TCVN
7420-1:2004
ISO
15489-1:2001
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - QUẢN LÝ HỒ SƠ - PHẦN
1: YÊU CẦU CHUNG
Information
and documentation -
Records
management - Part 1: General
Lời nói đầu
TCVN 7420:2004 Thông tin và tư liệu
- Quản lý hồ sơ gồm
hai phần:
- Phần 1: Yêu cầu
chung
- Phần 2: Hướng dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7420-1:2004 do Ban kỹ thuật
TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
THÔNG
TIN VÀ TƯ LIỆU - QUẢN LÝ HỒ SƠ - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Information
and documentation - Records management - Part 1: General
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng
dẫn cách quản lý hồ sơ1) của các tổ chức nhà nước hoặc tư nhân đối với
khách hàng nội bộ và bên ngoài.
Mọi yêu cầu nêu ra
trong tiêu chuẩn này đều là yêu cầu khuyến cáo áp dụng nhằm đảm bảo các hồ sơ
thích hợp được tạo lập, thu nhận và quản lý. Các thủ tục giúp đảm bảo việc quản
lý hồ sơ theo các nguyên tắc và các yêu cầu của tiêu chuẩn này được nêu trong TCVN
7420-2 (ISO/TR 15489- 2) (Hướng dẫn).
Tiêu chuẩn này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hướng dẫn về xác định
trách nhiệm của các tổ chức đối với hồ sơ và các chính sách, thủ tục, hệ thống và
quá trình liên quan đến hồ sơ;
- hướng dẫn về quản lý
hồ sơ nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho khung quá trình chất lượng phù hợp với TCVN
ISO 9001:2000 (ISO 9000) và TCVN ISO 14001:1998 (ISO 14001);
- hướng dẫn về thiết
kế và thực hiện hệ thống hồ sơ, nhưng
- không bao gồm việc
quản lý hồ sơ lưu trữ trong các tổ chức lưu trữ.
Tiêu chuẩn này áp
dụng cho
- các nhà quản lý
trong tổ chức,
- các cán bộ chuyên
môn về quản lý hồ sơ, quản lý thông tin và quản lý công nghệ,
- mọi nhân sự khác
trong tổ chức, và
- những người khác có
trách nhiệm tạo lập và duy trì hồ sơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn
sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu (trường hợp Tiêu chuẩn Việt Nam
chấp nhận hoàn toàn Tiêu chuẩn Quốc tế, khuyến khích áp dụng phiên bản Tiêu
chuẩn Quốc tế mới nhất, nếu thích hợp). Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
ISO 51272) Information and
documentation - Vocabulary (Thông tin và tư liệu - Từ vựng)
TCVN ISO 9001:2000
(ISO 9001:2000) Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
TCVN ISO 14001:1998 (ISO
14001:1996) Hệ thống quản lý môi trường - Quy định và hướng dẫn sử dụng
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ISO 5127 và các thuật ngữ, định
nghĩa sau.
3.1. Tiếp cận (access)
Quyền, cơ hội và phương
tiện tìm, sử dụng, hoặc truy tìm thông tin.
3.2. Tính trách nhiệm
(accountability)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Theo dõi áp dụng
công việc (action
tracking)
Quá trình trong đó
giới hạn về thời gian công việc được giám sát và được ấn định đối với những người
thực hiện công việc đó
3.4. Tổ chức lưu trữ
có thẩm quyền (archival
authority)
Cơ quan lưu trữ
(archival agency)
Tổ chức lưu trữ
(archival institution)
Chương trình lưu trữ
(archival programme)
Tổ chức hay chương
trình chịu trách nhiệm lựa chọn, thu nhận và bảo toàn hồ sơ lưu trữ, đảm bảo sẵn
sàng cung cấp các hồ sơ này khi có yêu cầu và phê duyệt việc tiêu hủy các hồ
sơ.
3.5. Phân loại (classification)
Xác định và sắp xếp
có hệ thống các hoạt động tác nghiệp và/hoặc các hồ sơ thành các loại theo
những quy ước, phương pháp và quy tắc mang tính thủ tục có cấu trúc lô-gic được
thể hiện trong hệ thống phân loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem phân loại (3.5)
3.7. Chuyển đổi (conversion)
Quá trình chuyển các
hồ sơ từ vật mang tin này sang vật mang tin khác hoặc từ dạng thức này sang
dạng thức khác.
Xem di chuyển (3.13)
3.8. Tiêu hủy (destruction)
Quá trình loại bỏ
hoặc hủy hồ sơ đến mức hoàn toàn không thể khôi phục được.
3.9. Xác định giá trị
(disposition)
Loạt quá trình liên
quan đến việc thực hiện những quyết định về lưu giữ, tiêu hủy hoặc chuyển giao
hồ sơ, được quy định bằng văn bản về thẩm quyền xác định giá trị hồ sơ hoặc các
công cụ khác.
3.10. Tài liệu (document)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.11. Đánh chỉ số (indexing)
Quá trình thiết lập
các điểm tiếp cận nhằm tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm hồ sơ và/hoặc thông tin.
3.12. Siêu dữ liệu (metadata)
Dữ liệu mô tả văn
cảnh, nội dung, cấu trúc hồ sơ và quản lý hồ sơ theo thời gian.
3.13. Di chuyển (migration)
Hành động chuyển hồ sơ
từ hệ thống này sang hệ thống khác mà vẫn duy trì được tính xác thực, tính toàn
vẹn, tính tin cậy và tính khả dụng của hồ sơ đó.
Xem chuyển đổi (3.7)
3.14. Bảo quản (preservation)
Các quá trình và hoạt
động tác nghiệp liên quan đến việc đảm bảo giá trị kỹ thuật và tri thức của các
hồ sơ xác thực theo thời gian.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông tin do tổ chức hoặc
cá nhân tạo lập, tiếp nhận và duy trì để làm bằng chứng và thông báo theo trách
nhiệm pháp lý hoặc trong các giao dịch công việc.
3.16. Quản lý hồ sơ (records management)
Lĩnh vực quản lý chịu
trách nhiệm kiểm soát quá trình tạo lập, tiếp nhận, duy trì, sử dụng và xác
định giá trị hồ sơ một cách có hiệu quả và hệ thống, bao gồm cả các quá trình
thu nhận và duy trì bằng chứng và thông tin về các hoạt động và giao dịch công
việc dưới hình thức hồ sơ.
3.17. Hệ thống hồ sơ (records system)
Hệ thống thông tin
nhằm tạo lập, quản lý và đảm bảo sự tiếp cận hồ sơ theo thời gian.
3.18. Đăng ký (registration)
Hành động cấp cho hồ
sơ một mã hiệu nhận biết đơn nhất khi đưa hồ sơ đó vào hệ thống hồ sơ.
3.19. Theo dõi (tracking)
Tạo lập, thu nhận và
duy trì thông tin về sự di chuyển và sử dụng hồ sơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(lưu giữ) Sự thay đổi
về lưu giữ, sở hữu và/hoặc trách nhiệm đối với hồ sơ.
3.21. Chuyển vị (transfer)
(di chuyển) Di chuyển
hồ sơ từ vị trí này sang vị trí khác.
4. Những lợi ích của
quản lý hồ sơ
Quản lý hồ sơ có ảnh
hưởng quan trọng đến công việc của cả người quản lý hồ sơ và người lập hoặc sử
dụng hồ sơ trong tiến trình thực hiện công việc của mình. Quản lý hồ sơ trong
tổ chức bao gồm:
a) đề ra các chính
sách và tiêu chuẩn;
b) ấn định trách
nhiệm và thẩm quyền;
c) thiết lập và công
bố các thủ tục và hướng dẫn;
d) cung cấp các dịch
vụ liên quan đến quản lý và sử dụng hồ sơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) đưa quản lý hồ sơ
vào các hệ thống và quá trình công việc.
