α
|
rủi
ro sai lỗi loại một (sai lầm loại I)
|
β
|
rủi
ro sai lỗi loại hai (sai lầm loại II)
|
c2
|
Khi
bình phương
|
d
|
độ
chệch đo
|
k
|
hệ
số phủ
|
sw
|
độ
lệch chuẩn được tính từ các quan trắc lặp lại
|
σwo
|
độ
lệch chuẩn yêu cầu trong phòng thí
nghiệm
|
u[]
|
độ
không đảm bảo chuẩn của tham số trong dấu ngoặc đơn
|
U[]
|
độ
không đảm bảo mở rộng của tham số trong dấu
ngoặc đơn
|
uCRM
|
độ
không đảm bảo chuẩn gắn với giá trị tính
chất của CRM
|
uđo
|
độ
không đảm bảo chuẩn gắn với giá trị thu
được bằng cách đo CRM
|
uchuẩn
bị
|
độ
không đảm bảo gắn với giá trị thu được từ chuẩn bị
chất hiệu chuẩn
|
xCRM
|
giá
trị tính chất quy định của CRM
|
xđo
|
giá
trị thu được bằng cách đo CRM
|
xchuẩn
bị
|
giá
trị thu được từ chuẩn bị chất hiệu chuẩn
|
|
trung
bình của các quan trắc lặp lại
|
5
Quy ước
Trong tiêu chuẩn này,
các quy ước dưới đây được sử dụng.
5.1
Đại lượng đo được quy định theo cách ở đó có sự tồn tại một
'giá trị thực' duy nhất nhưng không
thể biết được.
5.2
Tất cả các
phương pháp thống kê sử dụng trong tiêu chuẩn này đều dựa trên các giả định dưới
đây.
a) Giá trị được chứng
nhận là ước lượng tốt nhất về giá trị thực tính chất
của CRM.
b) Mọi sự biến động gắn
với vật liệu (nghĩa là tính đồng nhất) hoặc quá
trình đo là ngẫu nhiên và theo phân bố xác suất chuẩn. Các giá trị của xác suất
đã nêu trong tiêu chuẩn này giả định là
có tính chuẩn. Xác suất có
thể khác nhau nếu có sai lệch so với tính chuẩn.
5.3
Khái niệm "mẫu chuẩn được chứng nhận" (CRM) như được
sử dụng trong tiêu chuẩn này cũng bao gồm các RM có giá trị tính chất
kèm theo công bố về liên kết chuẩn đo lường hay độ không đảm bảo đo. Các giá trị
tính chất
này giả định là nhận được thông qua việc mô tả đặc trưng như
đề cập trong TCVN 7366 (ISO Guide 34)[1]
và TCVN 8245 (ISO Guide 35) [2].
5.4
Khi thuật ngữ RM được sử dụng trong tiêu chuẩn này nghĩa là
có thể sử dụng bất kỳ RM nào cho mục đích mô tả. Việc sử dụng CRM là một lựa chọn,
nhưng thường không phải là lựa chọn kinh tế nhất. Trên thực tế,
trong hầu hết các trường hợp RM sẽ được sử dụng không có công bố
về các giá trị tính chất, độ không đảm bảo và liên kết chuẩn.
5.5
Các giá trị được đưa ra như "biểu
thị", "tham khảo", "thông tin" hoặc được xác định khác
khi không bao gồm công bố về liên kết chuẩn đo lường hay độ không đảm bảo đo,
được coi là không phù hợp để sử dụng trong các ứng dụng đo lường đòi hỏi
giá trị được gán cho đại lượng đo, ví dụ
như hiệu chuẩn hoặc ấn định giá trị cho các vật liệu khác. Tuy nhiên những giá
trị này hữu ích để xác nhận xem RM có phù hợp cho việc kiểm
soát độ chụm hoặc cho các ứng dụng khác không yêu cầu giá trị tính
chất hay không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
RM và vai trò của RM trong đo lường
6.1
Ứng dụng chung của RM
6.1.1
Các RM và đặc biệt là CRM được sử dụng rộng
rãi cho các mục đích sau đây:
- Hiệu chuẩn thiết bị
hoặc quy trình đo (Điều 10):
- Thiết lập liên kết
chuẩn đo lường (Điều 9, Điều 10 và Điều 11):
- Xác nhận phương
pháp (Điều 8 và Điều 9);
- Ấn
định giá trị cho các vật liệu khác (Điều 11);
- Kiểm soát chất lượng
phép đo hoặc quy trình đo (Điều 8 và Điều 9);
- Duy trì
thang đo quy ước (Điều 12).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Lược đồ của một phép đo và vai trò của CRM trong đó
6.1.2
Các tài liệu tiêu chuẩn cho hệ thống chất lượng của phòng
thí nghiệm, ví dụ TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025)[4]
và TCVN 7782 (ISO 15189)[5],
yêu cầu các kết quả đo có liên kết chuẩn đo lường và thiết
bị đo được hiệu chuẩn. Liên kết chuẩn đo lường là điều kiện tiên quyết để đạt
được các kết quả đo lường có thể so sánh và phù hợp.
VÍ DỤ: Rượu vang có tỷ
lệ thể tích 12% cồn có thể
được so sánh hữu ích với rượu vang khác có tỷ lệ thể tích
13,5 % cồn.
6.1.3
Công chúng nói chung thường cho rằng các kết quả đo được thể
hiện bằng các đơn vị thích hợp là có thể so
sánh. Để đáp ứng kỳ vọng tiềm ẩn này của dữ liệu đo,
phòng thí nghiệm cần đảm bảo tất cả các
thiết bị được hiệu chuẩn đúng, bằng cách sử dụng các chuẩn đo lường đã được
liên kết chuẩn đo lường tới sự thể hiện của đơn vị liên quan. Trong nhiều trường
hợp, đơn vị này là một phần của SI, Hệ đơn vị quốc tế.
6.1.4
Danh sách tóm tắt các đặc trưng chính của RM, quy chiếu chéo
đến các ứng dụng phổ biến của RM được đưa ra trong Phụ lục A của tiêu chuẩn
này.
6.2
Giá trị tính chất
6.2.1
Quy định chung
6.2.1.1
Các CRM đặc trưng cho một hoặc nhiều
tính chất. Các giá trị tính chất này đi kèm với
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) công bố về độ
không đảm bảo,
c) công bố về liên kết
chuẩn đo lường,
d) thời hạn hiệu lực
của giấy chứng nhận.
Người sử dụng cần xác
nhận rằng tất cả thông tin này là có sẵn dưới hình thức
rõ ràng.
6.2.1.2
Không nên sử dụng giá trị biểu thị cho bất
kỳ việc sử dụng CRM nào được mô tả
trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ
sử dụng trong thực tế đối với các giá trị biểu thị không phải luôn nhất quán với
tiêu chuẩn này.
6.2.2
Quy định kỹ thuật về tính chất
6.2.2.1
Quy định kỹ thuật rõ
ràng về tính chất liên quan hỗ trợ rất lớn trong việc quyết định xem CRM có
thích hợp với ứng dụng dự kiến hay không. Người sử dụng CRM có trách nhiệm đánh
giá tính phù hợp của vật liệu đối với mục đích dự kiến.
VÍ DỤ: Đối với các
nguyên tố vết trong đất, điều quan trọng là xác định xem đó là hàm lượng tổng,
hàm lượng thu được bằng sự phá hủy không hoàn toàn (ví dụ: nước cường toan),
hàm lượng có thể lọc lấy nước hoặc là một
loại cụ thể có chứa nguyên tố vết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Điều 7 GUM
[TCVN 9595-3-2:2013 (ISO/IEC Guide 98-3:2006)]
đưa ra hướng dẫn về làm tròn kết quả đo và độ
không đảm bảo kèm theo.
6.3
Công bố độ không đảm bảo
6.3.1
Công bố độ không đảm bảo cần được hiểu
rõ ràng, trong số các cân nhắc khác có yêu cầu có sẵn tất cả thông tin cần thiết
để chuyển đổi độ không đảm bảo được công bố thành độ
không đảm bảo chuẩn. Nếu độ không đảm bảo mở rộng
được cho, thì hệ số phủ thích hợp thường là đủ cho sự chuyển đổi này.
VÍ DỤ: Giấy chứng nhận
hiệu chuẩn cho trạng thái hỗn hợp khi đối với
tỷ lệ lượng chất của cacbon mônôxit như sau:
xco
= (41 122 ± 28) µmol/mol (k = 2)
Độ không đảm bảo mở rộng
là 28 µmol/mol. Độ không đảm bảo chuẩn thu được
bằng cách sử dụng
µmol mol-1 = 14
µmol mol-1
6.3.2
Nếu khoảng phủ được
cho, thì hàm mật độ xác suất (giả định) của giá
trị tính chất cần được quy định, bao gồm cả xác suất
phủ (ví dụ 95 %) của khoảng công bố. Khoảng đó
có thể là không đối xứng. Đôi khi, có thể cần đưa ra các giả định bổ sung liên
quan, ví dụ, hệ số phủ thích hợp. Trong các trường
hợp đó, cần tuân theo hướng dẫn của GUM [6.3, TCVN 9595-3-2:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2006)].
VÍ DỤ: Hàm lượng
cácbon trong than khí được quy định là 760,1 mg/g và độ không đảm bảo được
công bố là 2,1 mg/g. Chú thích dưới đây bổ sung cho công bố độ không đảm bảo: "Độ
không đảm bảo được biểu thị là khoảng tin cậy 95
%. Nó có thể áp dụng khi mẫu chuẩn được sử dụng cho mục đích hiệu chuẩn".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo chuẩn
thu được bằng mg/g =
1,05 mg/g
6.3.3
Độ không đảm bảo công bố cần được đưa ra theo cùng đơn vị với
giá trị tính chất, hoặc cách khác, được thể hiện như là
một phần của giá trị tính chất (nghĩa là như độ không đảm bảo mở
rộng tương đối). Nếu các phân số như vậy được sử dụng, thì cần xác định xem việc
chuyển đổi thành độ không đảm bảo chuẩn tuyệt đối có thể được thực hiện một
cách rõ ràng hay không.
