Các số hạng riêng lẻ được tập hợp và thay vào
biểu thức này để thu được
= (25nm)2
+ (9,7 nm)2 + (0,05 m)2(0,10C)2(0,58x10-6
0C-1)2 (H.6a)
+ (0,05 m)2(11,5 x 10-6
0C-1)2 (0,029 0C)2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoặc
= 32 nm (H.6c)
Thành phần chính của độ không đảm
bảo rõ ràng là của chuẩn, u(ℓs) = 25 nm.
H.1.5. Kết quả cuối cùng
Giấy chứng nhận hiệu chuẩn đối với
can mẫu chuẩn cho ℓs = 50,000 623 mm là độ dài ở 200C.
Trung bình cộng của năm quan trắc lặp lại
của chênh lệch độ dài giữa can mẫu chưa biết và can mẫu chuẩn là 215 nm. Do đó,
vì ℓ = ℓs + (xem H.1.2) nên độ dài ℓ
của can mẫu chưa biết ở 200C là 50,000 838 mm. Theo 7.2.2, kết quả
cuối cùng của phép đo có thể được nêu là:
ℓs = 50,000 838 mm với
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc = 32 nm. Độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp tương đối tương ứng là uc/ℓ = 6,4 x 10-7.
H.1.6. Độ không đảm bảo mở rộng
Giả sử rằng, cần nhận được độ không
đảm bảo mở rộng U99 = k99uc(ℓ) để đưa ra
khoảng có mức tin cậy xấp xỉ 99%. Thủ tục sử dụng được tóm tắt trong G.6.4 và
bậc tự do yêu cầu được trình bày trong Bảng H.1. Những bậc tự do này thu được
như sau:
1) Độ không đảm bảo của phép
hiệu chuẩn chuẩn, u(ℓs) [H.1.3.1]. Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
nêu rõ rằng bậc tự do hiệu dụng của độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp từ đó thu
được độ không đảm bảo mở rộng được trích dẫn là veff(ℓs)
= 18.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Độ không đảm bảo của chênh
lệch hệ số giãn nở, u(da), [H.1.3.5]. Các biên ước lượng ±1 x 10-6 0C-1
trên độ biến động của da được cho là tin cậy đến 10%. Điều này, từ
phương trình (G.3) trong G.4.2 suy ra v(da) = 50.
4) Độ không đảm bảo của chênh
lệch nhiệt độ của các can mẫu, u(dθ),
[H.1.3.6]. Khoảng được ước lượng từ - 0,050C đến + 0,050C
đối với chênh lệch nhiệt độ dθ được tin
là chỉ tin cậy đến 50%, từ phương trình (G.3) trong G.4.2 cho v(dθ) =2.
Việc tính toán veff(ℓ)
từ phương trình (G.2b) trong G.4.1 cũng tiến hành đúng như tính toán veff(d)
trong điểm 2) ở trên. Do đó từ phương trình (H.6b), (H.6c) và các giá trị của v
được cho trong các điểm từ 1) đến 4).
Để nhận được độ không đảm bảo mở
rộng yêu cầu, giá trị này đầu tiên được làm tròn xuống số nguyên nhỏ hơn gần
nhất, veff(ℓ) = 16. Khi đó, theo Bảng G.2 trong Phụ lục G t99(16)
= 2,92 và do đó U99 = t99(16)uc(ℓ) = 2,92 x
(32 nm) = 93 nm. Theo 7.2.4, kết quả cuối cùng của phép đo có thể được đưa ra
là:
ℓ = (50,000 838 ± 0,000 093) mm, trong
đó số đứng sau dấu ± là trị số của độ không đảm bảo mở rộng U = kuc,
với U được xác định từ độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc = 32 nm và
hệ số phủ k = 2,92 được dựa trên phân bố t đối với bậc tự do v = 16 và xác định
khoảng được ước lượng để có mức tin cậy 99%. Độ không đảm bảo mở rộng tương đối
tương ứng là U/ℓ = 1,9 x 10-6.
H.1.7. Số hạng bậc hai
Chú thích của 5.1.2 chỉ ra rằng
phương trình (10), được sử dụng trong ví dụ này để thu được độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp uc(ℓ), phải được làm tăng lên khi tính phi tuyến của
hàm Y = f(X1, X2, ... XN) là rất đáng kể, như
vậy không thể bỏ qua các số hạng bậc cao hơn trong khai triển chuỗi Taylor. Đây
là trường hợp trong ví dụ này và do đó việc đánh giá uc(ℓ) như đã
trình bày ở mục này là không đầy đủ. Việc áp dụng biểu thức được nêu trong chú
thích của 5.1.2 vào phương trình (H.3) thực tế mang lại hai số hạng bậc hai
riêng biệt không thể bỏ qua được cộng vào phương trình (H.5). Các số hạng này,
xuất hiện từ số hạng bậc hai trong biểu thức ở chú thích là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhưng chỉ các số hạng bậc một có
đóng góp đáng kể vào uc(ℓ)
(0,05 m)(0,58 x 10-6 0C-1)(0,410C)
= 11,7 nm
(0,05 m)(1,2 x 10-6 0C-1)(0,0290C)
= 1,7 nm
Các số hạng bậc hai làm uc(ℓ)
tăng từ 32 nm lên 34 nm.
H.2. Phép đo điện trở và điện
kháng đồng thời
Ví dụ này minh họa cách xử lý nhiều
đại lượng đo hoặc đại lượng đầu vào được xác định đồng thời trong cùng một phép
đo và sự tương quan giữa các ước lượng của chúng. Chỉ xem xét biến động ngẫu
nhiên của các quan trắc; trong thực hành, độ không đảm bảo của sự hiệu chính
cho ảnh hưởng hệ thống cũng góp phần vào độ không đảm bảo của kết quả đo. Dữ
liệu được phân tích theo hai cách khác nhau, với từng cách về cơ bản thu được
các trị số giống nhau.
H.2.1. Vấn đề của phép đo
Điện trở R và điện kháng X của phần
tử mạch điện được xác định bằng cách đo biên độ V của hiệu điện thế xoay chiều
hình sin đi qua các cực của nó, biên độ I của dòng xoay chiều đi qua và góc
dịch pha Ø của hiệu điện thế xoay chiều liên quan đến dòng xoay chiều. Do đó ba
đại lượng đầu vào là V, I và Ø và ba đại lượng đầu ra - đại lượng đo - là ba
thành phần trở kháng R, X và Z. Vì Z2 = R2 + X2
nên chỉ có hai đại lượng đầu ra độc lập.
H.2.2. Mô hình toán và dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
; ; (H.7)
Xét năm tập hợp độc lập các quan
trắc đồng thời của ba đại lượng đầu vào V, I và Ø thu được ở điều kiện giống
nhau (xem B.2.15), dẫn đến dữ liệu được nêu trong Bảng H.2. Trung bình cộng của
các quan trắc và độ lệch chuẩn thực nghiệm của các trung bình đó được tính từ
phương trình (3) và (5) trong 4.2 cũng được đưa ra. Các trung bình được lấy làm
ước lượng tốt nhất của giá trị mong muốn của các đại lượng đầu vào và độ lệch
chuẩn thực nghiệm là độ không đảm bảo chuẩn của các trung bình đó.
Vì các trung bình, , và thu được từ các quan trắc đồng thời
nên chúng có tương quan và sự tương quan phải được tính đến trong việc đánh giá
độ không đảm bảo chuẩn của các đại lượng đo R, X và Z. Hệ số tương quan được
yêu cầu dễ dàng thu được từ phương trình (14) trong 5.2.2 sử dụng giá trị của
s(,),
s(,),
s(,)
được tính từ phương trình (17) trong 5.2.3. Các kết quả được cho trong Bảng
H.2, trong đó cân nhắc lại là r(xi,xj) = r(xj,xi)
và r(xi,xi) = 1.
Bảng
H.2 - Giá trị của đại lượng đầu vào V, I và Ø thu được từ 5 tập hợp quan trắc
đồng thời
Số
tập hợp
k
Đại
lượng đầu vào
V
(V)
I
(mA)
Ø
(rad)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
5,007
4,994
5,005
4,990
4,999
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19,639
19,640
19,685
19,678
1,045
6
1,043
8
1,046
8
1,042
8
1,043
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 4,999 0
= 19,661 0
= 1,044 46
Độ
lệch chuẩn thực nghiệm của trung bình
s() = 0,003 2
s() = 0,009 5
s() = 0,000 75
Hệ
số tương quan
r(,)
= - 0,36
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r(,)
= - 0,65
H.2.3. Kết quả: cách 1
Bảng H.3 tổng hợp cách 1.
Giá trị của ba đại lượng đo R, X và
Z thu được từ mối quan hệ được nêu trong phương trình (H.7) sử dụng giá trị
trung bình , và của Bảng H.2 đối với V, I và Ø. Độ
không đảm bảo chuẩn của R, X và Z thu được từ phương trình (16) trong 5.2.2 do,
đã chỉ ra ở trên, đại lượng đầu vào , và có
tương quan. Ví dụ, xét Z = / . Đặt là
x1, là x2 và f là Z
= / ,
phương trình (16) trong 5.2.2 thu được độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của Z:
(H.8a)
(H.8b)
Hoặc
(H.8c)
Trong đó ,
, chỉ số dưới "r" trong biểu
thức cuối có nghĩa u là độ không đảm bảo tương đối. Thay thế các giá trị thích
hợp trong Bảng H.2 vào phương trình (H.8a) cho uc(Z) = 0,236 Ω.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.9)
Trong đó yℓ = fℓ(x1,
x2, …, xN) và ym = fm(x1,
x2, …, xN). Phương trình (H.9) là sự tổng quát hóa của
phương trình (F.2) trong F.1.2.3 khi qℓ trong biểu thức đó có tương
quan. Hệ số tương quan ước lượng của đại lượng đầu ra được cho bởi r(yℓ,ym)
= u(yℓ,ym)/u(yℓ)u(ym) như được
trình bày trong phương trình (14) ở 5.2.2. Cần coi các phần tử đường chéo của
ma trận hiệp phương sai u(yℓ,ym) ≡ u2(yℓ)
là phương sai ước lượng của đại lượng đầu ra yℓ (xem 5.2.2, Chú
thích 2) và đối với m = ℓ, phương trình (H.9) giống với phương trình (16) trong
5.2.2.
Để áp dụng phương trình (H.9) vào
ví dụ này, đặt như sau:
y1 = R x1
= u(xi) = s(xi)
y2 = X x2
= N = 3
y3 = Z x3
=
Kết quả phép tính của R, X, Z và
phương sai ước lượng, hệ số tương quan của chúng được cho trong Bảng H.3.
Bảng
H.3 - Giá trị tính được của các đại lượng đầu ra R, X và Z: cách 1
Chỉ
số đại lượng đo
ℓ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá
trị của ước lượng yℓ, là kết quả đo
Độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(yℓ) của kết quả
đo
1
y1
= R =
y1
= R = 127,732 Ω
uc(R)
= 0,071 Ω
uc(R)/R
= 0,06 x 10-2
2
y2
= R =
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
uc(X)
= 0,295 Ω
uc(X)/X
= 0,13 x 10-2
3
y3
= Z =
y3
= Z = 254,260 Ω
uc(Z)
= 0,236 Ω
uc(Z)/Z
= 0,09 x 10-2
Hệ
thống tương quan r(yℓ,ym)
r(y1,y2)
= r(R,X) = -0,588
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r(y2,y3)
= r(X,Z) = 0,993
H.2.4. Kết quả: cách 2
Bảng H.4 tổng hợp cách 2.
Vì dữ liệu thu được là tập hợp năm
quan trắc của ba đại lượng đầu vào V, I và Ø nên có thể tính toán giá trị R, X
và Z từ từng tập hợp dữ liệu đầu vào, sau đó lấy trung bình cộng của năm
giá trị riêng lẻ để thu được ước lượng tốt nhất của R, X và Z. Tính độ lệch
chuẩn thực nghiệm của từng trung bình (là độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp của
nó) từ năm giá trị riêng lẻ theo cách thông thường [phương trình (5) trong
4.2.3]; và sau đó tính hiệp phương sai ước lượng của ba trung bình đó bằng cách
áp dụng trực tiếp phương trình (17) trong 5.2.3 cho năm giá trị riêng lẻ, từ đó
thu được từng trung bình. Không có sự khác nhau trong các giá trị đầu ra, độ
không đảm bảo chuẩn và hiệp phương sai ước lượng thu được từ hai cách ngoại trừ
ảnh hưởng bậc hai gắn với việc thay số hạng như và
cos bằng và
cos.
Để chứng minh cách tiếp cận này,
Bảng H.4 đưa ra các giá trị R, X và Z được tính từ từng tập hợp trong các tập
hợp năm quan trắc. Tính trực tiếp trung bình cộng, độ không đảm bảo chuẩn và hệ
số tương quan ước lượng từ các giá trị riêng lẻ này. Các kết quả bằng số thu
được theo cách này sai khác không đáng kể so với kết quả đưa ra trong Bảng H.3.
