Công suất
mN
|
2000
|
4000
|
8000
|
16000
|
Các con lắc có thể có giá trị công suất
khác ví dụ như 32000 mN. Có thể sử dụng các con lắc có công suất
cao đối với các loại giấy có độ bền rất cao như giấy tẩm nhựa đường.
CHÚ THÍCH 1 Trong nhiều trường hợp, các
con lắc có công suất
lớn được sử dụng khi có nhiều hơn một mẫu thử, nghĩa là có nhiều hơn
bốn tờ được xé cùng nhau. Tuy nhiên, điều đó không phù hợp với tiêu chuẩn này.
Các con lắc phải có chỗ để gắn các quả nặng hiệu
chuẩn.
CHÚ THÍCH 2 Tổng công thực
hiện của con lắc gồm công để xé mẫu thử, công để nâng và uốn mẫu thử cũng như công để thắng
được lực ma sát giữa các cạnh xé của mẫu thử. Một số máy đo tổng công thực hiện
còn bao gồm cả công để thắng được lực
ma sát do mẫu thử cọ sát
với con lắc khi thử nghiệm. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sai số
của các thiết bị thử loại này, và các thiết bị đó không phù hợp
theo tiêu chuẩn này. Các thiết bị thử được cải tiến để loại bỏ vấn đề này đều có thể sử dụng được.
5.1.3. Chốt hãm, để giữ con
lắc khi nó được nâng từ vị trí cân bằng
lên vị trí bắt đầu và có thể ngay lập tức giải phóng được con lắc.
5.1.4. Hai má kẹp mẫu, một má kẹp cố định
được gắn vào khung máy và một má kẹp chuyển động được gắn vào con lắc. Má kẹp
được gắn sao cho mẫu thử không được chạm vào con lắc hoặc khung máy khi mẫu bị uốn
do lực xé.
Khi con lắc ở vị trí được
nâng cao, hai má kẹp sẽ cách nhau một khoảng cách (2,8 ± 0,3) mm, thẳng hàng với
mẫu thử được kẹp nằm trong mặt phẳng thẳng đứng và song song với trục của con lắc.
Kích thước bề mặt của mỗi má kẹp có chiều rộng là 25 mm ± 1 mm hoặc 36 mm ± 1
mm và chiều sâu là 15 mm ± 1 mm, các bề mặt của má kẹp phải phẳng và song song
với nhau. Khoảng cách giữa trục của con lắc và cạnh trên của má kẹp theo đường
nằm ngang phải
là mm. Đường thẳng giữa trục và cạnh
trên của các má kẹp phải tạo thành góc (27,5 ± 0,5)° so với chiều thẳng đứng.
CHÚ THÍCH Dung sai không đối xứng đối với khoảng
cách giữa trục con lắc và cạnh trên của các má kẹp, được lấy từ các từ giá trị
phù hợp đối với thiết bị Elmendorf cơ bản, nghĩa là 102,7 mm, có tính đến các loại
thiết bị khác nhau hiện có trên thị trường
khi duy trì giá trị này
trong khoảng yêu cầu tại cùng thời điểm.
Các má kẹp phải kẹp được mẫu thử với lực đủ để
không làm cho mẫu thử bị trượt trong quá trình thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dao cắt phải được điều chỉnh sao cho
chiều dài xé sau khi cắt là (43,0 ± 0,5) mm khi cạnh dưới của mẫu thử áp vào
đáy của má kẹp.
5.1.6. Cách
thức thể hiện giá trị lớn nhất [giá trị đọc
trên thang đo, A trong công thức (2)], đi từ đầu này đến đầu kia do con lắc dao
động khi được thả ra, ví dụ như kim chỉ lực, hoặc cơ cấu đọc trực tiếp giá trị độ bền
xé [giá trị F trong công thức (1)], ví dụ như bộ chuyển đổi đầu ra.
5.2. Dụng cụ chuẩn bị mẫu thử, ví dụ như
khuôn, máy xén hoặc dưỡng và dao cắt có khả năng cắt được mẫu theo kích thước
yêu cầu (xem Hình 2).
6. Lấy mẫu
Nếu phép thử được thực hiện để đánh
giá một lô sản phẩm, thì lấy mẫu theo TCVN 3649 (ISO 186). Nếu phép thử được tiến
hành trên mẫu kiểu khác thì lấy mẫu sao cho mẫu thử đại diện cho mẫu được thử nghiệm.
