Chất chữa cháy
|
Tên hóa học
|
Công thức
|
Tên thương
mại
|
Số
hiệu tiêu chuẩn
|
CF3I
|
Trifloiodua metan
|
CF3I
|
Triodit
|
ISO 14520-2
|
FC-2-1-8
|
Peflopropan
|
CF3CF2CF3
|
CEA 308
|
ISO 14520-3
|
FC-3-1-10
|
Peflobutan
|
C4H10
|
CEA 410
|
ISO 14520-4
|
HCFC Blend A
|
|
|
NAFS-III
|
ISO 14520-6
|
HCFC – 123
|
Diclotriflometan
|
CHC12CF3
|
|
|
HCFC – 22
|
Clodiflometan
|
CHClF2
|
|
|
HCFC – 124
|
Clotetrafloetan
|
CHClFCF3
|
|
|
|
Isopropenyl – 1– metylxyclo – hexen
|
C10H16
|
|
|
HCFC 124
|
Clotetrafloetan
|
CHClFCF3
|
FE – 241
|
ISO 14520-7
|
HCFC 125
|
Pentafloetan
|
CHF2CF3
|
FE – 25
|
ISO 14520-8
|
HFC – 227 ea
|
Heptaflo propan
|
CF3CHFCF3
|
FM – 200
|
TCVN 7161-9:2002
(ISO 14520-9)
|
HFC – 23
|
Triflometan
|
CHF3
|
FE – 13
|
ISO 14520-10
|
HFC – 236fa
|
Hexaflopropan
|
CF3CH2CF3
|
FE – 36
|
ISO 14520-11
|
IG – 01
|
Argon
|
Ar
|
Acgotec
|
ISO 14520-12
|
IG – 100
|
Nito
|
N2
|
|
TCVN 7161-13:2002
(ISO 14520-13)
|
IG – 55
|
Nito (50%)
Argon (50%)
|
N2
Ar
|
Acgonit
|
ISO 14520-14
|
IG – 541
|
Nito (52%)
Argon (40%)
Cacbon dioxit (8%)
|
N2
Ar
CO2
|
Inergen
|
ISO 14520-15
|
2. TIÊU CHUẨN TRÍCH
DẪN
TCVN 4878:89 (ISO 3941) Phân loại cháy
ISO 14520-2 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 2: CF3I extinguishant.
(ISO 14520-2: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý và thiết kế hệ
thống – Phần 2: Chất chữa cháy CF3I)
ISO 14520-3 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 3: FC-2-1-8
extinguishant. (ISO 14520-3: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 2: Chất chữa cháy FC-2-1-8)
ISO 14520-4 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 4: FC-3-1-10
extinguishant. (ISO 14520-4: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 4: Chất chữa cháy FC-3-1-10)
ISO 14520-6 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 6: HFC Blend A
extinguishant. (ISO 14520-6: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 6: Chất chữa cháy HFC Blend A)
ISO 14520-7 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 7: HFC 124
extinguishant. (ISO 14520-7: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 7: Chất chữa cháy HFC 124)
ISO 14520-8 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 8: HFC 125
extinguishant. (ISO 14520-8: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 8: Chất chữa cháy HFC 125)
TCVN 7161-9:2002 (ISO 14520-9) Hệ thống
chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 9: Chất chữa
cháy HFC 227ea.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO 14520-11 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 11: HFC 125
extinguishant. (ISO 14520-11: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 11: Chất chữa cháy HFC 236fa)
ISO 14520-12 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 12: IG – 01
extinguishant. (ISO 14520-12: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 12: Chất chữa cháy IG – 01)
TCVN 7161-13:2002 (ISO 14520-13) Hệ thống
chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 13: Chất chữa
cháy IG – 100.
ISO 14520-14 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 14: IG – 55 extinguishant.
(ISO 14520-14: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý và thiết kế hệ
thống – Phần 14: Chất chữa cháy IG – 55)
ISO 14520-15 Gaseous fire-extinguishing
systems – Physical properties and system design – Part 15: IG – 541
extinguishant. (ISO 14520-15: Hệ thống chữa cháy bằng khí – tính chất vật lý
và thiết kế hệ thống – Phần 15: Chất chữa cháy IG – 541)
IEC 60364-7 Electrical installation of
buildings – Part 7: Requirements for special installations or locations. (IEC-60364-7:
Lắp đặt điện ở các tòa nhà – Phần 7: Yêu cầu đối với việc lắp đặt hoặc bố trí
đặc biệt)
3. THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH
NGHĨA
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa sau:
3.1. Được phê duyệt (Approved): Được cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận (xem 3.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2. Cơ quan có thẩm quyền (Authority): Tổ chức,
cơ quan hoặc cá nhân chịu trách nhiệm phê duyệt thiết bị, sự lắp đặt hoặc
phương pháp.
3.3. Công tắc tự động/bằng tay (Automatic/Manual
Switch): Phương tiện chuyển đổi hệ thống từ khởi động tự động sang khởi động
bằng tay.
Chú thích: Công tắc này có thể có một công
tắc điều khiển bằng tay trên bảng điều khiển hoặc các thiết bị khác hoặc là
khóa liên động cửa ra vào của cá nhân. Trong một số trường hợp, cơ cấu này làm
thay đổi cách khởi động của hệ thống từ khởi động tự động và bằng tay sang chỉ
khởi động bằng tay hoặc ngược lại.
3.4. Chất chữa cháy (Extinghuishant): Chất khí
chữa cháy không dẫn điện, không để lại cặn khi bay hơi (xem Bảng 1).
3.5. Khoảng hở (Clearance): Khoảng không khí giữa
thiết bị, bao gồm cả đường ống và các vòi phun, và các bộ phận có dòng điện
chạy qua không được bọc cách điện hoặc che kín ở vị trsi không ở trên mặt đất.
3.6. Nồng độ (Concentration)
3.6.1. Nồng độ thiết kế (Design
Concentration): Nồng độ của chất chữa cháy, bao gồm cả hệ số an toàn dùng để
thiết kế hệ thống.
3.6.2. Nồng độ lớn nhất (Maximum
Concentration): Nồng độ đạt được từ lượng chất chữa cháy cần để dập tắt đám
cháy do nhiên liệu riêng trong điều kiện thực nghiệm xác định, bao gồm cả hệ số
an toàn nào đó.
3.7. Hệ thống thiết kế (Engineered System): Hệ
thống trong đó nguồn cung cấp chất chữa cháy được bảo quản tập trung được phun
qua một hệ thống đường ống và vòi phun mà kích thước của mỗi đoạn ống và lỗ vòi
phun đã được tính toán phù hợp với các phần tương ứng của TCVN 7161:2002 (ISO
14520).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.8. Tỷ trọng nạp (Fill Density): Khối lượng của
chất chữa cháy trên một đơn vị thể tích bình chứa.
3.9. Lượng chất chữa cháy (Flooding Quantity):
Khối lượng thể tích chất chữa cháy cần thiết để đạt được nồng độ thiết kế trong
khối tích được bảo vệ với thời gian phun quy định.
3.10. Thể tích chữa cháy (Gross Volume): Thể tích
được bao bọc bởi các cấu kiện của công trình xung quanh khu vực được bảo vệ trừ
đi thể tích của các cấu kiện không thẩm thấu của công trình bên trong khu vực
này.
3.11. Thời gian duy trì (Hold Time): Khoảng thời
gian trong đó nồng độ của chất chữa cháy được duy trì lớn hơn nồng độ dập tắt
đám cháy bao quanh vùng nguy hiểm.
3.12. Kiểm tra (Inspection): Kiểm tra bằng mắt
thường để đảm bảo chắc chắn hệ thống chữa cháy được nạp đầy và hoạt động được.
Chú thích: Việc kiểm tra được thực hiện bằng
cách nhìn thấy hệ thống ở vị trí sẵn sàng để làm việc, hệ thống chưa đưa vào
hoạt động hoặc chưa bị làm xáo trộn, không có hư hỏng rõ rệt về vật lý và tình
trạng ngăn cản hoạt động của hệ thống.
3.13. Khí hóa lỏng (Liquefied Gas): Khí hoặc hỗn
hợp khí (thường là halocacbon) ở thể lỏng dưới áp suất của bình chứa và ở nhiệt
độ phòng (20oC).
3.14. Cơ cấu khóa (Lock-off Device): Van khóa điều
khiển bằng tay được lắp trên đường ống dẫn của bình chứa chất chữa cháy; hoặc
một loại cơ cấu khác thực hiện việc khóa bằng cơ khí để phòng hoạt động của
bình chứa chất chữa cháy.
Chú thích:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Tác dụng ngăn ngừa sự phun chất chữa cháy
vào khu vực nguy hiểm được thực hiện khi cơ cấu hoạt động.
3.15. Mức tác động có hại thấp nhất quan trắc được
(Lowest Observered Adverse Effect Level – LOAEL): Nồng độ thấp nhất tại đó quan
trắc được tác động có hại tới sinh lý hoặc tác động độc hại.
3.16. Bảo dưỡng (Maintanance): Kiểm tra xem xét
cẩn thận để bảo đảm tới mức tối đa sự hoạt động như đã dự định của hệ thống
chữa cháy.
Chú thích: Bảo dưỡng bao gồm sự xem xét
cẩn thận, toàn diện và sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết của hệ thống.
3.17. Áp suất làm việc lớn nhất (Maximum Working
Pressure): Áp suất cân bằng trong bình chứa ở nhiệt độ làm việc lớn nhất. Chú
thích:
1. Đối với các khí hóa lỏng, áp suất này được
xác định ứng với tỷ lệ nạp lớn nhất và có thể bao gồm cả sự nén tăng áp cao.
2. Áp suất cân bằng đối với bình chứa vận
chuyển dọc đường có thể khác áp suất cân bằng của bình chứa được bảo quản trong
công trình.
3.18. Hệ thống mô đun (Modular System): Hệ thống
bao gồm các bình chứa được phân phối để bảo quản, thường là loại hệ thống thiết
kế sơ bộ, trong đó mỗi đơn vị được thiết kế để bảo vệ riêng một thể tích đã cho
trong giới hạn cho phép của thể tích này là tổng các thể tích sẽ bao trùm toàn
bộ vùng có nguy cơ bị cháy.
3.19. Mức tác hại không quan trắc được (No
Observered Adverse Effect Level – NOAEL): Nồng độ cao nhất tại đó không quan
trắc được ảnh hưởng của chất độc hại hoặc ảnh hưởng có hại tới sinh lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.21. Vùng thường không có người (Normally
Unoccupied Area): Vùng thường không có người nhưng thỉnh thoảng có người đi vào
trong thời gian ngắn.
3.22. Hệ thống thiết kế sơ bộ (Pre-engineered Systems):
Hệ thống gồm có một nguồn cung cấp chất chữa cháy có dung lượng quy định ghép
nối với đường ống thiết bị vòi phun cân bằng đạt tới mức thiết kế lớn nhất cho
phép.
Chú thích: Không cho phép có sai lệch của
các giới hạn do nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định.
3.23. Van chọn (Selector Valve): Van được lắp sau
ống phun của bình chất chữa cháy để hướng chất chữa cháy tới thể tích vùng nguy
hiểm cháy.
Chú thích: Van chọn được dùng sau khi bố trí
một hoặc nhiều bình chứa chất chữa cháy để phun có chọn lọc chất chữa cháy tới
một thể tích nào đó trong một số thể tích riêng biệt vùng nguy hiểm cháy.
3.24. Sự nén tạo áp (Superpressurization): Sự tăng
thêp khí cho bình chứa chất chữa cháy, khi cần thiết để đạt được áp suất quy
định cho hoạt động của hệ thống.
3.25. Hệ thống phun chất chữa cháy tổng (Total
Flooding System): Hệ thống được lắp để phun chất chữa cháy vào một không gian
xung quanh được bịt kín để đạt được nồng độ thiết kế thích hợp.
3.26. Vùng không có người (Unoccupied Area): Vùng
không ở được do hạn chế về kích thước hoặc các hạn chế khác đối với cơ thể con
người.
Ví dụ: Các phòng quá nhỏ hẹp, khoảng trống
quá nhỏ hẹp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Quy định chung
Thiết kế, lắp đặt, sử dụng và bảo dưỡng các
hệ thống chữa cháy bằng khí phải do những người đủ năng lực về chuyên môn đối
với hệ thống chữa cháy thực hiện.
Các nguy cơ (sự cố) về cháy được bảo vệ bằng
các hệ thống chữa cháy này và các hạn chế trong sử dụng hệ thống phải được giới
thiệu trong hoạt động của nhà cung cấp hệ thống chữa cháy.
Các hệ thống chữa cháy theo kiểu thể tích chủ
yếu được dùng để bảo vệ chống các nguy cơ về cháy ở trong các vùng được bao bọc
kín hoặc thiết bị được bao bọc kín có thể chứa được chất chữa cháy. Sau đây là
các nguy cơ về cháy điển hình, nhưng bản liệt kê này chưa đầy đủ:
a. Điện và điện tử;
b. Phương tiện liên lạc viễn thông;
c. Các chất lỏng và chất khí khác;
d. Các tài sản có giá trị cao khác;
4.2. Chất chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất chữa cháy và các thông số của hệ
thống chuyên dụng được quy định trong các phần của TCVN 7161:2002 (ISO 14520)
cho các chất chữa cháy riêng. Các phần của TCVN 7161:2002 (ISO 14520) phải được
dùng kết hợp với tiêu chuẩn này.
Các chất chữa cháy được đề cập trong TCVN
7161:2002 (ISO 14520) không được phép sử dụng cho các đám cháy sinh ra các chất
sau, trừ khi đã được thử nghiệm thích hợp thỏa mãn các yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
a. Các hóa chất tự chứa nguồn cung cấp oxy,
như xenlulo nitrat;
b. Các hỗn hợp có chứa các chất oxy hóa, như
natri clorat hoặc natri nitrat;
c. Các hóa chất có khả năng tự phân hủy
nhiệt, như một số perxit hữu cơ;
d. Các kim loại hoạt động (như natri, kali,
magie, titan và ziriconi), các hydrua hoạt động khác, amit kim loại, một số kim
loại trong các kim loại này có thể phản ứng rất mạnh với một số chất chữa cháy
thể khí.
e. Môi trường xung quanh mà các bề mặt đáng
kể của nó có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ phá hủy của chất chữa cháy, và được đốt
nóng bằng phương tiện khác với đám cháy.
4.3. Sự phóng tĩnh điện
Phải chú ý khi phun chất chữa cháy vào môi
trường có khả năng gây nổ. Có thể xảy ra sự nạp tĩnh điện của các vật dẫn điện
chưa được nối đất trong quá trình phun chất chữa cháy. Các vật dẫn điện này có
thể phóng tới các vật khác một năng lượng đủ lớn để gây ra vụ nổ. Khi hệ thống
được dùng với đường ống dẫn khí trơ thì phải nối đất đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ được phép trộn lẫn các chất chữa cháy
trong cùng một bình chứa khi hệ thống được công nhận sử dụng được với hỗn hợp
này. Không được phép cho các hệ thống chữa cháy phun đồng thời các chất chữa
cháy khác nhau để bảo vệ cùng một không gian đã được bao kín.
4.5. Giới hạn nhiệt độ
Tất cả các thiết bị phải được thiết kế cho sử
dụng, chúng phải sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động bất cứ lúc nào. Các thiết bị
thường được thiết kế để hoạt động tốt trong khoảng nhiệt độ từ -20oC
đến +50oC, hoặc được ghi nhãn để chỉ các giới hạn nhiệt độ hoặc phải
được ghi nhãn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất trên nhãn,
hoặc (khi không có biển nhãn) phải theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn của
nhà sản xuất.
5. YÊU CẦU VỀ AN TOÀN
5.1. Nguy hiểm cho con người
Mọi nguy hiểm cho con người do sự phun các
chất chữa cháy thể khí tạo ra phải được xem xét trong thiết kế hệ thống chữa
cháy, đặc biệt là các mối nguy hiểm đối với các chất chữa cháy đặc biệt trong
các phần bổ sung của TCVN 7161:2002 (ISO 14520). Khi không cần thiết tránh tiếp
xúc với tất cả các chất khí chữa cháy.
Việc áp dụng TCVN 7161:2002 (ISO 14520) không
loại bỏ trách nhiệm về pháp lý của người sử dụng là tuân thủ các quy tắc an
toàn thích hợp.
Các sản phẩm phân hủy được tạo ra bởi sự phá
hủy chất chữa cháy sạch khi có mặt của nhiệt lượng rất lớn có thể là nguy hiểm.
Tất cả các chất halo cacbon hiện nay đều chứa flo. Với sự có mặt của hydro (từ
hơi nước hoặc bản thân quá trình cháy) sản phẩm phân hủy chính là hydro florua
(HF).
Các sản phẩm phân hủy này có mùi rất hắc, cay
mặc dù nồng độ không đáng kể, chỉ là một vài phần triệu. Đặc tính này là dấu
hiệu cảnh báo đối với chất chữa cháy, nhưng cũng là môi trường độc hại cho
người phải đi vào vùng nguy hiểm sau khi chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự tiếp xúc của chất chữa cháy trong thời
gian dài với nhiệt độ cao có thể tạo ra các nồng độ lớn hơn của các khí này.
Nên chọn kiểu và độ nhạy của dụng cụ phát hiện kết hợp với tốc độ xả sao cho có
thể giảm tới mức nhỏ nhất thời gian tiếp xúc của chất chữa cháy sạch vơi nhiệt
độ cao nếu nồng độ của các sản phẩm bị phá hủy là nhỏ nhất.
