TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
7976 : 2008
MÃ SỐ TOÀN CẦU VỀ QUAN HỆ DỊCH VỤ (GSRN) -
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Global
Service Relation Number (GSRN) - Specification
Lời nói đầu
TCVN 7976 : 2008 được
xây dựng trên cơ sở tài liệu Yêu cầu kỹ thuật chung của tổ chức GS1 (GS1
General Specification).
TCVN 7976 : 2008 do
Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 "Thu thập dữ liệu tự
động" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
MÃ
SỐ TOÀN CẦU VỀ QUAN HỆ DỊCH VỤ (GSRN) - YÊU CẦU KỸ THUẬT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định các yêu cầu kỹ thuật đối với mã số toàn cầu về quan hệ dịch vụ (sau đây
viết tắt là mã GSRN).
CHÚ THÍCH Mã GSRN do tổ chức GS1
quy định, được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương mại
để phân định các quan hệ dịch vụ.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn
sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 6754 : 2007, Mã
số mã vạch vật phẩm - Số phân định ứng dụng GS1. TCVN 6755, Mã số mã vạch vật
phẩm - Mã vạch GS1-128 - Yêu cầu kỹ thuật.
3. Thuật ngữ, định
nghĩa và các từ viết tắt
3.1. Thuật ngữ và
định nghĩa
3.1.1. Tổ chức GS1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.2. Hệ thống GS1 (GS1 system)
Các quy định kỹ
thuật, các tiêu chuẩn và hướng dẫn do tổ chức GS1 quản trị.
3.1.3. Mã quốc gia
GS1 (GS1
prefix)
Dãy số gồm hai đến ba
chữ số do tổ chức GS1 quản trị và cấp cho các quốc gia thành viên.
3.1.4. Mã doanh
nghiệp GS1 (GS1
company prefix)
Dãy số gồm mã quốc gia
GS1 và số phân định doanh nghiệp (gồm từ bốn đến bảy chữ số tiếp theo), do tổ
chức GS1 quốc gia quản trị và cấp cho các công ty/ tổ chức có nhu cầu sử dụng mã
số mã vạch.
3.1.5. Số tham chiếu
dịch vụ (Service
reference number)
Dãy số do nhà cung cấp
cấp và quản lý, có chiều dài thay đổi theo hàm số của chiều dài mã doanh nghiệp
GS1. Kết cấu và thành phần của số tham chiếu dịch vụ tùy thuộc vào từng nhà
cung cấp riêng.
3.1.6. Nhà cung cấp (Supplier)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH Trong tiêu chuẩn này,
nhà cung cấp được hiểu là nhà cung cấp dịch vụ.
3.1.7. Khách hàng (Customer)
Bên nhận, mua hay
tiêu thụ một vật phẩm hay dịch vụ.
CHÚ THÍCH Trong tiêu chuẩn này,
khách hàng được hiểu là bên nhận dịch vụ.
3.1.8. Mã vạch
GS1-128 (GS1-128
bar code symbol)
Một bộ con của mã
vạch 128, được sử dụng riêng cho các kết cấu dữ liệu của hệ thống GS1.
3.2. Các từ viết tắt
GTIN: Mã số thương phẩm
toàn cầu (Global trade item number)
AI: Số phân định ứng
dụng (Application identifier)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Yêu cầu chung
4.1. Mỗi công ty/ tổ chức khi
đã được cấp mã doanh nghiệp GS1 đều có thể tự lập mã GSRN để phân định quan hệ
dịch vụ hoặc đối tượng quan hệ dịch vụ tùy thuộc vào nhu cầu của mình.
4.2. Phải duy trì tính đơn
nhất của mã GSRN khi dùng để phân định các bản ghi thông tin, dữ liệu liên quan
đến mối quan hệ dịch vụ xác định.
4.3. Không được sử dụng mã
GSRN để tạo mã số phân định cá nhân đơn lẻ, chỉ sử dụng mã GSRN khi có liên
quan đến sự sắp xếp một dịch vụ nhất định.
4.4. Có thể sử dụng mã
GSRN vào các ứng dụng như để phân định quan hệ dịch vụ hoặc đối tượng quan hệ
dịch vụ trong các hoạt động như: quản lý chuỗi cung ứng; quản trị bệnh viện; chương
trình của hành khách thường xuyên đi máy bay; chương trình bán hàng; quản trị
câu lạc bộ; thỏa thuận về dịch vụ...
5. Yêu cầu kỹ thuật
5.1. Cấu trúc của m GSRN
5.1.1. Mã GSRN là một trường
ký tự số có chiều dài cố định là 18 ký tự. Cấu trúc của mã GSRN được nêu trong
Hình 1 dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
N thể hiện một con
số.
