Giai đoạn
|
Nhiệm vụ
|
1. Chuẩn bị (xem 6.3)
|
Thành lập đội nhóm và
lý giải
|
a) Đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn
và thành lập đội nhóm/lãnh đạo hoạch định lực lượng lao động.
Lý giải chi phí sử dụng
nguồn lực vào việc hoạch định lực lượng lao động. Viết tình huống
kinh doanh để triển khai.
|
Cân đối kế hoạch chiến lược/kinh
doanh/lực lượng lao động
|
b) Xác định những tác động
lực lượng lao động của chiến lược tổ chức và chiến lược kinh
doanh.
|
Phát triển và triển
khai kế hoạch truyền thông tới các bên liên quan
|
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch
truyền thông để cung cấp thông tin và thu hút các nhà lãnh đạo,
lực lượng lao động và các bên
liên quan khác tham gia vào các mục tiêu hoạch định lực lượng lao động.
|
Phân khúc lực lượng lao động
|
d) Phân khúc lực lượng
lao động. Xác định các phân khúc công việc cụ thể trong bối cảnh hoạch định
chiến lược (phân khúc dựa trên vai trò, phân khúc trên cơ sở người lao động,
phân khúc ngang và/hoặc dọc).
Xem xét, phân tích và báo cáo dữ liệu
lực lượng lao động hiện có về lực lượng lao động được phân khúc: nhu
cầu hiện tại và tương lai và nguồn cung hiện tại, quản lý nguồn nhân lực và dữ liệu tài
chính.
|
e) Tiến hành rà soát môi trường hoặc thị
trường lao động, nếu cần nhiều thông tin bao quát hơn về lực lượng lao động
được phân khúc.
|
Xem xét dữ liệu cung, cầu và xác định độ
chênh thông
tin
|
f) Tạo lập một phương pháp luận hoặc sử
dụng hệ thống sẵn có (như
hệ thống xử lý tích hợp và quản lý dữ liệu bằng máy tính) để xác định và báo
cáo dữ liệu cung, cầu sẵn có và độ chênh thông tin liên quan (định
tính và định lượng)
về lực lượng lao động được phân khúc.
|
Kịch bản kinh doanh trọng điểm trong
tương lai
|
g) Xác định kịch bản kinh doanh trọng
điểm trong tương lai cho toàn bộ tổ chức và cho lực lực lượng lao động được
phân khúc.
Ví dụ về các kịch bản:
1) Không có thay đổi;
2) Tăng trưởng - định lượng;
3) Suy thoái - định lượng;
4) Kịch bản khác, ví dụ kịch bản
cụ thể phân chia công việc/nhóm/địa điểm/chuỗi cung ứng.
|
2. Phân tích dữ liệu
(xem
6.4)
|
Thực hiện việc tính toán độ
chênh giữa nhu cầu và nguồn cung
|
a) Bao gồm nhưng không giới hạn ở các vị trí được chi
trả, vị trí trống được chi trả,
sự dịch chuyển thực tế (ra
trừ vào), kịch
bản kinh doanh trọng điểm trong
tương lai.
Xác định và đánh giá nhu cầu với phương
pháp tiếp cận đối sánh nội bộ và dựa theo chuẩn quốc
gia/quốc tế và/hoặc
ngành.
Khai thác các cách
thức thay thế như bố trí lại, đào tạo
lại, thuê ngoài và tuyển dụng.
Định lượng khoảng cách cung và cầu lực
lượng
lao động.
|
Mô tả rủi ro nguồn cung lực lượng
lao động
|
b) Áp dụng các quy trình đánh giá
rủi ro tổ chức để xác định
và ưu tiên các rủi ro lực lượng lao động từ tính toán độ chênh
nguồn cung ở toàn bộ cấp
độ doanh nghiệp và/hoặc theo lực lượng lao động được phân khúc.
Báo cáo về nhu cầu lực lượng lao động
và rủi ro nguồn cung.
|
3. Quản lỷ rủi ro (xem Điều
7)
|
Xác định chiến lược quản lý rủi ro,
kế hoạch hành động và báo cáo
|
a) Xác định các chiến lược để quản lý và
giảm thiểu rủi ro về lực
lượng lao động được phân khúc và theo toàn bộ lực lượng lao động.
Thiết lập cơ chế quản lý việc hoạch
định và chuyển đổi.
Tìm nguồn lực: tài chính, nhân sự và hệ thống để thực hiện
chiến lược quản lý và giảm thiểu.
Báo cáo về các chiến lược giảm thiểu rủi ro được
khuyến nghị.
|
4. Thực thi (xem Điều 8)
|
|
a) Thiết lập cơ chế
theo dõi và đo lường kết quả hoạch định lực lượng lao động.
b) Tích hợp việc hoạch định lực lượng
lao động chiến lược vào quá trình hoạch định kinh doanh thông thường.
|
6.3 Giai đoạn
1: Chuẩn bị
6.3.1 Khái
quát
Người lãnh đạo hoạch định lực lượng
lao động và đội nhóm hỗ trợ trong tổ chức cần được xác định nhằm tích hợp việc
hoạch định lực lượng lao động vào chu kỳ hoạch định kinh doanh thông thường.
Một tổ chức lớn nên hướng tới việc bao
hàm các đại diện từ các bên liên quan của tổ chức. Điều này sẽ giúp tối đa sự
chia sẻ trách nhiệm
và kết hợp việc hoạch định lực lượng lao động vào quá trình hoạch định kinh
doanh thông thường.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME),
điểm khởi đầu có
thể
khác so với tổ chức lớn hơn. Việc thành
lập nhóm dự án để xây dựng tình huống kinh doanh hoặc phân khúc lực lượng lao động có thể không khả
thi với doanh nghiệp SME, thay vào đó nên là chuyển trực tiếp sang phân tích
nguồn cung lực lượng lao động hiện tại và tương lai dựa trên chiến lược kinh doanh và
các kịch bản đã định. Ví dụ về hoạch định lực lượng lao động đối với tổ chức nhỏ
được trình bày trong
Phụ lục A.
Các tổ chức thuộc mọi quy mô cần xem
xét lợi ích của việc nâng cao năng lực hoạch định lực lượng lao động thông qua
việc đào tạo, huấn luyện và/hoặc cố vấn cho người đứng đầu và/hoặc nhóm hỗ trợ
việc hoạch định lực lượng lao động.
6.3.2 Giai
đoạn 1 a): Thành lập đội nhóm và lý giải
Bước này cần phản ánh văn hóa tổ chức.
Nhu cầu hoạch định lực lượng lao động có thể bắt đầu từ vấn đề nội bộ hoặc bên
ngoài, vấn đề nguồn
cung lực lượng lao động, cạnh tranh ngành, sự phát triển, bổ sung năng
lực, những thay đổi/tiến bộ về công nghệ, nhu cầu thuê ngoài các hoạt động
nhất định hoặc thay đổi đáng kể về yêu
cầu nhân sự.
Các bước bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trình bày lý giải bằng văn bản
với cấp lãnh đạo,
trong đó bao gồm sơ
lược về thị trường lao động môi trường (nội bộ và bên ngoài) và phân tích chi
phí - lợi ích;
c) trình bày ý tưởng cho lãnh đạo
và quản lý như giai đoạn phát triển năng lực trong đó thông tin về lực lượng
lao động thường xuyên như định biên, tỷ lệ nghỉ việc, nghỉ hưu, thay
thế/bố trí lại, các vấn đề đa dạng và hòa nhập, vấn đề thuê ngoài được
khai thác một cách toàn diện hơn và đặt trong khuôn khổ kế hoạch được xây dựng bởi
người hoạch định lực lượng lao động có kinh nghiệm;
d) chứng minh sự liên kết giữa (dữ liệu)
phân tích lực lượng lao động và chiến lược tổ chức;
e) mô tả độ chênh thông
tin dữ liệu lực lượng
lao động hiện tại sẽ được giải quyết bằng kế hoạch lực lượng lao động;
f) sự kết hợp của các điều trên.
Lý giải tốt nhất là được trình bày với trọng
tâm chiến lược và trọng tâm trong tương lai.
6.3.3 Giai
đoạn 1 b): Cân đối kế hoạch chiến lược/kinh doanh/lực lượng lao động
Mô tả những yêu cầu lực lượng lao động
hiện tại và trong tương lai và/hoặc ứng dụng với các kế hoạch chiến lược và
kinh doanh.
Chiến lược của tổ chức phác thảo tầm
nhìn, sứ mệnh và
các giá trị, đồng thời cung
cấp hướng dẫn về các chức năng và hoạt động chính của tổ chức bao gồm sản phẩm
và dịch vụ phân phối. Chiến lược này hướng dẫn việc định hướng tương lai của tổ
chức trong một khoảng thời gian xác định, thường là 3 đến 5 năm. Chiến lược được
sử dụng để làm cơ sở phân tích hoạch định
nguồn nhân lực cho hiện tại và trong tương lai, đồng thời, chiến lược có thể
cung cấp hiểu biết về các kết quả liên quan lực lượng lao động dự kiến hoặc có
khả năng xảy ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết quả liên quan của lực lượng lao động
cần được văn bản hóa trong quá
trình hoạch định chiến lược và cần được cập nhật khi có thông tin mới
hoặc chi tiết hơn. Thông tin về lực lượng lao động có thể giới hạn ở thay đổi về
quy mô lực lượng lao động. Thông tin này hữu ích cho việc quản lý lực lượng lao
động nhưng có thể chưa đủ cho mục đích hoạch định lực lượng lao động. Chiến lược
và các sự
việc
kèm theo có thể cho thấy các việc làm (hệ công việc/nhóm công việc)
và những năng lực
cần thiết trong lực lượng lao động và cách thức chúng thay đổi theo thời gian.
Các kế hoạch về lực lượng lao động cần động và dễ điều chỉnh để thích ứng với các
thay
đổi như sự xuất
hiện nhanh chóng của việc mua hàng trực tuyến, sự ra đời của công
nghệ tự động hóa và công nghệ
tiên tiến nhất, nhu cầu lớn của các nhà kinh doanh sau thảm họa thiên tai.