CHÚ THÍCH: Mặc dù các
phân số đó bao gồm phần trăm, phần nghìn và phần triệu (ppm), nhưng không có
phân số nào trong các phân số này được khuyến nghị
cho mục đích này, do sự không rõ ràng của chúng.
6.3.4
CRM được kèm theo giấy chứng nhận công bố trong số các thông
tin khác, tính chất được chứng nhận, giá trị của chúng và độ không đảm bảo kèm
theo (xem 6.2.1.1). Trong phạm vi của tiêu chuẩn này không mô tả cách thiết lập
độ không đảm bảo gắn với các giá trị tính chất, nhưng điều quan trọng là hiểu
được những thành phần đóng góp chính tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH:
Chi tiết liên quan đến việc thiết lập bảng thành
phần độ không đảm bảo đối với các giá trị tính chất được đưa ra trong TCVN 8245
(ISO Guide 35) [2].
Những đóng góp chính
vào độ không đảm bảo gắn với các giá trị tính chất của CRM bao gồm:
[2]
- độ không đảm bảo từ
mô tả đặc trưng;
- độ không đảm bảo do
độ ổn định dài hạn;
- độ không
đảm bảo do độ ổn định ngắn hạn (độ ổn định của vật
liệu ở các điều kiện vận chuyển);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.5
Trong một số trường hợp, hiểu biết chi tiết về các phần khác
nhau của bảng thành phần độ không đảm bảo có thể là hữu ích, đặc biệt nếu thành
phần như vậy là lớn nhất. Thông tin này có thể có sẵn từ nhà sản
xuất CRM.
6.3.6
Không phải tất cả
công bố độ không đảm bảo kèm theo các giá trị tính
chất trong giấy chứng nhận CRM được tạo ra trước những năm cuối 1990 đều bao gồm
các ảnh hưởng về tính không đồng nhất và độ không
ổn định của mẻ. Độ không đảm bảo nêu
trong giấy chứng nhận cần bao gồm tất cả các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến sự phân tán của các giá trị tính
chất trong mẻ và theo thời gian. Cuối cùng, độ không đảm
bảo công bố cần áp dụng được với gói đơn lẻ để sử dụng trong quá trình đo
[2].
CHÚ THÍCH: Nếu độ
không đảm bảo
công bố quá nhỏ, thì độ không đảm bảo mở rộng
có mức phủ
thấp hơn mức công bố.
6.3.7
RM không đi kèm với các giá trị tính chất, cần có thông tin
liên quan đến tính đồng nhất (giữa các đơn vị bao gói)
và độ ổn định dài hạn của các tính chất mà RM có thể được sử dụng. Người sử dụng
cần xác nhận xem thông tin này được cung cấp theo hình thức có thể sử dụng để
đánh giá sự phù hợp của RM hay không. Đánh giá như vậy có
thể bao gồm việc sử dụng thông tin liên
quan đến tính đồng nhất và độ ổn định trong các
phép tính độ không đảm bảo tiếp theo.
6.4
Công bố liên kết chuẩn
6.4.1
Liên kết chuẩn đo lường là một tính chất của kết quả đo. Vì
giá trị thu được trong mô tả đặc trưng của RM (giá trị tính chất)
là kết quả đo, nên nó cũng có thể có thuộc tính này. Đặc
trưng chính của các giá trị tính chất của CRM là liên kết chuẩn đo lường của
chúng được thiết lập rõ.
6.4.2
Người sử dụng CRM cần xác nhận các giá trị tính chất đi kèm
với công bố liên quan đến liên kết chuẩn đo lường của các giá trị này. Công bố
này cần thông báo cho người sử dụng về thang đo mà các giá trị này quy chiếu, để
có thể xác nhận xem CRM có thích hợp với việc sử dụng dự kiến hay không.
CHÚ THÍCH: Trong hầu
hết các trường hợp, thang đo là đơn vị SI.
6.4.3
Để cho phép giải thích các công bố về liên kết chuẩn đo lường,
các nội dung dưới đây là cần thiết, và cần
được nêu trong giấy chứng nhận hay tài liệu khác đi kèm CRM:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) đơn vị mà giá trị
tính chất có thể quy về;
c) phương pháp sử dụng
để xử lý/biến đổi mẫu và quy trình/kỹ thuật đo được sử dụng trong mô tả đặc
trưng;
d) cách tiếp cận mô tả
đặc trưng (ví dụ: một phương pháp, hai phương pháp, nhiều phòng thí nghiệm,
v.v...).
CHÚ THÍCH: Tài liệu
đi kèm CRM có thể được đưa ra bằng các cách khác
nhau, như trang tin điện tử, thư điện tử hay xuất bản trong
tài liệu mở.
6.4.4
Bên cung cấp kết quả đo chịu trách nhiệm hỗ trợ công bố liên
kết chuẩn đo lường đối với kết quả hay giá trị đó. Trong trường hợp CRM, nhà sản
xuất RM phải chịu trách nhiệm này. Trách nhiệm của người sử dụng là xem xét sự
phù hợp của liên kết chuẩn đo lường đối với mục đích dự kiến của mình.
6.4.5
Để đánh giá công bố liên kết chuẩn đo lường, người sử dụng
có thể yêu cầu nhiều thông tin hơn thông tin được cung cấp
trong giấy chứng nhận. Công bố liên kết chuẩn đo lường thường được hỗ trợ bằng
các mục đề cập trong 6.4.3.
Người sử dụng RM cần
xem xét kỹ lưỡng thông tin này và đánh giá sự phù hợp đối với mục đích của RM cụ
thể cho việc sử dụng dự kiến. Người sử dụng RM cần kiểm tra tính sẵn có của
thông tin quy định trong điều này để hỗ trợ việc đánh giá. Nếu các phần thiết yếu
của thông tin này không có sẵn, RM có thể không phù hợp đối với ứng dụng.
7
Xử lý RM và CRM
7.1
Cần tuân theo hướng dẫn sử dụng cũng như
hướng dẫn bảo quản, vì chúng là một phần của các điều kiện trong đó giá trị
tính chất và độ không đảm bảo kèm theo có hiệu lực.
Sử dụng RM và CRM không thích hợp có thể gây bất lợi cho hiệu năng của quy
trình đo và cần luôn tránh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3
Đặc biệt đối với
các CRM cho phép sử dụng nhiều lần, điều quan trọng là phải đảm bảo thùng chứa
giữ CRM được đóng kín thích hợp và được bảo quản
một cách phù hợp. Trong một số trường hợp, có thể cần đóng gói lại phần vật liệu
còn lại. Nếu không, các giá trị tính chất công bố có thể trở
nên mất giá trị và CRM không sử dụng được hoặc không đáng tin cậy. Người sử dụng
cần tuân theo các hướng dẫn của nhà sản xuất về khía cạnh này.
7.4
Cần lưu ý cỡ mẫu con nhỏ nhất. Mẫu con nhỏ hơn có thể không
đại diện.
7.5
Lấy mẫu con các CRM cần được thực hiện theo cách mà mẫu con
được lấy để sử dụng phản ánh các tính chất của gói hoàn chỉnh. Mặt khác, theo
thời gian, vật liệu còn lại của CRM có thể không còn đại diện cho mẻ đã được sản
xuất và chứng nhận nữa, và do đó các giá trị và
độ không đảm bảo nêu trong giấy chứng nhận không còn giá trị nữa.
CHÚ THÍCH 1: Thường cần
đồng nhất hóa lại các CRM, trước khi có thể thực hiện lấy mẫu con. Hướng dẫn đó
thường được đưa ra trong tài liệu đi kèm CRM.
CHÚ THÍCH 2: Cái gọi
là CRM "dùng một lần" được thiết kế để
sử dụng như là một phần đơn lẻ.
Thông thường, một đơn vị chỉ chứa
mẫu đủ cho một hoặc hai phép đo. Tuy nhiên, khi vật liệu dùng một lần được thiết
kế để sử dụng như một phần đơn, thì không nên chia nhỏ.
8
Đánh giá độ chụm
8.1
Quy định chung
8.1.1
Việc kiểm tra độ chụm của quy trình đo khi được phòng thí
nghiệm áp dụng liên quan đến việc so sánh độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm ở
các điều kiện lặp lại (hoặc các điều kiện quy định khác) và giá trị yêu cầu của
độ lệch chuẩn đó.
CHÚ THÍCH: Thước đo độ
chụm là độ lệch chuẩn ở các điều kiện lặp
lại hoặc tái lập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.3
Các kết quả kiểm tra định kỳ quy trình đo có thể được ghi
trên biểu đồ kiểm soát chất lượng. Biểu đồ kiểm soát độ rộng có thể được sử dụng
cho mục đích này [13].
8.2
Số phép đo lặp lại
8.2.1
Để đánh giá xác thực độ chụm trong khoảng tin cậy yêu cầu, số
phép đo lặp cần thiết có thể được ước lượng bằng kiểm nghiệm c2.
Số phép đo lặp n yêu cầu phụ thuộc chủ yếu
vào các giá trị α và β và
đối giả thuyết được chọn cho đánh giá độ chụm. Thảo luận về xác suất α và
β, đi kèm với rủi ro loại I và II trong
kiểm nghiệm giả thuyết thống kê được cho trong Phụ lục C.
