TCVN
7391-3:2005
ISO
10993-3:2003
ĐÁNH GIÁ SINH HỌC TRANG THIẾT BỊ Y TẾ - PHẦN
3: PHÉP THỬ ĐỘC TÍNH DI TRUYỀN, KHẢ NĂNG GÂY UNG THƯ VÀ ĐỘC TÍNH SINH SẢN
Biological
evaluation of medical devices - Part 3: Tests for genotoxicity,
carcinogenicity and reproductive toxicity
Lời nói đầu
TCVN 7391-3:2005 hoàn
toàn tương đương với ISO 10993-3:2003.
TCVN 7391-3:2005 do Tiểu
ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC210/SC1 Trang thiết bị y tế biên soạn,
trên cơ sở dự thảo đề nghị của Viện Trang thiết bị và Công trình y tế - Bộ Y
tế, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành.
TCVN 7391 gồm các
tiêu chuẩn sau, với tên chung Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 7391-2:2005 (ISO
10993-2:1992) Phần 2: Yêu cầu sử dụng động vật.
- TCVN 7391-3: 2005 (ISO
10993-3: 2003) Phần 3: Phép thử độc tính di truyền, khả năng gây ung thư và độc
tính sinh sản.
- TCVN 7391-4:2005 (ISO
10993-4:2002) Phần 4: Chọn phép thử tương tác với máu.
- TCVN 7391-5:2005 (ISO
10993-5:1999) Phần 5: Phép thử độc tính tế bào in vitro.
- TCVN 7391-7:2004 (ISO
10993-7:1995) Phần 7: Dư lượng sau tiệt trùng bằng etylen oxit.
Bộ tiêu chuẩn ISO
10993 còn các tiêu chuẩn sau:
- ISO 10993-6:1994 Biological
evaluation of medical devices - Part 6: Tests for local effects after
implantation.
- ISO 10993-9: 1999 Biological
evaluation of medical devices - Part 9: Framework for identification and quantification
of potential degradation products.
- ISO 10993-10:2002 Biological
evaluation of medical devices - Part 10: Tests for irritation and delayed-type
hypersensitivity.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO 10993-12: 2002 Biological
evaluation of medical devices - Part 12: Sample preparation and reference
materials.
- ISO 10993-13: 1998 Biological
evaluation of medical devices - Part 13: Identification and quantification of degradation
products from polymeric medical devices.
- ISO 10993-14: 2001 Biological
evaluation of medical devices - Part 14: Identification and quantification of
degradation products from ceramics.
- ISO 10993-15: 2000 Biological
evaluation of medical devices - Part 15: Identification and quantification of degradation
products from metals and alloys.
- ISO 10993-16: 1997 Biological
evaluation of medical devices - Part 16: Toxicokinetic study design for
degradation products and leachables.
- ISO 10993-17: 2002 Biological
evaluation of medical devices - Part 17: Establishment of allowable limits for
leachble substances.
- ISO 10993-18: 2005 Biological
evaluation of medical devices - Part 18: Chemical characterization of
materials.
và ISO đang biên
soạn:
- ISO 10993-19 Biological
evaluation of medical devices - Part 19: Physico- chemical. mechanical and morphological
characterization.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này được
chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia
theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm
a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Lời giới thiệu
Cơ sở của đánh giá
sinh học trang thiết bị y tế thường dựa trên kinh nghiệm và hướng vào an toàn
cho con người. Các nguy cơ, ảnh hưởng không thể đảo ngược và nghiêm trọng như
ung thư hoặc quái thai ở thế hệ thứ hai phải được đặc biệt lưu tâm. Các điều
khoản về an toàn trang thiết bị y tế như giảm thiểu các nguy cơ phải được đặt lên
hàng đầu. Việc đánh giá sự biến đổi gen, chất gây ung thư và nguy hiểm sinh sản
là phần cốt lõi của việc kiểm soát các nguy cơ trên. Không phải tất cả các phép
thử là đánh giá độc tố, chất gây ung thư hoặc độc tố lặp lại được nghiên cứu
một cách đầy đủ, cũng như tính pháp lý, hiệu lực của các thử nghiệm về trang thiết
bị y tế đều chưa được thiết lập chuẩn xác.
Các văn bản về mẫu
thử và chuẩn bị mẫu, các kiến thức khoa học về chữa trị bệnh và tính hiệu lực
của phép thử được viện dẫn rất hạn chế theo các phương pháp đã có sẵn. Ví dụ, ý
nghĩa sinh học của chất sinh ung thư ở cơ thể người còn được hiểu rất ít. Hy
vọng rằng các tiến bộ khoa học và y tế sẽ được nắm vững, ứng dụng và tiếp cận
đến các phương pháp thử về độc tố quan trọng này. Tại thời điểm xây dựng phần
này của TCVN 7391 (ISO 10993), hầu hết các phương pháp thử đưa ra đã được chấp
nhận. Trong tương lai, các phương pháp đối với thử nghiệm có tính khoa học vững
chắc có thể được chấp nhận vì các phương pháp này đã đề cập đến các vấn đề liên
quan đến đánh giá tính an toàn.
Trong việc lựa chọn các
phép thử cần thiết để đánh giá một thiết bị y tế cụ thể, không có lựa chọn nào
khác là phải đảm bảo việc đánh giá thận trọng đối với người sử dụng và sự tương
tác tiềm ẩn của thiết bị này với các hệ thống sinh học khác nhau. Các nghiên
cứu này sẽ đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực như: khoa học nghiên cứu về
sự phát triển và tái sinh của chất độc.
Tiêu chuẩn này giới thiệu
các phương pháp thử để phát hiện các nguy cơ sinh học cụ thể, các thuật để lựa
chọn phương pháp thử, điều này sẽ giúp cho việc nhận dạng các nguy cơ. Không
phải lúc nào thử nghiệm cũng luôn luôn cần và có ích trong việc nhận dạng các
nguy cơ, nhưng thử nghiệm lại đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc đạt được
độ nhạy tối đa của phép thử. Phần lớn các phép thử trong TCVN 7391 (ISO 10993) đều
tham khảo các Hướng dẫn thử nghiệm các hóa chất do Tổ chức Phát triển và Hợp
tác kinh tế (OECD) biên soạn.
Việc giải thích rõ điều
đã nghiên cứu phát hiện và các ứng dụng có hiệu quả đến sức khỏe con người
không nằm trong phạm vi của TCVN 7391 (ISO 10993). Do nhiều tác động có thể xảy
ra và tầm quan trọng của các yếu tố này như: mức độ tiếp xúc, các loài sinh vật
khác nhau và các nghiên cứu về cơ học hoặc lý luận, các đánh giá rủi ro phải thực
hiện trên cơ sở của từng tình huống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biological
evaluation of medical devices - Part 3: Tests for genotoxicity,
carcinogenicity and reproductive toxicity
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy
định phương thức để nhận biết nguy cơ và các phép thử trên trang thiết bị y tế với
các khía cạnh sinh học sau:
- độc tính di truyền,
- khả năng gây ung
thư, và
- độc tính sinh sản
và phát triển.
Tiêu chuẩn này được
áp dụng để đánh giá một trang thiết bị y tế có thể gây ra độc tính di truyền,
khả năng gây ung thư hoặc độc tính sinh sản.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn lựa chọn các
phép thử đã nêu trong TCVN 7391-1:2004 (ISO 10993-1).
2. Tài liệu viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7391-1:2004 (ISO
10993-1:2003) Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 1: Đánh giá và thử
nghiệm.
TCVN 7391-2:2005 (ISO
10993-2:1992) Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 2: Yêu cầu sử dụng động
vật.
