Những mẫu ống/phụ tùng này phải được lựa chọn một cách ngẫu nhiên trong
lô và để đảm bảo tính ngẫu nhiên của sự lựa chọn, có thể áp dụng phương pháp bảng
số ngẫu nhiên quy định trong TCVN 8243-1:2009 và TCVN 8243-2:2009 hoặc áp dụng
theo quy trình được mô tả sau đây. Bắt đầu từ một ống/phụ tùng bất kỳ trong
lô, đếm các ống/phụ tùng từ 1, 2, 3, ... đến số r và tiếp theo, với r là phần
nguyên của tỉ số N/n. Trong đó N là tổng số ống/phụ tùng trong lô còn n là số ống/phụ
tùng theo cỡ mẫu. Các ống/phụ tùng có số thứ tự r sẽ được rút ra cho đến khi lấy
đủ số lượng ống/phụ tùng theo cỡ mẫu.
Số lượng ống/phụ tùng quy định cho tổ mẫu thứ nhất trong cột 4 của Bảng
1 phải được lấy ra từ lô và được kiểm tra về các yêu cầu đối với ngoại quan và kích
thước theo Điều 6 của TCVN 12653-1. Ống/phụ tùng không đảm bảo một trong hai
yêu cầu này sẽ được coi là bị lỗi. Lô được coi là đảm bảo các yêu
cầu về ngoại quan và kích thước nếu số lượng ống/phụ tùng bị lỗi trong tổ mẫu
thứ nhất nhỏ hơn trị số chấp nhận cho trong cột 6 của Bảng 1. Lô bị coi là
không đảm bảo các yêu cầu về ngoại quan và kích thước nếu số lượng ống/phụ tùng
bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất bằng hoặc lớn hơn trị số từ chối cho trong cột 7 của
Bảng 1. Tuy nhiên, nếu số lượng ống/phụ tùng bị lỗi tìm được trong tổ mẫu thứ
nhất nằm trong khoảng trị số chấp nhận và trị số từ chối tương ứng trong cột 6
và cột 7 của Bảng 1 thì phải lấy tổ mẫu thứ hai với số lượng mẫu như quy định
trong cột 4 của Bảng 1 để kiểm tra các yêu cầu về ngoại quan và kích thước. Lô
chỉ được coi là đảm bảo các yêu cầu về ngoại quan và kích thước nếu lượng mẫu bị
hỏng trong số mẫu tích lũy không vượt quá trị số chấp nhận tương ứng trong cột
6 của Bảng 1.
5.1.4 Thử nghiệm khả năng chống gãy gập
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được các yêu cầu về ngoại quan và kích
thước thì phải được thử nghiệm khả năng chống gãy gập quy định trong Điều 18.
Số lượng ống mẫu lấy ra từ tổ mẫu để làm thử nghiệm này được quy định
trong cột 4 của Bảng 2. Ống mẫu không đạt thử nghiệm khả năng chống gãy gập sẽ
được coi là ống bị lỗi. Lô được coi là đảm bảo các yêu cầu về thử nghiệm khả
năng chống gãy gập nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất nhỏ hơn trị số
chấp nhận cho trong cột 6 của Bảng 2. Lô bị coi là không đảm bảo các yêu cầu về
thử nghiệm khả năng chống gãy gập nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất
bằng hoặc lớn hơn trị số từ chối cho trong cột 7 của Bảng 2. Tuy nhiên, nếu số
lượng ống bị lỗi tìm được trong tổ mẫu thứ nhất nằm trong khoảng trị số chấp nhận
và trị số từ chối tương ứng trong cột 6 và cột 7 của Bảng 2 thì phải lấy tổ mẫu thứ
hai với số lượng mẫu như quy định trong cột 4 của Bảng 2 để kiểm tra các yêu cầu
về thử nghiệm khả năng chống gãy gập. Lô chỉ được coi là đảm bảo các yêu cầu về
thử nghiệm khả năng chống gãy gập nếu lượng mẫu bị hỏng trong số mẫu tích lũy
không vượt quá trị số chấp nhận tương ứng trong cột 6 của Bảng 2.
5.1.5 Thử nghiệm nhiệt độ hóa mềm Vicat
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được các yêu cầu về ngoại quan và kích
thước thì phải được thử nghiệm xác định nhiệt độ hóa mềm Vicat theo TCVN
6147-2.
Quy trình lấy mẫu và tiêu chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm này áp dụng
giống như đối với thử nghiệm khả năng chống gãy gập trong 5.1.4 và dùng Bảng 2.
5.1.6 Khối lượng riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình lấy mẫu và tiêu chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm này
áp dụng giống như đối với thử nghiệm khả năng chống gãy gập trong 5.1.4 và dùng
Bảng 2.
5.1.7 Thử nghiệm chịu va đập
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được các yêu cầu về ngoại quan và kích
thước, khả năng chống gãy gập, nhiệt độ hóa mềm Vicat và khối lượng riêng thì phải
được thử nghiệm chịu va đập như quy định trong Điều 14 và đánh giá theo 8.4 của
TCVN 12653-1.
Quy trình lấy mẫu và tiêu chí về sự phù hợp đối với thử nghiệm này phải
theo quy định trong Bảng 1 và Bảng 3.
5.1.8 Thử nghiệm khả năng chịu áp lực thủy tĩnh (Ngắn
hạn - thử nghiệm nghiệm thu)
Lô đã được kiểm tra và đảm bảo được các yêu cầu về ngoại quan và kích
thước, khả năng chống gãy gập, nhiệt độ hóa mềm Vicat, khối lượng riêng và độ bền
chịu va đập thì phải được thử nghiệm về khả năng chịu áp suất thủy tĩnh như quy
định trong Điều 8 và đánh giá theo 8.1.1 của TCVN 12653-1. Số lượng mẫu ống lấy
ra từ tổ mẫu để làm thử nghiệm sẽ phụ thuộc vào số lượng ống trong lô
và phải tuân theo quy định trong Bảng 4.
Các phụ tùng cần thiết phải được lựa chọn phù hợp về loại và đủ về số
lượng để lắp đặt được mạng ống phục vụ cho thử nghiệm theo đúng quy định của
phương pháp thử.
Lô được coi là đảm bảo các yêu cầu về thử nghiệm khả năng chịu áp lực
thủy tĩnh nếu số lượng ống bị lỗi trong tổ mẫu thứ nhất nhỏ hơn trị số chấp nhận
cho trong cột 4 của Bảng 4.