Hồ sơ có thông tin là
nguồn lực có giá trị và là tài sản quan trọng. Đối với các tổ chức và xã hội,
việc tiếp cận có hệ thống trong quản lý hồ sơ là rất cần thiết nhằm bảo vệ và
bảo quản hồ sơ làm bằng chứng cho các hoạt động. Hệ thống quản lý hồ sơ tạo nên
nguồn thông tin về hoạt động tác nghiệp có thể hỗ trợ cho các hoạt động và các
quyết định công việc tiếp sau, cũng như đảm bảo tính trách nhiệm đối với những bên
liên quan ở hiện tại và trong tương lai. Hồ sơ giúp cho các tổ chức:
- tiến hành công việc
theo một phương thức trật tự, hiệu quả và có trách nhiệm;
- cung cấp các dịch
vụ theo phương thức nhất quán và công bằng;
- hỗ trợ và lập văn
bản về sự hình thành chính sách và ra quyết định quản lý;
- đảm bảo tính nhất
quán, tính liên tục và hiệu quả trong quản lý và điều hành;
- thúc đẩy việc thực
thi có hiệu lực các hoạt động trong toàn tổ chức;
- đảm bảo tính liên
tục trong trường hợp có sự cố;
- đáp ứng các yêu cầu
pháp định và chế định bao gồm các hoạt động lưu trữ, đánh giá và giám sát;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảo vệ quyền lợi
của tổ chức và quyền của người lao động, của khách hàng và của những bên liên
quan hiện tại và trong tương lai;
- hỗ trợ và lập văn bản
về các hoạt động nghiên cứu và phát triển hiện tại và trong tương lai, quá
trình phát triển và thành tựu đạt được cũng như nghiên cứu những sự kiện đã
diễn ra;
- cung cấp bằng chứng
về hoạt động tác nghiệp, cá nhân và văn hóa;
- thiết lập được khả
năng nhận biết về công việc, về cá nhân và về văn hóa; và
- duy trì bộ nhớ của
đoàn thể, của cá nhân hoặc của tập thể.
5. Môi trường chế
định
Mọi tổ chức cần phải
nhận biết được môi trường chế định có ảnh hưởng đến các hoạt động và các yêu
cầu đối với việc lập văn bản cho các hoạt động của mình. Các chính sách và thủ
tục của tổ chức cần phản ánh khả năng vận dụng môi trường chế định trong các
quá trình công việc của tổ chức. Tổ chức cần cung cấp bằng chứng đầy đủ về sự
phù hợp với môi trường chế định trong hồ sơ hoạt động của mình.
Môi trường chế định
bao gồm:
a) các đạo luật, dự
luật và các chế định chi phối môi trường công việc chung và môi trường công việc
đặc thù, bao gồm luật và chế định liên quan cụ thể đến hồ sơ, tài liệu lưu trữ,
khả năng tiếp cận, tính riêng tư, bằng chứng, thương mại điện tử, bảo vệ dữ
liệu và thông tin;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) các quy phạm thực
hành tốt nhất tự nguyện áp dụng;
d) các quy tắc hành
xử và đạo đức tự nguyện áp dụng; và
e) các mong đợi xác
định của cộng đồng về hành vi có thể chấp nhận được đối với lĩnh vực cụ thể hoặc
tổ chức cụ thể.
Bản chất của tổ chức và
lĩnh vực công việc của tổ chức sẽ quyết định các yếu tố nào trong số những yếu
tố chế định nêu trên (riêng rẽ hay kết hợp) là khả thi nhất đối với các yêu cầu
quản lý hồ sơ của tổ chức đó.
6. Chính sách và
trách nhiệm
6.1. Yêu cầu chung
Một tổ chức muốn đạt
được sự phù hợp với tiêu chuẩn này cần thiết lập, lập văn bản, duy trì và ban
hành các chính sách, thủ tục và thực hành quản lý hồ sơ để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu về bằng chứng, tính trách nhiệm và thông tin về các hoạt động của mình.
6.2. Chính sách
Tổ chức cần xác định
và lập văn bản về chính sách quản lý hồ sơ. Mục tiêu của chính sách này cần bao
gồm việc tạo lập và quản lý các hồ sơ xác thực, tin cậy và khả dụng, có khả
năng hỗ trợ các chức năng và hoạt động trong thời gian cần thiết theo yêu cầu được
đòi hỏi. Tổ chức cần đảm bảo rằng chính sách này được phổ biến rộng rãi và được
thực thi ở tất cả mọi cấp trong tổ chức.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chính sách cần được xây
dựng trên cơ sở phân tích các hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Cần xác định
các lĩnh vực trong đó những văn bản luật pháp, chế định, tiêu chuẩn và thực hành
tốt nhất luôn được vận dụng trong việc tạo lập hồ sơ gắn kết với các hoạt động
của tổ chức. Để làm được như vậy, tổ chức cần lưu ý đến môi trường tổ chức và
những đánh giá về kinh tế. Các chính sách cần được xem xét thường xuyên nhằm đảm
bảo phản ánh được nhu cầu hiện tại của tổ chức.
6.3. Trách nhiệm
Trách nhiệm và thẩm
quyền quản lý hồ sơ cần được xác định, ấn định và phổ biến, thông báo cho mọi
người trong toàn tổ chức, sao cho khi có nhu cầu cụ thể về tạo lập và thu nhận
hồ sơ, mọi người đều biết rõ ai là người có trách nhiệm thực hiện hành động cần
thiết đó. Trách nhiệm này cần được ấn định cho mọi người trong tổ chức, bao gồm
cả người quản lý hồ sơ, cán bộ chuyên môn về thông tin ứng dụng, cán bộ điều
hành, người phụ trách đơn vị, nhà quản lý hệ thống và người tạo lập ra các hồ sơ
trong quá trình thực hiện công việc, và trách nhiệm này cũng cần được thể hiện
trong bản mô tả công việc và các công bố tương tự. Trách nhiệm cụ thể của lãnh
đạo đối với quản lý hồ sơ cần được ấn định cho người có thẩm quyền thích hợp
trong tổ chức. Việc chỉ định các cá nhân chịu trách nhiệm phải được ấn định
bằng luật pháp.
Các trách nhiệm này được
trình bày như sau.
a) Người quản lý hồ sơ
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến quản lý hồ sơ, bao gồm
việc thiết kế, thực thi và duy trì hệ thống hồ sơ và hoạt động tác nghiệp của hệ
thống đó, đồng thời chịu trách nhiệm đào tạo những người sử dụng về quản lý hồ
sơ và hoạt động tác nghiệp của hệ thống hồ sơ do họ chính là những người có ảnh
hưởng đến các thực hành cá nhân.
b) Nhà điều hành chịu
trách nhiệm hỗ trợ để áp dụng các chính sách quản lý hồ sơ trong toàn tổ chức.
c) Nhà quản lý hệ
thống chịu trách nhiệm bảo đảm về tính chính xác, sẵn có và rõ ràng của toàn bộ
hệ thống tài liệu trước toàn thể mọi người trong tổ chức khi được yêu cầu
d) Toàn thể nhân viên
của tổ chức chịu trách nhiệm và có nhiệm vụ lưu giữ các hồ sơ chính xác và hoàn
chỉnh về hoạt động của mình.