Các chất chữa cháy không khóa lỏng không phân
hủy một cách đáng kể trong dập tắt một đám cháy. Như vậy, không tìm thấy các
sản phẩm phân hủy độc hại hoặc ăn mòn. Tuy nhiên, các sản phẩm bị phá hủy của
bản thân đám cháy có thể lớn và có thể làm khu vực đám cháy không bảo vệ được
những người có mặt.
5.2. Các phòng ngừa về an toàn
5.2.1. Đối với các vùng có người
Các phòng ngừa tối thiểu về mặt an toàn phù
hợp với Bảng 2.
Bảng 2: Các phòng ngừa tối
thiểu về an toàn
Nồng độ lớn nhất
Cơ cấu làm trễ thời
gian
Công tắc tự động
/tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tới và bao gồm NOAEL
x
Không yêu cầu
Không yêu cầu
Trên NOAEL và tới LOAEL
x
x
Không yêu cầu
LOAEL và lớn hơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
x
Chú thích: Mục đích của bảng này là để
tránh sự tiếp xúc không cần thiết của con người với chất chữa cháy được phun
ra. Các yếu tố như thời gian tiếp xúc và rủi ro cho người bởi đám cháy nên
được xem xét khi xác định sự trễ thời gian phun của hệ thống. Theo yêu cầu
của các tiêu chuẩn nhà nước, có thể có các phòng ngừa khác.
5.2.2. Đối với vùng thường và không có người
Nồng độ lớn nhất không được vượt quá LOAEL đối
với chất chữa cháy được sử dụng trừ khi có lắp đặt một van khóa.
Các hệ thống trong đó mức tác hại không quan
sát được NOAEL bị vượt quá nên được đặt ở chế độ không tự động, trong khi căn
phòng có người.
Cảnh báo: Bất kỳ sự thay đổi nào về thể tích
khu vực được bảo vệ, hoặc sự bổ sung thêm hoặc loại bỏ các thành phần không có
trong thiết kế ban đầu sẽ ảnh hưởng tới nồng độ của chất chữa cháy. Trong những
trường hợp này, hệ thống phải được tính toán lại để bảo đảm đạt được nồng độ
thiết kế yêu cầu và nồng độ lớn nhất phù hợp với Bảng 2.
5.2.3. Đối với vùng không có người
Nồng độ lớn nhất có thể vượt quá LOAEL đối
với chất chữa cháy được dùng mà không cần phải lắp một van khóa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các vùng được bảo vệ bằng các hệ thống
phun chất chữa cháy toàn bộ và có thể có người phải được trang bị như sau:
a. Cơ cấu làm trễ thời gian
1) Đối với các ứng dụng trong đó sự làm trễ
đối với quá trình phun không làm tăng lên đáng kể mối hiểm họa cháy cho người
hoặc tài sản thì các hệ thống chữa cháy phải được trang bị tín hiệu báo động
trước khi xả với độ trễ thời gian cho phép sơ tán người;
2) Cơ cấu làm trễ thời gian chỉ được sử dụng
để sơ tán người hoặc để chuẩn bị tạo vùng nguy hiểm cháy cho việc phun;
b. Công tắc tự động / tay và cơ cấu khóa nếu
cần theo 5.2;
Chú thích: Các cơ cấu khóa thường không có
nhu cầu, chúng được sử dụng chủ yếu trong một số trường hợp, đặc biệt là cho
một số chức năng bảo dưỡng riêng.
c. Đường thoát hiểm, phải được giữ sạch sẽ
trong mọi lúc, đèn chiếu sáng khẩn cấp và chỉ dẫn thoát nạn cần đầy đủ để giảm
tới mức nhỏ nhất quãng đường phải đi;
d. Cửa ra vào tự động đóng mở ra phía ngoài,
có thể mở được từ bên trong ngay cả khi được khóa từ bên ngoài;
e. Các tín hiệu báo động liên tục bằng ánh
sáng và âm thanh tại các cửa vào và ra được chỉ định bên trong vùng được bảo vệ
và các tín hiệu báo động liên tục bằng ánh sáng bên ngoài vùng bảo vệ, phải
hoạt động cho tới khi vùng bảo vệ đã an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Khi có yêu cầu, các tín hiệu báo động trước
khi phun có đặc điểm riêng so với tất cả các tín hiệu báo động khác sẽ hoạt
động tức thời từ lúc bắt đầu của sự trễ thời gian để phát hiện đám cháy;
h. Các phương tiện thông gió tự nhiên hoặc
cưỡng bức ở các vùng này sau khi phun chất chữa cháy. Sự thông gió cưỡng bức
thường rất cần thiết. Phải chú ý làm khuếch tán hoàn toàn các khí nguy hiểm và
không để chúng lây lan sang các vị trí khác vì phần lớn các chất chữa cháy đều
nặng hơn không khí;
i. Các hướng dẫn và các bài tập luyện cho tất
cả những người ở trong hoặc ở lân cận các vùng được bảo vệ, bao gồm cả việc duy
trì hoặc tổ chức nhân lực để đưa vào vùng bảo vệ để đảm bảo những người này
hành động đúng khi hệ thống chữa cháy hoạt động. Ngoài các yêu cầu trên cần đáp
ứng các vấn đề sau:
- Nên cung cấp thiết bị hô hấp và các nhân
viên được đào tạo về sử dụng thiết bị này.
- Các nhân viên không đi vào trong khu vực
được bảo vệ cho tới khi đã được kiểm tra là họ có đủ điều kiện đảm bảo an toàn
để làm nhiệm vụ.
5.4. Các nguy hiểm về điện
Khi có mặt các vật dẫn điện, các khoảng hở
giữa các vật dẫn điện và tất cả các chi tiết của hệ thống có tiếp xúc trong quá
trình bảo dưỡng, không được nhỏ hơn các giá trị được cho trong Bảng 3. Khi
không đạt được các khoảng hở này phải có lời cảnh báo và hệ thống đảm bảo an toàn
cho công việc bảo dưỡng.
Hệ thống phải được bố trí sao cho có thể thực
hiện được tất cả các hoạt động bình thường với việc đảm bảo an toàn cho người
vận hành.
5.5. Nối đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6. Sự phóng tĩnh điện
Hệ thống phải được đấu nối thích hợp và được
nối đất để giảm tới mức nhỏ nhất sự cố phóng tĩnh điện.
6. THIẾT KẾ HỆ THỐNG
6.1. Quy định chung
Điều này đưa ra các yêu cầu đối với thiết kế
hệ thống chữa cháy.
Tất cả các hệ thống và chi tiết phụ trợ phải
tuân theo các tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
6.2. Cung cấp chất chữa cháy
6.2.1. Số lượng
6.2.1.1. Lượng chất chữa cháy tối thiểu trong
hệ thống phải đủ để dập tắt một đám cháy lớn nhất riêng biệt hoặc một nhóm đám
cháy được bảo vệ đồng thời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điện áp danh định
lớn nhất (kV)
Khoảng hở nhỏ nhất
từ bất kỳ điểm nào ở trên hoặc xung quanh thiết bị mà một người có thể đứng
được(a)
Tới vật có dòng
điện chạy qua gần nhất không bị che khuất trong không khí (khoảng cách bộ
phận), m
Tới phần gần nhất
không nối đất của một bộ phận cách điện(b) đỡ vật có dòng điện chạy qua
(khoảng cách tới đất), m
15
33
44
66
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
132
165
220
275
2,6
2,75
2,90
3,10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,35
3,50
3,80
4,30
4,60
2,5
(a) Được đo từ vị trí của các bàn chân;
(b) Thuật ngữ bộ phận cách điện bao gồm tất
cả các dạng của các giá cách điện như bệ, chân, trụ cách điện, vật cách điện
treo, ống cách điện, các đầu bịt cáp cách điện và các giá đỡ cách điện của
một số loại cầu dao điện.
Phải có giá đỡ thích hợp cho các vòi phun và
các phản lực của chúng sao cho không có trường hợp nào mà khoảng cách từ giá đỡ
cuối cùng lớn hơn các giá trị sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Đối với ống có đường kính >25mm; ≤250mm
Sự dịch chuyển của đường ống do các dao động
nhiệt độ môi trường tăng lên hoặc khi phun chất chữa cháy có thể là đáng kể,
đặc biệt là trên các chiều dài lớn và nên được xem xét treong các phương pháp
kẹp cố định giá đỡ.
Bảng 4: Nhịp đỡ lớn nhất của
đường ống
Đường kính danh
nghĩa của ống (DN), mm
Nhịp đỡ lớn nhất
của đường ống, m
6
10
0,5
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20
25
1,5
1,8
2,1
32
40
50
2,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,4
65
80
100
3,5
3,7
4,3
125
150
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,8
5,2
5,8
6.3.5.Van
6.3.5.1. Tất cả van, đệm kín, vòng đệm chữ O,
vật liệu bịt kín và các chi tiết khác của van phải được thiết kế bằng vật liệu
thích hợp với chất chữa cháy và phải thích hợp với các áp suất và nhiệt độ khi
làm việc.
6.3.5.2. Các van phải được bảo vệ chống hư
hỏng cơ học, hóa học hoặc các hư hỏng khác.
6.3.5.3. Phải sử dụng các vật liệu chịu ăn
mòn hoặc các lớp phủ trong môi trường có sự ăn mòn khốc liệt.
6.3.6. Đầu phun
6.3.6.1. Lựa chọn và bố trí đầu phun
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số loại (kiểu) và sự bố trí các đầu phun phải
sao cho:
a) Đạt được nồng độ thiết kế trong tất cả các
phần của khu vực được bảo vệ;
b) Khi phun không được phun quá mức các chất
lỏng cháy được hoặc tạo ra các đám mây bụi có thể mở rộng đám cháy, tạo ra
tiếng nổ hoặc các ảnh hưởng có hại khác đối với những người đang có mặt;
c) Tốc độ phun không được ảnh hưởng có hại
đến khu vực được bảo vệ hoặc các vật dụng chứa bên trong.
Khi có thể bị tắc bởi các vật liệu lạ, các
đầu vòi phun phải được trang bị các đĩa hoặc các nắp nổ. Các bộ phận này phải
có một khe hở cho hoạt động của hệ thống và phải được thiết kế và bố trí để
không gây thương tích cho người. Các đầu phun phải thích hợp cho sử dụng và
phải được phê duyệt về đặc tính phun, bao gồm các giới hạn của diện tích bao
phủ và chiều cao.
Các đầu phun phải có độ bền thích hợp cho sử
dụng với áp suất làm việc quy định, chúng phải có khả năng chịu được sự tác
động quá mức về cơ học và phải được thiết kế để chịu được nhiệt độ quy định mà
không biến dạng.
Các ống lót lỗ phun của đầu phun phải được
làm bằng vật liệu chịu ăn mòn.
6.3.6.2. Đầu phun cho lớp mái trần nhẹ
Để giảm tới mức tối thiểu khả năng làm nâng
lên hoặc dịch chuyển các mái trần nhẹ có khối lượng nhẹ, phải chú ý đảm bảo giữ
chặt mái trần nhẹ cách mỗi đầu phun một khoảng nhỏ nhất là 1,5m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.6.3. Ghi nhãn
Các đầu phun phải được ghi nhãn bền vững để
nhận diện nhà sản xuất và kích thước của lỗ phun.
6.3.6.4. Bộ lọc
Đầu vào của bất kỳ cụm đầu phun hoặc cụm giảm
áp nào có lỗ phun với diện tích nhỏ hơn 7mm2 phải được lắp một bộ
lọc bên trong có khả năng ngăn ngừa làm tắc lỗ phun.
6.4. Các hệ thống phát hiện, vận hành và điều
khiển
6.4.1. Quy định chung
Các hệ thống phát hiện, vận hành và điều
khiển có thể là hệ thống tự động hoặc bằng tay. Các hệ thống tự động cũng phải
có khả năng vận hành bằng tay.
Các hệ thống phát hiện, vận hành, báo động và
điều khiển phải được lắp đặt, thử nghiệm và bảo trì phù hợp với các tiêu chuẩn
Việt Nam thích hợp.
Nếu trong tiêu chuẩn Việt Nam không có quy
định nào khác, phải sử dụng các nguồn năng lượng tối thiểu là trong 24h để cung
cấp cho các yêu cầu hoạt động về phát hiện, tín hiệu, điều khiển và vận hành
của hệ thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sự phát hiện tự động phải được thực hiện bằng
một phương pháp hoặc thiết bị nào đó do cơ quan có thẩm quyền chấp nhận và phải
có khả năng phát hiện sớm và chỉ báo mức độ tăng nhiệt, ngọn lửa, khói, các hơi
cháy hoặc trạng thái không bình thường trong sự cố tạo ra đám cháy.
Chú thích: Các đầu báo phát hiện, nếu lắp ở
khoảng cách lớn nhất cho phép để báo động đám cháy, có thể gây ra sự chậm trễ
quá mức trong việc phun chất chữa cháy, đặc biệt là khi cần nhiều hơn một thiết
bị phát hiện để báo động các kết quả trước khi vận hành tự động.
6.4.3. Các thiết bị vận hành
6.4.3.1. Vận hành tự động
Các hệ thống tự động phải được điều khiển
bằng đầu bình chứa tự động và vận hành tự động thích hợp cho hệ thống chữa
cháy, sự cố cháy và cũng phải được trang bị phương tiện cho vận hành bằng tay.
Các hệ thống bình chứa hoạt động bằng điện
phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam thích hợp. Nguồn cung cấp điện phải độc lập
đối với nguồn điện cho vùng có sự cố cháy và phải có một nguồn cung cấp điện
phụ khẩn cấp với bộ đổi nối mạch điện tự động trong trường hợp nguồn cung cấp
điện chính bị hỏng.
Khi sử dụng hai hoặc nhiều bộ đầu báo như các
đầu báo khói hoặc đầu báo lửa, chỉ nên cho hệ thống hoạt động sau khi đã nhận
được các tín hiệu từ hai đầu báo.
6.4.3.2. Vận hành bằng tay
Phải chuẩn bị đầy đủ cho vận hành bằng tay hệ
thống chữa cháy bằng một bộ điều khiển đặt ở bên ngoài không gian được bảo vệ
hoặc liền kề với lối ra chính từ không gian này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Một hoặc nhiều phương tiện vận hành bằng
tay đặt cách xa các bình chứa;
b) Một cơ cấu điều khiển bằng tay để điều
khiển trực tiếp bằng cơ khí đối với hệ thống; hoặc:
c) Một hệ thống ngắt điện bằng tay, trong đó
thiết bị kiểm soát giám sát tình trạng không bình thường trong nguồn cung cấp
điện và cung cấp tín hiệu khi nguồn điện không đủ.
Sự vận hành bằng tay phải tạo ra hoạt động
đồng thời của các van tự động thích hợp để ngắt và phân phối chất chữa cháy.
Chú thích 1: Các tiêu chuẩn Việt Nam có
thể không yêu cầu sự ngắt bằng tay hoặc có thể yêu cầu ngắt để vận hành thông
qua các tín hiệu báo phun sơ bộ và sự trễ thời gian.
Cơ cấu vận hành bằng tay phải có một tác động
kép hoặc bộ phận an toàn khác để hạn chế sự vận hành bất ngờ. Cơ cấu phải được
trang bị phương tiện để ngăn ngừa sự vận hành trong quá trình bảo dưỡng hệ
thống chữa cháy.
Chú thích 2: Việc lựa chọn phương tiện vận
hành sẽ phụ thuộc vào bản chất của mối nguy hiểm cháy được bảo vệ. Thiết bị tự
động phát hiện đám cháy và báo động thường được trang bị cho một hệ thống chữa
cháy bằng tay để chỉ báo sự xuất hiện của đám cháy.
6.4.4. Thiết bị điều khiển
6.4.4.1. Thiết bị điều khiển bằng điện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.4.2. Thiết bị điều khiển bằng khí nén
Khi sử dụng thiết bị điều khiển bằng khí nén,
đường ống phải được bảo vệ chống bị uốn, gấp và hư hỏng cơ khí. Khi các thiết
bị lắp đặt có thể bị phơi ra trong điều kiện dẫn đến tổn thất hoặc không đảm
bảo tính toàn vẹn của đường ống khí nén, phải đặc biệt chú ý để đảm bảo không
xảy ra sự tổn thất hoặc mất đi tính toàn vẹn của đường ống.
6.4.5. Các bộ phận báo động và chỉ báo vận
hành
6.4.5.1. Các bộ phận báo động và chỉ báo,
hoặc cả hai phải được sử dụng để chí báo sự hoạt động của hệ thống chữa cháy,
mối nguy hiểm đối với con người hoặc sự hư hỏng của cơ cấu giám sát. Kiểu
(nghe, nhìn hoặc ngửi mùi), số lượng, vị trí của các bộ phận phảo đảm bảo sao
cho cùng hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Mức độ báo động hoặc chỉ báo và
kiểu bộ phận báo động hoặc chỉ báo hoặc cả hai phải được phê duyệt.
6.4.5.2. Các bộ phận báo động bằng âm thanh
và ánh sáng trước khi phun phải được lắp đặt trong khu vực bảo vệ để cảnh báo
một cách chắc chắn cho việc sắp phun; sự hoạt động của bộ phận cảnh báo phải
liên tục từ khi phun chất chữa cháy tới khi việc báo động đã được xác nhận và
bắt đầu một hoạt động thích hợp.