8.2.2
Bảng 1 thể hiện quan hệ giữa bậc tự do n
(trong trường hợp này n = n
-1) và tỷ số giữa độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm của quá trình đo và giá
trị yêu cầu của độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm σwo
đối với các giá trị β khác
nhau tại α = 0,05.
VÍ DỤ: Với
n = 10 xác suất để phương sai của kết quả đo sẽ vượt qua kiểm nghiệm c2
thích hợp (xem 8.6) tại α =
0,05 là không quá 1 % khi độ lệch chuẩn trong phòng
thí nghiệm σw của
quá trình đo bằng hoặc lớn hơn 2,85 lần giá trị σwo
yêu cầu.
Bảng
1 - Tỷ số giữa độ lệch chuẩn của quá trình đo với giá trị yêu cầu đối với các
giá trị β và
bậc tự do n
khác nhau tại α = 0,05
n
α
= 0,05
β =
0,01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
β =
0,1
β
= 0,5
1
159,5
31,3
15,6
2,73
2
17,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,33
2,08
3
6,25
4,71
3,66
1,82
4
5,65
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,99
1,68
5
4,47
3,11
2,62
1,59
6
3,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,39
1,53
7
3,37
2,55
2,23
1,49
8
3,07
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,11
1,45
9
2,85
2,26
2,01
1,42
10
2,67
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,94
1,40
12
2,43
2,01
1,83
1,36
15
2,19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,71
1,32
20
1,95
1,70
1,59
1,27
24
1,83
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,52
1,25
30
1,71
1,54
1,46
1,22
40
1,59
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,38
1,19
60
1,45
1,35
1,30
1,15
120
1,30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,21
1,11
8.3
Yêu cầu đối với RM
8.3.1
Để đánh giá độ chụm phép đo, RM cần có đủ độ đồng nhất và ổn
định. Độ ổn định của RM đối với tất cả các tính chất quan tâm ít nhất cần đủ
cho khoảng thời gian thực hiện các phép đo kiểm tra độ chụm. Nếu cần, cần có biện
pháp phòng ngừa cụ thể để theo dõi độ ổn định của RM được sử dụng. Biện pháp
phòng ngừa đó có thể bao gồm việc chứng minh độ ổn định của quá trình đo đang
nghiên cứu bằng phương tiện khác, như sử dụng CRM, hoặc bằng cách sử dụng quá
trình đo khác có độ ổn định đã được chứng minh.
8.3.2
Khi sử dụng RM cho việc lập biểu đồ kiểm soát, kết quả chênh
lệch có thể do các vấn đề về độ ổn định của RM gây
ra, chứ không phải là các vấn đề về hệ thống đo. Những người sử dụng RM cần nhận
thức về khả năng này và tính đến khi phân tích nguyên nhân gốc rễ.
8.3.3
Mặc dù RM được sử dụng để đánh giá việc khai thác độ chụm
không nhất thiết cần biết trước, các giá trị tính chất có thể liên kết chuẩn đo
lường đối với các tính chất quan tâm, thước đo độ chụm có thể phụ thuộc vào giá
trị danh nghĩa của đại lượng đo, vì vậy sự hiểu biết về các giá trị danh nghĩa
của tham số quan tâm thường được yêu cầu để đánh giá tính thích hợp của RM được
lựa chọn để kiểm tra.
8.3.4
Hướng dẫn chung hơn về các khía cạnh xem xét liên quan đến sự
phù hợp của RM có thể thấy trong Điều 13.
8.4
Phép đo
8.4.1
Người sử dụng cần thực hiện các phép đo
lặp lại độc lập. "Độc lập", theo nghĩa thực tế nghĩa là kết quả lặp lại
không bị ảnh hưởng bởi các phép đo trước đó. Thực hiện các phép đo lặp lại
nghĩa là lặp lại toàn bộ qui trình. Ví dụ, trong phân tích hóa học vật liệu rắn,
cần lặp lại qui trình từ việc cân phần chia thử nghiệm tới việc đọc hoặc tính
toán kết quả cuối cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước khi bắt đầu
công việc thực nghiệm, điều rất quan trọng là kiểm tra phần nào của quá trình
được mô tả bằng độ lệch chuẩn σwo.
Trong nhiều tài liệu tiêu chuẩn thử nghiệm, độ lặp lại đã nêu đề cập đến toàn bộ
phương pháp thử tiêu chuẩn. Do đó phép đo để đánh giá độ lặp lại của phương
pháp thử đó cần được thực hiện cho phù hợp, tức là
lặp lại phương pháp thử đối với mỗi mẫu (con) và mọi mẫu (con) hoàn chỉnh.
8.4.2
Có thể có các phép đo lặp lại độc lập theo nhiều
cách tùy thuộc vào bản chất của quá trình. Tuy nhiên, không nên lặp lại song
song vì sai số mắc phải ở một bước bất kỳ của
quy trình có thể ảnh hưởng tới toàn bộ các lần lặp
lại. Ngoài ra, các bước như hiệu chuẩn thiết bị
đo cũng có thể cần có trong quá trình lặp lại.
VÍ DỤ: Trong trường
hợp phân tích quặng sắt, tiến hành lặp lại qui
trình phân tích ở các thời điểm khác nhau và bao gồm
việc hiệu chuẩn thích hợp. Trong trường hợp này, độ lệch chuẩn
được tính từ các phép lặp lại cũng bao gồm
những đóng góp từ tính biến động hằng ngày
và hiệu chuẩn.
8.5
Xử lý dữ liệu
8.5.1
Dữ liệu thu được trước tiên cần phải được xem xét kỹ lưỡng đối
với mọi bất thường. Dữ liệu được xác định là không có giá trị về mặt kỹ thuật cần
phải loại bỏ, bất kể chúng có phù hợp với phân bố xác suất (giả định) của bộ dữ
liệu đầy đủ hay không. Các kết quả không có giá trị về mặt kỹ thuật thường là
do những bất thường trong xử lý và/hoặc đo mẫu.
8.5.2
Loại bất thường thứ hai bao gồm những quan trắc có các giá
trị dường như cách xa từ các quan trắc khác trong bộ dữ liệu. Thường xuyên,
nhưng không phải lúc nào cũng có thể tìm thấy lý do kỹ thuật và khi đó cần loại
bỏ các dữ liệu này. Nếu không có giải thích kỹ thuật, thì dữ liệu có thể được
xem xét kỹ đối với các giá trị bất thường có thể có bằng cách sử dụng các
phương pháp được mô tả trong TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)[8]
hoặc TCVN 8006-4 (ISO 16269-4)[14].
Các giá trị bất thường cần được loại bỏ hoặc trong các trường hợp hiếm (ví
dụ: lỗi tính toán) được thay thế bằng dữ liệu đã hiệu chính.
Bất cứ khi nào có thể, các giá trị bất thường chỉ được loại bỏ
trên cơ sở kết quả của nhiều hơn một kiểm nghiệm giá trị bất thường. Như một
quy tắc, cần giữ các giá trị lộn xộn trong bộ dữ
liệu.
CHÚ
THÍCH 1: Quá nhiều giá trị bất thường nghi ngờ cho thấy có vấn đề trong quá
trình đo.
CHÚ THÍCH 2: Việc loại
bỏ các giá trị bất thường
và đặc biệt là loại bỏ các giá trị lộn xộn sẽ làm giảm độ phân tán trong bộ dữ
liệu và do đó có thể
làm cho giá trị của độ lệch chuẩn của quá trình đo nghiên cứu
là quá nhỏ.
CHÚ THÍCH 3: Việc sử
dụng hầu hết các kiểm nghiệm giá trị bất thường yêu cầu giả định liên quan đến
hình dạng (dự kiến) của hàm mật độ xác suất của
dữ liệu. Nếu giả định đó không phù hợp với bản chất dữ liệu, thì
không thể áp dụng kiểm nghiệm giá trị bất thường như vậy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.1
Độ chụm của quá trình đo được đánh giá bằng cách so sánh độ
lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm ở các điều kiện lặp lại với giá trị yêu cầu về
độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm, σwo.
Tính giá trị trung
bình, , và độ lệch chuẩn, sw:
(1)
(2)
trong đó
xi
là kết quả riêng lẻ:
n
là số kết quả không bao gồm các giá trị
bất thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3)
trong đó σwo
là giá trị yêu cầu của độ lệch chuẩn trong phòng thí nghiệm.
(4)
là phân vị mức 0,95 của
phân bố c2 ở bậc tự do (n -
1) chia cho bậc tự do (n - 1)
Giải thích về c2:
Không có bằng chứng là quá
trình đo không chụm như yêu cầu.
Có bằng
chứng là quá trình đo không chụm như yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Đánh giá độ chệch
9.1 Quy
định chung
9.1.1
Kiểm tra độ chệch là ứng dụng chính
trong phòng thí nghiệm. Nó có thể được
thực hiện như một phần của việc đảm bảo chất lượng của các kết quả đo, xác nhận
giá trị sử dụng của phương pháp hoặc cả hai. Đối với kiểm tra độ chệch, điều cần
thiết là chuẩn quy chiếu dựa vào đó độ chệch được kiểm tra là đáng tin cậy và
có liên kết chuẩn đo lường.
9.1.2
CRM được sử dụng cho đánh giá độ chệch là phù hợp nếu loại vật liệu và các tính
chất quan tâm phù hợp với việc sử dụng dự kiến.
Người sử dụng cần xác nhận sự phù hợp của CRM trước khi đánh giá độ chệch.
9.1.3
Có thể sử dụng vật liệu kiểm soát chất
lượng (QCM) và RM không được đặc trưng khác để đánh giá độ chụm (xem Điều 8),
nhưng do thiếu giá trị tính chất có liên kết chuẩn đo lường, nên không thể sử dụng
để đánh giá độ chệch đo.