Các ưu tiên hoạch định lực lượng lao động
cần tập trung vào nhóm công
việc đóng góp chủ yếu cho chiến lược hoặc công việc giá trị cao mà tổ chức thực
hiện.
6.3.4 Giai
đoạn 1 c): Phát triển và triển khai kế hoạch truyền thông tới các bên liên quan
Tổ chức cần có các phương thức truyền
thông được thiết lập cho lực lượng lao động và các bên liên quan.
Khi bắt đầu việc hoạch định lực lượng lao động, sử dụng cách tiếp cận ưu tiên lợi ích cho lực lượng
lao động và các bên liên quan khác có thể dẫn đến cải thiện sự tham gia của họ.
Thông báo cho lực lượng lao động và các bên liên quan khác về dự định và mục
tiêu của việc hoạch định lực lượng lao động, hỗ trợ sự thông hiểu về quá trình
thực thi. Điều này có thể bao gồm việc xác định người chỉ đạo nhiệm vụ và những
kết quả mong muốn thông qua các đánh giá, khảo sát, đối sánh và báo cáo
tiến độ. Kế hoạch truyền thông có thể chứng tỏ cam kết cần thiết của tổ chức đối
với việc thu hút và giữ chân người lao động.
6.3.5 Giai
đoạn 1 d): Phân khúc lực lượng lao động
Việc phân khúc được sử dụng
để phân loại các nhóm, chức năng, vai trò và năng lực trong phạm vi doanh nghiệp/tổ
chức. Phân khúc lực lượng lao động có thể được thực hiện đối với lực lượng lao động
toàn ngành/khu vực/chuỗi cung ứng. Việc này được sử dụng để tập trung việc hoạch định lực
lượng lao động vào (các) công việc/nhóm công việc hoặc nhóm người lao động quan
trọng nhất đã được xác định trong kế hoạch chiến lược và kinh doanh - những người
được xem như là hạt nhân đối với kết quả thực hiện công việc của tổ chức.
CHÚ THÍCH: Phân khúc lực lượng lao động
là một khía cạnh cơ bản
trong việc hoạch định lực lượng lao động.
6.3.6 Phương
pháp phân khúc lực lượng lao động
Có hai phương pháp phân khúc lực lượng
lao động cơ bản:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phân khúc dựa trên người lao động
theo đặc điểm nhân khẩu học, các đặc điểm có thể quan sát hoặc suy luận khác.
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp và mức độ trưởng thành
trong tổ chức, mỗi cách tiếp cận có thể có giá trị riêng. Bốn cách tiếp cận, theo thứ tự
mức độ trưởng
thành
được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2 - Phương
pháp phân khúc dựa trên vai trò
Phương pháp
phân khúc
Mức độ trưởng thành
Mô tả
Cơ cấu tổ
chức
Thấp
Sơ đồ tổ chức là cách
phổ biến để mô tả lực
lượng lao động của tổ chức.
Phân khúc lực lượng lao động và xác định độ chênh theo sơ đồ tổ chức có
nhiều hạn chế; sơ đồ tổ chức nhóm các vị trí (hoặc vai trò) theo kênh báo cáo
và chức năng tổ chức chứ không theo nhóm kỹ năng, khả năng hoặc
khu vực địa lý.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thấp
Phân khúc lực lượng lao động theo vị
trí địa
lý giúp hiểu rõ về độ phủ địa lý của người lao động. Cách tiếp cận này cho
phép phân tích tính sẵn có của
lực lượng lao động theo vị trí. Rủi ro có thể bao gồm tính sẵn
có các kỹ năng và khả năng rộng
cần thiết cho thị trường lao
động bên ngoài trong một khu vực địa lý. Cách tiếp cận này tốt nhất là kết hợp
với các loại hình phân khúc khác để phản ánh điều kiện thị trường
lao động tại địa phương.
Hệ công việc
Trung bình
Mô hình hệ công việc cho phép phân
khúc lực lượng lao động thành các nhóm nghề nghiệp tương tự với nhau dựa
trên các năng lực liên quan. Phương pháp này cung cấp cái nhìn sâu hơn về
lực lượng lao động, cho phép tăng cường phân tích và hoạch định lực lượng
lao động. Phương pháp này tương tự như cách thức được cơ quan thống kê quốc gia sử dụng để
phân loại nghề nghiệp. Việc kết hợp với dữ liệu thị trường lao động bên ngoài mở rộng cơ hội
xác định nguồn cung lực lượng lao động bên ngoài.
Phân khúc lực
lượng lao động hệ thống
Cao
Mặc dù việc tập hợp lực lượng lao động
thành các nhóm, chức năng và vai trò công việc là hữu ích, tuy
nhiên việc hoạch định lực lượng lao động đạt hiệu quả nhất khi tổ chức có thể
xác định các kỹ năng và khả năng tiên quyết cần thiết trong các nhóm công việc
này. Việc này xác định được tính chính xác của việc lập bản đồ lực lượng
lao động theo mô hình hệ công việc và giúp xác định những chỗ có độ chênh về
các kỹ năng và khả năng cụ thể, và các kỹ năng và khả năng nào trong vai
trò công việc hoặc hồ sơ công việc cần được phát triển (bao gồm cả thời gian
thực hiện).
Tính cấp
thiết của công việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân loại tính cấp thiết của vai trò
công việc theo giá trị gia tăng hướng tới việc tổ chức có thể phân bổ nguồn lực
hiệu quả. Các khía cạnh để đánh giá tính cấp thiết
bao gồm các tác động đến hiệu quả về tài chính, cung cấp các dịch vụ thiết yếu,
phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, quản lý tổ chức và hoàn thành các dự án chiến lược.
6.3.7 Phân cấp
phân khúc công việc và năng lực
Sử dụng sơ đồ tương tự như Hình 1, tổ
chức có thể xây dựng phương tiện thực tế để phân khúc lực lượng lao động.
Hình 1 - Phân
khúc công việc và năng lực
Các định nghĩa trong sơ đồ được trình
bày trong Bảng 3.
Bảng 3 - Phân cấp phân khúc lực
lượng lao động
Phân khúc
Định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ công việc
Nhóm các công việc tương tự nhau ở mức độ cao
nhất thường
bao gồm nhiều chức năng công việc
Quản trị hành
chính, trang thiết bị và tài sản
Chức năng công việc
Phân nhóm các công việc
trong hệ công việc đòi hỏi các kỹ năng, khả năng và kiến thức tương tự
nhau
Trong hệ công việc Quản trị hành
chính, trang thiết bị và tài sản có các công việc gần có chức
năng tương tự
nhau như: "Trợ lý, thư
ký và lễ tân"
Vai trò công việc
Phân nhóm các công việc trong một chức
năng công việc cho phép tinh Iọc thêm và phân loại
các kỹ năng, khả năng và kiến thức
cần thiết
Trong chức năng công việc "Trợ
lý, thư ký và lễ tân" (trong hệ công việc Quản trị, trang thiết bị và tài sản) có
vai trò: "Trợ lý nhân
sự/điều hành"
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, khả
năng và thái độ cần thiết cho từng vai trò công việc
Một số trong các kỹ năng này có thể
chia sẻ theo các vai trò và hệ công việc. Các kỹ năng chung này có thể
hỗ trợ việc hoạch định lực lượng lao động
Phương pháp tiếp cận theo phân cấp này hữu ích cho
việc lập hồ sơ công việc, hỗ trợ cách tiếp cận theo mức độ trưởng thành để phân
khúc lực lượng lao động.
6.3.8 Lập hồ
sơ công việc
Hồ sơ công việc xác định các kỹ năng
và khả năng cần thiết trong
tổ chức. Quá trình này cần được thực hiện một cách hệ thống để thu thập và quản lý
thông tin về các vị trí hoặc loại vai trò công việc cụ thể. Hồ sơ công
việc cơ bản là một danh
sách đầy đủ quy định những trách nhiệm và nhiệm vụ mà một vị trí hoặc một vai
trò công việc đảm nhận, cùng với danh mục các kỹ năng và khả năng quan trọng cần
thiết để thực hiện những trách nhiệm và nhiệm vụ đó.
Hồ sơ công việc có nhiều lợi ích bao gồm:
a) cho phép tổ chức xác định và phân loại
các kỹ năng và năng lực thiết yếu mà tổ chức đang có và tổ chức cần để triển khai
các ưu tiên kinh doanh của mình;
b) có cái nhìn sâu sắc về nhu cầu phát
triển trong toàn tổ chức;
c) hiển thị thời gian thực hiện việc
tuyển đủ các vị trí công việc
khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.9 Nguyên
tắc phân khúc lực lượng lao động
Trong tổ chức, các nguyên tắc sau đây
cần được tuân thủ trong phân
khúc lực lượng lao động.
a) Mô hình phân khúc lực lượng
lao động cần nhất quán trong toàn bộ tổ chức và các đơn vị kinh doanh tương ứng
của tổ chức.
b) Mô hình phân khúc lực lượng lao động
cần bao gồm tất cả các thành phần lao động trong tổ chức. Bao gồm tất cả người
lao động (toàn thời gian, bán thời gian và mùa vụ), nhà thầu và công nhân thời
vụ.
c) Mô hình phân khúc lực lượng
lao động cần xem xét những thay đổi về kiến thức có thể dự đoán được và không
thể dự đoán được, những thay đổi cần thiết để duy trì năng lực.
d) Số lượng hệ công việc và ngành nghề
cần được xác định theo tính chất công
việc trong tổ chức, và cần phân biệt giữa các chức năng quan trọng. Số lượng lý
tưởng các hệ
công việc và ngành nghề cần giữ ở mức tối thiểu.
e) Tùy thuộc vào quy mô ngành nghề
tương ứng, có thể cần xem
xét việc kết hợp các nhóm công việc và ngành nghề này theo chiều dọc hoặc chiều
ngang. Việc kết hợp theo chiều dọc liên quan đến kết hợp các cấp độ (vừa tốt
nghiệp, đủ tiêu chuẩn, cao cấp và chuyên gia) trong cùng một ngành nghề (chẳng
hạn như xây dựng dân dụng) vào một nhóm. Sự kết hợp chiều ngang liên quan đến
việc kết hợp các ngành nghề tương tự nhau (chẳng hạn như kỹ sư điện, điện tử và
hệ thống) ở cùng một cấp
độ (đủ tiêu chuẩn hay cao cấp) vào thành một nhóm. Quyết định kết hợp theo chiều
dọc hay chiều ngang cần nhất quán với cách thức tổ chức tuyển dụng những nhân sự này và lộ
trình nghề nghiệp của ngành nghề đó trong tổ chức.
f) Hệ thống phân loại lực lượng lao động
cần được áp dụng
thống nhất cho cả nhu cầu về lực lượng lao động (các vị trí)
và nguồn cung lực lượng lao động (con người) trong toàn tổ chức. Một số tổ chức
có thể chỉ ưu tiên phân
loại theo các vị trí hoặc theo con người. Nếu lực lượng lao động chỉ được phân loại
theo nhu cầu hoặc nguồn cung thì cách tiếp cận cần được áp dụng thống nhất
trong toàn bộ tổ chức.
