TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
4524 : 2009
ISO
214 : 1976
TƯ LIỆU - BÀI TÓM TẮT CHO XUẤT BẢN PHẨM VÀ TƯ LIỆU
Documentation
— Abstracts for publications and documentation
Lời nói đầu
TCVN 4524 : 2009 thay thế
TCVN 4524 : 1988
TCVN 4524 : 2009 hoàn toàn tương
đương ISO 214 : 1976
TCVN 4524: 2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC46 Thông tin tư liệu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TƯ LIỆU - BÀI
TÓM TẮT CHO XUẤT BẢN PHẨM VÀ TƯ LIỆU
Documentation
— Abstracts for publications and documentation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn
cho việc chuẩn bị và trình bày các bài tóm tắt các tài liệu. Trọng tâm của tiêu
chuẩn này là các bài tóm tắt được chuẩn bị bởi tác giả của các tài liệu sơ cấp
và các xuất bản phẩm của họ, bởi vì các bài tóm tắt này có thể rất hữu ích đối
với người đọc các tài liệu này và phiên bản mà có sự thay đổi nhỏ hay không có
sự thay đổi trong các xuất bản phẩm và dịch vụ cấp hai. Những hướng dẫn cơ bản
trong tiêu chuẩn cũng phù hợp với những người chuẩn bị bài tóm tắt mà không phải
là tác giả tài liệu, vì vậy cũng bao gồm cả các hướng dẫn cụ thể cho việc trình
bày bài tóm tắt trong các xuất bản phẩm và dịch vụ cấp hai.
2. Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ
"bài tóm tắt" thể hiện sự trình
bày lại một cách chính xác và vắn tắt nội dung của tài liệu mà không thêm giải
thích hay phê phán nào và không phân biệt ai là người viết bài tóm tắt.
Một bài tóm tắt cần mang tính thông
tin như được cho phép bởi thể loại và văn phong của tài liệu; cụ thể, nó cần trình bày tối đa các thông tin định tính và/hoặc
định lượng chứa đựng trong văn bản. Bài tóm tắt mang tính thông tin đặc biệt cần
thiết cho các văn bản mô tả công việc thí nghiệm và các tư liệu viết chuyên về
một chủ đề riêng lẻ. Tuy nhiên, đối với một số các văn bản dài hoặc lan man chẳng
hạn như các bài tổng quan, các bài điểm
sách hay toàn bộ tài liệu chuyên khảo thì cho phép chuẩn bị bài tóm tắt có lối
trình bày hoặc hướng dẫn mô tả loại tài liệu, những chủ đề chính được đề cập và
cách xử lý thông tin. Một bài tóm tắt được kết hợp giữa tính thông tin lối
trình bày phải được chuẩn bị khi có sự giới hạn về độ dài của bài tóm tắt, hoặc văn phong và thể loại của
tài liệu khiến tác giả cần hạn chế thông tin trình bày vào các yếu tố chủ yếu của
tài liệu và loại bỏ các khía cạnh khác sang dạng trình bày. Xem ví dụ 1 đến 3.
Không được nhầm bài tóm tắt với các
thuật ngữ liên quan nhưng khác biệt như: bài chú giải, trích dẫn và tóm lược.
Chú giải là một nhận xét hoặc giải
thích ngắn gọn về một tài liệu hoặc nội dung của nó, hoặc cũng có thể là một phần
mô tả rất ngắn, thường được thêm như là một chú thích sau phần trích dẫn thư mục
của tài liệu. Trích dẫn là một, hoặc nhiều phần của tài liệu được chọn lọc để
thể hiện nội dung của toàn bộ tài liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Mục đích và cách sử
dụng bài tóm tắt
3.1. Xác định sự liên quan
Một bài tóm tắt được chuẩn bị kỹ cho
phép người đọc biết được nội dung cơ bản của tài liệu một cách nhanh chóng và
chính xác, giúp xác định xem tài liệu có liên quan đến vấn đề mà họ quan tâm và
bởi vậy người đọc có thể quyết định có cần đọc toàn bộ tài liệu không.
3.2. Loại bỏ việc đọc toàn văn tài liệu
bổ trợ
Đối với những tài liệu chỉ là tài liệu
bổ trợ cho người đọc thì bài tóm tắt giúp họ thu nhận đủ thông tin cần thiết mà
không cần thiết phải đọc toàn bộ tài liệu.
3.3. Hữu ích trong việc tra cứu toàn văn
bằng máy tính
Bài tóm tắt giúp ích cho việc tra cứu
toàn văn bằng máy tính để cảnh báo và tìm thông tin.
3.4. Sử dụng trong các tài liệu cấp một
cụ thể
Những khuyến nghị sau đây dành cho tác
giả và các nhà biên tập tài liệu và xuất bản phẩm cụ thể như tạp chí, báo cáo,
luận văn, tài liệu chuyên khảo, kỷ yếu và bằng sáng chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao gồm bài tóm tắt với bài xã luận,
tiểu luận và thảo luận. Những thư từ, thông báo ngắn, lời ban biên tập (xã luận),
và thư gửi tòa soạn mà có nội dung học thuật và kỹ thuật quan trọng thì cũng
nên có bài tóm tắt ngắn.
3.4.2. Báo cáo và luận văn
Cần có bài tóm tắt cho mỗi báo cáo, cuốn
sách mỏng hoặc luận văn được xuất bản riêng biệt
3.4.3. Tài liệu chuyên khảo và kỷ yếu
Một bài tóm tắt có thể là đủ cho một
cuốn sách hoặc chuyên khảo có chủ đề đồng nhất. Tuy nhiên, một bài tóm tắt
riêng cho mỗi chương cũng là cần thiết nếu như tài liệu đề cập đến các chủ đề
khác nhau hoặc là tài liệu tập hợp bài của nhiều tác giả khác nhau (ví dụ, kỷ yếu
của một hội nghị hoặc hội nghị chuyên đề). Xem ví dụ 4.