CHÚ THÍCH: Việc chuẩn
bị vật liệu
kiểm soát chất lượng được đề
cập trong TCVN 11461 (ISO Guide 80) [3].
9.1.4
Trong điều này, đưa ra hướng dẫn về đánh giá độ chệch. Xác định
độ chụm được đề cập trong Điều 8 của tiêu chuẩn này.
9.2
Cách tiếp cận kiểm tra độ chệch
9.2.1
Việc sử dụng CRM cho mục đích kiểm tra độ
chệch góp phần vào nền tảng đo lường của kết quả đo. Đây là hoạt động cần thiết
trong việc xác nhận hiệu lực quy trình đo. Nếu kết quả đo sử dụng cùng một CRM,
hướng đến cùng một đại lượng đo có liên kết chuẩn đo lường, thì các kết quả này
không có độ chệch đáng kể. Trong trường hợp này, quy trình đo tạo ra các kết quả
có thể liên kết tới cùng một mốc quy chiếu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
CHÚ THÍCH: Lựa chọn hệ
số phủ yêu cầu hàm mật độ xác suất (giả định)
và mức phủ. Thường 95 % được sử dụng là mức phủ,
nhưng sự lựa chọn này có thể phụ thuộc vào ứng dụng.
9.2.3
Nếu điều kiện (5) có thể áp
dụng, thì giá trị đo được và giá trị tính chất
phù hợp với nhau trong độ không đảm bảo tương ứng của chúng. Vì giá trị tính chất
của CRM có thể liên kết chuẩn đo lường tới một vài mốc quy chiếu nhất định, lý
tưởng là SI, theo điều kiện này thì kết quả thu được
đối với CRM xác nhận liên kết chuẩn đo lường của các kết quả thu được từ quy
trình đo.
9.2.4
Người sử dụng cần hiệu chuẩn thiết bị độc
lập với CRM được sử dụng cho kiểm tra độ chệch. Sau đó
phòng thí nghiệm đánh giá tính chính xác trong việc thực hiện tất cả các bước
trong quy trình đo bằng cách so sánh kết quả với giá trị tính
chất đã công bố. Nếu phòng thí nghiệm có thể sử
dụng cùng một quy trình đo đối với các mẫu
thường xuyên, thì có thể chứng minh liên kết chuẩn đo lường
của kết quả tới mốc quy chiếu công bố đối với giá
trị tính chất của CRM.
CHÚ THÍCH 1: Trong thực
tế, có thể cần sửa đổi một số phần của quy trình đo khi áp dụng cho CRM. Những
sửa đổi trong quy trình đo thường xuyên cần thiết để đo CRM có thể ảnh hưởng đến
hiệu lực của việc đánh giá. Các sửa đổi cần thiết càng nhiều (hay khắt khe),
thì đánh giá càng trở nên kém hữu ích.
CHÚ THÍCH 2: Trong
các trường hợp khi quy trình đo xác định đại lượng đo,
ví dụ: đo lường enzim, thay đổi trong quy
trình đo sẽ thay đổi việc xác định đại lượng đo.
9.2.5
Đánh giá độ chệch phương pháp như được đề cập trong điều này
không giới hạn ở việc sử dụng một CRM đơn lẻ. Trong thực tế, nếu có sẵn nhiều
CRM, thì khuyến nghị sử dụng nhiều hơn một CRM để kiểm tra phương pháp trong
dãy các giá trị của đại lượng đo liên quan đến phạm vi của phương pháp.
9.3
Sử dụng dữ liệu độ chệch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2
Trong thử nghiệm, hiệu chính độ chệch thậm chí còn phức tạp
hơn, vì biểu hiện của các CRM có thể không phản ánh hoàn toàn biểu hiện của mẫu
thường xuyên. Trong nhiều trường hợp, khuyến nghị cải tiến phương pháp để loại
bỏ độ chệch, hơn là cố gắng điều chỉnh nó. Một
số phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn đưa ra tiêu chí đối với độ chệch chấp
nhận được.
CHÚ THÍCH: Nếu biểu
hiện của CRM không thích hợp và quy trình đo không thể cải thiện thì CRM không
phù hợp để sử dụng cho đánh giá độ chệch đối với quy trình đo đang nghiên cứu.
9.3.3
Biểu thức đối với độ chệch được cho bằng
d
= xđo
- xCRM
(6)
và độ không đảm bảo
chuẩn kèm theo được đánh giá bằng cách sử dụng
(7)
9.3.4
Nếu độ chệch lớn, nghĩa là |d| > U(d),
thường cần tìm ra nguyên nhân gây độ chệch và làm giảm hoặc loại bỏ
nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.5
Nếu không thể giảm đủ hay
loại bỏ hoàn toàn độ chệch, thì kết quả đo cần được hiệu chính đối với độ chệch
và độ không đảm bảo gắn với độ chệch cần phải tính đến trong đánh giá độ không đảm
bảo. Hiệu chính có thể là cộng vào hoặc nhân lên, phụ thuộc vào
việc chúng có phụ thuộc vào giá trị của đại lượng cần hiệu chính hay không.
9.3.6
Nếu độ chệch quan trắc không được hiệu chính
và là đáng kể thì cần tính đến nó trong bảng
thành phần độ không đảm bảo. Xấp xỉ
thô để cộng bình phương của độ chệch (nghĩa là: d2)
vào bảng thành phần độ không đảm bảo để giải thích cho độ chệch lớn, không hiệu
chính.
9.3.7
Nếu độ chệch được đánh giá qua một dãy giá trị đối với đại
lượng đo, thì có thể tính độ chệch trung bình với độ không đảm bảo kèm theo.
Cách tiếp cận chung được đưa ra trong GUM [TCVN 9595-3:2013 (ISO/IEC Guide
98-3:2006), F.2.4.5]
10
Hiệu chuẩn
10.1
Quy định chung
10.1.1
CRM rất cần thiết đối với hiệu chuẩn. Các CRM cần phù hợp để
hiệu chuẩn thiết bị liên quan tới
a) dạng vật lý,
b) sự thích hợp của
tính chất (các tính chất) được chứng nhận,
c) dãy giá trị và sự
thích hợp của chúng đối với phạm vi đo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.2
Có thể cần sử dụng một tập hợp các CRM cho hiệu chuẩn phương
tiện đo, đặc biệt nếu có thể có sai lệch của tính năng tỷ lệ của số đọc phương
tiện đối với giá trị tính chất.
10.1.3
Độ không đảm bảo gắn với giá trị tính chất
cần được sử dụng trong đánh giá độ không đảm bảo đo do hiệu chuẩn. Với mục đích
này, có thể sử dụng luật lan truyền độ không đảm bảo của GUM, hoặc bất kỳ cơ chế
nào khác đối với lan truyền phân bố xác suất hay độ
không đảm bảo.
10.2
Thiết lập liên kết chuẩn đo
lường
10.2.1
Sử dụng CRM cho hiệu chuẩn thiết bị là cách
thích hợp để thiết lập liên kết chuẩn đo lường đối với chức năng hiệu chuẩn có
được từ thiết bị này. Thông thường các giá trị tính chất
của CRM được sử dụng trong mô hình hiệu chuẩn.
10.2.2
Trong một số trường hợp CRM thích hợp chỉ
có sẵn dưới dạng chất tinh khiết, trong khi phương pháp hiệu
chuẩn yêu cầu một dạng vật lý khác. Nếu là trường hợp này thì giá trị thu được
trong chuẩn bị chất hiệu chuẩn và độ không đảm bảo kèm theo cần được sử dụng
trong quá trình đo.
10.2.3
Mức độ đảm bảo chất lượng nhất định cần được áp dụng khi hiệu
chuẩn thiết bị với các CRM. Ít nhất là, cần kiểm tra việc hiệu chuẩn với QCM
thích hợp, chất hiệu chuẩn được sử dụng trước đây hoặc bằng một số phương tiện
khác cho thấy lần hiệu chuẩn cuối cùng thống nhất với các lần hiệu chuẩn trước
đây.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra tính
nhất quán của hiệu chuẩn có
thể kết hợp với các phương tiện đảm bảo chất
lượng khác đảm bảo tính
hiệu lực của kết quả đo.
10.3
Mô hình hiệu chuẩn
10.3.1
Việc sử dụng các CRM cho mục đích hiệu chuẩn từ quan điểm thiết
lập liên kết chuẩn đo lường và đánh giá độ không đảm bảo đo khá đơn giản. Giá
trị ấn định cho tính chất quan tâm được đưa
vào tính toán giá trị ấn định cho (các) mẫu được đo. Phụ lục B của tiêu chuẩn
này mô tả ba trường hợp được sử dụng phổ biến cách giá trị của CRM đưa vào tính
toán, cụ thể là
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hiệu chuẩn kẹp,
- hiệu chuẩn nhiều điểm.
10.3.2
Hiệu chuẩn một điểm là phương pháp đơn giản nhất; một chất
hiệu chuẩn (trong bối cảnh này là CRM) được sử dụng để hiệu chuẩn phương tiện đo,
sau đó được sử dụng để ấn định giá trị cho mẫu được đo.
10.3.3
Hiệu chuẩn kẹp yêu cầu hai chất hiệu chuẩn, một có giá trị tính
chất lớn hơn giá trị của mẫu và một có giá trị tính chất nhỏ hơn các giá trị của
mẫu. Bằng các phương pháp nội suy tuyến tính
giữa hai chất hiệu chuẩn, các giá trị được ấn định
cho các mẫu khác.
10.3.4
Hiệu chuẩn nhiều điểm được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong
hóa phân tích để thực hiện hiệu chuẩn thiết bị đo.
Bộ chất hiệu chuẩn được đo và dựa trên đáp ứng đo được, hồi quy phi tuyến thường
được sử dụng để thiết lập mối quan hệ giữa đáp ứng đo được và đại
lượng đo cần đo.