7. Điều hòa mẫu
Điều hòa mẫu theo TCVN 6725 (ISO 187).
Giữ mẫu trong môi trường quy định trong suốt thời gian thử nghiệm.
Phép thử này cũng giống như các phép
thử cơ học khác rất nhạy với sự thay đổi độ ẩm của mẫu thử. Cầm mẫu cẩn thận và
không chạm tay trần vào phạm vi thử nghiệm của mẫu thử. Để mẫu thử cách xa chỗ ẩm,
nóng và các yếu tố ảnh hưởng khác mà có
thể làm thay đổi độ ẩm của mẫu thử.
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN
A Mẫu thử
B Dao
C Kẹp
D Khoảng cách giữa các kẹp
Hình 2 - Kích
thước quan trọng của mẫu thử, dao và kẹp
8. Chuẩn bị mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử trong môi trường giống
môi trường được sử dụng để điều
hòa mẫu. Nếu yêu cầu xác định chỉ số độ bền xé thì tiến hành xác định định
lượng mẫu theo TCVN 1270 (ISO 536).
Diện tích của mẫu để từ đó cắt mẫu thử
không được có vết nhăn, vết gấp hoặc khuyết tật nhìn thấy khác
và mẫu thử phải được cắt cách mép của tờ giấy hoặc cuộn giấy ít nhất là 15 mm.
Nếu mẫu có hình bóng nước thì phải ghi vào báo cáo thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách chuẩn bị khác là xếp bốn tờ mẫu
với chiều dọc song song nhau và theo cùng một mặt, sau đó cắt mẫu thử cùng một
lúc như mô tả ở trên.
Đường chưa xé phải theo đúng yêu cầu ở trên.
Các cạnh của các tờ trong mẫu thử
phải tách rời nhau và không được dính vào nhau.
Cắt số lượng mẫu thử phù hợp như định
nghĩa trong 3.3, để xác định được tối thiểu 10 giá trị đọc theo mỗi chiều quy định
(nghĩa là có ít nhất 40 tờ theo mỗi chiều).
CHÚ THÍCH Độ bền xé biểu kiến phụ thuộc
vào số lượng tờ được
xé đồng thời. Với một số loại giấy, chênh lệch độ bền xé biểu kiến khi một tờ
và bốn tờ bị xé cùng một lúc có thể lớn hơn 20 %. So sánh kết quả khi xé bốn tờ
và hai tờ hoặc nhiều
hơn (lên đến 16 tờ)
cho thấy sự chênh lệch nhỏ hơn khi so sánh giữa xé một tờ và bốn tờ, nhưng sự
sai khác này có thể vẫn đáng kể.
9. Điều chỉnh và hiệu
chuẩn thiết bị
Kiểm tra thiết bị theo mô tả trong Phụ
lục A.
Nếu cần thiết, hiệu chuẩn thiết bị
theo mô tả trong Phụ lục B.
10. Cách tiến hành
Tiến hành thử nghiệm trong môi trường
giống với môi trường dùng để điều hòa mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nâng con lắc lên vị trí bắt đầu và giữ
con lắc bằng chốt. Kẹp mẫu thử (gồm bốn tờ) vào các kẹp. Nếu đường cắt được tạo
trước thì nó phải ở chính giữa kẹp trên khung máy và kẹp trên con lắc. Vặn chặt
các kẹp. Vận hành dao cắt để tạo đường cắt mồi ban đầu như quy định. Đặt kim chỉ lực nếu
có, tì vào thanh chặn.
Ấn ngay cơ cấu thả con lắc và để con lắc rơi
xuống. Dùng tay nhẹ nhàng bắt con lắc khi nó dao động trở lại mà không làm ảnh hưởng đến vị trí
của kim chỉ lực. Ghi lại
giá trị đọc là độ bền xé hoặc giá trị trên thang đo.
Để con lắc và kim chỉ lực trở lại vị trí
ban đầu và lấy mẫu đã được xé ra. Lặp lại quy trình này đối với chín mẫu thử
còn lại, định hướng sao cho một mặt xác định của mẫu thử lần lượt hướng vào con
lắc
và
hướng ngược lại.
Kiểm tra đường xé của mẫu thử. Đường
xé có thể bị lệch khỏi hướng cắt mồi ban đầu. Nếu lệch quá 10 mm một hoặc hai lần
trong mười lần thử thì bỏ các kết
quả đó và tiến hành thử
tiếp để thu được 10 giá trị đo. Nếu có nhiều hơn hai lần đo lệch quá 10 mm thì lấy
các giá trị đó và ghi vào báo cáo thử nghiệm.