Các tổ chức lưu trữ
có thẩm quyền có thể được huy động vào quá trình hoạch định và thực thi các
chính sách và thủ tục quản lý hồ sơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1. Các nguyên tắc
của chương trình quản lý hồ sơ
Hồ sơ được tạo lập,
thu nhận và sử dụng trong quá trình tiến hành các hoạt động tác nghiệp3).
Để hỗ trợ cho việc tiến hành công việc liên tục, phù hợp với môi trường chế
định và đảm bảo trách nhiệm cần thiết, tổ chức cần tạo lập và duy trì các hồ sơ
một cách xác thực, tin cậy và khả dụng, bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ đó
trong khoảng thời gian theo như yêu cầu. Để thực hiện điều này, tổ chức cần
thiết lập và tiến hành chương trình quản lý hồ sơ toàn diện bao gồm:
a) xác định hồ sơ nào
cần được tạo lập trong mỗi quá trình công việc và thông tin nào cần có trong hồ
sơ;
b) quyết định hình
thức và cấu trúc của hồ sơ cần được tạo lập và thu nhận cũng như công nghệ cần
sử dụng;
c) xác định siêu dữ
liệu nào cần được tạo lập cùng với hồ sơ và qua các quá trình lập hồ sơ và siêu
dữ liệu đó sẽ phải liên kết và quản lý liên tục ra sao;
d) xác định những yêu
cầu truy tìm, sử dụng và chuyển hồ sơ giữa các quá trình công việc đối với
những người sử dụng và xác định thời gian lưu giữ bao lâu để đáp ứng những yêu
cầu đó;
e) quyết định cách tổ
chức quản lý hồ sơ nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng;
f) đánh giá mức độ
rủi ro do không lập được hồ sơ hoạt động có căn cứ xác thực;
g) bảo quản hồ sơ để
giúp cho những hồ sơ này có thể được tiếp cận mọi lúc, nhằm đáp ứng những yêu
cầu công việc và sự mong đợi của cộng đồng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) bảo đảm duy trì hồ
sơ trong môi trường an toàn và an ninh;
j) bảo đảm chỉ giữ hồ
sơ trong khoảng thời gian cần thiết hoặc theo yêu cầu; và
k) xác định và đánh
giá những cơ hội nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả hoặc chất lượng của các quá trình,
quyết định và hành động xuất phát từ việc tạo lập hoặc quản lý hồ sơ tốt hơn.
Các quy tắc tạo lập,
thu nhận hồ sơ và siêu dữ liệu về hồ sơ cần gắn kết với các thủ tục điều chỉnh
các quá trình tác nghiệp theo yêu cầu phải có bằng chứng về hoạt động đã được
thực hiện.
Việc hoạch định công
việc liên tục và các biện pháp đối phó với những việc xảy ra bất ngờ cần đảm
bảo rằng các hồ sơ rất quan trọng đối với hoạt động của tổ chức và được xác định
là tài liệu cần thiết cho phân tích rủi ro phải được bảo vệ cũng như có thể
khôi phục lại khi cần thiết.
7.2. Các đặc tính của
hồ sơ
7.2.1. Yêu cầu chung
Hồ sơ cần phản ánh
chính xác nội dung đã được truyền đạt hoặc được quyết định hay hành động nào đã
được thực thi. Hồ sơ phải hỗ trợ cho những nhu cầu công việc liên quan và được
sử dụng vì mục đích trách nhiệm.
Cũng như nội dung, hồ
sơ cần chứa đựng, hoặc liên kết chặt chẽ, hoặc gắn với siêu dữ liệu cần thiết
cho việc lập văn bản về một giao dịch như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) cần nêu rõ trong hồ
sơ về bối cảnh công việc mà hồ sơ được tạo lập, thu nhận và sử dụng (bao gồm quá
trình giao dịch công việc, ngày giờ thực hiện và những người tham gia vào giao
dịch đó);
c) cần thể hiện rõ
các mối liên kết giữa các tài liệu được xây dựng riêng biệt nhưng có liên quan đến
việc lập hồ sơ.
Các chính sách, thủ
tục và thực hành quản lý hồ sơ cần hướng tới việc lập ra những hồ sơ có những đặc
tính được nêu trong 7.2.2 đến 7.2.5.
7.2.2. Tính xác thực
Hồ sơ được chứng minh
là có tính xác thực khi hồ sơ đó:
a) được lập đúng với
mục đích đã định;
b) được lập hoặc gửi
đi bởi chính người được giao trách nhiệm đó; và
c) được lập hoặc gửi
đi đúng thời hạn đã định.
Để đảm bảo tính xác
thực của hồ sơ, tổ chức cần thực hiện và lập văn bản về các chính sách và thủ
tục kiểm soát đối với việc tạo lập, tiếp nhận, chuyển giao, duy trì và xác định
giá trị hồ sơ nhằm đảm bảo rằng những người lập hồ sơ là những người được xác
nhận có thẩm quyền và và các hồ sơ được bảo vệ tránh việc bổ sung, xóa bỏ, thay
đổi, sử dụng và che giấu không được phép.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ đáng tin cậy là
hồ sơ mà nội dung của nó có thể tin tưởng khi sử dụng để thể hiện đầy đủ và
chính xác các giao dịch, hoạt động hay sự việc được chứng thực và nội dung đó
có thể phụ thuộc vào tiến trình của các giao dịch hoặc hoạt động kế tiếp. Hồ sơ
phải được lập tại thời điểm diễn ra giao dịch hoặc sự việc liên quan hoặc ngay sau
đó bởi những người có hiểu biết trực tiếp về sự việc hoặc bằng những công cụ thường
được sử dụng trong phạm vi công việc để tiến hành giao dịch.
7.2.4. Tính toàn vẹn
Hồ sơ toàn vẹn là hồ
sơ đã hoàn tất và không thay đổi.
Hồ sơ cần được bảo vệ
tránh sự thay đổi không được phép. Các chính sách và thủ tục quản lý hồ sơ cần
quy định rõ những bổ sung hoặc chú giải nào có thể được phép thêm vào hồ sơ sau
khi hồ sơ đã được lập, trong bối cảnh nào và ai là người được phép thực hiện.
Mọi chú giải, bổ sung hay xóa bỏ được phép đối với hồ sơ đều cần được chỉ rõ và
dễ dàng nhận biết.
7.2.5. Tính khả dụng
Hồ sơ khả dụng là hồ
sơ có thể định vị được, truy tìm được, trình bày được và giải thích được. Hồ sơ
phải có khả năng trình bày liên tục do được nối kết trực tiếp với các hoạt động
tác nghiệp hoặc giao dịch đã tạo ra nó. Những liên kết hồ sơ theo ngữ cảnh nên
có thông tin cần thiết để thấu hiểu các giao dịch đã tạo ra và sử dụng những hồ
sơ này. Hồ sơ cũng phải có khả năng xác định được trong ngữ cảnh những hoạt
động và chức năng công việc rộng hơn. Các mối liên kết giữa các hồ sơ là các
tài liệu phản ánh trình tự của các hoạt động cũng cần phải được duy trì.
8. Thiết kế và thực
hiện hệ thống hồ sơ
8.1. Yêu cầu chung
Chiến lược quản lý hồ
sơ dựa trên sự phát triển và thông qua các chính sách, thủ tục và thực hành, đồng
thời thiết kế và thực thi các hệ thống theo cách đáp ứng những nhu cầu tác
nghiệp của tổ chức và phù hợp với môi trường chế định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chiến lược thực
hiện đối với hệ thống hồ sơ bắt buộc có thể bao gồm:
a) thiết kế hệ thống hồ
sơ;
b) văn bản hóa hệ
thống hồ sơ;
c) đào tạo những người
xử lý hồ sơ và các nhân sự khác;
d) chuyển hồ sơ sang
các hệ thống, dạng thức và phương thức kiểm soát hồ sơ mới;
e) thiết lập tiêu
chuẩn, đo lường sự phù hợp tiêu chuẩn và kết quả đạt được; và
f) xác định thời gian
lưu giữ hồ sơ và đưa ra quyết định về những hồ sơ còn có giá trị phù hợp với
môi trường chế định.