Bảng
H.4 - Giá trị tính được của các đại lượng đầu ra R, X và Z: cách tiếp
cận 1
Số
tập hợp
k
Giá
trị riêng lẻ của đại lượng đo
R
= (V/I)cosØ
(Ω)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Z
= V/I
(Ω)
1
2
3
4
5
127,67
127,89
127,51
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
127,88
220,32
219,79
220,64
218,97
219,51
254,64
254,29
254,84
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
254,04
Trung
bình cộng
Độ
lệch chuẩn thực nghiệm của trung bình
y1
= = 127,732
s() = 0,071
y2
= = 219,847
s() = 0,295
y3
= = 254,260
s() = 0,236
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r(y1,y2)
= r(,)
= -0,588
r(y1,y3)
= r(,)
= -0,485
r(y2,y3)
= r(,)
= 0,993
Theo cách ký hiệu ở Chú thích của
4.1.4, cách 2 là ví dụ của việc thu được ước lượng y từ , trong khi cách 1 là ví dụ của việc
thu được y từ y = f(. Như đã trình bày trong chú
thích đó, nói chung, hai cách tiếp cận sẽ cho các kết quả giống nhau nếu
f là hàm tuyến tính của các đại lượng đầu vào (với điều kiện có tính đến hệ số
tương quan quan trắc được từ thực nghiệm khi tiến hành cách 1). Nếu f không
phải là hàm tuyến tính, thì các kết quả của cách 1 sẽ khác với kết quả của cách
2 tùy thuộc vào mức độ phi tuyến, phương sai ước lượng và hiệp phương sai của Xi.
Điều này có thể thấy từ biểu thức sau:
(H.10)
Trong đó số hạng thứ hai của vế
phải là số hạng bậc hai trong phép khai triển chuỗi Taylor của f đối với (Xem thêm 5.1.2, chú thích). Trong
trường hợp này, cách tiếp cận 2 được ưu tiên vì tránh được phép tính gần đúng y
= f( và phản ánh tốt hơn thủ tục đo được
sử dụng - dữ liệu được thu thập thực tế theo các tập hợp.
Mặt khác, cách tiếp cận 2 là không
thích hợp nếu dữ liệu của Bảng H.2 thể hiện n1 = 5 quan trắc hiệu
điện thế V, tiếp theo là n2 = 5 quan trắc dòng điện I, n3
= 5 quan trắc pha Ø, sẽ không khả thi nếu n1 # n2 # n3.
(Trong thực tế thủ tục đo không hoàn hảo để tiến hành được phép đo theo cách
này vì hiệu điện thế đi qua trở kháng cố định và dòng điện qua đó có liên quan
trực tiếp.)
Nếu dữ liệu của Bảng H.2 được giải
thích lại theo cách này thì cách tiếp cận 2 là không thích hợp và nếu sự tương
quan giữa các đại lượng V, I và Ø được giả định là không có thì hệ số tương
quan quan trắc được không có ý nghĩa và cần đặt bằng "không". Nếu
điều này được thực hiện trong Bảng H.2 thì phương trình (H.9) rút gọn về tương
đương với phương trình (F.2) trong F.1.2.3, nghĩa là:
(H.11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng
H.5 - Sự thay đổi trong Bảng H.3 khi giả định hệ số tương quan của Bảng H.2
bằng "không"
Độ
không đảm bảo chuẩn uc(yℓ) của kết quả đo
uc(R)
= 0,195 Ω
uc(R)/R
= 0,15 x 10-2
uc(X)
= 0,201 Ω
uc(X)/X
= 0,09 x 10-2
uc(Z)
= 0,204 Ω
uc(Z)/Z
= 0,08 x 10-2
Hệ
số tương quan r(yℓ,ym)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r(y1,y3)
= r(R,Z) = 0,527
r(y2,y3)
= r(X,Z) = 0,878
H.3. Hiệu chuẩn nhiệt kế
Ví dụ này minh họa việc sử dụng
phương pháp bình phương tối thiểu để nhận được đường cong hiệu chuẩn tuyến tính
và cách sử dụng các tham số làm khớp, phần chặn và độ dốc, phương sai và hiệp
phương sai ước lượng của chúng để thu được giá trị và độ không đảm bảo chuẩn
của sự hiệu chính dự đoán từ đường cong đó.
H.3.1. Vấn đề của phép đo
Nhiệt kế được hiệu chuẩn bằng cách
so sánh n = 11 số đọc nhiệt độ tk của nhiệt kế, mỗi số đọc có độ
không đảm bảo không đáng kể, với nhiệt độ chuẩn đã biết tương ứng tR,k
trong dải nhiệt độ từ 210C đến 270C để nhận được số hiệu
chính bk = tR,k - tk cho các số đọc. Sự hiệu
chính đo được bk và nhiệt độ đo được tk là các đại lượng
đầu vào của đánh giá. Đường cong hiệu chuẩn tuyến tính:
bt
= y1 + y2(t - t0) (H.12)
được làm khớp với sự hiệu chính và
nhiệt độ đo được bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Tham số y1
và y2, tương ứng là phần chặn và độ dốc của đường cong hiệu chuẩn,
là hai đại lượng đo hoặc đại lượng đầu ra cần được xác định. Nhiệt độ to
là nhiệt độ quy chiếu chính xác được chọn thích hợp; nó không phải là tham số
độc lập được xác định bằng cách làm khớp bình phương tối thiểu. Khi tìm được y1
và y2, cùng với phương sai và hiệp phương sai ước lượng của chúng,
có thể sử dụng phương trình (H.12) để dự báo giá trị và độ không đảm bảo chuẩn
của sự hiệu chính được áp dụng cho nhiệt kế đối với mọi giá trị t của nhiệt độ.
H.3.2. Sự khớp bình phương tối
thiểu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này dẫn đến phương trình sau
đây cho y1, y2, phương sai thực nghiệm s2(y1)
và s2(y2), hệ số tương quan ước lượng của chúng r(y1,y2)
= s(y1,y2)/s(y1)s(y2), trong đó s(y1,y2)
là hiệp phương sai ước lượng của chúng:
(H.13a)
(H.13b)
(H.13c)
(H.13d)
(H.13e)
(H.13f)
(H.13g)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.3.3. Tính toán các kết quả
Dữ liệu được làm khớp cho trong cột
thứ hai và ba của Bảng H.6. Lấy t0 = 200C là nhiệt độ quy
chiếu, áp dụng phương trình (H.13a) vào (H.13g) thu được:
y1 = -0,171 20C s(y1)
= 0,002 90C
y2 = 0,002 18 s(y2)
= 0,000 67
r(y1,y2) =
-0,930 s = 0,003 50C
Thực tế là độ dốc y2 lớn
gấp ba lần so với độ không đảm bảo chuẩn của nó cung cấp một số chỉ báo rằng
đường cong hiệu chuẩn chứ không phải sự hiệu chính trung bình cố định được yêu
cầu.
Bảng
H.6 - Dữ liệu được sử dụng để thu được đường cong hiệu chuẩn tuyến tính của
nhiệt kế bằng phương pháp bình phương tối thiểu
Số
phép đọc
k
Số
đọc nhiệt kế
tk
(0C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số
hiệu chính dự đoán
b(tk)
(0C)
Chênh
lệch giữa số hiệu chính quan trắc được và dự đoán
bk - b(tk)
(0C)
1
2
3
4
5
6
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
10
11
21,521
22,012
22,512
23,003
23,507
23,999
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,002
25,503
26,010
26,511
-0,171
-0,169
-0,166
-0,159
-0,164
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,156
-0,157
-0,159
-0,161
-0,160
-0,167
9
-0,166
8
-0,165
7
-0,164
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,162
5
-0,161
4
-0,160
3
-0,159
2
-0,158
1
-0,157
0
-0,003
1
-0,002
2
-0,000
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-0,000
5
-0,002
5
+0,005
4
+0,003
3
+0,000
2
-0,002
9
-0,003
0
Đường cong hiệu chuẩn khi đó có thể
viết là:
b(t)
= 0,171 2(29)0C + 0,002 18(67)(t - 200C) (H.14)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.3.4. Độ không đảm bảo của giá
trị dự đoán
Biểu thức cho độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp của giá trị dự đoán của sự hiệu chính có thể thu được dễ dàng
bằng cách áp dụng định luật lan truyền độ không đảm bảo, phương trình (16)
trong 5.2.2, vào phương trình (H.12). Chú ý b(t) = f(y1,y2)
và đặt u(y1) = s(y1) và u(y2) = s(y2),
sẽ thu được:
(H.15)
Phương sai ước lượng là giá trị cực tiểu ở tmin
= to = , trong trường hợp này là tmin
= 24,008 50C.
Xét một ví dụ về sử dụng phương
tình (H.15), ta xem là cần có số hiệu chính nhiệt kế và độ không đảm bảo của nó
ở t = 300C, nằm ngoài dải nhiệt độ mà nhiệt kế đã được hiệu chuẩn
thực tế. Thay t = 300C vào phương trình (H.14) cho ra
b(300C)
= - 0,149 40C
Trong khi đó phương trình (H.15)
trở thành:
Hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Do đó số hiệu chính ở 300C
là -0,149 40C với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc =
0,004 10C và với uc có bậc tự do v = n - 2 = 9.
H.3.5. Loại trừ tương quan giữa
độ dốc và phần chắn
Phương trình (H.13e) với hệ số
tương quan r(y1,y2) hàm ý nếu t0 được chọn để thì r(y1,y2) = 0
và y1, y2 sẽ không tương quan, do đó làm đơn giản hóa
phép tính độ không đảm bảo chuẩn của số hiệu chính dự đoán. Do khi và
trong trường hợp này= 24,008 50C, nên
lặp lại việc làm khớp bình phương tối thiểu với sẽ
dẫn đến giá trị y1 và y2 không tương quan. (Nhiệt độ cũng là nhiệt độ mà ở đó u2[b(t)]
là nhỏ nhất - xem H.3.4.) Tuy nhiên, việc làm khớp lặp lại là không cần thiết
vì nó có thể được chỉ ra rằng:
b(t)
= y'1 + y2(t - ) (H.16a)
(H.16b)
r(y'1,y2)
= 0 (H.16c)
trong đó:
y'1
= y1 + y2( - t0)
= to - s(y1) r(y1,y2)/s(y2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và khi viết phương trình (H.16b),
việc thay u(y'1) = s(y'1) và u(y2) = s(y2)
đã được thực hiện [xem phương trình (H.15)].
Áp dụng các quan hệ này vào kết quả
được cho trong H.3.3 thu được:
b(t) = -0,162 5(11) + 0,002
18(67)(t - 24,008 50C) (H.17a)
(0,001
1)2 + (t - 24,008 50C)2(0,000 67)2 (H.17b)
Các biểu thức này cho ra kết quả
giống như phương trình (H.14) và (H.15) có thể kiểm tra bằng cách lặp lại phép
tính b(300C) và uc[b(300C)]. Thay t = 300C
vào phương trình (H.17a) và (H.17b) thu được:
b(300C) = -0,149 40C
uc[b(300C)] =
0,004 10C.
Bằng với kết quả thu được trong
H.3.4. hiệp phương sai ước lượng giữa hai số hiệu chính dự đoán b(t1)
và b(t2) có thể thu được từ phương trình (H.9) trong H.2.3.
H.3.6. Các xem xét khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Cho từng tk có độ
không đảm bảo không đáng kể, cho từng giá trị của n giá trị tR,k thu
được từ loạt m số đọc lặp lại và cho ước lượng tích lũy của phương sai đối với
các số đọc này dựa trên lượng lớn dữ liệu thu được trong nhiều tháng là . Khi đó, phương sai ước lượng của
từng tR,k là và từng số hiệu chính quan
trắc được bk = tR,k - tk có cùng độ không đảm
bảo chuẩn uo. Trong những tình huống này (và giả định rằng không có
lý do để tin rằng mô hình tuyến tính là không đúng), thay
cho s2 trong phương trình (H.13c) và (H.13d).
CHÚ THÍCH: Ước lượng tích lũy của
phương sai dựa trên N dãy các quan trắc độc lập
của cùng một biến ngẫu nhiên thu được từ:
Trong đó là
phương sai thực nghiệm của dãy thứ i có ni quan trắc lặp lại độc lập
[phương trình 4 trong 4.2.2] và có bậc tự do vi = ni - 1.
Bậc tự do của là v = . Phương sai thực nghiệm /m (và độ lệch chuẩn thực nghiệm /)
của trung bình cộng của m quan trắc độc lập được đặc trưng bởi ước lượng tích
lũy của phương sai cùng có v bậc tự do.
2) Giả sử rằng mỗi tk có
độ không đảm bảo không đáng kể, sự hiệu chính εk được áp dụng cho
từng giá trị của n giá trị tR,k và mỗi số hiệu chính có cùng độ
không đảm bảo chuẩn ua. Khi đó độ không đảm bảo chuẩn của từng bk
= tR,k - tk cũng là ua và s2(y1)
được thay bằng s2(y1) + và
s2(y'1) được thay bằng s2(y'1) + .
H.4. Phép đo độ phóng xạ
Ví dụ này tương tự ví dụ ở H.2,
phép đo điện trở và điện kháng đồng thời, trong đó có thể phân tích dữ liệu
theo hai cách khác nhau nhưng cho kết quả về cơ bản giống nhau. Cách thứ nhất
minh họa lại một lần nữa sự cần thiết phải đưa sự tương quan giữa các đại lượng
đầu vào quan trắc được vào tính toán.
