1
|
trần nhà
|
6
|
sàn nhà
|
2
|
màn chắn âm
|
7
|
nguồn âm
|
3
|
âm bị nhiễu
|
8
|
chướng ngại vật
|
4
|
thiết bị thu âm
|
9
|
âm lan truyền
|
5
|
âm trực tiếp
|
10
|
âm lan tỏa và âm phản xạ
|
Hình 1 – Sự truyền âm
trong nhà có màn chắn (sơ đồ)
5.2. Sự hấp thụ gần nguồn âm
Sự hấp thụ âm của màn chắn gần nguồn âm làm
giảm công suất âm phát ra từ nguồn âm đó vào không gian sau màn chắn, được đặc
trưng bằng sự suy hao do chèn Di. Giá trị của Di
càng lớn thì
- hệ số hấp thụ âm của bề mặt màn chắn đối
diện với nguồn âm càng cao hơn;
- sự định hướng của bức xạ âm về phía màn chắn
càng rõ ràng hơn, và
- nguồn âm được vây chắn bằng màn chắn càng
kỹ hơn.
5.3. Hiệu ứng màn chắn
Cản trở đường truyền âm trực tiếp giữa nguồn
và thiết bị thu âm sẽ dẫn đến giảm âm trực tiếp được đặc trưng bằng sự suy giảm
âm bằng màn chắn đã giảm Dz,r như nêu trong Công thức
(2). Giá trị của Dz,r là càng lớn.
- kích thước nhỏ nhất của màn chắn càng rộng
hơn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khoảng cách giữa thiết bị thu âm và màn
chắn càng ngắn hơn.
Các thuộc tính về hình dạng và khả năng hấp
thụ của màn chắn ít ảnh hưởng cho hiệu ứng màn chắn. Việc chắn âm trực tiếp có
hiệu ứng ít hơn so với hiệu ứng suy giảm âm tại chỗ tại thiết bị thu âm đặt
ngoài bán kính âm vang xung quanh nguồn âm. Tại các điểm như vậy, âm phản xạ từ
tất cả các bề mặt của phòng và các đồ đạc trong phòng (để biết thêm chi tiết
xem ISO 11690-1:1996, 3.4.7) mạnh hơn trường âm trực tiếp. Thông thường bán
kính âm vang chỉ khoảng vài mét.
Đối với nguồn âm có đặc tính bức xạ đẳng
hướng thì bán kính âm vang có thể là xấp xỉ như sau:
a) Đối với các phòng hình hộp thì áp dụng
công thức Sabine:
(3)
Xem ISO 11690-1:1996, 3.4.3 đối với A,
và 3.4.10 đối với T.
b) Đối với các phòng có nhiều đồ vật rải rác.
rr = lg/
3 (4)
Trong đó ls = 4V / S
là chiều dài, tính theo mét (m), bằng đường truyền tự do giữa các âm phản xạ
của các đồ vật rải rác trong thể tích V (tính theo mét khối), và
diện tích S (tính theo mét vuông) là diện tích bề mặt bao quanh
của tất cả các vật nằm trong thể tích này. Đối với các phòng làm việc công
nghiệp và các công sở theo kiểu mở, ls thường bằng 10
m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rr = 3H
/2 (5)
d) Đối với các phòng dài (tức là B
và H nhỏ hơn một phần ba chiều dài phòng), khi đó các âm phản xạ
lại chủ yếu xuất hiện tại các mặt bên:
rr = 3B
/2 (6)
5.4. Sự chia tách
Các màn chắn chia phòng thành vài khu riêng
được gọi là các vách ngăn. Việc này dẫn đến sự chia tách riêng trường âm thanh
thành từng bên của màn chắn và trường âm còn lại của phòng. Việc chia tách càng
hiệu quả và chênh lệch mức áp suất âm sinh ra càng lớn:
- Diện tích mở cạnh màn chắn càng nhỏ, và
- Sự hấp thụ âm càng lớn tại vòng ngoài của phần
diện tích hở.
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến màn chắn âm.
Không quan tâm đến sự hấp thụ âm ở mép trên của màn chắn. Chính vì vậy sự hấp
thụ âm tại đường biên của phòng và trên bề mặt màn chắn là tương ứng. Diện tích
bề mặt hấp thụ đủ cao, rộng cần được đặt vào vị trí gần mép của màn chắn.