6.3.10 Phân
khúc người lao động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc dự báo nguồn cung lực lượng lao động
tương lai bằng
việc ước lượng tốt hơn các thay đổi tính toán đầu vào như tỷ lệ
nghỉ việc tự nguyện
hoặc khả năng sẵn sàng thăng tiến.
Các khía cạnh quan
trọng đối với loại hình phân khúc này là
công việc hiện tại, độ tuổi, tổ chức và nhiệm kỳ chức vụ, và vị trí hiện tại. Ví dụ, việc giảm
số lượng lao động làm việc thời gian ngắn (nghĩa là tuyển mới) thường dẫn
đến tỷ lệ nghỉ việc tự nguyện.
6.3.11 Xem
xét và phân tích dữ liệu cung và cầu lực lượng lao động hiện tại
Các tổ chức lớn có thể có đội nhóm hoặc
nhóm phân tích được hỗ trợ
bởi hệ thống và
kiến thức để tiếp cận dữ liệu. Các tổ chức nhỏ hơn có thể không có những điều
kiện này. Ngay cả những tổ chức có khả năng phân tích cũng có thể
không có người có kỹ năng am hiểu dữ liệu nguồn nhân lực mà tổ chức sở hữu
và/hoặc việc thu thập và phân tích dữ
liệu theo các kênh báo cáo hoặc các nhóm phân chia khác nhau. Các phân tích là
nền tảng cho việc hoạch định lực lượng lao động và điều không kém phần quan trọng
là cần có các kỹ năng để làm rõ mối
liên kết giữa dữ liệu lực lượng lao động và chiến lược của tổ chức.
Xử lý mọi thứ theo cách đơn giản. Cần biết
câu hỏi nào phải giải đáp. Chỉ thu thập những dữ liệu cần thiết cho kế hoạch và tôn trọng các
nguyên tắc đời tư khi thu thập dữ liệu của người lao động.
Tại điểm bắt đầu, dữ liệu hoạch định lực
lượng lao động có thể được giới hạn ở các nhóm sau đây; nhưng khi mức độ tin cậy
và năng lực tăng lên một
cách chín muồi và thành thạo
thì có thể đạt được các phân
tích và báo cáo hoạch định lực lượng lao động đối với từng loại này và nhiều chỉ số
mô tả lực lượng lao động khác:
a) dữ liệu định lượng:
1) các vị trí công việc được
chi trả;
2) các vị trí trống được chi
trả;
3) vị trí trống chờ (thời
gian để tuyển đủ các vị trí
công việc);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) số lượng nhân sự nghỉ việc theo loại
hình/lý do;
6) số lượng nhân sự tiếp nhận theo loại
hình/lý do;
7) dịch chuyển (xu hướng và dịch chuyển
thuần);
8) các đặc trưng đa dạng, chẳng hạn sự
khác biệt về độ tuổi, giới tính, văn hóa, ngôn ngữ, thể chất và tinh thần và
các đặc trưng khác liên quan đến tổ chức;
CHÚ THÍCH: Tính đa dạng được định nghĩa trong TCVN 12288:2018
(ISO 30400:2016) là những đặc trưng khác biệt và tương đồng giữa mọi
người, và bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến cá tính và quan điểm riêng của mọi người khi tương tác
trong công việc.
9) trình độ;
10) các kỹ năng và năng lực;
11) kinh nghiệm/sự khẳng định;
b) dữ liệu định tính:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) động lực gắn kết (các lý do mà người
lao động được thu hút đến nơi làm việc);
3) động lực không gắn kết (các lý do
mà người lao động không gắn kết/rời bỏ nơi làm việc);
4) tham vọng nghề nghiệp;
5) ý định học tập và phát triển;
6) quan điểm của người lao động và bên
liên quan về chính sách và thực
tiễn quản lý và kinh doanh.
Tuyệt đối không giả định bất kỳ
điều gì về lực lượng lao động.
Cần đảm bảo các dữ liệu đều dựa trên bằng chứng thông qua việc sử
dụng các thước đo đầu ra định lượng hoặc định tính.
6.3.12 Nhu cầu
lực lượng lao động hiện tại
Nhu cầu lực lượng lao động
hiện tại, dựa trên yêu cầu kinh doanh hiện tại cần được sử dụng làm cơ sở cho
việc phê duyệt quy mô, kỹ năng và năng lực của tổ chức để tạo ra các kết
quả kinh doanh. Bằng cách sử dụng hệ thống phân khúc lượng lao động đã thống nhất
(xem Bảng 3; cơ cấu tổ chức, địa lý, hệ công việc hoặc hệ thống), có thể xác định
nhu cầu hiện tại đối với khả năng của tổ chức. Tối thiểu là, nhu cầu
lực lượng lao động hiện tại cần được xác nhận đối với các nhóm hoặc vai trò
công việc chủ chốt. Một
cách lý tưởng, tổ chức cần có cái nhìn hoàn chính về nhu cầu lực lượng lao động hiện
tại đối với tất cả các nhóm và vai trò công việc. Điều này thường được thể hiện theo chỉ số tương
đương toàn thời gian (full time equivalents - FTE) hoặc thước đo tương tự.
Nhu cầu về tăng lực lượng lao động hiện
tại cần được tham chiếu tới chuẩn đối sánh ở cấp quốc gia và quốc tế. Nhóm đa lĩnh vực
bao gồm nguồn nhân lực, tài
chính và vận hành cần hỗ trợ việc xem xét nhu cầu này. Cần khai thác
những lựa chọn thay thế về công nghệ và các chiến lược phát triển lực lượng lao
động khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhu cầu tổng hợp đề cập đến quy mô tổng thể của tổ
chức. Nếu tổ chức đã phân khúc lực lượng lao động bằng phương thức sử dụng cách
tiếp cận về cơ cấu hoặc địa lý
thì cần tổng hợp
nhu cầu hiện tại. Nhu cầu ở cấp độ tổng hợp có những thách thức đối với việc hoạch
định lực lượng lao động vì không có đủ mức độ chi tiết để thấy rõ sự khác biệt theo
nhóm hoặc vai trò công việc. Nếu sử dụng các số liệu nhu cầu tổng hợp thì cần giả định
rằng tất cả các nhóm và vai trò công
việc đều hoạt động theo cách thức tương tự về mặt giữ chân nhân viên, học tập-phát triển và
tuyển dụng.
6.3.14 Nhu cầu
theo hệ công việc hoặc vai trò công việc
Với nhu cầu đã được chấp thuận theo hệ
công việc hoặc vai trò công việc, tổ chức cần có khả năng tập trung nỗ lực hoạch
định lực lượng lao động của mình vào những nhóm hoặc vai trò công việc quan trọng
hoặc có giá trị nhất. Phương pháp này được ưa dùng cho nhu cầu ở cấp độ tổng
hợp vì nó cho phép tổ
chức tập trung hoạch định lực lượng lao động vào tập hợp con của toàn bộ tổ chức.
6.3.15 Nhu cầu
theo năng lực
Hệ công việc có thể được xác định theo
năng lực hoặc khả năng cần thiết của nhóm công việc đó. Những thông tin này có
thể cung cấp cho
tầng thông tin khác, có thể hữu ích cho việc hoạch định lực lượng lao động. Với
nhu cầu xác định bởi năng lực có thể giúp tổ chức xây dựng cách thức tiếp cận hệ
thống trong việc hoạch định lực lượng lao động. Điều này sẽ hỗ trợ việc xác thực
những nhóm hoặc vai trò công việc quan
trọng hoặc giá trị nhất, và cho phép hiểu chi tiết về những năng lực cần thiết trong
tổ chức. Nhu cầu theo năng lực cũng cần bao gồm khung thời gian để định vị,
nghĩa là yêu cầu về lực lượng lao động, kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo
hoặc bố trí thực tế.
6.3.16 Nhu cầu
chưa được chấp thuận
Nhu cầu chưa được chấp thuận bao gồm lực
lượng lao động bổ sung được xác định mà chưa được chấp thuận cho tổ chức nhưng
có nhiều khả năng được chấp thuận trong giai đoạn hoạch định hiện tại.
Trình bày số liệu lực lượng lao động
chưa được chấp thuận theo cách giống như số liệu nhu cầu được chấp thuận. Điều
này sẽ giúp thông hiểu về nhu cầu lực lượng lao động trong tương lai.
Thực tế là nhu cầu chưa được chấp thuận
sẽ trở nên quan trọng
hơn trong việc phân tích nhu cầu lực lượng lao động trong tương lai.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tổ chức cần những gì để cung cấp
các kết quả, sản phẩm đầu ra và dịch vụ?
b) Tất cả các kết quả, sản phẩm
đầu ra và dịch vụ có được cung cấp kịp thời và nằm trong phạm vi
ngân sách không?
c) Nếu không, điều này có phải là
do thiếu những năng lực cụ thể? Năng lực đó là gì? Chỉ số tương đương toán thời gian được chi trả
là gì? Chỉ số này
có thích hợp không?
d) Các công việc hiện tại có đòi hỏi
nhiều thay đổi đáng kể trong
tương lai như kỹ năng, kiến thức và/hoặc năng lực công nghệ, để duy trì năng lực không?
e) Lý giải cho các yêu cầu bổ sung lực
lượng lao động?