H.4.1. Nồng độ phóng xạ cua
rađon (222Rn) trong mẫu nước được xác định bằng cách đếm sự phát
sáng lỏng so với mẫu chuẩn rađon trong nước có nồng độ phóng xa đã biết. Nồng
độ phóng xạ chưa biết thu được bằng cách đo ba nguồn đếm có khoảng 5 g nước và
12 g chất phát sáng nhũ tương hữu cơ trong các lọ có thể tích 22 ml.
Nguồn (a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn (b)
mẫu nước trắng phù hợp
không chứa vật liệu phóng xạ, được sử dụng để thu được tốc độ đếm nền;
Nguồn (c)
một mẫu có khối lượng mx
với nồng độ phóng xạ chưa biết.
Sáu chu kỳ đo của ba nguồn đếm được
thực hiện theo thứ tự chuẩn - mẫu trắng - mẫu; mỗi khoảng thời gian đếm đã hiệu
chính thời gian chết To cho từng nguồn trong cả sáu chu kỳ là 60
phút. Mặc dù không thể giả định tốc độ đếm nền là không đổi trong toàn bộ
khoảng đếm (65 giờ), nhưng được giả định rằng số lần đếm thu được đối với từng
mẫu trắng có thể được sử dụng làm đại diện của vận tốc đếm nền trong toàn bộ
phép đo chuẩn và mẫu trong cùng chu kỳ. Bảng H.7 cho các dữ liệu, trong đó:
tS, tB, tx
là thời gian tình từ thời gian
quy chiếu t = 0 đến điểm giữa của khoảng thời gian đếm đã hiệu chính thời
gian chết To = 60 min tương ứng đối với bình chuẩn, mẫu trắng và
mẫu; mặc dù tB được cho để đầy đủ nhưng không cần sử dụng trong
phân tích;
CS, CB, Cx
là số lần đếm được ghi lại trong
khoảng thời gian đếm đã hiệu chính thời gian chết To = 60 min
tương ứng đối với chuẩn, mẫu trắng và mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.18a)
(H.18b)
Trong đó:
ε
là năng suất phát hiện sự phát
sáng chất lỏng của 222Rn đối với thành phần nguồn đã cho, được giả
định là độc lập với mức phóng xạ;
AS
là nồng độ phóng xạ của chuẩn ở
thời điểm quy chiếu t = 0;
Ax
là đại lượng đo và được
xác định là nồng độ phóng xạ chưa biết của mẫu ở thời gian quy chiếu t = 0;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là khối lượng của dung dịch
chuẩn;
mx
là khối lượng của mẫu;
l
là hằng số phân rã của 222Rn:
l = (ln2)/T1/2 = 1,258 94
x 10-4 min-1 (T1/2 = 5 505,8 min)
Bảng
H.7 - Dữ liệu đếm để xác định nồng độ phóng xạ của mẫu chưa biết
Chu
trình
Chuẩn
Mẫu
trắng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
k
ts
(min)
Cs
(số đếm)
tB
(min)
CB
(số đếm)
tx
(min)
Cx
(số đếm)
1
243,74
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
305,56
4
054
367,37
41
432
2
984,53
14
978
1
046,10
3
922
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
38
706
3
1
723,87
14
394
1
785,43
4
200
1
846,99
35
860
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13
254
2
524,73
3
830
2
586,28
32
238
5
3
217,56
12
516
3
279,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
340,68
29
640
6
3
956,83
11
058
4
018,38
3
980
4
079,94
26
356
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.19)
Trong đó và
tương ứng là phép đếm nền được hiệu
chính của mẫu và chuẩn ở thời gian quy chiếu t = 0 và với khoảng thời gian T0
= 60 min. Ngoài ra, có thể viết đơn giản là:
(H.20)
Trong đó tốc độ đếm nền được
hiệu chính và tốc độ đếm phân rã được hiệu chính Rx và RS
được cho bằng:
(H.21a)
(H.21b)
H.4.2. Phân tích dữ liệu
Bảng H.8 tổng kết các giá trị của
tốc độ đếm nền được hiệu chính và tốc độ đếm phân rã được hiệu chính RS
và Rx được tính từ phương trình (H.21a) và (H.21b) sử dụng dữ liệu
của Bảng H.7 và l = 1,258 94 x 10-4
min-1 như được cho ở trên. Cần chú ý rằng tỉ số R = Rx/RS
được tính đơn giản nhất từ công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì độ biến thiên nhỏ so sánh được
của giá trị Rx và RS nên tỉ số của trung bình / và
độ không đảm bảo chuẩn u(/) của tỉ số này gần như bằng, tương
ứng, tỉ số trung bình và độ lệch chuẩn thực
nghiệm s() như cho trong cột cuối cùng của Bảng
H.8 [xem H.2.4 và phương trình H.10 trong đó]. Tuy nhiên, trong việc tính độ
không đảm bảo chuẩn u(/),
tương quan giữa và như
được đại diện bằng hệ số tương quan r(,) phải được tính đến bằng việc sử dụng
phương trình (16) trong 5.2.2. [Phương trình đó mang lại cho phương sai ước
lượng tương đối với / ba
số hạng cuối cùng của phương trình (H.22b).]
Cần thừa nhận là độ lệch chuẩn thực
nghiệm tương ứng của Rx và RS, và
chỉ ra độ biến thiên trong các đại
lượng này là lớn hơn từ hai đến ba lần độ biến thiên được bao hàm trong thống
kê Poison các quá trình đếm; biến động sau cùng được bao gồm trong độ biến động
quan trắc được của phép đếm và không cần tính riêng rẽ.
Bảng
H.8 - Tính độ đếm phân rã được hiệu chính và tốc độ đếm nền được hiệu chính
Chu
kỳ
k
Rx
(min-1)
RS
(min-1)
tx
- tS
(min)
R
= Rx/RS
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
4
5
6
652,46
666,48
665,80
655,68
651,87
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
194,65
208,58
211,08
214,17
213,92
194,13
123,63
123,13
123,12
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
123,12
123,11
3,352
0
3,195
3
3,154
3
3,061
5
3,047
3
3,210
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ
số tương quan
r() = 0,646
H.4.3. Tính toán kết quả cuối
cùng
Để thu được nồng độ phóng xạ chưa
biết Ax và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(Ax)
từ phương trình (H.20) cần biết AS, mx, mS và
độ không đảm bảo chuẩn của chúng. Chúng được cho như sau:
As = 0,136 8 Bq/g;
u(As) = 0,001 8 Bq/g; u(AS)/AS
= 1,32 x 10-2
mS = 5,019 2g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mx = 5,057 1g
u(mx) = 0,001 0 g; u(mx)/mx
= 0,02 x 10-2
Các nguồn khác của độ không đảm bảo
có thể có được đánh giá là không đáng kể:
- độ không đảm bảo chuẩn của số lần
phân rã, u(tS,k) và u(tx,k);
- độ không đảm bảo chuẩn của hằng
số phân rã của 222Rn, u(l) =
1 x 10-7 min-1. (Đại lượng có ý nghĩa là thừa số phân rã
exp[l(tx - tS)],
biến thiên từ 1,015 63 đối với chu kỳ k = 4 và 6 tới 1,01570 đối với chu kỳ k =
1. Độ không đảm bảo chuẩn của các giá trị này là u = 1,2x10-5);
- độ không đảm bảo gắn với sự phụ
thuộc có thể có của hiệu suất phát hiện của thiết bị đếm sự phát sáng trên
nguồn được sử dụng (chuẩn, mẫu trắng và mẫu);
- độ không đảm bảo của sự hiệu
chính thiết bị đếm thời gian chết và của sự hiệu chính sự phụ thuộc của hiệu
suất đếm vào mức phóng xạ.
H.4.3.1. Kết quả: cách tiếp cận
1
Như đã nói ở trên, Ax và
uc(Ax) có thể thu được theo hai cách khác nhau từ phương
trình (H.20). Ở cách tiếp cận đầu tiên, Ax được tính bằng cách sử
dụng trung bình cộng và ,
dẫn tới:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc áp dụng phương trình (16)
trong 5.2.2 cho công thức này mang lại đối với phương sai tổng hợp
(H.22b)
Trong đó, như đã chú thích trong
H.4.2, ba số hạng sau cùng cho /)/(/)2,
phương sai tương đối ước lượng của /; Phù hợp với thảo luận của H.2.4, các
kết quả trong Bảng H.8 chỉ ra rằng không đúng bằng /;
và độ không đảm bảo chuẩn u(/) của / không đúng bằng độ không đảm bảo
chuẩn s() của .
Thay các giá trị của đại lượng liên
quan vào phương trình (H.22a) và (H.22b) mang lại:
uc(Ax) =
0,008 3 Bq/g
Kết quả đo khi đó có thể được công
bố là:
Ax = 0,430 0 Bq/g với độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc = 0,008 3 Bq/g.
H.4.3.2. Kết quả: cách tiếp cận
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.23a)
Biểu thức cho đơn giản là:
(H.23b)
Suy ra:
Khi đó, kết quả đo có thể được
trình bày như sau:
Ax = 0,430 4 Bq/g với độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc = 0,008 4 Bq/g.
Bậc tự do hiệu dụng của uc
có thể được đánh giá bằng công thức Welch-Satterthwaite theo cách được minh họa
trong H.1.6.
Như trong H.2, trong hai kết quả,
kết quả thứ hai được ưu tiên hơn vì nó tránh tính xấp xỉ trung bình của tỉ số
hai đại lượng bằng tỉ số của trung bình của hai đại lượng đó; và nó phản ánh
tốt hơn thủ tục đo đã được sử dụng - dữ liệu được thu thập thực tế trong các
chu kỳ riêng biệt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.5. Phân tích phương sai
Ví dụ này đưa ra giới thiệu ngắn
gọn về các phương pháp phân tích phương sai (ANOVA). Các kỹ thuật thống kê được
sử dụng để xác định và định hướng các ảnh hưởng ngẫu nhiên riêng biệt
của phép đo để chúng có thể được tính đến thích đáng khi đánh giá độ không đảm
bảo của kết quả đo. Mặc dù phương pháp ANOVA có thể áp dụng cho phạm vi rộng
các phép đo, ví dụ, hiệu chuẩn các chuẩn chính như chuẩn điện áp Zener, chuẩn
khối lượng và chứng nhận mẫu chuẩn, nhưng bản thân phương pháp ANOVA không thể
xác định ảnh hưởng hệ thống có thể có.
Tên gọi chung ANOVA bao gồm nhiều
mô hình khác nhau. Vì tầm quan trọng của nó, mô hình cụ thể được thảo luận
trong ví dụ này là thiết kế lồng nhau cân bằng. Minh họa bằng số của mô hình
này gồm có phép hiệu chuẩn chuẩn điện áp Zener; việc phân tích cần phù hợp với
sự thay đổi của các tình huống đo thực tế.
Phương pháp ANOVA đặc biệt quan
trọng trong chứng nhận mẫu chuẩn (RM) bằng thử nghiệm liên phòng, đó là chủ đề
bao trùm toàn bộ TCVN 8245:2009 (ISO Guide 35) [19] (xem H.5.3.2, mô tả ngắn
gọn việc chứng nhận RM như vậy). Do nhiều nội dung trong ISO Guide 35 có thể áp
dụng rộng rãi trong thực tế nên có thể tham khảo tiêu chuẩn đó về các chi tiết
bổ sung liên quan đến ANOVA, bao gồm các thiết kế lồng nhau không cân bằng.
Tương tự có thể tham khảo [15] và [20].
H.5.1. Vấn đề của phép đo
Xét chuẩn điện áp Zener 10 V danh
nghĩa được hiệu chuẩn so với điện áp quy chiếu ổn định trong khoảng thời gian
hai tuần. Mỗi ngày trong J ngày trong suốt khoảng thời gian này, thực hiện K
quan trắc lặp lại độc lập hiệu điện thế VS của chuẩn. Nếu Vjk
ký hiệu cho quan trắc thứ k của Vs (k = 1, 2, …, K) ở ngày thứ j (j
= 1, 2, …, J) thì ước lượng tốt nhất hiệu điện thế của chuẩn là trung bình cộng
V của JK quan trắc [xem phương trình (3) trong 4.2.1]
(H.24a)
Độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung
bình s(), là thước đo độ không đảm bảo của là ước lượng hiệu điện thế của chuẩn,
thu được từ [xem phương trình (5) trong 4.2.3]:
(H.24b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung
bình s() như thu được từ phương trình (H.24b)
là thước đo thích hợp độ không đảm bảo của chỉ
khi độ biến thiên từ ngày này sang ngày khác của quan trắc bằng độ biến thiên
của các quan trắc được thực hiện trong một ngày. Nếu có bằng chứng rằng độ biến
thiên giữa các ngày lớn đáng kể so với độ biến thiên có thể kỳ vọng trong ngày
thì việc sử dụng công thức này có thể dẫn tới sự giảm nhẹ đáng kể độ không đảm
bảo của . Do đó, hai câu hỏi đặt ra: Cần quyết
định thế nào nếu độ biến thiên giữa các ngày (được đặc trưng bằng thành phần
phương sai giữa các ngày) là đáng kể khi so với độ biến thiên trong ngày (được
đặc trưng bằng thành phần phương sai trong ngày) và, nếu như vậy thì, cần đánh
giá độ không đảm bảo của trung bình thế nào?