Mã doanh nghiệp GS1 là
dãy số được cấp cho người chủ quản lý quan hệ dịch vụ đã định. Nó giúp cho việc
đảm bảo rằng mã GSRN là đơn nhất trên phạm vi toàn cầu.
Chú thích Mã doanh
nghiệp UPC đã được cấp trước đây được chuyển thành mã doanh nghiệp GS1 bằng cách
thêm số 0 ở đầu. Ví dụ: Mã doanh nghiệp UPC 614141 sẽ là 0614141; hoặc mã doanh
nghiệp UPC 81123456 sẽ là 081123456.
Số tham chiếu dịch vụ
là dãy số do chủ mã doanh nghiệp GS1 cấp để tham chiếu quan hệ dịch vụ nhằm phân
định đơn nhất dịch vụ đã định.
CHÚ THÍCH Tổng chiều
dài của mã doanh nghiệp GS1 và số tham chiếu dịch vụ luôn là 17 con số.
Số kiểm tra là một
chữ số được tính để đảm bảo tính an toàn sử dụng dữ liệu. Cách tính số kiểm tra
được nêu trong Phụ lục A. Phần kiểm tra xác nhận của số kiểm tra phải được thực
hiện trong phần mềm ứng dụng để đảm bảo rằng mã GSRN được tạo thành một cách
chính xác theo tiêu chuẩn này.
Hình
1 - Cấu trúc của mã GSRN
5.1.2. Khi sử dụng, mã GSRN
thường đứng sau số phân định ứng dụng AI (8018). Cấu trúc số phân định ứng dụng
AI được quy định trong TCVN 6754 : 2007. Đặt sau số phân định ứng dụng AI
(8018) là kết cấu vùng dữ liệu mã GSRN trong máy tính, được tạo thành từ mã
doanh nghiệp GS1 của tổ chức/ công ty, số tham chiếu dịch vụ và số kiểm tra.
Kết cấu vùng dữ liệu AI (8018) của mã GSRN được nêu trong Hình 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phân định ứng dụng
AI (8018) chỉ ra trường dữ liệu chứa mã GSRN.
VÍ DỤ: (8018) 061414123456789012.
Hình 2 - Kết cấu vùng
dữ liệu AI (8018) của mã GSRN
5.2. Nguyên tắc cấp mã
GSRN
5.2.1. Mỗi công ty hay tổ
chức khi đã có mã doanh nghiệp GS1 đều có thể cấp mã GSRN cho các quan hệ dịch
vụ thuộc tổ chức mình.
Khi một tổ chức muốn áp
dụng mã GSRN mà chưa có mã doanh nghiệp GS1, tổ chức đó cần liên hệ với tổ chức
GS1 quốc gia để đăng ký sử dụng.
5.2.2. Do độ dài của mã GSRN
gồm 18 con số nên việc cấp mã GSRN là tùy chọn: có thể cấp liên tiếp hoặc phân
nhóm. Tuy nhiên, phải đảm bảo mã GSRN là đơn nhất đối với mỗi khách hàng riêng.
Để dễ quản trị, GS1 khuyến
nghị cấp các mã GSRN một cách liên tục và không nên phân nhóm.
5.3. Nguyên tắc sử
dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2. Không được gán nghĩa
cho mã GSRN. Mã GSRN là chìa khóa để truy cập thông tin lưu trữ trong các hệ
thống máy vi tính hoặc để tham chiếu thông tin được truyền tải qua EDI.
5.3.3. Mã GSRN được dùng để phân
định việc nhập cơ sở dữ liệu khi cần ghi lại các dịch vụ lặp lại. Các dịch vụ
này là các hoạt động được nhà cung cấp thực hiện cho khách hàng dựa trên cơ sở
thỏa thuận lẫn nhau. Do đó, mã GSRN sẽ giúp phân định một thỏa thuận về dịch vụ
đặc thù có tham chiếu đến nhà cung cấp nhất định và/ hoặc đến khách hàng nhất
định. Trong một vài trường hợp, mã GSRN còn phân định khách hàng như là người
tham dự (hay thành viên) của một chương trình hay một kế hoạch nào đó.