Dưới đây là một số câu hỏi có thể được
hỏi để lý giải cho nhu cầu bổ sung lực lượng lao động:
- Những ràng buộc về ngân sách tiềm ẩn để đạt được
việc bổ sung lực lượng lao động là gì?
- Nhu cầu bổ sung lực lượng lao động
này có thể giảm đi
bằng cách thay đổi cơ sở hạ tầng
làm việc (ví dụ, quá
trình kinh doanh hoặc hệ thống hỗ trợ công nghệ thông tin) hay không?
- Lực lượng lao động cần bổ sung này
có thể được giải
quyết bằng cách khai thác việc bố trí lại công việc trong tổ chức với việc đào
tạo lại hoặc trang bị lại các kỹ năng hay không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Các công việc hiện tại có được thiết
kế đúng đắn không?
Bộ kỹ năng và/hoặc vai trò
công việc mới nào là quan trọng để đạt được thành công của doanh nghiệp? Hiện tổ chức
có bộc lộ các
thiếu hụt về kỹ năng nào không?
- Nếu sẵn có cơ hội thiết lập lĩnh vực
kinh doanh từ đầu thì cần được cơ cấu như thế nào? Bao nhiêu người, trong vai
trò công việc gì, ở cấp độ não, ở địa điểm nào
và cần có những khả năng gì?
6.3.17 Nguồn
cung lực lượng lao động hiện tại
Nguồn cung lực lượng hiện tại cần được sử dụng để
làm cơ sở về quy mô lực lượng
lao động. Nguồn cung hiện tại cần được so sánh với nhu cầu đã được chấp
thuận, điều này cho phép xác định các vị trí trống trong lực lượng lao động. Nguồn cung
hiện tại cần bao gồm các thành phần lực lượng lao động khác nhau và thường bao
gồm:
a) Người lao động: toàn thời gian, bán
thời gian và mùa
vụ (tạm thời);
b) Nhà thầu khoán: các cá nhân làm việc
thường xuyên cho một tổ chức, thường ở các vị trí được phê duyệt, nhưng không được tuyển
dụng trực tiếp bởi tổ chức mà
thông qua bên thứ ba;
c) Chức năng thuê ngoài: các chức năng
phục vụ cho tổ chức được thực hiện bởi bên thứ ba theo một thỏa thuận ở cấp độ hiệu
quả được xác định.
Việc sử dụng hệ thống phân khúc lực lượng
lao động thống nhất (về cơ cấu, địa lý, hệ công việc hoặc hệ thống) cần xác định
được nguồn cung hiện tại và số lượng vị trí trống hiện có trong một tổ chức. Tối
thiểu là, nguồn cung lực lượng lao động hiện tại cần được xác nhận đối với các
nhóm hoặc vai trò công việc quan trọng. Một cách lý tưởng, tổ chức cần có cái
nhìn hoàn chỉnh về nhu cầu lực lượng
lao động hiện tại đối với tất cả các nhóm và vai trò công việc. Điều này thường được thể
hiện theo chỉ số tương đương toàn thời gian (FTE) hoặc thước đo tương tự.
Cách thức phân khúc lực lượng lao động
sẽ xác định mức độ chi tiết về nguồn cung lực lượng lao động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nguồn cung tổng hợp đề cập đến quy mô
tổng thể lực lượng lao động của tổ chức. Cung ở cấp độ tổng hợp thể
hiện những thách thức đối với hoạch định lực lượng lao động vì nó không đủ chi tiết để
cho thấy sự khác biệt theo nhóm hoặc vai trò công việc. Nếu sử dụng các số liệu
nguồn cung tổng hợp thì cần giả định rằng tất cả các nhóm
và vai trò công việc đều hoạt động
theo cách thức tương tự về mặt giữ chân nhân tài, học tập-phát triển và
tuyển dụng.
6.3.19 Nguồn
cung theo hệ công việc hoặc vai trò công việc
Với nguồn cung đã được chấp thuận theo
nhóm hoặc vai trò công việc, tổ chức cần tập trung vào nỗ lực hoạch định lực lượng
lao động của mình, những
nhóm hoặc vai trò công việc quan trọng hoặc có giá trị nhất. Cách tiếp cận này
được ưa dùng cho nguồn cung ở cấp độ tổng hợp vì cho phép tổ chức tập trung hoạch định lực lượng
lao động vào tập hợp con
của toàn bộ tổ chức.
6.3.20 Nguồn
cung theo năng lực
Với nguồn cung được chấp thuận theo
năng lực có thể giúp tổ chức xây dựng cách thức tiếp cận hệ thống cho việc hoạch
định lực lượng lao động. Hệ công việc có thể được xác định theo năng lực hoặc
khả năng cần thiết khác nhau của nhóm công việc đó. Thông tin này có thể cung cấp
cho tầng thông tin khác, có thể hữu ích cho việc hoạch định lực lượng lao động. Ví dụ, một
tổ chức có thể có nhu cầu không thay đổi trong 5 năm tiếp theo đối với vị trí lập
trình viên công
nghệ thông tin (hệ công việc); tuy nhiên, 90 % lập trình viên sẽ cần
có năng lực ở một ngôn ngữ
mới. Nguồn cung theo hệ công việc là không thay đổi nhưng nguồn cung theo năng
lực thay đổi. Điều này sẽ hỗ trợ việc xác thực những nhóm hoặc vai
trò công việc quan trọng hoặc có giá trị nhất, và cho phép hiểu cụ thể về những
năng lực cần thiết trong tổ chức.
Các câu hỏi cốt lõi được giải đáp
thông qua việc phân tích nguồn cung lực lượng lao động hiện tại được nêu dưới
đây và cần được đánh giá theo toàn bộ tổ chức và các phân khúc lực lượng lao động
được đề xuất.
a) Thành phần của lực lượng lao động
hiện tại theo giới tính, độ tuổi,
tính đa dạng,
phân loại, địa điểm, kinh nghiệm, cấp độ năng lực và nhiệm kỳ là gì?
b) Các dạng thôi việc là gì? Cho về hưu,
từ chức, qua đời?
c) Thành phần của lực lượng lao động
hiện tại có các mức độ kinh nghiệm, mới vào nghề và nghỉ việc là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tổ chức phụ thuộc vào lực lượng lao
động tạm thời (tư vấn, nhà thầu khoán,
nhân viên tạm thời,
nhân viên mùa vụ) như thế nào? Tỷ lệ lao động tạm thời trên tổng số lực lượng
lao động là bao nhiêu? Kỹ năng và năng lực nào mà tổ chức có được thông qua lực
lượng lao động tạm thời? Hồ sơ lực lượng lao động tạm thời so sánh với lực
lượng lao động cố định là như thế nào? Công việc nào hiện đang được hoàn
thành bởi lực lượng
lao động tạm thời và tại sao?
f) Hồ sơ độ tuổi của lực lượng
lao động là
gì?
Điều này có ý nghĩa
gì đối với lực
lượng lao động hiện tại và trong tương lai? Các dạng thức nghỉ việc và tác động
của sự suy giảm kỹ năng nghiêm trọng là gì?
g) Lực lượng lao động đang trong giai
đoạn nào của cuộc đời làm việc? Tức
là mới đi làm; bắt đầu sự nghiệp; giai đoạn giữa; kết thúc sự nghiệp; sự chuyển
giao lực lượng lao động (người lao động mới tốt nghiệp/học việc/nghỉ hưu)? Điều
này có ý nghĩa gì
đối
với lực lượng lao động hiện tại và trong tương lai? Các dạng thức nghỉ việc và
tác động của sự suy giảm kỹ năng nghiêm trọng là gì?
h) Mô hình nhiệm kỳ của tổ chức là gì? Điều này có
ý nghĩa gì trên quan điểm hoạch định
lực lượng lao động?
i) Hồ sơ lực lượng lao động của tổ chức
được so sánh với hồ sơ lực lượng lao động ở quy mô ngành như thế nào? Chúng khác nhau
như thế nào và tại sao lại có sự khác
biệt đó?
j) Mô hình nào thấy được từ hồ
sơ lực lượng lao động và mô hình đó có thay
đổi trong tổ chức không? Có thay đổi theo thời gian không, nếu có, thì thay đổi như
thế nào? Điều này có ý nghĩa gì?
k) Các khu vực rủi ro nào được xác định
bởi dữ liệu lực
lượng lao động? (Ví dụ, một hồ sơ độ tuổi trưởng thành có thể có
nghĩa là dự kiến mất
một thành phần lớn của lực lượng lao động (kiến thức và kinh nghiệm) tại một thời
điểm nhất định, sự thiếu
hụt các hoạt động đào tạo lại do tổ chức thực hiện có thể làm giảm năng
suất lao động).
l) Các thế mạnh được xác định bởi dữ liệu lực
lượng lao động là gì? (Ví dụ: một lực lượng lao động ổn định bao gồm theo các
phân cấp có
thể
là điều kiện tốt cho các cơ hội kế nhiệm và thăng tiến).
m) Việc phân bổ nguồn cung lực lượng
lao động có phải là một vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp hơn là việc nguồn
cung thiếu hụt hay vượt mức không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.21 Phân
tích dữ liệu: thực trạng hiện tại
Thực trạng hiện tại của tổ chức và lực
lượng lao động của tổ chức cần được mô tả thông qua dữ liệu của tổ chức. Phân
tích dữ liệu hiện trạng cần thông tin ở cả cấp độ tổng hợp và hệ công việc và nếu có
thể, cả ở cấp độ năng
lực.
Phân tích thực trạng cần cho thấy dữ
liệu mới nhất, và nếu có sẵn, dữ liệu trước đó về tổ chức và lực lượng lao động.