ISO 10993-6:1994 Biological
evaluation of medical devices - Part 6: Tests for local effects after implantation
(Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 6: Thử nghiệm tác động cục bộ sau
cấy ghép).
ISO 10993-12:2002 Biological
evaluation of medical devices - Part 12: Sample preparation and reference materials
(Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 12: Chuẩn bị mẫu và vật liệu đối
chứng).
ISO 10993-18 Biological
evaluation of medical devices - Part 18: Chemical characterization of materials
(Đánh giá sinh học trang thiết bị y tế - Phần 18: Đặc trưng hóa học của vật
liệu).
OECD 4141) Prenatal development
toxicity study (Nghiên cứu độc tính phát triển trước sinh).
OECD 415 One-generation
reproduction toxicity study (Nghiên cứu độc tính sinh sản một thế hệ).
OECD 416 Two-generation
reproduction toxicity (Độc tính sinh sản hai thế hệ).
OECD 421 Reproduction/developmental
toxicity screening test (Phép thử sàng lọc độc tính sinh sản/phát triển).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
OECD 453 Combined chronic
toxicity/carcinogenicity studies (Nghiên cứu sự kết hợp khả năng gây ung thư/độc
tính trường diễn).
OECD 471 Bacterial
reverse mutation test (Phép thử đột biến ngược đối với vi khuẩn).
OECD 473 In vitro mammalian
chromosome aberration test (Phép thử bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể động vật
có vú in vitro).
OECD 476 In vitro mammalian
cell gene mutation test (Phép thử đột biến gen tế bào động vật có vú in
vitro).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng
thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 7391-1: 2004 (ISO 10993-1), ISO 10993-12 và
các thuật ngữ định nghĩa sau đây.
3.1. Phép thử khả
năng gây ung thư (carcinogenicity
test)
Phép thử để xác định khả
năng gây khối u của các trang thiết bị y tế, vật liệu và/hoặc chất chiết xuất
bởi tiếp xúc một lần hoặc nhiều lần qua một phần quãng đời tồn tại của động vật
thử.
CHÚ THÍCH: Các phép thử này có
thể được thiết kế để kiểm tra độc tính trường diễn và khả năng gây khối u trong
một nghiên cứu thực nghiệm đơn lẻ. Khi độc tính trường diễn và khả năng gây ung
thư được đánh giá trong một nghiên cứu, thì nên quan tâm đến thiết kế nghiên cứu
nhấn mạnh việc chọn liều lượng. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng chết yểu do độc tính
trường diễn tích lũy không gây hại đến đánh giá thống kê của các động vật sống
sót đến thời hạn ngừng nghiên cứu (ví dụ, tuổi thọ bình thường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trang thiết bị có tác
động trị liệu hoặc chẩn đoán bằng cách chuyển bức xạ điện từ, bức xạ ion hóa hoặc
siêu âm.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa
này không bao gồm các trang thiết bị y tế chuyển dòng điện đơn giản, ví dụ các
trang thiết bị y tế đốt bằng điện, bộ điều nhịp hoặc bộ kích thích chức năng
bằng điện.
3.3. Phép thử độc
tính di truyền (genotoxicity
test)
Phép thử sử dụng tế
bào động vật có vú hoặc không có vú, vi khuẩn, men hoặc nấm để xác định xem có đột
biến cấu trúc nhiễm sắc thể hoặc đột biến gen (ADN) gây ra bởi các mẫu thử.
CHÚ THÍCH: Những phép thử này
có thể bao gồm động vật nguyên.
3.4. Liều chịu đựng
tối đa (MTD) [maximum
tolerated dose (MTD)]
Liều cao nhất mà động
vật thử có thể chịu đựng được mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng sinh lý có hại
nào.
3.5. Phép thử độc
tính sinh sản và phát triển (reproductive and developmental toxicity
test)
Phép thử để đánh giá những
ảnh hưởng tiềm tàng của các mẫu thử trên chức năng sinh sản, mô phôi học (gây
quái thai), và phát triển ở giai đoạn sớm trước và sau khi sinh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Quy định chung
Trước khi quyết định
tiến hành một phép thử độc tính di truyền phải xem xét TCVN 7391-1:2004 (ISO
10993-1) và đặc trưng hóa học của các vật liệu (ISO 10993-18). Cơ sở cho một chương
trình thử nghiệm là xem xét tất cả các yếu tố có liên quan và phải lập thành
văn bản.
TCVN 7391-1:2004 (ISO
10993-1) chỉ ra các trường hợp mà khả năng gây độc tính di truyền là một nguy cơ
liên quan đến việc xem xét đánh giá toàn bộ an toàn sinh học [xem TCVN 7391-1:2004
(ISO 10993-1), Bảng 1]. Tuy nhiên, thử nghiệm độc tính di truyền không cần thiết
cho các trang thiết bị y tế và các cấu kiện làm bằng vật liệu được biết là không
gây độc tính di truyền. Thử nghiệm độc tính di truyền được đặt ra nếu việc xét
lại thành phần của vật liệu cho thấy trang thiết bị y tế cấu thành bằng các hợp
chất có thể tương tác với vật liệu di truyền, hoặc khi thành phần hóa học của trang
thiết bị y tế không được biết rõ. Trong những trường hợp như vậy, khả năng gây độc
tính di truyền của các thành phần hóa học nghi ngờ phải được xem xét, chú ý đến
khả năng kết hợp hơn là tiến hành các phép thử độc tính di truyền trên toàn bộ vật
liệu hoặc trang thiết bị y tế.
Khi độc tính di
truyền của trang thiết bị y tế được cho là cần khảo cứu thì phải dùng một loạt
phép thử in vitro. Loạt phép thử này sẽ bao gồm, hoặc là hai phép thử
nếu thực hiện theo 4.2.1.2, trong đó sử dụng xét nghiệm lympho chuột kết hợp
với xác định số lượng khuẩn lạc và kích cỡ, hoặc là ba phép thử nếu thực hiện theo
4.2.1.1. Khi tiến hành thử, ít nhất là hai phép thử nghiên cứu các điểm cuối
khác nhau, phải sử dụng tế bào động vật có vú.
4.2. Thuật thử nghiệm
4.2.1. Thử nghiệm độc tính di
truyền phải được tiến hành trên cơ sở một quyết định khởi đầu để phép thử phù
hợp với lựa chọn 1 (4.2.1.1) hoặc lựa chọn 2 (4.2.1.2).
4.2.1.1. Lựa chọn 1
a) một phép thử đột
biến gen trong vi khuẩn (OECD 471); và
b) một phép thử đột
biến gen tế bào động vật có vú (OECD 476); và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.1.2. Lựa chọn 2
a) một phép thử đột
biến gen trong vi khuẩn (OECD 471); và
b) một phép thử đột biến
gen tế bào động vật có vú (OECD 476) đặc biệt là xét nghiệm lympho chuột kết
hợp với xác định số lượng khuẩn lạc và kích cỡ để bao trùm cả hai điểm cuối (tách
gen và đột biến gen).
4.2.2. Nếu tất cả các phép
thử in vitro được thực hiện theo 4.2.1 là âm tính, thì không có cơ sở để
biện hộ cho phép thử độc tính di truyền trên động vật tiếp sau và không nên tiến
hành phép thử này để ngăn ngừa việc sử dụng động vật không hợp lý.
Thử nghiệm in
vitro phải được tiến hành theo TCVN 7391-2:2005 (ISO 10993-2).
4.2.3. Nếu bất kỳ một phép
thử in vitro nào là dương tính, thì hoặc là phép thử gây đột biến in
vivo phải được tiến hành (xem 4.2.4) hoặc là giả thuyết rằng hợp chất là
chất gây đột biến.