VÍ DỤ:
Trong thực tế mã GSRN
có thể được dùng để phân định các quan hệ dịch vụ sau:
- Quản trị bệnh viện:
Mã GSRN có thể được dùng để ghi lại viện phí, các xét nghiệm;
- Mối quan hệ dịch vụ
trong chương trình của hành khách thường xuyên đi máy bay: Mã GSRN có thể được
sử dụng để ghi lại số lần bay để tính điểm thưởng, các khiếu nại và yêu cầu;
- Mối quan hệ trong
chương trình bán hàng: Mã GSRN có thể được dùng để ghi lại số lần mua hàng, giá
trị mua và căn cứ để tính điểm thưởng;
- Mối quan hệ trong
câu lạc bộ: Mã GSRN có thể được dùng để ghi lại quyền hạn, việc sử dụng thiết
bị và số tiền đóng góp;
- Thỏa thuận về dịch vụ:
Mã GSRN có thể được dùng để quản lý các dịch vụ đã thỏa thuận như dịch vụ bảo dưỡng
vô tuyến hoặc máy vi tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Thông tin liên
quan đến mã GSRN
Mã GSRN là một chuỗi
chuẩn các yếu tố. Phải thiết lập mọi thông tin do nhà cung cấp yêu cầu trên tệp
dữ liệu của máy vi tính dùng mã GSRN làm chìa khóa để truy cập thông tin. Loại
thông tin ghi lại được xác định tùy theo đặc tính tự nhiên của quan hệ dịch vụ
xác định. Thông tin điển hình bao gồm tên đầy đủ, địa chỉ của khách hàng và các
chi tiết về dịch vụ đưa ra.
6.2. Mã GSRN khi quan
hệ dịch vụ liên quan thay đổi
Các thông tin chi
tiết liên quan đến mã GSRN có thể thay đổi theo thời gian. Sau đây là các trường
hợp chung có thể xuất hiện nếu có sự thay đổi trong các tình huống quan hệ dịch
vụ đã được ấn định mã GSRN:
a) Nếu nhà cung cấp
ngừng hoạt động thương mại (có thể do phá sản), phải hủy mọi mã GSRN do tổ chức
đó cấp. Nếu hoạt động được mã hóa bằng mã GSRN đó được chuyển nhượng, nhà cung cấp
mới có thể tiếp tục dùng các mã GSRN được chuyển nhượng, nhưng chỉ được cấp
thêm mã GSRN trên cơ sở sử dụng Mã doanh nghiệp GS1 của mình.
b) Nếu phạm vi của các
dịch vụ do mã GSRN phân định có thay đổi, nhà cung cấp phải thay đổi các dữ
liệu thông tin chi tiết kèm theo mã GSRN đó trên bản ghi dữ liệu liên quan trong
máy vi tính. Trong trường hợp này không cần phải cấp một mã GSRN mới.
c) Chỉ được cấp lại
mã GSRN đã dùng để phân định một quan hệ dịch vụ cụ thể đã bị chấm dứt sau khi
thời gian hiệu lực (vòng đời) của các bản ghi liên quan đã hết.
6.3. Mối quan hệ giữa
mã GTIN và mã GSRN
Không có mối quan hệ
nào giữa mã GTIN và mã GSRN ngoài việc cùng sử dụng các công nghệ để quản lý
tính đơn nhất của các con số. Mã GTIN phân định thương phẩm hoặc quá trình còn
mã GSRN phân định các quan hệ dịch vụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mã vạch duy nhất được
dùng để thể hiện mã GSRN thuộc hệ thống GS1 là mã vạch GS1-128. Hệ thống quét nhận
dạng vùng dữ liệu này nhờ kí tự phân định mã vạch ]C1 (như được quy định trong
TCVN 6755), số AI (8018) và chiều dài của dữ liệu được truyền đi. Dữ liệu được
truyền đi từ đầu đọc mã vạch khẳng định rằng mã GSRN đã được thu nhận và được
xử lý tùy theo các yêu cầu ứng dụng đặc thù. Khi mã hóa mã GSRN, phải in mã vạch
GS1-128 theo kích thước X (như được quy định trong TCVN 6755) trong khoảng 0,25
mm (0,00984 in.) và 1,016 mm (0,040 in.).
PHỤ LỤC A
(quy định)
Cách tính số kiểm tra
tiêu chuẩn cho các cấu trúc dữ liệu của GS1
Thuật toán này là
thống nhất cho tất cả các cấu trúc dữ liệu của GS1 có chiều dài số ký tự cố
định cần có số kiểm tra.
VÍ DỤ: Cách tính số kiểm tra
cho trường gồm 18 ký tự:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) GS1 General
Specification (Quy định kỹ thuật chung của tổ chức GS1).
2) Global Service
Relation Number Implemention Guide (Hướng dẫn áp dụng mã số toàn cầu về quan
hệ dịch vụ) của tổ chức UCC (nay là tổ chức GS1 Mỹ).