H.5.2. Ví dụ hằng số
H.5.2.1. Bảng H.9 đưa ra các
dữ liệu cho việc giải đáp các câu hỏi ở trên, trong đó
J = 10 là số ngày thực hiện các
quan trắc hiệu điện thế;
K = 5 là số quan trắc hiệu điện thế
được thực hiện trong một ngày;
(H.25a)
Là trung bình cộng của K = 5 quan
trắc hiệu điện thế thực hiện vào ngày thứ j (có J = 10 trung bình theo ngày như
vậy):
(H.25b)
Là trung bình cộng của J = 10 trung
bình theo ngày và do đó trung bình tổng thể của JK = 50 quan trắc:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Là phương sai thực nghiệm của K = 5
quan trắc được thực hiện vào ngày thứ J (có J = 10 ước lượng phương sai như
vậy); và
(H.25d)
Là phương sai thực nghiệm của J =
10 trung bình theo ngày (chỉ có một ước lượng phương sai như vậy).
H.5.2.2. Tính nhất quán của
độ biến thiên trong ngày và độ biến thiên giữa các ngày của các quan trắc có
thể được nghiên cứu bằng cách so sánh hai ước lượng độc lập của, thành phần của phương sai trong ngày
(nghĩa là, phương sai của các quan trắc được thực hiện trong cùng một ngày).
Ước lượng thứ nhất của, ký hiệu là ,
thu được từ phương sai quan trắc được của các trung bình theo ngày . Do là
trung bình của K quan trắc, phương sai ước lượng của nó s2(), ước lượng /K,
với giả định là thành phần phương sai giữa các ngày bằng "không". Khi
đó, theo phương trình (H.25d):
(H.26a)
Là ước lượng của có va = J - 1 = 9 bậc tự
do.
Ước lượng thứ hai của , ký hiệu là ,
là ước lượng tích lũy của phương sai thu được từ J = 10 giá trị riêng lẻ của s2() bằng cách sử dụng phương trình trong
chú thích ở H.3.6, trong đó mười giá trị riêng lẻ được tính từ phương trình
(H.25c). Vì bậc tự do của mỗi giá trị này là vi = K - 1 nên công
thức thu được cho đơn giản là trung bình của
chúng. Do đó:
(H.26b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước lượng của được cho bởi phương trình (H.26a) và
(H.26b) tương ứng là và (xem
Bảng H.9). Vì ước lượng dựa trên độ biến
thiên của các trung bình theo ngày trong khi ước lượng dựa
trên độ biến thiên của các quan trắc hàng ngày, sự khác nhau của chúng cho thấy
có thể có sự có mặt của ảnh hưởng do thay đổi từ ngày này sang ngày khác nhưng
vẫn duy trì tính không thay đổi tương đối khi thực hiện quan trắc vào một ngày
bất kỳ. Sử dụng phép kiểm nghiệm F để kiểm tra khả năng này, do đó giả định
thành phần của phương sai giữa các ngày bằng "không".
H.5.2.3. Phân bố F là phân
bố xác suất là tỉ số của hai ước lượng độc lập, và ,
của phương sai s2 của biến
ngẫu nhiên phân bố chuẩn [15]. Các tham số va và vb là
bậc tự do tương ứng của hai ước lượng và 0 £
F(va,vb) <¥.
Giá trị của F được lập thành bảng đối với các giá trị khác nhau của va,
vb và các điểm phân vị khác nhau của phân bố F. Giá trị của F(va,vb)
> F0,95 hoặc F(va,vb) > F0,975
(giá trị tới hạn) thường được hiểu như là một chỉ báo cho thấy lớn hơn một
lượng có ý nghĩa thống kê; và xác suất của giá trị F lớn bằng quan trắc được,
nếu hai ước lượng đó là ước lượng của cùng một phương sai, tương ứng sẽ nhỏ hơn
0,05 hoặc 0,025 (cũng có thể chọn các giá trị tới hạn khác, ví dụ F0,99).
Bảng
H.9 - Tổng hợp dữ liệu hiệu chuẩn chuẩn điện thế thu được trong J = 10 ngày,
với mỗi trung bình hàng ngày và độ lệch
chuẩn thực nghiệm s2(k)
dựa trên K = 5 quan trắc lặp lại độc lập
Đại
lượng
Ngày,
j
1
2
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
9
10
10,000
172
10,000
116
10,000
013
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10,000
106
10,000
031
10,000
060
10,000
125
10,000
163
10,000
041
s(Vjk)/mV
60
77
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
101
67
93
80
73
88
86
= 10,000 097 V
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.5.2.4. Việc áp dụng phép
kiểm tra F vào vị trí bằng số đang xét dẫn tới:
(H.27)
Với va = J - 1 = 9 bậc
tự do trong tử số và vb = J(K - 1) = 40 bậc tự do trong mẫu số. Do F0,95(9,40)
= 2,12 và F0,975(9,40) = 2,45 nên kết luận rằng có sự ảnh hưởng đáng
kể về mặt thống kê giữa các ngày có mức ý nghĩa 5% nhưng không có ở mức ý nghĩa
2,5%.
H.5.2.5. Nếu sự tồn tại của
ảnh hưởng giữa các ngày bị loại bỏ vì không xem sự khác nhau giữa và là
có ý nghĩa thống kê (một quyết định không thận trọng vì có thể dẫn đến đánh giá
thấp độ không đảm bảo) thì phương sai ước lượng )
và cần được tính theo phương trình
(H.24b). Mối quan hệ đó tương đương với việc gộp các ước lượng và (nghĩa
là, lấy trung bình có trọng số của và , từng số được lấy trọng số bằng bậc
tự do riêng của nó va và vb - xem H.3.6, chú thích) để
thu được ước lượng phương sai tốt nhất của các quan trắc; chia ước lượng đó cho
JK, số quan trắc, để thu được ước lượng phương sai tốt nhất ) của trung bình các quan trắc. Theo
quy trình này thu được:
(H.28a)
hoặc (H.28b)
Với có
JK - 1 = 49 bậc tự do.
Nếu giả định rằng đã tính đến tất
cả sự hiệu chính đối với ảnh hưởng hệ thống và tất cả các thành phần khác của
độ không đảm bảo là không đáng kể thì kết quả phép hiệu chuẩn có thể được diễn
tả là VS = = 10,000 097 V (xem Bảng
H.9) với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp = uc
= 13mV và với uc có bậc tự
do là 49.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Phương trình (H.28a)
cho có thể được chỉ là bằng phương trình
(H.24b) bằng cách viết tổng kép, được ký hiệu là S, trong phương trình đó như
sau:
H.5.2.6. Nếu sự có mặt của
ảnh hưởng giữa các ngày là chấp nhận được (một quyết định khôn ngoan vì nó
tránh được việc đánh giá thấp độ không đảm bảo) và được giả định là ngẫu nhiên,
khi đó phương sai được tính từ J = 10 trung
bình theo ngày theo phương trình (H.25d) ước lượng không phải /k như đặt ra trong H.5.2.2 mà là /k + ,
trong đó là thành phần phương sai ngẫu nhiên
giữa các ngày. Điều này nghĩa là:
= /K
+ (H.29)
Trong đó ước
lượng và ước
lượng . Do được
tính từ phương trình (H.26b) chỉ phụ thuộc vào độ biến động trong ngày của quan
trắc, nên có thể lấy = .
Do đó, tỉ số được sử dụng cho phép kiểm
nghiệm F trong H.5.2.4 trở thành:
(H.30)
Khi đó dẫn tới:
(H.31a)
=
(43 mV)2, hoặc sB
= 43 mV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương sai ước lượng của thu được từ ,
phương trình (H.25d), vì phản ánh đúng
thành phần ngẫu nhiên của phương sai trong ngày và phương sai giữa các ngày
[xem phương trình (H.29)]. Do đó:
(H.32)
= (57 mV)2/10, hoặc
Với có
bậc tự do J - 1 = 9.
Bậc tự do của (và do đó sw) là J(K - 1)
= 40 [xem phương trình (H.26b)]. Bậc tự do của (và
do đó sB) là bậc tự do hiệu dụng của hiệu =
- /K
[phương trình (H.31a)] nhưng ước lượng của nó là khó hiểu.
H.5.2.7. Ước lượng tốt nhất
của hiệu điện thế của chuẩn điện thế khi đó là Vs == 10,000 097 V với s() = uc = 18 mV như được cho trong phương trình (H.32).
Giá trị này của uc và bậc tự do 9 của nó được so sánh với uc
= 13 mV và bậc tự do 49, kết quả thu
được trong H.5.2.5 [phương trình (H.28b)] khi loại bỏ sự có mặt của ảnh hưởng
giữa các ngày.
Trong phép đo thực tế ảnh hưởng
giữa các ngày rõ ràng cần được nghiên cứu thêm, nếu có thể, để xác định nguyên
nhân của nó và có mặt ảnh hưởng hệ thống làm vô hiệu hóa việc sử dụng phương
pháp ANOVA hay không. Như đã chỉ ra ở phần đầu của ví dụ này, kỹ thuật ANOVA
được thiết kế để xác định và đánh giá các thành phần của độ không đảm bảo sinh
ra từ ảnh hưởng ngẫu nhiên; chúng không thể cung cấp thông tin về thành phần
sinh ra từ ảnh hưởng hệ thống.
H.5.3. Vai trò của ANOVA trong
phép đo
H.5.3.1. Ví dụ về chuẩn điện
thế này minh họa điều thường được gọi là thiết kế lồng nhau một giai đoạn cân
bằng. Nó là thiết kế lồng nhau giai đoạn một vì có một mức "lồng" của
các quan trắc với một thừa số, ngày thực hiện quan trắc, bị làm thay đổi trong
phép đo. Nó cân bằng vì cùng số lượng quan trắc được thực hiện mỗi ngày. Sự
phân tích được trình bày trong ví dụ có thể được sử dụng để xác định xem có
"ảnh hưởng của người vận hành", "ảnh hưởng của phương tiện đo",
"ảnh hưởng của phòng thí nghiệm", "ảnh hưởng của mẫu" hay
thậm chí "ảnh hưởng của phương pháp" trong một phép đo cụ thể không.
Do đó trong ví dụ này, có thể tưởng tượng thay các quan trắc được thực hiện vào
J ngày khác nhau bằng các quan trắc được thực hiện vào cùng một ngày nhưng bởi
J người vận hành khác nhau; thành phần của phương sai giữa các ngày khi đó trở
thành thành phần của phương sai gắn với những người vận hành khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc chứng nhận RM có thể gồm I
phòng thí nghiệm khác nhau, mỗi phòng đo tính chất yêu cầu của J mẫu vật liệu
khác nhau, với mỗi phép đo của một mẫu có K quan trắc lặp lại độc lập. Do đó
tổng số quan trắc là IJK và tổng số mẫu là IJ. Đây là ví dụ về thiết kế lồng
nhau cân bằng, hai giai đoạn tương tự với ví dụ chuẩn điện thế một giai đoạn ở
trên. Trong trường hợp này, có hai mức "lồng" các quan trắc với hai
thừa số khác nhau, mẫu và phòng thí nghiệm, được thay đổi trong phép đo. Thiết
kế là cân bằng vì mỗi mẫu được quan trắc với số lần giống nhau (K) trong từng
phòng thí nghiệm và từng phòng thí nghiệm đo số lượng mẫu giống nhau (J). Tương
tự như ví dụ chuẩn điện áp, trong trường hợp RM mục đích của phân tích dữ liệu
là khảo sát khả năng có thể có ảnh hưởng giữa các mẫu, ảnh hưởng giữa các phòng
thí nghiệm và xác định độ không đảm bảo thích hợp để ấn định ước lượng tốt nhất
cho giá trị của tính chất được chứng nhận. Để phù hợp với nội dung trên, ước
lượng được giả định là trung bình của I trung bình của phòng thí nghiệm, cũng
là trung bình của IJK quan trắc.
H.5.3.3. Mục 3.4.2 trình bày
tầm quan trọng của việc thay đổi đại lượng đầu vào mà kết quả đo phụ thuộc sao
cho độ không đảm bảo dựa trên dữ liệu quan trắc được đánh giá thống kê. Thiết
kế lồng nhau và sự phân tích dữ liệu thu được bằng phương pháp ANOVA có thể
được sử dụng thành công trong nhiều tình huống đo gặp trong thực tế.
Tuy nhiên, như đã trình bày trong
3.4.1, hiếm khi có thể thực hiện việc thay đổi tất cả đại lượng đầu vào do giới
hạn về thời gian và nguồn lực; tốt nhất, trong hầu hết tình huống đo thực tế,
chỉ có thể đánh giá một vài thành phần của độ không đảm bảo bằng cách sử dụng
phương pháp ANOVA. Như đã trình bày trong 4.3.1, nhiều thành phần phải được
đánh giá bằng sự xét đoán khoa học sử dụng tất cả thông tin có sẵn về độ biến
thiên có thể có của đại lượng đầu vào đang nói đến; trong nhiều trường hợp một
thành phần độ không đảm bảo, như sinh ra từ ảnh hưởng giữa các mẫu, ảnh hưởng
giữa các phòng thí nghiệm, ảnh hưởng giữa các phương tiện hay ảnh hưởng giữa
những người vận hành không thể được đánh giá bằng phân tích thống kê các dãy
quan trắc nhưng phải được đánh giá từ tổ hợp thông tin có sẵn.