6.4.5.3. Các bộ phận báo động chỉ báo hư hỏng
của các cơ cấu giám sát hoặc thiết bị phải cung cấp nhanh và chính xác các chỉ
báo về hư hỏng và phải khác với tín hiệu các bộ phận báo động chỉ báo tình
trạng hoạt động hoặc nguy hiểm.
6.4.6. Công tắc dừng
Các công tắc dừng, khi được lắp đặt, phải
được bố trí trong khu vực được bảo vệ và gần đường ra. Công tắc dừng phải là
loại có lực tay không đổi để dừng hoạt động của hệ thống chữa cháy. Hoạt động
của chức năng dừng phải dẫn đến cả hai hình thức chỉ báo bằng âm thanh và ánh
sáng phân biệt về sự hư hỏng của hệ thống. Công tắc dừng hoạt động khi hệ thống
ở trạng thái tĩnh phải chuyển thành tín hiệu chỉ báo lỗi ở thiết bị điều khiển.
Mục đích sử dụng của công tắc dừng phải được nhận ra một cách rõ ràng.
7. CHẤT CHỮA CHÁY
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này quy định các yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật, tính toán lưu lượng của hệ thống chữa cháy và nồng độ của chất chữa
cháy. Nội dung của điều này có liên quan đến phần thích hợp của TCVN 7161:2002
(ISO 14520) cho các chất chữa cháy riêng.
7.2. Đặc tính kỹ thuật, kế hoạch và phê duyệt
7.2.1. Đặc tính kỹ thuật
Đặc tính kỹ thuật của các hệ thống chữa cháy
bằng khí phải được soạn thảo dưới sự giám sát của người có đầy đủ kinh nghiệm
trong việc thiết kế hệ thống chữa cháy bằng khí và khi thích hợp có sự cố vấn
của cơ quan có thẩm quyền. Đặc tính kỹ thuật phải bao gồm các điều khoản thích
đáng cần thiết thiết cho việc thiết kế chính xác hệ thống như đặt ký hiệu của
cơ quan có thẩm quyền; các thay đổi so với tiêu chuẩn được phép của cơ quan có
thẩm quyền, các tiêu chuẩn thiết kế, trình tự hoạt động của hệ thống, kiểu và
quy mô thử chấp nhận (nghiệm thu) được thực hiện sau khi lắp đặt hệ thống và
các yêu cầu về đào tạo người sử dụng. Đặc tính kỹ thuật của chất chữa cháy được
bao gồm trong các phần khác nhau của TCVN 7161:2002 (ISO 14520) cho các chất
chữa cháy riêng.
7.2.2. Tài liệu làm việc
Các tài liệu bố trí và đề nghị phê duyệt hệ
thống phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền trước khi lắp đặt hoặc bắt đầu
cải tiến. Loại tài liệu yêu cầu được quy định trong Phụ lục A.
7.3. Tính toán lưu lượng của hệ thống
7.3.1. Quy định chung
Tính toán lưu lượng của hệ thống áp dụng ở
điều khiển nhiệt độ bảo quản chất chữa cháy danh nghĩa 20oC, phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bằng các thử nghiệm thích hợp như đã quy
định trong tiêu chuẩn này và phải được nhận diện một cách chính xác. Việc thiết
kế hệ thống phải ở trong các giới hạn quy định của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Các biến đổi so với nhiệt độ bảo quản danh
nghĩa 20C sẽ ảnh hưởng tới các điều kiện, lưu lượng đã dùng trong tính toán.
2. Các hệ thống được thiết kế sơ bộ không yêu
cầu tính toán lưu lượng khi được sử dụng trong các giới hạn phê duyệt.
7.3.2. Hệ thống cân bằng và không cân bằng
7.3.2.1. Hệ thống cân bằng phải là hệ thống
trong đó:
a. Mỗi chiều dài ống thực tế hoặc tương đương
tính từ bình chứa tới mỗi đầu phun chênh lệch nhau không quá 10%.
b. Lưu lượng phun của mỗi đầu phun đều bằng
nhau (xem Hinh 1)
7.3.2.2. Các hệ thống không đáp ứng được các
yêu cầu này phải được xem là các hệ thống không cân bằng (xem Hình 2)
7.3.3. Tổn thất do ma sát
Cho phép có tổn thất do ma sát trong các ống,
van, bình chứa, các ống nghiêng, các đầu nối dẻo, uốn được, van chọn, cơ cấu
làm trễ thời gian và các thiết bị khác (ví dụ: cơ cấu giảm áp) trong dòng chảy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3.4. Sự sụt áp
Sự sụt áp phải được tính toán khi sử dụng các
phương trình dòng hai pha đối với các khí hóa lỏng và các phương trình dòng một
pha đối với các khí không hóa lỏng.
Chú thích: Các phương trình này sử dụng các
hệ số ma sát và các hằng số phụ thuộc ào áp suất và mật độ đạt theo kinh
nghiệm. Vì các phương trình không thể giải được một cách trực tiếp nên thường
dùng một chương trình máy tính để trợ giúp với số lượng lớn các tính toán lặp
lại; trong đó, các kích thước của ống và đầu phun và nếu thích hợp, kích thước
của các cơ cấu giảm áp suất được chọn trong phạm vi các tổn thất áp suất quy
định.
Hình 1: Hệ thống cân bằng
điển hình
Hình 2: Hệ thống không cân
bằng điển hình
7.3.5. Van và phụ tùng đường ống
Các van và phụ tùng đường ống phải được đánh
giá về hệ số cản hoặc chiều dài tương đương bằng ống hoặc các kích thước ống
được sử dụng với van và phụ tùng đường ống. Chiều dài tương đương của các van,
bình chứa phải được quy định và phải bao gồm ống xi phông (nếu được lắp đặt),
van, đầu xả và đầu nối mềm (uốn được).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài đường ống, đầu phun và hướng lắp
đặt phải theo tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất đã được phê duyệt để đảm bảo
tính năng làm việc đúng đắn của hệ thống chữa cháy.
7.3.7. Bản vẽ thiết kế
Nếu việc lắp đặt lần cuối có sự thay đổi so
với bản vẽ tính toán đã được soạn thảo thì phải lập bản vẽ lắp đặt mới và các
tính toán mới.
7.3.8. Các khí hóa lỏng: yêu cầu kỹ thuật
riêng
7.3.8.1. Cho phép có các thay đổi nâng lên
như đã quy định trong phần tương ứng của TCVN 7161:2002 (ISO 14520) có liên
quan đến chất chữa cháy riêng.
7.3.8.2. Tốc độ phun nhỏ nhất đối với các
chất chữa cháy hóa lỏng phải đủ để duy trì tốc độ yêu cầu cho dòng chảy rối để
phòng tránh sự chia tách.
Chú thích: Nếu không duy trì được dòng
chảy sẽ xảy ra sự chia tách giữa các pha lỏng và khi có thể dẫn đến các đặc
tính không thể đoán trước được của dòng chảy.
7.4. Cấu kiện bao che
7.4.1. Cấu kiện bao che bảo vệ phải có đủ độ
bền và tấm liền để chặn lại dòng phun chất chữa cháy. Phải có lỗ thủng để ngăn
ngừa sự tăng hoặc giảm áp quá mức trong cấu kiện bao che.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.4.3. Các hệ thống thông gió cưỡng bức phải
dừng lại hoặc tự động ngắt khi sự hoạt động tiếp tục của chúng ảnh hưởng có hại
đến tính năng làm việc của hệ thống chữa cháy hoặc làm cho đám cháy lan rộng.
Các hệ thống thông gió cần thiết để đảm bảo an toàn cho phép không cần phải
dừng lại khi hệ thống chữa cháy hoạt động. Phải tính thêm lượng chất chữa cháy
duy trì nồng độ thiết kế trong thời gian bảo vệ quy định. Các thể tích của
đường ống dẫn không khí thông gió và đường ống hệ thống gió phải được xem là
một phần của thể tích tổng vùng nguy hiểm cháy khi xác định số lượng chất chữa
cháy.
Tất cả các hoạt động trong khu vực bảo vệ (ví
dụ: sự cung cấp nhiên liệu, năng lượng, các thiết bị đun nóng, sự phun sơn) có
thể làm suy giảm tính năng làm việc của hệ thống chữa cháy nên dừng lại trước
khi hoặc cùng một lúc với việc phun chất chữa cháy.
7.5. Yêu cầu về nồng độ chất chữa cháy
7.5.1. Dập tắt ngọn lửa
7.5.1.1. Đối với việc phân loại đám cháy, xem
TCVN 4878-89 (ISO 3941).
7.5.1.2. Nồng độ thiết kế nhỏ nhất cho đám
cháy loại B đối với mỗi chất chữa cháy phải là nồng độ dập tắt cho mỗi nhiên
liệu thuộc đám cháy loại B nhân với hệ số an toàn 1,3. Nồng độ dập tắt được
dùng phải là nồng độ được xác định bằng cách đốt chất khí thử nghiệm theo
phương pháp được yêu cầu trong Phụ lục B. Phương pháp này đã được kiểm tra với
heptan khi dùng quy trình thử đám cháy bằng cách dập tắt lửa/phủ khu vực cháy
được chi tiết hóa trong Phụ lục C. Đối với các sự cố cháy do nhiên liệu có
nhiều thành phần, phải dùng nồng độ thiết kế lớn nhất.
7.5.1.3. Nồng độ dập tắt đối với các đám cháy
bề mặt loại A phải được xác định bằng thử nghiệm khi sử dụng quy trình thử đám
cháy được mô tả trong Phụ lục C. Nồng độ thiết kế nhỏ nhất đối với đám cháy
loại A phải là nồng độ dập tắt nhân với hệ số an toàn 1,3. Đối với nhiên liệu
đám cháy loại A không có thành phần xenlulo có thể cần đến nồng độ thiết kế cao
hơn.
Lưu ý: Cần thấy rằng đám cháy cũi gỗ có
thể không cho biết nồng độ dập tắt thích hợp cho việc chữa cháy nhiên liệu chất
dẻo (ví dụ các phòng máy tính và phòng trung tâm). Các thử nghiệm thích hợp
đang được triển khai và đưa vào soát xét sắp tới của ISO 14520. Cho tới khi các
thử nghiệm này được hoàn thành, nên sử dụng nồng độ không nhỏ hơn 90% nồng độ được
xác định từ thử nghiệm đám cháy heptan.
Hệ số an toàn 1,3 có liên quan tới việc tăng
30% từ nồng độ dập tắt tới nồng độ thiết kế, dẫn tới việc bổ sung thêm lượng
chất chữa cháy. Trong trường hợp hệ số an toàn này không đủ thì có thể cho phép
bổ sung thêm chất chữa cháy (nghĩa là lớn hơn 30%) nhưng không bị bạn chế bởi
các vấn đề sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Khi xảy ra sự rò rỉ do các cửa được mở
trong quá trình phun hoặc ngay sau khi phun. Vấn đề này được ghi trong các biên
bản vận hành cho các sự cố riêng.
c) Khi sự giảm thiểu lượng chất độc hại hoặc các
sản phẩm ăn mòn của quá trình cháy của đám cháy là quan trọng.
d) Khi sự giảm thiểu chất độc hại hoặc sản
phẩm ăn mòn do bản thân chất chữa cháy phân hủy ra là quan trọng.
e) Khi xảy ra sự rò rỉ qusa mức từ một cấu
kiện bao che do sự giãn nở của chất chữa cháy.
f) Khi bề mặt được đốt nóng bởi ngọn lửa có
thể hoạt động như một nguồn sinh nhiệt nếu không được làm mát đầy đủ trong quá
trình phun chất chữa cháy và trong thời gian duy trì.
Trong thực tế, việc áp dụng tiêu chuẩn này
dẫn đến các hệ số an toàn cao hơn, ví dụ người ta thích dùng các thể tích thô
hơn là các thể tích tinh và thiết kế các hệ thống chữa cháy với nhoạt động định
trước nhỏ nhất hơn là nhiệt độ áp dụng trong các điều kiện thực tế.
Cảnh báo: Trong một số điều kiện cụ thể,
có thể xảy ra nguy hiểm khi dập tắt ngọn lửa gas đang cháy. Biện pháp trước
tiên là phải cắt nguồn cung cấp gas.
7.5.2. Làm trơ
Phải sử dụng nồng độ làm trơ trong các tình
trạng có thể xảy ra sự bùng cháy lại hoặc nổ tiếp sau khi đám cháy được dập
tắt. Các tình trạng này xảy ra khi có hai điều kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Sự bay hơi của nhiên liệu trước khi cháy
để đạt tới giới hạn của sự cháy trong không khí (nhiệt độ lớn nhất của môi
trường xung quanh hoặc nhiệt độ của nhiên liệu vượt quá nhiệt độ bùng cháy được
xác định bằng chén kín) hoặc độ nhạy của hệ thống không đủ nhạy để phát hiện và
dập tắt lửa trước khi sự bay hơi của nhiên liệu tăng lên tới mức nguy hiểm như
là kết quả của đám cháy.
Nồng độ thiết kế nhỏ nhất được dùng để làm
trơ khí quyển các chất lỏng và chất khí cháy phải được xác định bằng thử nghiệm
được quy định trong Phụ lục D, cộng với 10%.
7.6. Lượng chất chữa cháy tổng
7.6.1. Quy định chung
Lượng chất chữa cháy yêu cầu để đạt được nồng
độ thiết kế phải được tính toán rong các phương trình trong 7.6.2 hoặc 7.6.3
hoặc từ các dữ liệu trong Bảng 3. Lượng chất chữa cháy tổng trong các phần của
tiêu chuẩn này áp dụng cho các chất chữa cháy riêng. Ngoài các yêu cầu về nồng
độ tính toán này, các tiêu chuẩn Việt Nam có thể yêu cầu lượng chất chữa cháy
bổ sung để bù trừ cho các điều khiển đặc biệt nào đó có thể ảnh hưởng có hại
đến hiệu quả dập tắt đám cháy (xem 7.5.1), hoặc các đặc tính vật lý của chất
chữa cháy cũng có yêu cầu bổ sung lượng chất chữa cháy (xem 7.9.1.2).
7.6.2. Các khí hóa lỏng
Trong đó:
M là lượng chất chữa cháy tổng, tính bằng
kilogam (kg);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích tinh của vùng nguy hiểm cháy,
tính bằng mét khối (nghĩa là thể tích được chắn bởi cấu kiện bao che trừ đi các
cấu trúc cố định không thẩm thấu chất chữa cháy);
S là thể tích riêng, m3/kg : S = k1
+ k2T ;
k1; k2 là các hằng số
đặc trưng cho chất chữa cháy được sử dụng do nhà sản xuất chất chữa cháy cung
cấp;
T là nhiệt độ nhỏ nhất được định trước của
môi trường xung quanh của thể tích được bảo vệ, oC.
7.6.3. Khí không hóa lỏng
Trong đó:
Q là lượng chất chữa cháy tổng, m3,
ở áp suất và nồng độ chuẩn lúc nạp đầy;
C là nồng độ thiết kế, % thể tích;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
SR là thể tích riêng, ở nhiệt độ T và áp suất
tuyệt đối 1,013bar; m3/kg
S là thể tích riêng, m3/kg : S = k1
+ k2T
k1; k2 là các hằng số
đặc trưng cho chất chữa cháy được sử dụng do nhà sản xuất chất chữa cháy cung
cấp;
T là nhiệt độ nhỏ nhất được định trước của
môi trường xung quanh của thể tích được bảo vệ, oC.
8.2.6.5. Kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các
thiết bị ở cuối tuyến đã được lắp đặt.
8.2.6.6. Kiểm tra tất cả các mạch giám sát về
độ nhạy đối với lỗi sai sót.
8.2.7. Thử chức năng hoạt động của hệ thống
8.2.7.1. Vận hành các mạch phát hiện ban đầu.
Tất cả các chức năng báo động phải diễn ra theo đúng các đặc tính kỹ thuật
thiết kế.
8.2.7.2. Vận hành kiểm tra mạch thiết yếu để
kd một mạch báo động thứ hai, nếu có. Kiểm tra để bảo đảm rằng tất cả các chức
năng báo động thứ hai diễn ra theo đúng các đặc tính kỹ thuật thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.7.4. Khi thích hợp, vận hành công tắc duy
trì. Kiểm tra để bảo đảm rằng tất cả các chức năng diễn ra theo đúng các đặc
tính kỹ thuật thiết kế, xác nhận việc thực hiện các tín hiệu giám sát bằng ánh
sáng và âm thanh ở bảng điều khiển.
8.2.7.5. Kiểm tra chức năng của tất cả các
van có thể chỉnh đặt lại và các bộ kích thích trừ khi việc thử nghiệm van sẽ
làm ngắt chất chữa cháy. Không nên thử các van bi, như các van được gắn vào các
đĩa nổ.
8.2.7.6. Kiểm tra thiết bị khí nén, nếu được
lắp, và tính toàn vẹn để bảo đảm sự hoạt động đúng.
8.2.8. Các hoạt động giám sát từ xa (nếu có)
8.2.8.1. Tháo nguồn cung cấp năng lượng
chính, sau đó vận hành mỗi loại thiết bị đưa vào bằng năng lượng dự phòng. Kiểm
tra để đảm bảo rằng thu được tín hiệu báo động ở bảng điều khiển từ xa sau khi
thiết bị được vận hành. Nối lại nguồn cung cấp năng lượng chính.
8.2.8.2. Vận hành mỗi loại tình trạng báo
động và kiểm tra sự thu nhận tình trạng sai sót ở trạm điều khiển từ xa.