CHÚ THÍCH: Dạng đơn
giản của mối quan hệ
phi tuyến là một đường thẳng.
10.3.5
Các biểu thức đối với ấn định
giá trị trên cơ sở ba cách tiếp cận chính
này và đánh giá độ không đảm bảo kèm theo được đưa ra trong Phụ lục B.
11
Ấn định giá trị cho các vật liệu khác
11.1
Quy định
chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.2
Ứng dụng này của CRM được sử dụng rất thường xuyên. Trong thực
tế, hầu hết các hiệu chuẩn thực hiện trong hóa phân tích
được dựa trên vai trò này của CRM. Vật liệu
tinh khiết thường được sử dụng để chuẩn bị hỗn hợp
hoặc dung dịch để sau đó chúng được sử dụng để hiệu
chuẩn thiết bị. Đôi khi các hỗn hợp hay dung dịch này được pha loãng thêm trước
khi sử dụng. Nồng độ, lượng chất hoặc phép đo thành phần nhất định khác có
thể được tính trên cơ sở dữ liệu sạch và dữ liệu chuẩn bị.
Nếu thiết bị sử dụng
trong quá trình chuẩn bị được hiệu chuẩn thích hợp và các điều kiện môi trường
được theo dõi phù hợp thì có thể thu được các giá trị tính chất có liên kết chuẩn
đo lường với SI.
CHÚ THÍCH 1: Các điều
kiện môi trường có thể đóng vai trò
chủ yếu trong tính chính xác của phép đo trọng lượng. Đặc
biệt khi việc cân các đồ vật nặng, như bình ga,
xylanh khí, có thể đóng vai trò quan trọng. Nhu cầu
kiểm soát các điều kiện môi trường phụ thuộc
vào sự nghiêm
ngặt trong việc đánh giá độ không đảm bảo và mức độ chính xác mong muốn.
CHÚ THÍCH 2: Phép đo
hàm lượng, trong số các phép đo khác, phụ thuộc vào nhiệt độ. Các ảnh hưởng này
có thể nhỏ
đối với các thành phần độ không đảm bảo khác trong
phòng thí nghiệm thực địa, nhưng chúng không
nhỏ đối với các nguồn khác của độ không đảm bảo trong quá trình đo thể
tích.
11.1.3
Kiểm tra tính nhất quán của các giá trị ấn định cho những chất
hiệu chuẩn này được khuyến nghị. Có thể thực hiện kiểm tra
- bằng cách so sánh
chất hiệu chuẩn mới với chất hiệu chuẩn cũ, đã được xác nhận giá trị sử dụng,
- bằng cách đánh giá ảnh
hưởng của việc sử dụng chất hiệu chuẩn mới như một phần của kiểm soát chất lượng,
ví dụ: bằng cách đo QCM.
11.1.4
So sánh chất hiệu chuẩn mới với chất
hiệu chuẩn cũ, đã được xác nhận giá trị sử dụng là cần thiết nếu việc hiệu chuẩn
có tác động quan trọng đến toàn bộ hiệu năng của
quy trình đo. Cần so sánh giá trị được tính từ việc chuẩn bị chất hiệu chuẩn mới
(xchuẩn bị) với giá trị sử dụng chất
hiệu chuẩn cũ (xđo).
Chất hiệu chuẩn cũ, đã được xác nhận giá trị sử dụng được sử dụng để hiệu chuẩn
thiết bị dùng để so sánh. Chất hiệu chuẩn mới được
xác nhận nếu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thay vì áp dụng tiêu
chí ở trên, chất hiệu chuẩn mới cũng có thể được coi là có hiệu lực nếu hiệu
quan trắc (xchuẩn bị - xđo)
nhỏ so với độ không đảm bảo được yêu cầu bởi phương pháp đo hoặc thử nghiệm.
11.2
Vật liệu tinh khiết
11.2.1
Vật liệu tinh khiết đóng vai trò quan trọng trong việc thiết
lập liên kết chuẩn đo lường trong nhiều lĩnh vực
đo, đặc biệt nhưng không giới hạn trong hóa học.
CHÚ THÍCH:
"Tinh khiết" là
một khái niệm lý tưởng hóa, như là tính
đồng nhất hay độ ổn
định. Trong thực tế, không có vật liệu nào
tinh khiết tuyệt đối.
11.2.2
Đối với phép đo thành phần, vật liệu tinh khiết thường tạo
nên nền tảng của cái được gọi là "chuỗi liên kết chuẩn", nghĩa là nó
là liên kết đầu tiên giữa vật liệu tinh khiết và phép đo thành phần của chất
quan tâm. Mọi vật liệu sử dụng cho mục đích này cần được định rõ đặc
điểm về các tạp chất và các vật liệu này cần
được xác định và định lượng là phù hợp với việc sử
dụng dự kiến.
VÍ DỤ 1: Nitơ (cấp
6.0) thường bao gồm một vài
nmol/mol benzen. Tạp chất này rất không thích hợp khi
tạo ra hỗn hợp khí tự nhiên tổng hợp (khi tỷ lệ lượng chất nitơ thường là từ
0,5 cmol/mol đến 20 cmol/mol và của benzen, dù chỉ
một chút, trong phạm vi 1 µmol/mol đến 10 µmol/mol),
nhưng nó rất thích hợp khi đưa
ra tiêu chuẩn chất lượng không khí
(trong đó tỷ lệ lượng benzen mục tiêu là 5
nmol/mol đến 50 nmol/mol).
VÍ DỤ 2: Sự
có mặt của các tạp chất trong vật liệu được sử dụng cho các điểm cố
định trên thang đo nhiệt độ dẫn đến những
sai lệch do, ví dụ:
hạ nhiệt độ đóng băng.
11.2.3
Nhiều hóa chất và vật liệu tinh khiết khác đi kèm với dữ liệu
liên quan đến tạp chất. Thông tin này chỉ hữu
ích trong bối cảnh đo lường nếu nó quy định
- đơn vị đo (ví dụ
mol/mol nếu được thể hiện bằng tỷ lệ lượng chất),
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: Đối với
phòng thử nghiệm phân tích chất gây ô nhiễm dạng vết
trong đất, một chất hiệu chuẩn được chuẩn bị
với hóa chất tinh khiết mới dựa vào chất hiệu chuẩn cũ thường đủ để so sánh, từ
đó vết đã được
thiết lập mà không bị chệch đáng kể. Sự thiết lập đó
có thể có được từ, ví dụ
phân tích lặp lại QCM, PTM (vật liệu thử nghiệm thành thạo), hoặc sử dụng CRM.
VÍ DỤ 2: Nhà sản xuất
tạo ra chất hiệu chuẩn cho phòng thử nghiệm cần cung cấp
dữ liệu thành phần có liên kết chuẩn đo lường và do đó thực
hiện một sự nhận biết và định lượng đầy đủ về các tạp chất
của vật liệu tinh khiết (bao gồm cả chất nền).
11.2.4
Phân tích tính tinh khiết không
giới hạn với các vật liệu tinh khiết được hòa tan, pha loãng hay làm cách khác
phù hợp cho phép đo thành phần hóa học. Dung môi, chất khí
nền, v.v... cũng cần trải qua phân tích tính tinh khiết, vì
nó cũng có thể bao gồm các đại lượng tạp chất phát hiện được có thể có ảnh hưởng
đến kết quả đo.
Trong đo lường và thử
nghiệm, phân tích tính tinh khiết có thể được tiến hành như kiểm tra thuốc thử
trắng, nghĩa là kiểm tra xem mức độ tạp chất có đủ nhỏ
để bỏ qua trong các bước tiếp theo của quy
trình đo hay không.
11.3
Phép đo trọng lượng
và thể tích
11.3.1
Phép đo trọng lượng và
thể tích được sử dụng rộng rãi như là kỹ thuật để chuẩn bị chất hiệu chuẩn.
11.3.2
Giá trị tính chất của chất hiệu chuẩn được
tính dựa trên quy trình sử dụng để chuẩn bị chúng.
11.3.3
Độ không đảm bảo gắn với
các giá trị tính chất có thể thu được bằng
cách sử dụng luật lan truyền về độ không đảm bảo
và mô hình được chỉ ra trong 10.3.1.
11.3.4
Nhiều chất hiệu chuẩn không ổn định theo thời gian đối với một
hay nhiều tính chất. Để có được các kết quả có hiệu lực
trong hiệu chuẩn thiết bị, các giá trị tính chất ấn
định trước đó cho chất hiệu chuẩn vẫn cần
có hiệu lực trong phạm vi độ không đảm bảo tương ứng của chúng. Có thể cần thực
hiện một loại kiểm tra độ ổn định nhất định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) bằng
cách tiến hành thử nghiệm độ ổn định;
b) bằng cách so sánh
các kết quả đo thu được nhờ sử dụng chất hiệu chuẩn mới và cũ trên cùng một mẫu,
PTM hoặc QCM;
c) bằng cách hiệu chuẩn
thiết bị với chất hiệu chuẩn cũ và đo chất hiệu chuẩn mới, tiếp theo là so sánh
giá trị đo được với giá trị được ấn định cho chất hiệu chuẩn;
d) kiểm tra toàn bộ
quy trình đo với CRM độc lập.
Thử nghiệm độ ổn định
có thể khó khăn, nhưng có thể là cần thiết nếu có các lựa chọn. Thử nghiệm độ ổn
định được đề cập trong TCVN 7366 (ISO Guide 34)[1]
và TCVN 8245 (ISO Guide 35)[2].