3.4.4. Tài liệu sáng chế
Mỗi tài liệu sáng chế hoặc đơn xin cấp
tài liệu sáng chế phải có kèm theo bài tóm tắt theo yêu cầu của cơ quan cấp phép.
3.5. Sử dụng trong các xuất bản phẩm
và dịch vụ cấp hai
Có thể dùng nguyên bài tóm tắt ở tài
liệu cấp một nếu như bài tóm tắt này được viết tốt và cho phép sao chép, hoặc
có thể sử dụng bài tóm tắt của tác giả để làm cơ sở
thích hợp cho dịch vụ cấp hai biên soạn lại để giới thiệu với đối tượng độc giả
khác. Chỉ cần viết bài tóm tắt mới hoàn toàn khi những nội dung được coi là bổ
trợ, vắn tắt của tài liệu lại nằm trong phạm vi nghiên cứu của xuất bản phẩm cấp
hai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phiếu tư liệu có thể được thể hiện
một cách thuận tiện hoặc thậm chí tách ra từ “các tờ tóm tắt” của các tạp chí
và kỷ yếu và trình bày những trang tóm tắt này một cách riêng biệt, xem ISO
5122, Thông tin tư liệu - Các bảng bài tóm tắt trong xuất bản phẩm nhiều kỳ.
Vì vậy, đối với các phiếu tư liệu kèm theo các tư liệu như các báo cáo, thì
chúng nên bao gồm các bài tóm tắt đã có trong tư liệu.
4. Xử lý nội dung tài
liệu
Độc giả chuyên ngành thường quen với
các bài tóm tắt đề cập đến mục đích, phương pháp, kết quả và kết luận trình bày
trong tài liệu gốc. Hầu hết các tài liệu mô tả các thực nghiệm có thể được phân
tích theo các nội dung này nhưng thứ tự trình bày tối ưu sẽ phụ thuộc vào đối
tượng sử dụng bài tóm tắt. Những độc giả quan tâm việc áp dụng những kiến thức
mới có thể tiếp thu thông tin nhanh hơn nếu bài tóm tắt được trình bày theo định
hướng kết quả - tức là trình bày những kết quả và kết luận quan trọng nhất trước
tiên, sau đó mới trình bày các phần khác như các dẫn chứng cụ thể, các phát hiện
khác và phương pháp. Xem các phần A, B của Ví dụ 5.
Dưới đây là các quy tắc tối ưu áp dụng
cho các bài tóm tắt mang tính thông tin. Tác giả của các bài tóm tắt vừa mang
tính thông tin vừa mang tính chỉ định hoặc chỉ mang tính chỉ định cũng nên áp dụng
các quy tắc này trong chừng mực thích hợp.
4.1. Mục đích
Chỉ ra các mục tiêu ban đầu và phạm vi
của nghiên cứu hoặc lý do biên soạn tài liệu trừ khi các nội dung này đã được
thể hiện rõ ràng ở nhan đề của tài liệu
hoặc có thể được bắt nguồn từ phần sau của bài tóm tắt. Chỉ nhắc đến các tài liệu
trước cùng chủ đề nếu như đó là một phần quan trọng của mục đích biên soạn tài liệu.
4.2. Phương pháp
Chỉ mô tả kỹ thuật hoặc phương pháp tiếp
cận nghiên cứu tùy theo mức độ cần thiết giúp hiểu được tài liệu. Tuy nhiên, cần
miêu tả rõ ràng các kỹ thuật mới và mô tả các nguyên tắc cơ bản về phương pháp
nghiên cứu, phạm vi triển khai và độ chính xác đạt được. Đối với các tài liệu
không liên quan đến thí nghiệm, mô tả các nguồn dữ liệu và việc xử lý dữ liệu.
4.3. Kết quả và kết luận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.1. Kết quả
Mô tả các phát hiện một cách vắn gọn
và súc tích nhất nếu có thể. Các phát hiện có thể là các kết quả về mặt thí
nghiệm hoặc các lý thuyết, các dữ liệu thu thập được, các mối quan hệ, và tương
quan được chỉ ra, các tác động quan sát được ... cần làm rõ các số liệu thu được
đã qua xử lý hay chưa, và là kết quả của một lần hay nhiều lần quan sát, đo đạc.
Khi có quá nhiều phát hiện và không thể đề cập hết được thì nên ưu tiên các
phát hiện sau: những sự kiện mới và đã được thẩm tra, phát hiện có giá trị lâu
dài, phát hiện quan trọng, phát hiện trái ngược với các kết quả nghiên cứu trước
hoặc các phát hiện mà tác giả cho là liên quan đến một vấn đề thực tế. Ngoài
ra, cần chỉ rõ mức độ chính xác và đáng tin cậy cũng như phạm vi có hiệu lực của các kết luận đưa ra.
4.3.2. Kết luận
Đề cập ý nghĩa của các kết quả nghiên
cứu và đặc biệt chỉ ra mối liên quan của
các kết quả này với mục đích nghiên cứu hoặc viết tài liệu. Kết luận có thể kết
hợp với khuyến nghị, đánh giá, áp dụng, gợi ý, các mối quan hệ mới, các giả
thuyết được chấp thuận hoặc bác bỏ.