Bảng 2 - Quy định số lượng mẫu cần lấy để thử
nghiệm về khả năng chống gãy gập, nhiệt độ hóa mềm
Vicat và khối lượng riêng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng ống/phụ tùng trong lô
Số hiệu tổ mẫu
Số lượng mẫu
Số lượng mẫu tích lũy
Trị số chấp nhận
Trị số từ chối
(1)
(2)
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5)
(6)
(7)
1
Đến 1 000
Thứ nhất
5
5
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
5
10
1
2
2
Từ 1 001 đến 3 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
8
0
2
Thứ hai
8
16
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
Từ 3 001 đến 10 000
Thứ nhất
13
13
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
13
26
1
2
4
Từ 10 001 trở lên
Thứ nhất
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
3
Thứ hai
20
40
3
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TT
Số lượng ống/phụ tùng trong lô
Số hiệu tổ mẫu
Số lượng mẫu
Số lượng mẫu tích lũy
Trị số chấp nhận
Trị số từ chối
(1)
(2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(4)
(5)
(6)
(7)
1
Đến 3 000
Thứ nhất
3
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Thứ hai
3
6
1
2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ nhất
5
5
0
2
Thứ hai
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
2
3
Từ 10 001 trở lên
Thứ nhất
8
8
0
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thứ hai
8
16
1
2
Bảng 4 - Quy định số lượng mẫu cần lấy để thử
nghiệm khả năng chịu áp lực thủy tĩnh
TT
Số lượng ống/phụ tùng trong lô
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số chấp nhận
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Đến 3 000
2
0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 3 001 đến 10 000
3
0
3
Từ 10 001 trở lên
5
0
5.2 Các thử nghiệm về loại
Các thử nghiệm về loại nhằm chứng minh sự phù hợp và tính năng của một
thành phần mới hoặc một kích cỡ ống mới. Chỉ thực hiện những thử nghiệm này khi
có thay đổi về thành phần polymer hoặc khi kích cỡ ống mới được đưa vào sản xuất.
Các chỉ tiêu cần đánh giá trong thử nghiệm về loại gồm 7.5 và 8.10 của TCVN
12653-1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Thử nghiệm tính cháy
6.1 Thiết bị thử nghiệm
6.1.1 Chụp hút khói
Chụp hút khói phải có thể tích bên trong ít nhất là 0,5 m3.
Buồng đốt phải cho phép quan sát được bên trong và phải đảm bảo không bị ảnh hưởng
bởi các luồng gió song vẫn phải cho phép sự luân chuyển của không khí
nóng qua mẫu trong quá trình cháy. Để an toàn và thuận tiện, nên loại bỏ các sản
phẩm cháy độc bằng cách lắp thêm một quạt thoát gió vào vỏ buồng đốt. Tuy nhiên,
không được bật quạt trong suốt quá trình thử nghiệm, chỉ được bật quạt ngay khi
kết thúc thử nghiệm để loại bỏ hết các sản phẩm cháy ra khỏi buồng
đốt.
6.1.2 Đầu đốt
Loại đầu đốt dùng trong phòng thí nghiệm có chiều dài (100 ± 10) mm và
đường kính trong (9,5 ± 0,3) mm. Nòng của đầu đốt không cần có bộ phận ổn định
dòng gắn kèm.
6.1.3 Chân gá hình khuyên
Các chân gá hình khuyên có kẹp giữ mẫu và/hoặc lưới đỡ dùng để định vị
mẫu theo phương ngang hoặc phương đứng. Các chân gá hình khuyên có kẹp giữ điều
chỉnh được theo các mức chiều cao và góc độ khác nhau hoặc một lưới đỡ được làm
bằng thép hoặc nhôm hoặc dụng cụ tương đương.
6.1.4 Nguồn cấp khí đốt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.5 Buồng ổn định mẫu
Buồng ổn định mẫu phải cho phép duy trì nhiệt độ ở (23 ± 2) °C và độ ẩm
tương đối 50 % ± 5 %.
6.1.6 Thước đo
Thước đo phải đảm bảo đọc đến 0,01 mm.
6.1.7 Tủ sấy ổn định mẫu
Tủ sấy có đối lưu với tỷ lệ trao đổi khí tối thiểu là 5 lần trong 1 h,
cho phép duy trì ở mức nhiệt độ (70 ± 1)°C.
6.1.8 Đồng hồ đo áp suất
Đồng hồ đo áp suất có khả năng đo đến 200 mm nước và đọc đến 5 mm.
6.1.9 Đồng hồ đo lưu lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2 Mẫu thử
Thử nghiệm tính cháy phải được thực hiện cho một tổ mẫu gồm 5 mẫu lấy
ra từ một ống CPVC đường kính bất kỳ trong lô cần kiểm tra.
Các thanh mẫu tiêu chuẩn có chiều dài (125 ± 5) mm, chiều rộng (13 ±
0,5) mm và độ dày lớn nhất và nhỏ nhất. Tuy nhiên, độ dày lớn nhất không được lớn
hơn 13 mm. Nếu kết quả thử nghiệm trên các mẫu dày nhất và mỏng nhất không giống
nhau thì phải thử thêm các thanh mẫu với độ dày trung gian. Độ dày trung gian của
các mẫu không được chênh nhau quá 3,2 mm. Các mép mẫu phải nhẵn và bán kính tại
các góc không được lớn hơn 1,3 mm.
6.3 Ổn định mẫu
Phải tiến hành tiền ổn định 02 tổ mẫu, mỗi tổ 05 thanh mẫu ở nhiệt độ
(23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % trong thời gian 48 h (nếu tổ mẫu
thứ nhất bị hỏng thì phải thử nghiệm tổ mẫu thứ 2).
Trước khi thử nghiệm phải tiến hành ổn định 02 tổ mẫu, mỗi tổ 05 mẫu
trong tủ sấy có thông gió ở nhiệt độ (70 ± 1) °C trong khoảng thời gian 168 h,
sau đó để nguội về nhiệt độ bình thường trong bình hút ẩm trong thời gian 4 h.
6.4 Các bước tiến hành
6.4.1 Kẹp mẫu theo chiều dọc trong phạm vi 6 mm ở đầu
phía trên sao cho đầu phía dưới của mẫu nằm cách (300 ± 10) mm
tính từ bề mặt của lớp bùi nhùi 100% bằng bông và kích thước (50 x 50)
mm, dày khoảng 6 mm (Hình 1).
6.4.2 Việc cung cấp khí đốt cho đầu đốt phải được bố
trí như thể hiện trên Hình 2 và điều chỉnh để tạo ra luồng
khí có lưu lượng 105 ml/min với áp suất không quá 10 mm nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 - Bố trí ngọn lửa khi thử nghiệm tính
cháy
Hình 2 - Bố trí nguồn cấp nhiên liệu khí đốt
6.4.4 Đặt ngọn lửa vào điểm giữa của cạnh đáy của mẫu
sao cho đỉnh của ngọn lửa nằm cách cạnh mẫu một khoảng (10 ± 1)
mm, duy trì khoảng cách này trong khoảng thời gian (10 ± 0,5) s sau đó có thể dịch
chuyển ngọn lửa nếu cần để đảm bảo khoảng cách trong trường hợp điểm chịu tác động
của lửa bị dịch chuyển do mẫu bị thay đổi về chiều dài hoặc vị trí. Nếu mẫu bị
chảy nhỏ giọt lỏng hoặc cháy thành giọt khi đang chịu tác động của ngọn lửa thì
nghiêng đầu đốt một góc tối đa đến 45° và lựa chỉnh đầu đốt đến vị trí thích hợp
phía dưới mẫu để không bị các giọt vật liệu rơi vào trong ống dẫn (nòng) của đầu
đốt song vẫn đảm bảo khoảng cách từ đỉnh chính giữa của ngọn lửa đến
phần còn lại của mẫu là (10 ± 1) mm, bỏ qua các dải vật liệu chảy dẻo được hình
thành.