8.2.9. Nguồn năng lượng chính ở bảng điều
khiển
8.2.9.1. Kiểm tra để bảo đảm rằng bảng điều
khiển được nối với một mạch không có công tắc và được ghi nhãn chính xác. Bảng
điều khiển này phải tiếp cận được dễ dàng nhưng sự tiếp cận chỉ được hạn chế
cho người có thẩm quyền.
8.2.9.2. Thử nghiệm sự hư hỏng nguồn năng
lượng chính phù hợp với đặc tính kỹ thuật của nhà sản xuất với hệ thống chữa
cháy được hoạt động đầy đủ bằng nguồn năng lượng dự trữ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tất cả các thử nghiệm về chức năng được
hoàn thành (8.2.6 đến 8.2.9), nối lại mỗi bình chứa bảo quản chất chữa cháy sao
cho mạch ngắt hoạt động sẽ ngắt chất chữa cháy. Đưa hệ thống chữa cháy trở về
điều kiện hoạt động đầy đủ theo thiết kế. Báo cho trạm báo động trung tâm và
tất cả những người có liên quan tới việc sử dụng thiết bị rằng thử nghiệm hệ
thống chữa cháy được hoàn thành và hệ thống đã được đưa trở về điều kiện sẵn
sàng hoạt động theo quy trình được quy định trong các đặc tính kỹ thuật của nhà
sản xuất.
8.3. Giấy chứng nhận hoàn thành lắp đặt và tài
liệu
Người lắp đặt phải cung cấp cho người sử dụng
giấy chứng nhận hoàn thành lắp đặt và một bộ tài liệu hướng dẫn, tính toán và
các bản vẽ về hệ thống đã được lắp đặt, sự tuân thủ toàn bộ hệ thống với các
yêu cầu thích hợp của tiêu chuẩn này và nội dung chi tiết của các kiến nghị
thích hợp. Giấy chứng nhận phải cho các nồng độ thiết kế và nếu được thực hiện,
các báo cáo về thử nghiệm bổ sung bao gồm thử nghiệm quạt ở cửa ra vào.
9. KIỂM TRA, BẢO
DƯỠNG, THỬ NGHIỆM VÀ ĐÀO TẠO
9.1. Quy định chung
Điều này quy định các yêu cầu về kiểm tra,
bảo dưỡng và thử nghiệm hệ thống chữa cháy bằng khí và các yêu cầu về đào tạo
các nhân viên kiểm tra và bảo dưỡng.
9.2. Kiểm tra
9.2.1. Quy định chung
9.2.1.1. Tối thiểu mỗi năm một lần hoặc nhiều
hơn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tất cả các hệ thống chữa cháy phải
được kiểm tra và thử nghiệm toàn bộ về sự hoạt động đúng, chính xác bởi người
có đủ năng lực, trình độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1.3. Tối thiểu là 6 tháng một lần, các
chất trong bình chứa phải được kiểm tra như sau:
a) Các khí hóa lỏng: Đối với các chất chữa
cháy halocacbon, nếu một bình chứa có lượng tổn thất chữa cháy lớn hơn 5% hoặc
tổn thất áp suất (được điều chỉnh đối với nhiệt độ) lớn hơn 10% thì phải được
nạp lại hoặc thay thế.
b) Các khí không hóa lỏng: Đối với các chất
chữa cháy dạng khí trơ không hóa lỏng, áp suất là sự chỉ thị lượng chất chữa
cháy. Trừ khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền, nếu một bình chứa
chất chữa cháy dạng khí trơ có tổn thất áp suất (được điều chỉnh đối với nhiệt
độ) lớn hơn 5% thì phải được nạp lại hoặc thay thế. Khi sử dụng áp kế hoặc dụng
cụ giám sát khối lượng bình chứa cho mục đích này thì tối thiểu mỗi năm một lần
chúng phải được so sánh với một dụng cụ đã được hiệu chỉnh riêng rẽ.
9.2.1.4. Toàn bộ chất chữa cháy tháo ra từ
các bình chứa trong các quy trình bảo dưỡng hoặc bảo trì phải được gom lại hoặc
quay vòng lại hoặc được bố trí hợp lý về mặt môi trường và phù hợp với luật
pháp và quy định hiện hành.
9.2.1.5. Số liệu kiểm tra và tên người kiểm
tra phải được ghi trên thẻ gắn với bình chứa.
9.2.2. Bình chứa
Các bình chứa phải được kiểm tra định kỳ theo
yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam có liên quan.
9.2.3. Ống mềm
Tất cả các ống mềm của hệ thống chữa cháy
phải được kiểm tra hàng năm về sự hư hỏng. Nếu kiểm tra bằng mắt cho thấy có
khuyết tật nào đó thì ống mềm phải được thay thế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.4.1. Tối thiểu là 12 tháng một lần phải
xác định xem sự thâm nhập qua đường biên giới hoặc thay đổi cấu kiện bao che
bảo vệ có ảnh hưởng tới sự rò rỉ và tính năng của chất chữa cháy hay không. Nếu
yêu cầu này không thể xác định được bằng mắt thì phải lặp lại phép thử về tính
toàn vẹn của cấu kiện bao che theo Phụ lục E.
9.2.4.2. Khi phép thử toàn vẹn phát hiện có
sự rò rỉ tăng lên dẫn đến không có khả năng giữ được chất chữa cháy trong
khoảng thời gian yêu cầu, cần phải tiến hành việc sửa chữa.
9.2.4.3. Khi có sự thay đổi về thể tích của
cấu kiện bao che hoặc loại nguy hiểm cháy bên trong cấu kiện bao che hoặc xảy
ra cả hai, thì hệ thống chữa cháy phải được thiết kế lại để cung cấp được mức
độ bảo vệ ban đầu.
Loại nguy hiểm cháy bên trong cấu kiện bao
che và thể tích của cấu kiện bao che nên được kiểm tra thường xuyên để bảo đảm
nồng độ yêu cầu của chất chữa cháy có thể đạt được và duy trì.
9.3. Bảo dưỡng
9.3.1. Quy định chung
Người sử dụng phải thực hiện một chương trình
xem xét, sắp xếp một lịch trình bảo dưỡng và lưu giữ các biên bản xem xét và
bảo dưỡng.
Chú thích: Khả năng làm việc tiếp tục có hiệu
quả của một hệ thống chữa cháy phụ thuộc vào các quy trình bảo dưỡng đầy đủ với
việc kiểm tra thử nghiệm định kỳ, khi có thể.
Người lắp đặt nên cung cấp cho người sử dụng
một biên bản trong đó ghi các nội dung chi tiết về kiểm tra và bảo dưỡng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người lắp đặt phải cung cấp cho người sử dụng
chương trình kiểm tra hệ thống chữa cháy và các phần cấu thành của hệ thống.
Chương trình phải bao gồm các hướng dẫn về các hành động cần được thực hiện có
liên quan đến sai sót, hư hỏng.
Chương trình kiểm tra của người sử dụng được
dùng để phát hiện sớm các sai sót để cho phép sửa chữa trước khi hệ thống chữa
cháy được vận hành. Sau đó là một chương trình thích hợp:
a. Hàng tuần: Kiểm tra bằng mắt sự cố và tính
toàn vẹn của cấu kiện bao che đối với các thay đổi có thể làm giát sút hiệu quả
làm việc của hệ thống chữa cháy. Thực hiện kiểm tra bằng mắt để đảm bảo rằng
không có hư hỏng rõ rệt của đường ống và tất cả các bộ phận và chi tiết điều
khiển, vận hành được chỉnh đặt đúng và không bị hư hỏng. Phải kiểm tra các áp kế
và dụng cụ cân, nếu được lắp, về số chỉ thị chính xác và thực hiện các hành
động thích hợp được quy định trong sách hoạt động của người sử dụng.
b. Hàng tháng: Kiểm tra để đảm bảo rằng tất
cả mọi người phải vận hành thiết bị hoặc hệ thống chữa cháy được đào tạo thích
hợp và được phép thực hiện công việc này, đặc biệt là, các nhân viên mới phải
được hướng dẫn sử dụng hệ thống chữa cháy.
9.3.3. Lịch trình bảo dưỡng
Lịch trình bảo dưỡng phải bao gồm các yêu cầu
về kiểm tra và thử nghiệm định kỳ đối với toàn bộ hệ thống chữa cháy đã lắp
đặt, bao gồm các bình chứa có áp lực như đã quy định trong các tiêu chuẩn Việt
Nam thích hợp.
Lịch trình phải thực hiện bởi người có đủ
năng lực, người làm lịch trình phải cung cấp cho các người sử dụng báo cáo về
nội dung và ngày xem xét, báo cho biết về các sửa chữa nào đó được thực hiện
hoặc cần thiết.
Trong quá trình bảo dưỡng phải chú ý đề phòng
để tránh làm thoát ra chất chữa cháy. Phụ lục F giới thiệu một lịch trình bảo
dưỡng thích hợp.
9.4. Đào tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả những người làm việc bên trong khu vực
kín được bảo vệ bằng chất chữa cháy thể khí phải được huấn luyện về cách vận
hành và sử dụng hệ thống chữa cháy, đặc biệt là đối với các vấn đề an toàn.
PHỤ
LỤC A
(quy định)
CÁC
TÀI LIỆU LÀM VIỆC
A.1. Quy định chung
Các tài liệu này phải do những người có đầy
đủ kinh nghiệm trong thiết kế các hệ thống chữa cháy soạn thảo. Sự sai khác so
với các tài liệu này phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
A.2. Các tài liệu làm việc
Các tài liệu bao gồm các khoản sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Tên người chủ và người thuê hệ thống chữa
cháy;
c. Vị trí của tòa nhà trong đó có mối nguy
hiểm cháy được xác định;
d. Sự bố trí và cấu trúc của các thành và
vách ngăn của cấu kiện bao che bảo vệ;
e. Mặt cắt ngang của cấu kiện bao che, chiều
cao toàn bộ hoặc sơ đồ lắp, bao gồm sàn tiếp cận đi lên và tường treo;
f. Loại chất chữa cháy được dùng;
g. Nồng độ dập tắt hoặc nồng độ trơ, nồng độ
thiết kế và nồng độ lớn nhất;
h. Mô tả các vùng có nguy cơ cháy lan do cháy
và các nguy hiểm cháy đã được bảo vệ;
i. Đặc tính kỹ thuật của bình chữa cháy được
sử dụng, bao gồm dung tích, áp suất bảo quản và khối lượng kể cả chất chữa
cháy;
j. Mô tả về các vòi phun được sử dụng, bao
gồm kích thước cửa vào, hình dạng miệng lỗ phun, kích cỡ/mã lỗ phun, và kích cỡ
của cơ cấu giảm áp suất nếu có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
l. Danh mục thiết bị hoặc hóa đơn các vật
liệu đối với mỗi thành phần của thiết bị hoặc cơ cấu biểu thị tên cơ cấu, thiết
bị, nhà sản xuất, mẫu (model) hoặc số liệu chi tiết, số lượng và sự mô tả;
m. Hình vẽ cùng kích thước của hệ thống phân
phối chất chữa cháy biểu thị chiều dài và đường kính của mỗi đoạn ống, các số
chuẩn có liên quan tới các tính toán lưu lượng;
n. Sự nén tăng áp suất của cấu kiện bao che
và các tính toán về thông gió;
o. Mô tả về sự phát hiện đám cháy, các hệ
thống vận hành và điều chỉnh.
A.3. Các chi tiết riêng
A.3.1. Hệ thống thiết kế sơ bộ
Đối với các hệ thống thiết kế sơ bộ, người sử
dụng phải được cung cấp thông tin về thiết kế hệ thống của nhà sản xuất.
A.3.2 Hệ thống thiết kế
Các chi tiết về hệ thống phải bao gồm những
thông tin sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Áp suất của bình chứa bảo quản;
c. Dung tích của bình chứa;
d. Vị trí, kiểu loại và lưu lượng của mỗi đầu
phun, bao gồm diện tích tương đương của lỗ phun và các cơ cấu giảm áp suất, nếu
có;
e. Vị trí, kích cỡ và các chiều dài tương
đương hoặc các hệ số cản của phụ tùng đường ống và các ống mềm; sự thu nhỏ kích
thước ống và sự định hướng của các ống nối T phải được chỉ ra rõ ràng;
f. Vị trí và kích thước của các thiết bị bảo
quản.
Thông tin phải gắn liền với vị trí và chức
năng của các thiết bị phát hiện, các thiết bị vận hành, thiết bị phụ và phải
được nhận thấy. Bất kỳ các đặc điểm cũng phải được giải thích đầy đủ. Bản
chương trình tính toán lưu lượng phải được nhận biết trên trang in (print out)
tính toán của máy tính.
PHỤ
LỤC B
(quy định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này quy định các yêu cầu tối thiểu
cho việc xác định nồng độ dập tắt ngọn lửa của một chất khí chữa cháy trong
không khí đối với các chất lỏng và khí cháy được dùng thiết bị kiểu chén nung.
B.2. Nguyên lý
Các ngọn lửa khuếch tán của việc đốt cháy
nhiên liệu trong một chén tròn, bố trí ở tâm của một dòng không khí chảy đồng
trục (với trục của bình), được dập tắt bằng cách bổ sung một chất chữa cháy thể
khí cho không khí.
B.3. Các yêu cầu đối với thiết bị
B.3.1. Yêu cầu chung
Thiết bị kiểu chén nung dùng cho các phương
pháp đo này phải được bố trí và có kết cấu như trong Hình B.1 với các kích
thước đã cho; dung sai của tất cả các kích thước phải là ±5% trừ khi có quy
định khác.
B.3.2. Chén nung
Chén nung là hình trụ tròn và làm bằng thủy
tinh, thạch anh hoặc thép. Đường kính ngoài của chén phải ở trong phạm vi từ
28mm đến 32mm, với chiều dày thành chén từ 1mm đến 2mm. Chén có mặt vát 45o ở
mặt đỉnh của bình. Phải có dụng cụ đo nhiệt độ của nhiên liệu đặt ở vị trí và
cách đỉnh bình từ 2mm đến 5mm và bộ phận dốt chén nhiên liệu như đã chỉ ra trên
Hình B.1. Chén nung phải có hình dạng gần giống như hình dạng được giới thiệu
trong ví dụ trên Hình B.1. Chén được dùng với các nhiên liệu thể khí phải có
phương tiện để làm đồng đều dòng khí ở đỉnh chén (ví dụ, chén có thể được bọc
bằng các vật liệu chịu lửa)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.4. Bộ khuếch tán Bộ khuếch tán phải có
kết cấu lắp đặt với buồng đốt và thu nhận dòng trộn sơ bộ của không khí và chất
chữa cháy và phải có phương tiện để phân phối đều dòng không khí/chất chữa cháy
đi qua mặt cắt ngang của buồng đốt. Nhiệt độ hỗn hợp không khí/chất chữa cháy
bên trong bộ khuếch tán phải là 25±10C, được đo bằng một cảm biến nhiệt độ đã
được hiệu chuẩn.
B.3.5. Nguồn cung cấp nhiên liệu
Nguồn cung cấp nhiên liệu phải có khả năng
cung cấp nhiên liệu lỏng cho chén nung trong khi vẫn duy trì được một mức chất
lỏng cố định nhưng điều chỉnh được bên trong chén.
Nguồn cung cấp nguyên liệu khí phải có khả
năng cung cấp nhiên liệu khí cho chén nung ở mức cố định và điều chỉnh được.
B.3.6. Đường ống phân phối
Đường ống phân phối phải tiếp nhận không khí
và chất chữa cháy và cung cấp dòng hỗn hợp không khí – chất chữa cháy cho bộ
khuếch tán.
B.3.7. Nguồn cung cấp không khí
Phương tiện cung cấp không khí cho đường ống
phân phối phải cho phép điều chỉnh lưu lượng không khí. Phải có khí cụ đo lưu
lượng không khí đã được hiệu chuẩn.
B.3.8. Nguồn cung cấp chất chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.9. Hệ thống lấy mẫu
Hệ thống lấy mẫu phải cung cấp một mẫu thử
thể khí đại diện và có thể đo được cho chén nung.
B.4. Yêu cầu về vật liệu
B.4.1. Không khí
Không khí phải sạch, khô và không chứa dầu
nhờn. Nồng độ oxy theo thể tích phải là (20,9±5)%. Phải ghi lại nguồn và hàm
lượng oxy của không khí được sử dụng.
Chú thích: “Không khí” được cung cấp trong
các bình cao áp có thương phẩm có thể có hàm lượng oxy khác với giá trị 20,9%
một cách đáng kể.
B.4.2. Nhiên liệu
Nhiên liệu phải là loại có chất lượng đã được
chứng nhận.
B.4.3. Chất chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5. Quy trình đối với các chất lỏng không
cháy được
B.5.1. Để chất lỏng cháy được trong bình chứa
cung cấp nhiên liệu.
B.5.2. Đưa nhiên liệu vào chén nung, điều
chỉnh mức chất lỏng trong khoảng từ 5mm đến 10mm so với đỉnh của chén nung.
B.5.3. Vận hành bộ phận nung nóng chén để đưa
nhiệt độ nhiên liệu tới 25±3oC hoặc cao hơn nhiệt độ bốc cháy trong
chén hở 5±3oC, chọn nhiệt độ nào cao hơn. Trong thời gian này, mức
chất lỏng trong chén nung phải được điều chỉnh sao cho mức nhiên liệu ở bên
trên khí cụ đo nhiệt độ nhiên liệu.