4.4. Thông tin bổ trợ
Bao gồm các phát hiện hoặc các thông
tin thứ yếu đối với mục đích chính của
tài liệu nhưng lại có giá trị với vấn đề nghiên cứu (ví dụ, việc thay đổi các
phương pháp, các hợp chất mới, các hằng số vật lý mới được xác định và các tài
liệu hoặc các nguồn dữ liệu mới được phát hiện). Cần trình bày các thông tin
này một cách rõ ràng, nhưng không được làm sao nhãng sự chú ý đối với chủ đề
chính. Không được phóng đại tầm quan trọng tương đối của các thông tin phụ
trong tư liệu được tóm tắt.
5. Cách trình bày và
văn phong
5.1. Vị trí của bài tóm tắt
Bố trí bài tóm tắt (ít nhất là một bài
tóm tắt viết bằng ngôn ngữ của tài liệu gốc) càng ở đầu của mỗi tài liệu càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các báo cáo in rời thì trình bày bài tóm tắt ở trang nhan đề (nếu có
thể), hoặc ở “trang tài liệu báo cáo“ (nếu có), hoặc ở trang bên phải trước bản
nội dung[1]
(Mục lục).
Trong một cuốn sách, chuyên khảo hoặc
luận văn, trình bày bài tóm tắt ở mặt sau trang nhan đề/ tên đề tài hoặc ở
trang bên tay phải sau trang này. Trình bày bài tóm tắt riêng của các chương
trên hoặc trước trang đầu tiên của các chương.
5.2. Thông tin thư mục
Ở các xuất bản phẩm cấp một đưa đoạn
trích dẫn thư mục của tài liệu vào cùng trang với bài tóm tắt ở vị trí phù hợp,
ví dụ ở đầu trang hoặc cuối trang, ở các xuất bản phẩm cấp hai, hoặc bất cứ khi
nào bài tóm tắt được dùng lại trong các tài liệu khác, thì phần trích dẫn thư mục
tài liệu gốc sẽ đặt ở trước hoặc sau[2]
bài tóm tắt. Xem ví dụ 6.
Thông tin chi tiết về trích dẫn xem
ISO 690 Tư liệu- Thư mục tài liệu tham khảo - Các yếu tố cần thiết và bổ trợ.
5.3. Phiếu tư liệu
Nên trình bày bài tóm tắt và đoạn
trích thư mục của bài tóm tắt theo mẫu phù
hợp với phiếu tư liệu. Nên sử dụng bìa dày để trình
bày “tờ tóm tắt” và phiếu tư liệu đi kèm tài liệu, nhưng nếu bài tóm tắt được
in cùng với các phần khác của tài liệu của
xuất bản phẩm thì chỉ in trên một mặt để tiện cho việc cắt rời và lồng dán vào
phiếu trắng. Khổ in tối đa 64 mm x 95 mm cho phép sử dụng cỡ phiếu 74 mm x 105
mm (ISO A7) hoặc 75 mm x 125 mm (kích cỡ chuẩn quốc tế của phiếu mục lục thư viện).
5.4. Tính đầy đủ, chính xác và độ dài
Do bài tóm tắt giúp người đọc hiểu nội
dung mà không cần đọc tài liệu nên cần viết bài tóm tắt như một văn bản độc lập,
giữ thông tin cơ bản và giọng văn của tài liệu gốc. Bài tóm tắt cần viết ngắn gọn
súc tích nhưng đáp ứng đủ yêu cầu về nội dung và không gây mập mờ, khó hiểu.
Trích dẫn thông tin gốc một cách ít nhất nếu cần trích dẫn. Không đưa vào các
thông tin hoặc các ý kiến nhận xét không có trong tài liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Văn phong
Bắt đầu bài tóm tắt bằng một câu chủ đề
là thông tin trọng tâm đề cập đến vấn đề chính của tài liệu, trừ khi chủ đề của
tài liệu đã được nói ở nhan đề trước bài tóm tắt. Đối với các bài tóm tắt được
viết lại hoặc sửa lại để dùng cho các xuất bản phẩm cấp hai, cần sớm nói rõ thể
loại của tài liệu gốc nếu như nó không được suy ra từ nhan đề hoặc nhà xuất bản
hoặc phần còn lại của bài tóm tắt. Nói rõ cách xử lý chủ đề của tác giả hoặc bản
chất của tài liệu; ví dụ đấy là nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu lịch sử báo
cáo hiện trạng, tổng quan lịch sử, báo cáo nghiên cứu ban đầu, "thư gửi
tòa soạn”, “tổng quan tài liệu”,v.v...
5.5.1. Phân đoạn, câu hoàn chỉnh
Một bài tóm tắt ngắn có thể viết thành
một đoạn văn thống nhất, nhưng đối với các bài tóm tắt dài thì cần viết thành
nhiều đoạn. Viết bài tóm tắt thành các câu hoàn chỉnh, sử dụng các từ ngữ chuyển
tiếp để tăng độ liên kết chặt chẽ cho văn bản, đặc biệt là trong các bài tóm tắt
mang tính thông tin. Một chuỗi các từ khóa
để chỉ định mục (tách biệt bởi các dấu ngắt câu) có thể trình bày tiếp sau phần
lời của bài tóm tắt hoặc có thể thay thế nó với các bài tóm tắt mang tính chỉ định.
5.5.2. Sử dụng thể chủ động của động từ
và đại từ nhân xưng
Sử dụng động từ ở thể chủ động nếu có
thể, bởi chúng làm cho văn bản rõ ràng, ngắn và có sức thuyết phục. Tuy nhiên
thể bị động cũng có thể được dùng cho các câu mang tính chỉ định hoặc ngay cả
cho các câu mang tính thông tin khi đối tượng tiếp nhận hành động được nhấn mạnh.