Nếu thay vì hiện tượng xé thông thường,
một số tờ mẫu thử bị tách rời để lộ một mặt xé rộng (hiệu ứng này gọi là
“skinning”) thì áp dụng tiêu chí nêu trong đoạn trước đối với tâm trung bình
của dải xé xuyên suốt
mẫu thử.
Nếu sử dụng con lắc có sẵn hoặc tổ hợp
con lắc/khối lượng tăng thêm để thử độ bền xé của mẫu mà cho kết quả không thích
hợp khi sử dụng mẫu thử gồm bốn tờ thì có thể thử với số tờ trong mỗi mẫu thử nhiều
hơn hoặc ít hơn. Nếu có thay đổi thì ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.
Nếu các tờ mẫu bị cong, uốn nhẹ lại
trên kẹp để tờ mẫu ngả về phía trước nhưng không cách xa con lắc. Khi uốn tránh
không làm ảnh hưởng đến độ ẩm của
vùng thử.
11. Tính toán và biểu
thị kết quả
11.1. Độ bền xé
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.1. Đối với giá trị đọc là độ bền
xé
Đối với các thiết bị thử khi
giá trị đọc là độ bền xé, tính giá trị trung bình của các giá trị đọc được. Sau đó
tính độ bền xé cho một tờ, F, tính bằng miliniutơn theo công thức sau (1):
(1)
Trong đó:
là giá trị
đọc trung bình (thường của 10 giá trị đọc), tính bằng
miliniutơn;
n là số tờ trong mỗi mẫu thử
(thường là 4).
Báo cáo độ bền xé theo miliniutơn, đến
ba chữ số có nghĩa.
11.1.2. Đối với giá trị ở trên thang
đo
Đối với thiết bị đo khi giá trị đọc là
vạch trên thang đo, tính giá trị trung bình các giá trị đọc trên thang đo. Sau
đó tính độ bền xé F, theo công thức (2):
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó
là giá trị
trung bình đọc trên thang đo;
p là hệ số của con lắc
(thường có giá trị là 4, 8, 16 hoặc 32).
Báo cáo độ bền xé, theo miliniutơn, đến
ba chữ số có nghĩa.
11.2. Chỉ số độ bền xé
Nếu có yêu cầu, tính toán và báo cáo
chỉ số độ bền xé riêng theo chiều dọc và theo chiều ngang, sử dụng công thức
(3):
(3)
Trong đó
X là chỉ số độ bền xé,
tính bằng miliniutơn
mét vuông trên gam (mN.m2/g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo chỉ số độ bền xé, theo
miliniutơn mét vuông trên
gam (mN.m2/g), đến ba chữ
số có nghĩa.
11.3. Hệ số sai khác
Tính toán hệ số sai khác từ
giá trị độ bền xé hoặc từ giá trị đọc trên thang đo. Biểu thị hệ số sai khác
theo phần trăm (độ lệch chuẩn x 100/giá trị trung bình).
12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Thời gian và địa điểm thử
nghiệm;
c) Môi trường điều hòa được sử dụng;
d) Mô tả và nhận biết vật liệu thử, gồm
cả định lượng nếu yêu cầu báo cáo chỉ số độ bền xé;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Số lượng tờ được xé đồng thời nếu
không phải là bốn;
g) Giá trị độ bền xé theo chiều
dọc và theo chiều
ngang theo 11.1;
h) Nếu có yêu cầu, báo cáo chỉ số độ bền
xé theo 11.2;
i) Hệ số sai khác của các kết quả theo
11.3;
j) Con lắc (số model, hệ số con lắc)
và/hoặc công suất của con lắc;
k) Có giá trị đo nào không nằm trong
khoảng từ 20 % đến 80 % giá trị đọc lớn nhất của thang đo hay không;
l) Độ lệch của đường xé lớn hơn 10 mm so với
đường cắt mồi ban đầu hoặc hiện tượng “skinning” có xảy ra hay không;
m) Bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn này
hoặc hiện tượng bất kỳ ảnh hưởng
đến kết quả thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Điều
chỉnh và bảo dưỡng thiết bị thử độ bền xé Elmendorf
A.1. Kiểm tra
Kiểm tra các bộ phận sau đây và điều
chỉnh nếu cần
thiết.