5.5. Sự hấp thụ xa nguồn âm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Các hiệu ứng khác của màn chắn
5.6.1. Ngoài việc kiểm soát tiếng ồn, màn chắn còn
có các hiệu ứng mong muốn khác, như:
a) Bảo vệ khỏi các mảnh rơi ra từ các vật gia
công, ví dụ trong quá trình nổ và nghiền, b) Bảo vệ mắt, ví dụ trong quá trình
hàn hồ quang,
c) Bảo vệ tránh các chất lỏng bắn ra, như các
chất lỏng nóng hoặc hóa chất ăn mòn, và vật liệu nóng chảy,
d) Bảo vệ tránh bức xạ nhiệt,
e) Bảo vệ tránh lóa mắt khi các VDU1)
đặt tại vị trí làm việc gần các cửa sổ, hoặc trong các vùng điều kiện chiếu
sáng không thuận tiện,
f) Ngăn chia phòng thành các khu nghỉ giải
trí hoặc các khu vực riêng tư,
g) Tích hợp các đường cáp và các dịch vụ điện
hoặc thiết bị IT2), và
h) Tạo các khu vực làm việc hoặc trưng bày
vừa ý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Giảm khả năng giám sát phòng làm việc,
b) Giảm ra vào nơi làm việc,
c) Giảm sự chiếu sáng tại nơi làm việc,
d) Hạn chế vận chuyển vật liệu hoặc các bộ
phận,
e) Giảm sự linh hoạt khi quy định các kích
thước của khu vực làm việc,
f) Ảnh hưởng đến sưởi ấm, thông gió và điều
hòa không khí.
5.6.3. Thiết kế tối ưu của màn chắn âm phụ thuộc
vào loại hình vị trí làm việc và chịu ảnh hưởng bởi việc lựa chọn:
a) Vật liệu, tức là về chất hấp thụ âm, vật
liệu mờ hoặc trong suốt,
b) Kích thước, như vậy liên quan đến khối
lượng và tính linh hoạt,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Khoảng trống giữa màn chắn và các bề mặt
biên của phòng làm việc.
6. Các loại màn chắn
âm và các yêu cầu riêng
6.1. Ngăn các phòng lớn
Cùng với đồ nội thất, màn chắn lớn có tác
dụng ngăn chia phòng. Cần xem xét các điều sau:
a) Tỷ lệ giữa chiều cao màn chắn và chiều cao
phòng, điều này giúp xác định được chênh lệch mức áp suất âm chèn có thể đạt
được như quy định tại Bảng 1;
b) Hệ số hấp thụ âm, hệ số này chủ yếu ảnh
hưởng đến chênh lệch mức áp suất âm chèn trong các phòng vang;
c) Khoảng trống xấp xỉ 0,2 m là cần thiết cho
các mục đích sưởi ấm, thông gió và điều hòa nhiệt độ;
d) Chống cháy (thông thường, yêu cầu vật liệu
không cháy để sản xuất các thiết bị, xem ISO 1182, ISO/TR 11925-1, ISO 11925-2
và ISO 11925-3) và có tính chất ổn định cơ khí, không thấm dầu, nếu cần và các
yêu cầu liên quan đến làm sạch và vệ sinh;
e) Độ bền chịu ăn mòn lâu dài của các bề mặt
bằng vải và các tính chất phản chiếu ánh sáng trong các khu vực mở, bộ phận thủ
quỹ, phòng trưng bày, v.v….
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h/H
s / H
<0,3
0,3 đến 1
1 đến 3
<0,3
7 dB
4 db
-
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 dB
7 dB
4 dB
>0,5
-
9 dB
6 dB
CHÚ THÍCH: Trong dải octa từ 500 Hz đến
4000 Hz, độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1dB.
6.2. Kiểm soát tiếng ồn cho các vị trí làm
việc riêng biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Dễ dàng tiếp cận để kiểm soát máy móc,
cung cấp và bảo dưỡng các vật gia công, chú ý đến các cơ cấu nâng, xe tải công
nghiệp (băng tải, xe nâng) v.v…nếu cần, và nếu có yêu cầu, dễ dàng thay đổi và
tháo dỡ các bộ phận của màn chắn.
b) Ổn định về kết cấu, bao gồm các cửa sổ và
cửa ra vào, nếu yêu cầu, và phù hợp với các quy định khác liên quan đến an toàn
tại nơi làm việc.
c) Có độ bền cơ học chống lại sự hư hỏng của
bề mặt ngoài bằng cách xây bằng gạch hoặc dùng tấm kim loại, hoặc gia công bề
mặt chống hư hỏng khác, và
d) Các bề mặt hấp thụ âm về phía nguồn âm, cả
hai mặt là không cháy, hoặc khó cháy, không thấm dầu, chống tia lửa và có thể
chấp nhận được về vệ sinh, nếu cần.