11.3.6
Các giá trị được ấn định cho chất hiệu
chuẩn cần có hiệu lực đối với toàn bộ thời hạn sử dụng của chúng. Các phòng thí
nghiệm cần đặt ra thời hạn sử dụng đó cho chất hiệu chuẩn để thực hiện kiểm tra
cụ thể sự không cần thiết và dựa vào việc kiểm soát chất
lượng tin cậy đề phát hiện các vấn đề của chất hiệu chuẩn.
Nếu thời hạn sử dụng
cần được xác định, chất lượng của chất hiệu chuẩn cần được kiểm tra thường
xuyên để đảm bảo liên kết chuẩn đo lường của các kết quả thu được, đặc biệt nếu
chúng được sử dụng trong khoảng thời gian dài.
12
Thang đo quy ước
12.1
Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.2
Thang đo qui ước dựa trên các giá trị ấn định cho mẫu chuẩn.
Giá trị ấn định được nêu trong qui định
kỹ thuật tiêu chuẩn, các khuyến nghị quốc tế hoặc các tài liệu tham khảo khác;
do đó, mẫu chuẩn tạo ra một điểm mốc
trên thang đo qui ước cần có chất lượng như nhau trên toàn thế giới. Các CRM
thuộc loại này được chứng nhận đối với các giá trị tính
chất, nghĩa là chúng được đo bằng thiết bị tiêu chuẩn với
phép đo quy chiếu.
12.1.3
Bằng chứng cho thấy các CRM chỉ
đảm bảo các điểm mốc của một thang đo. Phép đo trên một thang đo đòi hỏi một điểm
mốc và một hàm toán học đi qua nó, hoặc hai hoặc nhiều điểm mốc với phương tiện
nội suy cho trước giữa chúng.
CHÚ THÍCH: Có một số
thang đo gián đoạn đặc biệt, ví dụ như thang đo
Mohs' để đo độ cứng trong phép thử địa chất.
Thang đo này dựa trên mười khoáng chất được ấn định
mười cấp độ cứng: mỗi khoáng chất
cứng hơn lại xóa đi loại ít cứng hơn.
12.1.4
Thang đo qui ước có hai thành phần cơ bản:
mẫu chuẩn được chứng nhận, cung cấp (các) điểm mốc, và quy định kỹ thuật tiêu
chuẩn (hoặc tài liệu tương tự), cung cấp
phương pháp đo. Cả hai thành phần cần được xác định nghiêm
ngặt để đảm bảo tính tương thích của phép đo trên thang đo qui ước.
Quy định kỹ thuật
tiêu chuẩn cung cấp thông tin chi tiết cần thiết để thiết lập và sử dụng thang
đo dựa trên các giá trị ấn định; hoặc có thể đưa ra các giao thức đối với các
qui trình thực nghiệm và tính toán được sử dụng trong các phép đo tùy thuộc vào
các giả định. Nên qui định các yêu cầu của mẫu chuẩn được chứng
nhận trong cùng một quy định kỹ thuật tiêu chuẩn trong đó mô tả phương pháp đo.
Bằng các CRM cần thiết và quy định kỹ thuật tiêu chuẩn liên quan, người sử dụng
có thể tạo lập thang đo và với sự trợ giúp của thang đo này, người sử dụng có
thể do mẫu hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo.
12.1.5
Để ước lượng độ
không đảm bảo của phép đo trên thang đo, người sử dụng cần xem xét độ không đảm
bảo khi tạo ra thang đo và độ không đảm bảo kèm theo việc xác định các điểm mốc
của nó bằng CRM. Đôi khi, người sử dụng đòi hỏi mức độ không đảm bảo trong sử dụng
cuối thấp hơn độ không đảm bảo của điểm mốc được xác định bởi CRM (ví dụ trong phép
đo pH của máu). Người sử dụng cần nhận thức rằng độ không đảm bảo của phép đo
trên thang đo nhất thiết phải cao hơn độ không đảm bảo của điểm mốc. Các phép
đo được lặp lại của CRM và việc thiết lập thang đo (chọn các điểm phù hợp, các
đặc trưng và độ lặp lại của phương tiện nội suy, v.v...) cũng đóng góp vào độ
không đảm bảo tổng thể.
12.1.6
Việc chọn CRM để xác định các điểm mốc của
thang đo cần được định hướng bằng độ không đảm bảo mà việc sử dụng cuối yêu cầu.
Để giảm thiểu độ không đảm bảo của giá trị đo được trên thang đo, người sử dụng
cần sử dụng các CRM đã được chứng nhận theo các đơn vị của thang đo. Rõ ràng là
người sử dụng cần phải quen với tất cả các thông tin liên quan về phương pháp
thiết lập thang đo và các hướng dẫn để sử dụng đúng CRM.
Trong những trường hợp
nhất định, người dùng có thể sử dụng các hợp
chất hóa học tinh khiết để xác định các điểm mốc, nếu các CRM được chứng nhận
theo các đơn vị thang đo không có sẵn hay tốn
kém, hoặc nếu việc sử dụng của chúng không nhất thiết ở mức độ không đảm bảo của
phép đo. Nếu quy trình này được chọn, người sử dụng cần nhận thức được sự tương
quan giữa độ tinh khiết của vật liệu và
tính chất là cơ sở của thang đo. Độ không đảm bảo của phép đo chỉ có thể được
đánh giá sơ bộ.
Có rất nhiều loại
thang đo và các phương pháp áp dụng của CRM để xác định thang đo rất khác nhau.
Hai ví dụ được đưa ra trong 12.2 và 12.3 thể hiện một số tính năng của thang đo
quy ước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.2.1
Vì hoạt tính ion đơn tuyệt đối không thể
đo được bằng thực nghiệm nên thừa nhận rằng giá trị
pH là đại lượng vật lý không chính xác. Để xử lý pH đo được với càng nhiều ý
nghĩa càng tốt, thang đo pH quy ước đã được chấp nhận nó được xác định bằng các
dung dịch chuẩn với các giá trị pH được ấn định. Các giá trị này đã được xác định
bằng cách đo sức điện động (e.m.f) của điện
cực hydro bạc/bạc clorid không chuyển đổi và bằng phương pháp tính xác định dựa
trên quy ước.
12.2.2
Các quy định kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia khác nhau mô tả
phương pháp chuẩn bị và ấn định giá trị pH cho các dung dịch quy chiếu. Độ
không đảm bảo của giá trị được chứng nhận của các dung dịch quy chiếu này được
giới hạn tới vài phần nghìn đơn vị pH.
12.3
Trị số octan
12.3.1
Thang trị số octan được xác định bằng
các quy định kỹ thuật tiêu chuẩn chung ASTM-IP. Tiêu chuẩn quốc tế cũng như
tiêu chuẩn quốc gia đề cập đến những tài liệu này. ASTM D 2699-95a/IP 237 và
ASTM D 2700-95a/IP 236 mô tả tương ứng phương pháp thử đối với các đặc tính gõ của
nhiên liệu động cơ bằng phương pháp nghiên cứu và bằng phương pháp động cơ.
Trong cả hai tiêu chuẩn, trị số octan của nhiên
liệu được xác định bằng cách so sánh xu hướng gõ của nó với xu hướng đối với
các hỗn hợp của nhiên liệu quy chiếu ASTM có trị số octan đã biết trong các điều
kiện hoạt động tiêu chuẩn. Mẫu chuẩn và thiết bị
trộn được cho trong các phụ lục của cả hai tiêu chuẩn.
12.3.2
Các tiêu chuẩn ASTM đề cập đến NIST SRM số 1816a (iso-octan,
độ tinh khiết 99,987 %) và SRM số 1815a (n-heptan,
độ tinh khiết 99,987 %). Các vật liệu này chủ yếu được sử dụng trong chứng nhận
Nhiên liệu quy chiếu thử nghiệm độ gõ của ASTM sản xuất
bán sẵn. Quy định kỹ thuật đối với các nhiên liệu quy chiếu này được đưa ra
trong tiêu chuẩn, trong đó các nhà cung ứng cũng được liệt kê.
Trách nhiệm đáp ứng các quy định kỹ thuật đối với mẫu chuẩn là của nhà cung ứng.
Chứng nhận ASTM dựa vào các tính chất vật lý của mẫu. Các nhà cung ứng được yêu
cầu thử nghiệm mẫu của mẫu chuẩn cần chứng nhận và thử nghiệm cùng lúc SRM
tương ứng để cung cấp liên kết chuẩn của sản xuất
tới một mẫu chuẩn được chấp nhận. Giấy chứng nhận do ASTM cấp cho các nhà cung ứng,
cho phép họ đảm bảo rằng vật liệu được vận chuyển đã được thử
nghiệm phù hợp và đưa ra các kết quả thử nghiệm.
13
Lựa chọn CRM và RM
13.1
Quy định chung
13.1.1
Mẫu
chuẩn và đặc biệt là mẫu chuẩn được chứng nhận có thể được sử dụng cho các mục
đích khác nhau trong quá trình đo. Những mục đích này bao gồm:
- Hiệu chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xác nhận phương
pháp;
- Ấn
định giá trị cho các tính chất của vật liệu khác.
- Kiểm soát chất lượng.
13.1.2
Đặc biệt khuyến nghị sử dụng các RM và
CRM được sản xuất (và đối với CRM được chứng nhận) theo TCVN
7366 (ISO Guide 34)[1] và TCVN 8245 (ISO Guide 35)
[2].
Lý tưởng là sự phù hợp như thế được công bố trong tài liệu kèm theo. Người sử dụng
cần kiểm tra trường hợp này và nếu không được công bố, thì yêu cầu nhà sản xuất
RM.
13.1.3
Không phải mọi RM đều có thể
được sử dụng cho mọi mục đích. Ngoài ra, một RM xác định chỉ có thể sử dụng cho
một mục đích duy nhất trong phép đo cụ thể.