4.2.4. Bất kỳ một phép thử in
vivo nào được chọn lựa phải dựa trên cơ sở điểm cuối phù hợp nhất được xác
định bằng các phép thử in vitro. Phải cố gắng để chứng minh rằng chất
thử đã đến được cơ quan đích. Nếu không chứng minh được điều này, thì cần tiến
hành một phép thử in vivo thứ hai cho một cơ quan đích khác để xác minh
việc không có khả năng gây độc tính di truyền in vivo.
Các phép thử in
vivo thường được sử dụng:
a) phép thử nhân sinh
sản ở bộ gặm nhấm (OECD 474), hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) phép thử tổng hợp
ADN không được thực hiện với tế bào gan của động vật có vú (OECD 486). Quyết
định hệ thống thử phù hợp nhất phải được chứng minh là đúng và được lập thành
văn bản.
4.2.5. Phải được chứng minh
là đúng và lập thành văn bản nếu dùng hệ thống thử in vivo khác để nghiên
cứu độc tính di truyền với mục đích có thông tin bổ sung cho vấn đề này.
4.3. Chuẩn bị mẫu
4.3.1. Nếu các phép thử được
thực hiện trên một vật liệu hoặc một trang thiết bị y tế hoặc cả hai, thì việc
chuẩn bị mẫu phải tuân theo ISO 10993-12. Các phép thử phải được tiến hành trên
chất chiết, chất chiết khuyếch đại hoặc hợp chất hóa học riêng biệt của vật
liệu/trang thiết bị y tế. Nồng độ thử cao nhất phải tuân theo hướng dẫn của OECD.
Nếu sử dụng điều kiện khuyếch đại, cần chú ý rằng điều này không thay đổi đặc
tính hóa học.
4.3.2. Một dung môi thích hợp
phải được lựa chọn trên cơ sở tương hợp của dung môi đó với hệ thống thử nghiệm
và khả năng để tăng cường quá trình chiết của vật liệu hoặc trang thiết bị y
tế. Cơ sở để lựa chọn dung môi phải lập thành văn bản.
4.3.3. Nếu sử dụng hai chất
chiết thích hợp và có liên quan, thì một trong hai phải là dung môi cực. Chất
thứ hai là dung môi không cực hoặc chất lỏng phù hợp bản chất và việc sử dụng trang
thiết bị y tế, cả hai chất phải phù hợp với hệ thống thử.
4.4. Phương pháp thử
4.4.1. Phép thử độc
tính di truyền in vitro
Phương pháp thử độc
tính di truyền in vitro phải được lựa chọn theo hướng dẫn của OECD về
thử nghiệm hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Phép thử độc
tính di truyền in vivo
Phương pháp thử độc
tính di truyền in vivo phải được lựa chọn theo hướng dẫn của OECD về thử
nghiệm hóa học.
Các phương pháp thử được
ưu tiên sử dụng là OECD 474, OECD 475, OECD 478, OECD 483, OECD 484, OECD 485
và OECD 486.
CHÚ THÍCH: Gần đây, các hệ
thống thử động vật chuyển gen đã được phát triển để thử nghiệm độc tính di
truyền. Những phép thử này đã chứng tỏ có giá trị để thử nghiệm trang thiết bị
y tế, nhưng việc sử dụng vẫn chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành tiêu chuẩn
này. Tham khảo các hệ thống thử nêu trong thư mục tài liệu các động vật chuyển
gen.
5. Phép thử khả năng
gây ung thư
5.1. Quy định chung
Trước khi quyết định
tiến hành một phép thử khả năng gây ung thư phải xem xét TCVN 7391-1:2004 (ISO 10993-1)
và ISO 10993-18. Quyết định để thực hiện một phép thử phải được xác minh là đúng
trên cơ sở đánh giá khả năng gây ung thư do sử dụng trang thiết bị y tế. Thử nghiệm
khả năng gây ung thư không được tiến hành khi không đưa ra số liệu thử nghiệm
nào mới về khả năng gây ung thư mặc dù các nguy cơ có thể được đánh giá hoặc
quản lý phù hợp.
CHÚ THÍCH: Hệ thống biến đổi
tế bào in vitro có thể được sử dụng để tiền sàng lọc độc tính gây ung
thư. Phép thử biến đổi tế bào còn chưa được mô tả trong tiêu chuẩn. Các thông tin
bổ sung về hệ thống thử biến đổi tế bào được nêu trong Phụ lục A.
5.2. Thuật thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) vật liệu có thể
tái hấp thụ và trang thiết bị y tế có thời gian tái hấp thụ hơn 30 ngày, trừ
khi có số liệu thích hợp và có ý nghĩa về sử dụng hoặc tiếp xúc của con người.
b) vật liệu và trang thiết
bị y tế ứng dụng trong cơ thể và/hoặc khoang cơ thể tiếp xúc vĩnh viễn hoặc
tích lũy hơn 30 ngày, trừ khi đã được chứng minh là sử dụng tốt.
Thử nghiệm khả năng
gây ung thư của vật liệu gây độc tính di truyền chưa được xác minh về mặt khoa học.
Đối với vật liệu gây độc di truyền, phải dự đoán có nguy cơ gây ung thư và phải
quản lý thích hợp các rủi ro.
5.2.2. Nếu tuân theo TCVN
7391-1:2004 (ISO 10993-1), phải xem xét độc tính trường diễn và khả năng gây ung
thư và xác định rằng thử nghiệm là cần thiết, thì các phép thử phải được tiến
hành theo OECD 453, nếu có thể.
5.2.3. Nếu tuân theo TCVN
7391-1:2004 (ISO 10993-1), chỉ xem xét nghiên cứu khả năng gây ung thư và xác định
rằng thử nghiệm là cần thiết, thì các phép thử phải được tiến thành theo OECD
451.
5.2.4. Một loài động vật là
đủ cho thử nghiệm trang thiết bị y tế. Lựa chọn loài phải được xác minh là phù
hợp và được lập thành văn bản.
CHÚ THÍCH: Gần đây, các phép
thử động vật chuyển gen đã được phát triển để thử nghiệm khả năng gây ung thư,
nhưng chúng chưa được xác nhận là đúng cho các trang thiết bị y tế tại thời điểm
ban hành tiêu chuẩn này. Các tham khảo trên các hệ thống thử được đưa ra trong thư
mục tài liệu về các phép thử động vật chuyển gen như là phương pháp thay thế
cho các phép thử khả năng gây ung thư suốt đời.
5.3. Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu phải tuân
theo ISO 10993-12. Nếu có thể, trang thiết bị y tế được thử phải ở trạng thái
“sẵn sàng sử dụng” của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.1. Nếu các phép thử khả năng
gây ung thư là cần thiết như một phần của đánh giá an toàn sinh học, thì những nghiên
cứu này phải được thực hiện bằng các hóa chất xác định hoặc các chất chiết đặc trưng
của trang thiết bị y tế. Thực hiện các nghiên cứu cấy ghép (xem Phụ lục C) phải
được xác minh là đúng và vai trò đánh giá nguy cơ với người phải được mô tả và
lập thành văn bản.
5.4.2. Nếu thực hiện một nghiên
cứu cấy ghép, thì việc sử dụng trang thiết bị y tế trong lâm sàng phải được xem
xét khi chọn vị trí cấy ghép.
5.4.3. Thử nghiệm một chất
chiết được xem là phù hợp, nếu các phép thử khả năng gây ung thư được tiến hành
theo OECD 451 hoặc OECD 453.