CHÚ THÍCH: Vị trí làm việc nằm giữa nguồn âm
(máy móc, xưởng, nện búa, nghiền, v.v…) và màn chắn không được bảo vệ từ âm của
nguồn phát ra.
Không lắp ráp các màn chắn âm tại các đường thoát hiểm. Và, các màn chắn âm cũng không được
làm giảm sự chiếu sáng. Ngoài ra cần tuân thủ tất cả quy định phù hợp về vị trí
làm việc.
6.3. Bảo vệ vị trí làm việc riêng biệt
Màn chắn âm được bố trí để tạo thành một
cabin hoặc vỏ cách âm, hở nóc, sao cho:
a) Đủ thông thoáng,
đặc biệt đối với phòng có lắp máy điều hòa không khí,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Các vấn đề về an toàn áp dụng theo EN
1023, đặc biệt chú ý về độ ổn định kết cấu của màn chắn, và nguy cơ gây thương
tích cho con người từ các góc hoặc cạnh của màn chắn, cũng như nguy cơ gây nguy
hiểm nhẹ do các vật đỡ màn chắn, và
d) Tích hợp các đường cáp và dịch vụ điện
hoặc thiết bị IT.
Trong các công sở có trần hấp thụ âm, không
cần có các yêu cầu riêng về hệ số hấp thụ âm của màn chắn đối với các vị trí
làm việc riêng biệt. Tuy nhiên, có thể yêu cầu về độ hấp thụ của màn chắn khi
yêu cầu cao hơn về sự riêng tư.
7. Hiệu ứng kết hợp
của màn chắn âm và lớp phủ cách âm
Thông thường, việc đo các đặc tính âm học
trong phòng là cần nhất để quản lý tiếng ồn tại các khu vực làm việc. Việc đo
này bao gồm lớp phủ hấp thụ âm của các mặt tường bao quanh phòng, như lớp phủ
trần và tường bao, các tấm thảm nền, và cả các vách ngăn và trụ hấp thụ treo.
Hiệu quả của các số đo này và các thiết bị trong phòng cần định lượng chênh
lệch mức áp suất âm chèn trong phòng là nhỏ hơn so với sự suy giảm âm của màn
chắn trường tự do, Dz. Các thiết bị được đặc trưng
bởi mật độ trung bình của thiết bị (tỷ lệ nghịch với chiều dài đường tự do
trung bình giữa các âm phản xạ lại từ các thiết bị) và bởi sự hấp thụ của thiết
bị.
Điều này có hiệu quả khi
a) Để sử dụng các màn chắn với hai phía có
chất hấp thụ cao trong các phòng không có hoặc có chút ít lớp phủ hấp thụ âm
trên trần,
b) Để treo các thiết bị thu âm sát cạnh trên
của màn chắn trong các phòng có nhiều thiết bị phản xạ,
và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lớp phủ tường hoặc trần phải có chiều
rộng ít nhất bằng hai lần khoảng cách của chúng tính từ cạnh của màn chắn.
8. Yêu cầu về âm học
đối với các mục đích lập kế hoạch và kiểm định
8.1. Hấp thụ âm
Khi sử dụng màn chắn làm vỏ cách âm riêng
phần xung quanh nguồn âm, cần quy định sự hấp thụ âm cao về phía nguồn âm. Khi
không có sự hiểu biết trước về nguồn âm, áp dụng mức hấp thụ âm loại B quy định
tại ISO 11654:1997. Nếu không thì hệ số hấp thụ âm tới thông thường, a, cần vượt 0,8 trong tất cả các dải
một phần ba octa hoặc các dải octa của dải tần số trội hơn hẳn mức áp suất âm
trọng số A tại thiết bị thu âm. Các phép đo hệ số hấp thụ âm tới thông thường
được quy định trong ISO 10534-1 (phương pháp sử dụng tỷ số sóng đứng) và ISO
10534-2 (phương pháp hàm truyền). Các mẫu màn chắn xốp có thể đo được trước điểm
kết thúc tiêu âm. Ngoài ra, sức cản của dòng được đo theo ISO 9053. Sức cản
dòng khí phải nhỏ hơn 1600 N.s/m³.