5.5.3. Sử dụng thuật ngữ
Sử dụng các từ quan trọng trong văn bản
để hỗ trợ việc tìm kiếm văn bản trong máy tính
Tránh các thuật ngữ không quen thuộc,
các từ viết tắt cấu tạo bằng những chữ cái đầu của một nhóm từ, các từ viết tắt
hoặc các ký hiệu, hoặc cần định nghĩa khi chúng xuất hiện lần đầu tiên trong
bài tóm tắt. Sử dụng các đơn vị, các ký hiệu và thuật ngữ của tiêu chuẩn quốc tế hoặc của các tiêu chuẩn
quốc gia nếu không có tiêu chuẩn quốc tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bao gồm các bảng ngắn, phương trình,
công thức cấu tạo và biểu đồ khi cần thiết có sự ngắn gọn, rõ ràng và không có
cách thay thế có thể chấp nhận được.
PHỤ
LỤC
(Tham khảo)
MẪU BÀI TÓM TẮT*
VÍ DỤ 1: Các bài tóm tắt mang tính
thông tin tiêu biểu
Người nông
dân thu nhập thấp trong xã hội đang thay đổi
Để xác định một số khác biệt lớn giữa
những người nông dân thu nhập thấp, và mô tả nhóm đại diện cho bộ phận cơ bản
nghèo thực sự, dữ liệu đã được thu thập từ 189 chủ trang trại tương ứng với mẫu
chọn ngẫu nhiên được phân tầng tại Hạt Fayette, Bang Pennsylvania năm 1957. Năm
loại người chính được phân biệt là: (1) người cao tuổi, (2) người tàn tật, (3)
những người chủ trang trại chủ yếu định hướng tới những cơ hội việc làm phi
nông nghiệp, (4) những người chủ trang trại định hướng làm nông nghiệp thương mại,
(5) những người chủ trang trại định hướng làm nông nghiệp tự cấp tự túc. Đặc điểm
cơ bản của nhóm nông dân đủ sống thu nhập thấp, người thường không đáp ứng đủ
phúc lợi hoặc không nỗ lực phát triển kinh tế đã được nghiên cứu sâu hơn. Kết
quả cho thấy rằng họ: (1) giữ được những giá trị truyền thống trong khi đang mất
đi nhiều kỹ năng sống truyền thống, (2) không đáp ứng hiệu quả nông nghiệp cao
hơn và những nỗ lực tăng năng suất vì kết quả thương mại không có giá trị cao,
(3) quá coi trọng đến tình làng nghĩa xóm và tình bạn vốn là mục đích đầu tiên
của họ, và (4) phải gắng sức để thay đổi định hướng cố hữu nếu chu trình nghèo
khổ của họ bị phá vỡ.
Bảo quản khí
tự nhiên. Cơ sở của phương pháp mới
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cacbua
vontram là vật liệu anôt cho các pin nhiên liệu
Đường cong điện áp dòng ổn định trong ổn
áp với điện cực cacbua vonfram và Platin Raney có kích cỡ giống nhau trong quá
trình oxy hóa điện hóa học 6M Formaldehyde trong 3M axit sulfuric ở
70° C cho thấy rằng cacbua vonfram có ưu thế hơn về phạm vi điện thế quan tâm đối
với các anốt pin nhiên liệu. Mật độ dòng sau 3h là 650 mA/g cacbua vonfram khi
sử dụng formaldehit, 500 mA/g khi sử dụng hidro, và 160 mA/g khi sử dụng axit
fomic.
Chì: Nghiên cứu
sự nhiễu xạ tia X của chất đa hình cao áp
Nghiên cứu sự nhiễu xạ tia X của chì
dưới áp suất đã chỉ ra rằng cấu trúc hình khối diện tâm chuyển thành cấu trúc
hình hộp kín sáu cạnh với nhiệt độ trong phòng và áp suất 130 ±10 kbar. Sự thay
đổi dung tích để có sự chuyển đổi này là -0,18 ± 0,06 cm3/mol.
Sự cân bằng
phốt phát. II. Nghiên cứu dựa trên các điện cực phốt phát bạc
Tính tan được của Ag3PO4 được nghiên cứu ở nhiệt độ 25° C
trong NaCIO4 3M bằng cách sử dụng các điện cực Ag và cốc thủy tinh (để đo lượng H+ và Ag+).
Tính tan được của Ag3PO4, Ks=[Ag+]3
[HPO42-] [H+] đã được tính là log Ks= - 6,70 ±
0,04. Dữ liệu này không đúng đối với những phốt phát rắn khác hoặc với sự thay
đổi trong thành phần cấu tạo của Ag3PO4. Chúng tương ứng
với một số lượng nhỏ phức chất phốt phát bạc tan được; hợp nhất, nhưng không phải
là tuyệt đối, với phức chất AgHPO4-, với hằng số tạo thành (từ Ag+
và HPO-) log K < 3,18.
Trạng thái cân bằng khá nhanh. Điện cực
Ag3PO4/Ag có thể được sử dụng để nghiên cứu việc tổng hợp
phốt phát với các ion kim loại khác.