5.4.4. Các mô được đánh giá bao
gồm các mô liên quan có trong danh mục được chỉ ra trong OECD 451 hoặc OECD 453
cũng như các mô cấy ghép và mô lân cận.
6. Phép thử độc tính
sinh sản và phát triển
6.1. Quy định chung
6.1.1. Trước khi quyết định
tiến hành các phép thử độc tính sinh sản và phát triển phải xem xét TCVN 7391-1:2004
(ISO 10993-1) và ISO/DIS 10993-18. Quyết định để thực hiện một phép thử phải
được xác minh là đúng trên cơ sở đánh giá nguy cơ gây độc tính sinh sản và phát
triển do sử dụng trang thiết bị y tế.
6.1.2. Không cần tiến hành thử
nghiệm độc tính sinh sản cho trang thiết bị y tế có thể tái hấp thụ hoặc trang thiết
bị y tế chứa các chất có thể lọc qua nếu có số liệu chắc chắn và phù hợp về các
nghiên cứu hấp thụ, trao đổi chất và phân bố, hoặc thiếu độc tính sinh sản của tất
cả các thành phần có trong chất chiết của vật liệu hoặc trang thiết bị y tế.
6.1.3. Không cần tiến hành
thử nghiệm độc tính sinh sản và phát triển nếu đánh giá nguy cơ sinh học của trang
thiết bị y tế cho thấy có thể chấp nhận được và xem xét là nguy cơ độc tính
sinh sản và phát triển bị loại trừ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi không có bằng chứng
loại trừ nguy cơ độc tính sinh sản/phát triển thì phải xem xét các phép thử
sinh sản/phát triển. Quá trình này bao gồm các phép thử sau đây:
a) các trang thiết bị
tiếp xúc vĩnh viễn hoặc lâu dài có thể tiếp xúc trực tiếp với mô sinh sản hoặc
phôi/thai;
b) các trang thiết bị
y tế tích tụ năng lượng;
c) các vật liệu có
thể tái hấp thụ hoặc các chất có thể thấm qua.
Nếu cần thử nghiệm,
phép thử phải bắt đầu với OECD 421 để cung cấp thông tin ban đầu về các tác động
có thể đến sinh sản hoặc phát triển. Kết quả dương tính của phép thử này có ích
cho đánh giá nguy cơ ban đầu và đóng góp vào quyết định về sự cần thiết và tính
toán thời gian của phép thử bổ sung.
Nếu phép thử bổ sung
là cần thiết thì các phép thử phải được tiến hành theo OECD 414, OECD 415, hoặc
OECD 416 một cách thích hợp.
6.3. Chuẩn bị mẫu
6.3.1. Chuẩn bị mẫu phải
tuân theo ISO 10993-12. Nếu có thể, trang thiết bị y tế được thử phải ở trạng
thái “sẵn sàng sử dụng” của nó.
6.3.2. Đối với trang thiết
bị y tế tích tụ năng lượng, sự tiếp xúc với toàn bộ cơ thể động vật là thích
hợp. Những giải pháp tiếp xúc an toàn với cơ quan sinh sản của người đã được dự
đoán trước phải được áp dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thử nghiệm in vivo
phải được tiến hành theo TCVN 7391-2:2005 (ISO 10993-2).
6.4. Phương pháp thử
6.4.1. Đánh giá tác động đến
thế hệ đầu tiên (F1) hoặc thậm chí thế hệ thứ hai (F2) phải tiến hành theo OECD
414, OECD 415, hoặc OECD 416 và OECD 421. Vì các hướng dẫn của OECD không nhằm vào
trang thiết bị y tế nên phải xem xét một số thay đổi sau:
- liều (trong trường hợp
trang thiết bị y tế tích tụ năng lượng);
- đường ứng dụng (cấy
ghép, ngoài đường tiêu hóa, các tuyến khác);
- môi trường chiết
(chất chiết lỏng và không lỏng);
- thời gian tiếp xúc
(mức độ cao trong máu khi hình thành các cơ quan, khi có thể).
CHÚ THÍCH: Phụ thuộc vào mục đích
sử dụng của con người và đặc tính của vật liệu, nghiên cứu trước khi sinh hoặc
sau khi sinh có thể được chỉ rõ.
6.4.2. Nếu thông tin nhận
được từ các phép thử khác chỉ ra các tác động tiềm tàng với hệ thống sinh sản
đực thì sau đó phải tiến hành các phép thử khác phù hợp đối với độc tính sinh
sản đực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Báo cáo thử nghiệm
7.1. Báo cáo thử nghiệm
bao gồm ít nhất các chi tiết sau đây, nếu liên quan:
a) mô tả vật liệu và/hoặc
trang thiết bị y tế bao gồm mục đích sử dụng (ví dụ thành phần hóa học, chế
biến, điều hòa và xử lý bề mặt);
b) mô tả và xác minh
các phương pháp thử, điều kiện thử, vật liệu thử và các thủ tục thử;
c) mô tả phương pháp
phân tích bao gồm các giới hạn đánh giá;
d) công bố sự phù hợp
với các kỹ thuật phòng thí nghiệm thích hợp;
e) kết quả thử, bao gồm
bản tóm tắt;
f) phương pháp thống kê;
g) giải thích và biện
luận kết quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục A
(tham
khảo)
Hệ thống thử biến đổi tế bào
Các hệ thống thử biến
đổi tế bào có thể được sử dụng để tiền sàng lọc khả năng gây ung thư.
Hướng dẫn các phép thử
biến đổi tế bào in vitro được đề cập đến trong [12]. Tham khảo chi tiết hơn
hệ thống thử biến đổi tế bào được trình bày trong thư mục tài liệu về các khảo nghiệm
biến đổi tế bào.
Có một số bằng chứng cho
rằng các khảo nghiệm biến đổi tế bào hai bước có thể phát hiện các chất gây ung
thư mà không có độc tính di truyền, nhưng tại thời điểm này không thể kết luận
rằng tất cả các chất gây ung thư không có độc tính di truyền có thể phát hiện bằng
các khảo nghiệm biến đổi tế bào. Chính vì vậy, các hệ thống thử biến đổi tế bào
không thể được dùng như là một cách thay thế cho các nghiên cứu khả năng gây
ung thư suốt đời trong ít nhất một loài gặm nhấm thích hợp.
Phụ lục B
(tham
khảo)
Cơ sở của hệ thống phép thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng chủ yếu của
phép thử độc tính di truyền là nghiên cứu khả năng các sản phẩm gây ra những thay
đổi di truyền trong con người mà có thể truyền qua tế bào mầm đến các thế hệ
tương lai bằng các tế bào hoặc các sinh vật thử. Nhìn chung, số liệu khoa học trợ
giúp cho lý thuyết phá hủy ADN trong tế bào thực thể là một sự kiện quan trọng sự
khởi đầu bệnh ung thư. Sự phá hủy như vậy có thể gây ra đột biến và các phép thử
để phát hiện hoạt tính độc di truyền cũng có thể nhận biết được các hóa chất có
khả năng gây ra ung thư. Chính vì vậy, một số phép thử là có ích cho nghiên cứu
hoạt tính gây ung thư giả định.
Trong ngành độc học cổ
điển, trong khi một vài thông số hoặc điểm cuối thích hợp có thể được quan sát
trong một thiết kế thực nghiệm, thì điều này lại không đúng trong độc học di
truyền. Tính đa dạng của các điểm đích di truyền thường cản trở sự phát hiện nhiều
điểm cuối di truyền trong hệ thống từng phép thử.
