TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
7563-16:2009
ISO/IEC
2382-16:1996
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TỪ VỰNG - PHẦN 16: LÝ
THUYẾT THÔNG TIN
Information technology -
Vocabulary -
Part
16: Information theory
Lời nói đầu
TCVN 7563-16:2009 hoàn toàn
tương đương với ISO/IEC 2382-16:1997.
TCVN 7563-16:2009 do Ban Kỹ
thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC 1 “Công nghệ thông tin” biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Information technology -
Vocabulary -
Part
16: Information theory
Mục 1: Khái quát
1.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này nhằm tạo thuận lợi cho
việc truyền thông quốc tế trong lý thuyết thông tin. Tiêu chuẩn trình bày bằng
hai ngôn ngữ Việt-Anh các thuật ngữ và định nghĩa về những khái niệm được lựa
chọn liên quan đến lĩnh vực công
nghệ thông tin và xác định những quan hệ giữa các mục.
Để tạo thuận lợi cho việc dịch thuật sang
các ngôn ngữ khác, các định nghĩa ở đây được biên soạn sao cho trong chừng mực
có thể tránh khỏi mọi dị biệt
của một ngôn ngữ.
Tiêu chuẩn này định nghĩa các khái niệm
liên quan đến lý thuyết thông tin, thông điệp và truyền thông chúng các
thuật ngữ đại lượng cơ bản và các thuật ngữ đại lượng dẫn xuất.
1.2. Tài liệu
viện dẫn
ISO 31-0:1992, Đại lượng và đơn vị -
Phần 0: Nguyên tắc chung.
ISO 1087:1990, Thuật ngữ - Từ vựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 3534-1:1993, Thống kê - Từ vựng và
ký hiệu
- Phần
1: Xác suất và thuật ngữ thống kê chung.
IEC 27-3:1989, Ký hiệu chữ cái
được sử dụng trong kỹ thuật điện - Phần 3: Đại lượng và đơn vị lôga.
IEC 50 (702):1992, Từ vựng kỹ thuật điện
quốc tế
- Chương
702: Dao động, tín hiệu và thiết bị liên quan.
1.3. Nguyên
lý và quy tắc
1.3.1. Định nghĩa một mục
Mục 2 gồm một số mục. Mỗi mục gồm có một
tập các phần tử cơ bản bao hàm một số hiệu chỉ mục, một thuật ngữ hoặc một vài
thuật ngữ đồng nghĩa, và một mệnh đề
định nghĩa một khái niệm. Thêm vào đó, một mục có thể bao hàm các ví dụ,
chú thích hoặc minh họa nhằm tạo thuận lợi cho việc thông hiểu khái niệm.
Đôi khi, cùng một thuật ngữ có thể được
định nghĩa trong các mục khác nhau, hoặc hai hoặc nhiều hơn hai khái niệm
có thể được định nghĩa bởi một mục,
như đã mô tả tương ứng
trong 1.3.5 và 1.3.8.
Các thuật ngữ khác như từ vựng, khái
niệm, thuật ngữ, và định nghĩa được sử dụng trong tiêu chuẩn này đã được định
nghĩa trong ISO 1087.
1.3.2. Tổ chức của một mục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số hiệu chỉ mục (chung cho mọi ngôn ngữ
sử dụng khi công bố phần này của tiêu chuẩn);
b) Thuật ngữ hoặc thuật ngữ được ưu tiên
chung trong ngôn ngữ. Sự vắng mặt của một thuật ngữ được ưu tiên chung cho khái
niệm đó trong ngôn ngữ sử dụng sẽ ký hiệu bởi 5 chấm (…..); một dòng các chấm có
thể dùng để chỉ báo một từ cần chọn cho mỗi trường hợp cụ thể trong một thuật
ngữ;
c) Thuật ngữ được ưu tiên trong một quốc
gia cụ thể (được xác định theo các quy tắc của TCVN 7217);
d) Viết tắt của thuật ngữ;
e) (Các) thuật ngữ đồng nghĩa được phép
dùng;
f) Văn bản của định nghĩa (xem 1.3.4);
g) Một hoặc một số ví dụ với tiêu đề “VÍ
DỤ”;
h) Một hoặc một số chú thích đặc tả các
trường hợp riêng trong lĩnh vực ứng dụng các khái
niệm với tiêu đề “CHÚ THÍCH”;
i) Một hình ảnh, một biểu đồ, hoặc một bảng
có thể dùng chung cho vài mục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một chuỗi số gồm hai chữ số được ấn định
cho mỗi phần của bộ tiêu chuẩn này, bắt đầu là 01 cho “Các thuật ngữ căn bản”.