a) Kiểm tra để đảm bảo trục của con lắc
không bị cong.
b) Kiểm tra khoảng cách giữa hai kẹp
phải là 2,8 mm ± 0,3 mm và phải thẳng hàng khi con lắc ở vị trí bắt đầu.
c) Bảo đảm kim chỉ lực không bị
hỏng và được gắn chặt với ống bọc ngoài, nếu có.
d) Nếu có lắp dao, kiểm tra để đảm bảo dao
đã được lắp chặt
và lưỡi dao cắt phải sắc, không bị hư hỏng. Dao phải nằm ở chính
giữa và vuông góc với cạnh trên của các kẹp mẫu. Nếu yêu cầu phải mài dao, đảm
bảo rằng sau
khi lắp lại, chiều dài của phần không cắt phải đúng theo quy định trong Điều 8.
e) Đối với các thiết bị đo có lắp bộ
phận chuyển đổi, kiểm tra việc lắp đặt và vận hành theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt thiết bị thử trên bàn cứng và nếu
có thể thì gắn chặt thiết bị đo vào bàn.
Với kẹp con lắc không có mẫu và được
khóa lại và bộ
phận chặn con lắc được đẩy xuống, điều chỉnh vị trí của thiết bị sao cho con lắc
được treo thẳng đứng và dấu trên con lắc trùng với thân đế. Giữ cho bộ phận chặn
con lắc được đẩy xuống, di chuyển con lắc nhẹ nhàng và kiểm tra sao cho
dấu vẫn trùng nhau sau khi con lắc trở lại vị trí dừng.
Kim chỉ lực phải được quay hướng thẳng
đứng lên trên trong khi vận hành thiết bị.
Với các thiết bị có màn hình kỹ thuật
số, chỉnh cân bằng thiết bị
theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
A.3. Điều chỉnh điểm
zero
Sau khi điều chỉnh cân bằng, vận hành
thiết bị đo một vài lần với ngàm kẹp con lắc không có mẫu và được khóa lại. Nếu
kim chỉ lực không chỉ về zero, thì điều chỉnh cần
dừng cho đến khi kim chỉ lực chỉ về điểm zero. Không được thay đổi vị trí cân bằng
của thiết bị để điều chỉnh về điểm zero.
Đối với các thiết bị có màn hình kỹ
thuật số thì kiểm tra và điều chỉnh về điểm zero theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
A.4. Ma sát của
con lắc
Vạch một dấu đối chiếu trên cơ cấu thả con lắc cách
chốt hãm con lắc một khoảng
25 mm về phía bên phải. Thả con lắc, để kim chỉ lực quay, sao cho nó ở vị trí hướng
thẳng đứng lên trên và đưa con lắc về vị trí ban đầu. Khi thả con lắc và giữ cơ
cấu thả đẩy xuống,
con lắc phải dao động hoàn thiện được ít nhất 35 lần trước khi cạnh của con lắc, phần ăn
khớp với chốt hãm con lắc không vượt quá về bên trái của dấu đối chiếu. Nếu
không được như vậy phải làm sạch, tra dầu hoặc điều chỉnh trục đỡ phù hợp với
loại thiết bị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số thiết bị (kiểu dây đai và mã
hóa) có “sự hiệu chuẩn
zero” để hạn chế ảnh
hưởng của các dạng
ma sát khác nhau. Với các loại thiết bị này phép thử được bắt đầu bằng cách để cho
con lắc dao động không có mẫu thử. (Ở đây có sự kết nối giữa con lắc
và bộ mã hóa gia số). Thiết bị sẽ giữ các giá trị này làm giá trị đối chiếu
trong bộ nhớ của chúng. Khi thử giấy thông thường trên thiết bị này, các giá trị
đối chiếu được
trừ từ giá trị đo được. Nếu thiết bị đo
được trang bị bộ phận kẹp vận hành bằng khí nén, kiểm tra để hệ thống ống sử dụng không
gây cản trở cho con lắc.
A.5. Ma sát của
kim chỉ lực (nếu có)
Kiểm tra việc đặt điểm zero như trong
A.3. Đặt con lắc vào vị trí ban đầu
với kẹp không có mẫu thử và được khóa và kim chỉ lực ở vị trí zero. Thả cơ cấu
và chặn trước khi con lắc thực hiện dao động hoàn toàn trở lại về bên
trái. Đánh giá khoảng cách mà kim chỉ lực bị lệch so với điểm zero. Độ lệch này
phải nằm trong khoảng từ bốn đến tám vạch của thang đo.