Chiến lược quản lý hồ
sơ cần được lập thành văn bản theo một kế hoạch có tính chiến lược, như Kế
hoạch Chiến lược về Quản lý Thông tin; kế hoạch này cần được đưa vào hệ thống tài
liệu hoạch định của tổ chức.
Các hệ thống thông tin,
ứng dụng trong công việc, hệ thống truyền thông và các quá trình công việc mà
chúng trợ giúp, cần phải được thiết kế, sửa đổi hoặc thiết kế lại sao cho có thể
tạo lập và thu nhận những hồ sơ thích hợp như là một hoạt động tác nghiệp theo
thông lệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.1. Giới thiệu
Hệ thống hồ sơ cần hỗ
trợ cho các hồ sơ có những đặc tính được xác định trong 7.2. Các hệ thống này
cần có những đặc tính được mô tả trong 8.2.2 đến 8.2.6
8.2.2. Tính tin cậy
Mọi hệ thống hồ sơ được
triển khai để quản lý các hồ sơ đều cần có khả năng tác nghiệp liên tục và thường
xuyên theo các thủ tục liên quan. Hệ thống hồ sơ cần:
a) thu nhận hàng ngày
mọi hồ sơ trong phạm vi hoạt động tác nghiệp;
b) tổ chức hồ sơ theo
cách phản ánh được các quá trình tác nghiệp của người tạo ra hồ sơ;
c) bảo vệ các hồ sơ
để tránh sự thay đổi hay xác định giá trị hồ sơ không được phép;
d) hoạt động thường ngày
như nguồn thông tin đầu tiên về những hành động được lập thành văn bản trong
các hồ sơ; và
e) sẵn sàng tiếp cận
với mọi hồ sơ và các siêu dữ liệu liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ thống hồ sơ cần
đáp ứng các nhu cầu công việc đang thay đổi, tuy nhiên bất kỳ sự thay đổi nào
trong hệ thống cũng không được ảnh hưởng đến những đặc tính của hồ sơ trong hệ
thống đó. Tương tự, khi các hồ sơ được chuyển từ hệ thống hồ sơ này sang hệ
thống hồ sơ khác thì việc chuyển vị đó cần được thực hiện sao cho không gây ảnh
hưởng ngược đến những đặc tính của hồ sơ.
8.2.3. Tính toàn vẹn
Cần thực hiện các
biện pháp kiểm soát như giám sát sự tiếp cận, kiểm tra xác nhận người sử dụng, tiêu
hủy và bảo mật được phép nhằm ngăn chặn sự tiếp cận, tiêu hủy, thay đổi, hoặc
loại bỏ hồ sơ không được phép. Những biện pháp kiểm soát này có thể nằm trong
hoặc nằm ngoài hệ thống hồ sơ quy định. Đối với các hồ sơ điện tử, tổ chức có
thể cần chứng tỏ rằng mọi sự trục trặc, nâng cấp hoặc duy trì hệ thống thường xuyên
đều không ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của hồ sơ.
8.2.4. Tính tuân thủ
Hệ thống hồ sơ cần được
quản lý theo hướng tuân thủ mọi yêu cầu xuất phát từ công việc hiện tại, môi trường
chế định và sự trông đợi của cộng đồng nơi tổ chức hoạt động. Nhân viên lập hồ
sơ cần hiểu về mức độ ảnh hưởng của những yêu cầu này đối với hoạt động tác
nghiệp mà họ thực hiện. Tính tuân thủ của hệ thống hồ sơ so với những yêu cầu như
vậy cần được đánh giá thường xuyên và các hồ sơ về những cuộc đánh giá này được
lưu giữ làm bằng chứng.
8.2.5. Tính toàn diện
Hệ thống hồ sơ cần
quản lý các hồ sơ được lập cho hàng loạt hoạt động tác nghiệp đã được hoàn tất
trong tổ chức hoặc bộ phận của tổ chức, nơi các hoạt động đó diễn ra.
8.2.6. Tính hệ thống
Hồ sơ cần được tạo
lập, duy trì và quản lý theo hệ thống. Các thực hành về tạo lập và duy trì hồ
sơ cần được hệ thống hóa thông qua việc thiết kế và hoạt động của cả hệ thống hồ
sơ và hệ thống công việc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3. Thiết kế và thực
hiện các hệ thống hồ sơ
8.3.1. Yêu cầu chung
Hệ thống hồ sơ cần có
tính thiết thực tạo điều kiện cho hệ thống thực hiện và hỗ trợ các quá trình
quản lý hồ sơ mô tả trong điều 9.
Các quyết định về
thiết kế và thực hiện hệ thống hồ sơ và các quá trình mà hệ thống đó hỗ trợ cần
được cân nhắc trong mối quan hệ với các hệ thống đang tồn tại của tổ chức.
8.3.2. Lập văn bản về
các giao dịch hồ sơ
Hệ thống hồ sơ cần
thể hiện đầy đủ và chính xác về mọi giao dịch xảy ra liên quan đến hồ sơ cụ
thể. Các giao dịch này bao gồm những quá trình đi kèm từng hồ sơ riêng biệt.
Thông tin chi tiết về các giao dịch đó có thể được văn bản hóa thành một phần
siêu dữ liệu nằm trong, kèm theo hoặc gắn kết với một hồ sơ cụ thể. Hoặc là
chúng có thể được ghi lại như là các trình tự đánh giá cần được giữ lại trong thời
gian lưu giữ các tài liệu mà chúng liên quan.
8.3.3. Phương tiện lưu
giữ và bảo vệ
Cần xem xét về môi trường
và phương tiện lưu giữ thích hợp, vật liệu bảo vệ, thủ tục xử lý và hệ thống
bảo quản khi thiết kế hệ thống hồ sơ. Việc biết được thời gian lưu giữ và duy trì
sẽ ảnh hưởng đến những quyết định về các phương tiện lưu giữ. Hệ thống hồ sơ
cần phải có sự chuẩn bị cần thiết đề phòng biến cố nhằm đảm bảo các rủi ro đều
được nhận biết và được khắc phục. Sau sự cố, tính toàn vẹn của các hồ sơ cần được
duy trì một cách hiển nhiên trong và sau khi phục hồi.
8.3.4. Phân công
trách nhiệm quản lý hồ sơ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.5. Chuyển đổi và
di chuyển
Hệ thống hồ sơ cần được
thiết kế sao cho các hồ sơ vẫn giữ được tính xác thực, tính tin cậy và tính khả
dụng sau bất kỳ sự thay đổi nào của hệ thống, bao gồm chuyển đổi dạng thức, di
chuyển giữa các phần cứng và hệ điều hành hoặc các ứng dụng phần mềm chuyên
biệt, trong suốt thời gian lưu giữ chúng (xem 8.5).
8.3.6. Tiếp cận, truy
tìm và sử dụng
Hệ thống hồ sơ cần
đảm bảo sự tiếp cận và truy tìm kịp thời và có hiệu quả đối với các hồ sơ cần
thiết trong quá trình tiến hành công việc liên tục và đáp ứng được những yêu
cầu trách nhiệm có liên quan.