Các mục được phân loại theo các nhóm,
mỗi nhóm được ấn định một chuỗi số gồm 4 chữ số, trong đó hai chữ số đầu tiên
dùng để chỉ phần của bộ tiêu chuẩn này.
Mỗi mục được ấn định một số chỉ mục gồm 6 chữ
số, trong đó 4 chữ số đầu tiên dùng để chỉ phần của bộ tiêu chuẩn này và chỉ nhóm của mục. Những
số trên được ấn định cho các hợp phần, các nhóm và các mục một cách giống nhau
để các phiên bản của tiêu chuẩn này được nhất quán trong mọi ngôn ngữ sử dụng.
1.3.4. Lựa chọn các thuật ngữ
và cách diễn đạt các định nghĩa
Việc lựa chọn các thuật ngữ và cách diễn
đạt các định nghĩa, trong mức độ có thể, đã tuân theo cách sử dụng được thiết lập.
Những nơi có mâu thuẫn đã được giải quyết thỏa thuận theo đa số phiếu bầu.
1.3.5. Đa nghĩa
Khi một thuật ngữ cho trước có nhiều
nghĩa trong một ngôn ngữ làm việc, thì mỗi nghĩa được đưa vào một mục
riêng nhằm tạo thuận lợi cho việc dịch thuật sang các ngôn ngữ khác.
1.3.6. Các viết tắt
Như đã nêu trong 1.3.2, các viết tắt
hiện sử dụng chỉ được đặt ra cho một số thuật ngữ. Các viết tắt như vậy không
được sử dụng trong văn bản của các định nghĩa, ví dụ hoặc chú thích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong một số thuật ngữ, một hoặc nhiều
từ in kiểu chữ
đậm được đặt giữa các dấu ngoặc đơn. Những từ này là bộ phận của một thuật ngữ
đầy đủ, nhưng có thể lược
bỏ chúng
khi sử dụng thuật ngữ rút gọn trong một ngữ cảnh kỹ thuật rõ
ràng. Trong văn bản của một định nghĩa, ví dụ hoặc chú thích khác của tiêu chuẩn
này, một thuật ngữ như vậy chỉ được sử dụng dưới dạng đầy đủ của nó.
Trong một số mục, các thuật ngữ được
theo sau bởi các từ trong ngoặc đơn in với kiểu chữ thường. Những
từ này không phải là bộ phận của một thuật ngữ nhưng nêu ra các hướng dẫn để sử
dụng thuật ngữ đó, lĩnh vực áp dụng
cụ thể hoặc dạng ngữ pháp của thuật ngữ đó.
1.3.8. Sử dụng dấu ngoặc
vuông
Khi nhiều thuật ngữ có quan hệ mật thiết
có thể được xác định bởi các văn bản chỉ khác nhau một vài từ, những thuật ngữ này và
các định nghĩa của chúng sẽ được nhóm thành một mục đơn. Những từ cần thay thế
để có các ý nghĩa khác nhau sẽ được đặt trong dấu ngoặc vuông, tức [ ], trong cùng
thứ tự như trong thuật ngữ và trong định nghĩa đó. Để xác định rõ ràng các từ cần
thay thế, từ cuối cùng mà theo quy tắc nói trên có thể đặt trước dấu ngoặc
vuông mở, sẽ được đặt
trong dấu ngoặc này ở chỗ bất kỳ có thể, và lặp lại đối với mỗi từ khác.
1.3.9. Sử dụng các thuật ngữ
được in theo kiểu chữ nghiêng trong các định nghĩa và việc sử dụng dấu hoa thị
Một thuật ngữ in kiểu chữ nghiêng
trong một định nghĩa, ví dụ, hoặc chú thích, sẽ được định nghĩa trong một mục
khác thuộc tiêu chuẩn này, mà có thể trong một hợp phần khác. Tuy nhiên, thuật
ngữ đó chỉ in kiểu chữ
nghiêng khi xuất hiện lần đầu trong mỗi mục.