Khoảng mười lăm phép
thử khác nhau được trích dẫn trong hướng dẫn thử nghiệm. Chọn phép thử phù hợp nhất
để đáp ứng một yêu cầu cụ thể được kiểm soát bởi một số yếu tố. Các yếu tố này
bao gồm loại thay đổi di truyền cần được phát hiện, hoặc khả năng trao đổi chất
của hệ thống thử.
Phải nhấn mạnh rằng không
có thỏa thuận quốc tế nào về sự kết hợp tốt nhất của các phép thử cho một mục đích
cụ thể, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hài hòa việc chọn các phép thử phù hợp
nhất. Đáng ghi nhận rằng có các phép thử gây đột biến khác đang được sử dụng hoặc
đang phát triển, mặc dù không có hướng dẫn của OECD. Nên chú ý đến thỏa thuận ICH/S2B
hiện hành về dược phẩm.
Các hóa chất tương
tác với ADN gây ra thương tổn sau ảnh hưởng của các quá trình sửa đổi khác
nhau, điều đó có thể dẫn đến những thay đổi di truyền ở mức độ gen, ví dụ như
các đột biến gen hoặc đột biến điểm, các vùng mất đoạn nhỏ của gen, tái tổ hợp
gián phân hoặc các thay đổi khác nhau trên nhiễm sắc thể có thể nhìn thấy dưới
kính hiển vi, và các phép thử có sẵn để nghiên cứu từng sự kiện này.
Tất nhiên các phép thử
hiện hành và ngắn hạn không thể sao chép tất cả các giai đoạn của quá trình gây
ung thư và sau đó có thể chỉ phát hiện được sự kiện đã đến pha khởi đầu, ví dụ
như khả năng gây đột biến hoặc tổn thương ADN tách gen. Chính vì vậy, giá trị chính
của những thủ tục này nằm trong khả năng nhận biết các chất có thể trong điều
kiện tiếp xúc nhất định, hoặc là gây ung thư bởi một cơ chế độc tính di truyền trội
hoặc là gây ra pha khởi đầu của quá trình gây ung thư. Rõ ràng là từ sự phức tạp
của quá trình phát sinh ung thư so với sự giản đơn của các phép thử ngắn hạn, mặc
dù chúng cung cấp thông tin định tính có ích, nhưng cần chú ý đến giải thích về
tính gây ung thư.
Vì không có một phép thử
đơn lẻ nào chứng tỏ khả năng phát hiện các chất gây đột biến và gây ung thư ở
động vật có vú với mức độ chính xác và có thể tái lập được chấp nhận, nên thực nghiệm
khoa học thường áp dụng các phép thử này trong “các viên pin”. Thông tin ban đầu
về khả năng gây đột biến của một chất có thể nhận được bằng các phép thử đo các
đột biến gen và phá hủy nhiễm sắc thể. Do các quy trình thử đơn lẻ cần phải điều
tra các điểm đích này nên phép thử cần có một bộ pin.
B.2. Nghiên cứu khả
năng gây ung thư
Mục tiêu của một nghiên
cứu khả năng gây ung thư lâu dài là quan sát các động vật thử trong một phần
quãng đời tồn tại, qua sự phát triển của các tổn thương khối u, trong và sau
khi tiếp xúc với các liều khác nhau của một chất thử theo một tuyến thích hợp.
Một phép thử như vậy yêu cầu phải lập kế hoạch cẩn thận và lập thành văn bản thiết
kế thực nghiệm (xem Phụ lục C), Phân tích bệnh lý học với chất lượng cao và
phân tích thống kê một cách chính xác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép thử độc tính
sinh sản bao trùm các lĩnh vực sinh sản, khả năng sinh sản và hình thành quái
thai. Người ta đã tìm thấy rằng nhiều chất có thể tác động đến quá trình thụ
tinh và sinh sản, thường thì âm ỉ không có bất kỳ dấu hiệu độc nào. Khả năng
sinh sản có thể bị tác động ở cả đực lẫn cái, và các tác động có thể là từ giảm
khả năng sinh sản đến vô sinh hoàn toàn.
Hình thành quái thai
liên quan đến các tác động có hại của một chất đến sự phát triển của phôi và
bào thai. Độc tính sinh sản là một mặt quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Các kỹ thuật thử đang phát triển và quan điểm của các phép thử kết hợp
bao trùm mọi khía cạnh của độc học sinh sản đang có nhiều hứa hẹn.
Phụ lục C
(tham
khảo)
Vai trò nghiên cứu ung thư do cấy ghép
C.1. Quy định chung
Các khối u gây ra do
cấy ghép được biết nhiều đến trong thực nghiệm trên chuột. Hiện tượng này được
gọi là “sinh ung thư cơ thể ngoại lai” hoặc “sinh ung thư trạng thái rắn”. Hiện
tượng này được tóm tắt như sau.
Khối u thường phát triển
quanh hoặc gần cơ quan cấy ghép với tần suất phụ thuộc vào một vài yếu tố:
a) kích thước của cơ
quan cấy ghép (bộ phận cấy ghép lớn thường sinh ra nhiều bướu thịt hơn bộ phận
cấy ghép nhỏ);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) độ nhẵn của bộ phận
cấy ghép (bộ phận cấy ghép có bề mặt thô thường có ít khả năng ung thư hơn bề
mặt nhẵn);
d) liên tục của vùng bề
mặt (lỗ trong bộ phận cấy ghép càng lớn thì nguy cơ gây ra khối u càng thấp);
e) với vật liệu nhất
định, độ dày của bộ phận cấy ghép (bộ phận cấy ghép càng dày thì càng gây ra
nhiều bướu thịt);
f) thời gian bộ phận
cấy ghép lưu lại trong mô.
Cùng một vật liệu mà
hình thành khối u dạng phim hoặc tờ, sẽ tạo ra ít hơn hoặc không có khối u với
hầu hết các bộ phận khi được cấy ghép ở dạng vật liệu bột, sợi hoặc xốp[34],[35].
Mặt khác, nhiều báo cáo
chỉ ra sự khác nhau của nguy cơ hình thành khối u trong các vật liệu khác nhau có
cùng hình dạng hoặc cỡ dùng cùng phương pháp thực nghiệm trên động vật.
Những hiểu biết về cơ
chế được tóm tắt trong chuyên khảo IARC[35].
C.2. Quá trình và cơ
sở của quyết định
Trong các trường hợp này,
nhóm làm việc đã soát xét các hướng dẫn hiện hành trong TCVN 7391-3:2005 (ISO
10993-3) về thiết kế các nghiên cứu khả năng gây ung thư.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong khi thảo luận,
các đại diện từ cơ quan điều hành châu Âu, Nhật Bản và Hoa Kỳ đồng ý rằng không
quyết định nào về nguy cơ ung thư được đưa ra dựa trên cơ sở một mình khả năng
gây ung thư trạng thái rắn. Trong một vài ví dụ đã biết, khi quyết định về nguy
cơ gây ung thư được tạo ra do sử dụng các kết quả gây ung thư trạng thái rắn,
thì luôn có số liệu trợ giúp, ví dụ như số liệu về đột biến dương tính.
Tiến hành nghiên cứu độc
tính gây ung thư do cấy ghép đòi hỏi các thủ tục xâm nhập phẫu thuật trên cả động
vật thử và động vật đối chứng (đối chứng âm). Chính vì vậy phải có chi phí đáng
kể để chăm sóc động vật khi tiến hành một nghiên cứu như vậy. Nghiên cứu phương
pháp luận về khả năng gây ung thư trong quá trình xem xét tiêu chuẩn này, nhóm làm
việc đã cân nhắc cần sớm có nghiên cứu bằng thực nghiệm cấy ghép để xác minh
các nguy cơ đến con người. Cơ sở trợ giúp thiếu vai trò rõ ràng đối với các
nghiên cứu cấy ghép này trong các quyết định ảnh hưởng đến việc đánh giá an
toàn sinh học kết hợp với chi phí chăm sóc động vật cụ thể.