6.4.5 Sau khi đặt ngọn lửa vào mẫu được (10 ± 0,5)
s thì rút ngay ngọn lửa ra xa mẫu không ít hơn 150 mm với tốc độ khoảng 300
mm/s đồng thời bấm đồng hồ tính thời gian cháy sau đốt mồi t1,
đơn vị giây. Ghi lại t1.
6.4.6 Ngay sau khi ngọn lửa cháy sau đốt mồi của mẫu
bị tắt, kể cả trong trường hợp đầu đốt chưa kịp rút ra xa
cách mẫu 150 mm, lập tức đặt ngọn lửa trở lại phía dưới mẫu và duy trì khoảng cách đến
phần còn lại của mẫu là (10 ± 1) mm trong khoảng thời gian (10 ± 0,5) s bổ sung
thêm. Sau thời gian mồi bổ sung ngọn lửa vào mẫu thì rút ngay đầu đốt ra xa mẫu
không ít hơn 150 mm với tốc độ khoảng 300 mm/s đồng thời bấm đồng hồ tính thời
gian cháy sau đốt mồi t2, và thời gian cháy tàn sau đốt mồi t3
với đơn vị giây. Ghi lại t2 và t3.
CHÚ THÍCH: Bằng mắt thường rất khó phân biệt giữa cháy thành ngọn lửa
và tàn lửa, do vậy phải dùng một miếng bùi nhùi bông hình vuông kích thước 50
mm kẹp giữ bằng nhíp hoặc panh đặt sát vào bề mặt nghi ngờ. Nếu miếng bùi nhùi
bông bắt cháy thì đó là chỉ thị của sự cháy thành ngọn lửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.5 Báo cáo kết quả
Quan sát và ghi nhận những thông tin sau:
- Thời gian cháy sau đốt mồi sau lần mồi lửa thứ nhất, t1;
- Thời gian cháy sau đốt mồi sau lần mồi lửa thứ hai, t2;
- Thời gian cháy tàn sau đốt mồi sau lần mồi lửa thứ hai, t3;
- Các mẫu thử có bị cháy lên đến tận kẹp giữ mẫu không;
- Các mẫu thử có bị cháy nhỏ giọt gây bắt cháy đệm bông không.
7 Thử nghiệm tiếp xúc với lửa
7.1 Tổng quát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số lượng chi tiết treo ít nhất bố trí với khoảng cách và vị trí theo
chỉ định;
b) Loại đầu sprinkler dự kiến được sử dụng cùng với ống và phụ tùng
(nhà ở, phản ứng nhanh, hoặc tiêu chuẩn), cấp nhiệt độ cao nhất được chỉ định
và các phương pháp cố định đầu sprinkler đơn giản nhất;
c) Điều kiện trần bảo vệ yếu nhất nếu có yêu cầu về bảo vệ;
CHÚ THÍCH: Ống và các phụ tùng dự kiến được lắp đặt trong điều kiện được
che chắn bảo vệ bởi bộ phận được mô tả trong
điểm a) hoặc b) dưới đây thì không phải thử nghiệm tiếp xúc với lửa:
a) Tấm thạch cao dày từ 9,5 mm trở lên;
b) Hệ trần treo với xương trần bằng kim loại và các tấm trần thả hoặc
miếng trần đặc có khối lượng trên đơn vị diện tích không nhỏ hơn 1,76 kg/m2;
hoặc
c) Tấm trần bằng gỗ dán có chiều dày không nhỏ hơn 12,7 mm.
d) Khoảng cách từ bộ phận cảm biến của đầu sprinkler đến trần là xa nhất.
7.1.2 Các đầu sprinkler được lựa chọn căn cứ vào các
đặc tính về thời gian phản ứng theo từng loại đầu sprinkler được quy định trong
hướng dẫn thiết kế và lắp đặt (nhà ở, phản ứng nhanh, hoặc tiêu chuẩn). Đặc
tính về thời gian phản ứng được lựa chọn phải thuộc loại chậm hơn trong số các
đầu sprinkler có sẵn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1 Nguồn
lửa sử dụng cho các thử nghiệm này được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu
n-Heptan trong một khay vuông bằng thép. Khay có diện tích 0,46 m2
và sâu 305 mm, chế tạo bằng thép có độ dày không nhỏ hơn 6,4
mm. Khay phải đảm bảo đựng được chất lỏng mà không bị rò rỉ. Các mép trên của
khay phải được gia cường bằng thép góc. Khay nguồn cháy được nạp 23,7 L
n-Heptan với các đặc tính kỹ thuật như Bảng 5. Khay đựng n-Heptan được đặt bên
trong một khay kín hình vuông làm bằng thép dày 6,4 mm có diện tích 0,92 m2,
sâu 305 mm, Các mép trên của khay phải được gia cường bằng thép góc. Khay chứa
bên ngoài được bơm đầy nước sạch trước và trong suốt quá trình thử nghiệm.
Bảng 5 - Các tính chất của n-Heptance
Tính chất
Trị số
Nhiệt độ điểm sôi ban đầu thấp nhất
88 °C
Nhiệt độ điểm khô cao nhất
100 °C
Khối lượng riêng (15,6 °C /15,6 °C)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.2 Gian
phòng thực hiện các thử nghiệm này phải đảm bảo không có các luồng gió thổi qua
và kích thước không nhỏ hơn 9,1 m x 9,1 m x 4,6 m. Ở độ cao 2,4 m so với mặt sàn phải lắp
đặt một mảng trần với kích thước rộng 3,66 m, dài 7,32 m.
7.2.3 Mạng ống cần thử phải được đấu nối với hệ thống cấp nước
có đủ khả năng tạo ra áp suất tại vị trí đầu vào (của mạng ống cần thử nghiệm) bằng với mức
áp suất làm việc lớn nhất. Hệ thống cấp nước phải có đồng hồ đo lưu lượng và áp
suất.
7.3 Thử nghiệm đốt ở cấp áp suất dòng nước thấp
7.3.1 Thử nghiệm này được thực hiện trên 02 đầu
sprinkler phun dưới trần được lắp ở 2 đầu mút của mạng ống có dòng chảy
cân bằng, cách nhau một khoảng lớn nhất bằng 4,6 m. Mạng ống phải được nối với
nguồn cấp nước. Các đoạn ống phải có áp suất thủy tĩnh ban đầu từ 689 kPa đến
827 kPa, sau đó được điều chỉnh để duy trì lưu lượng theo chỉ định sau khi đầu
sprinkler hoạt động. Xem cách bố trí chung cho thử nghiệm trên Hình 3.