Chú thích: Nhiệt độ nhiên liệu được cho
trong B.5.3 là nhiệt độ lúc bắt đầu thử nghiệm.
B.5.4. Điều chỉnh dòng không khí để đạt được
lưu lượng 10l/phút.
B.5.5. Đốt cháy nhiên liệu
B.5.6. Cho phép nhiên liệu cháy trong khoảng
thời gian từ 60 giây đến 120 giây trước khi bắt đầu dòng chất chữa cháy. Trong
thời gian này, mức chất lỏng trong chén nung được điều chỉnh sao cho mức nhiên
liệu cách đỉnh chén nung trong khoảng 1mm.
B.5.7. Bắt đầu cho dòng chất chữa cháy hoạt
động. Tăng lưu lượng chất chữa cháy tới khi dập tắt được ngọn lửa và ghi lại
lưu lượng chất chữa cháy và lưu lượng không khí lúc dập tắt được ngọn lửa. Sự
tăng lưu lượng chất chữa cháy sẽ dẫn đến việc tăng nồng độ chất chữa cháy không
lớn hơn 2% so với giá trị trước đó. Các điều chỉnh về lưu lượng chất chữa cháy
cần có khoảng thời gian chờ đợi ngắn (10 giây) để cho phép các tỷ lệ mới của
chất chữa cháy và không khí trong đường ống phân phối tới được vị trí của chén
nung. Trong thời gian này, mức chất lỏng phải được duy trì cách đỉnh chén nung
khoảng 1mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.8. Xác định nồng độ dập tắt của chất chữa
cháy phù hợp với B.7.
B.5.9. Trước khi tiến hành các thử nghiệm
tiếp theo, tháo nhiên liệu ra khỏi chén nung, tháo hết cặn hoặc làm sạch muội
than có trong chén nung.
B.5.10. Lặp lại các trình tự từ B.5.1 đến
B.5.9 khi sử dụng lưu lượng không khí 20l/phút; 30l/phút; 40l/phút và 50l/phút.
B.5.11. Xác định miền giá trị cao trong biểu
đồ nồng độ dập tắt/lưu lượng không khí (nghĩa là phạm vi của lưu lượng không
khí mà vượt quá phạm vi này nồng độ dập tắt là cực đại và không phụ thuộc vào
lưu lượng không khí) bằng cách vẽ biểu độ nồng độ chất dập tắt, như đã xác định
trong B.5.8 đối với lưu lượng không khí.
Nếu không tìm được miền giá trị cao trong
biểu đồ này, phải thực hiện thêm các phép đo theo B.5.10 khi dùng các lưu lượng
không khí cao hơn 50l/phút.
B.5.12. Để chất lỏng cháy trong bình cung cấp
nhiên liệu.
B.5.13. Đưa nhiên liệu vào chén nung, điều
chỉnh tới mức chất lỏng trong khoảng từ 5mm đến 10mm so với đỉnh chén nung.
B.5.14. Vận hành bộ phận nung nóng chén nung
để đưa nhiệt độ nhiên liệu tới 25±3oC hoặc nhiệt độ cao hơn điểm bốc
cháy trong chén hở 5±3oC, chọn nhiệt độ nào cao hơn. Trong thời gian
này, mức chất lỏng trong chén nung phải được điều chỉnh sao cho mức nhiên liệu
ở bên trên khí cụ đo nhiệt độ nhiên liệu.
Chú thích: Nhiệt độ nhiên liệu được cho trong
B.5.14 là nhiệt độ lúc bắt đầu thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.16. Đốt cháy nhiên liệu.
B.5.17. Cho phép nhiên liệu cháy trong khoảng
thời gian từ 60 giây đến 120 giây, trước khi bắt đầu phun chất chữa cháy. Trong
thời gian này, mức chất lỏng trong chén nung phải được điều chỉnh sao cho mức
nhiên liệu cách đỉnh chén nung trong khoảng 1mm.
B.5.18. Bắt đầu cho dòng chất chữa cháy hoạt
động. Tăng lưu lượng chất chữa cháy tới khi dập tắt được ngọn lửa và ghi lại
lưu lượng chất chữa cháy và lưu lượng không khí lúc dập tắt được ngọn lửa.
Sự tăng lưu lượng chất chữa cháy sẽ dẫn đến
việc tăng nồng độ chất chữa cháy không lớn hơn 2% so với giá trị trước đó. Các
điều chỉnh về lưu lượng chất chữa cháy cần có khoảng thời gian chờ đợi ngắn (10
giây) để cho phép các tỷ lệ mới của chất chữa cháy và không khí trong đường ống
phân phối tới được vị trí của chén nung. Trong thời gian này, mức chất lỏng
phải được duy trì cách đỉnh chén nung khoảng 1mm.
Chú thích: Lúc bắt đầu vận hành, nên tăng lưu
lượng chất chữa cháy ở mức tương đối lớn để xác định lưu lượng xấp xỉ với yêu
cầu để dập tắt ngọn lửa và sau đó dùng lưu lượng gần với lưu lượng tới hạn và
tăng dần lưu lượng với lượng tăng nhỏ cho tới khi đạt được sự dập tắt ngọn lửa.
B.5.19. Trước khi tiến hành các thử nghiệm
tiếp theo, tháo nhiên liệu ra khỏi chén nung, tháo hết cặn hoặc làm sạch muội
than có trong chén nung.
B.5.20. Lặp lại các trình tự từ B.5.1 đến
B.5.9 cho 4 lần thử tiếp theo.
B.5.21. Xác định nồng độ dập tắt của chất
chữa cháy cho trường hợp nhiên liệu được nung nóng theo đúng B7 bằng cách lấy
trung bình của 5 lần thử.
B.5.22. Lặp lại các bước từ B.5.12 đến B.5.20
với nhiệt độ nhiên liệu thấp hơn điểm sôi của nhiên liệu là 5oC hoặc
với nhiệt độ 200oC, chọn nhiệt độ thấp hơn. Nhiệt độ nhiên liệu phải
được giữ ở nhiệt độ quy định này trong suốt quá trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6. Quy trình đối với các khí cháy được
B.6.1. Chén nung được dùng với các nhiên liệu
khí phải có phương tiện để đạt được dòng khí đồng đều ở đỉnh chén. Ví dụ, chén
nung dùng cho nhiên liệu lỏng có thể được bao bọc bởi vật liệu chịu lửa.
B.6.2. Nhiên liệu khí phải từ một nguồn cung
cấp có áp suất điều chỉnh được, có phương tiện điều chỉnh và đo lưu lượng khí
đã được hiệu chuẩn.
B.6.3. Điều chỉnh lưu lượng không khí với
10l/phút.
B.6.4. Bắt đầu cho dòng nhiên liệu vào chén
nung và điều chỉnh lưu lượng để đạt được tốc độ dòng khí thường là bằng tốc độ
dòng khí đi qua chén. Nhiệt độ nhiên liệu phải là 25±10oC.
Chú thích: Tốc độ không khí đi qua chén đốt
có thể được tính toán từ lưu lượng không khí và hiệu giữa mặt cắt ngang của ống
khói và mặt cắt ngang của chén nung.
B.6.5. Đốt cháy nhiên liệu.
B.6.6. Cho phép nhiên liệu cháy trong khoảng
thời gian 60 giây trước khi bắt đầu dòng chất chữa cháy.
B.6.7. Bắt đầu cho dòng chất chữa cháy hoạt
động. Tăng lưu lượng chất chữa cháy tới khi dập tắt được ngọn lửa và ghi lại
lưu lượng không khí, chất chữa cháy và lưu lượng nhiên liệu lúc dập tắt được
ngọn lửa. Sự tăng lưu lượng chất chữa cháy sẽ dẫn đến việc tăng nồng độ chất
chữa cháy không lớn hơn 3% so với giá trị trước đó. Các điều chỉnh về lưu lượng
chất chữa cháy cần có khoảng thời gian chờ đợi ngắn (10 giây) để cho phép các
tỷ lệ mới của chất chữa cháy và không khí trong đường ống phân phối tới được vị
trí của chén nung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.8. Vào lúc dập tắt ngọn lửa, ngắt dòng
khí cháy được.
B.6.9. Trước khi tiến hành các thử nghiệm
tiếp theo, tháo hết cặn hoặc muội than, nếu có, ra khỏi chén nung.
B.6.10. Xác định nồng độ dập tắt của chất
chữa cháy phù hợp với B.7.
B.6.11. Lặp lại các bước từ B.6.4 đến B.6.9 ở
các lưu lượng không khí 20l/phút; 30l/phút; 40l/phút và 50l/phút.
B.6.12. Xác định miền giá trị cao trong biểu
đồ nồng đột dập tắt/lưu lượng không khí (nghĩa là phạm vi của lưu lượng không
khí mà vượt quá phạm vi này, nồng độ dập tắt là cực đại à không phụ thuộc vào
lưu lượng không khí) bằng cách vẽ biểu đồ nồng độ dập tắt. như đã xác định
trong B.6.10 đối với lưu lượng không khí.
Nếu không tìm được miền giá trị cao trong
biểu đồ này, phải thực hiện thêm các phép đo theo B.5.11 khi dùng các lưu lượng
không khí cao hơn 50l/phút.
B.6.13. Điều chỉnh lưu lượng không khí tới
một giá trị ở miền giá trị cao trong biểu đồ nồng độ dập tắt/lưu lượng không
khí.
B.6.14. Bắt đầu đưa nhiên liệu vào chén nung
và điều chỉnh lưu lượng để đạt tới tốc độ của khí bằng tốc độ của không khí đi
qua chén nung. Nhiệt độ nhiên liệu phải là 25±10oC.
B.6.15. Đốt cháy nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.6.17. Bắt đầu cho dòng chất chữa cháy hoạt
động. Tăng lưu lượng chất chữa cháy tới khi dập tắt được ngọn lửa và ghi lại
lưu lượng không khí, chất chữa cháy và lưu lượng nhiên liệu lúc dập tắt được
ngọn lửa. Sự tăng lưu lượng chất chữa cháy sẽ dẫn đến việc tăng nồng độ chất
chữa cháy không lớn hơn 3% so với giá trị trước đó. Các điều chỉnh về lưu lượng
chất chữa cháy cần có khoảng thời gian chờ đợi ngắn (10 giây) để cho phép các
tỷ lệ mới của chất chữa cháy và không khí trong đường ống phân phối tới được vị
trí của chén nung.
Chú thích: Lúc bắt đầu vận hành, nên tăng
lưu lượng chất chữa cháy ở mức tương đối lớn để xác định lưu lượng xấp xỉ với
yêu cầu để dập tắt ngọn lửa và sau đó dùng lưu lượng gần với lưu lượng tới hạn
và tăng dần lưu lượng với lượng tăng nhỏ cho tới khi đạt được sự dập tắt ngọn
lửa.
B.6.18. Vào lúc dập tắt ngọn lửa, ngắt dòng
khí cháy được.
B.6.19. Trước khi tiến hành các thử nghiệm
tiếp theo, tháo hết cặn hoặc muội than, nếu có, ra khỏi chén nung.
B.6.20. Xác định nồng độ dập tắt của chất
chữa cháy phù hợp với B.7.
B.6.21. Lặp lại các bước từ B.6.13 đến B.6.20
cho 4 lần thử tiếp theo.
B.6.22. Xác định nồng độ dập tắt của chất
chữa cháy cho trường hợp nhiên liệu được nung nóng theo đúng B.7 bằng cách lấy
trung bình của 5 lần thử.
B.7. Nồng độ trung bình của chất chữa cháy
B.7.1. Phương pháp thường dùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách khác, nồng độ còn lại của oxy trong hỗn
hợp không khí/chất chữa cháy trong ống khói phía bên dưới chén nung có thể được
đo bằng một máy phân tích oxy liên tục. Giá trị nồng độ oxy chịu ảnh hưởng của
nồng độ chất chữa cháy. Nồng độ chất chữa cháy lúc này được tính toán như sau:
Trong đó:
C là nồng độ chất chữa cháy, % thể tích;
O2 là nồng độ oxy của hỗn hợp
không khí/chất chữa cháy trong ống khói, % thể tích;
O2(cc) là nồng độ oxy trong không
khí được cung cấp, % thể tích.
B.7.2. Phương pháp tùy chọn
Nồng độ chất chữa cháy trong hỗn hợp chất
chữa cháy cộng với không khí có thể được tính toán từ các lưu lượng đo được của
chất chữa cháy và không khí. Khi dùng khí cụ đo lưu lượng theo khối lượng, lưu
lượng cần được chuyển đổi thành lưu lượng thể tích như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vi là lưu lượng thể tích của khí
i, l/phút;
mi là lưu lượng khối lượng của khí
i, g/phút;
pi là tỷ trọng của khí i; g/l.
Nên chú ý sử dụng tỷ trọng hơi thực tế. Tỷ
trọng hơi của nhiều chất hydro cacbon halogen hóa ở nhiệt độ và áp suất môi
trường xung quanh có thể sai khác vài phần trăm so với tỷ trọng được tính toán
theo định luật lý tưởng.
Ví dụ: Tỷ trọng của hơi HFC – 227 ea ở áp
suất 101,3kPa và nhiệt độ 295oK cao hơn tỷ trọng được tính toán đối
với khí lý tưởng xấp xỉ 2,4%. Ở áp suất 6,7kPa (6,6%), tuy nhiên, sự khác nhau
giữa tỷ trọng hơi thực tế và tỷ trọng hơi được tính toán cho khí lý tưởng nhỏ
hơn 0,2%.
Nên sử dụng các dữ liệu đã được công bố khi
có thể. Có thể sử dụng các kỹ thuật đánh giá khi thiếu các dữ liệu đã được công
bố. Nguồn các giá trị về tính chất vật lý đã sử dụng nên được ghi vào báo cáo
thử nghiệm.
Nồng độ chất chữa cháy theo phần trăm thể
tích được tính như sau:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vkk là lưu lượng thể tích của
không khí, l/phút;
Vcc là lưu lượng thể tích của chất
chữa cháy, l/phút.
B.8. Báo cáo kết quả
Tối thiểu nên đưa các thông tin sau vào báo
cáo kết quả:
a. Sơ đồ mạch của thiết bị, bao gồm cả kích
thước và mô tả các vật liệu sử dụng;
b. Nguồn và sự phân tích của chất chữa cháy,
nhiên liệu và không khí;
c. Đối với mỗi thử nghiệm, nhiệt độ nhiên
liệu lúc bắt đầu thử, nhiệt độ nhiên liệu lúc dập tắt lửa và nhiệt độ của hỗn
hợp không khí/chất chữa cháy lúc dập tắt lửa;
d. Lưu lượng chất chữa cháy, nhiên liệu khí
và không khí; nếu sử dụng phương pháp B.7.1 thì nồng độ chất chữa cháy hoặc
nồng độ oxy sẽ thay cho lưu lượng chất chữa cháy;
e. Phương pháp được sử dụng để xác định nồng
độ dập tắt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g. Nồng độ dập tắt đối với nhiên liệu không
được nung nóng và đối với nhiên liệu được nung nóng với nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ điểm sôi 5oC hoặc 200oC, chọn nhiệt độ thấp hơn;
h. Phân tích sai số đo;
i. Biểu đồ nồng độ dập tắt/lưu lượng không
khí và nồng độ chất chữa cháy lúc dập tắt lửa đối với các thử nghiệm theo B.5.9
đến B.5.11 và B.6.10 đến B.6.12.
a) Chén nung và bình chứa nhiên liệu thử b)
Các chi tiết của chén nung
1. Kích nâng chỉnh mức 5.
Dây nung nóng ở giữa thành trong và ngoài
2. Lưu lượng kế kiểu phao 6.
Ống nhiệt ngẫu
3. Không khí 7.
Đầu nối của bộ nung
4. Chất chữa cháy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Quy định)
QUY
TRÌNH THỬ DẬP TẮT ĐÁM CHÁY/PHỦ DIỆN TÍCH ĐÁM CHÁY CHO CÁC THIẾT BỊ CHỮA CHÁY
ĐƯỢC THIẾT KẾ VÀ THIẾT KẾ SƠ BỘ
C.1. Yêu cầu
C.1.1. Hệ thống chữa cháy được thiết kế hoặc
thiết kế sơ bộ phải hòa trộn và phân phối chất chữa cháy và phải làm tràn ngập
toàn bộ một khu vực được bảo vệ kín khi được thử theo phương pháp thử này trong
các giới hạn thiết kế tối đa và các hoạt động lắp đặt chặt chẽ nhất (xem
C.1.2).
C.1.2. Khi được thử theo quy định trong C.5,
C.6.2 và C.6.3, một hệ thống thiết bị chữa cháy phải dập được tắt cả các ngọn
lửa nhìn thấy được trong 30 giây sau khi kết thúc việc phun chất chữa cháy. Khi
được thử theo quy định trong C.6.1, một hệ thống thiết bị chữa cháy phải ngăn
ngừa được sự cháy lại của cũi gỗ sau khoảng thời gian phủ chất chữa cháy 10
phút.
C.2. Kiểu thử
Các thử nghiệm được mô tả dưới đây quan tâm
đến việc sử dụng và các giới hạn của hệ thống thiết bị chữa cháy về các yêu cầu
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Phạm vi nhiệt độ làm việc của hệ thống;
c. Vị trí của các đầu phun trong khu vực được
bảo vệ, đầu phun được dùng trong các thử nghiệm này không được phun chất chữa
cháy trực tiếp vào đám cháy thử;
d. Chiều dài lớn nhất và cỡ kích thước đường
ống, và số lượng các phụ tùng đường ống cho mỗi đầu phun, hoặc áp suất nhỏ nhất
của đầu phun;
e. Thời gian phun lớn nhất;
f. Tỷ trọng nạp lớn nhất; và:
g. Nồng độ dập tắt đối với các nhiên liệu đặc
biệt. Các thử nghiệm được tiến hành cho trong Bảng C.1.