Hệ thống hồ sơ cần
bao gồm và áp dụng các công cụ kiểm soát sự tiếp cận để đảm bảo rằng tính toàn
vẹn của các hồ sơ không bị vi phạm. Hệ thống hồ sơ cần cung cấp và duy trì các
trình tự đánh giá hoặc các phương pháp khác để thể hiện rằng các hồ sơ đều được
bảo vệ có hiệu lực chống lại việc sử dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ không được
phép.
8.3.7. Lưu giữ và xác
định giá trị hồ sơ
Hệ thống hồ sơ cần có
khả năng tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện các quyết định về lưu giữ hoặc
xác định giá trị hồ sơ. Những quyết định này có thể được đưa ra vào bất kỳ thời
điểm nào trong thời gian tồn tại của hồ sơ, kể cả trong giai đoạn thiết kế hệ
thống hồ sơ. Việc xác định giá trị hồ sơ, nếu cần thiết, cũng có thể được thực hiện
tự động. Hệ thống hồ sơ cần phải đưa ra được trình tự đánh giá hoặc các phương
pháp khác nhằm theo dõi các hành động xác định giá trị đã được hoàn thành.
8.4. Phương pháp luận
thiết kế và thực hiện
Để thiết kế và thực
hiện các hệ thống hồ sơ lâu dài, cần có phương pháp luận về thiết kế và thực
hiện hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Điều tra sơ bộ.
Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu và thông qua các cuộc phỏng vấn; nhận
biết và lập văn bản về vai trò và mục đích của tổ chức, cơ cấu, môi trường pháp
định, chế định, hoạt động và chính sách, các nhân tố quan trọng và những yếu
kém liên quan đến việc quản lý hồ sơ.
b) Phân tích hoạt
động tác nghiệp. Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu và thông qua các
cuộc phỏng vấn; nhận biết và lập văn bản về mỗi chức năng công việc, hoạt động,
giao dịch và thiết lập hệ thống thứ bậc, nghĩa là hệ thống phân loại công việc,
đồng thời nhận biết và lập văn bản về lưu trình công việc và giao dịch.
c) Nhận biết các
yêu cầu về hồ sơ. Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu và thông qua các
cuộc phỏng vấn; nhận biết những yêu cầu về bằng chứng và thông tin về mỗi chức năng
công việc, hoạt động và giao dịch cần được đáp ứng thông qua hồ sơ. Những yêu
cầu này có thể xuất phát từ quá trình phân tích môi trường chế định của tổ chức
(xem điều 5) và từ sự rủi ro của việc không lập và duy trì hồ sơ. Xác định xem mỗi
yêu cầu có thể được đáp ứng thông qua các quá trình quản lý hồ sơ như thế nào,
trình bày và lập văn bản về các yêu cầu đối với hồ sơ. Lựa chọn cấu trúc hồ sơ
thích hợp để đáp ứng tốt nhất cho mỗi chức năng, hoạt động hoặc giao dịch công
việc.
d) Đánh giá các hệ
thống hiện hành. Nhận biết và phân tích các hệ thống hồ sơ hiện hành và các
hệ thống thông tin khác để đánh giá hoạt động của những hệ thống này so với các
yêu cầu về hồ sơ.
e) Xác định các
chiến lược để đáp ứng những yêu cầu về hồ sơ. Xác định các chiến lược để
đáp ứng những yêu cầu về hồ sơ; những chiến lược này có thể bao gồm cả việc
thông qua các chính sách, tiêu chuẩn, thủ tục và thực hành, thiết kế các hệ
thống mới và áp dụng các hệ thống sao cho đáp ứng được yêu cầu về hồ sơ. Có thể
áp dụng riêng biệt hoặc kết hợp các chiến lược cho mỗi yêu cầu về hồ sơ. Các
chiến lược phải được lựa chọn dựa trên mức độ rủi ro dẫn tới việc không đáp ứng
được yêu cầu trong phạm vi chức năng công việc mà hệ thống hồ sơ sẽ hỗ trợ, môi
trường của các hệ thống hiện hành hoặc văn hóa tập thể mà trong đó chiến lược
này cần phải đạt được sự thành công (Xem điều 7).
f) Thiết kế hệ
thống hồ sơ. Thiết kế hệ thống hồ sơ tập hợp đầy đủ các chiến lược, quá
trình và thực hành được mô tả trong tiêu chuẩn này; đảm bảo rằng hệ thống hồ sơ
đó sẽ hỗ trợ và không cản trở các quá trình công việc; đánh giá và, nếu cần
thiết, thiết kế lại các quá trình tác nghiệp, hoạt động tác nghiệp và các hệ
thống giao tiếp để kết hợp cả việc quản lý hồ sơ.
g) Thực hiện hệ thống
hồ sơ. Việc thực hiện hệ thống hồ sơ phải được thực hiện một cách có hệ
thống với các hoạt động hoạch định dự án, vận dụng các phương pháp luận thích hợp
với hoàn cảnh và liên kết việc vận hành hệ thống hồ sơ với các quá trình công
việc hệ thống liên quan.
h) Xem xét sau khi
thực hiện. Tập hợp thông tin về kết quả hoạt động của hệ thống hồ sơ theo một
quá trình liên tục và tích hợp. Điều này có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn
các thành viên của ban lãnh đạo và những người chủ chốt trong tổ chức, bằng việc
sử dụng bản câu hỏi để thăm dò ý kiến, bằng việc quan sát hệ thống đang vận
hành, kiểm tra các sổ tay tập hợp các thủ tục, tài liệu đào tạo và các tài liệu
khác, tiến hành các cuộc kiểm tra ngẫu nhiên về chất lượng hồ sơ và các biện
pháp kiểm soát. Xem xét và đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống hồ sơ, đề xướng
và giám sát hành động khắc phục và thiết lập chế độ giám sát liên tục và đánh
giá thường xuyên.
8.5. Hệ thống hồ sơ
gián đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Các quá trình quản
lý hồ sơ và biện pháp kiểm soát
9.1. Xác định các tài
liệu cần đưa vào hệ thống hồ sơ
Việc xác định những tài
liệu cần được thu nhận vào hệ thống hồ sơ dựa trên sự phân tích môi trường chế định,
yêu cầu công việc, yêu cầu trách nhiệm và sự rủi ro khi không có các hồ sơ đó.
Yêu cầu này sẽ khác đi tùy theo loại hình tổ chức và bối cảnh luật pháp và xã
hội vận hành hoạt động của tổ chức đó.
Các tài liệu được tạo
lập và tiếp nhận rất đa dạng về hình thức vật mang tin khi sử dụng công nghệ đang
thay đổi liên tục. Đặc tính chủ yếu của tài liệu là bản chất động. Các tài liệu
có thể được lập ra bởi những người khác nhau, tồn tại dưới nhiều phiên bản và ở
các giai đoạn hình thành thuộc các thời kỳ khác nhau.
Các hành động tác nghiệp
hoặc hành động cá nhân cần được thể hiện thành hồ sơ và được liên kết với siêu
dữ liệu đặc trưng cho ngữ cảnh công việc cụ thể khi chúng cam kết về hành động
của một tổ chức hay cá nhân, thể hiện trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân hoặc
lập văn bản về một hành động, một quyết định hoặc quá trình ra quyết định.