Crom là chất
xúc tác trong việc tổng hợp amoniac
Khi chất xúc tác crom được chuẩn bị bằng
cách phân tích dibenzenchromium đã được dùng để tổng hợp amoniac ở nhiệt độ
436,5° C, hằng số tỷ lệ tạo thành amoniac trên diện tích bề mặt xúc tác cũng giống
như đối với sắt. Kết quả này khẳng định giả thiết là tác động xúc tác của sắt
kim loại trong tổng hợp amoniac là nhờ có cấu trúc đối xứng của nguyên tử, và
các kim loại chuyển đổi khác có cùng cấu trúc đối xứng, và khoảng cách hoạt động
giữa các nguyên tử giống nhau như lớp ngoài của sắt (111) cũng có thể hoạt động
xúc tác. Kết quả này cũng khẳng định cơ chế tổng hợp amoniac mà trong đó mà sản
phẩm ban đầu là N2H.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phức chất vanadium porphyrin đã tạo
thành màng quanh giọt nước trong benzen nhanh rất nhiều so với nhựa đường và nhựa
thông và giống như các thể nhũ tương lấy từ 5 loại dầu thô, việc tạo màng trong
nước tạo nên nhanh hơn trong nước trưng cất trong các phép thử có đưa giọt nước
từ dung dịch benzen chứa 0,025 % khối lượng các nhũ tương vào trong ống mao dẫn
trong vòng 1 min hoặc 2 h hoặc 24 h ở 25 °C. Khả năng tạo màng của thể nhũ
tương hóa được xác định bởi tỷ lệ giữa chiều dài giọt tại thời điểm ở cổ chai với
chiều dài giọt ban đầu.
VÍ DỤ 2 - Các bài tóm tắt điển hình kết
hợp giữa thông tin và chỉ định
Dự báo xung đột
liên bộ
Việc giải quyết các xung đột liên bộ
mà làm giảm sức sản xuất có thể đòi hỏi việc cải tổ lại tổ chức để giảm sự nhập
nhằng về uy tín thẩm quyền và sự không ổn định xã hội trong nước, và/hoặc có thể
đòi hỏi việc tư vấn và đào tạo giữa các nhóm để giảm các xung đột về quan điểm.
Một nghiên cứu toàn diện là cần thiết để
đạt mục đích và môi trường của việc tổ chức nói chung. Kinh nghiệm (đã được nêu
trong nhiều câu chuyện lịch sử) đã chứng tỏ rằng ba điều cần được thiết lập để
giảm những xung đột liên bộ này. Mỗi nhóm cần phải có sự bền vững xã hội nội bộ,
bao gồm các mối quan tâm chung và các cơ hội thăng tiến. Các nhóm có quan hệ gần
gũi cần phải chia sẻ các nguyên tắc bên ngoài thông qua việc đào tạo và quan điểm
chung. Thẩm quyền, như được chỉ ra bởi luồng công việc và việc kiểm soát, cần
phải tuân theo giới hạn uy tín hợp pháp.
Tác động của
sự phát triển trong công nghệ vận tải thủy
đến chi phí vận hành vận tải thủy
Nhà đóng tàu hiện đại cần phải đoán
trước nhu cầu tương lai cho giao thông đường thủy,
chuyên môn hóa về dạng và cỡ tàu, và phát
triển sản phẩm theo yêu cầu dựa trên cơ sở kinh doanh khả dĩ đúng đắn nhất.
Chi phí vốn thấp là quan trọng, nhưng
lợi nhuận theo tổng chi phí của nhà đóng tàu cũng nhỏ tương ứng, và vì vậy việc
tiết kiệm trong nghề đóng tàu có tác động hạn chế đến toàn bộ chi phí. Việc thiết
kế hiệu quả để đảm bảo cả hiệu suất kỹ thuật và chi phí bảo trì thấp có tầm
quan trọng rất lớn, đặc biệt cần quan tâm đến các hạng mục sau đây: hình dáng
tàu, thiết kế chân vịt, các bộ phận đẩy chính, mũi tàu; thiết bị tự động; bộ phận
tháo rời được của các hệ thống buồng động cơ. Các phương pháp toán học cần thiết
để xác định khi nào chi phí cải tiến tăng để tiết kiệm vận hành sẽ được chứng
minh, và các ví dụ về các chương trình máy tính được phát triển bởi B.S.R.A (Hiệp
hội nghiên cứu tàu thủy Anh) cho mục đích
này được trình bày.
Nghiên cứu việc
sắp xếp các van ngắt trong hệ thống thùng dầu của các tàu chở dầu lớn
Nghiên cứu trước đây về việc mất áp suất
ở các van ngắt được dùng làm cơ sở để
tính mômen ở các van lệch tâm và trung tâm trong quá trình chất hàng, dỡ hàng
và bỏ bì. Các biểu đồ đóng van tiết được minh họa với các dạng van khác nhau. Mặc
dù van lệch tâm có thể giảm việc quay mômen nhưng chúng nhạy với sự thay đổi về
hướng luồng. Nghiên cứu thêm về tác động của vận tốc, tỷ số áp suất và mômen
quay vòng trong các hệ thống mà ở đó những thay đổi về luồng có thể dẫn đến các
mômen thủy lực lớn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thiết kế tàu thủy như tàu chở dầu tải trọng 240.000 dwt và tàu chuyên chở OBO tải
trọng 150.000 dwt nhằm thuận tiện cho các sản phẩm kinh tế mà không làm mất hiệu
quả của tàu bao gồm đơn giản hóa, chuẩn hóa, độ dài hàn tối thiểu, và lựa chọn các
thành phần thân tàu và bộ phận lắp ráp để sản xuất một cách dễ dàng và bộ phận
lắp có thể nhìn thấy. Mối quan tâm được thảo luận đến là sự dễ vận chuyển, cất
giữ, lắp ráp, sản xuất trước, trang bị ở giai đoạn đầu tiên.
VÍ DỤ 3 - Các
bài tóm tắt chỉ định điển hình
Như đã nêu trong Điều 2, tốt nhất là các
bài tóm tắt chỉ dẫn chỉ nên biên soạn khi bản chất hoặc độ dài của tài liệu được
tóm tắt không cho phép làm tóm tắt chỉ dẫn thông tin hoặc tóm tắt thông tin.
Xem ví dụ 5, phần C.