Nếu chưa xác định khoảng thời gian cần dữ liệu lực lượng lao động trong quá khứ
thì ít nhất là dữ
liệu cần có trong 12 tháng, và tốt nhất là dữ liệu trong vòng 3 năm trước. Dữ
liệu cần được thu thập trên cơ sở thường xuyên (dựa trên quy mô doanh nghiệp và
loại hình doanh nghiệp,
nhưng
đối
với tổ chức lớn
thường là hàng tháng) và cần được trích xuất bằng cách sử dụng cùng
phương thức (cùng thời gian mỗi tháng, sử dụng cùng một quá trình), cần xem xét
cách thức dữ liệu hoạch định lực lượng lao động được thu thập, đối chiếu, cất
giữ, khôi phục và lưu trữ.
Các yêu cầu về dự án mới trong việc hoạch
định, năng lực/khả năng cần thiết
cần được đưa vào trong
phân tích này.
Một số dữ liệu hoạch định lực lượng lao động
có thể không sẵn có khi bắt đầu quá trình hoạch định lực lượng lao động. Trường hợp thiếu
dữ liệu, cần xem xét sử dụng các đại diện hoặc giả định. Cả hai đều là những phương
thức thay thế khả
thi và nếu sử dụng
thì cần ghi chú
lại. Theo thời gian, có thể cần thực hiện động thái để tạo lập dữ liệu hoạch
định lực lượng lao động bền vững hơn để giảm thiểu sự phụ thuộc vào các đại diện
và giả định.
6.3.22 Trình
bày báo cáo về dữ liệu lực lượng lao động
Mức độ của phân tích dữ liệu và báo cáo sẽ
khác nhau giữa các tổ chức vì nhiều lý do bao gồm hệ thống sử dụng và khả năng phân
tích nguồn nhân lực. Về cơ bản có ba yếu tố phân tích:
a) mô tả (những điều đã xảy ra, những điều
đang xảy ra);
b) dự đoán (những điều có thể xảy ra);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thực hiện phân tích hoạch định
lực lượng lao động, cần đặt ra những câu hỏi dưới đây.
- Tổ chức hiện đang hoạt động ở mức độ phân
tích nào?
- Tổ chức cần phải đạt tới mức độ nào?
- Tổ chức muốn đạt tới mức độ nào?
- Tổ chức cần làm gì để đạt được mức
độ yêu cầu?
Báo cáo dữ liệu hoạch định lực lượng
lao động bao gồm:
Dữ liệu hoạch định lực lượng lao động
thể hiện thông tin về lực lượng lao động một cách nhất quán để cho phép hỗ trợ
tiến hành phân tích. Báo cáo dữ liệu hoạch định lực lượng lao động cần bao gồm các kỹ
thuật khác nhau từ thống kê mô tả đến đồ thị, cho thấy thông tin thay đổi theo thời gian. Dữ liệu cần được
sử dụng để cho thấy cách tổ chức
và lực lượng lao động của tổ chức đã thay đổi theo thời gian, cả cấp độ tổng hợp và hệ
công việc. Bảng 4 trình bày dữ liệu tối thiểu cần được thu thập.
Bảng 4 - Dữ
liệu hoạch định lực lượng lao động
Hệ công việc
và tổng số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Số vị trí trong tổng
số và hệ công việc
b) Dữ liệu vị trí bao gồm
hệ công việc, cấp bậc, loại hình lao động (người lao động, nhà thầu), địa
điểm
và bất kỳ
mô tả chính nào khác như các kỹ năng/năng lực
Nguồn cung
Số nhân lực trong tổng số
và hệ công việc
a) Thông tin cá nhân đối với mỗi
người lao động bao gồm:
1) Độ tuổi
2) Giới tính
3) Thông tin về tính đa dạng
4) Giai đoạn trong cuộc đời làm việc
với công việc kinh doanh: mới vào, giai đoạn đầu, giai đoạn giữa/kết
thúc sự nghiệp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Thời gian ở vai trò hiện
tại trong tổ
chức
2) Thời gian trong tổ chức
3) Thời gian làm việc ở hệ công việc
này
4) Thời gian làm việc
trong cùng ngành (ví
dụ:
ngành công nghiệp
hoặc dịch vụ công)
c) Thông tin khác:
1) Dữ liệu nghỉ việc: cả tự
nguyện và không tự nguyện đối với tất cả loại hình việc làm theo địa điểm, hệ
công việc, phân cấp, v.v... và lý do, ví dụ: nghỉ hưu, nghỉ,
biệt phái, thuyên chuyển, kết thúc
chương trình, phát triển nghề nghiệp
2) Dữ liệu tuyển dụng: chuyển vĩnh
viễn, tạm thời và nội bộ cho tất cả loại việc làm cộng với đáp ứng định lượng
hồ sơ lực lượng
lao động
3) Trình độ và tư cách thành viên
(không bắt buộc)
4) Thông tin định tính thu thập
thông qua khảo sát của tổ chức
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Khảo sát định tính, ví dụ: khả
năng làm việc, khả năng tuyển dụng, hành vi sáng tạo, tỷ lệ phục hồi công việc
theo ca, tình trạng kiệt sức, thói quen làm thêm
giờ, chất lượng
giấc ngủ liên quan đến công việc hoặc biện pháp làm giảm căng thẳng tâm lý. Nếu
những chỉ số này đạt
ngưỡng cao thì nguồn nhân lực cần được phải hoạch
định thay đổi
Nhu cầu và
nguồn cung
Nhu cầu
Được chấp thuận và không được chấp
thuận (nhu cầu đã thay đổi theo thời gian và khác nhau giữa các cấp độ như thế
nào)
Nguồn cung
a) Thống kê mô tả
b) Hồ sơ loại việc làm (tất cả người
lao động theo sắp xếp việc làm và lực lượng lao động tự nguyện, nếu có)
c) Hồ sơ độ tuổi và giới tính (có thể được kết hợp
thành một biểu đồ)
d) Hồ sơ tính đa dạng
(tất cả người lao động theo sắp xếp việc làm và lực lượng lao động tự nguyện, nếu có)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Hồ sơ kinh nghiệm (trong nhóm công việc
hoặc nghề nghiệp: kinh nghiệm hoặc kỳ hạn)
g) Dữ liệu tuyển dụng (tối
thiểu 12 tháng trước đó, tốt nhất là 3 năm hoặc
dài hơn)
h) Thông tin luân chuyển (tối thiểu 12 tháng
trước đó, tốt nhất là 3 năm
hoặc dài hơn)
i) Các cấp vị trí trống trước đây và
hiện tại: Chênh lệch cầu/cung (tổng hợp, nhóm công việc, năng lực)
Kết quả từ phân tích hiện trạng
cần cung cấp cho tổ chức cái
nhìn
rõ ràng về hiện trạng và lịch sử lực lượng lao động của tổ chức. Thông tin này
là cần thiết trong lập dữ liệu cơ bản đối với việc lập kế hoạch lực lượng lao động.
Phân tích này cần được coi là điều
kiện tiên quyết trong việc phân tích tình trạng trong tương lai.
Không có một phương pháp tuyệt đối nào
để trình bày
phân tích hiện trạng. Điều này tùy thuộc vào yêu cầu của tổ chức và người điều
hành. Ít nhất là, cần sử dụng các đặc trưng sau đây để hướng dẫn việc trình bày phân tích
hiện trạng:
a) dữ liệu lực lượng lao động có thể được trình bày
bằng cách sử dụng kết hợp đồ thị, hình vẽ, bảng biểu và thống kê mô tả;
b) dữ liệu cần được bổ sung bằng phân
tích hỗ trợ được thiết kế để giúp người đọc hiểu được thông điệp chính và hướng
dẫn giải thích;
c) phân tích cần xác định các kết quả
chính và ý nghĩa có thể có đối với các hệ công việc chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tổ chức có sẵn dữ liệu hoạch định
lực lượng lao động đầy đủ, tổ chức cần xem xét thể hiện thông tin xu hướng (sử dụng
kỹ thuật chuỗi thời gian) cho những điều dưới đây:
a) nhu cầu;
b) nguồn cung;
c) kết quả thực hiện công việc tuyển
dụng;
d) hành vi nghỉ việc.
Thông tin xu hướng sử dụng kỹ thuật
chuỗi thời gian có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo yêu cầu tổ chức. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng
báo cáo dựa trên khung thời gian xác định, ví dụ những thời điểm áp lực liên quan đến nguồn
cung lực lượng lao động được thể hiện rõ nhất trong năm 20xx khi các chỉ số cho thấy
46 % người lao động chuyên môn có tay nghề cao sẽ nghỉ hưu. Nếu tổ
chức lớn thì cần áp dụng kỹ thuật báo cáo xu hướng phức tạp hơn.
Các câu hỏi chính được trả lời
thông qua phân tích xu hướng lực lượng lao động được nêu dưới đây và cần được
đánh giá theo toàn bộ tổ chức và phân khúc lực lượng lao động được đề xuất.
- Việc nghỉ hưu, nghỉ việc, biệt
phái, v.v.. hiện tại và dự kiến thế nào?
- Có đề xuất kinh doanh mới nào không và đề xuất sẽ có
tác động gì đối với yêu cầu
về năng lực và khả năng?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có hợp đồng lao động nào (không liên
tục, thầu khoán) sắp kết thúc không?
- Giả định số người lao động sẽ tiếp tục
gia nhập và rời khỏi tổ chức ở mức
tương tự như những năm trước thì lực lượng lao động sẽ giảm hoặc tăng trong
khoảng thời gian dự đoán cụ thể không?
- Lực lượng lao động sẽ tăng hoặc giảm
bao nhiêu trong khoảng thời gian dự đoán cụ thể?
- Sự tăng hoặc giảm này có đáng kể
trong loại hệ công việc, chức năng, vai trò hoặc kỹ năng và khả năng cụ thể
không?