CHÚ DẪN
Đầu
sprinkler phun xuống
CHÚ THÍCH:
Nguồn lửa phải được đặt thẳng tâm ngay phía dưới của T chia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 3 - Bố trí chung của phép thử đối với các
loại sprinkler không lắp đặt trên tường
7.3.2 Nếu
đoạn ống dự kiến được lắp tại góc tiếp giáp giữa tường và trần, thì phải thực
hiện một phép thử với hai đầu phun Sprinkler lắp trên tường với khoảng cách lớn
nhất là 4,3 m tính từ các đầu của mạng ống lưu lượng cân bằng. Mạng ống phải được
nối với nguồn cấp nước. Các đoạn ống phải có áp suất thủy tĩnh ban đầu từ 689
kPa đến 827 kPa, sau đó được điều chỉnh để duy trì lưu lượng theo chỉ định sau
khi đầu Sprinkler hoạt động (xem Hình 4).
7.3.3 Nếu
trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt có chỉ định hình thức trần bảo vệ khác so với
mô tả trong 7.3.1 thì phải lắp đặt hệ trần tương ứng với khả năng bảo vệ kém
hơn ở phía dưới của mạng ống. Trên Hình 4, nếu ống dự kiến được lắp đặt không
có vật liệu bảo vệ thì ống phải được thử nghiệm trong điều kiện không được che
phủ với các đầu sprinkler được lắp ở khoảng cách xa nhất phía dưới trần theo chỉ
định trong hướng dẫn thiết kế hoặc lắp đặt.
7.3.4 Đồng hồ đếm thời gian phải được bật ngay khi đốt cháy
khay lửa, các đầu sprinkler được để ở chế độ tự động kích hoạt. Sau
khi tất cả các đầu sprinkler đã hoạt động, tiến hành điều chỉnh
lưu lượng để duy trì tổng lưu lượng lớn nhất cho mỗi đầu là 22,5 g/m (1,41 L/s).
7.3.5 Sau
10 min, nguồn cháy trong khay phải bị dập tắt và sau thời điểm đó tối đa không
quá 5 min thì nguồn cấp nước cho các đầu sprinkler cũng phải được tắt.
7.4 Thử nghiệm đốt với dòng nước ở áp suất làm việc
lớn nhất
Lặp lại các phép thử từ 7.3.1 đến 7.3.5 với áp suất nước tại vị trí đầu
vào của mạng ống cần thử nghiệm bằng với áp suất làm việc lớn nhất. Sau khi đầu
sprinkler hoạt động phải duy trì mức áp suất bằng 90 % so với áp suất làm việc
lớn nhất.
7.5 Thử nghiệm đốt khi lắp đặt trong tầng hầm
không hoàn thiện
Mạng ống dự kiến được sử dụng trong điều kiện không được che chắn bảo vệ
như mô tả trong 7.1.1.c) và trong các trần tầng hầm không hoàn thiện,
phải được thử nghiệm tiếp xúc với lửa phù hợp với quy định trong Điều 7 và những
điều chỉnh như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phải bố trí các bộ phận kết cấu để trần ở cao độ của trần, chiều cao
tiết diện của bộ phận kết cấu, khoảng cách, và cấu tạo để đạt được các
mức thời gian phản ứng lớn nhất và nhỏ nhất (thường tương ứng là giá trị giữa 4
đầu sprinkler và giữa giá trị của 2 đầu sprinkler trên cùng một đoạn ống lắp
song song với dầm); và
c) Các đoạn ống phải được lắp đặt theo một trong những cách sau:
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
Đầu
sprinkler phun ngang, lắp trên tường
CHÚ THÍCH:
Nguồn lửa phải được đặt thẳng tâm ngay phía dưới của T chia
Khoảng cách từ đầu Sprinkler lắp tường đến trần phải là giá trị lớn nhất
theo chỉ định trong thiết kế hoặc hướng dẫn lắp đặt, song trong mọi trường
hợp không được lớn hơn 305 mm và không được lớn hơn quy định của nhà sản xuất
sprinkler
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Các tuyến ống nhánh song song với các dầm và nằm trong khoang dầm
phía trên nguồn cháy ở chiều cao lớn nhất trong khoang dầm; và
(ii) Tuyến ống chính vuông góc với dầm đặt ở đáy của dầm phía trên nguồn
cháy.
Vị trí của ống trong cả hai hình thức lắp đặt theo 7.5.1.c)(i) và 7.5.1.c)(ii)
phải nằm ngay trên nguồn cháy.
7.6 Thử nghiệm đốt khi lắp
đặt thẳng đứng
Mạng ống dự kiến lắp đặt như một hệ ống đứng không được che chắn bảo vệ
như mô tả trong 7.1.1.c), phải được thử nghiệm tiếp xúc với lửa phù hợp
với quy định trong 7.1 đến 7.4 và những điều chỉnh như sau:
a) Hệ ống đứng phải được lắp theo phương thẳng đứng dọc theo tường và
theo phương nằm ngang ở cao độ trần đại diện cho hình thức lắp đặt được mô tả
trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Nếu hướng dẫn lắp đặt cho phép hệ ống đi
qua một bản sàn tầng hầm hoặc nhô ra ngoài tường ở cao độ thấp hơn chiều cao của khay
thép chứa Heptane, thì thử nghiệm được coi là đại diện cho thực tế khi thực hiện
trên hệ ống đứng bắt đầu từ cao độ bằng với chiều cao của khay thép
b) Nguồn cháy phải được đặt dọc theo tường ở phía dưới của đoạn ống đứng;
c) Phải lắp các đầu sprinkler ở khoảng cách xa nhất tính từ đoạn ống đứng
được chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt; và
d) Phải tiến hành thử nghiệm cho hai vị trí lắp đặt ống, gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(ii) Lắp thẳng đứng trong một góc tường.
8 Thử nghiệm chống rò rỉ và chịu áp suất thủy
tĩnh
8.1 Cụm
ống và phụ tùng phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
8.2 Chiều
dài của phần nhìn thấy của đoạn ống nối giữa hai phụ tùng liên tiếp phải không
nhỏ hơn 10 lần đường kính của ống.
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm các cụm phụ tùng, cho phép sử dụng chiều dài
đoạn ống nối ngắn hơn.
8.3 Đấu
nối các cỡ đại diện của ống với chiều dài ít nhất là 12,2 m với một nguồn cấp
nước có bao gồm một van chăn, van điện từ, van tiết lưu, đầu đo cột áp, cảm biến
áp suất và bộ hiển thị dao động. Việc đấu nối được thực hiện
theo sơ đồ trên Hình 5. Hệ thống phải đảm bảo được dòng nước với vận tốc ít nhất
là 5,5 m/s. Cảm biến áp suất phải đảm bảo thời gian quét số liệu không lớn hơn
0,001 s còn hệ thống ghi nhận số liệu phải cho phép đọc được giá trị áp suất lớn
nhất phát sinh.