Kim loại học
giúp kỹ sư vật liệu như thế nào
Mười một câu chuyện tình huống cho thấy
ứng dụng của kim tương học trong việc giải quyết các vấn đề vật liệu. Kim tương
học giúp kỹ sư, người đang nghiên cứu sâu về các mối hàn đồng thau, nghiên cứu
sâu về sự kết tủa trong phạm vi hạt; khảo sát các hợp chất tạo thành bằng
phương pháp tiêu thụ năng lượng cao; nghiên cứu
các chủ đề về ăn mòn ứng suất; nghiên cứu sức căng và từ biến tác động đến hợp
chất như thế nào; nghiên cứu góc phương vị ăn mòn; kiểm tra “tầng trắng"
trên bề mặt nitrua; nghiên cứu về cách phát triển lõi trên đồng thau dùng để
đúc; phân tích những điểm yếu của kính hiển
vi điện tử; so sánh các cacbit trong thép không gỉ đã được rèn và đúc; và
nghiên cứu sự khuyếch đại cực lớn. Các chi tiết của cấu trúc trong ảnh được
trình bày.
Tiến bộ trong
thiết kế cấu trúc và sử dụng các ôtô xi tec. 3 .Quan điểm của người thiết kế
Tổng quan tóm tắt bao quát sự phát triển
tuần tự của việc thiết kế ôtô xi tec 2 trục ghép bằng đinh tán sức chứa nhỏ đến
các xe tải trọng lớn bốn trục, hai xi tec hiện nay; xe ôtô xi tec được thiết kế
để vận chuyển các sản phẩm lỏng loại IIIa ở 1 atm, gồm các thành mỏng, chất lượng
thép, đội ngũ thiết kế, phụ tùng và thử áp lực các mối hàn, sức chứa tối đa, và
tải, xe chịu áp lực để chờ các khí lỏng loại ld, gồm vật liệu đặc biệt, thành
phần thép, thử nghiệm hành với tia X, van an toàn, thước mức, thử nghiệm áp lực
khí và các thiết bị dẫn riêng biệt cho các giai đoạn khí và lỏng, thiết kế (dầm
giữa hoặc khung sườn); thiết kế xi tec (động cơ và hệ giảm sóc); và xu hướng
tuân theo các quy định thống nhất của Châu Âu về vận tải bằng xe chở dầu, tốc độ
cao hơn và tải trọng lớn hơn, chỗ nối tự động.
Chuyên chở bụi
trong đường vận chuyển và phân phối
Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực đến tốc độ chuyên chở bụi trong các ống dẫn
khí bao gồm các nhân tố của toàn bộ quá
trình cũng như tác động của trọng lượng
và lực ma sát đến hạt bụi, giới hạn tốc độ rơi của
hạt là hàm số của đường kính của nó và
các đặc tính của dòng khí; độ dày của các tầng mỏng tạo thành "đụn" ở
dưới đáy đường ống, và tốc độ của khí trong tầng này. Mối tương quan được phát
triển đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu trình bày về hoạt động hàng
ngày của một phòng thí nghiệm cơ khí nhỏ được cam kết ban đầu là phân tích ứng
suất thực nghiệm. Nhấn mạnh vào việc đào tạo nhân sự, khả năng có được các
phương tiện và thiết bị kiểm tra môđun, và việc tổ chức có hệ thống các tài liệu
và quá trình.
Thiết bị của
Hà Lan cho công nghiệp gia công hóa học
Thảo luận về việc sản xuất thiết bị
cho công nghiệp gia công hóa học và hóa dầu ở Hà Lan bao gồm các thiết bị trao đổi
nhiệt, thiết bị bay hơi, thiết bị nhiệt, dụng cụ chưng cất, bơm, thiết bị nén,
lò lửa, bình áp suất, và thùng chứa khí.
Khử và tách
lưu huỳnh tồn dư bằng xử lý hydro tại Viện Dầu khí Pháp (I.F.P)
Thảo luận về các đặc điểm cơ bản của
việc tiền xử lý được thiết kế để cải thiện chất lượng sản phẩm và hoạt động của
chất xúc tác trong quá trình hydro khử lưu huỳnh tại Viện Dầu khí Pháp.
VÍ DỤ 4: Các bài tóm tắt chuyên khảo
và chương
A. Toàn bộ chuyên khảo. Một bài tóm
tắt là đủ nếu chuyên khảo viết về một chủ đề duy nhất.