9.2. Xác định thời
gian lưu giữ hồ sơ
Các quyết định thời
gian lưu giữ hồ sơ phải dựa trên kết quả đánh giá về môi trường chế định, yêu
cầu công việc, yêu cầu trách nhiệm và mức độ rủi ro. Trước hết, các quyết định như
vậy liên quan tới đơn vị/bộ phận quản lý hoạt động tác nghiệp cụ thể, những người
quản lý hồ sơ được chỉ định và những người khác theo yêu cầu, phù hợp với các
chính sách hoặc tiêu chuẩn quản lý hồ sơ nội bộ và bên ngoài và những yêu cầu
đối với hồ sơ gắn kết với hoạt động công việc cụ thể. Các yêu cầu pháp luật
hoặc yêu cầu chế định khác có thể yêu cầu thời gian lưu giữ tối thiểu hoặc yêu
cầu đệ trình lên cơ quan có thẩm quyền như tổ chức lưu trữ hoặc tổ chức đánh
giá để phê duyệt. Các quyền và quyền lợi của tất cả các bên hữu quan cần được
xem xét khi xác định thời gian lưu giữ hồ sơ. Không được đưa ra các quyết định
này với chủ ý ngăn cản quyền tiếp cận.
Việc lưu giữ hồ sơ
cần được quản lý để
a) đáp ứng các nhu
cầu công việc hiện tại và trong tương lai bằng cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) lưu giữ bằng chứng
về các hoạt động trong quá khứ và hiện tại nhằm đáp ứng những nghĩa vụ mang tính
trách nhiệm;
3) loại bỏ càng nhanh
càng tốt một cách có hệ thống, có thẩm quyền các hồ sơ không còn được yêu cầu
nữa;
4) lưu giữ đầy đủ hồ
sơ sẽ giúp người sử dụng hồ sơ trong tương lai có thể đánh giá tính xác thực và
tính tin cậy của hồ sơ, thậm chí trong trường hợp có những hệ thống hồ sơ lưu
giữ đã đóng lại hoặc trải qua những thay đổi quan trọng.
b) tuân thủ các yêu
cầu luật pháp thông qua việc đảm bảo rằng môi trường chế định thích hợp với
việc quản lý hồ sơ đối với những hoạt động công việc cụ thể được lập thành văn
bản, được thấu hiểu, và được thực thi;
c) đáp ứng các nhu
cầu hiện tại và trong tương lai của những bên hữu quan trong nội bộ và bên
ngoài tổ chức bằng cách
1) nhận biết những lợi
ích có hiệu lực hoặc hợp pháp mà các bên hữu quan có thể có trong việc bảo quản
hồ sơ trong thời gian lâu hơn thời gian do tổ chức yêu cầu; các bên hữu quan có
thể bao gồm những đối tác trong công việc, khách hàng, những người bị ảnh hưởng
bởi các quyết định hoặc hành động của tổ chức và những người khác mà tổ chức cần
sẵn sàng cung cấp hồ sơ để đáp ứng các yêu cầu về trách nhiệm như các chuyên
gia đánh giá, cơ quan quản lý có thẩm quyền, cơ quan điều tra, tổ chức lưu trữ
có thẩm quyền hoặc các nhà nghiên cứu;
2) nhận biết và đánh
giá những lợi ích có được về mặt luật pháp, tài chính, chính trị, xã hội hoặc
những lợi ích tích cực khác từ việc bảo quản hồ sơ nhằm phục vụ cho những lợi ích
của giới nghiên cứu và toàn xã hội;
3) tuân thủ các quy
định của các cơ quan lưu trữ nếu thích hợp.
Các hồ sơ được xác
định cần lưu giữ tiếp tục là những hồ sơ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cung cấp bằng chứng
và những thông tin xác thực về mối tương tác của tổ chức với khách hàng mà tổ
chức đó phục vụ;
- lập văn bản về các
quyền và nghĩa vụ của các cá nhân và tổ chức;
- góp phần vào việc
xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hồi cố của tổ chức vì các mục đích khoa học, văn
hóa hoặc lịch sử;
- gìn giữ các bằng chứng
và thông tin chính xác về các hoạt động mà các bên hữu quan trong và ngoài tổ
chức quan tâm.
9.3. Thu nhận hồ sơ
Mục đích của việc thu
nhận các hồ sơ vào hệ thống hồ sơ là để:
- thiết lập mối quan hệ
giữa hồ sơ, người lập hồ sơ và ngữ cảnh công việc phát sinh ra hồ sơ;
- xác định vị trí hồ
sơ và xác định mối quan hệ của hồ sơ trong phạm vi hệ thống hồ sơ; và
- liên kết hồ sơ đó
với các hồ sơ khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kỹ thuật để đảm
bảo việc đưa hồ sơ vào hệ thống hồ sơ có thể bao gồm:
a) phân loại và đánh
chỉ số để cho phép kết nối thích hợp, định nhóm, đặt tên, bảo mật, cấp phép và truy
tìm cho người sử dụng, xác định giá trị hồ sơ và nhận biết các hồ sơ cần thiết
nhất,
b) sắp xếp theo cấu
trúc và trình tự logic thành tệp dữ liệu hoặc một danh bạ điện tử để hỗ trợ cho
việc sử dụng và tham khảo sau đó;
c) đăng ký để cung
cấp bằng chứng về sự tồn tại của hồ sơ trong hệ thống hồ sơ;
d) các hệ thống mô tả
sơ lược hoặc định mẫu cho các hành động được thực hiện để tiến hành công việc,
đó là:
1) cung cấp siêu dữ
liệu mô tả ngữ cảnh công việc;
2) cung cấp bằng chứng
về nơi sắp đặt hồ sơ;
3) nhận biết hành
động chưa giải quyết xong;
4) nhận biết người đã
tiếp cận hồ sơ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) cung cấp bằng chứng
về các giao dịch đã được thực hiện liên quan đến hồ sơ.
9.4. Đăng ký
Hệ thống hồ sơ có sử
dụng các quá trình đăng ký thì:
a) hồ sơ được đăng ký
khi được thu nhận vào hệ thống hồ sơ;
b) không có các quá
trình tiếp sau ảnh hưởng đến hồ sơ cho đến khi hoàn tất việc đăng ký.
Mục đích chính của đăng
ký là đưa ra bằng chứng về việc hồ sơ đã được lập hoặc đưa vào hệ thống hồ sơ,
ngoài ra lợi ích nữa của đăng ký là hỗ trợ cho việc tìm kiếm hồ sơ. Đăng ký bao
gồm ghi lại thông tin mô tả sơ lược hoặc siêu dữ liệu về hồ sơ và cấp cho hồ sơ
số hiệu nhận biết đơn nhất trong phạm vi hệ thống. Đăng ký hợp thức hóa việc
thu nhận vào hệ thống hồ sơ.
Các hồ sơ có thể được
đăng ký theo hai cấp hoặc tập hợp trong phạm vi hệ thống hồ sơ. Trong môi trường
điện tử, hệ thống hồ sơ có thể được thiết kế để đăng ký hồ sơ thông qua các quá
trình tự động, minh bạch đối với người sử dụng hệ thống tác nghiệp mà hồ sơ được
thu nhận và không có sự can thiệp của người quản lý hồ sơ.
9.5. Phân loại
9.5.1. Phân loại các
hoạt động tác nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) cung cấp các mối
liên kết giữa các hồ sơ riêng biệt được bổ sung dần để hình thành hồ sơ liên
tục về hoạt động;
b) bảo đảm các hồ sơ
được đặt tên theo một thể thức thống nhất;
c) hỗ trợ việc tìm
kiếm mọi hồ sơ liên quan đến chức năng hoặc hoạt động cụ thể;
d) xác định mức bảo
mật và tiếp cận thích hợp cho các bộ hồ sơ;
e) cho phép người sử
dụng tiếp cận hoặc sử dụng các nhóm hồ sơ cụ thể;
f) phân bổ trách
nhiệm đối với việc quản lý các bộ hồ sơ cụ thể;
g) phân phát hồ sơ để
sử dụng;
h) xác định thời hạn
lưu giữ và hành động thanh lọc hồ sơ thích hợp.