Bảng C.1. Các thử nghiệm được
tiến hành
Đối tượng thử
Kích thước cấu kiện
bao che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều
Độ cao nhỏ nhất của đầu phun/diện tích lớn
nhất
Thích hợp với đầu phun
Các can chứa heptan thử
C.5
Chiều cao lớn nhất của đầu phun/nồng độ dập
tắt
≥100m3
Không có cạnh nào nhỏ hơn 4m. Chiều cao
thích hợp với đầu phun (không nhỏ hơn 3.5m)
a. Cũi gỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c. Can chứa heptan thử
Chú thich: Tất cả các thử nghiệm nên được
tiến hành với cùng một kiểu và loại đầu phun.
C.3. Hệ thống chữa cháy
C.3.1. Hệ thống chữa cháy phải được lắp đặt
như sau:
a. Hệ thống thiết bị chữa cháy phải được
thiết kế sơ bộ sử dụng các giới hạn lớn nhất của đường ống về số lượng các phụ
tùng đường ống và chiều dài đường ống tới các đầu phun và hình dạng của đầu
phun như đã quy định trong thiết kế và hoạt động lắp đặt của nhà sản xuất.
b. Hệ thống thiết bị chữa cháy được thiết kế,
sử dụng một thiết bị đường ống dẫn áp suất thiết kế nhỏ nhất của đầu phun ở
20±2oC.
C.3.2. Trừ các thử nghiệm dập tắt đối với các
khay chứa heptan và cũi gỗ, các bình chứa chất chữa cháy phải được điều hòa tới
nhiệt độ làm việc nhỏ nhất được quy định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản
xuất.
C.3.3. Đối với các thử nghiệm dập tắt khay
chứa heptan và cũi gỗ, các bình chứa chất chữa cháy được ổn nhiệt ở 20±2oC
trong thời gian tối thiểu là 16h trước khi tiến hành thử nghiệm. Trong các thử
nghiệm này, năng lượng phun từ các vòi phun không được thúc đẩy sự phát triển
của đám cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Đối với các chất chữa cháy hóa lỏng, thời
gian phun của pha khí trước lỏng cộng với dòng hai pha phải từ 8 đến 10 giây.
b. Đối với các chất chữa cháy không hóa lỏng,
thời gian phun phải từ 50 đến 60 giây.
C.4. Nồng độ dập tắt
C.4.1. Nồng độ dập tắt cho mỗi thử nghiệm
phải là 76,92% (nghĩa là 100 chia cho hệ số an toàn, ở đây hệ số an toàn là
1,3) của nồng độ thiết kế cho sử dụng được quy định trong thiết kế và hướng dẫn
lắp đặt của nhà sản xuất ở nhiệt độ môi trường xấp xỉ 20oC bên trong
cấu kiện bao che. Nồng độ bên trong cấu kiện bao che đối với tất cả các chất
chữa cháy phải được tính toán khi sử dụng phương trình (1) và (2) trong 7.6.
Nếu có sự rò rỉ đáng kể của cấu kiện bao che thử thì công thức dùng để xác định
nồng độ chất chữa cháy của cấu kiện bao che thử có thể được sửa đổi do lượng rò
rỉ đo được.
C.4.2. Thử phun nguội khu dùng cùng một lượng
chất chữa cháy phải được tiến hành để kiểm tra nồng độ thực của chất chữa cháy.
C.5. Thử độ cao nhỏ nhất của đầu phun/diện
tích phủ lớn nhất
C.5.1. Thiết bị thử
C.5.1.1. Cấu trúc
Thiết bị thử phải đáp ứng các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Phải được làm bằng vật liệu thích hợp, nếu
là gỗ dán thì phải có chiều dày tối thiểu là 9,5mm;
c. Phải được trang bị phương tiện để giảm áp
suất;
d. Phải có các lỗ có thể đóng kín được ngay
trên các can thử để cho phép thông gió trước khi cho hệ thống hoạt động.
e. Phải lắp đặt vách ngăn giữa sàn (a, b) và
trần. Ở trung điểm của khoảng cách giữa vị trí đầu phun và các vách của cấu
kiện bao che. Vách ngăn phải vuông góc với hướng phun của các đầu phun và phải
bằng 20% chiều dài hoặc chiều rộng của cấu kiện bao che, chọn kích thước nào
thích hợp với vị trí đầu phun.
1. Hộp thử 3.
Vách ngăn
2. Vòi phun 4.
Lỗ có thể đóng kín
H là độ cao nhỏ nhất
của đầu phun do nhà sản xuất quy định cho đầu phun
a × b là diện tích
(quét) lớn nhất của đầu phun đối với một đầu phun đơn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5.1.2. Sự trang bị dụng cụ đo kiểm
C.5.1.2.1. Nồng độ oxy
Mức oxy phải được đo bằng máy phân tích oxy
đã hiệu chuẩn có khả năng đo oxy theo phần trăm tối thiểu là 0,1%. Dụng cụ cảm
biến phải có khả năng giám sát liên tục và ghi lại nồng độ oxy bên trong cấu
kiện bao che trong suốt quá trình thử. Tối thiểu phải bố trí ba cảm biến bên
trong cấu kiện bao che (xem Hình C.2 và C.3).
Ba cảm biến phải được bố trí cách tâm của
phòng thử từ 850mm đến 1250mm theo phương nằm ngang và ở các độ cao so với mặt
sàn như sau: 0,1H; 0,5H và 0,9H (H là chiều cao của tường bao).
C.5.1.2.2. Nồng độ cacbon dioxit và khí chữa
cháy
Ngoài nồng độ oxy, cũng nên giám sát nồng độ
CO2 và nồng độ khí chữa cháy (dập tắt). Độ chính xác của các dụng cụ
đo không được bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm đám cháy.
C.5.1.2.3. Áp suất của đầu phun
Áp suất của đầu phun trong quá trình phun của
hệ thống chữa cháy phải được ghi lại.
C.5.1.2.4. Nhiệt độ bên trong cấu kiện bao
che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên quan sát quá trình dập tắt đám cháy bằng
máy quay camera hồng ngoại.
C.5.1.2.5. Nhiệt độ ở gần đầu phun
Đối với các chất chữa cháy hóa lỏng, nhiệt độ
ở phía trước cách đầu phun từ 10mm đến 30mm bên trong đầu phun phải được ghi
thêm vào.
Kích thước tính bằng
milimét
Hình C.2: Hình chiếu trên mặt
bằng về bố trí dụng cụ đo
cho thí nghiệm độ cao nhỏ nhất của đầu phun/diện tích phủ nhỏ nhất
Các điểm
đo
M1 ghi
nồng độ oxy
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M3 ghi
nồng độ oxy
Hình C.3: Hình chiếu cạnh về
bố trí dụng cụ đo
cho thí nghiệm độ cao nhỏ nhất của đầu phun/diện tích phủ nhỏ nhất
C.5.2. Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu
C.5.2.1. Can thử
Các can thử phải là hình trụ tròn có đường
kính từ 766,2mm đến 88,9mm và chiều cao tối thiểu là 100mm. C.5.2.2. Heptan
Heptan phải là loại thương phẩm, có các đặc
tính sau:
a. Chưng cất
1) Điểm bắt đầu sôi 90oC;
2) 50% 93oC;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Trọng lượng riêng (15,6oC/15,6oC) 0,719
c. Áp suất hơi Reid 2,0psi
d. Chỉ số octan nghiên cứu 60
e. Chỉ số octan môtơ 50
C.5.2.3. Hình dạng và bố trí đám cháy
C.5.2.3.1. Các can thử có thể chứa heptan
hoặc heptan và nước. Nếu các can thử chứa heptan và nước, heptan phải có chiều
sâu tối thiểu là 50mm. Mức heptan trong các can thử tối thiểu phải cách nắp can
50mm.
C.5.2.3.2. Các can thử phải được lắp đặt
trong phạm vi 50mm ở các góc của cấu kiện bao che thử, ngay phía sau vách ngăn
(xem C.5.1.1) và được bố trí theo phương thẳng đứng cách đỉnh hoặc đáy cấu kiện
bao che khoảng 300mm nếu cấu kiện bao che cho phép như vậy.
C.5.3. Quy trình thử
C.5.3.1. Trước khi bắt đầu thử nghiệm, phải
phân tích thành phần của khí chữa cháy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.5.3.3. Sau 30 giây, tất cả các lỗ thông hơi
phải được đóng kín và hệ thống chữa cháy phải được vận hành bằng tay. Tại lúc
vận hành hệ thống, lượng oxy bên trong cấu kiện bao che không được lớn hơn nồng
độ bình thưởng của oxy trong khí quyển trừ đi 0,5%. Trong quá trình thử, nồng
độ oxy không được thay đổi lớn hơn 1,5% do các sản phẩm của đám cháy. Sự thay
đổi này phải được xác định bằng cách so sánh nồng độ oxy tính toán từ nồng độ chất
chữa cháy với nồng độ oxy đo được.
C.6. Thử nghiệm độ phủ ở độ cao lớn nhất của
đầu phun
C.6.1. Thử cũi gỗ
C.6.1.1. Thiết bị thử
C.6.1.1.1. Cấu trúc
Cấu kiện bao che phải đáp ứng yêu cầu sau:
a. Cấu kiện bao che thử phải có thể tích nhỏ
nhất là 100m3. Chiều cao tối thiểu phải là 3,5m. Các kích thước của
sàn tối thiểu là: chiều rộng 4m, chiều dài 4m.
b. Cấu kiện bao che thử phải có chiều cao
trần lớn nhất như quy định trong hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
c. Phải có kết cấu gỗ dán ở bên trong hoặc bên
ngoài, chiều dày nhỏ nhất 9,5mm, hoặc vật liệu tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.1.1.2. Trang bị dụng cụ đo kiểm
C.6.1.1.2.1. Nồng độ oxy
Nồng độ oxy phải được đo bằng máy phân tích
oxy đã hiệu chuẩn có khả năng đo oxy theo phần trăm tới mức tối thiểu là 0,1%.
Dụng cụ cảm biến phải có khả năng giám sát liên tục và ghi lại nồng độ oxy bên
trong cấu kiện bao che trong suốt quá trình thử. Tối thiểu phải bố trí ba cảm
biến bên trong cấu kiện bao che (xem các hình C.4 và C.5).
Một cảm biến phải được bố trí ở chiều cao
tương đương với đỉnh của vật thử tính từ sàn và cách vật thử thừ 0,6 đến 1m.
Hai cảm biến kia phải được bố trí ở độ cao 0,1H và 0,9H (H là chiều cao của cấu
kiện bao che) (xem các hình C.4 và C.5).
C.6.1.1.2.2. Các nồng độ cacbon dioxit và khí
chữa cháy
Ngoài các nồng độ oxy, cũng nên giám sát nồng
độ CO2 và nồng độ khí chữa cháy. Độ chính xác của các dụng cụ đo không được bị
ảnh hưởng bởi các sản phẩm cháy.
C.6.1.1.2.3. Áp suất của đầu phun
Áp suất của đầu phun trong quá trình phun của
hệ thống chữa cháy phải được ghi lại.
C.6.1.1.2.4. Nhiệt độ bên trong cấu kiện bao
che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu sử dụng nhiệt ngẫu kiểu K (Ni – CrNi) có
đường kính 1mm, nên quan sát quá trình dập tắt đám cháy bằng máy quay camera
hồng ngoại. C.6.1.1.2.5. Nhiệt độ ở gần đầu phun
Đối với các chất chữa cháy hóa lỏng, nồng độ
bên trong đầu phun và ở phía trước, cách đầu phun từ 10mm đến 30mm phải được
ghi thêm vào.
Hình C.4: Hình chiếu trên mặt
bằng về bố trí dụng cụ đo cho thử nghiệm
nồng độ dập tắt ở độ cao lớn nhất của đầu phun
Chỉ dẫn
1- Vật thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M1 ghi nồng độ oxy
M2 ghi nồng độ oxy và nhiệt độ
M3 ghi nồng độ oxy
M4 ghi nhiệt độ
M5 ghi nhiệt độ
Hình C.5: Hình chiếu cạnh về
bố trí dụng cụ đo cho thử nghiệm
nồng độ dập tắt ở độ cao lớn nhất của đầu phun
C.6.1.2. Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu
C.6.1.2.1. Nhiên liệu đốt cháy cũi
Đốt cháy cũi bằng cách đốt cháy heptan loại
thương phẩm (được quy định trong C.5.2.2) trên một lớp nước 12,5l trong một
khay vuông bằng thép diện tích 0,25m2, chiều cao không nhỏ hơn 100mm
và chiều dày thành 6mm (được quy định trong C.6.2.2.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.1.2.2.1. Cũi gỗ phải bao gồm 4 lớp, mỗi
lớp có sáu thanh gỗ vân sam có kích thước 40mm×450mm, độ ẩm từ 9% đến 13%. Các
thanh gỗ giữa hai lớp liên tiếp được xếp đặt để tạo thành với nhau các góc
vuông. Các thanh gỗ trong mỗi lớp được đặt cách đều nhau và các thanh ngoài
cùng tạo thành hình vuông có cạnh là chiều dài của thanh gỗ. Đóng đinh hoặc
đinh kẹp các thanh gỗ với nhau để tạo thành các mặt ngoài của cũi.
C.6.1.2.2.2. Cũi được đốt cháy trước bên
ngoài cấu kiện bao che trên một giá đỡ cũi ở phía trên cách khay chứa nhiên
liệu đốt cháy 300mm. Sau thời gian đốt cháy trước, cũi phải được di chuyển vào
bên trong cấu kiện bao che và được bố trí trên giá đỡ cũi, cách sàn 600mm và ở
trung tâm phía bên trong cấu kiện bao che.
C.6.1.3. Quy trình thử
C.6.1.3.1. Vận hành
C.6.1.3.1.1. Trước khi bắt đầu các thử
nghiệm, phải phân tích thành phần của khí chữa cháy.
C.6.1.3.1.2. Đặt cũi với đáy cũi ở giữa, phía
trên và cách đỉnh khay đốt khoảng 300mm trên một giá thử có kết cấu sao cho đáy
cũi được phơi ra môi trường không khí. Việc đốt cháy trước phải được thực hiện
ở bên ngoài cấu kiện bao che, nếu có thể, ở trong một phòng đủ rộng (tối thiểu
phải bằng 5 lần thể tích của cấu kiện bao che thử). Trong bất kỳ trường hợp
nào, việc đốt cháy trước cũng không được bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
như mưa, gió, nắng v.v... Tốc độ gió lớn nhất ở vùng gần đám cháy phải là 3m/s.
Nếu cần có thể sử dụng phương tiện thích hợp để chắn gió. Ghi lại các điều kiện
về thời tiết bao gồm vị trí đốt cháy trước, nhiệt độ không khí, độ ẩm và tốc độ
gió.
C.6.1.3.1.3. Đốt cháy heptan và cho phép cũi
cháy tự do. 1,5l heptan sẽ cho thời gian cháy xấp xỉ 3 phút. Sau khi heptan
cháy hết, cũi phải được phép cháy tự do trong thời gian bổ sung thêm 3 phút và
tổng thời gian đốt cháy trước bên ngoài cấu kiện bao che là 6 phút (±10 giây).
C.6.1.3.1.4. Ngay trước khi kết thúc giai
đoạn đốt cháy trước, di chuyển cũi vào bên trong cấu kiện bao che thử và đặt
cũi trên một giá đỡ sao cho đáy cũi ở bên trên và cách sàn 600mm. Bịt kín cấu
kiện bao che và vận hành hệ thống chữa cháy. Thời gian cần cho định vị cũi đang
cháy bên trong cấu kiện bao che và vận hành phun hệ thống chữa cháy không được
vượt quá 15 giây.
C.6.1.3.1.5. Lúc vận hành hệ thống chữa cháy,
lượng oxy bên trong cấu kiện bao che ở độ cao của cũi không được lớn hơn nồng
độ bình thường của oxy trong khí quyển trừ đi 0,5%. Trong quá trình thử, nồng
độ oxy không được thay đổi lớn hơn 1,5% do ảnh hưởng của các sản phẩm đám cháy.
Sự thay đổi này phải được xác định bằng cách so sánh nồng độ oxy tính toán từ
nồng độ chất chữa cháy với nồng độ oxy đo được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Sự hiện diện và vị trí của than hồng;
b. Than hồng hoặc cũi có cháy lại hay không;
và:
c. Khối lượng của cũi sau khi thử.
C.6.1.3.1.7. Nếu cần thiết, bổ sung thêm nồng
độ chất chữa cháy và lặp lại chương trình thử nghiệm tới khi đạt được ba lần
liên tiếp dập tắt đám cháy thành công.
C.6.1.3.2. Ghi các kết quả
Sau giai đoạn đốt cháy trước theo yêu cầu,
ghi lại các dữ liệu sau cho mỗi thử nghiệm:
a. Thời gian phun của chất chữa cháy được
tính toán, nghĩa là thời gian cần thiết để đạt tới 95% nồng độ chất chữa cháy
trong phòng thí nghiệm, tính bằng giây;
b. Thời gian xả có hiệu quả, nghĩa là, đối
với các chất chữa cháy hóa lỏng là thời gian của pha khí trước lỏng cộng với
thời gian của dòng hai pha; đối với các chất chữa cháy không hóa lỏng là thời
gian từ lúc mở van bình chứa tới khi ngừng phun;
c. Thời gian yêu cầu để kiểm soát đám cháy
hoặc để đạt được sự dập tắt, tính bằng giây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e. Thời gian ngâm chất chữa cháy (thời gian
từ lúc kết thúc việc phun của hệ thống chữa cháy tới khi mở cấu kiện bao che
thử);
f. Profin nhiệt độ của cũi gỗ khi ưu tiên sử
dụng máy quay camera hồng ngoại.