Kiểu chữ nghiêng cũng được sử dụng cho
các dạng ngữ pháp khác của một thuật ngữ, ví dụ danh từ số nhiều và động tính từ.
Các dạng cơ sở của tất cả các thuật ngữ
in kiểu chữ nghiêng tại tiêu chuẩn này được liệt kê trong bảng chỉ mục ở cuối
tiêu chuẩn (xem 1.3.11).
Dấu hoa thị dùng để tách các thuật ngữ
in kiểu chữ nghiêng khi có hai thuật ngữ như thế được tham chiếu trong các mục
riêng và đi theo sát nhau (hoặc chỉ được tách bởi dấu ngữ pháp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.10. Chính tả
Trong phiên bản tiếng Anh của tiêu chuẩn
này, các thuật ngữ, định nghĩa, ví dụ và chú thích đều đánh vần theo kiểu chính
tả được ưu tiên ở Mỹ. Các kiểu chính tả khác cũng có thể được sử dụng mà không trái
với tiêu chuẩn này.
1.3.11. Tổ chức chỉ mục theo thứ
tự ABC
Trong mỗi ngôn ngữ sử dụng sẽ có một
chỉ mục xếp theo
thứ tự ABC ở cuối hợp phần. Chỉ mục này gồm mọi thuật ngữ được định nghĩa trong hợp phần.
Những thuật ngữ đa từ sẽ xuất hiện theo thứ tự ABC dưới mỗi từ khóa của chúng.
Mục 2: Thuật ngữ và định
nghĩa
16. Lý thuyết thông
tin
16.01. Thuật
ngữ chung
16.01.01. Lý thuyết
thông tin
Ngành học liên quan tới các đơn vị đo
định lượng thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguyên tắc toán học đề cập đến các đặc
tính xác suất của việc truyền thông điệp trong môi trường có tạp nhiễu
và tạp âm khác.
16.01.03. Thông tin
(trong lý thuyết thông tin)
Tri thức dùng để giảm bớt hoặc loại bỏ tính bất
định về việc xuất hiện sự kiện cụ thể trong một tập các sự kiện có thể đã cho.
CHÚ THÍCH
- Trong lý thuyết thông tin, khái niệm “sự kiện” được
hiểu giống như trong lý thuyết xác suất. Ví dụ, sự kiện có thể là:
- Sự có mặt của phần tử cụ thể trong một tập
các phần tử đã cho;
- Sự xuất hiện của một ký tự hoặc một từ cụ thể
trong một thông điệp đã cho hoặc tại một vị trí xác định của thông điệp;
- Bất kì một kết quả sai khác nào đó trong số những
kết quả có thể xảy ra của một
thí nghiệm.
16.02. Thông
điệp và truyền thông điệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình tự có thứ tự các ký tự để
truyền đạt thông tin.
16.02.02. Nguồn thông điệp
nguồn thông tin
Một phần của hệ thống truyền thông mà
từ đó thông điệp được tạo ra.
16.02.03. Đích thông điệp
đích thông tin
Một phần của hệ thống truyền thông mà
tại đó nhận thông điệp.
16.02.04. Kênh (trong lý
thuyết truyền thông)
Một phần của hệ thống truyền thông để
kết nối nguồn thông điệp và đích thông điệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 - Trong lý thuyết thông
tin, theo Shannon, kênh có thể được định dạng bởi tập các xác suất có điều kiện của
việc tất cả các thông
điệp phát ra từ nguồn thông điệp đều được nhận được tại
đích thông điệp.
16.02.05. Kênh nhị phân đối xứng
Kênh được thiết kế để truyền
các thông điệp bao gồm các ký tự nhị phân và có thuộc
tính là các xác suất có điều kiện của việc chuyển đổi bất kỳ một ký tự
này thành một ký tự khác là như nhau.
16.02.06. Nguồn thông điệp
ổn định
nguồn thông tin ổn định
Nguồn thông điệp mà xác suất
xảy ra của mỗi thông điệp phát ra từ đó không phụ thuộc vào thời gian xảy
ra của sự kiện.