9.5.2. Hệ thống phân
loại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.5.3. Kiểm soát từ
vựng
Các hệ thống phân loại
và mục lục tra cứu có thể được hỗ trợ bởi những biện pháp kiểm soát từ vựng phù
hợp với mức độ phức tạp về mặt hồ sơ của tổ chức. Các biện pháp kiểm soát từ
vựng như vậy cần giải thích về những định nghĩa đặc thù đối với tổ chức hoặc
cách sử dụng các thuật ngữ.
9.5.4. Đánh chỉ số
Việc đánh chỉ số có
thể được thực hiện bằng phương pháp thủ công hoặc tự động. Việc đánh chỉ số có
thể diễn ra tại các mức/ tập hợp khác nhau trong phạm vi hệ thống hồ sơ
Hướng dẫn về đánh chỉ
số, xem ISO 5963 tư liệu - Phương pháp kiểm tra tư liệu, xác định chủ đề, và
lựa chọn thuật ngữ đánh chỉ số.
9.5.5. Cấp số hiệu và
mã hiệu
Các phương pháp tham chiếu
nhanh hồ sơ không qua tiêu đề là những phương pháp thông dụng. Việc cấp số hiệu
hoặc mã hiệu thường được thực hiện đối với một tập hợp hồ sơ
Mục đích mã hóa gắn
kết với chức năng định vị khi mà số hiệu hoặc mã hiệu chỉ ra “địa chỉ” của hồ
sơ sao cho hồ sơ có thể truy tìm được bằng cách xác định nơi khu trú của hồ sơ
trong hệ thống hồ sơ.
9.6. Lưu giữ và xử lý
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ đòi hỏi các
điều kiện lưu giữ và quá trình xử lý gắn kết với tính chất lý học và hóa học cụ
thể của chúng. Các hồ sơ còn có giá trị, không phụ thuộc vào dạng thức, đều đòi
hỏi quá trình lưu giữ và xử lý có chất lượng cao hơn để lưu giữ chúng càng lâu
càng tốt. Các điều kiện lưu giữ và quá trình xử lý cần được thiết kế để bảo vệ
hồ sơ tránh khỏi sự tiếp cận không được phép, sự mất mát hoặc hư hỏng, sự trộm
cắp và sự cố.
Tổ chức cần có những chính
sách và hướng dẫn nhằm chuyển đổi hoặc di chuyển hồ sơ từ hệ thống hồ sơ này
sang hệ thống hồ sơ khác.
Hệ thống hồ sơ điện
tử cần được thiết kế sao cho các hồ sơ duy trì được khả năng tiếp cận, tính xác
thực, tính tin cậy và tính khả dụng dù trải qua bất cứ sự thay đổi nào của hệ
thống trong suốt thời gian lưu giữ chúng. Yêu cầu này có thể bao gồm việc di
chuyển hồ sơ sang phần mềm khác, tái hiện hồ sơ theo dạng thức vi phim hoặc
theo các cách thức tái hiện khác sẽ được sử dụng trong tương lai. Nếu các quá
trình xảy ra thì bằng chứng về chúng cần được lưu giữ cùng với những thông tin
chi tiết về mọi sự thay đổi trong thiết kế và dạng thức của hồ sơ.
9.7. Tiếp cận
Các tổ chức cần có hướng
dẫn chính thức quy định người được phép tiếp cận hồ sơ và khi nào được tiếp cận
hồ sơ.
Môi trường chế định
mà trong đó tổ chức tác nghiệp, thiết lập ra các nguyên tắc chung về quyền,
điều kiện và giới hạn tiếp cận; các quyền, điều kiện và giới hạn tiếp cận đó
cần được đưa vào quy chế vận hành hệ thống hồ sơ. Có thể có những quy định cụ
thể đề cập đến những nội dung như: tính chất cá nhân, an ninh, tự do thông tin
và tài liệu lưu trữ. Các hồ sơ có thể chứa đựng các thông tin cá nhân, thương mại
hoặc thông tin mang tính tác nghiệp. Trong một số trường hợp, việc tiếp cận hồ sơ
hay thông tin về hồ sơ là không được phép.
Những hạn chế đối với
việc tiếp cận hồ sơ có thể được đặt ra cho cả người sử dụng trong nội bộ tổ
chức và bên ngoài tổ chức. Chỉ xác định các hồ sơ bị hạn chế tiếp cận khi mà
nhu cầu công việc hoặc môi trường chế định đòi hỏi. Sự hạn chế tiếp cận cần được
quy định với thời hạn xác định để đảm bảo rằng việc theo dõi bổ sung cần thiết
đối với các hồ sơ này sẽ không được thực hiện lâu hơn so với thời gian yêu cầu.
Nhu cầu quy định sự giới hạn tiếp cận có thể thay đổi theo thời gian.
Việc đảm bảo các biện
pháp kiểm soát thích hợp đối với sự tiếp cận được thực hiện bằng cách định ra
mức độ tiếp cận đối với cả hồ sơ và các cá nhân tiếp cận hồ sơ.
Quản lý quá trình
tiếp cận sẽ đảm bảo rằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) hồ sơ chỉ được
loại bỏ do những người có thẩm quyền;
c) hồ sơ mật mã hóa có
thể được đọc khi có yêu cầu hoặc khi được phép;
d) quá trình và giao
dịch liên quan đến hồ sơ chỉ được thực hiện bởi những người có thẩm quyền;
e) các bộ phận trực
thuộc tổ chức có trách nhiệm thực hiện các chức năng công việc cụ thể quy định
việc cho phép tiếp cận hồ sơ liên quan đến phạm vi trách nhiệm của mình.
Việc giám sát, định
ra việc cho phép tiếp cận hồ sơ và các trách nhiệm công việc theo chức năng là
quá trình liên tục nảy sinh trong mọi hệ thống hồ sơ, không phụ thuộc vào dạng
thức của chúng. Các hệ thống hồ sơ điện tử, đặc biệt là những hệ thống phân bố
theo vị trí địa lý, có thể thừa hưởng các dạng thức nhận biết của người sử dụng
từ những ứng dụng khác.
9.8. Theo dõi
9.8.1. Yêu cầu chung
Việc theo dõi sự di
chuyển và sử dụng hồ sơ trong một hệ thống hồ sơ là cần thiết để:
a) nhận biết các hành
động chưa được giải quyết nhưng được yêu cầu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) ngăn chặn việc mất
mát hồ sơ;
d) giám sát việc duy
trì và bảo mật hệ thống và duy trì trình tự đánh giá của các giao dịch hồ sơ
(nghĩa là: thu nhận hoặc đăng ký, phân loại, đánh chỉ số, lưu giữ, tiếp cận và
sử dụng, di chuyển và xác định giá trị);
e) duy trì khả năng
nhận biết căn nguyên tác nghiệp của các hồ sơ riêng biệt khi mà hệ thống đã được
đồng nhất hoặc di chuyển.
9.8.2. Theo dõi áp
dụng công việc
Theo dõi áp dụng công
việc có thể được thực hiện trong hệ thống hồ sơ đối với những quá trình khi mà tổ
chức tự định ra hoặc bị áp đặt về giới hạn thời gian hành động. Theo dõi áp
dụng công việc
a) định ra các bước
sẽ thực hiện theo những quyết định hoặc giao dịch công việc đã được nêu trong
hồ sơ;
b) ấn định trách
nhiệm hành động cho người được chỉ định;
c) lập hồ sơ về thời
gian thực hiện các hành động đã được xác định và thời gian mà các hành động đó
xảy ra.