C.6.1.3.3. Xác định nồng độ thiết kế của chất
chữa cháy
Nồng độ chất chữa cháy thí nghiệm là nồng độ
đạt được khi dập tắt hoàn toàn đám cháy với ba lần thử liên tiếp. Nồng độ thiết
kế là nồng độ thí nghiệm nhân với một hệ số an toàn thích hợp.
C.6.2. Khay chứa heptan thử
C.6.2.1. Thiết bị thử
C.6.2.1.1. Cấu trúc
Cấu trúc của cấu kiện bao che phải theo quy
định trong C.6.1.1.1.
C.6.2.1.2. Sự trang bị dụng cụ đo kiểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.2.2. Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu
C.6.2.2.1. Heptan
Heptan phải là loại heptan thương phẩm như
quy định trong C.5.2.2.
C.6.2.2.2. Hình dạng và bố chí đám cháy
Đám cháy phải ở trong một khay thép vuông có
diện tích đáy 0,25m2, chiều cao 200mm và chiều dày thành 6mm. Khay
thử phải chứa được mức heptan ở độ cao 50mm và mức heptan cách (nắp) khay 50mm,
nghĩa là phải chứa được 12,5l heptan. Khay thép phải được bố trí ở trung tâm
của cấu kiện bao che thử với đáy khay ở phía trên và cách sàn cấu kiện bao che
thử 600mm.
C.6.2.3. Quy trình thử
C.6.2.3.1. Vận hành
Trước khi bắt đầu các thử nghiệm phải phân
tích thành phần của khí chữa cháy.
Đốt cháy heptan và cho phép heptan cháy trong
30 giây. Sau 30 giây, tất cả các lỗ thông hơi phải được đóng kín và hệ thống
chữa cháy phải được vận hành bằng tay. Tại lúc vận hành hệ thống, lượng oxy bên
trong cấu kiện bao che không được lớn hơn nồng độ bình thưởng của oxy trong khí
quyển trừ đi 0,5%. Trong quá trình thử, nồng độ oxy không được thay đổi lớn hơn
1,5% do các sản phẩm của đám cháy. Sự thay đổi này phải được xác định bằng cách
so sánh nồng độ oxy tính toán từ nồng độ chất chữa cháy với nồng độ oxy đo
được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kết quả phải được ghi lại theo quy định
trong C.6.1.3.2, trừ các điều e và f. C.6.2.3. Xác định nồng độ thiết kế của
chất chữa cháy
Xác định nồng độ thiết kế của chất chữa cháy
phải theo quy định trong C.6.1.3.3.
C.6.3. Can chứa heptan thử
C.6.3.1. Thiết bị thử
C.6.3.1.1. Cấu trúc
Cấu trúc của cấu kiện bao cheo phải theo quy
định trong C.6.1.1.1.
C.6.3.1.2. Sự trang bị dụng cụ đo kiểm
Sự trang bị dụng cụ đo kiểm của cấu kiện bao
che phải theo quy định trong C.6.1.1.2.
C.6.3.2. Đặc tính kỹ thuật của nhiên liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Heptan phải là loại heptan thương phẩm như
quy định trong C.5.2.2.
C.6.3.2.2. Cấu trúc và sự bố trí đám cháy
Đặc tính kỹ thuật của các bình thử được quy
định trong C.5.2.1. Các yêu cầu về đổ đầy bình thử và bố trí bình thử bên trong
cấu kiện bao che được quy định trong C.5.2.3.
C.6.3.3. Quy trình thử
C.6.3.3.1. Vận hành
Trước khi bắt đầu các thử nghiệm phải phân
tích thành phần của khí chữa cháy.
Đốt cháy heptan và cho phép heptan cháy trong
30 giây. Sau 30 giây, tất cả các lỗ thông hơi phải được đóng kín và hệ thống
chữa cháy phải được vận hành bằng tay. Tại lúc vận hành hệ thống, lượng oxy bên
trong cấu kiện bao che không được lớn hơn nồng độ bình thưởng của oxy trong khí
quyển trừ đi 0,5%. Trong quá trình thử, nồng độ oxy không được thay đổi lớn hơn
1,5% do các sản phẩm của đám cháy. Sự thay đổi này phải được xác định bằng cách
so sánh nồng độ oxy tính toán từ nồng độ chất chữa cháy với nồng độ oxy đo
được.
C.6.3.3.2. Ghi lại các kết quả
Các kết quả phải được ghi lại theo quy định
trong C.6.1.3.2, trừ các điều e và f.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ chất chữa cháy thí nghiệm là nồng độ
đạt được khi dập tắt hoàn toàn đám cháy (tất cả các can thử được dập tắt trong
30 giây sau khi kết thúc phun chất chữa cháy) với ba lần thử liên tiếp. Nồng độ
thiết kế là nồng độ thí nghiệm nhân với một hệ số an toàn thích hợp.
PHỤ
LỤC D
(Quy định)
PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ TRƠ CỦA HƠI DẬP TẮT ĐÁM CHÁY
D.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này quy định phương pháp xác định
nồng độ trơ hoặc nồng độ ức chế của chất chữa cháy dựa trên các số liệu của
biểu đồ khả năng cháy của hệ thống ba yếu tố (nhiên liệu, chất chữa cháy, không
khí).
D.2. Nguyên lý
Hỗn hợp nhiên liệu/chất chữa cháy/không khí ở
áp suất 1at (1bar hoặc 14,7psi) được đốt cháy bằng tia lửa hồ quang và đo sự
tăng lên của áp suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.1. Bình thử hình cầu có dung tích
7,9±0,25l, với đường dẫn khí vào lỗ thông hơi, nhiệt ngẫu và bộ chuyển đổi áp
suất theo quy định trên Hình D.1.
D.3.2. Bộ đánh lửa có điện trở thông thường
là 1Ω, bao gồm 4 thanh graphit (chì của bút chì H) được giữ với nhau bằng hai
dây buộc dẫn điện ở một đầu mút, khe hở giữa hai dây buộc xấp xỉ 3mm.
D.3.3. Các tụ điện gồm 2 chiếc 525mF, 450V
được mắc nối tiếp với bộ đánh lửa.
D.3.4. Quạt hòa trộn trong thích hợp để chịu
được nhiệt độ và sự quá áp của một vụ nổ.
D.4. Quy trình
D.4.1. Bình hình cầu và các bộ phận nên để ở
nhiệt độ bình thường trong phòng (22±3oC). Ghi lại bất kỳ sự thay
đổi nhiệt độ nào ngoài phạm vi này.
D.4.2. Nối bộ chuyển đổi áp suất với một khí
cụ ghi để đo độ tăng áp suất trong bình thử tới giá trị xấp xỉ 70Pa.
D.4.3. Tạo chân không cho bình thử
D.4.4. Tiếp nhận chất chữa cháy đến nồng độ
quy định bằng phương pháp áp suất riêng và nếu là chất lỏng, cho phép có thời
gian bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4.6. Bật quạt và cho phép hòa trộn trong 1
phút. Tắt quạt và đợi 1 phút để hỗn hợp đạt tới điều kiện yên tĩnh.
D.4.7. Nạp các tụ điện để có điện thế từ 720V
đến 740V (một chiều) và tạo ra năng lượng dự trữ từ 68J đến 70J.
D.4.8. Đóng công tắc và phóng điện các tụ
điện
Chú thích: Tụ điện phóng dòng điện dẫn đến sự
ion hóa bề mặt thanh graphit tạo ra tia lửa phóng qua khe hở phóng điện.
D.4.9. Đo và ghi lại độ tăng áp, nếu có.
D.4.10. Làm sạch bên trong bình thử bằng nước
cất và khăn lau vải để tránh tại thành cặn.
D.4.11. Giữ lại tỷ lệ nhiên liệu/không khí và
lặp lại thử nghiệm khi dùng các lượng chất chữa cháy khác nhau tới khi đạt được
điều kiện tăng áp suất bằng 0,07 lần áp suất ban đầu.
Chú thích: Định nghĩa về ranh giới dễ cháy
được hiểu là sự hợp thành tạo ra độ tăng áp suất 0,07 lần áp suất ban đầu hoặc
1psi khi áp suất ban đầu là 1at (1bar hoặc 14,7psi).
D.4.12. Lặp lại thử nghiệm khi làm thay đổi
tỷ lệ nhiên liệu/không khí và nồng độ chất chữa cháy để tạo ra nồng độ hơi chất
chữa cháy cao nhất cần thiết để làm trơ hỗn hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ trơ là nồng độ được tạo ra trong các
bước D.4.12.
1- Lỗ có vách ngăn
2- Lỗ dẫn khí vào
3- Bình thử, 7,9l
4- Bộ đánh lửa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6- Chân không
7- Áp kế
8- Khoang thử
Hình D.1: Thiết bị làm trơ
PHỤ
LỤC E
(Quy định)
THỬ
QUẠT Ở CỬA ĐỂ XÁC ĐỊNH THỜI GIAN DUY TRÌ NHỎ NHẤT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này bao hàm các thông tin để xác minh
sự nguyên vẹn của các phòng và cấu kiện bao che để duy trì nồng độ chất chữa
cháy trong khoảng thời gian thích hợp. Phụ lục bao gồm các nội dung chi tiết
của các phương pháp thử.
E.2. Thử để xác định thời gian duy trì nhỏ
nhất dự đoán trước
E.2.1. Thử nguyên lý
Bố trí tạm thời một quạt tại cửa vào để tăng
giảm áp suất của khu vực bảo vệ. Thực hiện một loạt các phép đo áp suất và lưu
lượng không khí và từ đó xác lập các đặc tính rò rỉ của cấu kiện bao che.
Thời gian duy trì dự đoán trước được tính
toán khi sử dụng các đặc tính rò rỉ này dựa trên các giả thiết sau:
a. Sự rò rỉ xảy ra trong các điều kiện xấu
nhất, nghĩa là khi một nửa diện tích rò rỉ thực là ở chiều cao lớn nhất của cấu
kiện bao che biểu thị sự rò rỉ bên trong của không khí, và nửa kia (diện tích
rò rỉ ở dưới thấp) của tổng diện tích rò rỉ bên ngoài của chất chữa cháy/không
khí.
b. Tất cả dòng rò rỉ là theo 1 chiều, nghĩa
là bỏ qua các phương trình dòng chảy.
c. Dòng chảy đi qua một diện tích riêng nào
đó là đi vào hoặc đi ra khỏi cấu kiện bao che và đi vào hoặc đi ra từ một không
gian rộng vô hạn.
d. Hệ thống thử ở chiều cao của mực nước
biển, ở nhiệt độ 20oC và áp suất khí quyển 1013bar tuyệt đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.2.1. Thiết bị quạt bao gồm một khung sẽ
được lắp vào trong cấu kiện bao che và bịt kín cửa vào cấu kiện bao che, một
hoặc nhiều quạt có tốc độ thảy đổi được, với các quạt có lưu lượng thấp phải có
khả năng tạo ra độ chênh áp không nhỏ hơn 25Pa đi qua ranh giới của cấu kiện
bao che.
E.2.2.2. Hai dụng cụ đo áp suất, một đo độ
chênh áp của cấu kiện bao che và một đo áp suất của dòng khí quạt.
E.2.2.3. Đường ống mềm, để nối các dụng cụ đo
áp suất.
E.2.2.4. Thiết bị phát khói than chì và/hoặc
khói bằng phương pháp hóa học.
E.2.2.5. Hai nhiệt kế để đo nhiệt độ môi
trường.
E.2.2.6. Các tín hiệu “KHÔNG ĐƯỢC MỞ - ĐANG
THỬ ÁP SUẤT” và “KHÔNG ĐƯỢC ĐÓNG KÍN – ĐANG THỬ ÁP SUẤT”.
Chú thích: Có thể cần đến các trang bị bổ
sung như thước dây, mỏ hàn, thang, dụng cụ để tháo sàn và ngói trần, máy tính
hoặc các thiết bị tính toán khác.
E.2.3. Hiệu chuẩn thiết bị
E.2.3.1. Thiết bị quạt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các dụng cụ đo áp suất phải được hiệu chuẩn
không vượt quá 12 tháng trước khi thử. Lưu giữ các ghi chép và khi thích thích
hợp, cần lưu trữ các giấy chứng nhận hiệu chuẩn.
Nếu sử dụng áp kế nghiên, phải thay chất lỏng
không quá 3 tháng trước khi thử. Điều chỉnh cho ngang bằng và điều chỉnh điểm
không có các áp kế nghiêng trước mỗi thử nghiệm.
E.2.4. Chuẩn bị ban đầu
E.2.4.1. Nhận bản mô tả thiết bị xử lý không
khí và các hệ thống tách chiết chất chữa cháy trong các cấu kiện bao che từ
người sử dụng.
E.2.4.2. Kiểm tra các yêu cầu sau:
a. Các sân nâng và khoảng không gian của trần
giả;
b. Các rò rỉ nhìn thấy rõ trong cấu kiện bao
che;
c. Các đường quay ra ở bên ngoài cấu kiện bao
che giữa tất cả các chỗ rò rỉ và thiết bị quạt.
d. Các hoạt động trái ngược lại ở trong và
xung quanh cấu kiện bao che.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. Bản mô tả thử nghiệm;
b. Thời gian để hoàn thành thử nghiệm;
c. Cần có sự trợ giúp gì từ đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và công nhân của người sử dụng;
d. Thông tin về việc làm náo động hoặc xáo
trộn cho các tòa nhà hoặc các công việc phục vụ tòa nhà trong quá trình thử
nghiệm (ví dụ: tháo sàn nhà hoặc ngói trần, ngắt (tắt) các hệ thống xử lý không
khí, giữ cho các cửa mở và/hoặc đóng).
E.2.5. Đánh giá cấu kiện bao che
Nhận hoặc chuẩn bị bản thiết kế phác thảo chỉ
rõ các thành vách cấu kiện bao che, vị trí của cửa ra vào và các cửa khác để
lưu thông không khí trong quá trình thử, vị trí của các ống dẫn thâm nhập vào
cấu kiện bao che và các van trong đường ống dẫn. Chỉ ra tình trạng (nghĩa là
được mở hoặc đóng khi hệ thống chữa cháy được phun) của mỗi cửa ra vào, cửa sập
và van và cửa vào nào được sử dụng cho thiết bị quạt.
Chỉ ra vị trí của sân và rãnh thải nước.
E.2.6. Đo cấu kiện bao che
Đo thể tích cấu kiện bao che bảo vệ khi cần
và ghi lại các số liệu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Chiều cao cao nhất của sự cố cháy trong
cấu kiện bao che, H;
c. Thể tích thô của cấu kiện bao che bảo vệ,
Vg;
E.2.7. Quy trình thử
E.2.7.1. Chuẩn bị cho thử
E.2.7.1.1. Thông báo cho các giám sát viên
trong khu vực thử.
E.2.7.1.2. Tháo bỏ các loại giấy hoặc các vật
tương tự bị xáo lộn do dòng xoáy phát ra từ quạt.
E.2.7.1.3. Chèn các cửa ra vào cho có đủ chỗ
hở bên ngoài vỏ bao cấu kiện bao che để cung cấp đủ đường quay về cho không khí
giữa các thiết bị quạt và các chỗ rò rỉ của cấu kiện bao che, trong khi hiệu
chỉnh các yêu cầu của thiết bị, bao gồm cả các yêu cầu về an toàn, phòng cháy
và các ranh giới về môi trường.
E.2.7.1.4. Sử dụng bản thiết kế phác thảo
(xem E.2.5), chỉnh đặt tất cả các thiết bị xử lý không khí và các hệ thống tách
chiết chất chữa cháy đạt tới trạng thái như khi phun hệ thống chữa cháy, trừ
các trường hợp sau:
a. Thiết bị xử lý không khí tuần hoàn không
có sự bù đắp không khí sạch, không làm thay đổi áp suất qua ranh giới của cấu
kiện bao che hoặc không ngăn cản thử nghiệm đạt được độ chính xác yêu cầu và
được ngắt (tắt) vào lúc phun chất chữa cháy, có thể vẫn hoạt động trong quá
trình thử nếu yêu cầu này là cần thiết tránh tăng nhiệt độ trong thiết bị như
các máy tính và
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.7.1.5. Ghi các tín hiệu thích hợp trên
các cửa ra vào (xem E.2.2.6).
E.2.7.1.6. Mở các cửa ra vào và tháo sàn hoặc
các mái trần nhẹ trong các phần vỏ cấu kiện bao che được bảo vệ bằng chất chữa
cháy sao cho thể tích được bảo vệ bằng chất chữa cháy được xử lý như là một
không gian không tháo các ngói trần giả nếu thể tích phía trên trần giả không
được bảo vệ bằng chất chữa cháy.
E.2.7.1.7. Đóng kín tất cả các cửa ra vào và
cửa sổ trong vỏ cấu kiện bao che.
E.2.7.1.8. Kiểm tra đảm bảo rằng các bộ phận
gom chất lỏng trong sàn và các vành thải được làm kín bằng chất lỏng.