Tài liệu hướng
dẫn các nhà quản lý và các nhà điều phối
Tài liệu này có mục đích giúp các nhà
quản lý trường học và và các nhà điều phối là giáo viên trong việc xây dựng và
phát triển các chương trình đào tạo hợp tác công nghiệp. Đây là các chương trình đào tạo nghề nghiệp được xây dựng
để cung cấp cho thanh niên các trường cao đẳng cơ hội được đào tạo tại chỗ
trong các nghề thương mại hoặc công nghiệp, theo lựa chọn của họ, bằng cách sử
dụng phối hợp các nguồn lực của nhà trường và cộng đồng. Ấn bản được sửa chữa
năm 1968 này trình bày cơ sở triết học,
các hoạt động, phương pháp và quá trình thực hiện các chương trình đào tạo hợp
tác về công nghiệp. Các lĩnh vực chủ đề bao gồm: 1. xây dựng chương trình đào tạo
hợp tác công nghiệp; 2. trách nhiệm của nhà quản lý trường cao đẳng; 3. nhà điều
phối -giáo viên; 4. nhà điều phối - giáo viên bắt đầu công việc của mình; 5. lựa
chọn và sắp xếp người học sinh viên; 6. các hướng dẫn, phối hợp, báo cáo và hồ
sơ liên quan; 7. hội đồng tư vấn: việc tổ chức
và hoạt động của họ; 8. đánh giá chương trình về đào tạo hợp tác công nghiệp;
9. hỗ trợ cho người điều phối - giáo viên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bài tóm tắt chương dạng thông tin
Tâm lý học và
trẻ có năng khiếu
Bình luận về khái niệm năng khiếu bao
gồm người có năng khiếu có thể được chia thành người có trí lực không nhất thiết
có trình độ khoa học cần thiết, người có trình độ khoa học cần phải có trí lực,
sinh viên có tài năng tiềm ẩn chỉ đem ra thi thố khi có cơ hội và mong muốn hơn
là trong các cuộc kiểm tra, và sinh viên có óc sáng tạo cao với năng lực khoa học
tối thiểu (IQ = 115). Trong khi bàn đến nhu cầu đặc biệt của sinh viên có trí
tuệ cao về thời gian suy nghĩ, nghe, mơ ước và đàm thoại, điều còn đang tranh
luận là trong khi không bắt buộc sinh viên này tham gia các hoạt động bổ sung,
thì sinh viên đó không được phép chỉ đạt thành tích trung bình. Phần bàn luận về
tính hợp lý của các chương trình đặc biệt
dành cho sinh viên năng khiếu đã xem xét những lợi ích vá bất lợi của việc phân
nhóm thông minh và nâng cao chương trình cho sinh viên năng khiếu. Khích lệ sự
độc lập và tự quản cá nhân được coi là quan trọng để sự phát triển hiệu suất
làm việc và cải tiến của sinh viên có năng khiếu. Các vấn đề điều chỉnh xã hội
đối với trẻ năng khiếu bao gồm sự chấp nhận xã hội và sự cần thiết vượt trội mà
dường như không cần phải làm việc quá vất vả. Có quá ít dữ liệu về các em gái
và phụ nữ năng khiếu. Các vấn đề về sự không thành đạt và bị rớt với chỉ số IQ
cao được nghiên cứu.
Bài tóm tắt chương dạng chỉ dẫn
Sulfua vòng
Quá trình trùng hợp hóa mở vòng các
alkyl sulfua, episulfit, thioaldehyt, disulfit vòng và hợp chất vòng oxy lưu huỳnh
được nghiên cứu, với 83 tài liệu tham khảo. Việc trùng hợp anion, đồng trùng hợp
anion, trùng hợp cation, trùng hợp ion kết hợp, trùng hợp gốc ephisylfit, và
các polyme vòng của thioaldehyt, trùng hợp
oxathiolan, và trùng hợp disulfit vòng được xem xét.
VÍ DỤ 5: Thứ tự các yếu tố chủ đề nội
dung của tài liệu
A. Bài tóm tắt mang tính thông tin với
trật tự các yếu tố quy ước (mục đích, phương pháp, kết quả, và kết luận)
Chống tuyến
trùng trong khoai lang
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B. Bài tóm tắt mang tính thông tin với
việc sắp xếp các yếu tố hướng kết quả (các kết quả chính và kết luận, các
chi tiết bổ trợ, các kết quả khác, và phương pháp luận
Chống tuyến
trùng trong khoai lang
Sản lượng và chất lượng của khoai lang có thể được tăng lên nhờ việc
phun thuốc vào đất hoặc bổ sung các thuốc diệt tuyến trùng thể rắn ở một số
vùng của Mississippi. Các thuốc hun thương mại Vorlex, Dow W-85 và DD làm tăng
đáng kể sản lượng và chất lượng khi xử lý các hàng luống. Vorlex hoặc Dow W-85
có thể được sử dụng với tỷ lệ 2,5
gal/acre và DD với 9-10 gal/acre, 8-10 ở sâu giữa hàng luống, 14-30 ngày trước
khi trồng. Các thuốc phun diện rộng cũng đã có hiệu quả, nhưng đòi hỏi mức độ
phun cao hơn. Trong số các chất diệt tuyến trùng thể rắn đang thực nghiệm,
Bayer 68138 và Dasanit tỏ ra có hứa hẹn. Nghiên cứu chống tuyến trùng ở các nốt
rễ này đã được tiến hành bởi Trạm Nghiên cứu Thực nghiệm Chi nhánh Truck Crop
năm 1967 trên mảnh đất trồng 3 hoặc 4 hàng được tái tạo và tạo ngẫu nhiên được
cho nhiễm tuyến trùng. Còn cần thêm nhiều thông tin hơn nữa so với những thông
tin đã thu được từ cuộc thử nghiệm trên thừa ruộng một mùa vụ này.
C. Bài tóm tắt chỉ định của cùng một
tài liệu.
Dạng bài tóm tắt được nêu ở đây chỉ để chứng minh tính hợp thức hữu ích của việc
biên soạn một bài tóm tắt mang tính thông tin khi tài liệu cho phép, như được
xác định ở Điều 2.
Chống tuyến
trùng trong khoai lang
Các vấn đề gây ra do tuyến trùng ở nốt
rễ trong việc trồng khoai lang ở Mississippi được nghiên cứu. Các thí nghiệm với
các thuốc diệt tuyến trùng thí nghiệm và đã có bán, được tiến hành năm 1967 bởi
Trạm Nghiên cứu Thực nghiệm Chi nhánh Truck Crop, được mô tả. Các phương pháp sử
dụng bao gồm bón hóa chất vào các hàng luống
và phun diện rộng được so sánh. Kết quả được xác định đối với từng loại thuốc
diệt tuyến trùng cụ thể, bao gồm các thuốc phun thương mại Vorlex, Dow W-85 và
DD và chất diệt tuyến trùng thể rắn đang thực nghiệm Bayer 68138 và Dasanit.