H.6. Phép đo trên thang đo quy
chiếu: độ cứng
Độ cứng là ví dụ về khái niệm vật
lý không thể định lượng mà không viện dẫn tới một phương pháp đo; nó không có
đơn vị độc lập của phương pháp như vậy. Đại lượng "độ cứng" không
giống các đại lượng có thể đo được cổ điển ở chỗ không thể đưa nó vào các
phương trình đại số để xác định các đại lượng có thể đo được khác (mặc dù đôi
khi nó được sử dụng trong các phương trình thực nghiệm liên hệ độ cứng tới tính
chất khác của một loại vật liệu). Độ lớn của nó được xác định bằng phép đo quy
ước, của một kích thước thẳng của vết lõm trong khối vật liệu được quan tâm
hoặc tấm mẫu. Phép đo được thực hiện theo một văn bản tiêu chuẩn, gồm có
sự mô tả "mũi thử", cấu trúc của máy mà nhờ đó mũi thử được sử dụng
và cách vận hành máy. Có nhiều tiêu chuẩn được biên soạn nên có nhiều thang đo
độ cứng.
H.6.1. Vấn đề của phép đo
Trong ví dụ này, độ cứng của tấm
mẫu vật liệu được xác định theo thang đo "Rockwell C" sử dụng máy đã
được hiệu chuẩn theo máy chuẩn quốc gia. Đơn vị thang độ cứng Rockwell-C là 0,002
mm với độ cứng mà trên đó thang đo được xác định là 100 x (0,002 mm) trừ trung
bình độ sâu, đo bằng mm, của năm vết lõm. Giá trị của đại lượng đó được chia
cho đơn vị thang Rockwell 0,002 mm được gọi là "chỉ số độ cứng HRC".
Trong ví dụ này, đại lượng được gọi đơn giản là "độ cứng", ký hiệu là
hRockwell C và trị số của độ cứng được thể hiện theo đơn vị độ dài
Rockwell được gọi là "chỉ số độ cứng", HRockwell C.
H.6.2. Mô hình toán
Để tính trung bình độ sâu các vết
lõm được tạo ra trong tấm mẫu bằng máy được sử dụng để xác định độ cứng, hoặc máy
hiệu chuẩn, phải bổ sung sự hiệu chính để xác định trung bình của độ sâu
các vết lõm đã được tạo ra trong cùng một tấm mẫu bằng máy chuẩn quốc gia. Do
đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(H.33b)
Trong đó:
là
trung bình độ sâu của năm vết lõm do máy hiệu chuẩn tạo ra trên cùng một tấm
mẫu;
là
sự hiệu chính thu được từ sự so sánh máy hiệu chuẩn với máy chuẩn quốc gia bằng
cách sử dụng tấm chuẩn sao truyền, bằng trung bình độ sâu của 5m vết lõm do máy
chuẩn quốc gia tạo ra trong mẫu này trừ trung bình độ sâu của 5n vết lõm do máy
hiệu chuẩn tạo ra trong cùng một tấm mẫu;
là
chênh lệch về độ cứng (được thể hiện như sự khác nhau của trung bình độ sâu của
vết lõm) giữa hai phần của tấm chuẩn sao truyền tương ứng được hai máy sử dụng
cho các vết lõm, giả định bằng "không"; và
là
sai số do thiếu sót về độ lặp lại của máy chuẩn quốc gia và sự định nghĩa không
đầy đủ về đại lượng độ cứng. Mặc dù phải được giả định
bằng "không" nhưng nó vẫn có độ không đảm bảo chuẩn là u().
Do tất cả đạo hàm riêng, của hàm phương trình (H.33a) đều bằng
-1 nên độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(h) của độ cứng tấm mẫu khi
đó bằng máy hiệu chuẩn được cho đơn giản bằng:
(H.34)
Trong đó để đơn giản ký hiệu h ≡ hRockwell
C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H.6.3.1. Độ không đảm bảo của độ
sâu trung bình vết lõm của tấm mẫu, u()
Độ không đảm bảo của quan trắc
lặp lại. Lặp lại nghiêm ngặt của quan trắc là không thể vì không thể tạo ra
vết lõm mới ở vị trí của vết lõm trước. Do mỗi vết lõm phải được tạo ra ở một
vị trí khác nên mọi biến động trong kết quả bao gồm cả ảnh hưởng của biến động
về độ cứng giữa các vị trí khác nhau. Do đó, u(),
độ không đảm bảo chuẩn của trung bình độ sâu của năm vết lõm trong tấm mẫu do
máy hiệu chuẩn, được lấy là sp(dk)/, trong đó sp(dk)
là độ lệch chuẩn thực nghiệm tích lũy của độ sâu các vết lõm được xác định bằng
phép đo "lặp lại" trên tấm đã biết là có độ cứng rất đồng đều (xem
4.2.4).
Độ không đảm bảo của số chỉ.
Mặc dù sự hiệu chính cho do sự hiển thị của
máy hiệu chuẩn là bằng "không" nhưng vẫn có một độ không đảm bảo
trong do độ không đảm bảo của số chỉ vết
lõm do độ phân giải d của sự hiển thị
được cho bằng u2(d) = d2/12 (xem F.2.2.1). Do đó, phương
sai ước lượng của là:
u2() = s2(dk)/5 + d2/12 (H.35)
H.6.3.2. Độ không đảm bảo của sự
hiệu chính đối với sự khác nhau giữa hai máy, uDc
Như đã trình bày trong H.6.2, Dc là sự hiệu
chính đối với sự khác nhau giữa máy chuẩn quốc gia và máy hiệu chuẩn. Sự hiệu
chính này có thể được thể hiện là Dc
= z'S - z', trong đó là độ sâu trung
bình của 5m vết lõm do máy chuẩn quốc gia tạo ra trong chuẩn sao truyền; và là độ sâu trung bình của 5n vết lõm do
máy hiệu chuẩn tạo ra trong cùng tấm mẫu. Do giả định đối với sự so sánh độ
không đảm bảo do độ phân giải hiển thị của từng máy gây ra là không đáng kể,
phương sai ước lượng của Dc
là:
(H.36)
Trong đó:
là
trung bình của các phương sai thực nghiệm của trung bình của từng vết lõm trong
m loạt vết lõm zS,ik do máy chuẩn tạo ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Phương sai và là
ước lượng tích lũy của phương sai - xem phần thảo luận của phương trình (H.26b)
trong H.5.2.2.
H.6.3.3. Độ không đảm bảo của sự
hiệu chính do biến động độ cứng của tấm chuẩn sao truyền, u(Db)
Khuyến nghị quốc tế OIML R 12,
Kiểm định và hiệu chuẩn tấm độ cứng Rockwell C tiêu chuẩn hóa, yêu cầu độ
sâu lớn nhất và nhỏ nhất của vết lõm thu được từ năm phép thử trên tấm chuẩn
sao truyền không được chênh lệch quá một phần nhỏ x của độ sâu trung bình của
vết lõm, trong đó x là hàm số của mức độ cứng. Do đó, đặt chênh lệch lớn nhất
về độ sâu của vết lõm trên toàn bộ tấm là xz', trong đó z' được xác định như
trong H.6.3.2 với n = 5. Cũng đặt chênh lệch lớn nhất được mô tả bằng phân bố
xác suất tam giác quanh giá trị trung bình xz'/2 (tương tự giả thiết rằng các
giá trị gần giá trị trung tâm có khả năng xuất hiện nhiều hơn các giá trị cực
trị - xem 4.3.9). Khi đó, nếu phương trình (9b) trong 4.3.9 a = xz'/2, thì
phương sai ước lượng của sự hiệu chính độ sâu trung bình của vết lõm do chênh
lệch độ cứng thể hiện tương ứng cho máy chuẩn và máy hiệu chuẩn tạo ra là:
(H.37)
Như đã trình bày trong H.6.2, giả
định ước lượng tốt nhất của sự hiệu chính bằng
"không".
H.6.3.4. Độ không đảm bảo của
máy chuẩn quốc gia và định nghĩa độ cứng, u(DS)
Độ không đảm bảo của máy chuẩn quốc
gia cùng với độ không đảm bảo do định nghĩa không đầy đủ về đại lượng độ cứng
được công bố là độ lệch chuẩn ước lượng u(DS)
(đại lượng có thứ nguyên độ dài).
H.6.4. Độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp, uc(h)
Tập hợp của các số hạng riêng lẻ
được thảo luận trong H.6.3.1 đến H.6.3.4 và thay vào phương trình (H.34) mang
lại phương sai ước lượng của phép đo độ cứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Và độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
là uc(h).
H.6.5. Ví dụ bằng số
Bảng H.10 tổng hợp dữ liệu cho ví
dụ này.
Bảng
H.10 - Tổng hợp dữ liệu đối với việc xác định độ cứng của tấm mẫu trên thang đo
Rockwell C
Nguồn
độ không đảm bảo
Giá
trị
Độ sâu trung bình của 5 vết lõm do máy hiệu chuẩn tạo
ra trên tấm mẫu: 0,072 mm
36,0 đơn vị thang đo Rockwell
Chỉ số độ cứng được chỉ thị của
tấm mẫu từ 5 vết lõm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
64,0 HRC
Độ lệch chuẩn thực nghiệm tích
lũy sp=(dk) của độ sâu vết lõm do máy hiệu chuẩn tạo ra
trên tấm mẫu có độ cứng đồng đều.
0,45 đơn vị thang đo Rockwell
Độ phân giải d hiển thị của máy hiệu chuẩn.
0,1 đơn vị thang đo Rockwell
sav(, căn bậc hai của phương sai trung
bình thực nghiệm của trung bình m loại vết lõm do máy chuẩn quốc gia tạo ra
trên tấm chuẩn sao truyền
0,10 đơn vị thang đo Rockwell, m
=6
sav(, căn bậc hai của phương sai trung
bình thực nghiệm của trung bình n loại vết lõm do máy hiệu chuẩn tạo ra trên
tấm chuẩn sao truyền
0,11 đơn vị thang đo Rockwell, n
=6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,5 x 10-2
Độ không đảm bảo chuẩn u(DS) của máy chuẩn quốc gia và
định nghĩa độ cứng
0,5 đơn vị thang đo Rockwell
Thang đo là Rockwell C, viết tắt là
HRC. Đơn vị của thang đo Rockwell bằng 0,002 mm và do đó, trong Bảng H.10 và
sau này, nó được hiểu là (ví dụ) "36,0 đơn vị thang Rockwell" có
nghĩa là 36,0 x (0,002 mm) = 0,072 mm và đơn giản là cách thuận tiện để thể
hiện dữ liệu và kết quả.
Nếu giá trị đối với đại lượng liên
quan được cho trong Bảng H.10 được thay vào phương trình (H.38) sẽ thu được hai
biểu thức sau:
(đơn
vị thang đo Rockwell)2
= 0,307 (đơn vị thang
đo Rockwell)2
uc(h) = 0,55
đơn vị thang đo Rockwell = 0,001 1 mm
trong đó đối với mục đích tính độ không
đảm bảo, lấy z' = = 36,0 đơn vị thang đo
Rockwell là thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hRockwell C = 64,0 đơn
vị thang đo Rockwell hoặc 0,128 0 mm với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc
= 0,55 đơn vị thang đo Rockwell hoặc 0,001 1 mm.
Chỉ số độ cứng của tấm là hRockwell
C/(0,002 mm) = (0,128 0 mm) / (0,002 mm) hoặc
HRockwell C = 64,0 HRC
với độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc = 0,55 HRC.
Bổ sung cho thành phần của độ không
đảm bảo do máy chuẩn quốc gia và định nghĩa của độ cứng, u(DS) = 0,5 đơn vị thang đo
Rockwell, các thành phần có ý nghĩa của độ không đảm bảo là thành phần lặp lại
của máy, sp(dk)/=
0,20 đơn vị thang đo Rockwell; và sự thay đổi độ cứng của tấm chuẩn sao truyền,
bằng (xz')2/24 = 0,11 đơn vị thang đo Rockwell. Bậc tự do hiệu dụng
của uc có thể được đánh giá bằng cách sử dụng công thức
Welch-Satterthwaite theo cách được minh họa trong H.1.6.
PHỤ LỤC J
(tham
khảo)
BẢNG CHÚ GIẢI CÁC KÝ HIỆU QUAN TRỌNG
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a+
giá trị biên trên của đại lượng
đầu vào Xi
a-
giá trị biên dưới của đại lượng
đầu vào Xi
b+
giá trị biên trên của độ lệch của
đại lượng đầu vào Xi so với ước lượng xi:
b+ = a+ - xi
b-
giá trị biên dưới của độ lệch của
đại lượng đầu vào Xi so với ước lượng xi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ci
đạo hàm riêng hay hệ số độ nhạy
f
mối quan hệ hàm số giữa đại lượng
đo Y và đại lượng đầu vào Xi mà Y phụ thuộc, và giữa ước lượng đầu
ra y và ước lượng đầu vào xi mà y phụ thuộc.