16.03. Thuật
ngữ định lượng cơ bản
16.03.01. Lượng quyết định
Loga số lượng các sự kiện
trong một tập hữu hạn các sự kiện loại trừ lẫn nhau có ký hiệu toán học
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó n là số lượng các sự
kiện.
CHÚ THÍCH 1: CHÚ THÍCH ở điều
16.01.03 phù hợp với định nghĩa này.
CHÚ THÍCH 2: Cơ số của
loga quyết định đơn vị được sử dụng.
Thông thường đơn vị được sử dụng
là:
shannon (ký hiệu: Sh) cho loga cơ số
2,
đơn vị tự nhiên (ký hiệu: nat) cho
loga cơ số e,
hartley (ký hiệu: Hart)
cho loga cơ số 10.
Bảng chuyển đổi
1 Sh = 0,693 nat = 0,301 Hart
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 = 2,303 nat
CHÚ THÍCH 3: Lượng quyết
định không phụ thuộc
vào xác suất xảy ra của các sự kiện.
CHÚ THÍCH 4: Số lượng của
quyết định cấp b cần
lựa chọn một sự kiện
cụ thể ra khỏi một tập hữu
hạn các sự kiện loại trừ lẫn nhau có giá trị bằng với số nguyên nhỏ nhất,
thỏa mãn lớn hơn
hoặc bằng lượng quyết định được xác định bởi loga cơ số b. Điều này đúng
khi b là một số nguyên.
VÍ DỤ: Cho {a,b,c} là một tập gồm
3 sự kiện. Lượng quyết định của nó là:
Ho = (Ib 3) Sh = 1,580 Sh
= (ln 3) nat = 1,098 nat
= (Ig 3) Hart = 0,477 Hart
16.03.02. Lượng thông tin
Đơn vị đo định lượng thông tin về sự
xuất hiện của một sự kiện có xác suất xác định được tính bằng loga giá trị nghịch
đảo của xác suất
này, ký hiệu toán học
là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở đây p(x) là xác suất của
sự kiện xảy ra x.
CHÚ THÍCH 1: CHÚ THÍCH thứ
3 ở điều 16.01.03 phù hợp với định nghĩa này.
CHÚ THÍCH 2: Trong một tập
các sự kiện
có xác suất ngang nhau,
lượng thông tin của mỗi sự kiện bằng với lượng quyết định của tập.
VÍ DỤ: Cho {a,b,c} là một tập gồm
3 sự kiện và cho xác suất xảy ra của các sự kiện là p(a) = 0,5, p(b) = 0,25 và p(c) = 0,25. Lưựng
thông tin của 3 sự kiện này là:
l(a) = lbSh = 1 Sh
l(b) = lbSh = 2 Sh
l(c) = lbSh = 2 Sh
16.03.03. Entrôpi
lượng thông tin trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị lượng thông tin trung bình của
các sự kiện trong một tập hữu hạn các sự kiện loại trừ lẫn nhau và các sự kiện
đầy đủ, ký hiệu trong toán học là:
trong đó X = {x1 ... xn} là tập các sự kiện xi
(i = 1 ... n),
l(xi) là lượng
thông tin của các sự kiện xi và p(xi) là xác suất
xảy ra các sự kiện này, với giả thuyết là
VÍ DỤ: Cho X = {a,b,c}
là một tập gồm 3 sự kiện và cho xác suất xảy ra của các sự kiện này là p(a) = 0,5, p(b) = 0,25 và p(c) = 0,25.
Entrôpi của tập này là:
H(X) = p(a) l(a) + p(b)
l(b) + p(c) l(c)= 1,5 Sh
16.03.04. Entrôpi tương
đối
Tỉ lệ Hr của entrôpi H và lượng
quyết định Ho được ký hiệu trong toán học là:
Hr = H/Ho
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hr = (1,5 Sh) / (1,580 Sh) = 0,95
16.03.05. Độ dôi (trong
lý thuyết thông tin)
Giá trị thực R bằng lượng
quyết định Ho trừ đi entrôpi H; ký hiệu là:
R = Ho - H
CHÚ THÍCH: Thường thường
việc sử dụng các mã thích hợp có thể tạo ra thông điệp với số ký tự ít
hơn; độ dôi có thể coi là một đơn vị đo mức độ giảm độ dài trung bình của thông
điệp khi được thực hiện bằng bộ mã thích hợp.