- Xem xét thông tin này, những
thay đổi nào có thể xảy ra với dòng chảy lao động trong khoảng thời gian dự
đoán cụ thể? Có bao nhiêu người lao động có khả năng rời đi trong khoảng
thời gian dự đoán cụ thể?
6.3.24 Giai
đoạn 1 e): Thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng môi trường kinh doanh hoặc thị trường
lao động
Nếu tìm kiếm thêm thông tin môi trường,
tốt nhất là thực hiện
nghiên cứu tài liệu để xác
định nguồn thông tin hiện tại có thể hữu ích cho phân tích tình huống kinh
doanh và hoạch định lực lượng lao động, ví dụ:
a) hầu hết các hội đồng kỹ năng
ngành hoặc tổ chức đào tạo sẽ có các rà soát thị trường lao động bao quát đối với các
thành viên thuộc hội đồng;
b) nhiều đơn vị cũng thu thập kiến thức
về các kỹ năng vi mô và yêu cầu về lao động theo ngành;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rà soát môi trường kinh doanh đạt mức
tốt nhất nếu ở đó cung cấp
thông tin các ảnh hưởng về nhu cầu và nguồn cung lực lượng lao động bên ngoài
và bên trong. Thông tin thu thập có thể bao gồm (nhưng không giới hạn) việc:
- sử dụng lao động trong ngành/lĩnh vực;
- mô tả công việc và hồ sơ nghề nghiệp;
- nhu cầu (các yếu tố đóng góp hiện tại
và dự kiến);
- nguồn cung (các yếu tố đóng góp
hiện tại và dự kiến);
- xu hướng việc làm: tăng trưởng, suy giảm,
không thay đổi;
- các đặc điểm của lực lượng
lao động;
- các chiến lược phát triển lực lượng lao động
ngành;
- thay đổi chính sách hoặc
thể chế có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện hành động, ví dụ: chính sách giáo dục
và đào tạo, loại hình lực lượng lao động ưu tiên, v.v...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) xu hướng vĩ mô phản ánh môi
trường thị trường kinh doanh ở cấp địa phương, vùng, quốc gia và/hoặc toàn cầu ở mức độ
nào;
b) chất lượng của dữ liệu vĩ mô so với
xu hướng kinh doanh;
c) sự phù hợp của phân khúc lực lượng
lao động vĩ mô với phân khúc kinh doanh;
d) khoảng cách thông tin dữ liệu vĩ
mô: điều gì là thiết yếu,
quan trọng và mong muốn để doanh nghiệp
biết về lực lượng lao động như là một phần của lực lượng lao động ngành rộng
hơn.
Câu hỏi chính được trả lời thông qua
rà soát môi trường hoặc thị trường lao động được nêu dưới đây và cần được đánh giá theo toàn bộ
tổ chức và các phân
khúc lực lượng lao động được đề xuất.
- Sự sẵn có hiện tại của các kỹ năng
và khả năng là gì?
- Các kỹ năng và khả năng này hiện có
thể bắt nguồn từ đâu?
- Tỷ lệ các ứng tuyển chất lượng tốt
cho từng vị
trí
được quảng cáo là bao nhiêu?
- Có các kỹ năng và khả năng đặc biệt nào khó đạt
được hơn những kỹ năng, khả năng khác không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có bao nhiêu quyền
thương thuyết mà người lao động tiềm năng có được so với người sử dụng lao động?
- Nhu cầu và khả năng sẵn có đối với
các kỹ năng và khả năng chính của tổ chức là gì?
- Những rủi ro có thể có liên
quan đến thị trường lao động đối với phương pháp phân khúc lực lượng lao động của
tổ chức (có thể có những người ứng
tuyển đủ điều kiện, khả năng tuyển dụng những người ứng tuyển này và những
thách thức về tổ chức trong tuyển dụng cạnh tranh)?
- Xu hướng trong dữ liệu đối sánh bên
ngoài (mức lương, kỹ năng sẵn có) là gì?
- Xu hướng trong dữ liệu môi trường
bên ngoài (lạm phát, cạnh tranh, thất nghiệp) là gì?
6.3.25 Lập hồ
sơ/khảo sát lực lượng lao động
Độ chênh thông tin (định tính và định lượng)
về lực lượng lao động được phân khúc
sẽ trở nên rõ ràng
khi các bước ở giai đoạn 1 (a)
đến (e) được hoàn
thành. Để xử lý một số độ chênh thông
tin, cần xem xét thực hiện khảo sát toàn bộ lực lượng lao động của tổ chức hoặc
tập trung vào phân khúc lực
lượng lao động cụ thể tùy theo mức độ cấp thiết của các yêu cầu hoạch định lực
lượng lao động. Một số nhóm công việc quan trọng đòi hỏi chú ý ưu tiên so với
những nhóm khác. Một số ngành thực hiện lập hồ sơ lực lượng lao động ở cấp lĩnh vực,
nghĩa là ngành theo
lĩnh vực và địa điểm cho phép họ ghi chép nhanh và theo dõi những
xu hướng và rủi ro ở
phạm vi ngành.
Hồ sơ lực lượng lao động cho phép thu
thập thông tin cụ thể hơn về lực lượng lao động. Đây có thể là thông tin được
xác định hoặc không được xác định. Hồ sơ lực lượng lao động cho phép phân tích so sánh giữa
những người trả lời khác nhau và dữ liệu được tổng hợp để xác định xu hướng và
rủi ro.
Các câu hỏi để lập hồ sơ lực lượng lao động
thường bao gồm
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) lĩnh vực;
c) phòng ban;
d) đặc điểm người lao động: theo độ tuổi,
giới tính, văn hóa,
ngôn ngữ;
e) khoảng thời gian trong ngành và/hoặc
trong tổ chức;
f) loại công việc được thực hiện (vai
trò, phân loại, nhiệm vụ);
g) lý do làm việc trong tổ chức;
h) động lực để ở lại hoặc rời
khỏi tổ chức;
i) mục đích cuộc đời làm việc trong tổ
chức, trong ngành và trong thị trường
lao động;
j) mục đích và kỳ vọng phát triển sự
nghiệp và đào tạo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo về độ chênh thông tin lực lượng
lao động, nghĩa là dữ liệu định lượng và định tính không có sẵn trong
hệ thống quản lý nguồn nhân lực
hiện tại hoặc đòi hỏi nhiều thao tác dữ liệu.
6.3.27 Giai
đoạn 1 g): Xác định các kịch bản kinh doanh trọng điểm trong tương lai
Kịch bản kinh doanh là nền tảng cho
việc hoạch định lực lượng lao động. Đây là kết quả của kế hoạch kinh doanh chiến
lược của tổ chức. Điều quan trọng là thể hiện tương lai dựa trên ít nhất ba kịch
bản. Phổ biến nhất là kịch
bản tăng trưởng, suy giảm
và không thay đổi (giữ nguyên). Kịch bản kinh doanh tốt khi đảm bảo sự rõ ràng và có
thể định lượng được.
VÍ DỤ 1: Chiến lược kinh doanh nêu rõ sẽ tăng trưởng 3,5 % trong
năm đầu tiên, sau đó tăng trưởng lên tới 12 % trong 5 năm tiếp theo. Tuy nhiên,
phòng A sẽ bị giảm có hệ thống trong hai năm tới do việc rút nguồn tài chính công cho chương
trình đó, trong khi tất cả các
phòng ban khác sẽ tạo ra sự tăng trưởng ổn định phù hợp với chiến lược
kinh doanh chung.
VÍ DỤ 2: Kết hợp với những tiến bộ trong công
nghệ truyền thông là trọng tâm của
sự tăng trưởng kinh doanh; một nửa lực lượng lao động hiện tại sẽ cần các kỹ năng
bổ sung để nhận ra các cơ hội này.
VÍ DỤ 3: Chiến lược kinh doanh là đóng cửa hai
phòng trong 12 tháng tới, các phòng
khác sẽ được duy trì nguyên trạng
(không thay đổi) trong hai
năm tiếp theo và các phòng ban còn lại sẽ có bậc
tăng trưởng (số lượng
và bộ kỹ năng) là 6 % trong 3 năm tiếp theo.
VÍ DỤ 4: Tổ chức sẽ được đa dạng hóa thành khu vực
mới, vị trí mới và đưa ra
công nghệ hiện đại.
Những câu hỏi chính được
trả lời thông qua phân tích hoạch định
kịch bản như dưới đây và cần được đánh giá theo toàn bộ tổ chức và phân khúc lực lượng
lao động đề xuất.
a) Định hướng chiến lược của
tổ chức trong 1,
2, 3 và 4 năm tiếp
theo là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Hoạt động mới nào sẽ được đưa vào ngân
sách? Hoạt động nào sẽ chấm dứt?
d) Đầu ra cụ thể nào sẽ bị ảnh
hưởng bởi thay đổi này? Những đầu ra này sẽ được phân phối như thế nào?
e) Điều này có ý nghĩa gì đối với lực
lượng lao động (năng lực, khả năng, vị trí, gắn kết chức năng với phân phối
kinh doanh)?
f) Những kỹ năng mới hoặc vai trò công
việc nào sẽ trở nên quan trọng để đạt được kết quả kinh doanh?
g) Các chức năng hoặc kỹ năng công việc
nào sẽ không còn cần thiết nữa?
h) Cách thức làm công việc hiện tại
đang được thực hiện có thay đổi không?
i) Những thay đổi về công nghệ sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến công việc?
Kiểm tra độ nhạy, thử nghiệm áp lực và các kịch
bản có thể cho phép tính khoảng
cách cung và cầu đối với các yêu cầu lực lượng lao động hiện tại và tương lai.
Các cách tiếp cận này hỗ trợ việc
xác định mức độ nhu cầu lực lượng lao động, rủi ro và chiến lược giảm nhẹ đi
kèm.
6.4 Giai đoạn
2: Phân tích dữ liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào quy mô khoảng
cách cung cầu của tổ chức, các tính toán có thể được tiến hành bằng cách sử dụng
các hệ thống và công cụ hoạch định lực lượng lao động phức tạp hoặc có thể tính toán bằng
cách sử dụng phương pháp bảng tính excel đơn giản.