đạo hàm riêng theo đại lượng đầu
vào Xi của mối quan hệ hàm số f giữa đại lượng đo Y và đại lượng đầu vào Xi
mà Y phụ thuộc, được đánh giá bằng ước lượng xi cho Xi
k
hệ số phủ được sử dụng để tính độ
không đảm bảo mở rộng U = kuc(y) của ước lượng đầu ra y từ độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y), trong đó U xác định khoảng Y =
y ± U có mức tin cậy cao.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hệ số phủ được sử dụng để tính độ
không đảm bảo mở rộng Up = kpuc(y) của ước lượng đầu ra
y từ độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y), trong đó Up
xác định khoảng Y = y ± Up có mức tin cậy cao, xác định p
n
số quan trắc lặp lại
N
số đại lượng đầu vào Xi
mà đại lượng đo Y phụ thuộc
p
xác suất; mức tin cậy:
0 £
p £ 1
q
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trung bình cộng hoặc trung bình
của n quan trắc lặp lại độc lập qk của đại lượng thay đổi ngẫu
nhiên q
ước lượng của kỳ vọng hoặc trung
bình mq của phân bố xác
suất của q
qk
quan trắc lặp lại độc lập thứ k
của đại lượng thay đổi ngẫu nhiên q
r(xi,xj)
hệ số tương quan ước lượng gắn
với các ước lượng đầu vào xi và xj ước lượng đại lượng
đầu vào Xi và Xj:
r(xi,xj) =
u(xi,xj)/[u(xi)u(xj)]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
/[s()s()]
r(yi,yj)
hệ số tương quan ước lượng gắn
với các ước lượng đầu ra yi và yj khi hai hay nhiều đại
lượng đo hoặc đại lượng đầu ra được xác định trong cùng một phép đo
ước lượng tổng hợp hoặc gộp của
phương sai
sp
độ lệch chuẩn thực nghiệm gộp,
bằng dương căn bậc hai của
phương sai thực nghiệm của trung
bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phương sai ước lượng thu được từ
đánh giá loại A
độ lệch chuẩn thực nghiệm của
trung bình , bằng dương căn bậc hai của
hàm ước lượng chệch của s()
(xem C.2.2.1, Chú thích)
độ không đảm bảo chuẩn thu được
từ đánh giá Loại A
phương sai thực nghiệm xác định
từ n quan trắc lặp lại độc lập qk của q
ước lượng của phương sai s2 của phân bố xác suất của q
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ lệch chuẩn thực nghiệm, bằng
dương căn bậc hai của
hàm ước lượng chệch của độ lệch
chuẩn s của phân bố xác suất của q
phương sai thực nghiệm của trung
bình đầu vào , được xác định từ n quan
trắc lặp lại độc lập Xi,k của Xi
phương sai ước lượng thu được từ
đánh giá Loại A
phương sai thực nghiệm của trung
bình đầu vào , bằng dương căn bậc hai
độ không đảm bảo chuẩn thu được
từ đánh giá Loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hiệp phương sai ước lượng thu
được từ đánh giá Loại A
ước lượng của hiệp phương sai của
trung bình đầu vào và , xác định từ n cặp quan trắc độc
lập đồng thời lặp lại và của Xi,k và Xj,k
hiệp phương sai ước lượng thu
được từ đánh giá Loại A
tp(v)
hệ số t từ phân bố t đối với v
bậc tự do ứng với xác suất p đã cho
tp(veff)
hệ số t từ phân bố t đối với veff
bậc tự do ứng với xác suất p đã cho, được sử dụng để tính độ không đảm bảo mở
rộng Up
u2(xi)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi xi được
xác định từ trung bình cộng hoặc trung bình của n quan trắc lặp lại độc lập,
u2(xi) = s2()
là phương sai ước lượng thu được từ đánh giá Loại A.
u(xi)
Độ không đảm bảo chuẩn của ước
lượng đầu vào xi ước lượng đại lượng đầu vào Xi, bằng
dương căn bậc hai u2(xi)
CHÚ THÍCH: Khi xi được
xác định từ trung bình cộng hoặc trung bình của n quan trắc lặp lại độc lập,
u(xi) = s() là độ không đảm bảo
chuẩn thu được từ đánh giá loại A.
u(xi,xj)
hiệp phương sai ước lượng gắn với
hai ước lượng đầu vào xi và xj ước lượng đại lượng đầu
vào Xi và Xj.
CHÚ THÍCH; Khi xi và xj
được xác định từ n cặp quan trắc lặp lại đồng thời độc lập, u(xi,xj)
= là hiệp phương sai ước lượng thu
được từ đánh giá Loại A.
phương sai tổng hợp gắn với lượng
đầu ra y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
của ước lượng đầu ra y, bằng dương căn bậc hai
ucA(y)
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
của ước lượng đầu ra y được xác định từ độ không đảm bảo chuẩn và hiệp phương
sai ước lượng thu được từ riêng đánh giá Loại A.
ucB(y)
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
của ước lượng đầu ra y được xác định từ độ không đảm bảo chuẩn và hiệp phương
sai ước lượng thu được từ riêng đánh giá Loại B.
uc(yi)
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
của ước lượng đầu ra yi khi có từ hai đại lượng đo hoặc đại lượng
đầu ra trở lên được xác định trong cùng một phép đo
thành phần của phương sai tổng
hợp gắn với ước lượng đầu ra y được tạo
ra bởi phương sai ước lượng u2(xi) gắn với ước
lượng đầu vào xi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ui(y)
thành phần của độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp uc(y) của ước lượng đầu ra y được tạo ra bởi độ
không đảm bảo chuẩn của ước lượng đầu vào xi:
u(yi,yj)
hiệp phương sai ước lượng gắn với
ước lượng đầu ra yi và yj được xác định trong cùng một
phép đo.
u(xi)/|xi|
độ không đảm bảo chuẩn tương đối
của ước lượng đầu vào xi
uc(y)/|y|
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
đối với ước lượng đầu ra y
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phương sai tương đối ước lượng
gắn với ước lượng đầu vào xi
[uc(y)/y]2
phương sai tổng hợp tương đối gắn
với ước lượng đầu ra y
hiệp phương sai tương đối ước
lượng gắn với ước lượng đầu vào xi và xj
U
độ không đảm bảo mở rộng của ước
lượng đầu ra y xác định khoảng Y = y ± U có mức tin cậy cao, bằng hệ số phủ k
nhân độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp uc(y) của y:
U = kuc(y)
Up
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Up = kpuc(y)
xi
ước lượng của đại lượng đầu vào Xi
CHÚ THÍCH: Khi xi được
xác định từ trung bình cộng hay trung bình của n quan trắc lặp lại độc lập
thì xi =
Xi
đại lượng đầu vào thứ i mà đại
lượng đo Y phụ thuộc
CHÚ THÍCH: Xi có thể
là đại lượng vật lý hoặc biến ngẫu nhiên (xem 4.1.1, Chú thích 1)
ước lượng giá trị của đại lượng
đầu vào Xi, bằng trung bình cộng hay trung bình của n quan trắc
lặp lại độc lập Xi,k của Xi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
quan trắc lặp lại độc lập thứ k
của Xi
y
ước lượng của đại lượng đo Y
kết quả đo
ước lượng đầu ra
yi
ước lượng của đại lượng Yi
khi có từ hai đại lượng đo trở lên được xác định trong cùng một phép đo
Y
đại lượng đo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo tương đối ước
lượng của độ không đảm bảo chuẩn u(xi) của ước lượng đầu vào xi
mq
kỳ vọng hay trung bình của phân
bố xác suất của đại lượng thay đổi ngẫu nhiên q
v
bậc tự do (chung)
vi
bậc tự do, hay bậc tự do hiệu
dụng, của độ không đảm bảo chuẩn u(xi) của ước lượng đầu vào xi
veff
bậc tự do hiệu dụng của uc(y),
được sử dụng để thu được tp(veff) để tính độ không đảm bảo mở rộng
Up.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bậc tự do hiệu dụng của độ không
đảm bảo chuẩn tổng hợp được xác định từ độ không đảm bảo chuẩn thu được từ
riêng sự đánh giá Loại A
veffB
bậc tự do hiệu dụng của độ không
đảm bảo chuẩn tổng hợp được xác định từ độ không đảm bảo chuẩn thu được từ
riêng sự đánh giá Loại B
s2
phương sai của phân bố xác suất
của (ví dụ) đại lượng thay đổi ngẫu nhiên q, được ước lượng bằng s2(qk)
s
độ lệch chuẩn của phân bố xác
suất, bằng dương căn bậc hai s2
s(qk) là hàm ước lượng
chệch của s
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ lệch chuẩn của , bằng dương căn bậc hai của
là
hàm ước lượng chệch của
phương sai của độ chệch chuẩn
thực nghiệmcủa
độ lệch chuẩn của độ lệch chuẩn
thực nghiệm của , bằng dương căn bậc hai của
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[2] KAARLS, R. (1981), BIPM
Proc-Verb. Com. Int. Poids et Mesures 49. A1-A12 (tiếng Pháp); Giacomo, P.
(1981), Metrologia 17, 73-74 (tiếng Anh)
CHÚ THÍCH: Bản dịch tiếng Anh của
Khuyến khích INC-1 (1980) được cho trong Lời giới thiệu của tiêu chuẩn này (xem
0.7) là bản cuối của Khuyến nghị này và được lấy từ báo cáo quốc tế của BIPM.
Nó phù hợp với bản chính thức bằng tiếng Pháp của Khuyến nghị được cho trong BIPM
Proc.-Verb. Com. Int. Poids et Mesures 49. Bản dịch tiếng Anh của Khuyến nghị
INC-1 (1980) được cho trong Metrologia 17 là dự thảo và hơi khác với bản
dịch được nêu trong báo cáo quốc tế BIPM và như trong 0.7.
[3] CIPM (1981), BIPM Proc.-Verb.
Com. Int. Poids et Mesures 49, 8-9, 26 (tiếng Pháp); Giacomo, P. (1982), Metrologia
18, 43-44 (tiếng Anh).
[4] CIPM (1986), BIPM Proc.-Verb.
Com. Int. Poids et Mesures 54, 14,35 (tiếng Pháp); Giacomo, P. (1987), Metrologia
24, 49-50 (tiếng Anh).
[5] ISO 5725:1986*, Precision
of test methods - Determination of repeatability and reproducibility for a
standard test method by inter-laboratory tests, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
tế (Geneva, Thụy Sỹ) (Độ chụm của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ
tái lặp đối với phương pháp thử chuẩn bằng thử nghiệm liên phòng).
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này hiện nay
đã bị hủy. Bản soát xét có tên mới, "Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của
phương pháp đo và kết quả đo", và gồm có sáu phần.
[6] International vocabulary of
basic and general terms in metrology, bản in lần hai, 1993**, Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (Geneva, Thụy Sỹ) (từ vựng quốc tế về thuật ngữ
chung và cơ bản trong đo lường học)
Chữ viết tắt của tên từ tài liệu
này là VIM.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa của thuật
ngữ cho trong phụ lục B được lấy từ bản soát xét của VIM bản cuối trước khi
xuất bản.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 3: Xuất bản lần thứ nhất
của VIM do ISO công bố năm 1984 dưới tên của BIPM, IEC, ISO và OIML.
[7] ISO 3534-1:1993,* Statistics
- Vocabulary and symbols - Part 1: Probability and general statistical terms, Tổ
chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (Geneva, Thụy Sỹ) (Thống kê học - Từ vựng và ký
hiệu - Phần 1: Thuật ngữ thống kê chung và thuật ngữ dùng trong xác suất)
[8] FULLER, W.A. (1987),
Measurement error models, John Wiley (New York, N.Y.) [9] ALLAN, D.W.
(1987), IEEE Trans. Instrum. Meas. IM-36, 646-654 (Các mô hình sai số
của phép đo)
[10] DIETRICH, C.F. (1991),
Uncertainty, calibration and probability, xuất bản lần hai, Adam-Hilger
(Bristol) (Độ không đảm bảo, hiệu chuẩn và xác suất)
[11] MULLER, J.W. (1979), Nucl.
Instrum. Meth. 163, 241-251.
[12] MULLER, J.W. (1984), Precision
measurement and fundamental constants II, Taylor, B. N., and Phillips,
W.D., eds, Natl. Bur. Stand. (U.S) Spec. Publ. 617, US GPO (Washington, D.C.),
375-381 (Phép đo độ chính xác và hằng số cơ bản)
[13] JEFFREYS, H. (1983), Theory
of probability, bản in lần ba, Oxford University Press (Oxford) (Lý thuyết
về xác suất)
[14] PRESS, S.J. (1989),
Bayesian statistics: principles, models, and applications, John Wiley (New
York, N.Y.) (Thống kê Bayesian: Nguyên tắc, mô hình và áp dụng)
[15] BOX, G.E.P., HUNTER, W.G., and
HUNTER, J.S. (1978), Statistics for experimenters, John Wiley (New York,
N.Y). (Thống kê đối với nhà thực nghiệm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] FAIRFIELD-SMITH, H. (1936), J.
Counc. Sci. Indust. Res. (Australia) 9(3), 211.
[18] SATTERTHWAITE, F.E. (1941),
Psychometrika 6, 309-316; (1946) Biometrics Bull. 2(6), 110-114
[19] ISO Guide 35:1989, **
Certification of reference material - General and statistical principles, bản
in lần hai, Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (Geneva, Thụy Sỹ) (Chứng nhận mẫu
chuẩn - nguyên tắc chung và nguyên tắc thống kê)
[20] BARKER, T.B. (1985), Quality
by experimental design, Marcel Dekker (New York, N.Y.) (Chất lượng do thiết
kế thực nghiệm).