Tuy nhiên, nếu các
nghiên cứu khả năng gây ung thư được coi là cần thiết (xem 5.4.1), thì phương
pháp được cung cấp trong C.3 có thể trợ giúp cho giải thích về các nghiên cứu khả
năng gây ung thư tiến hành bởi cấy ghép. Nếu các nghiên cứu như vậy được thực hiện,
thì sự cần thiết thiết kế nghiên cứu phải được xác minh là đúng và vai trò của nghiên
cứu trong đánh giá nguy cơ đối với con người phải được mô tả.
C.3. Nghiên cứu khả
năng gây ung thư được tiến hành như phép thử cấy ghép
Nếu quy trình lựa
chọn này được thực hiện, thì tiến hành theo phương pháp dưới đây.
Trong khi một nhóm liều
cực đại được cấy ghép một lần (MID) có thể là đủ, thì các nhóm hai liều bao gồm
MID và một phần của nó (thường là 1/2 MID) được đề nghị. Nhóm đối chứng âm thường
nhận được hình dạng có thể so sánh được của vật liệu đã chấp nhận trong lâm
sàng hoặc vật liệu kiểm tra đối chứng được biết là không có khả năng gây ung
thư, ví dụ như bộ phận cấy ghép bằng polyetylen.
Trong các phép thử khả
năng gây ung thư trên các động vật gặm nhấm, MID của một vật liệu hoặc trang thiết
bị y tế phải được áp dụng. Nếu có thể, liều này, tính bằng mg/kg, phải được
tăng lên do sự tiếp xúc với con người trong trường hợp xấu nhất.
Khối lượng và/hoặc
diện tích bề mặt xác định liều cấy ghép nên vượt quá tiếp xúc lâm sàng mong đợi.
Cơ sở lựa chọn liều phải được lập thành văn bản. Khi phù hợp, bộ phận cấy ghép được
tạo thành phù hợp với ISO 10993-6 nên được làm bằng vật liệu thử và xem xét kỹ
khả năng gây ung thư trạng thái rắn (tác động Oppenheimer, xem thư mục tài liệu
về kiểm nghiệm khả năng gây ung thư và độc tính di truyền[31]).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục chung
[1] OECD 474, Mammalian
Erythrocyte Micronucleus Test (Phép thử nhân sinh sản hồng cầu động
vật có vú)
[2] OECD 475, Mammalian
Bone Marrow Chromosome Aberration Test (Phép thử sai cấu trúc nhiễm sắc thể tủy
xương động vật có vú)
[3] OECD 478, Genetic
Toxicology- Rodent Dominant Lethal Test (Độc học di truyền - Thử gây chết tính
trội bộ gặm nhấm)
[4] OECD 479, Genetic
Toxicology - In vitro Sister Chromatid Exchange Assay in Mammalian Cells (Độc
học di truyền - Khảo nghiệm thay đổi thanh nhiễm sắc cùng kiểu in vitro trong
tế bào động vật có vú)
[5] OECD 480, Genetic
Toxicology - Saccharomyces cerevisiae - Gene Mutation Assay (Độc học di truyền -
Nấm men mạch nha - Khảo nghiệm đột biến gen)
[6] OECD 481, Genetic
Toxicology - Saacharomyces cerevisiae - Miotic Recombination Assay (Độc học di
truyền - Nấm men mạch nha - Khảo nghiệm tái kết hợp co đồng tử)
[7] OECD 482, Genetic
Toxicology - DNA Damage and Repair, Unscheduled DNA Synthesis in Mammalian Cells
In Vitro (Độc học di truyền - Tổn hại và hồi phục ADN, tổng hợp ADN không định
hạn trong tế bào động vật có vú in vitro)
[8] OECD 483, Mammalian
Spermatogonial Chromosome Aberration Test (Thử sai cấu trúc nhiễm sắc thể
nguyên bào tinh động vật có vú)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] OECD 485, Genetic
Toxicology - Mouse Heritable Translocation Assay (Độc học di truyền - Khảo
nghiệm chuyển đoạn kế thừa của chuột)
[11] OECD 486, Unscheduled
DNA Synthesis (UDS) Test with Mammalian Liver Cells In vivo (Tổng hợp ADN không
định hạn (UDS). Thử với tế bào gan của động vật có vú in vivo)
[12] Official
Journal of the European Communities, L 133/73, May 1988, concerning in
vitro cell transformation tests (về các phép thử chuyển đổi tế bào in
vitro).
Thư mục về động vật
chuyển gen
[13] GORELICK, N. J.
Overview of mutation assays in transgenic mice for routine testing (Nhận xét
chung về các khảo nghiệm trong chuột chuyển gen để thử nghiệm thông thường). Environmental
and Molecular Mutagenesis, 1995, 25, pp. 218-230
[14] PROVOST, G.S., ROGERS,
B.J., DYCAICO, M.J., and CARR, G. Evaluation of the transgenic Lambda/Lacl mouse
model as a short-term predictor of heritable risk (Đánh giá mẫu chuột chuyển gen
Lambda/Lacl như là dự báo ngắn hạn của rủi ro kế thừa). Mutation Research, 1997,
388, pp. 129-136
[15] KRISHNA, G., URDA,
G., and THEISS, J. Principles and practice of integrating genotoxicity
evaluation into routine toxicology studies: a pharmaceutical industry perspective
(Nguyên lý và thực hành của đánh giá độc tính di truyền trong nghiên cứu độc
học thông thường: triển vọng công nghiệp dược). Environmental and Molecular
Mutagenesis, 1998, 32, pp. 115-120
[16] MACGREGOR, J.T.
Transgenic animal models for mutagenesis studies: role in mutagenesis research
and regulatory testing (Mẫu động vật chuyển gen để nghiên cứu đột biến gen: vai
trò trong nghiên cứu đột biến gen và thử nghiệm điều chỉnh). Environmental
and Molecular Mutagenesis, 1998, 32, pp. 106-109
[17] KOHLER, S.W., et
al. Development of a short-term in vitro mutagenesis assay: The effect
of methylation on the recovery of a lambda phage shuttle vector from transgenic
mice (Phát triển khảo nghiệm đột biến gen in vitro ngắn hạn: tác động
của metyla lên sự phục hồi của vật chủ con thoi thực khuẩn lambda từ chuột đột
biến gen). Nucleic Acid Research, 1990, 18, pp. 3007-3013
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục về khảo nghiệm
biến đổi tế bào
[19] LEBOEUF, R.A., KERCKAERT,
K.A., AADEMA, M.J., and ISFORT, R.J. Use of the Syrian hamster embryo and BALB/c
3T3 cell transformation for assessing the carcinogenic potential of chemicals (Sử
dụng phôi chuột đồng Xyri và chuyển đổi tế bào BALB/c 3T3 để đánh giá khả năng
gây ung thư của hóa chất). IARC Science Publications, 1999, 146, pp.