Hình 5 - Thiết bị cấp
nguồn nước cho thử nghiệm
8.4 Gây ra những biến động về áp suất trong thiết
bị bằng cách đóng đột ngột van điện từ khi dòng nước đang chảy ở vận
tốc ít nhất là 5,5 m/s lúc đang thử mạng ống thử nghiệm và lúc mạng ống thử
nghiệm được thay thế bằng ống thép Lớp chiều dày 40 có cùng cỡ danh nghĩa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1 Lắp
một cụm ống có chiều dài không nhỏ hơn 6,1 m vào thiết bị thử nghiệm tổn hao do
ma sát. Mỗi đầu của mẫu ống được lắp một đầu cảm biến áp suất và được nối với đồng
hồ đo chênh áp. Đo lưu lượng nước chảy qua mẫu ống bằng một đồng hồ
đo lưu lượng.
9.2 Ít nhất phải tạo ra 5 mức lưu lượng dòng chảy
khác nhau trong phạm vi từ 3,1 m/s đến 5,5 m/s sau đó tiến hành đo và ghi lại độ
chênh lệch áp suất giữa hai đầu ống mẫu ở các mức lưu lượng này. Phải lặp lại
thử nghiệm khi tháo ống ra khỏi tuyến và ghép hai cảm biến áp suất vào sát
nhau. Lấy giá trị độ chênh áp suất ghi nhận được trong thử nghiệm có ống trừ đi
các giá trị ghi nhận được trong thử nghiệm lặp lại để xác định tổn hao áp suất
của mẫu ống. Hệ số ma sát Hazen-Williams của ống (C) được tính theo công thức
sau:
(1)
Trong đó:
Q là lưu lượng của dòng nước, tính bằng lít trên phút,
d là
đường kính trong thực đo của ống, tính bằng milimét;
ρ là tổn hao áp suất MPa trên 1 mét dài đường ống.
10 Thử nghiệm chiều dài ống tương đương phụ tùng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2 Ít nhất phải tạo ra 5 mức lưu lượng dòng chảy
khác nhau trong phạm vi từ 3,1 m/s đến 5,5 m/s sau đó tiến hành đo và ghi lại độ
chênh lệch áp suất giữa hai đầu mẫu phụ tùng ở các mức lưu lượng này. Phải lặp
lại thử nghiệm khi tháo mẫu phụ tùng ra khỏi tuyến và ghép hai cảm biến áp suất
vào sát nhau. Lấy giá trị độ chênh áp suất ghi nhận được trong thử nghiệm có ống
trừ đi các giá trị ghi nhận được trong thử nghiệm lặp lại để xác định tổn hao
áp suất của mẫu ống. Sử dụng công thức tính hệ số ma sát Hazen-Williams của ống
(theo công thức (1)) để xác định chiều dài ống tương đương.
11 Thử nghiệm chịu nghiến
Đặt các mẫu ống rỗng không có áp suất lên trên một gối nghiến rộng 41,3
mm, cao 25,4 mm các cạnh được vê tròn với đường kính 3,17 mm. Tải trọng thử
nghiệm được tác dụng vào phía trên đỉnh tiết diện ống qua một
tấm thép gắn vào máy thí nghiệm kéo - nén. Tải trọng tăng dần đến 890 N bằng
cách dịch chuyển dầm ngang của máy thí nghiệm với tốc độ 12,7 mm/min sau đó giữ
ổn định trong khoảng thời gian 5 min.
12 Thử nghiệm chịu ứng suất gãy
nứt do tác động ăn mòn đối với bộ phận thép không gỉ
12.1 Chuẩn
bị ít nhất 3 mẫu của một cỡ đại diện không có lớp bọc hoặc phải tẩy sạch các lớp
phủ trước khi ngâm trong dung dịch Cloride Magnesium.
12.2 Các mẫu được đặt trong bình thủy tinh tam
giác có gắn nhiệt kế và một đoạn ống ngưng ẩm dài 762 mm. Đổ dung dịch Cloride
Magnesium 42 % về khối lượng vào bình thủy tinh tam giác đến nửa thể tích sau đó đặt
lên một bếp điện kiểm soát bằng ổn nhiệt và duy trì ở nhiệt độ sôi là 150 °C ±
1 °C. Các bộ phận phải được tháo rời. Khoảng thời gian ngâm dung dịch là 150 h.
12.3 Sau khoảng thời gian ngâm theo quy định,
các mẫu thử được lấy ra khỏi dung dịch Cloride Magnesium sôi và rửa sạch trong
nước khử đã khử ion.
12.4 Kiểm tra các mẫu thử nghiệm bằng kính phóng đại
25 lần để phát hiện biểu hiện của nứt, tách lớp hoặc xuống cấp gây ra bởi quá
trình ngâm trong dung dịch.
13 Thử nghiệm uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2)
Trong đó:
P là lực tập trung tác dụng lên mẫu, tính bằng Newton;
ω là trọng lượng trên 1 đơn vị chiều dài đường ống
chứa đầy nước, tính bằng Newton trên mét;
Lr là
chiều dài bằng 2 lần khoảng cách lớn nhất giữa các thanh treo theo chỉ định
trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt, tính bằng mét;
Lt là
khoảng cách giữa các gối tựa theo bố trí trong thử nghiệm, tính bằng mét.
Hình 6 - Hình thức bố trí thử
nghiệm uốn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các mẫu ống được ổn định ở âm 18 °C; 0 °C và 21 °C trong 24 h, ngay sau
khi ổn định, mỗi mẫu ống sẽ phải chịu tác dụng của một lực va đập có độ lớn 8,8
N gây ra bởi một đầu va đập hình trụ đường kính 31,7 mm với mặt va đập
cắt phẳng và mài vát cạnh xung quanh. Năng lượng va đập đối với các ống có cỡ
danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 25 là 13,5 J (tương đương chiều cao va đập là 1
530 mm), còn đối với ống có cỡ danh nghĩa lớn hơn 25 là 20,3 J (tương đương chiều
cao va đập là 2 300 mm). Việc thử nghiệm va đập trên từng mẫu phải được thực hiện
ở điều kiện nhiệt độ bình thường trong thời gian không quá 5 min kể từ
khi lấy mẫu ra khỏi điều kiện ổn định theo quy trình thử nêu trong ASTM D2444.
15 Thử nghiệm nén bẹp
15.1 Thiết bị
15.1.1 Máy thí nghiệm
Sử dụng máy nén đã được hiệu chuẩn, với thớt nén có tốc độ dịch chuyển
không đổi. Tốc độ dịch chuyển của thớt nén phải bằng (2 ± 0,4) mm/min. Máy phải
có khả năng tạo lực và có khoảng dịch chuyển đủ lớn để tạo ra mức biến dạng
theo quy định thông qua 2 thớt nén đặt song song nhau.
15.1.2 Các thớt nén
Tải trọng phải được tác dụng thông qua hai thớt nén đặt song song nhau.
Các thớt phải phẳng, nhẵn và sạch. Chiều dày của các thớt nén phải đảm bảo để
không bị uốn cong hoặc biến dạng trong quá trình thử nghiệm, đồng thời không được
nhỏ hơn 6,0 mm. Chiều dài của các thớt nén phải bằng hoặc lớn hơn chiều dài mẫu,
còn chiều rộng phải không nhỏ hơn chiều rộng tiếp xúc của ống khi đạt đô bẹp lớn
nhất và cộng thêm 25 mm.