MỤC LỤC TRA CỨU THEO BẢNG CHỮ CÁI
A
ANOVA 4.2.8, H.5
ảnh hưởng hệ thống 3.2.3, 3.2.4,
3.3.1, 3.3.2, 3.3.3, D.6.1, E.1.1, E.3, E.4.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
báo cáo độ không đảm bảo 7
báo cáo độ không đảm bảo chuẩn tổng
hợp 7.2.1, 7.2.2
báo cáo độ không đảm bảo mở rộng
7.2.3, 7.2.4
bản chất của độ không đảm bảo D.3.4
bậc tự do 4.2.6, C.2.31, E.4.3, G,
G.3, G.3.2, G.3.3, G.6.3, G.6.4
bậc tự do hiệu dụng 6.3.3, G.4,
G.4.1, G.5.4, G.6.2
bậc tự do hiệu dụng của thành phần
loại A 7.2.1, G.4.1 Chú thích 3
Bậc tự do hiệu chuẩn của thành phần
loại B 7.2.1, G.4.1 Chú thích 3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
bậc tự do của độ không đảm bảo
chuẩn loại A G.3.3, G.6.3, G.6.4
bậc tự do của độ đảm bảo chuẩn Loại
B G.4.2, G.4.3, G.6.3, G.6.4
biến C.2.2
biến ngẫu nhiên 4.1.1 Chú thích 1,
4.2.1, 4.2.3 Chú thích 1, C.2.2, C.3.1, C.3.2, C.3.4, C.3.7, C.3.8, E.3.4,
F.1.2.1, G.3.2.
biến ngẫu nhiên trung tâm C.2.10.
BIPM 0.5, 7.1.1, A.1, A.2
biểu đồ tần số 4.4.3, D.6.1 Chú
thích 1
bỏ qua một thành phần của độ không
đảm bảo 3.4.4
bỏ qua sự hiệu chính 3.2.4 Chú
thích 2, 3.4.4, 6.3.1 Chú thích, F.2.4.5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
cặp quan trắc đồng thời độc lập
5.2.3, C.3.4, F.1.2.2, H.2.2, H.2.4, H.4.2
chất lượng và tính khả dụng của độ
không đảm bảo trích dẫn 3.4.8
chuỗi hiệu chuẩn 4.2.8 Chú thích
chuỗi Taylor 5.1.2, E.3.1, G.1.5,
G.4.2, H.1.7, H.2.4
chứng nhận mẫu chuẩn H.5, H.5.3.2
CIPM 0.5, 6.1.1, 6.1.2, A.1, A.2,
A.3
con số có ý nghĩa đối với hệ số
tương quan 7.2.6
công thức Welch-Satterthwaite
G.4.1, G.4.2, G.6.2, G.6.4
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đại lượng ảnh hưởng 3.1.5, 3.1.6,
3.2.3, 4.2.2, B.2.10
đại lượng có thể đo được B.2.1
đại lượng có thể chuyển giao đối
với trình bày độ không đảm bảo 0.4
đại lượng cụ thể 3.1.1, B.2.1 Chú
thích 1
đại lượng của phân bố t G.3.4 Chú
thích
đại lượng đầu vào 4.1.2
đại lượng đầu vào, các giới hạn xem
các giới hạn đối với đại lượng đầu vào
đại lượng đầu ra 4.1.2
đại lượng đo 1.2, 3.1.1., 3.1.3,
B.2.19, D.1, D.1.1, D.1.2, D.3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
đại lượng nhất quán nội tại đối với
sự trình bày độ không đảm bảo 0.4
đại lượng thu được D.2, D.2.1,
D.3.1, D.3.2, D.3.3, D.4
đánh giá Loại A hiệp phương sai
5.2.3
đánh giá Loại A độ không đảm bảo
2.3.2, 3.3.3, 3.3.4, 3.3.5, 4.1.6, 4.2, 4.2.1, 4.2.2, 4.2.3, 4.2.4, 4.2.5,
4.2.6, 4.2.7, 4.2.8, 4.3.2, 4.4.1, 4.4.2, 4.4.3, E.3.7, F.1, F.1.1.1, F.1.1.2,
F.1.1.3, F.1.1.4
đại lượng Loại B hiệp phương sai
5.2.5
đánh giá Loại B độ không đảm bảo
2.3.3, 3.3.3, 3.3.4, 3.3.5, 4.1.6, 4.3, 4.3.1, 4.3.2, 4.3.3, 4.3.4, 4.3.5,
4.3.6, 4.3.7, 4.3.8, 4.3.9, 4.3.10, 4.3.11, 4.4.4, 4.4.5, 4.4.6, E.3.7, F.2
đánh giá thống kê độ không đảm bảo
do thay đổi đại lượng đầu vào 3.4.1, 3.4.2, 4.2.8, F.2.1, H.5.3.3
đạo hàm riêng 5.1.3
đặc trưng C.2.15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
định nghĩa hay quy định của đại
lượng do xem đại lượng đo
định luật lan truyền độ không đảm
bảo 3.3.6, 3.4.1, 5.1.2, E.3, E.3.1, E.3.2, E.3.6, G.6.6
định luật lan truyền sai số 5.2.2,
Chú thích 1, E.3.2
định lý giới hạn trung tâm G.1.6,
G.2, G.2.1, G.2.2, G.2.3, G.6.2, G.6.5, G.6.6
đo lường pháp định 3.4.5
độ chính xác của phép đo 3.1.3,
3.4.1, B.2.14.
độ lệch 3.2.3 Chú thích
độ không đảm bảo mở rộng 2.3.5,
3.3.7, 6, 6.2.1, 6.2.2, 6.2.3, G.1.1, G.2.3, G.3.2, G.4.1, G.5.1, G.5.2, G.5.3,
G.5.4, G.6.4, G.6.5, G.6.6
độ không đảm bảo mở rộng đối với
phân bố bất đối xứng G.5.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ chụm B.2.14 Chú thích 2
độ lặp lại của kết quả đo B.2.15
độ tái lập của kết quả đo B.2.16.
độ không đảm bảo chuẩn 2.3.1,
3.3.5, 3.3.6, 4.1.5, 4.1.6, 4.2.3, D.6.1, E.4.1.
độ không đảm bảo an toàn E.1.1,
E.1.2, E.2.1, E.2.3, E.4.1, F.2.3.2
độ không đảm bảo đo 0.1, 0.2, 1.1,
2.2, 2.2.1, 2.2.2, 2.2.3, 2.2.4, 3.3, 3.3.1, 3.3.2, B.2.18, D, D.5, D.5.1,
D.5.2, D.5.3, D.6.1, D.6.2.
độ không đảm bảo của mẫu F.2.6
độ không đảm bảo của phương pháp đo
F.2.5, F.2.5.1
độ không đảm bảo của độ lệch chuẩn
thực nghệm của trung bình 4.3.2 Chú thích, E.4.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo của quan trắc đơn
thiết bị được hiệu chuẩn F.2.4.1
độ không đảm bảo của quan trắc đơn
thiết bị được kiểm định F.2.4.2
độ không đảm bảo chuẩn loại A
3.3.5, 4.2.3, C.3.3.
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
Loại A 7.2.1, G.4.1 Chú thích 3
độ không đảm bảo chuẩn Loại B
3.3.5, 4.3.1, C.3.3
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp từ
các thành phần Loại A 7.2.1, G.4.1, Chú thích 3
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp từ
các thành phần Loại B 7.2.1, G.4.1, Chú thích 3.
độ không đảm bảo chuẩn tương đối
5.1.6
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp
2.3.4, 3.3.6, 4.1.5, 5, 5.1.1, 5.1.2, 5.1.3, 5.1.6, 5.2.2, 6.1.1, D.6.1, E.3.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp và
Ủy ban Tư vấn 6.1.1, A.3
độ không đảm bảo chuẩn tổng hợp và
so sánh quốc tế 6.1.1, A.3
độ không đảm bảo do định nghĩa
không đầy đủ đại lượng đo 3.1.3 Chú thích, D.1.1, D.3.4, D.6.2
độ không đảm bảo do độ chụm hạn chế
số học F.2.2.3
độ không đảm bảo do lấy mẫu giới
hạn 4.3.2 Chú thích, E.4.3
độ không đảm bảo do độ phân giải
của chỉ thị hiện số F.2.2.1
độ không đảm bảo do độ trễ F.2.2.2
độ không đảm bảo khi không áp dụng
sự hiệu chính 3.4.4, 6.3.1 Chú thích, F.2.4.5
độ không đảm bảo nhỏ nhất D.3.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ không đảm bảo tổng thể 2.3.5 Chú
thích 3
độ lệch chuẩn là thước đo độ không
đảm bảo E.3.2, E.4, E.4.1, E.4.2, E.4.3, E.4.4
độ lệch chuẩn 3.3.5, C.2.12,
C.2.21, C.3.3
độ lệch chuẩn thực nghiệm 4.2.2,
B.2.17.
độ lệch chuẩn thực nghiệm của trung
bình 4.2.3, B.2.17 Chú thích 2
đường cong hiệu chuẩn F.2.4.2,
F.2.4.5
đường cong hiệu chuẩn tuyến tính
H.3
G
giá trị của đại lượng 3.1.1, 3.1.2,
3.1.3, B.2.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
giá trị thực quy ước của đại lượng
B.2.4
giá trị hoặc đại lượng đầu vào được
đưa vào F.2.3, F.2.3.1
giá trị thực nghiệm của hiệp phương
sai 5.2.5, C.3.6 Chú thích 3
giới hạn an toàn 6.3.1 Chú thích
giới hạn cực đại xem giới hạn với
đại lượng đầu vào
giới hạn với đại lượng đầu vào
4.3.7, 4.3.8, 4.3.9, 4.4.5, 4.4.6, F.2.3.3
giới hạn, trên và dưới, với đại
lượng đầu vào xem giới hạn với đại lượng đầu vào
H
hàm khối lượng xác suất C.2.6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hàm ước lượng 4.2.7, C.2.25
hệ đơn vị quốc tế (SI) 0.3, 3.4.6
hiệu chính 3.2, 3.2.3, 3.2.4 Chú
thích 2, B.2.23
hiểu chuẩn, sự so sánh 1.2.3 Chú
thích
hệ số hiệu chính 3.2.3, B.2.24
hệ số độ nhạy 5.1.3, 5.1.4
hệ số phủ 2.3.6, 3.3.7, 4.3.4 Chú
thích, 6.2.1, 6.3, G.1.3, G.2.3, G.3.4, G.6.1
hệ số t E.3.3, G.3.2, G.3.4, G.4.1,
G.5.4, G.6.2, G.6.4, G.6.5, G.6.6
hệ số tin cậy C.2.29
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hệ thống 3.3.3, E.1.3, E.3.4,
E.3.5, E.3.6, E.3.7
Hiệp hội quốc tế về hóa học tinh
khiết và hóa học ứng dụng xem IUPAC
hiệp phương sai 3.3.6, 5.2.2,
C.3.4, F.1.2.1, F.1.2.2, F.1.2.3, F.1.2.4
hiệp phương sai của đại lượng đo
liên quan xem ước lượng hoặc đại lượng đầu vào có tương quan
hiệp phương sai của hai trung bình
số học 5.2.3, C.3.4, H.2.2, H.2.4, H.4.2
hiệp phương sai tương đối của đại
lượng đo xem ước lượng hoặc đại lượng đầu vào có tương quan
I
IEC A.3, B.1
IFCC B.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3534-1 2.1, C.1
IUPAC B.1
IUPAP B.1
K
kết quả của phép đo 1.3, 3.1.2,
B.2.11
kết quả chưa được hiệu chính B.2.12
kết quả và độ không đảm bảo đo,
tính sẵn có của thông tin mô tả 7.1.1, 7.1.3
kết quả và độ không đảm bảo đo,
cách thức báo cáo 7.2.2, 7.2.4
kết quả và độ không đảm bảo đo, báo
cáo chi tiết 7.1.4, 7.2.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khoảng phủ thống kê C.2.30
khoảng tin cậy 4.2.3 Chú thích 1,
6.2.2, C.2.27, C.2.28, E.3.3
khoản tin cậy một phía C.2.28
khoảng tin cậy hai phía C.2.27
Khuyến nghị INC-1 (1980) 0.5, 0.7,
3.3.3, 6.1.1, 6.1.2, 6.3.3, A.1, A.3, E, E.2.3, E.3.7
Khuyến nghị 1 (CI-1981), CIPM 0.5,
6.1.1, A.2, A.3
Khuyến nghị 1 (CI-1986), CIPM 0.5,
6.1.1, 6.1.2, A.3
Khuyến nghị 1 (CI-1986), CIPM 0.5,
6.1.1, A.2, A.3
kiểm soát thống kê 3.4.2, 4.2.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L
làm tròn độ không đảm bảo 7.2.6
Liên đoàn quốc tế về hóa học y học
và y học phòng thí nghiệm xem IFCC
Liên đoàn quốc tế về vật lý thuần
túy và ứng dụng xem IUPAP
loại trừ sự tương quan 5.2.4,
5.2.5, F.1.2.4, H.3.5
M
ma trận hệ số tương quan 7.2.5,
C.3.6 Chú thích 2
ma trận hiệp phương sai 3.1.7,
5.2.2 Chú thích 2, 7.2.5, C.3.5, H.2.3.
mômen trung tâm của bậc q C.2.13,
C.2.22, E.3.1 Chú thích 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mức tin cậy nhỏ nhất F.2.3.2
minh họa bằng đồ thị việc đánh giá
độ không đảm bảo chuẩn 4.4.