409-425
[20] LEBOEUF, R.A. et
al. The pH 6.7 hamster embryo cell transformation assay for assessing the carcinogenic
potential of chemicals (Khảo cứu biến đổi tế bào phôi chuột đồng tại pH 6,7 để đánh
giá tiềm năng gây ung thư của hóa chất). Mutation Research, 1996, 356,
pp. 65-84
[21] AARDEMA, M.J., ISFORT,
R.J., THOMPSON, E.D., and LEBOEUF, R.A. The low pH Syrian hamster embryo (SHE) cell
transformation assay: a revitalized role in carcinogenic prediction (Khảo cứu
biến đổi tế bào phôi chuột đồng Xyri (SHE) ở pH thấp: Vai trò tiếp sức sống
trong dự đoán bệnh ung thư). Mutation Research. 1996. 356, pp. 5-9
[22] ISFORT, R.J. and
LEBOEUF, R.A. The Syrian hamster embryo (SHE ) cell transformation system: a
biologically relevant in vitro model - with carcinogen predicting capabilities
- of in vivo multistage neoplastic transformation (Hệ biến đổi phôi tế
bào chuột đồng Xyri (SHE): Sự thích hợp sinh học trong mẫu in vitro - với khả năng
dự báo chất sinh ung thư - chuyển đổi khối u nhiều giai đoạn của in vivo). Critical
Reviews in Oncology, 1995, 6, pp. 251-260
[23] Advances in Modern
Environment Toxicology, Vol. 1. Mammalian Cell Transformation by Chemical
Carcinogens (Chuyển đổi tế bào động vật có vú bằng chất sinh ung thư hóa học).
N. Mishra, V. Dunkel, and M. Mehlman (eds). Senate Press: Princeton Junction,
NJ, 1981
[24] Transformation Assays
of Established Cell Lines: Mechanisms and Application (Khảo cứu biến đổi dòng tế
bào đã thích nghi: cơ chế và ứng dụng). T. Kakunaga and H. Yamasaki (eds). Proceedings
of a Workshop Organized by IARC in Collaboration with the US National Cancer
Institute and the US Environmental Protection Agency, Lyon 15-17 Feb. 1984. IARC
Scientific Publication No. 67
[25] BARRET, J.C., OHSHIMURA,
M., TANAKA, N. and TsuTSUI, T. Genetic and Epigenetic Mechanisms of Presumed
Nongenotoxic Carcinogens [Cơ chế không di truyền trong chất sinh ung thư (cơ
chế di truyền và di truyền học biểu sinh của chất gây ung thư không di truyền đã
dự báo)]. In Banbury Report 25: Nongenotoxic Mechanisms in Carcinogenesis, 1987,
pp. 311-324
[26] OSHIMURA, M.,
HESTERBERG, TW., TSUTSUI, T. and BARRETT, JC. Correlation of asbestos- induced
cytogenetic effects with cell transformation of Syrian hamster embryo cells in
culture (Tương quan tác động di truyền tế bào cảm ứng amian với biến đổi tế bào
của tế bào phôi chuột đồng Xyri trong nuôi cấy). Cancer Res., Nov. 1984,
44, pp. 5017-5022
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[28] FITZGERALD, D.J.
and YAMASAKI, H. Tumor promotion: Models and assay systems (Khởi đầu u bướu:
Các kiểu và hệ thống khảo nghiệm). Teratogenesis Carcinog. Mutagen., 1990,10
(2), pp. 89-102
[29] KUROKI, T. and MATSUSHIMA,
T. Performance of short-term tests for detection of human carcinogens (Thực hiện
phép thử ngắn hạn để phát hiện chất gây ung thư ở người). Mutagenesis, 1987,
2 (1), pp. 333-7
[30] RAY, V.A. et al.
An approach to identifying specialized batteries of bioassays for specific
classes of chemicals: Class analysis using mutagenicity and carcinogenicity
relationships and phylogenetic concordance and discordance patterns 1.
Composition and analysis of the overall database (Thăm dò để nhận biết pin
chuyên dùng khảo nghiệm sinh học đối với các nhóm hóa chất riêng: Phép phân
tích nhóm sử dụng tương quan phù hợp và không phù hợp, và mẫu phát sinh chủng loại
phù hợp và không phù hợp - 1. Thành phần và phép phân tích toàn bộ số liệu cơ
sở). A report of phase II of the U.S. Environmental Protection Agency Gene-Tox Program.
Mutat Res, 1987, 3, pp. 197-241
[31] DUNKEL, V.D. et
al. Interlaboratory evaluation of the C3H/10T1/2 cell transformation assay
(Đánh giá giữa các phòng thí nghiệm khảo cứu biến đổi tế bào C3H/10T ẵ). Environ.
Mol. Mutagen., 1988,12 (1), pp. 12-31
[32] JONES, C.A. et
al. An interlaboratory evaluation of the Syrian hamster embryo cell
transformation assay using eighteen coded chemicals (Đánh giá giữa các phòng thí
nghiệm khảo cứu biến đổi tế bào phôi chuột đồng Xyri có sử dụng hóa chất mã số
mười tám). Toxicology in vitro, 1988, 2 (2), pp. 103-116
Thư mục về thử nghiệm
độc tính di truyền và khả năng gây ung thư
[33] IARC Monographs
on the Evaluation of the Carcinogenic Risk of Chemicals to Humans, Vol. 19,
Some Monomers, Plastics, and Synthetic Elastomers, and Acrolein (Một số đơn
phân, chất dẻo và mô đàn hồi tổng hợp và acrolein), p. 41, 1979
[34] IARC
Monographs on the Evaluation of the Carcinogenic Risk of Chemicals to
Humans, Vol. 74, Surgical Implants and Other Foreign Bodies (Cấy ghép
phẫu thuật và cơ thể ngoại lai khác), pp. 225-228, 1999
[35] IARC Monographs
on the Evaluation of the Carcinogenic Risk of Chemicals to Humans, Vol.
74, Surgical Implants and Other Foreign Bodies (Cấy ghép phẫu thuật và cơ thể ngoại
lai khác), pp. 282-297, 1999
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[37] TsucHIYA T and NAKAMURA
A. A new hypothesis of tumorigenesis induced by biomaterials: Inhibitory
potentials of intercellular communication play an important role on the
tumor-promotion stage (Giả thuyết mới về sự tạo u bướu đã cảm ứng với nguyên liệu
sinh học: tiềm năng ngăn chặn truyền nhiễm gian bào đóng vai trò quan trọng trong
bước khởi đầu u bướu), J. Longterm Effects Med. Implants, 1995, 5, pp.
232-242
[38] Department of
Health. Guidelines for the testing of chemicals for mutagenicity (Hướng dẫn
để thử nghiệm hóa chất cho khả năng đột biến gen). London: HMSO, 1989. (Report
on Health and Social Security Subjects No. 35)
[39] Department of
Health. Guidelines for the evaluation of chemicals for
carcinogenicity (Hướng dẫn để ước lượng hóa chất cho khả năng gây ung thư). London:
HMSO, 1992. (Report on Health and Social Security Subjects No. 42)
[40] OPPENHEIMER,
B.S., OPPENHEIMER, E.T. and STOUT, A.P. Sarcomas induced in rats by implanting
cellophane (Sacôm cảm ứng trong chuột bằng xenlophan cấy ghép). Proc. Soc.