15.1.3 Dụng cụ đo nén bẹp
Thay đổi của đường kính hoặc biến dạng song song với phương gia tải phải
được đo bằng một dụng cụ thích hợp cho phép đọc chính xác đến 0,25 mm. Dụng cụ
đo này không được gá vào mẫu ống được thí nghiệm hoặc thớt nén. Cách gá lắp phải
đảm bảo không gây ra ảnh hưởng đến các số liệu đo biến dạng tương ứng theo từng
cấp tải. Sự thay đổi của đường kính ống có thể được đo trong quá trình gia tải
bằng cách đo chuyển dịch liên tục của thớt nén.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Chiều dài của mẫu phải được đo chính xác đến 1 mm,
b) Đường kính trong của mẫu thử nghiệm phải được đo chính xác đến 0,5
%, và
c) Thay đổi theo chiều gia tải của đường kính
trong của mẫu thử nghiệm phải được đo chính xác đến 0,1 mm hoặc 1 % của độ bẹp,
lấy giá trị lớn hơn.
15.2 Các bước thực hiện
15.2.1 Cắt
3 thanh mẫu từ ống được thử nghiệm với chiều dài mỗi thanh là 50 mm. Đầu các
thanh mẫu phải đảm bảo vuông, nhẵn và không bị nứt, mẻ hoặc khiếm khuyết khác.
15.2.2 Đặt
các thanh mẫu, mỗi lần chỉ thử trên 01 thanh, giữa hai thớt nén song song của
máy nén và tiến hành gia lực ép lên mẫu cho đến khi khoảng cách giữa hai mặt đối
diện của các thớt nén bằng khoảng 40 % của đường kính
ngoài của mẫu hoặc các mặt trong của thành mẫu chạm vào nhau, chọn tình huống xảy
ra trước. Tốc độ gia tải phải đồng đều.
CHÚ THÍCH: Hai thớt nén của máy nén phải làm bằng thép có chiều dày ít
nhất là 6 mm và chiều rộng phải lớn hơn hơn chiều rộng
tiếp xúc của ống đã bị bẹp, còn chiều dài phải lớn hơn chiều dài mẫu tương ứng
được thử nghiệm.
15.2.3 Giảm hết tải và kiểm tra các mẫu để ghi nhận
các dấu hiệu bị tách, nứt hoặc vỡ.
16 Thử nghiệm chịu rung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6 - Biên độ của dao động
Biên độ, mm
Tổng dịch chuyển, mm
Tần số, Hezt
Thời gian, h
0,25
0,51
28
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,02
28
5
1,90
3,81
28
5
0,51
1,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
0,89
1,78
Thay đổi từ 18 đến 37
5
16.2 Sau khi được thử nghiệm chịu
rung theo yêu cầu, tiến hành kiểm tra mẫu thử về biểu hiện sờn xước
hoặc hư hại sau đó thực hiện thử nghiệm về độ rò rỉ và chịu áp suất thủy tĩnh
theo Điều 8.
16.3 Bố trí thử nghiệm
16.3.1 Đối
với ống và các phụ tùng có kích cỡ danh nghĩa lớn hơn DN 15, thì các phương án
bố trí ống và phụ tùng được đặt theo phương nằm ngang và cố định vào bàn rung.
Các phương án bố trí ống và phụ tùng đó phải được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn
thiết kế và lắp đặt và phải có một đoạn ống dài khoảng 610 mm gắn vào mỗi đầu
ra của nhánh T. Các tuyến ống nhánh được đấu nối vào bàn rung ở cả hai phía của
T đầu ra theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Nhánh ống ở một phía của T đầu ra
phải lắp phụ tùng ở đầu ống và phải được đỡ bằng bộ phận đỡ ống ở gần đầu của
phụ tùng. Phải lựa chọn bộ phận đỡ có nhiều khả năng gây hỏng ống hoặc vùng
sung yếu căn cứ vào những lại bộ phận đỡ ống được chỉ định trong hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt. Bộ phận đỡ ống phải được lắp đặt ở điểm cách xa phụ tùng nhất
theo chỉ định của hướng dẫn thiết kế và lắp đặt và được đấu nối vào một bộ phận
đỡ cố định (không rung). Tải trong thử nghiệm có độ lớn tương đương trọng lượng
của một đoạn ống dài 1,2 m chứa đầy nước được treo tự do vào phụ tùng ở đầu của
nhánh ống đầu ra ở bên. Bố trí chung về của thử nghiệm được trình bày trên Hình
7.
16.3.2 Đối
với ống và các phụ tùng có kích cỡ danh nghĩa DN 15, thì các phương án bố trí ống
và phụ tùng được đặt theo phương nằm ngang và cố định vào bàn rung. Các phương
án bố trí ống và phụ tùng đó phải được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn thiết kế
và lắp đặt và phải có một đoạn ống dài khoảng 610 mm, một đầu nối chuyển nhiều
nhánh ra và một phụ tùng chuyển nổi sprinkler nhiều nhánh.
Các miệng ngoài của đầu nối chuyển được đấu nối với miệng trong của đầu chuyển
nối sprinkler thông qua một ống. Đầu chuyển sprinkler được đấu nối với bàn rung
theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Đầu nối chuyển và các nhánh ống phía ngoài
của đầu chuyển nối sprinkler được đấu nối vào một bộ phận đỡ cố
định (không rung). Các nhánh ống phía trong của đầu nối chuyển được đỡ ở gần đầu
có phụ tùng bằng các bộ phận đỡ gắn vào bàn rung. Phải lựa chọn bộ phận đỡ có
nhiều khả năng gây hỏng ống hoặc vùng sung yếu căn cứ vào những lại bộ phận đỡ ống
được chỉ định trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 7 - Bố trí chung của thử nghiệm chịu rung
17
Thử nghiệm hoạt động của
sprinkler áp suất cao
17.1 Các cụm ống và phụ tùng đại diện phải được lắp
đặt phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
17.2 Cụm mẫu thử gồm một đoạn ống dài 3,05 m được nối
với nguồn cấp nước. Đầu của đoạn ống được đấu nối với một đoạn ống dài ít nhất
610 mm qua một cút 90° quay xuống để nối vào sprinkler. Một sprinkler thứ 2 được
lắp ở vị trí giữa chiều dài tuyến ống mẫu thông qua một T nối và đoạn ống quay
xuống dài ít nhất 610 mm.
17.3 Lắp một trần treo ở cao độ của sprinkler,
trong đó có lắp cả khuyên che lỗ sprinkler. Lựa chọn vật liệu trần, đầu
sprinkler và khuyên che lỗ sprinkler từ danh mục được nêu trong hướng dẫn thiết
kế và lắp đặt theo những tiêu chí sau:
- Chọn vật liệu làm trần có khả năng cản trở nhất đối
với các đặc tính phun của sprinkler;
- Khoảng cách từ điểm cảm nhận nhiệt của sprinkler đến đáy của khuyên
che lỗ sprinkler là nhỏ nhất;
- Lựa chọn khuyên che lỗ ít có khả năng gá đỡ cho đầu sprinkler nhất.