VÍ DỤ 6: Các vị trí khác nhau của
trích dẫn thư mục với bài tóm tắt trong các xuất bản phẩm cấp hai
A. Bài tóm tắt cấp hai có bài trích dẫn
thư mục đầy đủ đi trước. Mặc dù đây là trật tự quy ước, nó cũng có thể
làm cho người đọc chậm tiếp cận đến thông tin cấp thiết, vì ngay cả nhan đề của
tài liệu cũng thường hướng về chủ đề hơn là hướng về kết quả.
Anderson, John; Efron, Leonard; và
Wong, S. Kuen. Tỷ lệ
giữa khối lượng sao hỏa và khối lượng trái đất-mặt trăng từ việc theo dõi dải S
chặt chẽ của các các con tàu vũ trụ Mariner 6 và 7. Science, 167 (3916) jan 16,
1970: 277-279. Dữ liệu quan sát từ các trạm hàng không vũ trụ Mariner 6 và 7 của
Range và Doppler đã được dùng để xác định giá trị tỷ lệ giữa khối lượng của
trái đất với khối lượng của mặt trăng phù hợp đáng kể với dữ liệu đã được xác định
từ các con tàu vũ trụ Mariner khác và Pioneer. Có sự sai lệch khoảng 0.004% về
các giá trị của khối lượng mặt trăng được
xác định từ các quỹ đạo mặt trăng. Hằng số hấp dẫn của sao hỏa 42 828,48 ± 1,83
km3/s, thu được dựa trên dữ liệu được thu thập trong 5 ngày trước
khi Mariner 6 tiếp cận gần nhất đến sao hỏa, rất phù hợp với kết quả do Null
thu được qua dữ liệu theo dõi từ Mariner 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tỷ lệ giữa khối lượng trái đất với khối
lượng mặt trăng thu được từ việc theo dõi chặt chẽ dải S của các con tàu vũ trụ
Mariner 6 và 7 phù hợp đáng kể với dữ liệu đã được xác định từ các con tàu vũ
trụ Mariner khác và Pioneer. Dữ liệu quan sát từ các trạm hàng không vũ trụ
Mariner 6 và 7 của Range và Doppler tạo
ra các tỷ lệ có sự sai lệch khoảng 0,004% về các giá trị của khối lượng mặt
trăng được xác định từ các quỹ đạo mặt trăng. Hằng số hấp dẫn của sao hỏa 42 828,48 ± 1,83 km3/s,
thu được dựa trên dữ liệu được thu thập trong 5 ngày trước khi Mariner 6 tiếp cận
gần nhất đến sao hỏa, rất phù hợp với kết quả do Null thu được qua dữ liệu theo
dõi từ Mariner 4.
Anderson, John; Efron, Leonard;
và Wong, S. Kuen. Tỷ lệ
giữa khối lượng sao hỏa và khối lượng trái đất-mặt trăng từ việc theo dõi chặt
chẽ dải S của các con tàu vũ trụ Mariner 6 và 7. Science, 167 (3916) Jan 16.
1970.
C. Bài tóm tắt cấp hai có nhan đề tài
liệu đi trước, nhưng giữ nguyên phần còn lại của bài trích dẫn thư mục được hiển
thị phù hợp sau văn bản của bài tóm tắt. Sự sắp xếp này giới
thiệu với người đọc chủ đề của tài liệu như tác giả trình bày, nhưng sau đó giới
thiệu ngay thông tin được cung cấp. Truy cập nhanh đến phần còn lại của bài trích
dẫn thư mục có thể được thực hiện bằng cách in lùi vào và/hoặc bằng cách sử dụng
các kiểu chữ đặc biệt.
Tỷ lệ giữa khối lượng trái đất với khối
lượng mặt trăng thu được từ việc theo dõi dải S chặt chẽ của các trạm hàng không
vũ trụ Mariner 6 và 7. Dữ liệu quan sát từ các con tàu vũ trụ Mariner 6 và 7 của
Range và Doppler đã được dùng để tính giá trị của tỷ lệ giữa khối lượng trái đất
với khối lượng mặt trăng phù hợp đáng kể với dữ liệu đã được xác định từ các
con tàu vũ trụ Mariner khác và Pionrer. Có sự sai lệch khoảng 0,004% về các giá
trị của khối lượng mặt trăng được xác định từ các quỹ đạo mặt trăng. Hằng số hấp
dẫn của sao hỏa 42 828,48 ± 1,83 km3/s, thu được dựa trên dữ liệu được
thu thập trong 5 ngày trước khi Mariner 6 tiếp cận đến sao hỏa, rất phù hợp với
kết quả do Null thu được qua dữ liệu theo dõi từ Mariner 4.
Anderson, John; Efron, Leonard; và
Wong, S. Kuen.
Science, 167 (3916) Jan 16. 1970.
[1] Khi viết tắt lời nói đầu thì cần thiết phải cung cấp các thông tin cơ bản trong báo cáo, bài tóm tắt cần phải theo sau lời nói đầu và các thông tin cơ bản không
nên lặp lại
[2] Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nhan đề của tài liệu có thể không bắt
buộc đặt trước bài tóm tắt.
* Ngoại trừ ví dụ 6, việc trình bày các ví dụ này giống các ví dụ đã được dùng
trong các ấn phẩm cấp 1,
tức là nhan đề tài liệu được nằm
ở giữa phía trên bài tóm tắt.
Các tài liệu tham khảo cho bài tóm tắt được tập trung ở cuối phụ lục này; chúng
được trình bày theo ISO 690, ngoại trừ việc các nhan đề tài liệu không được đưa
vào.