CHÚ THÍCH Không được tra dầu vào ổ trục
của kim chỉ lực nhưng có thể nhỏ một giọt dầu đồng hồ vào chốt để kim
chỉ lực chuyển động lên xuống được dễ dàng.
Ma sát quá thấp của kim chỉ lực thường
là do bị mòn hoặc do sự nén của lớp đệm và được khắc phục bằng cách làm nhám hoặc
thay thế lớp đệm.
Sau khi điều chỉnh ma sát của kim chỉ
lực, kiểm tra điểm zero của thiết bị thử.
A.6. Chiều dài xé
Kiểm tra chiều dài xé, nghĩa là chiều
dài sau khi đã cắt mồi ban đầu phải là 43,0 mm ± 0,5 mm. Nếu không đảm bảo được điều
này thì phải điều chỉnh
dao cắt gắn kèm, khuôn, dưỡng hoặc máy xén sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(quy định)
Hiệu chuẩn thiết bị thử độ bền xé Elmendorf
B.1. Hiệu chuẩn bằng
các quả nặng chuẩn
Việc hiệu chuẩn toàn bộ thiết bị có thể
được kiểm tra bằng cách đo công thực hiện bởi con lắc theo các vật nặng chuẩn khác nhau
được gắn vào con lắc.
Chỉ số đọc trên thang đo được so sánh với công
thực hiện. Một số thiết bị thử độ bền xé có các lỗ ren để lắp các quả nặng chuẩn.
Vị trí trọng tâm của quả nặng được gắn
vào phải biết trước.
Kiểm tra thiết bị theo quy định trong Phụ lục A.
Với quả nặng chuẩn đã được gắn vào con lắc, vận hành thiết bị với kẹp đã khóa và
không có mẫu, xác định giá trị đọc trên thang đo và chiều cao phía trên bề mặt
phẳng mốc nằm ngang của
trọng tâm quả nặng gắn thêm tương ứng với giá trị đọc trên thang đo.
Đối với các thiết bị có thang đo theo
miliniutơn, tính toán giá trị đọc chính xác trên thang đo, Y, theo công
thức sau
(B.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Y là giá trị đọc chính
xác trên thang đo
(đơn vị thang đo);
m là khối
lượng của quả nặng chuẩn, tính bằng kilogam;
h là chiều
cao của trọng tâm quả nặng gắn vào ở phía trên đường mốc nằm ngang, khi con lắc ở vị trí
cho giá trị đọc được trên thang đo Y, tính bằng mét;
H là chiều cao của trọng
tâm quả nặng gắn vào ở phía trên đường mốc nằm ngang, khi con lắc ở vị trí ban đầu, tính bằng
mét;
p là hệ số con lắc
(xem 11.1.2);
0,086 là khoảng cách của kẹp con lắc
chuyển động khi mẫu thử bị xé 43,0 mm, tính bằng mét.
Lặp lại với các quả nặng chuẩn khác và
vẽ đồ thị của (h - H) đối với các giá trị
đọc khác nhau trên thang đo.
Đối với việc kiểm tra hiệu chuẩn thường
xuyên thì chỉ cần xác định giá trị đọc trên thang đo đối với quả nặng chuẩn gắn
thêm cho trước để có giá trị đọc tương ứng của (h - H) và sử dụng giá trị này để
tính sai số.
Giá trị đọc đo được và giá trị đọc chỉ
trên thang đo phải nằm trong khoảng ± 1 %. Nếu không đúng như vậy, phải tìm ra
lỗi và khắc phục nếu có thể. Nếu không thì chuẩn bị đồ thị hiệu chỉnh và điều chỉnh các kết quả
theo đồ thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Hiệu chuẩn bằng
các quả nặng chuẩn
có chốt
Bộ các quả nặng chuẩn đã được hiệu chuẩn
đến giá trị xác định và kết cấu có chốt để lắp khít với kẹp con lắc phải sẵn có. Khi
sử dụng các quả nặng đó, kiểm tra sự
hiệu chuẩn của thiết bị như sau:
Cài đặt thiết bị và kiểm
tra như mô tả trong Phụ lục
A. Nâng con lắc đến vị trí bắt đầu và lắp các quả nặng kiểm tra vào kẹp. Vận
hành thiết bị và xác định giá trị đọc trên thang đo. Lặp lại với các quả nặng chuẩn
khác trong bộ các quả nặng chuẩn. Các giá trị đọc được trên thang đo phải đúng với các giá trị
xác định của các quả nặng chuẩn nằm trong khoảng ± 1 %. Nếu không đúng như vậy,
phải tìm ra lỗi và khắc phục, nếu có thể. Nếu không thì chuẩn bị đồ thị hiệu chỉnh
và điều chỉnh các kết quả theo đồ thị.