Khi dùng màn chắn làm tấm ngăn phòng hoặc
cabin mở bao quanh vị trí làm việc, cần quan tâm đến diện tích hấp thụ âm tương
đương (xem ISO 11690-1:1996, 3.4.3). Đối với các màn chắn riêng, loại màn chắn
đứng riêng, diện tích hấp thụ âm được xác định bằng các phép đo trong phòng
vang theo ISO 354.
Xác định độ hấp thụ quy định cho phòng hoặc
các bề mặt bao quanh phòng, xung quanh màn chắn dự kiến là cần thiết để đánh
giá phòng cần sử dụng màn chắn nào. Các số đo này có thể thu được từ các phép
đo thời gian âm vang (trước khi lắp ráp màn chắn) hoặc các phép đo theo phương
pháp hàm truyền.
8.2. Cách âm
Các thông tin về cách âm (chỉ số giảm âm) của
màn chắn chỉ cần đối với các màn c hắn có diện tích xốp lớn, hoặc khi xuất hiện
các khe hở đáng kể tại các mối nối dẫn đến chỉ số giảm âm biểu kiến có trọng số
[xem định nghĩa trong TCVN 7192-1 (ISO 717-1)] < 20 dB. Giá trị có thể được kiểm định
theo TCVN 7192-1 (ISO 717-1).
8.3. Suy giảm âm tại chỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định suy giảm âm tại chỗ, Dp,
của màn chắn tháo lắp được cũng có thể thực hiện theo ISO 11821 sử dụng nguồn
âm nhân tạo. Phương pháp này cần được lựa chọn khi có âm nền thực tế. Phương
pháp này cũng có thể áp dụng cho các màn chắn cố định (tức là không tháo lắp
được).
Đối với các màn chắn cố định, các phép đo tại
các vị trí đặt micro quy định trong ISO 11821 cần được tiến hành trong phòng
trong suốt giai đoạn lập kế hoạch với sự vận hành các nguồn âm tương ứng, khi
phòng đã hoàn chỉnh ngoại trừ việc lắp ráp (các) màn chắn. Các phép đo gần
nguồn âm được đánh giá đối với toàn dải tần số và đối với các dải octa hoặc một
phần ba octa. Các phép đo này được lặp lại cho cùng các vị trí đã đặt micro sau
khi đã lắp màn chắn. Nếu các dải tần số này trội hơn mức áp suất âm tổng trọng
số A, thì các mức áp suất âm gần nguồn đã không được thay đổi quá 3 dB giữa các
phép đo trước và sau khi lắp màn chắn, có thể đánh giá các số liệu này như quy
định tại ISO 11821.
Hiệu ứng của các màn chắn cố định trong các
phòng đã được lập kế hoạch có thể được kiểm định bằng các phép đo của các phòng,
của các nguồn âm thanh và các màn chắn so sánh được về mặt âm học.
Phép đo trong phòng thí nghiệm của các màn
chắn nơi công sở theo ISO 10053 không cho các thông tin đáng tin cậy về sự suy
giảm âm tại chỗ của màn chắn.
9. Thông tin để tìm
hiểu yêu cầu về người sử dụng và thông tin do nhà cung cấp/nhà sản xuất màn
chắn cung cấp
9.1. Thông tin do người sử dụng cung cấp
Nếu được, người sử dụng/người mua cần cung
cấp ít nhất các thông tin cần thiết sau để xác định các yêu cầu cần đáp ứng về
màn chắn âm:
a) Loại và các kích thước của máy móc, xưởng
sản xuất hoặc vị trí làm việc cần lắp màn chắn;
b) Kích thước phòng (cao, rộng, dài), các
thiết bị và mức hấp thụ âm của phòng đó;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Hiệu suất âm quy định (xem Điều 8);
e) Vật liệu sản xuất bề mặt màn chắn (loại,
hoàn thiện, màu và lớp bảo vệ bề mặt);
f) Các vật liệu hấp thụ cho phép và các lớp
phủ;
g) Kích thước và vật liệu đối với các khu vực
xuyên âm;
h) Yêu cầu về an toàn và vệ sinh;
i) Thông gió và điều hòa không khí trong
phòng được lắp màn chắn;
j) Chiếu sáng;
k) Dịch vụ điện;
l) Khối lượng và kích thước lớn nhất cho phép
của các bộ phận của màn chắn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n) Các thông tin đặc biệt khác.