VÍ DỤ: Cho {a,b,c} là một tập gồm
3 sự kiện và cho xác suất xảy ra của các sự kiện này là p(a) = 0,5, p(b) = 0,25 và p(c) = 0,25. Độ
dôi của tập này là:
R = 1,58 Sh - 1,50 Sh = 0,08 Sh
16.04. Các
thuật ngữ định lượng dẫn xuất
16.04.01. Độ dôi tương đối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r = R/Ho
CHÚ THÍCH: Độ dôi tương
đối cũng bằng phần bù của entrôpi tương đối Hr:
r = 1 - Hr
16.04.02. Lượng thông
tin có điều kiện
Một đơn vị đo định lượng thông tin
liên quan tới sự xuất hiện sự kiện x với điều kiện xảy ra của sự kiện y
được tính bằng loga
giá trị nghịch đảo của xác suất có điều kiện p(x/y) của sự kiện x với điều kiện
xảy ra của sự kiện y, ký hiệu toán học là:
l(x/y) = log
CHÚ THÍCH: Lượng thông tin có điều kiện cũng bằng giá trị thực
của lượng thông tin chung của cả hai sự kiện trừ đi lượng thông tin
của sự kiện thứ 2:
l(x/y) = l(x,y) -
l(y)
16.04.03. Lượng thông tin chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l(x/y) = loga
16.04.04. Entrôpy có điều
kiện
lượng thông tin
có điều kiện trung bình
Giá trị lượng thông tin trung bình có
điều kiện của các sự kiện trong một tập hữu hạn các sự kiện loại trừ lẫn
nhau và các sự kiện đầy đủ với điều kiện xảy ra của các sự kiện trong trong một
tập các sự kiện loại trừ lẫn nhau và các sự kiện đầy đủ khác có ký hiệu toán học là:
trong đó X = {x1… xn} là tập các
sự kiện xi (i = 1... n), Y= {y1... ym} là tập các sự
kiện yj (i = 1... m), l(xi/yi) là lượng
thông tin chung của sự kiện xi với điều kiện sự kiện yi đã cho, và p(xi,yj)
là xác suất chung khi cả hai sự kiện đó xảy ra.
16.04.05. Sự mập mờ
Các entropy có điều kiện
của một tập cụ thể của thông điệp tại một nguồn thông điệp cho một
tập cụ thể các thông điệp tại thông điệp đích, nơi mà nó kết nối
với nguồn thông điệp của một kênh
cụ thể.
CHÚ THÍCH - Sự mập mờ có nghĩa là nội
dung thông tin bổ sung mà phải được cung cấp cho mỗi thông
điệp ở đích thông điệp để sửa các thông điệp đã nhận được tác động
bởi một kênh nhiễu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trước biến thiên (prevarication)
sự phổ biến
Entrôpy có điều kiện của một tập
các thông điệp cụ thể tại một đích thông điệp với điều kiện
một tập các thông điệp cụ thể tại một
nguồn thông điệp được liên kết với đích thông điệp thông qua
một kênh cụ thể.
16.04.07. Thông tin y; lượng
truyền thông tin
phát thông tin
thông tin tương hỗ
Khác biệt giữa lượng thông tin l(x) được truyền bởi sự
xuất
hiện
của
sự kiện x, và lượng thông
tin có điều kiện l(x,y) được truyền bởi sự xuất hiện của sự kiện x với điều kiện xảy
ra của sự kiện y
có ký hiệu toán
học
là:
T(x,y) = l(x) - I(x,y)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Chuyển lượng thông
tin cũng có thể được biểu diễn như
sau:
T(x,y) = l(x) + l(y) - I(x/y)
trong đó l(y) là lượng thông
tin của sự kiện y.