Phụ
lục C
(tham khảo)
Độ chụm
C.1. Quy định
chung
Các tính toán sau đây được
thực hiện theo ISO/TR 24498 [2] và TAPPI T 1200 [3].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn độ lặp lại r có thể được
tính toán theo công thức: trong một phòng thí nghiệm
Giới hạn độ tái lập R có thể được tính
toán theo công thức:
Độ lệch chuẩn của độ lặp lại được nêu
trong Bảng C.1 và C.2
là độ lệch chuẩn
của độ lặp lại “vùng dữ liệu”; nghĩa là độ lệch chuẩn này được
tính bằng căn bậc hai độ lệch chuẩn của các phòng thí nghiệm tham gia. Định
nghĩa này khác với định nghĩa thông thường về độ lặp lại trong TCVN 6910-1 (ISO
5725-1)
[4].
Giới hạn độ lặp lại và giới hạn độ tái
lập được báo cáo là các đánh giá về chênh lệch lớn nhất được mong muốn trong số
19 trường hợp của 20 trường hợp khi so sánh hai kết quả thử nghiệm của vật liệu
tương tự trong điều kiện thử nghiệm tương tự. Các đánh giá này có thể
không đúng đối với các vật liệu khác nhau hoặc điều kiện thử nghiệm khác nhau.
Giới hạn độ lặp lại và giới hạn độ tái lập được
tính bằng cách nhân độ lệch chuẩn của độ lặp lại và độ tái lập với 2,77.
CHÚ THÍCH 2,77 = 1,96, với
điều kiện là các kết quả thử nghiệm được
phân bố đều và độ lệch chuẩn s dựa trên số lượng lớn các phép thử.
C.2. Dữ liệu từ CEPI-CTS
Trong năm 2010, 17 phòng thí nghiệm từ
14 nước Châu Âu đã tiến hành thử nghiệm bốn mẫu. Đối với mỗi mẫu đo 10 mẫu thử. Dữ liệu về
độ bền xé đã nhận được từ CEPI-CTS, chương trình thử nghiệm so sánh
của Liên minh các ngành công nghiệp giấy Châu Âu.
Bảng C.1 -
Đánh giá về độ lặp lại (số liệu CEPI-CTS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số phòng thí nghiệm
Giá trị trung bình
kN/m
Độ lệch chuẩn
sr
kN/m
Hệ số sai
khác
CV,r
%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r
kN/m
Mẫu 1 a
15
356
15,5
4,4
43,0
Mẫu 2 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
895
16,4
1,8
45,5
Mẫu 3 c
17
1299
30
2,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu 4 d
16
1828
58
3,2
160,8
a khoảng giá trị
320 ÷ 370.
b khoảng giá trị
750 ÷ 900.
c khoảng giá
trị 1300 ÷ 1500.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng C.2 -
Đánh giá về độ tái lập (số liệu CEPI-CTS)
Mẫu
Số phòng thí nghiệm
Giá trị trung bình
kN/m
Độ lệch chuẩn
sR
kN/m
Hệ số sai
khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Giới hạn độ lặp
lại
R
kN/m
Mẫu 1 a
15
356
29,2
8,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu 2 b
17
895
45,6
5,1
126,5
Mẫu 3 c
17
1299
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,0
178,5
Mẫu 4 d
16
1838
150,6
8,2
417,5
a khoảng giá trị
320 ÷ 370.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c khoảng giá
trị 1300 ÷ 1500.
a khoảng giá
trị 1700 ÷ 2000.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Elmendorf, A. Paper Trade Journal 70
(1920) 16, p.213
[2] ISO/TR 24498:2006, Paper, board
and pulps - Estimation of uncertainty for test methods.
[3] TAPPI T 1200, Interlaboratory
Evaluation of test methods to determine TAPPI repeatability and reproducibility.
[4] TCVN 6910-1:2001 (ISO
5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo
- Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.