Theo dõi áp dụng công
việc chỉ có thể được thực hiện có hiệu quả nếu như tài liệu được đăng ký vào hệ
thống hồ sơ trước khi được chuyển tới những người được chỉ định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự luân chuyển của hồ
sơ cần được lập thành văn bản để đảm bảo luôn luôn có thể xác định được vị trí
của các hạng mục hồ sơ khi cần thiết. Cơ chế theo dõi có thể ghi lại chỉ số
nhận biết, tiêu đề của hồ sơ, người hoặc đơn vị đang giữ hồ sơ đó và thời gian
luân chuyển.
Hệ thống hồ sơ cần
giám sát vấn đề mà hồ sơ đề cập, sự chuyển giao từ người này sang người khác và
sự hoàn trả hồ sơ về vị trí “cất giữ” hoặc lưu giữ của chúng, cũng như xác định
giá trị hồ sơ hoặc chuyển giao hồ sơ tới bất kỳ tổ chức bên ngoài được ủy quyền
bao gồm cả tổ chức lưu trữ có thẩm quyền.
9.9. Thực hiện việc
xác định giá trị hồ sơ
Các cơ quan có thẩm
quyền về xác định giá trị hồ sơ quản lý việc loại bỏ hồ sơ ra khỏi hệ thống đang
hoạt động là những cơ quan gắn bó mật thiết với việc sử dụng hồ sơ thường xuyên
và có hệ thống trong tiến trình của hoạt động công việc. Không được thực hiện
hành động xác định giá trị hồ sơ nếu không có sự đảm bảo rằng hồ sơ đó không còn
cần thiết nữa, nghĩa là không còn có công việc nào là chưa giải quyết và không còn
có sự tranh chấp hay điều tra nào là đang tiến hành hoặc sự thương lượng nào
cần sử dụng hồ sơ làm bằng chứng.
Hành động xác định
giá trị hồ sơ bao gồm:
a) tiêu hủy hồ sơ
ngay lập tức, bao gồm viết đè lên và xóa bỏ;
b) lưu giữ thêm một
thời gian tại đơn vị công việc hiện hành;
c) chuyển vị tới khu
vực bảo quản thích hợp hoặc chuyển sang vật mang tin thích hợp dưới sự kiểm
soát của tổ chức;
d) chuyển giao cho tổ
chức khác đã nhận trách nhiệm về hoạt động tác nghiệp này sau khi cơ cấu lại,
chuyển nhượng hoặc tư nhân hóa;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) chuyển giao trách
nhiệm quản lý cho cơ quan thích hợp khác trong khi việc lưu giữ hồ sơ gốc vẫn
thuộc trách nhiệm của do tổ chức lập hồ sơ;
g) chuyển vị tới tổ
chức lưu trữ; hoặc
h) chuyển giao tới tổ
chức lưu trữ có thẩm quyền bên ngoài. Việc tiêu hủy hồ sơ được điều chỉnh theo
các nguyên tắc sau đây
- Việc tiêu hủy hồ sơ
cần phải được phê duyệt;
- Không được tiêu hủy
các hồ sơ liên quan đến những vụ việc thương lượng, kiện tụng hoặc điều tra đang
trong quá trình tiến hành;
- Việc tiêu hủy hồ sơ
cần được thực hiện theo cách sao cho đảm bảo được tính bảo mật của mọi thông
tin nêu trong hồ sơ;
- Mọi bản sao của hồ
sơ được phép tiêu hủy, bao gồm bản bảo mật, bản lưu và các bản quá cũ, đều phải
được tiêu hủy.
9.10. Lập văn bản về
các quá trình quản lý hồ sơ
Tài liệu mô tả các
quá trình quản lý hồ sơ và hệ thống hồ sơ cần nêu ra những yêu cầu pháp luật,
tổ chức và kỹ thuật. Cần ấn định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với các quá
trình quản lý hồ sơ, bao gồm phân loại, biên mục, xem xét và loại bỏ hồ sơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi quyết định về
việc bổ sung hồ sơ và thời hạn duy trì hồ sơ cần được lập thành văn bản rõ ràng
và lưu giữ lại. Các quyết định có thể được trình bày như một chuẩn xác định giá
trị. Các tài liệu chính thức liên quan đến phân tích hoặc đánh giá dẫn tới
những quyết định về bổ sung và lưu giữ hồ sơ cần được soạn thảo và đệ trình lên
lãnh đạo cấp cao hơn để phê duyệt. Các tài liệu này cần nêu ra một cách rõ ràng
và không được nhầm lẫn những thông tin chi tiết về các hoạt động công việc và
các hồ sơ được lập ra cho mỗi hoạt động công việc đó, và quy định thời hạn lưu
giữ và hành động tiêu hủy chúng. Các sự kiện thúc đẩy hoặc dẫn tới hành động
xác định giá trị cần được xác định một cách rõ ràng. Cần có các hướng dẫn về
chuyển giao hồ sơ sang hình thức bảo quản khác (ví dụ: lưu giữ ngoại tuyến hoặc
lưu giữ ở địa điểm bên ngoài). Khi cần thiết, các tài liệu đó cần đệ trình lên
cơ quan có thẩm quyền bên ngoài, ví dụ: tổ chức lưu trữ, các chuyên gia đánh giá
hồ sơ.v.v.,... để phê chuẩn. Một khi hành động xác định giá trị hồ sơ đã được
thực hiện, hồ sơ về hành động đó cần được duy trì.
10.
Giám sát và đánh giá
Giám sát sự tuân thủ
cần được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo rằng các quy trình và quá trình
của hệ thống hồ sơ đang được thực thi theo những chính sách và yêu cầu của tổ
chức và đáp ứng được kết quả mong đợi. Các cuộc xem xét như vậy cần kiểm tra
kết quả hoạt động của tổ chức và sự hài lòng của người sử dụng đối với hệ
thống.
Môi trường chế định
có thể yêu cầu các cơ quan bên ngoài thực hiện việc giám sát và đánh giá.
Cần phải sửa đổi các
hệ thống hồ sơ và các quá trình quản lý hồ sơ nếu thấy chúng không phù hợp hoặc
không hiệu quả.
Sự tuân thủ của hệ
thống và giám sát hoạt động của hệ thống cần được lập thành văn bản và các báo
cáo cần được duy trì.
11.
Đào tạo
Tổ chức mong muốn đạt
được sự phù hợp với tiêu chuẩn này cần thiết lập chương trình đào tạo quản lý
hồ sơ. Các chương trình đào tạo về những yêu cầu đối với việc quản lý hồ sơ và
thực hành cụ thể cần bao gồm những nội dung liên quan đến vai trò và trách
nhiệm của mọi thành viên quản lý, người lao động, chủ thầu, người tình nguyện
và bất kỳ cá nhân nào khác chịu trách nhiệm về toàn thể hay từng phần hoạt động
tác nghiệp của tổ chức khi lập hồ sơ trong quá trình thực hiện công việc của họ
và bổ sung hồ sơ đó vào hệ thống hồ sơ. Các chương trình đào tạo có thể được
thiết kế và thực hiện với sự hợp tác với các tổ chức bên ngoài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2)
Sẽ ban hành (Soát xét lại ISO 5127).
3)
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ hoạt động tác nghiệp được sử dụng với nghĩa
rộng, không chỉ giới hạn ở các hoạt động thương mại, mà còn bao gồm các hoạt
động hành chính công, hoạt động phi lợi nhuận và các hoạt động khác.