Từ điều này suy ra, x và y
đối xứng với nhau:
T(x,y) = T(y,x)
16.04.08. Lượng thông tin
trung bình
Giá trị lượng thông tin trung bình của hai sự kiện
lấy từ hai tập hữu hạn các sự kiện loại trừ lẫn nhau và sự kiện đầy đủ, được
tính bằng công thức:
trong đó X = {x1…xn} là tập các
sự kiện xi (i = 1... n), Y = {y1... ym} là tập các sự
kiện yj (j = 1... m), T(xi,yi)
là lượng thông tin của hai sự kiện xi và yi, và p(xi,yj)
là xác suất chung khi cả hai sự kiện đó xảy ra.
CHÚ THÍCH 1: Lượng thông
tin trung bình đối xứng
theo X và Y. Nó cũng bằng độ lệch giữa entrôpy của một
trong hai tập các sự kiện với entrôpy có điều kiện của tập này với điều
kiện có tập kia:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2 - Lượng thông tin trung
bình là một đơn vị đo định lượng của các thông tin được truyền phát
thông qua một kênh khi X là một tập các thông điệp cụ thể tại nguồn
thông điệp và Y là một tập
các thông điệp cụ thể đích thông điệp. Nó bằng độ lệch giữa
entrôpy tại nguồn thông điệp và mức độ biểu thị đồng thời, hoặc độ lệch
giữa entrôpy tại đích
thông điệp và tính không
thích hợp.
16.04.09. Lượng thông tin
trung bình của ký tự
tỉ số thông tin của ký
tự
Trung bình cho mỗi đặc điểm entropy
của tất cả các thông điệp có thể có từ một nguồn thông điệp ổn định,
được định nghĩa trong toán học bởi giới hạn:
H’ = limm->¥
Trong đó Hm là entrôpy
của tập tất cả các dãy gồm m kí tự lấy từ nguồn.
CHÚ THÍCH 1: Đơn vị đặc
điểm entrôpy trung bình
có thể được biểu diễn bằng shannon/kí tự.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn có
thể không tồn tại
nếu nguồn không ổn định.
16.04.10. Tốc độ thông
tin trung bình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H* = H’ / I(X)
trong đó X = {x1... xn} là một tập
các ký tự xi (i = 1... n)
và
là giá trị trung bình của khoảng
thời gian t(xi) của ký tự xi với xác suất
xảy ra p(xi).
CHÚ THÍCH: Đơn vị của tốc
độ thông tin trung bình có thể được biểu diễn bằng shannon/giây.
16.04.11. Lượng thông tin
trung bình của ký tự
Trung bình mỗi ký tự của
lượng thông tin trung bình cho tất cả các thông điệp có thể có
từ một nguồn thông điệp ổn định được ký hiệu trong toán học
bằng giới hạn:
T’ = limm->¥
trong đó Tm là lượng
thông tin trung bình cho tất cả
các cặp là các dãy có m ký tự tương ứng ở đầu vào và đầu ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.04.12. Tốc độ thông
tin trung bình
Thương số của lượng thông tin trung
bình của ký tự T’ được tính bằng khoảng
thời gian trung bình một cặp các ký tự đầu vào và đầu ra, thương số này ký hiệu toán học
là:
T* = T’/t(X, Y)
trong đó X = {x1... xn} là tập
các ký tự đầu vào xi (i = 1... n), Y = {y1... ym} là tập
các ký tự đầu ra yj (j = 1... m)
và
là giá trị trung bình của khoảng
thời gian t(xi,yj) của cặp ký tự
(xi,yj) với xác suất
chung p(xi,yj).
CHÚ THÍCH: Đơn vị của tốc
độ thông tin trung bình có thể biểu diễn bằng shannon/giây.
16.04.13. Dung lượng
kênh
Đo lường khả năng của một kênh tùy
thuộc vào các quy định cụ thể khi truyền các thông điệp từ một nguồn
thông điệp quy định được thể hiện bằng cả lượng thông tin trung bình của ký tự lớn nhất có
thể có và tốc độ
thông tin trung bình lớn nhất có thể có, có thể đạt được một xác suất sai số nhỏ bất kỳ
khi việc sử dụng của một mã thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Mục 1: Khái quát
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Tài liệu viện dẫn
1.3 Nguyên lý và quy tắc
Mục 2: Thuật ngữ và định nghĩa
16 Lý thuyết thông tin
16.01 Thuật ngữ chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.03 Thuật ngữ định lượng cơ bản
16.04 Các thuật ngữ định lượng dẫn xuất