Cần tính toán chênh lệch nguồn cung.
Chúng có thể xác
định trên và/hoặc dưới số lượng
cung lực lượng lao động và/hoặc các đặc trưng cụ thể của lực lượng lao động hiện
tại với tương lai dự kiến.
Các câu hỏi chính được trả lời thông qua tính toán khoảng
cách cung được liệt kê dưới đây và cần được đánh giá theo toàn bộ tổ chức và theo phân khúc lực
lượng lao động được đề xuất.
a) Lực lượng lao động (được chi trả
và/hoặc không được chi trả) sẵn có để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ hiện tại là gì?
b) Sự dịch chuyển trong quá khứ của lực
lượng lao động đó (ra đi và nhận vào) theo kiểu nào?
c) Sự dịch chuyển dự kiến của lực lượng
lao động hiện tại (ra đi và nhận vào) theo kiểu nào qua khung thời gian thích hợp
với doanh nghiệp và được gắn kết với chiến lược và kế hoạch kinh doanh?
d) Lợi ích/thiệt hại dự kiến của lực
lượng lao động hiện tại là bao nhiêu?
e) Nhu cầu trong tương lai (định lượng)
về lực lượng lao động hiện tại là bao nhiêu?
f) Nguồn cung sẵn có dựa trên các
kịch bản được đề xuất
là gì?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.2 Giai
đoạn 2 b): Mô tả rủi ro cung lực lượng lao động
6.4.2.1 Khái quát
Bước này cần phản ánh văn hóa tổ chức.
Nhu cầu để bắt đầu hoạch định lực lượng lao động có thể được bắt đầu bằng vấn đề
nội bộ hoặc bên ngoài, vấn đề cung lực lượng lao động, cạnh tranh ngành, tăng
trưởng, bổ sung
năng lực, thay đổi/tiến bộ trong công nghệ, cần thuê ngoài các hoạt động nhất định
hoặc thay đổi đáng kể về các yêu cầu nhân sự.
Có rủi ro khi có khả năng xảy ra sự kiện
gây thiệt hại hoặc có hại và có thể tạo ra tác động tiêu cực đến kết quả
thực hiện công việc của tổ chức.
Mục tiêu của quản lý rủi ro tốt sẽ đảm
bảo kết quả thực hiện công việc tổ chức
tối ưu, cân bằng và bền vững.
Cần xây dựng việc xác định, đánh giá, phân tích và quản lý
rủi ro toàn diện, hệ thống, tích hợp và linh hoạt, và dự đoán rủi ro bất cứ khi nào
có thể:
- phát triển thực hành tốt nhất các
quá trình quản lý rủi ro;
- xử lý tất cả các loại
rủi ro liên quan đến hoạt động của tổ chức;
- chịu trách nhiệm rủi ro;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- quản lý thay đổi tốt hơn.
6.4.2.2 Quản lý rủi
ro
Quản lý rủi ro cần được gắn kết
với chiến lược của tổ chức và hỗ trợ quản lý kết quả thực hiện công việc. Quản
lý rủi ro cần bao gồm các hoạt động tương tự về quản lý và quản lý kết quả thực
hiện công việc, yêu cầu kết quả thực
hiện công việc, công cụ kết quả thực hiện công việc, kỹ năng quản lý, sự thỏa
mãn của các bên tham gia.
Hệ thống đánh giá rủi ro cần tập trung
vào những rủi ro lớn nhất.
Quá trình quản lý rủi ro cần đơn
giản và linh hoạt.
6.4.2.3 Nguồn rủi ro
Rủi ro có thể đến từ hai
nguồn chính.
- Bên ngoài tổ chức: Rủi
ro bên ngoài đến từ những thay đổi hoặc mối nguy trong môi trường hoạt động (chính trị, kinh
tế, công nghệ, xã hội, thay đổi về nhân khẩu học, những thay đổi trong thị trường,
khách hàng, đối
thủ cạnh tranh, sản phẩm, nhà cung cấp, những thay đổi về pháp luật, sự cố môi
trường, biến cố đại dịch, chiến tranh) có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu
và chiến lược của tổ chức.
- Bên trong tổ chức: Rủi ro bên trong
có thể đến từ các nguồn khác nhau như:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- khi các quá trình không hiệu quả (quá
trình không gắn kết với chiến lược
của tổ chức, quá trình không mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng, quá trình hiệu
lực hoặc hiệu quả và các quá trình khác);
- nguồn lực: thay đổi về nguồn nhân lực:
các vấn đề về nghỉ hưu, thay thế, sắp xếp lại, thuê ngoài, trong nguồn
lực công nghệ; trong nguồn lực vật chất; trong nguồn lực tài chính hoặc các nguồn
lực không gắn kết với chiến lược;
- các yếu tố vô hình (cơ cấu tổ
chức, công cụ và năng lực quản
lý và các yếu tố khác);
- thông tin quản lý (dữ liệu không
đúng hoặc không liên quan).
Tổ chức cần hiểu về rủi ro và mức độ rủi
ro mà tổ chức sẵn sàng chấp nhận để đáp ứng các mục đích và mục tiêu kết quả thực
hiện công việc. Hội đồng quản trị
thường đặt ra khẩu vị rủi ro cho
doanh nghiệp và các dự báo khoảng cách cung hoạch định lực lượng lao động cần
được báo cáo gắn kết với khẩu vị rủi ro kinh doanh. Các doanh nghiệp thường có:
a) khung rủi ro hoạt động hoặc rủi ro tài
chính vạch ra các xếp loại rủi ro như là "không đáng kể - nhẹ - vừa phải -
lớn - thảm khốc"; hoặc
b) đánh giá rủi ro đơn giản hơn là “cao - trung
bình - thấp",
hỗ trợ bằng xếp loại khả năng xảy ra là “hiếm khi - không có khả năng xảy ra -
vừa phải - có thể xảy ra - gần như chắc chắn".
Các kết quả hoạch định lực lượng lao động
từ Giai đoạn 1 và 2 sẽ cho phép hoàn thành ma trận rủi ro ở cả cấp phân khúc tổ chức
và lực lượng lao động cho phân tích so sánh.
Ma trận rủi ro rất hữu ích khi gắn hoạch
định lực lượng lao động vào các quá
trình hoạch định kinh doanh thông thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dự báo nhu cầu: Để tăng trưởng bộ phận
lên X 2,5 % trong hai năm tiếp theo (chứng minh bằng các dự báo tăng trưởng bộ
phận nêu trong kế hoạch chiến lược).
- Đánh giá rủi ro về nguồn
cung: Lớn (chứng minh bằng
rà soát thị trường lao động).
- Xếp loại khả năng xảy ra: Gần như chắc
chắn (chứng minh bằng kết quả lập hồ sơ lực lượng lao động và tính toán
khoảng cách nguồn cung).
TCVN ISO 31000 (ISO 31000) đưa ra cơ chế
để tăng khả năng hiển thị rủi ro và hỗ trợ đưa ra quyết định quản lý.
7 Giai đoạn 3 quá
trình hoạch định: Quản lý rủi ro
7.1 Giai đoạn
3 a): Xác định chiến lược quản lý rủi ro, kế hoạch hành động và báo cáo
Chiến lược quản lý rủi ro cần được củng
cố bằng bằng chứng dựa trên hoạch định lực lượng lao động và thường được nhóm
theo bối cảnh với những chủ đề sau:
a) thay đổi tổ chức;
b) quản trị nhân lực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) phát triển lực lượng lao động hiện
tại;
e) thiết kế lại công việc;
f) duy trì lực lượng
lao động hiện tại;
g) thúc đẩy lực lượng lao động hiện tại;
h) thu hút và tuyển dụng lực lượng lao
động mới;
i) biệt phái hoặc mượn các kỹ năng yêu
cầu và/hoặc mục tiêu;
j) thuê ngoài, nếu chi phí hiệu quả;
k) lực lượng lao động hiện có/bố trí lại
khi không yêu cầu nữa.
Chiến lược quản lý rủi ro có thể ở quy mô tổ chức
và/hoặc nhằm vào nhóm công việc và phân khúc lực lượng lao động quan trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- thiếu nguồn lực, công cụ và thiết bị;
- thiếu khả năng lãnh đạo và quản trị
hoạch định lực lượng lao động;
- nhận thức về lợi ích hoặc không có lợi ích hoặc
hoạch định lực lượng lao động;
- sự đối lập, xung đột và sự đối kháng;
- thay đổi trong môi trường bên ngoài;
- chất lượng dữ liệu và/hoặc hệ thống;
- khả năng phân tích dữ liệu.
Bằng chứng về hoạch định lực lượng lao
động cần nhấn mạnh từng chiến lược quản lý rủi ro.
7.2 Đảm bảo
nguồn lực: Tài chính và nhân sự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Phát triển
và thực thi kế hoạch hoạt động
Kế hoạch nhân lực với chiến lược hoạt
động được thể hiện tốt nhất ở dạng thức phù hợp với các kế hoạch kinh doanh
khác nhau. Khách hàng cần chỉ ra:
a) vấn đề;
b) nhiệm vụ liên quan;
c) (những) người chịu trách nhiệm;
d) khung thời gian, các chỉ số chính kết
quả thực hiện công việc;
e) đầu tư.
Điều quan trọng là hoạch định lực lượng
lao động được coi là yếu tố sống/tích cực/liên tục của tổ chức với dữ liệu lực
lượng lao động chính cho lãnh đạo ở mọi thời điểm. Chiến lược phát triển lực lượng
lao động cần trực quan với lực lượng lao động (mạng nội bộ), được đo lường và
theo dõi thường xuyên bởi
những người có trách nhiệm
về hoạch định lực lượng lao động chiến lược.
8 Giai đoạn 4 danh mục
hoạch định: Thực thi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạch định lực lượng lao động được coi
là quy tắc mới
trên toàn cầu. Việc tiếp cận với nghiên cứu tình huống bị hạn chế vì nhiều tổ chức đang ở giai đoạn đầu
thực thi. Điều quan trọng là tác động năng suất của hoạch định lực lượng lao động
được đo lường và phân tích. Hoạch định
lực lượng lao động và các quá trình năng suất được gắn kết chặt chẽ, như chỉ ra trong Bảng
5.