9.2. Thông tin do nhà cung cấp/nhà sản xuất
cung cấp
Nhà sản xuất/cung cấp màn chắn cần cung cấp
ít nhất các thông tin sau, nếu được, để xác định các đặc tính vận hành của màn
chắn âm:
a) Hiệu suất âm, thể hiện bằng
suy giảm âm tại chỗ trọng số A, và
diện tích hấp thụ tương đương, theo dải
octa;
b) Không gian của màn chắn (phác họa);
c) Vật liệu sử dụng, loại phủ của vật liệu
hấp thụ;
d) Khối lượng, cách lắp đặt và kết nối các bộ
phận của màn chắn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham
khảo)
Các trường hợp nghiên cứu
A.1. Màn chắn đơn giản tháo lắp được đặt trên
giá đỡ
Phòng và màn chắn có các đặc tính sau:
- Không gian phòng: trần thấp;
- Trần: có độ hấp thụ cao và thấp tại các khu
vực khác nhau;
- Màn chắn: phủ lõi cứng bằng len và vật liệu
dệt 50 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A.1 – Ảnh của
màn chắn tháo lắp được dùng trong công sở
Kích thước tính theo
mét
CHÚ DẪN
1 nguồn âm
2 màn chắn
3 thiết bị thu âm (micro)
Hình A.2 – Bố trí
phép đo hiệu suất màn chắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
X khoảng cách giữa nguồn và thiết bị
thu âm, mét
Y suy hao do chèn, Di
, dexiben
1 Dz,r
tính từ Công thức (2) đối với độ cao nguồn 1,2 m, chiều cao màn chắn 1,8 m,
chiều cao thiết bị thu âm 1,5 m, khoảng cách từ nguồn âm đến màn chắn 1 m.
2 đo dưới trần với độ hấp thụ cao
3 đo dưới trần với độ hấp thụ thấp
Hình A.3 – Hiệu suất
màn chắn suy hao do chèn theo dải octa trung tâm tại 1000 Hz là hàm số của
khoảng cách giữa nguồn âm và thiết bị thu âm
A.2. Màn chắn bao quanh nơi làm công việc mài
tại một góc của xưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không gian phòng: trần thấp;
- Trần: khó hấp thụ;
- Màn chắn: (từ phía thiết bị thu âm đến phía
nguồn):
- Tấm thép dày xấp xỉ 1 mm;
- Bông khoáng
dày xấp xỉ 50 mm;
- Tấm đục lỗ dày xấp xỉ 1 mm.
Xem các Hình từ A.4 đến A.6.
Hình A.4 – Ảnh của
các màn chắn bao quanh nơi làm công việc mài tại một góc của xưởng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
1 nguồn âm
2 màn chắn
3 thiết bị thu âm (micro)
Hình A.5 – Bố trí
phép đo hiệu suất màn chắn
CHÚ DẪN
X khoảng cách giữa nguồn và thiết bị
thu âm, mét
Y suy hao do chèn, Di, dexiben
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] TCVN 7192-2 (ISO 717-2), Âm học – Đánh
giá cách âm trong các công trình xây dựng và kết cấu xây dựng – Phần 2: Cách âm
va chạm
[2] ISO 1182, Reaction to fire tests for
building products – Non-combustibility test
[3] ISO 10053, Acoustics – Measurement of office
screen sound attenuation under specific laboratory conditions
[4] ISO 11690-1:1996, Acoustics –
Recommended practice for the design of low-noise workplaces containing
machinery – Part 1: Noise control strategies
[5] ISO 11690-2:1996, Acoustics –
Recommended practice for the design of low-noise workplaces containing
machinery – Part 2: Noise control measures
[6] ISO/TR 11925-1, Reaction to fire tests
– Ignitability of building products subjected to direct impingement of flame –
Part 1: Guidance on ignitability
[7] ISO 11925-2, Reaction to fire tests – Ignitability
of building products subjected to direct impingement of flame – Part 2:
Single-flame source test
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[9] ISO 14163:1998, Acoustics – Guidelines
for noise control by silencers
[10] ISO 15667, Acoustics – Guidelines for
noise control by enclosures and cabins
[11] IEC 61672-1, Electroacoustics – Sound
level meters – Part 1: Specification
[12] DIN 18041, Acoustical quality in
small to medium-size rooms (in German)
[13] VDI 2569, Sound protection and
acoustical design in offices (in German)
[14] EN 1023-1, Office furniture – Screens
– Part 1: Dimensions
[15] EN 1023-2, Office furniture – Screens
– Part 2 : Mechanical safety requyrements
[16] EN 1023-3, Office furniture – Screens
– Part 3 : Test methods
1)
VDU = thiết bị hiển thị (visual display unit)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66