17.4 Tạo áp suất làm việc lớn nhất trong cụm
sprinkler và ống. Sau đó dùng nguồn nhiệt để kích hoạt sprinkler và đảm bảo áp
suất luôn duy trì ở mức 90 % của áp suất làm việc lớn nhất trong khoảng thời
gian 2 min sprinkler xả nước. Tiến hành quan sát ghi nhận vị trí làm việc và xả
nước của sprinkler.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1 Rút ngẫu nhiên 3 mẫu ống cùng kích cỡ theo Bảng
2, ổn định các mẫu của từng cỡ ống ở nhiệt độ (23 ± 2) °C và nhiệt độ lớn nhất
của môi trường làm việc trong 24 h.
18.2 Ngay sau khi ổn định, từng mẫu sẽ phải chịu uốn,
theo sơ đồ trên Hình 8, với bán kính vòng uốn giảm dần xuống đến khi mẫu bị gãy
gập.
Hình 8 - Sơ đồ
thử nghiệm khả năng chống gãy gập
19 Thử nghiệm chịu áp đối với mối nối và phụ tùng
19.1 Các mẫu đại diện của ống và phụ tùng có cỡ lớn
nhất cho từng mức nhiệt độ và thời gian khô keo phải được đấu nối theo
đúng hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
19.2 Các cụm ống và phụ tùng phải được để ở các mức
nhiệt độ khác nhau với thời gian khô keo ngắn nhất theo hướng dẫn thiết kế và lắp
đặt. Các mức nhiệt độ bao gồm 0 °C hoặc thấp hơn theo hướng dẫn thiết kế và lắp
đặt và 49 °C hoặc cao hơn theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
19.3 Ống, phụ tùng, keo dung môi và tất cả các dụng
cụ dùng để lắp đặt phải được ổn định ở từng mức nhiệt độ theo yêu cầu trong ít
nhất là 16 h trước khi tiến hành lắp đặt. Từng cụm được lắp đặt ở một nhiệt độ ổn
định theo yêu cầu và được thử nghiệm chịu áp suất thủy tĩnh như nêu trong Điều
8 ngay sau khi kết thúc khoảng thời gian khô keo ngắn nhất nêu trong hướng dẫn
thiết kế và lắp đặt.
20 Thử nghiệm chịu áp theo chu kì
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.2 Cụm
ống và phụ tùng được đấu nối với thiết bị tạo áp suất theo chu kì, được đổ đầy
nước và xả toàn bộ khí bên trong. Áp suất nước bên trong cụm được thay đổi 3
000 chu kì từ 0 đến 2 lần áp suất làm việc lớn nhất đó về 0 với
tần số khoảng 10 chu kì trong một phút.
20.3 Chiều dài của phần nhìn thấy của đoạn ống nối
giữa hai phụ tùng liên tiếp phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của ống.
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm các cụm phụ tùng, cho phép sử dụng chiều dài
đoạn ống nối ngắn hơn.
21 Thử nghiệm chịu nhiệt theo chu kì
21.1 Cụm
ống và phụ tùng phải phù hợp với hướng dẫn thiết kế và lắp đặt.
21.2 Cụm
ống và phụ tùng được đổ đầy nước, xả toàn bộ khí bên trong, tạo áp suất thủy
tĩnh đến 345 kPa và chịu đủ 5 chu kì tại nhiệt độ 1,7 °C và nhiệt
độ lớn nhất của môi trường làm việc. Mỗi cụm sẽ được giữ ở nhiệt độ quy định
trong 24 h.
21.3 Chiều dài của phần nhìn thấy của đoạn ống nối
giữa hai phụ tùng liên tiếp phải không nhỏ hơn 10 lần đường kính của ống.
CHÚ THÍCH: Khi thử nghiệm các cụm phụ tùng, cho phép sử dụng chiều
dài đoạn ống nối ngắn hơn.
22 Thử nghiệm chịu ứng suất gãy
nứt do ăn mòn 10 ngày trong hơi Ammonia
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2 Sử dụng 3 mẫu được tẩy sạch dầu mỡ sau đó
phơi trong hỗn hợp hơi Ammoni - không khí ẩm với vị trí đặt như khi làm việc
trong thực tế.
22.3 Hộp phơi mẫu làm bằng kính có kích thước
[(305 ± 25) × (305 ± 25) × (305 ± 25)] mm và có một nắp bằng kính. Đổ 600 ml
dung dịch ammonia có tỉ trọng 0,94 vào đáy hộp. Các mẫu thử được đặt trong một
khay bằng vật liệu trở ở phía trên của lớp dung dịch ammonia
và cách mặt trên lớp dung dịch này một khoảng bằng 38,1 mm
(+12,7 mm, -0 mm). Hỗn hợp ammonia - không khí ẩm trong hộp được duy trì
ở áp suất khí quyển và nhiệt độ (34 ± 1) °C.
Bảng 7 - Lực siết yêu cầu đối với các mối nối
ren
Kích cỡ danh nghĩa, DN
Lực siết, N.m
20
68,0
25
136,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
164,0
40
175,0
50
186,0
80
203,0
100
215,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23.1 Bề
mặt của các mẫu thử nghiệm phải chịu những tác động sau:
a) Ngâm nước nóng như mô tả trong 23.3;
b) Lão hóa do nhiệt như mô tả trong 23.4;
c) Phun nước và chiếu sáng tăng cường như mô tả trong 23.5.
23.2 Phương pháp thử
23.2.1 Thử
nghiệm chịu kéo được thực hiện theo với tốc độ dịch chuyển của đầu kẹp phù hợp
với vật liệu thử nghiệm.
23.2.2 Thử
nghiệm chịu áp suất thủy tĩnh được thực hiện như trong Điều 8.
23.3 Ngâm nước nóng
- Ngâm các mẫu để thử nghiệm chịu áp suất thủy tĩnh trong một bể nước sạch
(nước sinh hoạt) và duy trì nước ở nhiệt độ (87 ± 2) °C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Thời gian ngâm tất cả các mẫu thử nêu trên là 30, 90 và 180 ngày.
- Trước khi thử nghiệm, các mẫu thử sau đó được ổn định 24 h trong điều
kiện nhiệt độ (21 ± 3) °C, độ ẩm tương đối 50 %.
23.4 Lão hóa do nhiệt
Các mẫu để thử nghiệm chịu áp suất thủy tĩnh và thử nghiệm xác định cường
độ chịu kéo được sấy trong tủ có thông gió trong thời gian 30, 90 và 180 ngày.
Đối với mẫu có nhiệt độ lớn nhất của môi trường làm việc 49 °C, nhiệt độ sấy là
(100 ± 3) °C. Đối với mẫu có nhiệt độ lớn nhất của môi trường làm việc cao hơn
49 °C, nhiệt độ sấy là 100 °C cộng thêm với trị số chênh lệch giữa nhiệt độ lớn
nhất của môi trường làm việc với 49 °C. Trước khi thử nghiệm,
các mẫu thử sau đó được ổn định 24 h trong điều kiện nhiệt độ (21 ± 3) °C, độ ẩm tương
đối 50 %.