VÍ DỤ: Hỗn hợp khí
tự nhiên tổng hợp được chứng nhận về hàm lượng metan, etan, propan, iso-butan,
n-butan, nitơ và cacbon đioxit có thể được
sử dụng để hiệu chuẩn sắc ký khí (GC). Trong cùng một
phép đo, nó không thể được sử dụng đồng thời để kiểm tra độ đúng của GC. Tuy
nhiên cùng một CRM có thể được sử dụng để đánh giá các khía cạnh
khác của hiệu năng như thời gian lưu giữ, tách đỉnh và độ chụm.
13.1.4
Mẫu chuẩn có thể có nhiều dạng khác nhau
[16].
Một số dạng phổ biến bao gồm:
a) chất tinh khiết
đặc trưng cho độ tinh khiết hóa học và các tính chất khác như điểm nóng chảy, độ
nhớt, entanpi cháy;
b) dung dịch
và hỗn hợp khí tiêu chuẩn,
thường được chuẩn bị về trọng lượng từ các chất tinh khiết;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) mẫu chuẩn hóa-lý
đặc trưng cho các tính chất như điểm nóng chảy, độ nhớt, trị số octan, độ cứng
điểm chớp sáng và độ hấp thụ;
e) các vật thể hoặc
vật mẫu quy chiếu đặc trưng cho các tính chất chức năng như vị, mùi, v.v....
Loại này cũng bao gồm các mẫu đặc trưng cho các tính chất từ loại sợi đến các mẫu
vi sinh.
Việc chọn CRM hay một
loại RM nào khác cho mục đích cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả ứng
dụng cụ thể và sự sẵn có.
13.1.5
Mẫu chuẩn có thể được tìm trong các kho dữ liệu khác trên
internet, bao gồm COMAR, kho dữ liệu so sánh chính (Key comparison database -
KCDB) của Viện đo lường quốc gia và trang web của nhà sản xuất mẫu chuẩn.
13.2
Lựa chọn CRM
13.2.1
Với mục đích của tiêu chuẩn này, mọi CRM
tối thiểu kèm theo các tài liệu sau đây:[17]
- đặc điểm chung của
nhà sản xuất hay tổ chức chứng nhận nhận có trách nhiệm đối với giấy chứng nhận;
- mô tả vật liệu, bao
gồm bản công bố rõ ràng về loại được sử dụng cho vật liệu có nguồn gốc động vật
hay thực vật;
- việc sử dụng dự kiến
của CRM;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ngày hết hạn (thời
hạn hiệu lực) của giấy chứng nhận;
- hướng dẫn sử
dụng, bao gồm bất kỳ giới hạn nào;
- các điều kiện bảo
quản thích hợp.
CHÚ THÍCH: Đối với
các CRM dành cho đo lường định tính, các tính chất có thể được thể
hiện bằng giá trị đếm (như màu sắc) và độ không đảm bảo có thể được thể hiện bằng
xác suất.
13.2.2
Việc sử dụng dự kiến của CRM nêu rõ các mục đích có thể
sử dụng CRM trong quá trình đo.
13.2.3
Các phòng thí nghiệm cần giải
thích và chứng minh được cơ sở lựa chọn các CRM
và mọi quyết định không sử dụng CRM. Đánh giá tính thích hợp chính thức nên do
người sử dụng thực hiện, trừ khi thấy rằng việc lựa chọn RM sẽ không ảnh hưởng
đáng kể đến các kết quả đo. Quá trình đánh giá tính phù hợp của CRM được mô tả
trên trong Hình 2. Các khía cạnh khác nhau được đưa vào đánh giá
được nêu trong 13.3.
Hình
2 - Đánh giá sự phù hợp
của CRM (lấy từ [16]
có sửa đổi)
13.3
Lựa chọn RM
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) các RM được đặc
trưng;
b) các RM không được
đặc trưng, đó là RM không có giá trị tính chất kèm theo.
Các RM có giá trị
tính chất nêu rõ cần đáp ứng các yêu cầu của TCVN 8245 (ISO Guide 35) và do đó
các giá trị tính chất này cần có liên kết chuẩn đo lường (ưu
tiên là tới SI). Để đáp ứng mục đích của chúng, các RM này cần kèm theo gói tài
liệu ít nhất có chứa thông tin tương tự như được nêu rõ trong giấy chứng nhận
RM. [17]
Đối với các RM này, những xem xét tương tự áp dụng như đối với lựa chọn các CRM
(xem 13.2).
13.3.2
Nhiều RM không có cá giá trị tính chất kèm theo. Đối với hầu
hết các ứng dụng, cần biết các giá trị danh nghĩa hay phạm vi trong đó (các)
giá trị tính chất được coi là hợp lệ. Các RM này thường được sử dụng cho các loại
kiểm soát độ chụm khác nhau, như trong kiểm
soát chất lượng hàng ngày phòng thí nghiệm. Ngoài ra, để có ích,
các RM này cần được kiểm tra về tính đồng nhất và
độ ổn định như được mô tả trong TCVN 8245 (ISO Guide 35) [2.].
CHÚ THÍCH: Có những
tình huống, khi các RM, ví dụ, không có dữ liệu về độ ổn định vẫn
có thể được sử dụng hữu ích trong các quá trình đo. Những tình huống
này được giới hạn với
các trường hợp, khi độ ổn định của RM có thể
được chứng minh gián tiếp bằng một mẫu chuẩn khác, như đưa vào quá trình đo một
RM (hay CRM) khác có độ ổn định đã được
thiết lập.
13.4
Sự liên quan tới hệ thống đo
Người sử dụng CRM cần
quyết định tính chất nào của CRM liên quan đến qui trình đo, có tính đến cách
tiếp cận với chứng nhận, công bố về việc sử dụng dự kiến và hướng dẫn sử dụng
đúng CRM trên giấy chứng nhận.
a) Mức. CRM cần
có các tính chất ở mức độ tương ứng với mức độ tại đó quá trình đo
dự kiến sử dụng, ví dụ nồng độ.
b) Chất nền.
CRM cần có chất nền càng gần càng tốt với chất nền
của vật liệu cần trải qua quá trình đo, ví dụ cacbon trong thép hợp kim thấp hoặc
cacbon trong thép không gỉ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Lượng mẫu tối
thiểu. Bất cứ khi nào giấy chứng nhận CRM có quy định lượng tối thiểu cần
được lấy để có mẫu con đại diện cho lượng lớn hơn, thì
cần tuân thủ
quy định này.
e) Số lượng.
Lượng CRM cần đủ cho toàn bộ chương trình thực nghiệm, bao gồm một lượng dự
phòng nhất định nếu thấy cần.
Tránh việc có thêm các đơn vị CRM mới sau này trong một quá trình đo đã cho, trừ
khi CRM được cung cấp như là những đơn vị sử dụng một lần.
f) Độ ổn định.
Bất cứ khi nào có thể, CRM cần có các tính chất
ổn định trong suốt quá trình thí nghiệm. Có ba trường hợp:
1) các tính chất ổn định
và không cần biện pháp dự phòng nào;
2) giá trị của tính
chất được chứng nhận có thể bị ảnh hưởng bởi điều kiện bảo quản, trong trường hợp
đó cần lưu giữ bình chứa, cả trước và sau khi mở,
theo cách thức mô tả trong giấy chứng nhận;
3) các tính chất (thay
đổi theo tỷ lệ cho trước) ở những thời điểm cụ thể được xác định trong giấy chứng
nhận kèm theo CRM. Người sử dụng cần tuân theo các hướng dẫn sử dụng như được
cung cấp trong giấy chứng nhận hay các tài liệu kèm theo. Các giá trị tính chất
và độ không đảm bảo công bố chỉ có giá trị trong
các điều kiện này.
g) Độ không đảm bảo
được chấp nhận của giá trị chứng nhận. Độ không đảm bảo của giá trị
chứng nhận cần tương thích với yêu cầu về độ đúng và độ chụm nêu
trong 6.2.
h) Tính chuyển đổi.
Khi thích hợp, người sử dụng cần đánh giá xem
CRM có thể chuyển đổi việc sử dụng dự kiến hay không. [18][19]
Dữ liệu từ đánh giá của nhà sản xuất CRM có thể có sẵn để giúp người sử dụng
đánh giá tính chuyển đổi của CRM.
Trong trường
hợp này, các ảnh hưởng của chất nền và các ảnh hưởng do chuẩn bị mẫu cần được
đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(tham
khảo)
Các đặc trưng chính của mẫu
chuẩn đối với các ứng dụng thông thường
Xem Bảng A.1.
Bảng
A1 - Các đặc trưng chính của mẫu chuẩn và sự liên quan của chúng trong các ứng
dụng thông thường
Kiểm
soát độ chụm
Kiểm
soát độ chệch
Hiệu
chuẩn/ thang đo quy ước
Ấn
định giá
trị cho các vật liệu khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Giá
trị tính chất
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Mức
đồng nhất quy định
Yêu
cầu
a
a
a
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu
cầu
a
a
a
Công
bố về liên kết chuẩn đo lường
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Ngày
hết hạn của giấy chứng nhận
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Yêu
cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục B
(tham
khảo)
Mô hình hiệu chuẩn và mô
hình độ không đảm bảo kèm theo
B.1
Hiệu chuẩn một điểm
B.1.1
Biến đáp ứng đã cho yCRM
và ymẫu
thu được từ việc đo CRM và mẫu tương ứng, và giá trị tính chất
xCRM của CRM, kết quả của mẫu có thể được tính
bằng cách sử dụng
(B.1)
Độ không đảm bảo gắn
với xmẫu có
thể được tính từ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ không đảm bảo u(xmẫu)
chỉ bao gồm các ảnh hưởng từ độ lặp lại của
phép đo và độ không đảm bảo gắn với giá trị
tính chất của CRM; bảng thành phần độ không đảm bảo này thường cần được bổ sung
với những đóng góp độ không đảm bảo từ, ví
dụ: lấy mẫu, lấy mẫu con và chuyển đổi mẫu.