N
ngẫu nhiên 3.3.3, E.1.3, E.3.5,
E.3.6, E.3.7
nhầm lẫn giữa sai số và độ không
đảm bảo 3.2.2 Chú thích 2, 3.2.3 Chú thích, E.5.4
nhiều giá trị của đại lượng đo
D.6.2
Nhóm công tác về công bố độ không
đảm bảo 0.5, 3.3.3, 6.1.1, 6.1.2, A.1, A.2, A.3
nhu cầu đánh giá Loại B F.2.1
nguồn của độ không đảm bảo 3.3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nguyên tắc của phép đo B.2.6
O
OIML A.3, B.1
P
phân bố bất đối xứng 4.3.8,
F.2.4.4, G.5.3
phân bố chữ nhật 4.3.7, 4.3.9,
4.4.5, F.2.2.1, F.2.2.2, F.2.2.3, F.2.3.3, G.2.2 Chú thích 1, G.4.3
phân bố chuẩn 4.2.3 Chú thích 1,
4.3.2 Chú thích, 4.3.4, 4.3.5, 4.3.6, 4.3.9 Chú thích 1, 4.4.2, 4.4.6, C.2.14,
E.3.3, F.2.3.3, G.1.3, G.1.4, G.2.1, G.2.2, G.2.3, G.5.2 Chú thích 2.
phân bố F H.5.2.3
phân bố Laplace-Gauss C.2.14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phân bố Student C.3.8, G.3.2
phân bố t 4.2.3 Chú thích 1,
C.3.8, G.3, G.3.2, G.3.4, G.4.1, G.4.2, G.5.4, G.6.2
phân bố tần số 3.3.5, 4.1.6,
C.2.18, E.3.5
phân bố tiên nghiệm 4.1.6,
4.3.1 Chú thích, 4.4.4, D.6.1, E.3.4, E.3.5, G.4.2, G.4.3
phân bố tam giác 4.3.9, 4.4.6,
F.2.3.3
phân bố toán xác định F.2.2
phân bố xác suất 3.3.4, 4.1.1, Chú
thích 1, 4.1.6, 4.2.3 Chú thích 1, 4.4.1, 4.4.2, 4.4.3, 4.4.4, C.2.3, E.4.2,
G.1.4, G.1.5
phân bố xác suất chập 4.3.9, Chú
thích 2, G.1.4, G.1.5, G.1.6, G.2.2, G.6.5
phân loại thành phần độ không đảm
bảo 3.3.3, 3.3.4, E.3.6, E.3.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phân tích phương sai xem ANOVA
phân tích sai số 0.2
phần tử xác suất C.2.5 Chú thích,
F.2.4.4
phép đo tốt nhất có thể có của đại
lượng đo D.3.4
phép đo 3.1, 3.1.1, B.2.5
phép đo, mô hình toán 3.1.6, 3.4.1,
3.4.2, 4.1, 4.1.1, 4.1.2
phép đo, vai trò của ANOVA H.5.3
phép đo, độ chụm, nguyên tắc của
tiêu chuẩn này áp dụng 1.1
phép đo, phương pháp 3.1.1, B.2.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phương pháp bình phương nhỏ nhất
4.2.5, G.3.3, H.3, H.3.1, H.3.2
phương pháp đo, đơn vị phụ thuộc
H.6
phương pháp lý tưởng đối với sự
đánh giá và trình bày độ không đảm bảo 0.4
phương pháp phổ quát đối với việc
đánh giá và trình bày độ không đảm bảo 0.4
phương sai 3.1.7, 4.2.2, 4.2.3,
C.2.11, C.2.20, C.3.2
phương sai Allan 4.2.7 Chú thích
phương sai của trung bình 4.2.3,
C.3.2
phương sai Loại A 4.2.3
phương sai Loại B 4.3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
phương sai thực nghiệm của trung
bình 4.2.3, C.3.2
phương sai thực nghiệm (hoặc ước
lượng) 4.2.2, H.3.6 Chú thích
phương sai tổng hợp 3.3.6, 5.1.2
phương sai tổng hợp tương đối 5.1.6
phương sai tương đối 5.1.6
Q
quan hệ hàm số 4.1.1, 4.1.2
quan hệ hàm số phi tuyến tính 4.1.4
Chú thích, 5.1.2 Chú thích, F.2.4.4 Chú thích, G.1.5, H.1.7, H.2.4
quan trắc lặp lại 3.1.4, 3.1.5,
3.1.6, 3.2.2, 3.3.5, 4.2.1, 4.2.3, 4.3.1, 4.4.1, 4.4.3, 5.2.3, E.4.2, E.4.3,
F.1, F.1.1, F.1.1.1, F.1.1.2, G.3.2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sai lầm 3.4.7
sai số, cách xác định 3.4.5
sai số của phép đo 0.2, 2.2.4, 3.2,
3.2.1 Chú thích, 3.2.2 Chú thích 2, 3.2.3 Chú thích, 3.3.1 Chú thích, 3.3.2,
B.2.19, D, D.4, D.6.1, D.6.2, E.5.1
sai số, đường cong sai số của
phương tiện được kiểm định F.2.4.2
sai số, giới hạn tối đa E.4.1
sai số hệ thống 3.2.1, 3.2.3,
B.2.22
sai số ngẫu nhiên 3.2.1, 3.2.2,
3.2.3, B.2.21
sai số tối đa cho phép F.2.4.2
sai số tương đối B.2.20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
số hạng bậc cao 5.1.2 Chú thích,
E.3.1, H.1.7
sơ đồ phép đo 7.1.1
sự độc lập 5.1, C.3.7
sự lan truyền độ lệch chuẩn E.3,
E.3.1, E.3.2
sự lan truyền nhiều độ lệch chuẩn
E.3.3
sự lan truyền khoảng tin cậy E.3.3
sự lặp lại độc lập F.1.1.2
sự ngẫu nhiên F.1.1, F.1.1.3,
F.1.1.4, F.1.1.5
sự tuyến tính hóa đối với quan hệ
hàm số 5.1.5, F.2.4.4 Chú thích, 5.1.6 Chú thích 1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
sự ước lượng C.2.24
sử dụng giá trị được thừa nhận của
chuẩn đo lường như một đơn vị 3.4.6, 4.2.8 Chú thích
T
tần số C.2.17
tần số tương đối E.3.5
tập hợp thông tin đối với đánh giá
Loại B 3.3.5 Chú thích, 4.3.1, 4.3.2, 5.2.5
tham số C.2.7
thiết kế lồng ổn định H.5.3.1,
H.5.3.2
thiếu báo cáo rõ ràng về độ không
đảm bảo 7.1.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thủ tục đo 3.1.1, 7.1.2, B.2.8,
F.1.1.2
tích chập xem xác suất
tính hai lần độ không đảm bảo
4.3.10
tính toán bằng số độ không đảm bảo
chuẩn tổng hợp 5.1.3 Chú thích 2, 5.2.2 Chú thích 3
tóm tắt thủ tục đánh giá và trình
bày độ không đảm bảo 8
Tổ chức quốc tế về đo lường pháp
định xem OIML
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế xem
ISO
tổng thể C.2.16
trung bình C.2.9, C.3.1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ vựng quốc tế các thuật ngữ chung
và cơ bản trong đo lường học xem VIM
U
Ủy ban cân và đo quốc tế xem CIPM
Ủy ban kỹ thuật điện xem IEC
Ư
ước lượng 3.1.2, C.2.26
ước lượng đầu vào 4.1.4, 4.1.6,
4.2.1
ước lượng đầu vào, sự phân loại
4.1.3
ước lượng đầu ra 4.1.4, 4.1.5,
7.2.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ước lượng hoặc đại lượng đầu vào có
tương quan xem sự tương quan
ước lượng hoặc đại lượng đầu ra có
tương quan xem sự tương quan
ước lượng hoặc đại lượng đầu ra có
tương quan xem sự tương quan 3.1.7, 7.2.5, H.2.3, H.2.4, H.3.2, H.4.2
ước lượng tích lũy của phương sai
(hoặc độ lệch chuẩn thực nghiệm tích lũy) 4.2.4, 4.2.8 Chú thích, H.1.3.2,
H.3.6 Chú thích, H.5.2.2, H.5.2.5, H.6.3.1, H.6.3.2 Chú thích
V
Viện cân đo quốc tế xem BIPM
VIM 2.1, 2.2.3, 2.2.4, B.1
X
xác định hệ số độ nhạy bằng thực
nghiệm 5.1.4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xác suất chủ quan 3.3.5, D.6.1
xác suất phủ 0.4, 2.3.5 Chú thích
1, 3.3.7, 6.2.2, G.1.1, G.1.3, G.3.2.
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Lới giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ và định nghĩa
2.1. Thuật ngữ chung về đo lường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Thuật ngữ riêng của tiêu chuẩn
này
3. Các khái niệm cơ bản
3.1. Phép đo
3.2. Sai số, ảnh hưởng và hiệu chính
3.3. Độ không đảm bảo
3.4. Xem xét thực tế
4. Đánh giá độ không đảm bảo chuẩn
4.1. Lập mô hình phép đo
4.2. Đánh giá độ không đảm bảo
chuẩn loại A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Minh họa bằng đồ thị đánh giá
độ không đảm bảo chuẩn
5. Xác định độ không đảm bảo chuẩn
tổng hợp
5.1. Đại lượng đầu vào không tương
quan
5.2. Các đại lượng đầu vào tương
quan
6. Xác định độ không đảm bảo mở
rộng
6.1. Giới thiệu
6.2. Độ không đảm bảo mở rộng
6.3. Lựa chọn hệ số phủ
7. Báo cáo độ không đảm bảo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Hướng dẫn cụ thể
8. Tóm tắt thủ tục đánh giá và
trình bày độ không đảm bảo
Phụ lục A (tham khảo) Khuyến nghị
của Nhóm công tác và CIPM
Phụ lục B (tham khảo) Thuật ngữ
chung về đo lường
Phụ lục C (tham khảo) Thuật ngữ và
khái niệm thống kê cơ bản
Phụ lục D (tham khảo) Giá trị
"thực", sai số và độ không đảm bảo
Phụ lục E (tham khảo) Động lực và
cơ sở cho Khuyến nghị INC-1 (1980)
Phụ lục F (tham khảo) Hướng dẫn
thực hành về đánh giá thành phần độ không đảm bảo
Phụ lục G (tham khảo) Bậc tự do và
mức tin cậy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục J (tham khảo) Bảng chú giải
các ký hiệu quan trọng
Thư mục tài liệu tham khảo
Mục lục tra cứu theo bảng chữ cái
* Tài liệu
này hiện đã được thay thế bằng ISO/IEC Guide 99:2007 và được chấp nhận thành
TCVN 6165:2009, Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung
và cơ bản (VIM).
1) Bộ ISO 31
đã được thay thế bằng bộ ISO 80000 và IEC 80000, và đã được chấp nhận thành bộ
TCVN 7870.
2) Tiêu chuẩn
này hiện đã bị hủy bỏ và được thay thế bằng ISO/IEC Guide 99:2007 và được chấp
nhận thành TCVN 6165:2010.
* ISO
3534-1:1993 đã bị hủy bỏ và thay thế bằng ISO 3534-1:2006 và được chấp nhận
thành TCVN 8244-1:2010. Chú ý rằng một số thuật ngữ và định nghĩa đã được soát
xét lại. Để biết thêm thông tin, xem lần xuất bản mới nhất.
* Nếu trong
định nghĩa momen, các đại lượng: X, X - a, Y, Y - b, ... được thay bằng giá trị
tuyệt đối của chúng, ví dụ |X|,|X - a|,|Y|,|Y - b|, ... thì các mômen khác được
gọi là "mômen tuyệt đối" được xác định.
* ISO
5725:1986 đã được thay thế bằng bộ tiêu chuẩn có sáu phần và được chấp nhận
thành bộ tiêu chuản TCVN 6910. Bộ TCVN 6910 gồm các tiêu chuẩn sau đây, có tên
chung Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần 2: Phương pháp cơ bản
xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn
Phần 3: Thước đo trung
gian độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
Phần 4: Phương pháp cơ bản
xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
Phần 5: Phương pháp khác
xác định độ chụm của phương pháp đo tiêu chuẩn
Phần 6: Sử dụng giá trị độ
chính xác trong thực tế.
** Tài liệu
này hiện đã được thay thế bằng ISO/IEC Guide 99:2007 và được chấp nhận thành
TCVN 6165:2009, Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung
và cơ bản (VIM)
* ISO
3534-1:2006 hủy bỏ, thay thế ISO 3534-1:1993 và đã được chấp nhận thành TCVN
8244-2010. Chú ý rằng một số thuật ngữ và định nghĩa đã được soát xét. Để có
thêm thông tin, xem bản in mới nhất.
** ISO Guide
35:2006 hủy bỏ, thay thế ISO Guide 35:1989 và đã được chấp nhận thành TCVN
8245:2009. Để có thêm thông tin, xem bản in mới nhất.