CHÚ THÍCH: Cho phép thử nghiệm lão hóa do nhiệt ở mức nhiệt độ thấp hơn
song phải kéo dài thời gian thử nghiệm theo tính toán như công thức 2.
(3)
Trong đó:
D là thời gian kéo dài của thử nghiệm, tính bằng ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
t2 là
mức nhiệt độ thử nghiệm với thời gian 180 ngày, tính bằng °C.
23.5 Phun nước và chiếu sáng tăng cường
23.5.1 Các
mẫu thử được đặt lộ trong 360 h trong thiết bị ngâm nước và chiếu sáng tăng cường
như quy định trong 23.5.2 đến 23.5.5.
23.5.2 Thiết
bị được sử dụng phải tạo ra được ánh sáng cực tím từ 2 tia hồ quang Carbon đặt
kín hình thành giữa hai điện cực thẳng đứng có đường kính 12,7 mm, đặt tại tâm
của ống trụ kim loại đứng có thể quay được với đường kính 787 mm và chiều cao
451 mm. Các tia hồ quang có cường độ dòng xoay chiều từ 15 đến 17 A và điện thế
giữa hai điện cực là 120 đến 145 V. Các tia hồ quang được bọc kín trong ống thủy
tinh No. 9200-PX Pyrex.
23.5.3 Mẫu
được lắp đặt theo phương đứng ở một cạnh của ống trụ, đối diện với các tia hồ
quang còn ống trụ được vận hành quay quanh tia hồ quang với tốc độ 1
vòng/min. Phải bố trí một hệ đầu phun để các mẫu được phun nước khi ống trụ
quay. Cứ mỗi chu kì vận hành 20 min, mẫu phải chịu tác dụng chiếu sáng
bởi tia hồ quang trong thời gian 17 min và chịu phun nước đồng thời với
chiếu tia trong khoảng thời gian 3 min. Khi thiết bị hoạt động, nhiệt độ bên
trong của ống trụ phải duy trì ở mức (63 ± 5) °C.
23.5.4 Có
thể thay thế việc thử nghiệm theo 23.5.2 và 23.5.3 bằng cách cho mẫu thử chịu
tác động chiếu sáng và phun nước như nêu trong 23.5.5 trong 500 h.
23.5.5 Đặt
mẫu thử nghiệm dưới tác động của ánh sáng cực tím và phun nước bằng đèn hồ
quang Xenon phù hợp với ASTM G151 và ASTM G155. Phân bố
quang phổ năng lượng của đèn Xenon phải phù hợp với Bảng 1 của ASTM G155 đối với
đèn Xenon có ánh sáng ban ngày. Mỗi chu kì được lập trình trước có thời gian
120 min, trong đó 102 min chịu tác dụng chiếu sáng và 18 min chịu tác dụng phun
nước và chiếu sáng đồng thời. Khi hệ thống hoạt động phải có mức quang phổ bức
xạ 0,35 W/m2 ở ánh sáng có bước sóng 340 nm và nhiệt độ của bề mặt
đen là (63 ± 3) °C.
24 Thử nghiệm độ bền của nhãn
24.1 Lấy
08 mẫu thử nghiệm có đường kính nhỏ nhất. Nếu cần, chỉ được lau nhẹ bằng khăn sạch
không sợi bông trước khi đưa vào ổn định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
24.3 Ngâm 2 mẫu trong nước sạch ở nhiệt độ (60 ± 1)
°C trong 24 h sau đó lấy ra khỏi nước, vẩy khô để loại bỏ cơ bản nước
bám rồi để khô tự nhiên (không lau) trong 24 h ở (21 ± 3) °C.
24.4 Ngâm 2 mẫu trong dầu ở nhiệt độ (60 ± 1) °C
trong 24 h sau đó lấy ra khỏi dầu, lau bằng vải mềm, sạch rồi để ổn định trong
24 h ở (21 ± 3) °C. Sử dụng loại dầu nhiên liệu No 2 theo ASTM D396.
24.5 Thử
nghiệm 2 mẫu ở điều kiện như giao nhận không cần ổn định thêm.
24.6 Các
thử nghiệm được thực hiện bằng thiết bị làm từ gỗ như minh họa trên Hình 9.
Trong suốt quá trình thử nghiệm, thiết bị thử nghiệm và mẫu phải cân bằng về
nhiệt bằng không khí xung quanh với mức nhiệt độ là (23 ± 8) °C và độ ẩm tương
đối 50 % ± 5 %. Sử dụng một đoạn bằng vải mới khi thử
nghiệm cho mỗi mẫu. Băng vải là có bề rộng khoảng 12,7 mm dệt từ vải bông không
tẩy mầu loại No. 50-2/20. Trước khi đưa mẫu thử vào vị trí,
một đầu của đoạn băng vải được gắn vào một bàn trượt (với bàn đặt ở một đầu của
đoạn dịch chuyển của băng vải), đầu còn lại của băng vải gắn với một quả nặng
có trọng lượng 0,45 kg.
24.7 Nhấc đoạn băng vải lên sau đó đặt mẫu thử vào
khe như thể hiện trên Hình 9. sao cho phần nhãn in nằm điểm giữa của cung tròn
tiếp xúc giữa băng vải và mẫu thử. Giữ chặt hai đầu mẫu thử để vùng nhãn in của
mẫu thử không bị quay ra khỏi vùng dưới của băng vải. Từ từ hạ đoạn băng vải xuống
vị trí áp lên mẫu thử.
Hình 9 - Hình chiếu bên của thiết bị thử nghiệm
độ bền của nhãn
24.8 Bàn
được đẩy trượt bắt đầu từ vị trí nằm ngang (dịch chuyển điều hòa đơn giản) với
tốc độ khoảng 28 chu kì trong 1 min, mỗi lần tiến lùi hết đoạn chiều dài khoảng
160 mm được coi là 1 chu kì. Dừng bàn trượt sau 50 chu kì. Kiểm tra các mẫu được
ổn định về độ rõ và khả năng đọc được của các nhãn
in. Ba mẫu thử không được ổn định phải chịu thêm 50 chu kì mài bằng
mặt đối diện của băng vải trước khi được kiểm tra. Nếu nhãn in không còn nhìn
rõ trên ít nhất 1 mẫu thì không được sử dụng cách tạo nhãn trên ống đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] IS 16088:2012, Chrlorinated Polyvinyl Chrloride (CPVC) - Pipes
for Automatic Sprinkler Fire Extinguishing System - Specification.
[2] ASTM F 438-04, Standard Specification for Socket-Type
Chlorinated Poly(Vinyl Chloride) (CPVC) Plastic Pipe Fittings, Schedule 40.
[3] ASTM F 439-13, Standard Specification for Chlorinated Poly
(Vinyl Chloride) (CPVC) Plastic Pipe Fittings, Schedule 80.
[4] ASTM F 442/F 442M, Standard Specification for Chlorinated
Poly(Vinyl Chloride) (CPVC) Plastic Pipe (SDR-PR).
[5] UL 1821, Standard for Safety - Thermoplastic Sprinkler Pipe and
Fittings for Fire Protection Service.