B.1.2
Việc sử dụng mô hình này và đánh giá độ không đảm bảo kèm
theo được giới hạn ở các tình huống, trong đó mối quan hệ giữa các biến x
và y có thể được mô phỏng một cách chính
xác trong phạm vi quan tâm bằng cách sử dụng quan
hệ
y = a1x
trong đó a1
ký hiệu cho độ dốc. Nếu có độ lệch điểm "không" đáng kể hay tính phi
tuyến tính được xem xét, thì mô hình
hiệu chuẩn một điểm có thể không có hiệu lực, hoặc cần phải đưa các số hạng
khác vào biểu thức của độ không đảm bảo chuẩn.
B.2
Hiệu chuẩn kẹp
B.2.1
Hiệu chuẩn kẹp yêu cầu hai CRM, một ở giá trị cao hơn giá trị
của mẫu chưa biết và một thấp hơn giá trị này. Kết quả của hai CRM được sử dụng
để nội suy tuyến tính. Do đó, khoảng được chọn cần đủ nhỏ
sao cho độ phi tuyến của đầu dò (nếu có) không dẫn đến
độ chệch trong giá trị ấn định cho mẫu chưa biết. Vì vậy, cỡ lớn nhất của khoảng
phụ thuộc vào độ phi tuyến của hệ thống đo sử dụng.
B.2.2
Mô hình về hiệu chuẩn kẹp hiểu như dưới đây
(B.3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biểu thức đối với độ
không đảm bảo chuẩn tổng hợp gắn với xmẫu
được tính như dưới đây
(B.4)
trong đó hệ số nhạy
có thể thu được từ phép đạo hàm giải tích của
biểu thức đối với xmẫu.
Biểu thức của hệ số nhạy như sau
Độ không đảm bảo u(xmẫu)
chỉ bao gồm các ảnh hưởng từ độ lặp lại của phép đo và độ không đảm bảo gắn với
giá trị tính chất của các CRM; bảng
thành phần độ không đảm bảo này thường cần được bổ sung với những đóng góp độ
không đảm bảo từ, ví dụ: lấy mẫu, lấy mẫu con và chuyển đổi mẫu.
B.3
Hiệu chuẩn nhiều điểm
B.3.1
Hiệu chuẩn nhiều điểm được sử dụng rộng rãi như một kỹ thuật
hiệu chuẩn. Nó không yêu cầu các giả định như không có độ lệch không (hiệu chuẩn
một điểm), tính tuyến tính của mối quan hệ giữa đáp ứng thiết bị y
và giá trị tính chất x
(hiệu chuẩn kẹp và hiệu chuẩn một điểm).
B.3.2
Dữ liệu từ hiệu chuẩn nhiều điểm thường yêu cầu một số loại
làm khớp và một mô hình thích hợp để có được giá trị của mẫu chưa biết, biến
đáp ứng đo được của mẫu này đã cho. Trong hầu hết các
trường hợp, cần sử dụng quy trình bình phương tối thiểu để có được
các tham số của mô hình hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4
Lựa chọn tốt nhất tiếp
theo là làm khớp theo bình phương tối thiểu, và có thể sử dụng bình phương tối
thiểu truyền thống thông thường. Ví dụ
được đưa ra trong Tài liệu tham khảo [23].
B.4
Phương pháp thêm chuẩn
Loại hiệu chuẩn nhiều
điểm cụ thể được biết đến trong tài liệu hóa học phân tích là phương pháp thêm chuẩn.
Thay vì sử dụng chất
hiệu chuẩn riêng rẽ, chuẩn hiệu chuẩn được thêm vào mẫu (biến đổi). Bằng phương
pháp ngoại suy, giá trị của đại lượng đo được xác định.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Sai lầm quyết định
Việc đánh giá quá
trình đo trên cơ sở độ đúng và độ chụm luôn phải chịu một kết luận
không chính xác do
a) độ không đảm bảo của
kết quả đo, và
b) số lượng giới hạn
các kết quả lặp lại thường được thực hiện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mục đích của tiêu
chuẩn này, sử dụng thuật ngữ "giả thuyết không".
Trong trường hợp này,
giả thuyết không là quá trình đo có độ chệch không lớn hơn giới hạn mà người thực
nghiệm chọn và phương sai không lớn hơn giá trị được xác định trước;
đối giả thuyết là giả thuyết đối lập với giả thuyết không [xem thêm TCVN 8244-1
(ISO 3534-1) [24]].
Có hai loại sai lầm
có thể có khi chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết không:
a) Sai lầm loại I:
Sai lầm phạm phải khi bác bỏ giả thuyết không
trong khi trên thực tế giả thuyết không là đúng.
1) Rủi ro loại I:
Xác suất phạm sai lầm loại I. Giá trị của nó thay đổi theo tình huống thực tế.
2) Mức ý nghĩa:
Giá trị cho trước, thường được ký hiệu là α,
giới hạn khả năng phạm sai lầm loại I.
b) Sai lầm loại II:
Sai lầm phạm phải khi không bác bỏ giả thuyết không trong khi trên thực tế
đối giả thuyết là đúng.
1) Rủi ro loại II:
Xác suất, thường được ký hiệu là β, phạm
sai lầm loại II. Giá trị của nó phụ thuộc vào tình huống thực tế
và chỉ có thể
tính được nếu đối giả thuyết được qui định
thích hợp.
2) Hiệu lực của
phép kiểm nghiệm: Xác suất không phạm sai lầm loại II, thường ký hiệu là (1
- β). Đây là xác suất bác bỏ giả thuyết
không trong khi trên thực tế đối giả thuyết là đúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 7366:2011
(ISO Guide 34:2009), Yêu cầu chung về năng lực của nhà sản xuất mẫu chuẩn
[2] TCVN 8245 (ISO
Guide 35), Mẫu chuẩn - Nguyên tắc chung và nguyên tắc
thống kê trong chứng nhận
[3] TCVN 11461 (ISO
Guide 80), Hướng dẫn việc chuẩn bị nội bộ vật liệu kiểm soát chất
lượng (QCM)
[4] TCVN ISO/IEC
17025 (ISO/IEC 17025), Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu
chuẩn
[5] TCVN 15189 (ISO
15189), (Phòng thí nghiệm y tế - Yêu cầu về chất lượng và năng lực)
[6] NEN 7779:2008,
Environment - Measurement Uncertainty (Môi trường - Độ không đảm bảo đo)
[7] TCVN 6910-1 (ISO
5725-1), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương
pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định
nghĩa chung
[8] TCVN 6910-2 (ISO
5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo -
Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo
tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] TCVN 6910-4 (ISO
5725-4), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo -
Phần 4: Phương pháp cơ bản xác định độ đúng của phương pháp đo tiêu chuẩn
[11] TCVN 6910-5 (ISO
5725-5), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương
pháp đo và kết quả đo - Phần 5: Các phương pháp khác xác định độ chụm của
phương pháp đo tiêu chuẩn
[12] TCVN 6910-6 (ISO
5725-6), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo -
Phần 6: Sử dụng giá trị độ chính xác trong thực tế
[13] TCVN 9945-5 (ISO
7870-5), Biểu đồ kiểm soát - Phần 5: Biểu đồ kiểm soát chuyên dụng
[14] TCVN 8006-4 (ISO
16269-4), Giải thích dữ liệu thống kê - Phần 4: Phát hiện và xử lý các giá trị
bất thường
[15] Snedecor G.W.,
& Cochran W.G. W.G. Statistical methods (8th
edition). Ames, Iowa. Blackwell Publishing Professional (Các phương
pháp thống kê)
[16] International
Laboratory Accreditation Cooperation. ILAC G9: 2005, Guidelines for the
Selection and Use of Reference Materials, http://www.ilac.org
(Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng mẫu chuẩn)
[17] TCVN 7962 (ISO
Guide 31), Mẫu chuẩn - Nội dung của giấy chứng
nhận, nhãn và tài liệu kèm theo
[18] ISO 15194, In
vitro diagnostic medical devices - Measurement of quantities in samples of
biological origin - Requirements for certified reference materials and the
content of supporting documentation (Thiết bị y tế chẩn đoán trong ống nghiệm
- Đo lường đại lượng trong các mẫu có nguồn
gốc sinh học - Yêu cầu đối với mẫu chuẩn được chứng nhận và nội dung tài liệu hỗ
trợ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[20] ISO 6143, Gas
analysis - Comparison methods for determining and checking the composition of
calibration gas mixtures (Phân tích khí - Các phương pháp so sánh để xác định
và kiểm tra thành phần của hỗn hợp khí hiệu chuẩn)
[21] Analytical
Methods Committee (AMC) Technical brief No. 10. Fitting a linear functional
relationship to data with error on both variables. Royal Society of
Chemistry 2002, UK (Làm phù hợp mối quan hệ phụ thuộc tuyến tính với dữ liệu có
sai số ở cả hai biến)
[22] Ripley B.D.,
& Thompson M. Regression techniques for analytical bias. Analyst (Lond.).
1987, 112 pp. 377-383 (Kỹ thuật hồi quy đối với độ chệch phân tích)
[23] Ellison S.L.R.,
Rosslein M., Williams A. eds. Eurachem/Citac Guide - Quantifying uncertainty in
analytical measurement. LGC, London, Third Edition, 2012 (Hướng dẫn
Eurachem/Citac - Định lượng độ không đảm bảo trong đo lường phân tích)
[24] TCVN 8244-1 (ISO
3534-1), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống
kê và thuật ngữ dùng trong xác suất.