Bảng 5 - Gắn kết
hoạch định lực lượng lao động và năng suất
Hoạch định lực lượng
lao động
Năng suất
Quản trị và lãnh đạo
Quản trị và lãnh đạo
Khả năng, kỹ năng và kiến thức và nguồn lực
hoạch định lực lượng lao động
Khả năng và phát triển khả năng
Gắn kết với chiến lược kinh doanh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng vào tương lai
Mô hình hóa
Phân khúc lực lượng lao động
Đầu tư và kiến thức
Dựa trên bằng chứng
Tỷ lệ đầu vào/đầu ra
Đánh giá rủi ro
Kết quả đo lường
Giảm thiểu rủi ro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ứng dụng
Tiến hành
Ở cấp doanh nghiệp địa phương, việc đo lường có
thể đơn giản, như dưới đây.
a) Hoạch định lực lượng lao động có
cho phép hoặc đóng góp vào năng lực của tổ chức để cạnh tranh cho lực lượng lao
động yêu cầu không?
b) Lực lượng lao động quan trọng có được
duy trì không?
c) Doanh thu có thay đổi tốt hơn nhờ
kết quả của các chính sách và thực hành hoạch định lực lượng lao động không?
d) Hoạch định lực lượng lao động có được
lồng ghép vào
các quá trình hoạch định kinh doanh không?
e) Lực lượng lao động yêu cầu có được
thu hút để giải quyết và cải thiện khoảng cách cung xác định không?
f) Nhà điều hành và lãnh đạo có đủ năng lực trong
các phương pháp hoạch định lực lượng lao động và báo cáo không?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Giai đoạn
4 b): Tích hợp hoạch định lực lượng lao động chiến lược vào quá trình hoạch định
kinh doanh thông thường
Việc hoạch định lực lượng lao động
trong tổ chức lớn thường cần từ 1 đến 2 năm để thực hiện đầy đủ và hầu hết tiến
triển trong 6 tháng đầu tiên.
Trong giai đoạn đầu, nó cần được thực hiện như một nhiệm vụ cụ thể và ưu tiên, chú trọng vào xây dựng năng lực
cá nhân và nhóm lãnh đạo trong doanh nghiệp để tiến hành hoạch định
lực lượng lao động và thiết lập khuôn khổ thích hợp, cách tiếp cận có hệ thống và bền vững.
Khi đã được thiết lập, cần tích hợp thành quá trình kinh doanh thông thường và
xem xét thống nhất với chiến lược kinh doanh và chu kỳ hoạch định khác.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Ví dụ về hoạch định lực lượng lao động đối với
tổ chức nhỏ
Chiến lược tổ chức trong 3 đến 5 năm
tiếp theo là cơ sở của quá trình hoạch định lực lượng lao động. Dựa trên mục
tiêu và các vấn đề chiến lược
của tổ chức, năng lực cần thiết để đáp ứng các mục tiêu cần được xác định. Một
trong những năng lực này là người
lao động với các kỹ năng và kinh nghiệm của họ.
a) Bước 1: Các vấn đề chính đối với tổ
chức, phòng ban, bộ phận, nhóm bắt nguồn từ kế hoạch kinh doanh chiến lược là gì?
- Biện pháp: Bắt nguồn từ chiến lược-tổ
chức mọi thành viên của
ban lãnh đạo cần xác định
các vấn đề đối với lĩnh vực trách nhiệm của mình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Bước 2: Kinh nghiệm, kỹ năng và
năng lực nào là cần thiết để thực hiện kế hoạch chiến lược? Cần có bao nhiêu
người lao động có các kỹ năng nào, v.v...? Kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực nào đã lỗi
thời?
- Biện pháp: Dựa trên các vấn đề của kế
hoạch kinh doanh chiến lược, ban lãnh đạo cần xác định chất lượng và số lượng.
- Ví dụ: Trong bộ phận kinh doanh tổ chức cần nhiều
hơn các kỹ năng tư vấn, trong bộ phận giao hàng cần nhiều hơn các kỹ năng quản
lý dự án.
- Trách nhiệm: Trưởng bộ phận được
bộ phận nhân sự/bộ phận nguồn nhân lực hỗ trợ.
c) Bước 3: Kinh nghiệm, kỹ năng và
năng lực nào có trong tổ chức? Loại công việc nào có trong tổ chức hiện nay?
- Biện pháp: Như phân tích công việc
trong công ty.
- Trách nhiệm: Trưởng bộ phận được bộ
phận nhân sự hỗ trợ.
d) Bước 4: Phân tích khoảng cách giữa
nhu cầu và tổ chức hiện tại.
- Biện pháp: Mô tả công việc nào vẫn
không thay đổi? Mô tả công việc mới nào cần được xác định?
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Bước 5: Xác định cách thực thi: Kế
hoạch nghỉ hưu, kế hoạch
phát triển cá nhân, kế hoạch tái cơ cấu.
- Biện pháp: Người lao động nào có thể
được phát triển? Công việc nào cần được tuyển chọn? Điều gì sẽ xảy ra với người
lao động có các công việc lỗi thời?
- Trách nhiệm: Bộ phận nhân sự/bộ phận
nguồn nhân lực.
Kế hoạch thực thi này là cơ sở cho quá
trình hoạch định lực lượng lao động cho năm tiếp theo và cho mọi loại quyết định
liên quan đến các vấn đề nguồn nhân lực.
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] TCVN 12288 (ISO 30400), Quản lý
nguồn nhân lực
- Từ vựng
[2] TCVN 12289 (ISO 30405), Quản lý nguồn nhân lực
- Hướng dẫn tuyển dụng
[3] TCVN 12290 (ISO 30408), Quản lý
nguồn nhân lực - Hướng dẫn quản trị nhân sự
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[5] TCVN ISO/TR 31004 (ISO/TR 31004),
Quản lý rủi ro - Hướng dẫn áp dụng TCVN ISO 31000 (ISO 31000)
[6] TCVN 9788 (ISO Guide 73), Quản lý rủi ro - Từ
vựng
[7] TCVN ISO/IEC 31010 (ISO/IEC 31010),
Quản lý rủi ro - Kỹ thuật đánh giá rủi ro
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 Giá trị của
việc hoạch định lực lượng lao động
4.1 Khái quát
4.2 Mối quan hệ
giữa hoạch định lực lượng lao động với các bên liên quan khác nhau
4.3 Giá trị đối với
tổ chức
4.4 Giá trị đối
với ngành hoặc lĩnh vực
4.5 Giá trị đối với
vùng miền
4.6 Giá trị đối với
khu vực công
4.7 Giá trị đối với
con người
4.8 Ảnh hưởng bên ngoài và bên
trong
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Khái quát
5.2 Cơ cấu hoạch
định lực lượng lao động
5.3 Quá trình hoạch
định lực lượng lao động
6 Các thành phần
chính của hoạch
định lực lượng lao động
6.1 Khái quát
6.2 Danh mục hoạch
định lực lượng lao động
6.3 Giai đoạn 1:
Chuẩn bị
6.3.1 Khái quát
6.3.2 Giai đoạn 1 a):
Thành lập đội nhóm và lý giải
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.4 Giai đoạn 1 c): Phát triển
và triển khai kế hoạch truyền thông tới các bên liên quan
6.3.5 Giai đoạn 1 d):
Phân khúc lực lượng lao động
6.3.6 Phương pháp
phân khúc lực lượng lao động
6.3.7 Sơ đồ phân khúc
công việc và năng lực
6.3.8 Lập hồ sơ
công việc
6.3.9 Nguyên tắc
phân khúc lực lượng lao động
6.3.10 Phân khúc người
lao động
6.3.11 Xem xét và
phân tích dữ liệu cung và cầu lực lượng lao động hiện tại
6.3.12 Nhu cầu lực
lượng lao động hiện tại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.14 Nhu cầu theo
hệ công việc hoặc vai trò công việc
6.3.15 Nhu cầu theo
năng lực
6.3.16 Nhu cầu chưa
được chấp thuận
6.3.17 Nguồn cung lực
lượng lao động hiện tại
6.3.18 Nguồn cung tổng
hợp
6.3.19 Nguồn cung
theo hệ công việc hoặc vai trò công việc
6.3.20 Nguồn cung
theo năng lực
6.3.21 Phân tích dữ
liệu: thực trạng hiện tại
6.3.22 Trình bày báo
cáo về dữ liệu lực lượng lao động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.24 Giai đoạn 1 e):
Thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng môi trường kinh doanh hoặc thị trường lao động
6.3.25 Lập hồ sơ/khảo
sát lực lượng lao động
6.3.26 Giai đoạn 1 f):
Xác định độ chênh thông tin
6.3.27 Giai đoạn 1 g): Xác định các
kịch bản kinh doanh trọng điểm trong tương lai
6.4 Giai đoạn 2:
Phân tích dữ liệu
6.4.1 Giai đoạn 2 a):
Thực hiện việc tính toán độ chênh giữa nhu cầu và nguồn cung
6.4.2 Giai đoạn 2 b):
Mô tả rủi ro cung lực lượng lao động
7 Giai đoạn 3
quá trình hoạch định:
Quản lý rủi ro
7.1 Giai đoạn 3 a):
Xác định chiến lược quản lý rủi ro, kế hoạch hành động và báo cáo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Phát triển và
thực thi kế hoạch hoạt động
8 Giai đoạn 4
danh mục hoạch định: Thực thi
8.1 Giai đoạn 4 a):
Thiết lập cơ chế theo dõi và đo lường kết quả hoạch định lực lượng lao động.
8.2 Giai đoạn 4 b): Tích hợp hoạch
định lực lượng lao động chiến lược vào quá trình hoạch định kinh doanh
thông thường
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về hoạch
định lực lượng lao động đối với tổ chức nhỏ
Thư mục tài liệu tham khảo