E.2.7.2. Đặt thiết bị quạt
E.2.7.2.1. Đặt thiết bị quạt ở một cửa vào
dẫn từ cấu kiện bảo vệ vào trong thể tích lớn nhất của không gian tòa nhà, nơi
sẽ được bổ sung dòng không khí từ quạt đi qua cấu kiện bao che, các chỗ rò rỉ
và không gian tòa nhà rồi trở về quạt.
E.2.7.2.2. Thổi nhẹ hoặc hút từ đường ống mềm
sao cho các số chỉ thị của dụng cụ đo áp suất đi ngang qua toàn thang đo. Giữ
số chỉ thị lớn nhất trong thời gian không nhỏ hơn 10 giây. Cắt giảm áp suất và
đưa dụng cụ về số 0 (zero).
E.2.7.2.3. Nối dụng cụ đo độ chênh lệch áp
suất của cấu kiện bao che. Bảo đảm rằng các đầu mút hở của ống mềm gần thiết bị
quạt nên ở xa dòng không khí của thiết bị quạt và các dòng không khí khác có
thể ảnh hưởng tới các số chỉ thị (đọc) của dụng cụ đo.
E.2.7.2.4. Sử dụng quạt để tăng hoặc giảm áp
suất của cấu kiện bao che xấp xỉ 15Pa. Kiểm tra tất cả các van bằng khói và đảm
bảo rằng chúng được đóng kín hoàn toàn. Kiểm tra các cửa ra vào và các cửa sập
và đảm bảo rằng các cửa này được đóng kín. Kiểm tra các chỗ rò rỉ xung quanh
các thành vách (phía trên và phía dưới sàn giả) và tấm sàn, ghi lại kích thước
và vị trí của những chỗ rò rỉ này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.7.3.1. Bịt kín đường vào hoặc đường ra của
thiết bị quạt và không cho quạt hoạt động, quan sát dụng cụ đo độ chênh áp suất
trong thời gian tối thiểu là 30 giây.
E.2.7.3.2. Nếu độ chênh lệch áp suất được chỉ
thị, sử dụng khói để phát hiện dòng không khí sinh ra và hướng của dòng không
khí này. Nếu khẳn g định được có độ chênh áp suất thì ghi lại số chỉ thị độ
chênh áp suất (Pa) của dụng cụ đo.
E.2.7.3.3. Nếu cấu kiện bao che có kích thước
lớn hoặc độ chênh áp suất lớn gây ra bởi gió hoặc ảnh hưởng của vật cản chất
đống cần lặp lại phép đo ở một hoặc nhiều cửa vào khác nhau. Ghi lại tất cả các
giá trị đo được và sử dụng giá trị dương lớn nhất (hoặc nếu chỉ ghi được các
giá trị âm sử dụng giá trị gần với số 0 nhất) là độ chênh lệch áp suất.
Độ chênh áp suất thấp bằng 0,5Pa có thể ảnh
hưởng tới độ chính xác của kết quả thử. Nếu độ chênh áp suất có giá trị bằng số
lớn hơn 25% áp suất chữa cháy/cột không khí thì thời gian duy trì thấp và cấu
kiện bao che không thể giữ được nồng độ quy định của chất chữa cháy. Nên nhận
biết nguồn gốc của độ chênh áp suất quá lớn và nếu có thể, nên thường xuyên
giảm độ chênh áp này.
Trong trường hợp có sự dao động của các giá
trị độ chênh áp (do ảnh hưởng của gió) thì không thể đạt được độ chính xác
tương quan cần thiết trong các kết quả thử quạt. Các áp suất dao động này cần
được loại trừ trước khi thực hiện phép thử quạt chính xác.
E.2.7.4. Đo mức rò rỉ
E.2.7.4.1. Đo nhiệt độ không khí bên trong
cấu kiện bao che Te và đo nhiệt độ không khí bên ngoài cấu kiện bao che T0 ở
vài thời điểm. Nếu không biết vị trí của các chỗ rò rỉ thì sử dụng giá trị
trung bình; mặt khác, sử dụng giá trị trung bình được xử lý theo vị trí đã biết
của các chỗ rò rỉ.
E.2.7.4.2. Không bịt kín đường vào hoặc ra
của quạt và nối dụng cụ đo áp suất của quạt.
E.2.7.4.3. Sử dụng thiết bị quạt để giảm áp
suất cấu kiện bao che tới mức lớn nhất, nhưng không lớn hơn 60Pa. Cho phép số
chỉ thị đo độ chênh áp suất của cấu kiện bao che ổn định (chiếm khoảng thời
gian 30 giây) và ghi giá trị (P1 + Pb) giá trị này sẽ âm. Lặp lại không ít hơn
4 giá trị lưu lượng của thiết bị quạt để có được 5 số chỉ thị cách đều nhau một
khoảng lớn hơn hoặc nhỏ hơn 10Pa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.2.7.4.5. Ghi lại giá trị (P1 + Pb), giá trị
này là dương.
E.2.8. Tính toán
E.2.8.1. Các ký hiệu
Ae
Diện tích rò rỉ có hiệu quả
(m2)
Af
Diện tích rò rỉ thực dưới thấp ở bên dưới
chiều cao H
(m2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng diện tích rò rỉ thực
(m2)
C
Nồng độ thiết kế của chất chữa cháy trong
không khí đối với cấu kiện bao che
(%)
Cmin
Nồng độ nhỏ nhất của chất chữa cháy trong
không khí đối với cấu kiện bao che
(%)
F
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(không thứ nguyên)
gn
Gia tốc trọng trường (=9,81)
H
Chiều cao sự cố cháy cao nhất
(m)
H0
Chiều cao của toàn bộ cấu kiện bao che
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K0
Hệ số xả của diện tích rò rỉ thực (=0,61
đến 1,0)
(không thứ nguyên)
k1
Đặc tính rò rỉ (xem phương trình E.8)
k2
Hằng số tương quan (xem phương trình E.9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hằng số đơn giản hóa (xem phương trình
E.10)
k4
Hằng số đơn giản hóa (xem phương trình
E.11)
n
Đặc tính rò rỉ (xem phương trình E.7)
(không thứ nguyên)
ρt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Pa)
ρm
Áp suất chữa cháy/cột không khí
(Pa)
ρb
Độ chênh áp
(Pa)
Q
Lưu lượng không khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qt
Lưu lượng không khí đo được qua quạt
Ql
Lưu lượng không khí, nhiệt độ được hiệu
chỉnh
Qlm
Giá trị trung bình của Q1 ở Pf
= Pm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị trung bình của Q1 ở Pf
= 1/2 Pm
T0
Nhiệt độ không khí bên ngoài cấu kiện bao
che
(oC)
t
Thời gian duy trì nhỏ nhất dự đoán
(s)
Vg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(m )
ρa
Khối lượng riêng của không khí (1,205 ở 20oC
và 1,013bar)
ρmf
Mật độ hỗn hợp chất chữa cháy/không khí tại
80% nồng độ thiết kế nhỏ nhất ở 20oC và áp suất khí quyển 1,013bar
ρmi
Mật độ hỗn hợp chất chữa cháy/không khí tại
nồng độ thiết kế nhỏ nhất ở 20oC và áp suất khí quyển 1,013bar
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ρm
Mật độ của hỗn hợp chất chữa cháy/không khí
ρ0
Mật độ hỗn hợp chữa cháy quá nhiệt
E.2.8.2. Lưu lượng không khí
Từ các giá trị đo được của (Pf + Pb),
tính toán các giá trị của Pf và tính toán các lưu lượng không tương
ứng Qf đi qua quạt, khi sử dụng các số liệu hiệu chuẩn của quạt (xem
E.2.2.1).
Tính toán các lưu lượng không khí hiệu chỉnh
(E.1) và (E.2) khi thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.1)
Đối với trường hợp tăng áp:
E.2)
Đối với mỗi bộ các kết quả (tăng áp suất và
giảm áp suất), biểu thị các kết quả thử quạt dưới dạng:
(E.3)
và kiểm tra để đảm bảo rằng các hệ số tương
quan của mỗi bộ các kết quả không nhỏ hơn 0,99 khi dùng phương pháp bình phương
cực tiểu. Hai bộ các kết quả sẽ hầu như có các giá trị k1 và n khác
nhau.
E.2.8.3. Mật độ của hỗn hợp chất chữa
cháy/không khí
Tính toán mật độ của hỗn hợp chất chữa
cháy/không khí ở 20oC và nồng độ thiết kế khi sử dụng phương trình:
(E.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.5)
Tính toán áp suất của cột không khí chất chữa
cháy tương ứng ở đáy cấu kiện bao che khi sử dụng phương trình sau:
(E.6)
E.2.8.4. Đặc tính rò rỉ
Xác định các giá trị trung bình của các đặc
tính rò rỉ k1 và n như sau:
Tính toán các giá trị trung bình (nghĩa là
các số liệu tăng áp và giảm áp) của Qlm và Qlm /2
(E..7)
(E.8)
E.2.8.5. Hằng số tương quan
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(E.9)
Tính toán hằng số đơn giản hóa k3
bằng phương trình
(E.10)
k (E.11) E.2.8.6. Thời gian duy trì dự đoán: cấu kiện
bao che không có sự hòa trộn: Đối với các cấu kiện bao che không có sự hòa
trộn, giả sử F=0,5 và tính toán thời gian duy trì nhỏ nhất dự đoán t đối với
mặt phân cách chất chữa cháy/không khí để rơi tới độ cao h, khi dùng phương
trình: (E.12) E.2.8.7. Thời gian duy trì dự đoán: cấu kiện
bao che có sự hòa trộn ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (E.13) Giải phương trình bằng phương pháp gần đúng,
ví dụ: bằng sử dụng quy tắc Simson với một số chẵn các khoảng (không ít hơn
20). E.2.9. Báo cáo thử Soạn thảo báo cáo thử bao gồm các thông tin
sau: a. Các đặc tính dòng rò rỉ của cấu kiện bao
che (nghĩa là các giá trị trung bình của k1 và n); b. Nồng độ thiết kế của chất chữa cháy; c. Số lượng các chất chữa cháy được cung cấp;
d. Số lượng các chất chữa cháy được cung cấp;
e. Chiều cao cấu kiện bao che; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 g. Thời gian duy trì nhỏ nhất dự đoán và
trong bất kỳ trường hợp nào giá trị này phải theo (7.8.2.c), nghĩa là nhỏ hơn
10 phút hoặc cao hơn khi thích hợp; h. Bản thiết kế phải tháo được dùng để đánh
giá cấu kiện bao che như đã quy định trong 7.4; i. Các số liệu hiệu chuẩn thường dùng cho
thiết bị quạt và các dụng cụ đo áp suất, và các giấy chứng nhận tương ứng nếu
có; j. Các kết quả thử, bao gồm bản ghi chép các
số đo khi thử và các bản in trên máy tính. E.3. Xử lý các cấu kiện bao che có thời gian
duy trì nhỏ nhất dự báo nhỏ hơn giá trị đã cho E.3.1. Quy định chung Nếu thời gian duy trì nhỏ nhất dự đoán, được
tính toán theo E.2.8.6 hoặc E.2.8.7 nhỏ hơn giá trị được giới thiệu trong 7.8.2
thì E.3.2 và E.3.3 được thực hiện theo trình tự. E.3.2. Đánh giá diện tích rò rỉ Để minh họa phạm vi của vấn đề, tính toán
diện tích rò rỉ có hiệu quả Ae từ phương trình ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thường không thể đo được Ae hoặc k0 (nó ở
trong khoảng từ 0,61 đến 1,0 tùy thuộc vào dạng hình học của các đường rò rỉ). E.3.3. Làm kín có cải thiện đối với cấu kiện
bao che Nên quan tâm tới việc cải thiện sự làm kín
đối với cấu kiện bao che. Nếu việc làm kín được cải thiện và thời gian duy trì
nhỏ nhất dự đoán mới không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất đã cho thì không cần thiết
phải làm gì thêm đối với cấu kiện bao che. E.3.4. Xác định số lượng và vị trí của các
chỗ rò rỉ E.3.4.1. Quy định chung Các chỗ rò rỉ dưới thấp là các chỗ rò rỉ mà
hỗn hợp chất chữa cháy/không khí sẽ đi qua để thoát ra khỏi cấu kiện bao che;
ngược lại, các chỗ rò rỉ trên cao là các chỗ rò rỉ mà qua đó không khí sẽ đi
vào trong cấu kiện bao che. Đối với mục đích của việc đánh giá này, các chỗ rò
rỉ dưới thấp được giả thiết là các chỗ rò rỉ ở bên dưới độ cao của sự cố cháy
cao nhất H, còn các chỗ rò rỉ trên cao là các chỗ rò rỉ ở phía trên độ cao H. Phép thử quạt không chỉ ra vị trí của các chỗ
rò rỉ hoặc giá trị của phần rò rỉ dưới thấp F. Trong E.2.8.6 và E.2.8.7 giả sử
rằng các giá trị của F là 0,5, với tất cả các chỗ rò rỉ dưới thấp nằm ở đáy cấu
kiện bao che và tất cả các chỗ rò rỉ trên cao nằm ở đỉnh cấu kiện bao che. Đây
là trường hợp xấu nhất và cho giá trị nhỏ nhất của thời gian duy trì. Nếu một vài chỗ rò rỉ dưới thấp ở phía trên
đáy của cấu kiện bao che hoặc nếu một số chỗ rò rỉ trên cao ở phía dưới đỉnh
cấu kiện bao che thì thời gian duy trì cũng được đánh giá thấp nhưng trong
trường hợp này không thể dùng được phương pháp toán học để xử lý. Thời gian duy trì cũng sẽ được đánh giá thấp
nếu F không phải là 0,5 và có thể tính toán được hiệu quả của việc đánh giá
này. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Thực hiện sự tính toán thứ hai về thời gian
duy trì khi dùng các phương trình (E.10), (E.11) và (E.12) hoặc phương trình
(E.13) khi thích hợp với giả thiết rằng F=0,15. Nếu giá trị này lớn hơn giá trị
nhỏ nhất quy định (xem 7.8.2.c), thực hiện việc đánh giá giá trị thực của F khi
dùng một hoặc cả hai phương pháp của E.3.4.3. E.3.4.3. Các phương pháp đánh giá F E.3.4.3.1. Phương pháp thứ nhất Tạm thời bịt kín các chỗ rò rỉ đã biết hoặc
còn nghi ngờ như các van lớn, các trần treo hoặc các sàn nâng bằng cách sử dụng
tấm chất dẻo và băng dính, và tiến hành các thử nghiệm bổ sung đối với quạt.
Tính toán diện tích rò rỉ có hiệu quả từ phương trình (E.14), so sánh với giá
trị ban đầu (xem E.3.2) và đánh giá F cho điều kiện ban đầu. E.3.4.3.2. Phương pháp thứ hai Kiểm tra cấu kiện bao che một cách chi tiết
bằng cách dùng khói hóa học để xác minh rằng không có các chỗ rò rỉ đáng kể ở
dưới thấp và các chỗ rò rỉ quan trọng ở trên cao, và đánh giá F. E.3.5. Tính toán lần cuối thời gian duy trì Với việc sử dụng giá trị F được đánh giá
trong E.3.4.3, giá trị này không nên lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,15, tính toán
lại thời gian duy trì theo các phương trình (E.10), (E.11) và (E.12) hoặc
phương trình (E.13) khi thích hợp. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (Tham khảo) KIỂM
TRA TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG CHỮA CHÁY Quy trình thích hợp cho kiểm tra hệ thống như
sau: a. Ba tháng một lần: Thử và bảo dưỡng các hệ
thống phát hiện và bảo dưỡng các hệ thống phát hiện và báo động dùng điện theo
quy định trong các tiêu chuẩn Việt Nam thích hợp. b. Sáu tháng một lần: Thực hiện các kiểm tra
và xem xét sau: 1. Xem xét bên ngoài đường ống để xác định
tình trạng của đường ống. Thay thể hoặc thử áp suất và sửa chữa khi cần thiết,
đường ống có hư hỏng cơ khí hoặc bị ăn mòn; 2. Kiểm tra chức năng vận hành bằng tay của
tất cả các van điều khiển và chức năng vận hành tự động của các van tự động; 3. Xem xét bên ngoài các bình chứa để phát
hiện các dấu hiệu hư hỏng, hoặc cải tiến không được phép và hư hỏng các ống mềm
của hệ thống; 4. Kiểm tra các áp kế của bao che chất chữa
cháy của hệ thống khí hóa lỏng nếu có sai số trong khoảng 10%, và khí không hóa
lỏng có sai số trong khoảng 5% so với áp suất nạp quy định. Thay thế hoặc đổ
đầy thêm với các bao che có tổn thất lớn hơn quy định trên. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 c. Mười hai tháng một lần: Thực hiện việc
kiểm tra sự toàn vẹn của cấu kiện bao che theo phương pháp được cho trong phụ
lục E. Nếu tổng diện tích rò rỉ đo được đã tăng lên so với giá trị đo được
trong quá trình lắp đặt hệ thống chữa cháy và ảnh hưởng có hại tới tính năng
làm việc của hệ thống thì cần thực hiện công việc làm giảm sự rò rỉ.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7161-1:2002 (ISO 14520-1:2000) về hệ thống chữa cháy bằng khí - tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - phần 1: yêu cầu chung do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7161-1:2002 (ISO 14520-1:2000) về hệ thống chữa cháy bằng khí - tính chất vật lý và thiết kế hệ thống - phần 1: yêu cầu chung do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
6.449
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|