Exp. Biol. Med., 1948, 67 (33)
[41] BRAND, K.G.,
JOHNSON, K.H. and BUON, L.C. Foreign Body, Tumorigenesis CRC Crit (Cơ thể ngoại
lai, sự tạo u bướu CRC Crit). Rev. In Toxicology, October 1976, p. 353
[42] BRAND, L. and BRAND,
K.G. Testing of Implant Materials for Foreign Body Carcinogenesis (Thử nghiệm của
vật liệu cấy ghép đối với sự tạo ung thư cơ thể ngoại lai). In Biomaterials,
1980, p. 819. G.D. Winter, D.F. Gibbons, H. Plenk Jr. (eds). Advances in
Biomaterials, Volume 3, New York. J. Wiley, 1982
[43] Biological Bases
for Interspecies Extrapolation of Carcinogenicity Data (Cơ sở sinh học về
phép ngoại suy khác loài của dữ liệu khả năng gây ung thư). Hill TA.,
Wands, RC., Leukroth RW. Jr. (eds). (Prepared for the Center for Food Safety and
Applied Nutrition, Food and Drug Administration, Department of Health and Human
Services, Washington, D.C.) July 1986, Bethesda (MD): Life Science Research Office,
Federation of American Societies for Experimental Biology
[44] National
Toxicology Program Report of the BTP Ad Hoc Panel on Chemical Carcinogenesis
Testing and Evaluation (Báo cáo chương trình độc lực học quốc gia của BTP Ad.
Hoc Paned về thử nghiệm và đánh giá sự tạo ung thư bằng hóa chất), August
1984, Board of Scientific Counselors
[45] ASTM F 1439-39 Standard
guide for performance of lifetime bioassay for the tumorgenic potential of
implant materials (Hướng dẫn chuẩn để thực hiện khảo nghiệm sinh học về tiềm
năng tạo u bướu của động vật cấy ghép)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[47] FORAN J.A.
(ed.), Principles for the selection of doses in chronic rodent bioassays
(Nguyên tắc để chọn liều trong khảo nghiệm sinh học bộ gặm nhấm trường
diễn), ILSI Risk Science Institute, Washington DC, USA, ISBN
0.944398-71-5,1997
Thư mục về thử nghiệm
độc tính sinh sản/phát triển
[48] Guideline for
toxicity studies of drugs, Chapter 4: Reproductive and developmental
toxicity studies (Hướng dẫn nghiên cứu độc tính của ma túy, Chương 4:
Nghiên cứu độc tính sinh sản và phát triển). First edition. Editorial Supervision
by New Drugs Division, Pharmaceutical Affairs Bureau, Ministry of Health and Welfare,
1990 Yakuji Nippo Ltd
[49] GABRIELSON, J.L.
and LARSSON, K.S. Proposal for improving risk assessment in reproductive
toxicology (Đề xuất để giảm thiểu đánh giá trong độc tính sinh sản). Pharmacol.
Toxicol., 1990, 66, pp. 10-17
[50] NEUBERT, D. et
al. Results of in vivo and in vitro Studies for Assessing
Prenatal Toxicity (Kết quả nghiên cứu in vitro và in vivo về đánh
giá độc tính trước khi sinh). Environmental Health Perspectives, 1986, 70,
pp. 89-103
[51] SADLER, T.W.,
HORTON, W.E. and WARNER, C.W. Whole Embryo Culture: A Screening Technique for
Teratogens? Teratogenesis, Carcinogenesis, and Mutagenesis (Toàn bộ nuôi
cấy phôi: kỹ thuật sàng lọc đối với chất gây quái thai? Sự gây quái thai, sự
tạo ung thư và đột biến gen), 1982, 2, pp. 243-253
[52] In vitro Methods
in Developmental Toxicology: Use in Defining Mechanisms and Risk Parameters (Phương
pháp in vitro trong độc học phát triển: Sử dụng cơ chế xác định các tham số rủi
ro). G.L. Kimmel and DM. Kochhar (eds.). Boca Raton (Florida): CRC Press, 1990
[53] In vitro Embryotoxicity
and Teratogenicity Tests (Phép thử độc tính phôi và độc tính gây quái thai in
vitro). F. Homburger and AH. Goldberg (eds.). Concepts in Toxicology,
Vol. 3. Karger, Basel, 1985
[54] BRENT, R.L.
Predicting Teratogenic and Reproductive Risks in Humans from Exposure to
Various Environmental Agents Using In vitro Techniques and In vivo Animal
Studies (Dự đoán rủi ro quái thai và rủi ro sinh sản trong người do tiếp xúc
với các tác nhân môi trường khác nhau có sử dụng kỹ thuật in vitro và nghiên
cứu động vật in vivo). Congen. Anom., 1988, 28 (Suppl.), S41-S55
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[56] TSUCHIYA, T., et
al. Embryo lethality of new herbicides is not detected by the micromass
teratogen tests (Gây chết phôi của chất diệt cỏ mới không phát hiện được bằng cấy
ghép thử gây quái thai vi lượng). Arch. Toxicol., 1991, 65,pp. 145-149
[57] KISTLER, A.,
TSUCHIYA, T., TSUCHIYA, M. and KLAUS, M. Teratogenicity of arotinoids
(retinoids) in vivo and in vitro (Khả năng gây quái thai của aretinoid
(retinoid) in vivo và in vitro). Arch. Toxicol., 1990, 64, pp.
616-622
[58] TSUCHYIA, T., et
al. Comparative Studies of Embryotoxic Action of Ethylenethiourea in Rat Whole Embryo
and Embryonic Cell Culture (Nghiên cứu so sánh tác động độc phôi của
etylenthiourê trong nuôi cấy phôi chuột và tế bào phôi). Teratology, 1991,
43, pp. 319-324
[59] Report of the in
vitro teratology task force (Báo cáo tăng cường nhiệm vụ về quái thai học
trong in vitro), Organized by the Devision of Toxicology, Office of
Toxicological Sciences, Center for Food Safety and Applied Nutrition, Food and Drug
Administration. Environmental Health Perspectives, 1987, 72, pp. 200-235
[60] BASS, R., et al.
Draft guideline on detection of toxicity to reproduction for medical products
(Dự thảo hướng dẫn về phát hiện độc tính đến sinh sản của các sản phẩm hóa học).
Adverse Drug React. Toxicol. Rev., 1991, 9 (3), pp. 127-141
[61] BROWN et al., Screening
chemicals for reproductive toxcity: the current approaches (Sàng lọc hóa chất về
độc tính sinh sản: các thăm dò hiện hành) - Report and recommendations of an
ECVAM/EST workshop (ECVAM Workshop 12), ATLA, 1995, 23, pp. 868-882
[62] SPIELMANN, H., Reproduction
and development (Sinh sản và phát triển), Environmental Health Perspective, 106
(Suppl. 2), 1998, pp. 571-576
Thư mục về các phép thử
động vật chuyển gen là sự thay thế các phép thử khả năng gây ung thư suốt đời
[63] GULEZIAN, D., et
al. Use of transgenic animals for carcinogenicity testing: considerations and
implications for risk assessment (Sử dụng động vật chuyển gen để thử nghiệm khả
năng gây ung thư: xem xét và gợi ý để đánh giá rủi ro). Toxicolol. Pathol., 2000,
28, pp. 482-499
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[65] DAss, S.B.,
Bucci, T.J., HEFLICH, R.H. and CASCIANO, D.A. Evaluation of the transgenic
p53+/- mouse for detecting gebotoxic liver carcinogens in a short-term bioassay
(Đánh giá chuột biến đổi gen P53+/- để phát hiện gây ung thư gan trong khảo cứu
sinh học ngắn hạn). Cancer Lett., 1999, 143, pp. 81-85
[66] TENNANT, R.W., et
al. Genetically altered mouse models for identifying carcinogens (Kiểu
chuột biến đổi gen để nhận biết bệnh ung thư). IARC Science Publications, 1999,
146, pp. 123-150
[67] MAHLER, J.F., et
al. Spontaneous and chemically induced proliferative lesions in TG.AC
transgenic and p53-heterozygous mice (Tài liệu về sự tăng trưởng tự phát và hóa
học trong di truyền TG-AC và hỗn tạp p53 của loài chuột). Toxicol. Pathol., 1998,
26, pp. 501-511.
1)
Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển.